lOMoARcPSD| 59561451
SỰ KHÁC BIỆT VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÔN NGỮ ĐƠN LẬP VÀ NGÔN
NGCHẮP DÍNH ( TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG NHT)
NGÔN NGỮ ĐƠN LẬP (TV)
NGÔN NGỮ CHẮP DÍNH (TN)
- Từ không có hiện tượng biến hình
VD: Trong TV “ bạn yêu tôi” và “Tôi yêu
bạn” thì TÔI” ở đây đều như nhau, “I”
khi làm bngữ cũng như “I” khi làm
chngữ. Nhưng trong ếng Nhật: “彼は
私が
thì lại
thay đổi từ chngữ thành tân ngữ
- Quan hệ ngữ pháp được din đt
bằng trật tự trước sau của từ hoc
bằng các hư từ
(từ công cụ)
VD:đang ăn, sẽ ăn…
- Quan hệ dạng thức (quan hệ mt
hình thái) giữa các từ yếu đến mc
ờng như là chúng tồn tại rất “ri
rạc”, rất “tự do” trong câu.
VD: mẹ cha hay cha mẹ đều được
- Loại hình đơn lập có một đơn vị đặc
biệt được gọi là hình ết: đây là
một đơn vị có nghĩa, có vngữ âm
thường trùng với âm ết, có thể
dùng như một từ và cũng có thể
được dùng như một hình vị.
VD: đơn vị ngữ âmăn” của ếng Việt là
một âm ết, vừa là một từ, vừa là mt
hình vị trong từ ăn nói.
- Quan hệ ngữ pháp và ý nghĩa ngữ
pháp được biểu diễn ngay trong bản
thân từ
bằng các phụ t
VD: 食べる
食べない食べます
- Căn tố ít biến đổi, có thể độc lp to
nên lời nói mà không cần phụ t
VD: 小さい家( ie không thay đổi, chỉ có
chiisai có thể thay đổi sang to,
rộng,đẹp,...)
- Phụ tố kết hợp một cách linh hoạt
với căn tố và mỗi một phụ tố chth
hin một ý nghĩa nhất định
VD:
小さい家( chiisai có thể thay đổi linh
hoạt,to-nhỏ-…)

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59561451
SỰ KHÁC BIỆT VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÔN NGỮ ĐƠN LẬP VÀ NGÔN
NGỮ CHẮP DÍNH ( TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG NHẬT) NGÔN NGỮ ĐƠN LẬP (TV) NGÔN NGỮ CHẮP DÍNH (TN)
- Từ không có hiện tượng biến hình
- Quan hệ ngữ pháp và ý nghĩa ngữ
VD: Trong TV “ bạn yêu tôi” và “Tôi yêu
pháp được biểu diễn ngay trong bản
bạn” thì “TÔI” ở đây đều như nhau, “TÔI” thân từ
khi làm bổ ngữ cũng như “TÔI” khi làm bằng các phụ tố
chủ ngữ. Nhưng trong tiếng Nhật: “彼は VD: 食べる 私が 食べない食べます
好きです” và “彼が好きです” thì 私 lại
thay đổi từ chủ ngữ thành tân ngữ
- Căn tố ít biến đổi, có thể độc lập tạo
- Quan hệ ngữ pháp được diễn đạt
nên lời nói mà không cần phụ tố
bằng trật tự trước sau của từ hoặc
VD: 小さい家( ie không thay đổi, chỉ có bằng các hư từ
chiisai có thể thay đổi sang to, (từ công cụ) rộng,đẹp,...) VD:đang ăn, sẽ ăn… -
Phụ tố kết hợp một cách linh hoạt
- Quan hệ dạng thức (quan hệ mặt
với căn tố và mỗi một phụ tố chỉ thể
hình thái) giữa các từ yếu đến mức
hiện một ý nghĩa nhất định
dường như là chúng tồn tại rất “rời
VD: 小さい家( chiisai có thể thay đổi linh
rạc”, rất “tự do” trong câu. hoạt,to-nhỏ-…)
VD: mẹ cha hay cha mẹ đều được
- Loại hình đơn lập có một đơn vị đặc
biệt được gọi là hình tiết: đây là
một đơn vị có nghĩa, có vỏ ngữ âm
thường trùng với âm tiết, có thể
dùng như một từ và cũng có thể
được dùng như một hình vị.
VD: đơn vị ngữ âm “ăn” của tiếng Việt là
một âm tiết, vừa là một từ, vừa là một
hình vị trong từ ăn nói.