Sự ra đời của triết học Mác là một tất yếu lịch sử vì nó chính là một sản
phẩm lý luận của sự phát triển lịch sử nhân loại xuất hiện vào giữa thế kỷ
XIX với những điều kiện, tiền đề khách quan của nó.
a) Điều kiện kinh tế - xã hội
b) Tiền đề lý luận
Sự ra đời triết học Mác không chỉ là sản phẩm tất yếu của những điều
kiện kinh tế - xã hội của xã hội TBCN giữa thế kỷ XIX mà còn là sản
phẩm tất yếu của sự phát triển hợp qui luật của lịch sử tư tưởng nhân loại.
Triết học Mác ra đời là một sự kế thừa biện chứng những học thuyết, lý
luận trước kia mà trực tiếp và rõ nét nhất là triết học cổ điển Đức, kinh tế
chính trị học Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp hồi thế kỷ XIX.
+ Triết học cổ điển Đức, đặc biệt là triết học của Hêghen và của
Phoiơbắc, là nguồn gốc lý luận trực tiếp của triết học Mác. Đối với triết
học của Hêghen, một mặt C.Mác và Ph.Ănghgen phê phán tính chất duy
tâm thần bí trong triết học này, mặt khác hai ông đánh giá rất cao tư
tưởng biện chứng của nó. C.Mác coi tư tưởng biện chứng trong hệ thống
triết học duy tâm của Hêghen là “hạt nhân hợp lý” cần phải được kế thừa,
cải tạo. Trong khi phê phán chủ nghĩa duy tâm của Hêghen, C.Mác không
chỉ dựa vào truyền thống của chủ nghĩa duy vật mà còn trực tiếp cải tạo
chủ nghĩa duy vật cũ, khắc phục tính siêu hình và những hạn chế lịch sử
của nó. Từ đó, C.Mác và Ph.Ăngghen đã xây dựng nên triết học mới,
trong đó, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất hữu cơ với
nhau.
+ Sự ra đời triết học Mác cũng diễn ra trong sự tác động qua lại với quá
trình C.Mác kế thừa, cải tạo các lý luận về kinh tế và về CNXH. Việc kế
thừa và cải tạo kinh tế chính trị học Anh với những đại biểu xuất sắc là
A.Xmít và Đ.Ricácđô đã tạo điều kiện cho C.Mác hoàn thành quan niệm
duy vật lịch sử cũng như xây dựng nên học thuyết về kinh tế của mình.
+ Việc kế thừa và cải tạo lý luận về chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp
với những đại biểu nổi tiếng như Xanh Ximông, Sáclơ Phuriê đã giúp
C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng lý luận khoa học của mình về CNXH.
Trên thực tế, sự hình thành và phát triển triết học Mác không tách rời với
sự phát triển lý luận về CNXH của Mác, tức CNXH khoa học.
c)Tiền đề khoa học tự nhiên
Cùng với những nguồn gốc lý luận trên, sự ra đời triết học Mác còn dựa
vào những tiền đề khoa học tự nhiên. Những thành tựu về khoa học tự
nhiên làm bộc lộ rõ tính hạn chế, bất lực của phương pháp tư duy siêu
hình trong việc nhận thức thế giới, đồng thời cung cấp cơ sở tri thức khoa
học cho sự phát triển tư duy biện chứng, hình thành phép biện chứng duy
vật. Trong số những thành tựu KHTN thời đó, Ph.Ăngghen nêu bật ý
nghĩa của 3 phát minh lớn đối với sự hình thành triết học duy vật biện
chứng: định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, thuyết tế bào và
thuyết tiến hóa Đácuyn.Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
vạch ra mối liên hệ thống nhất giữa các hình thức vận động của vật chất.
Thuyết tế bào chứng minh về sự thống nhất và sự phát triển của sự sống
từ thấp lên cao, từ đơn giản tới phức tạp. Thuyết tiến hóa Đácuyn đã lý
giải về tính biện chứng của sự phát triển phong phú, đa dạng của các
giống loài.
V.I Lênin bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác trong điều kiện lịch sử mới
Bối cảnh lịch sử và nhu cầu bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc
quyền. Bản chất bóc lột và thống trị của chủ nghĩa tư bản ngày càng được bộc lộ rõ nét, mâu thuẫn
của chủ nghĩa tư bản trở nên gay gắt. Các nước tư bản chia nhau thị trường thế giới và gây ra cuộc
Chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914-1918) Tại các nước thuộc địa, cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa
đế quốc tạo nên sự thống nhất giữa cách mạng giải phóng dân tộc với cách mạng vô sản mà trung tâm
là Cách mạng Tháng Mười Nga. Sau khi Ph.Ăngghen qua đời, các phần tử cơ hội trong Quốc tế II tìm
mọi cách nhằm xuyên tạc chủ nghĩa Mác. Trước tình hình đó đòi hỏi V.I.Lênin phải tiến hành đấu tranh
bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác.
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, trong khoa học tự nhiên, nhất là trong vật lý học, có nhiều phát minh
khoa học làm đảo lộn quan niệm siêu hình về vật chất và vận động, gây ra cuộc khủng hoảng về thế
giới quan trong triết học. Chủ nghĩa duy tâm đã lợi dụng tình trạng khủng hoảng này để tấn công và
bác bỏ chủ nghĩa duy vật. Trong hoàn cảnh đó, V.I.Lênin tiến hành đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm
để bảo vệ và phát triển chủ nghĩa duy vật. Vai trò của V.I Lênin đối với việc bảo vệ và phát triển chủ
nghĩa Mác
-Trit hc Mc - Lênin l hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con
người về th giới, về bản thân con người v vị trí của con người trong th
giới đó. Do vây, trit hc Mc-Lênin giữ vai trò l th giới quan v phương
php luận chung nhất
-Kinh t chính trị hc Mc - Lênin nghiên cứu những quy luật kinh t của
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa v sự ra đời của phương thức sản xuất mới - phương
thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa
(Kinh t chính trị hc nghiên cứu những cơ s; kinh t chung của đời sống x< hô>i, nghiên cứu cc
quan hê> kinh t trong những giai đo?n nhất định của x< hô>i loi người. V kinh t chính trị hc
mc - Lênin nghiên cứu những vấn đề đó của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, v của sự ra đời tất
yu của phương thức sản xuất mới - phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa)
-Bộ "Tư bản" / C.Mc
(Tc phẩm thể hiện tập trung đầy đủ nhất cc nội dung lý luận kinh t
chính trị hc của chủ nghĩa Mc l Bộ "Tư bản" v C.Mc l người
đ< vit nên bô> tc phẩm đó)
-"Chủ nghĩa duy vật v chủ nghĩa kinh nghiệm phê phn"
(Đây l tc phẩm ra đời vo thời kK khủng hoảng về th giới quan của cc nh khoa
hc, l thời kK tấn công m?nh mL của chủ nghĩa duy tâm vo chủ nghĩa duy vâ>t, vo
chủ nghĩa Mc. Để giải quyt những nhiê>m vM lịch sN đó Lênin đ< vit "Chủ nghĩa
duy vật v chủ nghĩa kinh nghiệm phê phn")
-Chủ nghĩa Mc l th giới quan v phương php luận chung NHQT của nhận
thức khoa hc v thực tiễn cch m?ng, l hc thuyt khoa hc về sự nghiệp
giải phóng giai cấp vô sản v nhân dân lao động khỏi mi ch p bức, bóc lột
-Pht kin vĩ đ?i nhất của C.Mc trên lĩnh vực nghiên cứu trit hc
v kinh t chính trị l:Sng t?o ra chủ nghĩa duy vật lịch sN v hc
thuyt gi trị thặng dư
(Vì Đây l hai pht kin không chY giZp giải thích mô>t cch khoa hc
đời sống x< hô>i m còn góp phần cải t?o x< hô>i (điều m cc nh tư
tư;ng trước kia chưa thể lm đư[c)
-Trong cc tc phẩm kinh điển sau đây, tc phẩm no đư[c đnh
gi l văn kiện đầu tiên có tính cương lĩnh của chủ nghĩa Mc, thể
hiện sự chín muồi về mặt th giới quan mới của C.Mc v
Ph.Ăngghen: Tuyên ngôn của Đảng cộng sản (1848)
(Trong tc phẩm ny chủ nghĩa Mc đ< đư[c trình by như
>t chYnh thể cc quan điểm nền tảng với ba bô> phâ>n lý
luâ>n cấu thnh.)
-Tiền đề lý luận của chủ nghĩa Mc l: Trit hc cổ điển Đức, Kinh t
chính trị hc cổ điển Anh v Chủ nghĩa x< hội không tư;ng Anh v Php.
(Chủ nghĩa Mc k thea những gi trị tinh thần của nhân lo?i, nhưng trực tip
l te trit hc cổ điển Đức, Kinh t chính trị hc cổ điển Anh v Chủ nghĩa x<
hội không tư;ng Anh v Php.)
-Chủ nghĩa Mc- Lênin l một khoa hc đư[c cấu thnh te ba bộ phận lý luận cơ bản l trit hc Mc-
Lênin, kinh t chính trị hc Mc-Lê nin v chủ nghĩa x< hội khoa hc; trong đó, mỗi bộ phận lý luận có
chức năng tương đối độc lập của nó trong một hệ thống lý luận thống nhất
-Mc v Ăngghen đ< k thea ; Hêghen v Phoi ơ bắc :chủ nghĩa
duy vâ>t vô thần v phép biện chứng
(Hc thuyt của Hê ghen có h?t nhân h[p lý l phép biê>n chứng, còn
gi trị trong hc thuyt của Phoi ơ bắc l chủ nghĩa duy vâ>t vô thần.)
-Chủ nghĩa Mc- Lênin l:Hc thuyt khoa hc về sự nghiệp giải
phóng giai cấp vô sản v nhân dân lao động khỏi mi ch p bức,
bóc lột.
(Căn cứ vo quan niê>m về chủ nghĩa Mc - Lênin, vo qu trình hình
thnh v phất triển của nó.)
-số hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy tâm trong
lịch sN trit hc 2
-Vận động l ph?m trù chY mi sự bin đổi nói chung, te sự thay
đổi vị trí đơn giản đn tư duy
> Vâ>n đô>ng đư[c hiểu theo nghĩa chung nhất, tức l theo quan điểm
trit hc bao qut mi hình thức vâ>n đô>ng của th giới vâ>t chất.
-

Preview text:

Sự ra đời của triết học Mác là một tất yếu lịch sử vì nó chính là một sản
phẩm lý luận của sự phát triển lịch sử nhân loại xuất hiện vào giữa thế kỷ
XIX với những điều kiện, tiền đề khách quan của nó.
a) Điều kiện kinh tế - xã hội b) Tiền đề lý luận
Sự ra đời triết học Mác không chỉ là sản phẩm tất yếu của những điều
kiện kinh tế - xã hội của xã hội TBCN giữa thế kỷ XIX mà còn là sản
phẩm tất yếu của sự phát triển hợp qui luật của lịch sử tư tưởng nhân loại.
Triết học Mác ra đời là một sự kế thừa biện chứng những học thuyết, lý
luận trước kia mà trực tiếp và rõ nét nhất là triết học cổ điển Đức, kinh tế
chính trị học Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp hồi thế kỷ XIX.
+ Triết học cổ điển Đức, đặc biệt là triết học của Hêghen và của
Phoiơbắc, là nguồn gốc lý luận trực tiếp của triết học Mác. Đối với triết
học của Hêghen, một mặt C.Mác và Ph.Ănghgen phê phán tính chất duy
tâm thần bí trong triết học này, mặt khác hai ông đánh giá rất cao tư
tưởng biện chứng của nó. C.Mác coi tư tưởng biện chứng trong hệ thống
triết học duy tâm của Hêghen là “hạt nhân hợp lý” cần phải được kế thừa,
cải tạo. Trong khi phê phán chủ nghĩa duy tâm của Hêghen, C.Mác không
chỉ dựa vào truyền thống của chủ nghĩa duy vật mà còn trực tiếp cải tạo
chủ nghĩa duy vật cũ, khắc phục tính siêu hình và những hạn chế lịch sử
của nó. Từ đó, C.Mác và Ph.Ăngghen đã xây dựng nên triết học mới,
trong đó, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất hữu cơ với nhau.
+ Sự ra đời triết học Mác cũng diễn ra trong sự tác động qua lại với quá
trình C.Mác kế thừa, cải tạo các lý luận về kinh tế và về CNXH. Việc kế
thừa và cải tạo kinh tế chính trị học Anh với những đại biểu xuất sắc là
A.Xmít và Đ.Ricácđô đã tạo điều kiện cho C.Mác hoàn thành quan niệm
duy vật lịch sử cũng như xây dựng nên học thuyết về kinh tế của mình.
+ Việc kế thừa và cải tạo lý luận về chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp
với những đại biểu nổi tiếng như Xanh Ximông, Sáclơ Phuriê đã giúp
C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng lý luận khoa học của mình về CNXH.
Trên thực tế, sự hình thành và phát triển triết học Mác không tách rời với
sự phát triển lý luận về CNXH của Mác, tức CNXH khoa học.
c)Tiền đề khoa học tự nhiên
Cùng với những nguồn gốc lý luận trên, sự ra đời triết học Mác còn dựa
vào những tiền đề khoa học tự nhiên. Những thành tựu về khoa học tự
nhiên làm bộc lộ rõ tính hạn chế, bất lực của phương pháp tư duy siêu
hình trong việc nhận thức thế giới, đồng thời cung cấp cơ sở tri thức khoa
học cho sự phát triển tư duy biện chứng, hình thành phép biện chứng duy
vật. Trong số những thành tựu KHTN thời đó, Ph.Ăngghen nêu bật ý
nghĩa của 3 phát minh lớn đối với sự hình thành triết học duy vật biện
chứng: định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, thuyết tế bào và
thuyết tiến hóa Đácuyn.Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
vạch ra mối liên hệ thống nhất giữa các hình thức vận động của vật chất.
Thuyết tế bào chứng minh về sự thống nhất và sự phát triển của sự sống
từ thấp lên cao, từ đơn giản tới phức tạp. Thuyết tiến hóa Đácuyn đã lý
giải về tính biện chứng của sự phát triển phong phú, đa dạng của các giống loài.
V.I Lênin bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác trong điều kiện lịch sử mới
Bối cảnh lịch sử và nhu cầu bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc
quyền. Bản chất bóc lột và thống trị của chủ nghĩa tư bản ngày càng được bộc lộ rõ nét, mâu thuẫn
của chủ nghĩa tư bản trở nên gay gắt. Các nước tư bản chia nhau thị trường thế giới và gây ra cuộc
Chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914-1918) Tại các nước thuộc địa, cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa
đế quốc tạo nên sự thống nhất giữa cách mạng giải phóng dân tộc với cách mạng vô sản mà trung tâm
là Cách mạng Tháng Mười Nga. Sau khi Ph.Ăngghen qua đời, các phần tử cơ hội trong Quốc tế II tìm
mọi cách nhằm xuyên tạc chủ nghĩa Mác. Trước tình hình đó đòi hỏi V.I.Lênin phải tiến hành đấu tranh
bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác.
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, trong khoa học tự nhiên, nhất là trong vật lý học, có nhiều phát minh
khoa học làm đảo lộn quan niệm siêu hình về vật chất và vận động, gây ra cuộc khủng hoảng về thế
giới quan trong triết học. Chủ nghĩa duy tâm đã lợi dụng tình trạng khủng hoảng này để tấn công và
bác bỏ chủ nghĩa duy vật. Trong hoàn cảnh đó, V.I.Lênin tiến hành đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm
để bảo vệ và phát triển chủ nghĩa duy vật. Vai trò của V.I Lênin đối với việc bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác
-Trit hc Mc - Lênin l hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con
người về th giới, về bản thân con người v vị trí của con người trong th
giới đó. Do vây, trit hc Mc-Lênin giữ vai trò l th giới quan v phương php luận chung nhất
-Kinh t chính trị hc Mc - Lênin nghiên cứu những quy luật kinh t của
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa v sự ra đời của phương thức sản xuất mới - phương
thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa
(Kinh t chính trị hc nghiên cứu những cơ s; kinh t chung của đời sống x< hô>i, nghiên cứu cc
quan hê> kinh t trong những giai đo?n nhất định của x< hô>i loi người. V kinh t chính trị hc
mc - Lênin nghiên cứu những vấn đề đó của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, v của sự ra đời tất
yu của phương thức sản xuất mới - phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa) -Bộ "Tư bản" / C.Mc
(Tc phẩm thể hiện tập trung đầy đủ nhất cc nội dung lý luận kinh t
chính trị hc của chủ nghĩa Mc l Bộ "Tư bản" v C.Mc l người
đ< vit nên bô> tc phẩm đó)
-"Chủ nghĩa duy vật v chủ nghĩa kinh nghiệm phê phn"
(Đây l tc phẩm ra đời vo thời kK khủng hoảng về th giới quan của cc nh khoa
hc, l thời kK tấn công m?nh mL của chủ nghĩa duy tâm vo chủ nghĩa duy vâ>t, vo
chủ nghĩa Mc. Để giải quyt những nhiê>m vM lịch sN đó Lênin đ< vit "Chủ nghĩa
duy vật v chủ nghĩa kinh nghiệm phê phn")
-Chủ nghĩa Mc l th giới quan v phương php luận chung NHQT của nhận
thức khoa hc v thực tiễn cch m?ng, l hc thuyt khoa hc về sự nghiệp
giải phóng giai cấp vô sản v nhân dân lao động khỏi mi ch p bức, bóc lột
-Pht kin vĩ đ?i nhất của C.Mc trên lĩnh vực nghiên cứu trit hc
v kinh t chính trị l:Sng t?o ra chủ nghĩa duy vật lịch sN v hc
thuyt gi trị thặng dư
(Vì Đây l hai pht kin không chY giZp giải thích mô>t cch khoa hc
đời sống x< hô>i m còn góp phần cải t?o x< hô>i (điều m cc nh tư
tư;ng trước kia chưa thể lm đư[c)
-Trong cc tc phẩm kinh điển sau đây, tc phẩm no đư[c đnh
gi l văn kiện đầu tiên có tính cương lĩnh của chủ nghĩa Mc, thể
hiện sự chín muồi về mặt th giới quan mới của C.Mc v
Ph.Ăngghen: Tuyên ngôn của Đảng cộng sản (1848)
(Trong tc phẩm ny chủ nghĩa Mc đ< đư[c trình by như
mô>t chYnh thể cc quan điểm nền tảng với ba bô> phâ>n lý luâ>n cấu thnh.)
-Tiền đề lý luận của chủ nghĩa Mc l: Trit hc cổ điển Đức, Kinh t
chính trị hc cổ điển Anh v Chủ nghĩa x< hội không tư;ng Anh v Php.
(Chủ nghĩa Mc k thea những gi trị tinh thần của nhân lo?i, nhưng trực tip
l te trit hc cổ điển Đức, Kinh t chính trị hc cổ điển Anh v Chủ nghĩa x<
hội không tư;ng Anh v Php.)
-Chủ nghĩa Mc- Lênin l một khoa hc đư[c cấu thnh te ba bộ phận lý luận cơ bản l trit hc Mc-
Lênin, kinh t chính trị hc Mc-Lê nin v chủ nghĩa x< hội khoa hc; trong đó, mỗi bộ phận lý luận có
chức năng tương đối độc lập của nó trong một hệ thống lý luận thống nhất
-Mc v Ăngghen đ< k thea ; Hêghen v Phoi ơ bắc :chủ nghĩa
duy vâ>t vô thần v phép biện chứng
(Hc thuyt của Hê ghen có h?t nhân h[p lý l phép biê>n chứng, còn
gi trị trong hc thuyt của Phoi ơ bắc l chủ nghĩa duy vâ>t vô thần.)
-Chủ nghĩa Mc- Lênin l:Hc thuyt khoa hc về sự nghiệp giải
phóng giai cấp vô sản v nhân dân lao động khỏi mi ch p bức, bóc lột.
(Căn cứ vo quan niê>m về chủ nghĩa Mc - Lênin, vo qu trình hình
thnh v phất triển của nó.)
-số hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy tâm trong lịch sN trit hc 2
-Vận động l ph?m trù chY mi sự bin đổi nói chung, te sự thay
đổi vị trí đơn giản đn tư duy
> Vâ>n đô>ng đư[c hiểu theo nghĩa chung nhất, tức l theo quan điểm
trit hc bao qut mi hình thức vâ>n đô>ng của th giới vâ>t chất. -