Sử 11 Kết nối tri thức bài 10: Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông

Sử 11 Kết nối tri thức bài 10: Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông Bài tập cuối tuần được biên soạn dưới dạng file PDF giúp các em học sinh tham khảo, ôn tập đầy đủ các kiến thức, chuẩn bị thật tốt cho kì thi sắp tới. Mời bạn học đón xem!

Sử 11 Kết nối tri thức bài 10: Cuộc cải cách của Thánh Tông
MỞ ĐẦU
Câu hỏi: Thánh Tông một vị vua nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam, ông được coi
vị vua “sáng lập chế độ, văn vật khả quan, mở mang đất đai, cõi bờ khả rộng,
thực bậc vua anh hùng tài lược” (Ngô Sỹ Liên, Đại Việt sử toàn thư, Tập II,
Sdd, tr. 387).
Theo em, sao vua Thánh Tông lại được đánh giá cao như vậy? Chia sẻ hiểu
biết của em về những chính sách cải cách của Thánh Tông, cũng như kết quả, ý
nghĩa của các chính sách đó.
Bài làm
Vua Thánh Tông một vị vua anh minh, tài năng, suất sắc trên nhiều lĩnh vực
kinh tế, chính trị, quân sự. Ông còn một nhà văn lớn, nổi tiếng của dân tộc thế kỉ
XV. Ông người sáng lập ra Hội Tao đàn nhiều tác phẩm văn học chữ Nôm, chữ
Hán giá trị cao. Ông cũng rất quan tâm phát triển nông nghiệp, công thương
nghiệp văn hóa, giáo dục.
Quá trình cải cách hành chính nhà nước của Thánh Tông đã thanh lọc một số
chức quan, quan các cấp chính quyền trung gian. Ông hạn chế quyền lực tập
trung quá nhiều vào một quan.
1. Bối cảnh lịch sử
Câu hỏi: Trình bày bối cảnh lịch sử cuộc cải cách của vua Thánh Tông.
Bài làm
Về chính trị, sau khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi, triều bước đầu xây dựng bộ
máy nhà nước mới, kế thừa hình nhà nước thời Trần, Hồ. Từ thời Thái Tổ
đến Nhân Tông, nội bộ triều đình nhiều mâu thuẫn biến động, đặc
biệt tình trạng phe cánh trong triều sự lộng quyền của một bộ phận công thần.
Về kinh tế hội, nền kinh tế Đại Việt sau chiến tranh đã được phục hồi. Tuy vậy,
chế độ ruộng đất vẫn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập. Một bộ phận nông dân thiếu
ruộng đất canh tác, nguồn thu của nhà nước bị ảnh hưởng. Trong hội, nạn cường
hào lộng hành quan lại tham ô, nhũng nhiễu ngày càng nhức nhối, tình trạng coi
thường pháp luật trở nên phổ biến.
2. Nội dung cải cách
Câu hỏi 1: Khai thác liệu 1 chỉ ra những điểm tiến bộ của Luật Hồng Đức.
Bài làm
Điểm tiến bộ trong luật Hồng Đức bộ luật một tiến khá căn bản trong việc cải
thiện địa vị của người phụ nữ trong hội phong kiến.
Điểm tiến bộ thứ hai, hình phạt cho phạm nhân nữ bao giờ cũng thấp hơn so với
phạm nhân nam, minh chứng cho thấy cái nhìn khác về địa vị của họ.
Điểm tiến bộ thứ ba, thể hiện chính sách trọng nông của triều Lê. Bộ luật cho
thấy đươc sự nghiêm minh khi trừng phạt rất nặng các tội như phá hoại, chặt phá
cây cối lúa của người khác, tự tiện giết trâu ngựa.
Điểm tiến bộ thứ tư, luật Hồng Đức nhiều quy định thể hiện tính chất nhân đạo,
thể ho vệ dân thường.
Điểm tiến bộ thứ năm, luật Hồng Đức vừa tiếp thu chọn lọc tưởng của Nho
giáo vừa pháthuy những phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc.
Câu hỏi 2: Trình bày những nội dung bản trong cải cách của vua Thánh Tông.
Bài làm
- Hành chính:
trung ương, Thánh Tông xóa bỏ hầu hết các chức quan đại thần quyền lực
lớn, chỉ giữ lại một số ít quan đại thần để cùng vua bàn bạc công việc khi cần thiết.
Vua nắm mọi quyền hành trực tiếp chỉ đạo các quan chuyên môn.
Tổ chức hoàn thiện cấu, chức năng của lục Bộ (sáu bộ) đồng thời, đặt ra lục Tự
(sáu tự) để giúp việc cho lục Bộ, lục Khoa (sáu khoa) để theo dõi, giám sát hoạt
động của lục Bộ.
địa phương, năm 1466, vua Thánh Tông xoá bỏ 5 đạo, chia đất nước thành 12
đạo thừa tuyên phủ Trung Đô (Thăng Long); năm 1469, đổi tên một số đạo thừa
tuyên như Quốc Oai thành Sơn Tây, Bắc Giang thành Kinh Bắc, Nam Sách thành
Hải Dương, Thiên Trường thành Sơn Nam; năm 1471, đặt thêm đạo thừa tuyên thứ
13 Quảng Nam. Đứng đầu Thừa tuyên Đô ty, Thừa ty Hiến ty quyền
ngang nhau, cùng quản công việc chung. Dưới đạo thừa tuyên phủ, huyện,
châu cuối cùng xã.
Quan lại trong bộ máy nhà nước được tuyển chọn chủ yếu thông qua khoa cử.
Vua cũng đặt ra lệ định kiểm tra năng lực quan lại, ai làm tốt thì được thăng chức,
ai phạm lỗi thì bị phạt.
- Pháp luật:
Vua Thánh Tông chú trọng hoàn thiện hệ thống pháp luật để quản nhà nước.
Năm 1483, Nhà nước ban hành bộ Quốc triều hình luật (Luật Hồng Đức) gồm 722
điều với nhiều quy định mang tính dân tộc sâu sắc như các điều luật bảo vệ phụ nữ,
người già, người tàn tật, trẻ em, bảo vệ sản xuất nông nghiệp...
- Quân đội quốc phòng:
Năm 1466, vua Thánh Tông tiến hành cải tổ hệ thống quân đội. Quân đội được
chia làm hai loại: quân thường trực bảo vệ kinh thành gọi cấm binh hay thân binh
quân các đạo, gọi ngoại binh. mỗi đạo chia binh làm 5 phủ do đô đốc phủ
đứng đầu; mỗi phủ gồm 6 vệ; mỗi vệ 5 hoặc 6 sở. Nhà nước cũng rất chú ý đến
rèn luyện quân đội như duyệt binh hằng năm, quy định cử 3 năm tổ chức một
thi khảo nghệ của quân định lệ thưởng phạt.
- Kinh tế:
Vua Thánh Tông ban hành các chính sách phát triển kinh tế như chế
độ lộc diễn chế độ quân điển.
Chế độ lộc điền chế độ ban cấp ruộng đất làm bổng lộc cho quý tộc,
quan lại cao cấp tử tử phẩm trở lên.
Chế độ quân điền chế độ chia ruộng đất thành các phần bằng nhau,
ban cấp lần lượt cho quan lại từ tam phẩm trở xuống đến tất cả các tầng
lớp nhân dân, trong đó cả trẻ em mồ côi, đàn goá, người tàn tật,...
Nguyên tắc ban cấp ruộng nào chia cho dân ấy.
- Văn hóa, giáo dục:
Vua coi trọng biên soạn quốc sử. Việc sử dụng lễ, nhạc, quy chế thi cử,...
cũng được luật hoá nghiêm túc.
Vua cho xây dựng lại Văn Miếu, mở rộng Thái Học viện lập trường học
nhiều địa phương. Ông cũng cho dựng bia đá Văn Miếu để tôn vinh
những người đỗ đại khoa.
3. Kết quả ý nghĩa
Câu hỏi: Khai thác liệu 2 thông tin trong mục, trình bày kết quả, ý nghĩa cuộc
cải cách của vua Thánh Tông.
Bài làm
Kết quả:
Cuộc cải cách của vua Thánh Tông đã làm cho bộ máy nhà nước trở nên quy củ,
chặt chẽ, tập trung cao độ, để cao quyền hành toàn diện của hoàng đế. Các chức
danh được quy định ràng, hệ thống giảm sát được tăng cường, hạn chế sự tập
trung quyền lực dẫn đến chuyên quyền nguy cát cứ.
Ý nghĩa:
- Góp phần kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương.
- Tăng cường quyền lực của nhà vua, chứng tỏ nhà nước quân chủ chuyên chế
dưới thời Vua Thánh Tông đạt mức cao độ hoàn thiện.
- Ổn định chính trị để phát triển kinh tế, văn hóa.
Luyện tập vận dụng
Luyện tập
Câu hỏi 1: Lập đồ duy về bối cảnh lịch sử, nội dung chủ yếu kết quả, ý
nghĩa cải cách của vua Thánh Tông.
Câu hỏi 2: Vẽ đồ tổ chức bộ máy nhà nước thời vua Thánh Tông.
Vận dụng
Câu hỏi: Dựa vào kiến thức đã học tìm hiểu thêm từ sách, báo, internet về cải
cách của vua Thánh Tông (thế kỉ XV), em hãy nêu ra một số bài học thể vận
dụng, kế thừa trong công cuộc xây dựng phát triển đất nước hiện nay.
------------------------------------------
| 1/4

Preview text:

Sử 11 Kết nối tri thức bài 10: Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông MỞ ĐẦU
Câu hỏi: Lê Thánh Tông là một vị vua nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam, ông được coi
là vị vua “sáng lập chế độ, văn vật khả quan, mở mang đất đai, cõi bờ khả rộng,
thực là bậc vua anh hùng tài lược” (Ngô Sỹ Liên, Đại Việt sử ký toàn thư, Tập II, Sdd, tr. 387).
Theo em, vì sao vua Lê Thánh Tông lại được đánh giá cao như vậy? Chia sẻ hiểu
biết của em về những chính sách cải cách của Lê Thánh Tông, cũng như kết quả, ý
nghĩa của các chính sách đó. Bài làm
Vua Lê Thánh Tông là một vị vua anh minh, tài năng, suất sắc trên nhiều lĩnh vực
kinh tế, chính trị, quân sự. Ông còn là một nhà văn lớn, nổi tiếng của dân tộc ở thế kỉ
XV. Ông là người sáng lập ra Hội Tao đàn và nhiều tác phẩm văn học chữ Nôm, chữ
Hán có giá trị cao. Ông cũng rất quan tâm phát triển nông nghiệp, công thương
nghiệp và văn hóa, giáo dục.
Quá trình cải cách hành chính nhà nước của Lê Thánh Tông đã thanh lọc một số
chức quan, cơ quan và các cấp chính quyền trung gian. Ông hạn chế quyền lực tập
trung quá nhiều vào một cơ quan.
1. Bối cảnh lịch sử
Câu hỏi: Trình bày bối cảnh lịch sử cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông. Bài làm
Về chính trị, sau khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi, triều Lê sơ bước đầu xây dựng bộ
máy nhà nước mới, có kế thừa mô hình nhà nước thời Trần, Hồ. Từ thời Lê Thái Tổ
đến Lê Nhân Tông, nội bộ triều đình Lê sơ có nhiều mâu thuẫn và biến động, đặc
biệt là tình trạng phe cánh trong triều và sự lộng quyền của một bộ phận công thần.
Về kinh tế – xã hội, nền kinh tế Đại Việt sau chiến tranh đã được phục hồi. Tuy vậy,
chế độ ruộng đất vẫn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập. Một bộ phận nông dân thiếu
ruộng đất canh tác, nguồn thu của nhà nước bị ảnh hưởng. Trong xã hội, nạn cường
hào lộng hành và quan lại tham ô, nhũng nhiễu ngày càng nhức nhối, tình trạng coi
thường pháp luật trở nên phổ biến.
2. Nội dung cải cách
Câu hỏi 1: Khai thác Tư liệu 1 chỉ ra những điểm tiến bộ của Luật Hồng Đức. Bài làm
Điểm tiến bộ trong luật Hồng Đức là bộ luật có một tiến khá căn bản trong việc cải
thiện địa vị của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Điểm tiến bộ thứ hai, là hình phạt cho phạm nhân nữ bao giờ cũng thấp hơn so với
phạm nhân là nam, minh chứng cho thấy cái nhìn khác về địa vị của họ.
Điểm tiến bộ thứ ba, nó thể hiện chính sách trọng nông của triều Lê. Bộ luật cho
thấy đươc sự nghiêm minh khi trừng phạt rất nặng các tội như phá hoại, chặt phá
cây cối và lúa mì của người khác, tự tiện giết trâu ngựa.
Điểm tiến bộ thứ tư, luật Hồng Đức có nhiều quy định thể hiện tính chất nhân đạo, thể ho vệ dân thường.
Điểm tiến bộ thứ năm, luật Hồng Đức vừa tiếp thu có chọn lọc tư tưởng của Nho
giáo vừa pháthuy những phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc.
Câu hỏi 2: Trình bày những nội dung cơ bản trong cải cách của vua Lê Thánh Tông. Bài làm - Hành chính:
Ở trung ương, Lê Thánh Tông xóa bỏ hầu hết các chức quan đại thần có quyền lực
lớn, chỉ giữ lại một số ít quan đại thần để cùng vua bàn bạc công việc khi cần thiết.
Vua nắm mọi quyền hành và trực tiếp chỉ đạo các cơ quan chuyên môn.
Tổ chức hoàn thiện cơ cấu, chức năng của lục Bộ (sáu bộ) đồng thời, đặt ra lục Tự
(sáu tự) để giúp việc cho lục Bộ, lục Khoa (sáu khoa) để theo dõi, giám sát hoạt động của lục Bộ.
Ở địa phương, năm 1466, vua Lê Thánh Tông xoá bỏ 5 đạo, chia đất nước thành 12
đạo thừa tuyên và phủ Trung Đô (Thăng Long); năm 1469, đổi tên một số đạo thừa
tuyên như Quốc Oai thành Sơn Tây, Bắc Giang thành Kinh Bắc, Nam Sách thành
Hải Dương, Thiên Trường thành Sơn Nam; năm 1471, đặt thêm đạo thừa tuyên thứ
13 là Quảng Nam. Đứng đầu Thừa tuyên là Đô ty, Thừa ty và Hiến ty có quyền
ngang nhau, cùng quản lí công việc chung. Dưới đạo thừa tuyên là phủ, huyện,
châu và cuối cùng là xã.
Quan lại trong bộ máy nhà nước được tuyển chọn chủ yếu thông qua khoa cử.
Vua cũng đặt ra lệ định kì kiểm tra năng lực quan lại, ai làm tốt thì được thăng chức,
ai phạm lỗi thì bị phạt. - Pháp luật:
Vua Lê Thánh Tông chú trọng hoàn thiện hệ thống pháp luật để quản lí nhà nước.
Năm 1483, Nhà nước ban hành bộ Quốc triều hình luật (Luật Hồng Đức) gồm 722
điều với nhiều quy định mang tính dân tộc sâu sắc như các điều luật bảo vệ phụ nữ,
người già, người tàn tật, trẻ em, bảo vệ sản xuất nông nghiệp...
- Quân đội và quốc phòng:
Năm 1466, vua Lê Thánh Tông tiến hành cải tổ hệ thống quân đội. Quân đội được
chia làm hai loại: quân thường trực bảo vệ kinh thành gọi là cấm binh hay thân binh
và quân các đạo, gọi là ngoại binh. Ở mỗi đạo chia binh làm 5 phủ do đô đốc phủ
đứng đầu; mỗi phủ gồm 6 vệ; mỗi vệ có 5 hoặc 6 sở. Nhà nước cũng rất chú ý đến
rèn luyện quân đội như duyệt binh sĩ hằng năm, quy định cử 3 năm tổ chức một kì
thi khảo võ nghệ của quân sĩ và định lệ thưởng phạt. - Kinh tế:
● Vua Lê Thánh Tông ban hành các chính sách phát triển kinh tế như chế
độ lộc diễn và chế độ quân điển.
● Chế độ lộc điền là chế độ ban cấp ruộng đất làm bổng lộc cho quý tộc,
quan lại cao cấp tử tử phẩm trở lên.
● Chế độ quân điền là chế độ chia ruộng đất thành các phần bằng nhau,
ban cấp lần lượt cho quan lại từ tam phẩm trở xuống đến tất cả các tầng
lớp nhân dân, trong đó có cả trẻ em mồ côi, đàn bà goá, người tàn tật,...
Nguyên tắc ban cấp là ruộng xã nào chia cho dân xã ấy. - Văn hóa, giáo dục:
● Vua coi trọng biên soạn quốc sử. Việc sử dụng lễ, nhạc, quy chế thi cử,...
cũng được luật hoá nghiêm túc.
● Vua cho xây dựng lại Văn Miếu, mở rộng Thái Học viện và lập trường học
ở nhiều địa phương. Ông cũng cho dựng bia đá ở Văn Miếu để tôn vinh
những người đỗ đại khoa.
3. Kết quả và ý nghĩa
Câu hỏi: Khai thác Tư liệu 2 và thông tin trong mục, trình bày kết quả, ý nghĩa cuộc
cải cách của vua Lê Thánh Tông. Bài làm Kết quả:
Cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông đã làm cho bộ máy nhà nước trở nên quy củ,
chặt chẽ, tập trung cao độ, để cao quyền hành toàn diện của hoàng đế. Các chức
danh được quy định rõ ràng, hệ thống giảm sát được tăng cường, hạn chế sự tập
trung quyền lực dẫn đến chuyên quyền và nguy cơ cát cứ. Ý nghĩa:
- Góp phần kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương.
- Tăng cường quyền lực của nhà vua, chứng tỏ nhà nước quân chủ chuyên chế
dưới thời Vua Lê Thánh Tông đạt mức cao độ và hoàn thiện.
- Ổn định chính trị để phát triển kinh tế, văn hóa.
Luyện tập và vận dụng Luyện tập
Câu hỏi 1: Lập sơ đồ tư duy về bối cảnh lịch sử, nội dung chủ yếu và kết quả, ý
nghĩa cải cách của vua Lê Thánh Tông.
Câu hỏi 2: Vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước thời vua Lê Thánh Tông. Vận dụng
Câu hỏi: Dựa vào kiến thức đã học và tìm hiểu thêm từ sách, báo, internet về cải
cách của vua Lê Thánh Tông (thế kỉ XV), em hãy nêu ra một số bài học có thể vận
dụng, kế thừa trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước hiện nay.
------------------------------------------