



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45740153
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
VI ỆN KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
-------- --------
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN CH Ủ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC Đề tài :
M ỘT TRONG NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM
HIỆN NAY LÀ CÓ SỰ CHÊNH LỆCH VỀ TRÌNH ĐỘ PHÁT
TRIỂN GIỮA CÁC DÂN TỘC. SỰ CHÊNH LỆCH ĐÓ ẢNH
HƯỞNG NHƯ THẾ NÀO ĐẾN CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG KHỐI
ĐẠI ĐOÀN KẾT CÁC DÂN TỘC Ở VIỆT NAM? HÃY LUẬN
GIẢI VỀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG NÀY? Nhóm: 01
Lớp học phần: 232 _HCMI0121_06
Người hướng dẫn: Đào Thu Hà
Hà Nội, tháng 03 năm 2024 lOMoAR cPSD| 45740153 LỜI MỞ ĐẦU
Sự đoàn kết dân tộc là một yếu tố cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển và
ổn định đất nước, đặc biệt là với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Việt
Nam từ thời lập quốc với quốc hiệu Văn Lang - Âu Lạc đã là quốc gia với đa tộc
người. Sau hơn 2000 năm, với việc mở rộng và củng cố cương vực của các triều đại
phong kiến, tính đa dân tộc của Việt Nam càng trở nên rõ rệt hơn. Theo công bố
chính thức của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam vào năm 1972, nước
ta có 54 tộc người thuộc nhiều nhóm ngôn ngữ - tộc người khác nhau như: Việt -
Mường, Môn - Khmer, Tày - Thái, Nam Đảo, Mông - Dao, Tạng - Miến, Hán, ...
Mỗi dân tộc mang trong mình những nét văn hóa, lịch sử đặc trưng có sự phong phú và đa chiều.
Đại đoàn kết dân tộc là một giá trị tinh thần to lớn, một truyền thống cực kỳ
quý báu của dân tộc ta, được hun đúc trong suốt mấy nghìn năm đấu tranh dựng nước
và giữ nước. Đoàn kết đã trở thành một động lực to lớn, một triết lý nhân sinh và
hành động để dân tộc ta vượt qua bao biến cố, thăng trầm của thiên tai, địch họa, để
tồn tại và phát triển bền vững. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển và hội nhập xã
hội, có một thực tế đáng chú ý. Đó là về sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các
dân tộc đang dần trở thành một vấn đề nổi bật.
Sự chênh lệch này không chỉ thể hiện qua các chỉ số về giáo dục, kinh tế, y tế
mà còn phản ánh ở mức độ phát triển cơ sở hạ tầng, tiếp cận công nghệ và các cơ hội
phát triển xã hội khác. Trong bối cảnh này, việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
ở Việt Nam đối mặt với những thách thức đáng kể. Sự chênh lệch trình độ phát triển
của các dân tộc ảnh hưởng đến chiến lược xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt
Nam một cách đa chiều: từ chính trị, an ninh quốc phòng, đến văn hóa - xã hội, ... Sự
bất bình đẳng trong việc tiếp cận cơ hội và lợi ích có thể tạo ra cảm giác không hài
lòng và sự phân biệt, gây nên sự căng thẳng và mất niềm tin vào sự công bằng và
bình đẳng trong xã hội. Để khắc phục tình trạng này nhà nước cần phải tìm ra các
giải pháp thích hợp và hiệu quả.
Bài luận sau đây của nhóm 1 giới thiệu về “Sự chênh lệch về trình độ phát
triển giữa các dân tộc. Ảnh hưởng của chúng tới chiến lược xây dựng khối đại đoàn
kết ở Việt Nam cũng như những giải pháp được đề ra để giải quyết tình trạng này”.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC
1.1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, dân tôc ḷ à quá trình phát triển
lâu dài của xã hôi lọ ài người, trải qua các hình thức công đ ̣ ồng từ thấp đến cao, bao
gồm: thị tôc, bộ lạc, bộ tộ c, dân tộ c. Ṣ ự biến đổi của phương thức sản xuất chính là
nguyên nhân quyết định sự biến đổi của công đ ̣ ồng dân tôc. Ở phương Tây, dân tộ c ̣
xuất hiên khi phương tḥ ức sản xuất tư bản chủ nghĩa được xác lâp thay thế phương ̣
thức sản xuất phong kiến. Ở phương Đông, dân tôc được hình thành trên cơ sở mộ ṭ
nền văn hoá, môt tâm ḷ ý dân tôc đ ̣ ã phát triển tương đối chín muồi và môt cộ ng ̣
đồng kinh tế tuy đã đạt tới môt ṃ ức đô nhất định song nḥ ìn chung còn kém phát
triển và ở trạng thái phân tán.
Dân tôc được hịểu theo hai nghĩa cơ bản: lOMoAR cPSD| 45740153
Theo nghĩa rộng, dân tộc là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng người ổn
định làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, có ngôn
ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi
chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt
quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước.
Theo nghĩa hẹp, dân tộc là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng tộc người
được hình thành trong lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý thức
tự giác tộc người, ngôn ngữ và văn hóa 1.2. Chủ nghĩa Mác- Lênin về vấn đề dân tộc
1.2.1. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc
Thứ nhất: Cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân tộc độc lập.
Nguyên nhân: Do sự chín muồi, sự thức tỉnh, sự trưởng thành của ý thức dân
tộc mà các cộng đồng dân cư muốn tách ra để thành lập các quốc gia dân tộc độc lập.
Biểu hiện cụ thể: Xu hướng này biểu hiện thành phong trào đấu tranh chống
áp bức dân tộc. Họ tự quyết định con đường phát triển của dân tộc mình.
Thứ hai: Các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều quốc gia
muốn liên hiệp lại với nhau.
Nguyên nhân: Do sự phát triển của lực lượng sản xuất, của giao lưu kinh tế,
văn hóa tạo nên mối liên hệ quốc gia và quốc tế, thúc đẩy các dân tộc xích lại gần
nhau; trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng cùng có lợi.
Biểu hiện cụ thể: Xu hướng này được biểu hiện rõ ở việc thiết lập và hình
thành các khu vực kinh tế tập trung, hợp tác văn hóa giữa dân tộc trong từng quốc
gia và các dân tộc ở nhiều quốc gia với nhau. Thực hiện các chính sách bình đẳng
dân tộc. Tổ chức kí kết các hiệp định thương mại tự do, ...
Hai xu hướng khách quan trên có những biểu hiện rất đa dạng, phong phú:
Trong phạm vi một quốc gia: xu hướng thứ nhất thể hiện trong sự nỗ lực của
từng dân tộc (tộc người) để đi tới sự tự do, bình đẳng và phồn vinh của dân tộc mình.
Xu hướng thứ hai thể hiện ở sự xuất hiện những động lực thúc đẩy các dân tộc trong
một cộng đồng quốc gia xích lại gần nhau hơn, hòa hợp với nhau ở mức độ cao hơn
trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Trong phạm vi quốc tế: xu hướng thứ nhất thể hiện trong phong trào giải phóng
dân tộc nhằm chống lại chủ nghĩa đế quốc và chống chính sách thực dân đô hộ dưới
mọi hình thức, phá bỏ mọi áp bức bóc lột của chủ nghĩa đế quốc. Độc lập dân tộc
chính là mục tiêu chính trị chủ yếu của mọi quốc gia trong thời đại hiện nay. Xu
hướng thứ hai thể hiện ở xu thế các dân tộc muốn xích lại gần nhau, hợp tác với nhau
để hình thành liên minh dân tộc ở phạm vi khu vực hoặc toàn cầu. Xu hướng này tạo
điều kiện để các dân tộc tận dụng tối đa những cơ hội, thuận lợi từ bên ngoài để phát
triển phồn vinh dân tộc mình.
=> Hai xu hướng có sự thống nhất biện chứng với nhau trong tiến trình phát triển của
mỗi quốc gia và của toàn nhân loại. Trong mọi trường hợp hai xu hướng luôn có sự
tác động qua lại với nhau, hỗ trợ nhau. lOMoAR cPSD| 45740153
1.2.2. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin
Dựa trên trên quan điểm của chủ nghĩa Mác về mối liên hệ giữa dân tộc và giai
cấp, kết hợp phân tích hai xu hướng khách quan trong sự phát triển dân tộc, dựa vào
kinh nghiệm của phong trào cách mạng thế giới và thực tiễn cách mạng Nga trong
việc giải quyết vấn đề dân tộc cương lĩnh dân tộc của V.I LêNin đã khái quát: “Các
dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân
tất cả các dân tộc lại”. Một là: Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng.
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tôc, không phân biệ t dân tộ c ḷ ớn hay
nhỏ, ở trình đô phát trị ển cao hay thấp. Các dân tôc đ ̣ ều có nghĩa vụ và quyền lợi
ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hôi, không dân tộ c ṇ ào được
giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa.
Trong quan hê x ̣ ã hôi cũng như trong quan hệ qụ ốc tế, không môt dân tộ c ̣
nào có quyền đi áp bức, bóc lôt dân tộ c khác. Trong mộ t qụ ốc gia có nhiều dân tôc,̣
quyền bình đẳng dân tôc phải được tḥ ể hiên trên cơ sở pháp ḷ ý, nhưng quan trọng
hơn nó phải được thực hiên trên tḥ ực tế.
Để thực hiên được quỵ ền bình đẳng dân tôc, trự ớc hết phải thủ tiêu tình trạng
áp bức giai cấp, trên cơ sở đó xoá bỏ tình trạng áp bức dân tôc; phải đấu tranḥ chống
chủ nghĩa phân biêt cḥ ủng tôc, cḥ ủ nghĩa dân tôc c ̣ ực đoan. Quyền bình đẳng giữa
các dân tôc ḷ à cơ sở để thực hiên quỵ ền dân tôc ṭ ự quyết và xây dựng mối quan hê
hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộ
c.̣ Hai là: Các dân tộc được quyền tự quyết.
Đó là quyền của các dân tôc ṭ ự quyết định lấy vân mệ nh c ̣ ủa dân tôc ṃ ình,
quyền tự lựa chọn chế đô cḥ ính trị và con đường phát triển của dân tôc ṃ ình.
Quyền tự quyết dân tôc bao g ̣ ồm quyền tách ra thành lâp mộ t qụ ốc gia dân
tôc độ c lậ p, đ ̣ ồng thời có quyền tự nguyên liên hiệ p ṿ ới dân tôc khác trên cơ sợ̉
bình đẳng. Tuy nhiên, viêc tḥ ực hiên quỵ ền dân tôc ṭ ự quyết phải xuất phát từ thực
tiễn - cụ thể và phải đứng vững trên lâp trự ờng của giai cấp công nhân, đảm bảo sự
thống nhất giữa lợi ích dân tôc ṿ
à lợi ích của giai cấp công nhân. V.I.Lênin đặc
biêṭ chú trọng quyền tự quyết của các dân tôc bị áp ḅ ức, các dân tôc pḥ ụ thuôc.̣
Quyền tự quyết dân tôc không đ ̣ ồng nhất với “quyền” của các tôc ngự ời thiểu
số trong môt qụ ốc gia đa tôc ngự ời, nhất là viêc phân lậ p tḥ ành quốc gia đôc ̣ lâp.
Kiên quyết đấu tranh cḥ ống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực phản đông, tḥ
ù địch lợi dụng chiêu bài “dân tôc ṭ ự quyết” để can thiêp ṿ ào công viêc nộ ị bô c ̣ ủa
các nước, hoặc kích đông đòi ly khai dân tộ c.̣
Ba là: Liên hiêp công nhân tất cả các dân tộc.̣
Liên hiêp công nhân các dân tộ c phản ánh ṣ ự thống nhất giữa giải phóng dân
tôc ṿ à giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa
yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính.
Đoàn kết, liên hiêp công nhân các dân tộ c ḷ à cơ sở vững chắc để đoàn kết các
tầng lớp nhân dân lao đông thuộ c các dân tộ c trong cuộ c đấu tranh cḥ ống chủ nghĩa
đế quốc vì đôc lậ p dân tộ c ṿ à tiến bô x ̣ ã hôi. Ṿ ì vây, nộ i dung ṇ ày vừa là nôi
dung ̣ chủ yếu vừa là giải pháp quan trọng để liên kết các nôi dung c ̣ ủa Cương lĩnh
dân tôc tḥ ành môt cḥ ỉnh thể. lOMoAR cPSD| 45740153
Cương lĩnh dân tôc c ̣ ủa chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở lý luân quan trọng đ ̣
ể các Đảng công sản vậ n ḍ ụng thực hiên cḥ ính sách dân tôc trong quá tṛ ình đấu
tranh giành đôc lậ p dân tộ c ṿ à xây dựng chủ nghĩa xã hôi.̣
1.3. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam
1.3.1. Đặc điểm dân tộc Việt Nam Viêt Nam ḷ à môt qụ
ốc gia đa tôc ngự ời có những đặc điểm nổi bât sau
đây:̣ Thứ nhất: Có sự chênh lêch về số dân gị ữa các tộc người.
Viêt Nam có 54 dân tộ c, trong đ ̣ ó, dân tôc ngự ời Kinh có 73.594.341 người
chiếm 85,7% dân số cả nước; 53 dân tôc thị ểu số có 12.252.656 người, chiếm 14,3%
dân số. Tỷ lê ṣ ố dân giữa các dân tôc cũng không đ ̣ ồng đều, có dân tôc ṿ ới số dân
lớn hơn 1 triêu ngự ời (Tày, Thái, Mường, Khơ me, Mông...), nhưng có dân tôc ṿ ới
số dân chỉ vài ba trăm (Si la, Pu péo, Rơ măm, Brâu, Ơ đu). Thực tế cho thấy nếu
môt dân tộ c ṃ à số dân chỉ có hàng trăm sẽ gặp rất nhiều khó khăn cho viêc ṭ ổ chức
cuôc ṣ ống, bảo tồn tiếng nói và văn hoá dân tôc, duy tṛ ì và phát triển giống nòi. Do
vây, việ c phát trị ển số dân hợp lý cho các dân tôc thị ểu số, đặc biêṭ đối với những
dân tôc thị ểu số rất ít người đang được Đảng và Nhà nước Viêt Naṃ có những chính
sách quan tâm đặc biêt.̣
Thứ hai: Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau Viêt Nam ṿ ốn là nơi chuyển cư của nhiều
dân tôc ở khu ṿ ực Đông Nam Á.
Tính chất chuyển cư như vây đ ̣ ã tạo nên bản đồ cư trú của các dân tôc trợ̉ nên
phân tán, xen kẽ và làm cho các dân tôc ở Việ t Nam không c ̣ ó lãnh thổ tôc ̣ người
riêng. Vì vây, không có mộ t dân tộ c ṇ ào ở Viêt Nam cư tṛ ú tâp trung ṿ à duy nhất
trên môt địa ḅ àn. Đặc điểm này môt mặt tạo đị ều kiên thuậ n lợi đ ̣ ể các dân tôc ̣ tăng
cường hiểu biết lẫn nhau, mở rông giao lưu gị úp đỡ nhau cùng phát triển và tạo nên
môt ṇ ền văn hóa thống nhất trong đa dạng. Mặt khác, do có nhiều tôc ngự ời sống
xen kẽ nên trong quá trình sinh sống cũng dễ nảy sinh mâu thuẫn, xung đôt,̣ tạo kẽ
hở để các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tôc phá hoại an ninh cḥ ính trị và sự
thống nhất của đất nước.
Thứ ba: Các dân tộc thiểu số ở Viêt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị tṛ í chiến lược quan trọng.
Mặc dù chỉ chiếm 14,3% dân số, nhưng 53 dân tôc thị ểu số Viêt Nam lại cự
trú trên ¾ diên ṭ ích lãnh thổ và ở những vị trí trọng yếu của quốc gia cả về kinh tế,
an ninh, quốc phòng, môi trường sinh thái – đó là vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu
vùng xa của đất nước. Môt ṣ ố dân tôc c ̣ ó quan hê dòng tộ c ṿ ới các dân tôc ở các ̣
nước láng giềng và khu vực. Ví dụ: dân tôc Thái, dân tộ c Mông, dân tộ c Khơme,̣
dân tôc Hoa… do vậ y, các thế ḷ ực phản đông thự ờng lợi dụng vấn đề dân tôc đ ̣ ể
chống phá cách mạng Viêt Nam.̣
Thứ tư: Các dân tộc ở Viêt Nam có tṛ ình độ phát triển không đều.
Các dân tôc ở nự ớc ta còn có sự chênh lêch khá ḷ ớn về trình đô phát trị ển
kinh tế, văn hoá, xã hôi. Ṿ ề phương diên x ̣ ã hôi, tṛ ình đô ṭ ổ chức đời sống, quan
hê ̣ xã hôi c ̣ ủa các dân tôc thị ểu số khác nhau. Về phương diên kinh tế, c ̣ ó thể phân
loại các dân tôc thị ểu số Viêt Nam ở những tṛ ình đô phát trị ển rất khác nhau: Môt
ṣ ố ít các dân tôc còn duy tṛ ì kinh tế chiếm đoạt, dựa vào khai thác tự nhiên; tuy lOMoAR cPSD| 45740153
nhiên, đại bô phậ n các dân tộ c ở Việ t Nam đ ̣ ã chuyển sang phương thức sản xuất
tiến bô,̣ tiến hành công nghiêp ḥ óa, hiên đại ḥ óa đất nước. Về văn hóa, trình đô dân
tṛ í, trình đô chuyên môn kỹ thuậ t c ̣ ủa nhiều dân tôc thị ểu số còn thấp. Muốn thực
hiêṇ bình đẳng dân tôc, phải từng bự ớc giảm, tiến tới xoá bỏ khoảng cách phát triển
giữa các dân tôc ṿ ề kinh tế, văn hóa, xã hôi. Đây ḷ à nôi dung quan trọng trong đự
ờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Viêt Nam đ ̣ ể các dân tôc thị ểu số phát
triển nhanh và bền vững.
Thứ năm: Các dân tộc Viêt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong ̣ cộng
đồng dân tộc - quốc gia thống nhất
Đặc trưng này được hình thành do yêu cầu của quá trình cải biến tự nhiên và
nhu cầu phải hợp sức, hợp quần để cùng đấu tranh chống ngoại xâm nên dân tôc ̣ Viêt
Nam đ ̣ ã hình thành từ rất sớm và tạo ra đô kết ḍ ính cao giữa các dân tôc. Đọ àn kết
dân tôc trở tḥ ành truyền thống quý báu của các dân tôc ở Việ t Nam, ḷ à môṭ trong
những nguyên nhân và đông ḷ ực quyết định mọi thắng lợi của dân tôc trong ̣ các giai
đoạn lịch sử; đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược để giành đôc lậ p tḥ ống nhất Tổ quốc.
Ngày nay, để thực hiên tḥ ắng lợi chiến lược xây dựng và bảo vê vững ̣ chắc Tổ quốc
Viêt Nam, các dân tộ c thị ểu số cũng như đa số phải ra sức phát huy nôi ḷ ực, giữ gìn
và phát huy truyền thống đoàn kết dân tôc, nâng cao cảnh giác, kịp ̣ thời đâp tan mọi
âm mưu ṿ à hành đông chia rẽ, phá hoại kḥ ối đại đoàn kết dân tôc.̣ Thứ sáu: Mỗi
dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng của nền
văn hóa Viêt Nam thống nhất.̣
Viêt Nam ḷ à môt qụ ốc gia đa dân tôc. Trong văn ḥ óa của mỗi dân tôc đ ̣ ều có
những sắc thái đôc đáo riêng g ̣ óp phần làm cho nền văn hóa Viêt Nam tḥ ống nhất
trong đa dạng. Sự thống nhất đó, suy cho cùng là bởi, các dân tôc đ ̣ ều có chung môṭ
lịch sử dựng nước và giữ nước, đều sớm hình thành ý thức về môt qụ ốc gia đôc lậ
p,̣ thống nhất. Xuất phát từ đặc điểm cơ bản của dân tôc Việ t Nam, Đảng ṿ à Nhà
nước ta luôn luôn quan tâm đến chính sách dân tôc, xem đ ̣ ó là vấn đề chính trị - xã
hôị rông ḷ ớn và toàn diên g ̣ ắn liền với các mục tiêu trong thời kỳ quá đô lên cḥ ủ
nghĩa xã hôi ở nự ớc ta.
1.3.2. Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam
1. Quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc:
Đảng công sản Việ t Nam ngay từ khi ṃ ới ra đời đã thực hiên nhất quáṇ những
nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân tôc. Căn c ̣ ứ vào thực tiễn lịch
sử đấu tranh cách mạng để xây dựng và bảo vê Ṭ ổ quốc Viêt Nam cũng ̣ như dựa vào
tình hình thế giới trong giai đoạn hiên nay, Đảng ṿ à Nhà nước ta luôn luôn coi trọng
vấn đề dân tôc ṿ à xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tôc c ̣ ó tầm quan trọng đặc
biêt. Trong mỗi tḥ ời kỳ cách mạng, Đảng và Nhà nước ta coi viêc ̣ giải quyết đúng
đắn vấn đề dân tôc ḷ à nhiêm ṿ ụ có tính chiến lược nhằm phát huy sức mạnh tổng
hợp, cũng như tiềm năng của từng dân tôc ṿ à đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã
hôi. Đại hộ i XII khẳng định: “Đọ àn kết các dân tôc c ̣ ó vị trí chiến lược trong sự
nghiêp cách mạng c ̣ ủa nước ta. Tiếp tục hoàn thiên cơ chế cḥ ính sách, bảo đảm các
dân tôc ḅ ình đẳng, tôn trọng, đoàn kết giải quyết hài hòa quan hệ giữa các dân tôc,
gị úp nhau cùng phát triển, tạo chuyển biến rõ rêt trong phát trị ển kinh tế, văn hóa, lOMoAR cPSD| 45740153
xã hôi ṿ ùng đồng bào dân tôc thị ểu số... Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá
kết quả thực hiên các cḥ ủ trương, chính sách dân tôc c ̣ ủa Đảng và Nhà nước ở các
cấp. Chống kỳ thị dân tôc, nghiêm trị những âm mưu ḥ ành đông ̣ chia rẽ, phá hoại
khối đại đoàn kết dân tôc”.̣
Tựu trung lại, quan điểm cơ bản của Đảng ta về vấn đề dân tôc tḥ ể hiên ở các ̣ nôi dung sau:̣ -
Vấn đề dân tôc ṿ à đoàn kết dân tôc ḷ à vấn đề chiến lược cơ bản,
lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiên nay c ̣ ủa cách mạng Viêt Nam.̣ -
Các dân tôc trong đại gia đ ̣ ình Viêt Nam ḅ ình đẳng, đoàn kết,
tương trợ, giúp nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiên tḥ ắng lợi
sự nghiêp công ̣ nghiêp ḥ óa, hiên đại ḥ óa đất nước, xây dựng và bảo vê Ṭ ổ
quốc Viêt Nam x ̣ ã hôị chủ nghĩa. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tôc.̣ -
Phát triển toàn diên cḥ ính trị, kinh tế, văn hóa, xã hôi ṿ à an ninh
- quốc phòng trên địa bàn vùng dân tôc ṿ à miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế
với giải quyết các vấn đề xã hôi, tḥ ực hiên ṭ ốt chính sách dân tôc; quan tâm
phát trị ển, bồi dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đôi ngũ cán bộ dân
tộ c thị ểu số; giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống
các dân tôc thị ểu số trong sự nghiêp phát trị ển chung của công đ ̣ ồng dân tôc
Việ t Nam tḥ ống nhất. -
Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hôi các ṿ ùng dân tôc ṿ à
miền núi, trước hết, tâp trung ṿ ào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa
đói, giảm nghèo; khai thác có hiêu quả tị ềm năng, thế mạnh của từng vùng,
đi đôi với bảo vê ̣ bền vững môi trường sinh thái; phát huy nôi ḷ ực, tinh thần
tự lực, tự cường của đồng bào các dân tôc, đ ̣ ồng thời tăng cường sự quan tâm
hỗ trợ của Trung ương và sự giúp đỡ của các địa phương trong cả nước. - Công
tác dân tôc ṿ à thực hiên cḥ ính sách dân tôc ḷ à nhiêm ṿ ụ của toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân, của các cấp, các ngành và toàn bô hệ tḥ ống chính trị”.
2. Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam
Chính sách dân tôc cơ bản c ̣ ủa Đảng và Nhà nước ta được thể hiên c ̣ ụ thể ở
những điểm sau: Về chính trị: thực hiên ḅ ình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau
cùng phát triển giữa các dân tôc. Cḥ ính sách dân tôc g ̣ óp phần nâng cao tính tích
cực chính trị của công dân; nâng cao nhân tḥ ức của đồng bào các dân tôc thị ểu số
về tầm quan trọng của vấn đề dân tôc, đọ àn kết các dân tôc, tḥ ống nhất mục tiêu
chung là đôc lậ p dân tộ c ṿ à chủ nghĩa xã hôi, dân gị àu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Về kinh tế: nôi dung, nhiệ m ṿ ụ kinh tế trong chính sách dân tôc ḷ à các chủ
trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hôi mị ền núi, vùng đồng bào các dân tôc ̣
thiểu số nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách chênh
lêch giữa các ṿ ùng, giữa các dân tôc. Tḥ ực hiên các nộ i dung kinh tế thông ̣ qua các
chương trình, dự án phát triển kinh tế ở các vùng dân tôc thị ểu số, thúc đẩy quá trình
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hôi cḥ ủ nghĩa. Thực hiên ṭ ốt chiến lược lOMoAR cPSD| 45740153
phát triển kinh tế - xã hôi ở mị ền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng căn cứ địa cách mạng.
Về văn hóa: xây dựng nền văn hóa Viêt Nam tiên tiến đậ m đ ̣ à bản sắc dân
tôc. Giữ g ̣ ìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tôc ngự ời, phát triển
ngôn ngữ, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình đô văn ḥ óa cho nhân
dân các dân tôc. Đ̣ ào tạo cán bô văn ḥ óa, xây dựng môi trường, thiết chế văn hóa
phù hợp với điều kiên c ̣ ủa các tôc ngự ời trong quốc gia đa dân tôc. Đ̣ ồng thời, mở
rông giao lưu văn ḥ óa với các quốc gia, các khu vực và trên thế giới. Đấu tranh
chống tê nạn x ̣ ã hôi, cḥ ống diễn biến hòa bình trên mặt trân tư tưởng- văn ḥ óa ở nước ta hiên nay.̣
Về xã hội: thực hiên cḥ ính sách xã hôi, đảm bảo an sinh x ̣ ã hôi trong ṿ ùng
đồng bào dân tôc thị ểu số. Từng bước thực hiên ḅ ình đẳng xã hôi, công ḅ ằng thông
qua viêc tḥ ực hiên cḥ ính sách phát triển kinh tế - xã hôi, x ̣ óa đói giảm nghèo, dân
số, y tế, giáo dục trên cơ sở chú ý đến tính đặc thù mỗi vùng, mỗi dân tôc. Phát huỵ
vai trò của hê tḥ ống chính trị cơ sở và các tổ chức chính trị - xã hôi ở mị ền núi,
vùng dân tôc thị ểu số.
Về an ninh quốc phòng: tăng cường sức mạnh bảo vê ṭ ổ quốc trên cơ sở đảm
bảo ổn định chính trị, thực hiên ṭ ốt an ninh chính trị, trât ṭ ự an toàn xã hôi.̣ Phối hợp
chặt chẽ các lực lượng trên từng địa bàn. Tăng cường quan hê quân dân,̣ tạo thế trân
qụ ốc phòng toàn dân trong vùng đồng bào dân tôc sinh ṣ ống. Thực hiêṇ đúng chính
sách dân tôc hiệ n nay ở Việ t Nam ḷ à phải phát triển toàn diên ṿ ề chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hôi, an ninh-qụ ốc phòng các địa bàn vùng dân tôc thị ểu số, vùng biên
giới, rừng núi, hải đảo của tổ quốc.
Như vây,̣ chính sách dân tôc c ̣ ủa Đảng và Nhà nước ta mang tính chất toàn
diên, ṭ ổng hợp, bao trùm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hôi, liên quan đến mỗị
dân tôc ṿ à quan hê giữa các dân tộ c trong cộ ng đ ̣ ồng quốc gia. Phát triển kinh tế
xã hôi c ̣ ủa các dân tôc ḷ à nền tảng để tăng cường đoàn kết và thực hiên quỵ ền bình
đẳng dân tôc, ḷ à cơ sở để từng bước khắc phục sự chênh lêch ṿ ề trình đô phát trị ển
giữa các dân tôc. Do vậ y, cḥ ính sách dân tôc c ̣ ủa Đảng và Nhà nước ta mang tính
cách mạng và tiến bô, đ ̣ ồng thời còn mang tính nhân văn sâu sắc. Bởi vì, chính sách
đó không bỏ sót bất kỳ dân tôc ṇ ào, không cho phép bất cứ tư tưởng kỳ thị, chia rẽ
dân tôc ṇ ào; đồng thời nó còn nhằm phát huy nôi ḷ ực của mỗi dân tôc kết hợp ṿ ới
sự giúp đỡ có hiêu quả c ̣ ủa các dân tôc anh em trong cả nự ớc.
CHƯƠNG II: ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ CHÊNH LỆCH TRÌNH ĐỘ PHÁT
TRIỂN GIỮA CÁC DÂN TỘC TỚI KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC Ở VIỆT NAM
2.1. Chiến lược xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc ở Việt Nam
Đảng luôn xác định, đoàn kết là giá trị cốt lõi, đại đoàn kết toàn dân tộc là
đường lối chiến lược, là cội nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu của cách mạng Việt
Nam, có ý nghĩa quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. lOMoAR cPSD| 45740153
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến vấn đề đoàn kết toàn
dân tộc. Trong hệ thống tư tưởng của Người, đại đoàn kết toàn dân tộc là một nội
dung cốt lõi, làm nên dấu ấn quan trọng của Người trong quá trình lãnh đạo cách
mạng Việt Nam, được Đảng Cộng sản Việt Nam kế thừa, vận dụng thành công trong
quá trình lãnh đạo nhân dân đấu tranh giải phóng dân tộc, tiến hành công cuộc đổi
mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Tư tưởng của Người về đại đoàn kết toàn dân tộc thể hiện rõ quan điểm, lập
trường, thế giới quan, nhân sinh quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của
chủ nghĩa Mác-Lênin, được cụ thể hóa thành những luận điểm, nguyên tắc, phương
pháp tập hợp, quy tụ và phát huy sức mạnh của các tầng lớp nhân dân, tổ chức lực
lượng cách mạng, đoàn kết quốc tế nhằm phát huy cao nhất sức mạnh to lớn của khối
đại đoàn kết toàn dân tộc. Người chỉ rõ, sức mạnh lớn nhất là ở nhân dân, “Trong
bầu trời không gì quý bằng nhân dân. Trong thế giới không gì mạnh bằng lực lượng
đoàn kết của nhân dân”, đoàn kết được nhân dân sẽ tạo ra sức mạnh to lớn nhất.
Người khẳng định: “Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân,
mà đại đa số nhân dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động
khác. Đó là nền gốc của đại đoàn kết. Nó cũng như cái nền của nhà, gốc của cây.
Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, còn phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác. Bất
kỳ ai mà thật thà tán thành hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ thì dù những người
đó trước đây chống chúng ta, bây giờ chúng ta cũng thật thà đoàn kết với họ”. Người
căn dặn: Đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng
mà còn là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn
kết/ Thành công, thành công, đại thành công”.
Kế thừa và phát triển tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng ta xác định:
“Động lực và nguồn lực phát triển quan trọng của đất nước là khơi dậy mạnh mẽ
tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và
khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc”, từ đó đề ra những chiến lược
cụ thể để phát triển khối đại đoàn kết dân tộc
Về chính trị - xã hội: Tiếp tục tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao
năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng
và hệ thống chính trị thật sự trong sạch, vững mạnh toàn diện, xây dựng Nhà nước
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là
đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, người đứng đầu, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín,
ngang tầm nhiệm vụ, đồng thời thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước về bảo đảm an sinh, cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân, cũng như là
thực hiện đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân trên tất cả lĩnh vực của đời sống, từ
kinh tế - xã hội đến chính trị, văn hóa,... và giải quyết hài hòa, thống nhất về lợi ích
cơ bản, chủ yếu giữa các giai cấp, tầng lớp, giữa các vùng, miền, giữa các dân
tộc, tôn giáo nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất cao trong toàn xã hội. lOMoAR cPSD| 45740153
Về kinh tế: Chú trọng phát triển đội ngũ doanh nhân vì mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội, đẩy lùi nguy cơ tụt hậu, nâng cao vị thế của Việt Nam theo tinh thần xây
dựng “đội ngũ doanh nhân lớn mạnh về số lượng và chất lượng, có tinh thần cống
hiến cho dân tộc, có chuẩn mực văn hóa, đạo đức tiến bộ và trình độ quản trị, kinh
doanh giỏi”. Xây dựng Chiến lược quốc gia phát triển đội ngũ doanh nhân đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tạo hành lang pháp lý và môi trường đầu tư, kinh
doanh thuận lợi, bình đẳng, an toàn để doanh nhân phát triển.
Về văn hóa - giáo dục : Tăng cường giáo dục thế hệ trẻ về lý tưởng cách
mạng, đạo đức, lối sống, văn hóa, bồi dưỡng lòng yêu nước, niềm tự hào, tự tôn dân
tộc, nuôi dưỡng hoài bão, khát vọng vươn lên; tạo mọi điều kiện để mỗi cá nhân phát
triển lành mạnh, toàn diện, hài hòa cả về trí tuệ, thể chất và giá trị thẩm
mỹ, đồng thời, chủ động, tích cực đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, quán
triệt sâu rộng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân tộc nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức,
trách nhiệm và hành động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2.2. Thực trạng về sự chênh lệch trình độ phát triển giữa các dân tộc
Thực tế là sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các dân tộc vẫn tồn tại và
là một vấn đề phức tạp, phản ánh sự khác biệt về nền kinh tế, giáo dục, y tế, văn hoá
giữa dân tộc phát triển và dân tộc ít phát triển. Dưới đây là một số điểm chính:
Về mặt Kinh tế: Các dân tộc thường có mức độ phát triển kinh tế khác nhau.
Đa phần dân tộc Kinh có sự phát triển kinh tế mạnh mẽ, trong khi các dân tộc khác
vẫn đối mặt với đói nghèo và nền kinh tế kém. Thu nhập bình quân đầu người của
các dân tộc thiểu số (DTTS) thấp hơn so với dân tộc Kinh. Cơ sở hạ tầng văn hóa
thiếu thốn. Năng lực tiếp cận các dịch vụ tài chính hạn chế, khả năng tiếp cận cơ sở
vật chất cơ bản tại những địa bàn người dân tộc thiểu số sinh sống chủ yếu vẫn còn
hạn chế. 72% dân tộc thiểu số không có nhà vệ sinh đạt chuẩn, và hơn ¼ số hộ dân
tộc thiểu số không được tiếp cận với nguồn nước hợp vệ sinh. Tỷ lệ hộ có điện sinh
hoạt tương đối cao ở Việt Nam, tuy nhiên phần lớn các hộ sinh sống tại khu vực nông
thôn và vùng núi chưa được sử dụng điện lưới, gây nên tình trạng mất cân đối trong
đời sống đồng bào các dân tộc thiểu số. Dưới đây là biểu đồ thể hiện tỷ lệ hộ nghèo
giữa dân tộc thiểu số và dân tộc Kinh năm 2020 như sau: lOMoAR cPSD| 45740153
Tỷ lệ hộ nghèo cao: Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê năm 2020, tỷ lệ hộ
nghèo theo chuẩn đa chiều của dân tộc thiểu số cao hơn 2 lần so với dân tộc Kinh (23,7% so với 10,7%).
Mức thu nhập thấp: Thu nhập bình quân đầu người của dân tộc thiểu số thấp hơn
nhiều so với dân tộc Kinh. Theo số liệu năm 2020, thu nhập bình quân đầu người của
dân tộc thiểu số chỉ bằng 58,7% so với dân tộc Kinh.
Về mặt Giáo dục:
Chất lượng giáo dục thấp: Chất lượng giáo dục ở vùng đồng bào dân tộc thiểu
số còn thấp hơn nhiều so với vùng đồng bào Kinh. Hạn chế về cơ sở vật chất: Nhiều
trường học ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn thiếu phòng học, thiếu trang thiết
bị dạy học. Dân tộc Kinh phát triển có thể có hệ thống giáo dục tốt hơn, cơ hội học
tập và phát triển nghề nghiệp cao hơn so với những dân tộc thiểu số ít phát triển. Tỷ
lệ người dân tộc thiểu số có trình độ học vấn thấp hơn so với dân tộc Kinh. Ta có thể
thấy qua các tỉ lệ đã được thống kê như sau: tỷ lệ học sinh bỏ học ở dân tộc thiểu số
(DTTS) có tỷ lệ bỏ học cao hơn so với học sinh dân tộc Kinh với mức độ chênh lệch lOMoAR cPSD| 45740153
cao nhất ở bậc THPT: 12,2% so với 2,8% (năm học 20212022). Về chất lượng giáo
dục thì điểm thi trung bình của học sinh DTTS thấp hơn so với học sinh dân tộc Kinh,
khả năng tiếp cận các nguồn tài liệu, giáo viên giỏi còn hạn chế, tỷ lệ học sinh DTTS
đỗ vào đại học, cao đẳng thấp hơn. Vấn đề giáo viên, số lượng giáo viên ở vùng
DTTS thiếu hụt, đặc biệt là giáo viên giỏi bởi có lẽ vì điều kiện khó khăn về nhà ở,
sinh hoạt, môi trường làm việc nên phần lớn giáo viên giỏi không muốn xuống đây
giảng dạy làm việc lâu dài.
Từ đó dẫn đến tỉ lệ mù chữ của dân tộc thiểu số thấp hơn nhiều dân tộc Kinh.
Theo số liệu năm 2020, tỷ lệ mù chữ trong dân tộc thiểu số cao hơn 2 lần so với dân
tộc Kinh (10,3% so với 4,5%). Về mặt Y tế:
Các vấn đề liên quan đến sức khỏe và dịch vụ y tế cũng góp phần vào sự chênh
lệch giữa DT Kinh và DTTS. DT Kinh phát triển thường có các dịch vụ y tế hiện đại
và tiếp cận dễ dàng hơn, trong khi các dân tộc ít phát triển thường gặp khó khăn trong
việc tiếp cận các dịch vụ y tế cơ bản. Tỷ lệ người mắc các bệnh truyền nhiễm cao
hơn do thiếu cơ sở vật chất y tế và nhân viên y tế. Theo kết quả của Tổng Điều tra
Dân số và Nhà ở 2019, tỉ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản ở vùng dân tộc thiểu
số và miền núi (DTTS&MN) vẫn cao gấp 3 lần so với cả nước, một số nhóm dân tộc
thiểu số (DTTS) cao gấp 4 lần so với phụ nữ Kinh.
Phụ nữ DTTS không đến sinh con tại các cơ sở y tế, bên cạnh lý do giao thông
đi lại khó khăn, hoặc điều kiện kinh tế hộ gia đình khó khăn, những hạn chế, yếu kém
của hệ thống y tế ở vùng DTTS mà còn do ở một số ít nơi còn là do tập tục không
cho phép phụ nữ DTTS sinh con tại cơ sở y tế … Các trạm y tế xã còn hạn chế về
năng lực trong đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe và sức khỏe sinh sản của phụ nữ
và nam giới DTTS; Rào cản ngôn ngữ giữa cán bộ y tế và người dân; Muốn được
nhân viên y tế nữ khám bệnh và không đủ khả năng chi trả cho dịch vụ; Ở một số
khu vực miền núi, giao thông đi lại khó khăn, khoảng cách tới cơ sở y tế xa là rào
cản đối với phụ nữ DTTS đến cơ sở y tế để khám thai và sinh con. lOMoAR cPSD| 45740153
Tại các tỉnh miền núi, vùng khó khăn vẫn có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao hơn so
với trung bình cả nước khi tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dân tộc thiểu
số cao gấp hai lần và tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân cũng cao gấp 2,5 lần so với trẻ
em là người Kinh (tương ứng 31,4% so với 15% và 21% so với 8,5%). Các bằng
chứng hiện tại cho thấy mặc dù tỷ lệ tử vong mẹ ở cấp quốc gia đã giảm xuống còn
46 ca tử vong/100 nghìn trẻ đẻ sống, nhưng tỷ lệ này vẫn ở mức cao với 100 đến 150
ca tử vong/100 nghìn trẻ đẻ sống ở các vùng miền núi và vùng dân tộc thiểu số, như
ở khu vực trung du và miền núi phía bắc và khu vực Tây Nguyên. Hơn một nửa số
ca tử vong mẹ xảy ra tại các bệnh viện tuyến huyện và tỉnh do năng lực quản lý các
biến chứng thai sản của các cơ sở y tế vẫn còn hạn chế.. Bên cạnh đó, đội ngũ cô đỡ
thôn bản hiện nay chưa được quan tâm đúng mức không được hưởng phụ cấp, gây
khó khăn trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh ở vùng dân tộc thiểu số. Về mặt Văn hóa:
Sự đa dạng văn hóa và lịch sử của các dân tộc cũng ảnh hưởng đến sự chênh lệch
này ... Đời sống kinh tế- xã hội của các dân tộc thiểu số rất ít người (dưới 5.000 người
và dưới 10.000 người) đều rất khó khăn so với các dân tộc có số dân đông hơn. Trong
đó, vấn đề đặc biệt cấp bách đặt ra là bản sắc văn hóa của các tộc người này bị mai
một nhanh chóng. Thậm chí có dân tộc (như người Ơ Đu) ít tìm được các nét văn hóa
đặc trưng. Sự chênh lệch về hưởng thụ văn hoá còn lớn: Ở nhiều vùng nông thôn,
nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng căn cứ cách
mạng, kháng chiến trước đây, vùng biên giới, hải đảo, hoạt động văn hoá còn nghèo
nàn, sự chênh lệch về hưởng thụ văn hoá so với thành thị còn lớn.
Đồng thời, các dân tộc thiểu số định cư và sinh sống ở những vùng sâu xa, vị
trí địa lý không thuận lợi dẫn đến khó tiếp cận được những tinh hoa văn hóa nhân
loại, một nền văn hóa tiên tiến, hiện đại hơn nên ta có thể thấy hiện nay một số nơi
vẫn lưu giữ một số phong tục tập quán, tín ngưỡng lạc hậu như tục “ma chay’’rườm
rà tốn kém do cúng bái nhiều lễ vật ,kéo dài thời gian tổ chức tang lễ ,giết mổ nhiều
gia súc,hay là “mê tín dị đoan’’, rồi những phong tục cổ hủ như “ bắt vợ, chôn sống con cùng mẹ” .
Như vậy, sự chênh lệch trình độ phát triển giữa các dân tộc hiện nay đang là
vấn đề cần được quan tâm giải quyết bởi nó thật sự cấp bách và cần thiết nếu như đất
nước hướng lên con đường XHCN phát triển đất nước một cách toàn diện. Việc thực
hiện các giải pháp đồng bộ, hiệu quả sẽ góp phần thu hẹp khoảng cách phát triển, tạo
điều kiện cho các dân tộc cùng phát triển, hướng đến mục tiêu chung là xây dựng đất
nước ngày càng giàu mạnh, văn minh.
2.3. Nguyên nhân của sự chênh lệch trình độ phát triển giữa các dân tộc
2.3.1 Nguyên nhân khách quan
1. Vị trí địa lý:
Đồng bào các dân tộc thiểu số thường tập trung vào các vùng núi và vùng sâu
vùng xa, tuy nhiên họ cũng phân bố rải rác trên toàn lãnh thổ Việt Nam do chiến lOMoAR cPSD| 45740153
tranh và nhập cư. Các dân tộc thiểu số sinh sống ở khu vực thành thị thường sung túc
hơn các dân tộc thiểu số sống ở nông thôn. Nhiều làng, xã có tới 3 - 4 dân tộc thiểu
số khác nhau cùng sinh sống. Vị trí địa lý đóng một vai trò quan trọng trong các tập
tục văn hóa của các dân tộc thiểu số, song cũng đồng thời tạo ra những rào cản trong
việc tiếp nhận dịch vụ giáo dục, y tế , cơ sở hạ tầng, khó khăn về giao thông ,...dẫn
đến trình độ phát triển thấp hơn so với vùng đồng bằng .Vùng có điều kiện tự nhiên
khắc nghiệt như: núi cao, rừng rậm, sa mạc, ... cũng ảnh hưởng đến khả năng phát
triển kinh tế - xã hội. 2. Lịch sử:
Cộng đồng các dân tộc thiểu số Việt Nam được hình thành và phát triển cùng
với tiến trình lịch sử hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước của cả dân tộc. Bởi vậy,
có thể khẳng định rằng, lịch sử hình thành, phát triển các dân tộc gắn với lịch sử
hình thành, phát triển đất nước Việt Nam. Nghiên cứu lịch sử hình thành, phát triển
các dân tộc không thể tách rời lịch sử hình thành, phát triển cộng đồng dân tộc Việt
Nam, trong đó bao gồm cả dân tộc đa số và các dân tộc thiểu số. Tuy có sự chênh
lệch trình độ phát triển là bởi một trong các nguyên nhân dưới như: Một số dân tộc
đã có lịch sử phát triển lâu đời, nền văn minh tiên tiến, tích lũy được nhiều tri thức
và kinh nghiệm, tạo nền tảng cho phát triển, các dân tộc khác có lịch sử bị áp bức,
bóc lột, chiến tranh, ... ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó có
1 số dân tộc dù đã xuất hiện từ sớm nhưng ở vùng xa xôi khó khăn nên chưa tiếp cận
được với sự tiên tiến văn minh. 3. Dân số:
Một số vùng dân tộc có dân số đông thường gặp khó khăn trong việc giải quyết
các vấn đề như: giáo dục, y tế, việc làm, …cụ thể là tỉ lệ sinh thô ở các vùng dân tộc
thường cao hơn so với bình quân chung cả nước, tỉ lệ sinh cao dẫn đến áp lực lớn lên
các dịch vụ xã hội như giáo dục, y tế , nhà ở, việc làm,...
Trái lại, vùng có dân số thưa thớt lại gặp khó khăn trong việc phát triển kinh
tế do thiếu hụt nguồn nhân lực. Bởi vì tỉ lệ di cư cao: do điều kiện kinh tế -xã hội khó
khăn, nhiều người dân tộc thiểu số di cư đến các vùng khác để tìm kiếm cơ hội việc
làm và cuộc sống tốt hơn. Tình trạng tỉ lệ di cư cao dẫn đến tình trạng thiếu hụt nguồn
nhân lực, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế -xã hội của vùng dân tộc thiểu số
4. Tài nguyên thiên nhiên:
Ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, điều kiện tự
nhiên khắc nghiệt, địa hình chia cắt, dân trí thấp, trong sản xuất, kinh doanh của đồng
bào còn mang nặng tính tự cấp, tự túc, ít có sự giao lưu, trao đổi hàng hóa nên điều
kiện phát triển kinh tế gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên lại được tạo hóa ban cho những
nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng. Vùng có tài nguyên thiên nhiên
phong phú có lợi thế trong phát triển kinh tế (rừng, khoáng sản, ...) tạo tiềm năng
phát triển kinh tế cho các ngành khai thác, chế biến, du lịch sinh thái, ...
Vùng thiếu tài nguyên thiên nhiên cần phải khai thác các thế mạnh khác để
phát triển. Ngoài ra còn vấn đề khác cần đặc biệt cẩn trọng đó chính là khai thác tài
nguyên không bền vững: Khai thác quá mức, thiếu quy hoạch dẫn đến suy thoái môi
trường, ảnh hưởng đến cuộc sống và sinh kế của người dân. lOMoAR cPSD| 45740153
Ví dụ như phá rừng gây lũ lụt, sạt lở đất, ô nhiễm môi trường do khai thác khoáng sản
5. Tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai:
Biến đổi khí hậu là một trong những thách thức lớn của nhân loại hiện nay.
Việt Nam được đánh giá là một trong năm quốc gia chịu tác động nặng nề nhất của
biến đổi khí hậu, đặc biệt là nước biển dâng, các hiện tượng thời tiết cực đoan như
hạn hán, bão lũ… trong đó vùng đồng bào dân tộc thiểu số thường bị ảnh hưởng nặng nề nhất.
Cộng đồng dân tộc thiểu số Việt Nam gồm 53 dân tộc còn lại, với gần 14 triệu
người, sinh sống trên diện tích 17 triệu ha, chiếm hơn 50% lãnh thổ Việt Nam, tập
trung ở các vùng núi, trung du, ven biển, cửa sông, rừng đầu nguồn và các lưu vực
sông, rừng ven biển, vùng sâu, vùng xa... nơi luôn bị tác động mạnh mẽ của thiên tai.
Biến đổi khí hậu, thiên tai gây ảnh hưởng nặng nề đến sản xuất, đời sống của người
dân tộc thiểu số, đặc biệt là ở các vùng sâu, vùng xa, ven biển. Một số nơi chịu thiệt hại nặng nề như:
Vùng Tây Nguyên: Hạn hán kéo dài và gay gắt hơn do biến đổi khí hậu khiến
nhiều nơi thiếu nước sinh hoạt nghiêm trọng. Ví dụ, năm 2023, tỉnh Kon Tum có hơn
100.000 hộ dân thiếu nước sinh hoạt, ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của người dân.
Sạt lở đất, lũ quét: Biến đổi khí hậu khiến các hiện tượng thời tiết cực đoan
như mưa lớn, lũ lụt, sạt lở đất xảy ra thường xuyên và dữ dội hơn. Ví dụ, năm 2020,
lũ lụt và sạt lở đất ở miền Trung Việt Nam đã gây thiệt hại nặng nề về người và tài
sản, đặc biệt là ở các vùng dân tộc thiểu số.
6. Yếu tố văn hóa:
Văn hóa là cả một hệ thống tổng thể quy định con đường sống của một dân
tộc. Hệ thống này bao gồm toàn bộ những gì thuộc về tư duy, triết học, tín ngưỡng,
phong tục tập quán, nghệ thuật văn học...; những gì thuộc về cơ tầng của xã hội như
hôn nhân, gia đình, thân tộc, thích tộc, vai trò của cá nhân trong cộng đồng...; những
gì thuộc về môi trường sinh thái, tài nguyên tái tạo và không tái tạo bảo đảm cho
cuộc sống của một dân tộc.Tuy nhiên ở rất nhiều vùng sâu vùng xa nơi có các dân
tộc thiểu số thì họ vẫn lưu giữ một số phong tục tập quán, tín ngưỡng lạc hậu có thể
ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội: Tục “ma chay’’rườm rà tốn kém do cúng
bái nhiều lễ vật ,kéo dài thời gian tổ chức tang lễ ,giết mổ nhiều gia súc,hay là “mê
tín dị đoan’’gây lãng phí tiền của,ảnh hưởng đến sức khỏe,giáo dục và phát triển khoa học kĩ thuật
2.3.2 Nguyên nhân chủ quan
1. Chất lượng nguồn nhân lực và năng lực quản lý điều hành
Trình độ học vấn, tay nghề của người lao động ở một số dân tộc còn thấp.
Thiếu hụt nguồn nhân lực có trình độ cao cho các ngành công nghiệp chế biến, nông
nghiệp công nghệ cao, đặc biệt là ở các vùng sâu, vùng xa. Điển hình như nhu cầu
nhân lực cho các ngành du lịch, dịch vụ ngày càng cao, nhưng nguồn nhân lực chưa
đáp ứng được về trình độ chuyên môn và ngoại ngữ lOMoAR cPSD| 45740153
Cán bộ quản lý ở một số địa phương còn thiếu năng lực, trình độ chuyên môn
nhất là cán bộ xã, thôn. Hiệu quả quản lý, điều hành chưa cao, dẫn đến lãng phí nguồn
lực 3. Hiệu quả đầu tư:
Do xuất phát điểm của tỉnh thấp nên đến nay đồng bào dân tộc thiểu số ở khu
vực nông thôn, các xã đặc biệt khó khăn hạ tầng kinh tế-xã hội còn nhiều hạn chế;
kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông, lâm nghiệp chưa mang tính hàng hóa, đời
sống của đồng bào dân tộc thiểu số chưa thực sự đảm bảo và thiếu tính bền vững,
chưa có nhiều cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội. Tỷ lệ nghèo giảm nhưng nguy cơ
tái nghèo cao, chất lượng nguồn nhân lực thấp, đội ngũ cán bộ còn nhiều bất cập; còn
một số hạn chế về bình đẳng giới; còn tồn tại hủ tục lạc hậu tảo hôn, tục ma chay
cưới xin, mê tín dị đoan và các tệ nạn xã hội; lề lối, tác phong, tập quán canh tác của
một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất ổn định an
ninh chính trị. Cho nên việc đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng dân tộc
thiểu số chưa hiệu quả.
Nguồn vốn đầu tư còn phân tán, thiếu tập trung.
4. Ý thức của người dân:
Một số người dân tộc còn thiếu ý thức trong học tập, lao động, sản xuất ...Ý
thức bảo vệ rừng còn kém, dẫn đến tình trạng phá rừng, khai thác lâm sản trái phép.
Một số người dân không còn mặn mà với việc giữ gìn trang phục truyền thống, tiếng
nói, chữ viết của dân tộc mình. Một số hủ tục lạc hậu vẫn còn tồn tại, ảnh hưởng đến
sự phát triển chung của cộng đồng. Tỷ lệ người mù chữ, thất học còn cao, đặc biệt là
ở phụ nữ và trẻ em gái. Nhận thức về pháp luật, y tế, giáo dục còn hạn chế. Nạn tảo
hôn, sinh con thứ ba vẫn còn xảy ra ở một số nơi. Một số người dân còn vi phạm
pháp luật về giao thông, đất đai, rừng, khai thác khoáng sản, ... Tình trạng tệ nạn xã
hội như ma túy, cờ bạc, mại dâm vẫn còn phổ biến ở một số địa phương. Tranh chấp
đất đai, mâu thuẫn tôn giáo, dân tộc thiểu số còn xảy ra. Một số người dân còn thiếu
tích cực tham gia vào các hoạt động của cộng đồng, như họp thôn, bản, bầu cử,...
5. Các chính sách hỗ trợ chưa thực sự hiệu quả:
Hiện nay đã có nhiều chính sách hỗ trợ vùng các dân tộc thiểu số như: Chương
trình 135 Hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi, tập
trung vào các lĩnh vực như sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, giao thông, y
tế, giáo dục, hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa, thư viện, cung cấp thông tin, sách báo cho
người dân tộc thiểu số .... Tuy nhiên những chính sách hỗ trợ vẫn chưa thực sự hiệu
quả do một số nguyên nhân dưới đây.
Có rất nhiều lý do khiến các chính sách hỗ trợ các dân tộc thiểu số chưa thực
sự đạt được kết quả. Đầu tiên là do các chính sách được ban hành bởi nhiều cơ quan
khác nhau, dẫn đến sự chồng chéo và thiếu thống nhất, đến quá trình thực hiện thì
việc phối hợp giữa các ban ngành còn hạn chế. Một trong những nguyên do nữa đó
chính là rào cản khó khăn trong việc đồng bào các dân tộc thiểu số tiếp cận với chính
sách: bởi vì họ sống ở vùng sâu vùng xa, thiếu thông tin về các chính sách hỗ trợ và
do thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp.
Tiếp theo đó, một phần nguyên nhân còn nằm ở cán bộ phụ trách: một số cán
bộ thực hiện chính sách chưa có đủ trình độ chuyên môn và nghiệp vụ, thiếu sự hiểu lOMoAR cPSD| 45740153
biết về văn hóa và phong tục tập quán của các dân tộc thiểu số. Bên cạnh đó còn có
tình trạng tham nhũng, tiêu cực điển hình như một số cán bộ lợi dụng chính sách hỗ
trợ để ăn chặn, tham nhũng gây thất thoát ngân sách nhà nước.
Cuối cùng là do nguyên nhân khách quan đó chính là nguồn lực đầu tư còn
hạn chế gây ra kinh phí cho các chương trình hỗ trợ còn thiếu, chưa đáp ứng được
nhu cầu thực tế và sự giám sát việc thực hiện còn lỏng lẻo và hệ thống đánh giá hiệu
quả chưa hoàn thiện, dẫn đến khó khăn trong việc điều chỉnh chính sách cho phù hợp.
2.4. Ảnh hưởng của sự chênh lệch trình độ phát triển đến chiến lược xây dựng
khối đại đoàn kết các dân tộc ở Việt Nam
2.4.1 Về chính trị - an ninh quốc phòng 1.
Tạo ra sự chênh lệch trong việc tham gia các hoạt động chính trị giữa các dântộc.
Việc thực hiện các chính sách bảo đảm quyền tham gia chính trị, Quốc hội của
người dân tộc thiểu số nhằm tăng cường sự tham gia của dân tộc thiểu số trong cơ
quan Quốc hội của nhà nước khiến số lượng đại diện của các dân tộc thiểu số trong
cơ quan nhà nước tăng lên nhưng vẫn chưa đủ do chưa đạt yêu cầu về chất lượng
nguồn nhân lực. Các ứng cử viên vùng dân tộc thiểu số phần lớn tham gia lần đầu,
hoạt động kiêm nhiệm, chưa có nhiều kinh nghiệm, kỹ năng trong vận động tranh cử.
Do điều kiện tiếp cận thông tin hạn chế, thiếu cơ hội học tập tốt nên chất lượng
nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số nói chung chưa cao, cơ hội có vị trí việc làm
trong hệ thống các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội chưa nhiều dẫn đến
cơ hội tham gia ứng cử hạn chế khi phải đáp ứng đủ các điều kiện về tiêu chuẩn ứng
cử. Một bộ phận cử tri còn chưa nhận thức đầy đủ về quyền và nghĩa vụ của bản thân
trong bầu cử, về sự cần thiết có đại diện cho dân tộc trong cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước.
Lợi dụng hoàn cảnh đó, các thế lực thù địch, phản động, chống đối lại có những
luận điệu chống phá, chúng rêu rao rằng, đồng bào dân tộc thiểu số không được tham
gia vào đời sống chính trị của đất nước, bị cho “ra rìa” khỏi đời sống chính trị, “không
có quyền hành gì”, không được thực hiện các quyền chính trị. Từ đây chúng đánh
lừa người dân về quyền dân tộc tự quyết, kích động đồng bào tiến hành các hoạt động
ly khai, tự trị, thành lập nhà nước riêng, nhằm chống phá chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước đối với đồng bào dân tộc thiểu số, gây chia rẽ sâu sắc khối đại đoàn kết dân tộc. 2.
Mất cân đối trong công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở
cácvùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Các đối tượng phản động trong và ngoài nước vẫn chưa từ bỏ âm mưu thành
lập các “nhà nước”, “vương quốc” tự trị. Sự chênh lệch này tạo điều kiện cho các
thế lực thù địch, chúng luôn tìm cách lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng
để lôi kéo, kích động bạo lực, gây mất an ninh trật tự an toàn xã hội và đoàn kết các
dân tộc ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi. lOMoAR cPSD| 45740153
Ngoài ra, trình độ của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị,
nhất là cán bộ cấp cơ sở còn thiếu và yếu nên công tác quản lý còn lỏng lẻo, chưa
sâu sát nắm bắt tâm tư nguyện vọng của đồng bào các dân tộc, nhất là ở vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Vì vậy, khi giải quyết các vấn đề phức tạp dẫn đến
nguy cơ mất an ninh trật tự còn lúng túng, chưa chuyên nghiệp nên dễ bị kẻ thù lợi
dụng để khoét sâu, bóp méo, làm giả sự việc, hình ảnh của cán bộ trong thực hiện
nhiệm vụ rồi vu cáo đàn áp nhân dân, nhằm làm suy giảm niềm tin vào chính quyền
của nhân dân, từ đó tẩy não, dẫn dắt người dân bằng những tư tưởng thông tin sai
lệch nhằm chống đối chính quyền, chống phá Đảng, Nhà nước và chia rẽ khối đại đoàn kết các dân tộc. 3.
Tiềm ẩn nguy cơ bất ổn trong an ninh quốc phòng ở một số vùng, miền, biêngiới.
Công cuộc phòng chống các loại tội phạm về ma tuý (tái trồng cây thuốc phiện,
tàng trữ, vận chuyển, buôn bán ma túy); buôn lậu hàng hoá; lừa gạt mua bán người
qua biên giới; tàng trữ vũ khí quân dụng; xuất nhập cảnh trái phép... còn nhiều thách
thức; tệ nạn xã hội còn diễn biến phúc tạp. Hiện tượng phá rừng, du canh du cư, di
cư tự phát vẫn còn diễn ra. 4.
Đồng thời, sự chênh lệch trình độ phát triển cũng có thể gây ra mất ổn định,
khókhăn trong việc duy trì an ninh, ổn định chính trị trên toàn quốc.
Tùy từng thời điểm, hoàn cảnh, những thế lực thù địch, phản động, chống đối
luôn có những luận điệu xảo trá, chống phá chính sách của Đảng và Nhà nước, điển
hình là trong những năm dịch bệnh COVID-19 đang diễn biến phức tạp, khó kiểm
soát, chúng chỉ trích, xuyên tạc công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19 của
Đảng, Nhà nước ta là sai lầm, vi phạm quyền con người. Nhiều chủ trương, chính
sách, chỉ thị, hướng dẫn phòng, chống dịch của Đảng và Chính phủ Việt Nam bị họ
bóp méo, xuyên tạc theo kiểu “không vì lợi ích của dân…” mà vì “lợi ích của Đảng”.
Các đối tượng này dựng chuyện, lấy cớ kêu gọi tẩy chay việc các bộ, ngành,
địa phương trong cả nước huy động sức người, sức của, các y bác sĩ, tình nguyện
viên vào giúp Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Nam chống dịch bệnh
COVID-19. Họ cố tình gợi lại nỗi đau chia cắt hai miền của dân tộc Việt Nam trong
thời kỳ chiến tranh để phụ họa cho giọng điệu “hai miền không thể hòa một trong
cuộc chiến chống dịch”. Thậm chí, họ cố tình suy diễn một cách vô căn cứ rằng, dịch
bệnh ở Thành phố Hồ Chí Minh bùng phát mạnh là do khởi phát từ Bắc Ninh, Bắc
Giang (nói chung là từ miền Bắc), nên họ kêu gọi “hãy tẩy chay Bắc kỳ”...
Trình độ dân trí thấp và không đồng đều giữa các vùng, nhiều địa phương ở
vùng sâu vùng xa không có điều kiện tiếp cận với thông tin nên mức độ nhận thức
về dịch bệnh vẫn còn hạn chế. Nhiều đối tượng phản động, cơ hội chính trị đã mượn
cớ này để hùa theo, cho rằng Đảng, Nhà nước “phân chia” và “ưu tiên” vùng, miền trong chống dịch.
Tất cả những luận điệu xảo trá tinh vi của chúng gây hoang mang, dao động,
xói mòn niềm tin của đồng bào DTTS đối với Đảng, Nhà nước; kích động chia rẽ,
phá vỡ khối đại đoàn kết dân tộc. Hoạt động chống phá mà các thế lực thù địch, phản
động, chống đối, cơ hội chính trị thực hiện đã tạo ra nhiều nguy cơ gây phức tạp, mất lOMoAR cPSD| 45740153
ổn định về an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, đe dọa đến an ninh quốc gia của Việt Nam. 2.4.2. Về kinh tế
1. Tình trạng phân hóa giàu - nghèo trở nên gay gắt và có xu hướng gia tăng…giữa các dân tộc.
Tình trạng chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, bất bình đẳng về tài sản,
thu nhập sẽ dẫn đến sự phân hóa xã hội.
Một bộ phận người giàu, phần đông tập trung ở những trung tâm kinh tế, thành
phố, là những dân tộc lớn, do sự dư thừa về điều kiện vật chất, dễ rơi vào lối sống xa
hoa, hưởng thụ, thậm chí trụy lạc, thờ ơ, lãnh cảm với xã hội, coi thường, kỳ thị người
nghèo, người dân tộc nhỏ bé.
Trong khi đó, bộ phận người nghèo trong xã hội, đa số là những đồng bào dân
tộc thiểu số, đồng bào vùng sâu, vùng xa, do sự thua thiệt nhất định về nhiều mặt như
trình độ học vấn, điều kiện y tế và cơ hội tiếp cận thông tin, ... dễ cho mình là dân
tộc bé nhỏ, tự ti, cái gì cũng cho là mình không làm được, dễ nảy sinh tâm lý ấm ức,
bất mãn, thiếu thiện cảm, thậm chí căm ghét những dân tộc phát triển nhanh hơn. Họ
có thể cho rằng sự thua thiệt, bất công mà mình phải chịu là do người giàu trong xã
hội gây ra. Những diễn biến tâm lý trái ngược ấy trong các bộ phận xã hội làm cho
khối đại đoàn kết toàn dân tộc bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Cùng với sự vu khống xuyên tạc của các thế lực thù địch rằng Đảng, Nhà nước
đối xử bất công bằng, không đầu tư, chăm lo cho đồng bào dân tộc thiểu số, khiến
cho cuộc sống của đồng bào khó khăn, thiếu thốn, nghèo đói… Tất cả những mâu
thuẫn ấy khiến cho khối đại đoàn kết dân tộc bị chia rẽ nghiêm trọng,
Đồng thời, phân hóa giàu - nghèo làm cho chủ nghĩa cá nhân và lối sống cơ
hội, thực dụng ngày càng phát triển, phá vỡ sự gắn kết giữa các tầng lớp nhân dân.
Phân hóa giàu - nghèo dễ đẩy con người vào trạng thái tâm lý muốn làm giàu
bằng mọi giá. Dưới tác động của các quy luật kinh tế trong cơ chế thị trường, thang
giá trị của con người được đo đếm bằng sự “giàu có vật chất”, lối sống của họ bị dồn
vào một khuôn mẫu hàng hoá - tiền tệ. Vật chất chi phối đến các mối quan hệ gia
đình, cộng đồng, xã hội; lấy lợi ích cá nhân làm nguyên tắc sống, không cần quan
tâm đến lợi ích tập thể, cộng đồng. Xã hội có sự phân hóa giàu - nghèo thường làm
mất đi lòng nhân ái; làm cho con người mất đi sự cảm thông, chia sẻ và đồng cảm
với những khó khăn, hoạn nạn của đồng loại; đồng thời, không quan tâm đến vận
mệnh đất nước, đến sự phát triển và tiến bộ xã hội; không đấu tranh bảo vệ lợi ích
chung, phá hoại tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống.
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “do cá nhân chủ nghĩa mà mất đoàn kết, thiếu
tính tổ chức, tính kỷ luật, kém tinh thần trách nhiệm, không chấp hành đúng đường
lối, chính sách của Đảng và của Nhà nước, làm hại đến lợi ích của cách mạng, của
nhân dân”. Điều đó khiến cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc mất đi những nền tảng
cơ bản để duy trì và phát triển.
2. Khó khăn trong việc thực hiện các chính sách phát triển chung lOMoAR cPSD| 45740153
Ví dụ các chính sách hỗ trợ phát triển cho các dân tộc thiểu số có thể không
hiệu quả nếu không được thực hiện một cách đồng bộ và phù hợp với điều kiện cụ
thể của từng dân tộc.
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách cho vùng dân
tộc và miền núi, hình thành hệ thống chính sách ngày càng toàn diện và đồng bộ, với
hàng trăm văn bản quy phạm pháp luật của Chính Phủ và Thủ tướng Chính phủ về
phát triển kinh tế xã hội. Mặc dù cơ chế thị trường đã xác định được lợi thế so sánh
từng vùng, nhưng vẫn còn thiếu các chính sách phân vùng để phát triển sản xuất phù
hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế, xã hội đặc thù của từng vùng. Hệ thống chính
sách ban hành chưa đồng bộ, cơ chế thực thi chính sách còn yếu và thiếu sự phối
hợp. Thiếu chính sách phân vùng nên đến nay, chúng ta hầu như chưa hình thành
được vùng sản xuất hàng hóa tập trung cho các vùng dân tộc thiểu số. Trong khi, sản
xuất hàng hóa không phát triển, đồng nghĩa với việc người dân không thể mở rộng
sản xuất, không nâng cao thu nhập nên đời sống còn tiếp tục khó khăn. Đời sống dân
tộc thiểu số còn khó khăn tức là khối đại đoàn kết dân tộc chưa thực sự gắn kết, bền
vững và mạnh mẽ, chiến lược xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc chưa thể hoàn thiện.
3. Di cư từ vùng khó khăn đến vùng phát triển hơn.
Sự chênh lệch trình độ phát triển kinh tế có thể dẫn đến di cư từ các vùng,
miền, dân tộc thiểu số còn khó khăn đến các vùng miền phát triển hơn nhằm tăng
nguồn thu nhập so với nơi ở cũ, tuy nhiên di dân tự do khiến đời sống người/cộng
đồng người di cư ở nhiều vùng định cư gặp nhiều khó khăn, tạo thêm gánh nặng cho
địa phương nhập cư trong vấn đề phát triển cơ sở hạ tầng, làm nảy sinh một số vấn
đề xã hội phức tạp như gây mất trật tự an ninh, xung đột giữa người di dân và người
địa phương; nạn cờ bạc, nghiện hút, mại dâm…Di dân tự do đến các vùng đất mới
cùng với việc tăng dân số tự nhiên làm tăng đột biến nhu cầu các dịch vụ xã hội,
trong khi khả năng đáp ứng hiện có ở địa phương chỉ ở mức độ nhất định, làm cho
cơ sở hạ tầng phục vụ dân sinh trở nên thiếu thốn thêm. Thêm vào đó, đa số những
người nhập cư tự do không đăng ký hộ khẩu (kể cả hộ khẩu tạm trú), nên địa phương
nơi cư trú khó bám sát mọi hoạt động của họ và khi có những vi phạm về trật tự an
ninh xảy ra, việc giải quyết gặp rất nhiều trở ngại.
Đồng thời khi di cư từ các vùng đồng bào dân tộc thiểu số đến các khu vực
thành thị ngày càng gia tăng, các dân tộc thiểu số có thể gặp khó khăn trong việc giữ
gìn bản sắc văn hóa của mình.
2.4.3 về văn hóa - xã hội 1. Mâu thuẫn văn hóa
Mâu thuẫn văn hóa giữa các dân tộc là những bất đồng, xung đột về các giá trị
văn hóa được thể hiện trong tín ngưỡng, phong tục, tập quán, lối sống dưới nhiều
hình thức giữa các dân tộc khác nhau. Song suy đến cùng, về bản chất, nó là sự va
chạm, sự đụng độ, sự đối lập giữa các quan niệm khác nhau về giá trị và hệ thống
các giá trị. Mỗi dân tộc có lịch sử hình thành, phát triển riêng, dẫn đến những giá trị
văn hóa khác nhau. Khi các dân tộc tiếp xúc và giao lưu với nhau, có thể dẫn đến sự va chạm văn hóa.