Sơn Đoòng - thế giới chỉ có một | Soạn văn 11 Chân trời sáng tạo
Cụm từ “ngọc động” được hiểu là là những viên đá hình cầu, cầu dẹt hoặc hình trứng, thường hình thành trong những ngăn “ruộng bậc thang” do canxi cấu thành…
Chủ đề: Bài 4: Nét đẹp văn hóa và cảnh quan (Văn bản thông tin)
Môn: Ngữ Văn 11
Sách: Chân trời sáng tạo
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Soạn văn 11: Sơn Đoòng - thế giới chỉ có một Trước khi đọc
Nhan đề Sơn Đoòng - thế giới chỉ có một cho thấy văn bản muốn đề cập đến
thông tin gì về hang Sơn Đoòng ? Gợi ý:
Nhan đề cho thấy văn bản muốn đề cập đến những nét độc đáo, chỉ có ở hang Sơn Đoòng. Đọc văn bản
Câu 1. Nhan đề và hệ thống đề mục của văn bản cung cấp thông tin gì cho bạn?
Cách trình bày các đề mục có gì đáng chú ý?
Nhan đề và hệ thống đề mục của văn bản cung cấp thông tin: hang Sơn
Đoòng có những điều độc đáo.
Các đề mục được in đậm, ngắn gọn.
Câu 2. Xác định dữ liệu và ý kiến/quan điểm của người viết trong đoạn văn
“Theo số liệu chính xác .... quả là không giới hạn!”
Dữ liệu: “Theo số liệu chính xác… đối sánh”
Quan điểm của người viết: “Với kích cỡ… không giới hạn”.
Câu 3. Cụm từ “ngọc động” được thể hiểu như thế nào? Qua cách dùng cụm từ
ấy, tác giả thể hiện tình cảm gì với Sơn Đoòng?
- Cụm từ “ngọc động” được hiểu là là những viên đá hình cầu, cầu dẹt hoặc
hình trứng, thường hình thành trong những ngăn “ruộng bậc thang” do canxi cấu thành…
- Tác giả thể hiện tình cảm yêu mến, trân trọng với Sơn Đoòng.
Câu 4. Vì sao du lịch mạo hiểm, khám phá lại là hình thức khai thác du lịch phù
hợp với hang Sơn Đoòng?
Hang Sơn Đoòng có những điều bí ẩn, kì thú để có thể khai thác du lịch mạo
hiểm, khám phá. Việc này cũng góp phần bảo vệ hang Sơn Đoòng. Sau khi đọc
Câu 1. Vẽ sơ đồ tóm tắt bố cục của văn bản. Bố cục ấy có mối quan hệ như thế
nào với nhan đề của văn bản? - Bố cục:
Phần 1. Từ đầu đến “lối đi ra ngoài”: Sơn Đoòng - Đệ nhất kì quan
Phần 2. Còn lại: để phát triển bền vững hang động lớn nhất thế giới - Sơn Đoòng.
- Bố cục góp phần làm sáng tỏ nội dung cho nhan đề văn bản, chứng minh hang
Sơn Đoòng là độc nhất vô nhị.
Câu 2. Phần văn bản “Sơn Đoòng – Đệ nhất kì quan” trình bày dữ liệu và thông
tin theo (những) cách nào? Dựa vào đâu bạn có thể xác định được như vậy?
Nhận xét về hiệu quả của (các) cách trình bày ấy trong văn bản.
- Phần văn bản “Sơn Đoòng – Đệ nhất kì quan” trình bày dữ liệu và thông tin
theo cách trật tự thời gian, ý chính và chi tiết, dựa vào:
Trật tự thời gian với các sự kiện được kể lại theo thời gian từ quá khứ đến
hiện tại: “Sơn Đoòng được biết đến từ… 2010”
Ý chính và chi tiết từ những dữ liệu chi tiết để làm sáng tỏ ý chính hang Sơn
Đoòng được xem là kì quan đệ nhất “Theo số liệu… đi ra ngoài”.
- Hiệu quả: Giúp người đọc hiểu rõ hơn về lịch sử hình thành hang động, cũng
như làm rõ hơn thông tin, tăng tính thuyết phục cho bài viết.
Câu 3. Nội dung chính của văn bản này là gì? Các yếu tố hình thức của văn bản
đã hỗ trợ như thế nào cho việc biểu đạt nội dung chính? Hãy lí giải.
- Nội dung chính: cung cấp những minh chứng rõ ràng, khách quan để khẳng
định Sơn Đoòng là Đệ nhất kì quan và định hướng cụ thể để phát triển bền vững hang Sơn Đoòng.
- Văn bản sử dụng các yếu tố hình thức: nhan đề, đề mục, sơ đồ, hình ảnh, chú
thích cho các phương tiện phi ngôn ngữ.
- Tác dụng của yếu tố hình thức đối với việc biểu đạt nội dung chính của văn
bản: nhan đề và hệ thống đề mục làm rõ bố cục, sơ đồ và hình ảnh giúp minh
họa trực quan, chú thích cho các phương tiện phi ngôn ngữ giúp bổ sung thêm thông tin.
Câu 4. Xác định thái độ của tác giả được thể hiện qua văn bản và chỉ ra căn cứ
để xác định (những) thái độ đó. - Thái độ:
Ca ngợi, tự hào với những đặc điểm của hang Sơn Đoòng
Thán phục trước tạo tác kì diệu của tự nhiên
Trân quý tuyệt tác mà thiên nhiên ban tặng cho quê hương, đất nước qua
việc đề xuất phát triển bền vững,... - Căn cứ:
Trình bày những dữ liệu thể hiện rõ đặc điểm của hang Sơn Đoòng nhằm
tạo tính khách quan, thuyết phục.
Chọn lựa các yếu tố hình thức hỗ trợ biểu đạt cao.
Sử dụng từ ngữ, câu văn thể hiện thái độ trực tiếp.
Trình bày ý kiến của chuyên gia hàng đầu,...
Câu 5. Tìm thông tin chính và các chi tiết được trình bày trong đoạn văn:
“Điểm đặc biệt của Sơn Đoòng là có hai hố sụt ... cây ưa bóng râm chen dày,
thực vật biểu sinh như tầm gửi, phong lan...”. Các chi tiết này đóng vai trò gì
trong việc thể hiện thông tin chính của đoạn văn?
- Thông tin chính: điểm đặc biệt của hai hố sụt, đặc điểm thảm thực vật của Hố
sụt Khủng Long, đặc điểm thảm thực vật của vườn Ê-đam.
- Vai trò: triển khai chi tiết thông tin, tạo tính khách quan và làm rõ cho việc
biểu đạt thông tin chính.
Câu 6. Bạn có đồng ý với quan điểm của người viết được thể hiện ở phần văn
bản “Để phát triển hang động lớn nhất thế giới – Sơn Đoòng” không? Vì sao? Ý kiến: có/không
Nguyên nhân: quan điểm hợp lí, đúng đắn/quan điểm còn thiếu, chưa đúng.
Câu 7. Đề tài của văn bản Sơn Đoòng – Thế giới chỉ có một có ý nghĩa như thế
nào với ngành du lịch Quảng Bình nói riêng và Việt Nam nói chung? Từ đó,
bạn có suy nghĩ gì về việc khai thác và bảo tồn các kì quan thiên nhiên.
- Đề tài có ý nghĩa thiết thực với ngành du lịch Quảng Bình nói riêng và Việt Nam nói chung.
- Đề tài góp phần khẳng định giá trị, thế mạnh của ngành du lịch Quảng Bình
nói riêng và Việt Nam nói chung.
- Góp phần làm rõ phát triển bền vững các kì quan thiên nhiên trong quá trình khai thác.
- Suy nghĩ về việc khai thác và bảo tồn các kì quan thiên nhiên: khai thác một
cách hợp lí, có hiệu và và cần tích cực bảo tồn các kì quan thiên nhiên, có chính sách bảo vệ,...