Sửa bài cho các nhóm thảo luận - Kinh tế chính trị | Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh

C. Mác – Ăngghen: kế thừa có phê phán những lý luận của KTCT Tư sản cổ điểnAnh, xây dựng hệ thống lý luận KTCT mang tính khoa học cách mạng, toàn diện vềnền sản xuất TBCN. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

TRỌNG TÂM MÔN HỌC
Chương 1: Đối tượng, phương pháp nghiên cứu và chức năng của kinh tế
chính trị Mác – Lênin
I. Khái quát sự hình thành và phát triển của kinh tế chính trị Mác – Lênin
- Kinh tế chính trị Mác- Lênin (Trọng tâm)
+ C : kế thừa phê phán những lý luận của KTCT sản cổ điển. Mác Ăngghen
Anh, xây dựng hệ thống luận KTCT mang tính khoa học cách mạng, toàn diện về
nền sản xuất TBCN.
+ Toàn bộ lý thuyết kinh tế được C. Mác và Ph. Ăngghen trình bày tập trung, cô đọng
trong tác phẩm Bộ bản. Đây sở khoa học, cách mạng cho sự hình thành
chủ nghĩa Mác như một chỉnh thể.
+ V.I.Lênin đã kế thừa bổ sung, phát triển luận KTCT của C.Mác
Ph.Ăngghen từ đó xây dựng lên học thuyết kinh tế về chủ nghĩa bản độc quyền
chủ nghĩa tư bản độc quyền Nhà nước.
=> Kinh tế chính trị Mác Lênin môn khoa học do C.Mác
Ph.Ăngghen V.I.Lênin sáng lập nghiên cứu các quan hệ giữa con người với,
con người trong sản xuất trao đổi trong một PTSX hội gắn với lực lượng
sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của PTSX xã hội đó.
II. Đối tượng phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác
Lênin
1. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin
- Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin (Trọng tâm)
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác Lênin: các quan hệ sản
xuất trao đổi trong phương thức sản xuất các quan hệ đó hình thành phát
triển.
+ Theo nghĩa hẹp: Nghiên cứu QH sản xuất trao đổi trong một PTSX
nhất định quy luật vận động kinh tế đốinhằm tìm ra những của XH ấy.
tượng nghiên cứu các quan hệ SX và trao đổi của PTSXTBCN
+ Theo nghĩa rộng: Khoa học về những quy luật chi phối sự SX trao đổi
những tư liệu sinh hoạt vật chất Đối tượng NC của trong XH loài người.
KTCT là một chỉnh thể thống nhất các quan hệ SX và trao đổi.
- Đối tượng cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin tất yếu đặt trong mối quan hệ
biện chứng với trình độ LLSX và kiến trúc thượng tầng.
=> đối tượng nghiên cứu của KTCT Mác- Lênin: Khái quát lại, Các QHXH
của SXtrao đổi liên hệ biện chứngcác quan hệ này được đặt trong sự
với trình độ phát triển của LLSX kiến trúc thượng tầng tương ứng của
PTSX nhất định.
II. Chức năng của kinh tế chính trị Mác – Lênin ( Trọng tâm)
1. Chức năng nhận thức
Kinh tế chính trị Mác – Lênin cung cấp hệ thống tri thức lý luận, tri thức mở
và các phạm trù kinh tế bản được khái quát, phản ánh góp phần làm phong phú
tri thức duy, luận cho chủ thể nghiên cứu, sự hiểu biết của mỗi nhân về các
quan hệ kinh tế, những triển vọng, xu hướng phát triển kinh tế hội vốn vận động
phức tạp, đan xen trong mỗi thời kỳ lịch sử nhất định.
2. Chức năng thực tiễn
Trên sở giúp chovận dụng kiến thức của kinh tế chính trị Mác - Lênin
chủ thể hình thành năng lực, kỹ năng vận dụng vào cải tạo thực tiễn, thúc đẩy
văn minh của xã hội.
3. Chức năng tư tưởng
Kinh tế chính trị Mác Lênin góp phần xây dựng nền tảng tưởng mới,
củng cố niềm tin và góp phần xây dựng lý tưởng khoa học cho các chủ thể.
4. Chức năng phương pháp luận
Kinh tế chính trị là nền tảng lý luận khoa học cho việc nhận diện sâu hơn nội
hàm khoa học của các khái niệm, phạm trù của các khoa học kinh tế chuyên
ngành trong bối cảnh ngày nay.
- Câu hỏi về nhà
Câu 1. Phân tích sự hình thành và phát triển của kinh tế chính trị Mác - Lênin?
Câu 2. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin?
Câu 3. Chức năng của kinh tế chính trị Mác - Lênin?
Chương 2. Hàng hóa, thị trường vai trò của các chủ thể tham gia thị
trường
I. Lý luận của C.Mác về sản xuất hàng hóa và hàng hóa
1. Sản xuất hàng hóa
a. Khái niệm sản xuất hàng hóa( Trọng tâm)
Sản xuất ng hoá là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế đó, những người
sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán.
b. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa (Trọng tâm)
Một , phân công lao động hội
Hai là, sự tách biệt vmặt kinh tế của các chủ thể sản xuất
Một , phân công lao động hội
+ sự phân chia lao động trong Khái niệm: Phân công lao động xã hội
hội thành c ngành, lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo n schuyên n hóa của
những người sản xuất thành các ngành, nghkhác nhau.
+ m cho mỗi người chỉ sản xuấtc động: phân ng lao động hội:
một hoặc một số sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của họ lại đòi hỏi nhiều sản
phẩm khác nhau. Tất yếu những người sản xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau.
+ sở, tiền đề của sản xuất traoVai trò: Phân công lao động hội
đổing hóa.
Hai , sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất
+ sở của sự tách biệt: dựa trên s sự ch biệt về sở hữu giữa c chủ
thể sản xuất.
+ c động: m cho những người sản xuất độc lập, đối lập với nhau, sự
tách biệt v lợi ích. Trong điều kiện đó, người này muốn tiêu ng sản phẩm của
người khác phải thông qua trao đổi, mua bán.
2. Hàng hóa
a) Khái niệm và thuộc tính của hàng hóa (Trọng tâm- b1, b2)
* Khái niệmng hóa sản phẩm của lao động, có thể thỏa n nhu cầu
nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
* Thuộc tính của ng hóa
- * Thuộc tính của hàng hóa
- Gtrị sử dụng
+ : GTSD công dụng của sản phẩm, thể thỏa mãn nhu cầuKhái niệm
nào đó của con người.
+ : Đặc điểm
Nền sản xuất và KHKT càng phát triển, hiện đại càng phát hin thêm các
GTSD của sản phẩm.
GTSD giá trị sử dụng nhằm đáp ứng u cầu của nời mua.
- Gtrị của hàng h:
- tỷ lệ trao đổi giữa các GTSD khác nhauGiá trị trao đổi
+ : Chúng điểm chung duy nhất đều là sản phẩm củaCơ s của trao đổi
lao động; một lượng lao động bằng nhau đã hao phí đ tạo ra số lượng các giá trị
sử dụng trong quan hệ trao đổi đó.
+ Lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng hoá các GTSD khác nhau
được đem ra trao đổi với nhau theo một tlệ nhất định.
+ lao động hội của người sản xuấtKhái niệm: Giá tr của hàng hóa
hàng hoá kết tinh trong hàng hóa.
+ Đặc điểm:
Giá trị biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa người sản xuất, trao đổi ng
hóa, là phạm tnh lịch sử.
GT nội dung, cơ sở của GTTĐ, GTTĐ là nh thức biểu hiện ra n
ngoài của GT.
b. nh hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa ( Trọng tâm)
- Lao động cụ thể
+ Khái niệm: CT là lao động ích dưới một nh thức cụ thể của những
nghnghiệp chuyên môn nhất định.
+ CT tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Phân công lao động hội càng
phát triển thì c hình thức CT ng phong phú, đa dạng, ng nhiều GTSD
khác nhau.
- Lao động trừu tượng
+ Khái niệm: TT lao động hội của người sản xuất ng hóa không
kể đến hình thức cthể của nó; đó shao phí sức lao động nói chung của người
sản xuất ng hóa về cơ bắp, thần kinh, t óc.
+ TT tạo ra giá tr ng hóa, m sở để so sánh, trao đổi c g tr s
dụng khác nhau.
=> G trị ng hóa lao động trừu ợng của người sản xuất ng hóa kết
tinh trong hàng hóa.
Mối quan hệ lao động cụ thể lao động trừuợng.
- CT TT vừa thống nhất vừa u thuẫn với nhau trong sản xuất và
trao đổi hang hóa. Cụ thể:
+ Lao động cụ th phản ánh tính chất nhân; LĐTT phản ánh nh chất xã
hội của lao động sản xuất hànga. Đây là hai mặt của LĐSXHH.
+ Mâu thuẫn giữa LĐCT TT biểu hiện sản phẩm do người sản xuất
HH tạo ra kng p hợp với nhu cầu của hội. Mẫu thuẫn y tạo ra nguy cơ
khủng hoảng kinh tế.
- u hỏi vnhà
Câu 1. Điều kiện ra đời của nền SXHH? Liên hệ với tính tất yếu của nền sản
xuất hang hóa ở Việt Nam.
u 2. Hàng hóa? Thuộc tính của hàng hóa? Tính chất hai mặt của lao động sản
xuất hàng hóa?
c) ợng giá trị các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trịng hoá của
hàng h(Trọng tâm)
- Lượng giá trị của hàng h
Giá trị của ng hóa là do lao động hội, trừu tượng của người SXHH kết
tinh trong HH. Vậy, ợng GTHHợng lao động đã hao pđể tạo ra hàng hóa.
- Thước đo lượng GTHH:n ctheo thời gian lao động hội cần thiết.
Thời gian lao động hội cần thiết là thời gian đòi hỏi đ sản xuất ra một
GTSD nào đó trong những điều kiện bình thường của hội với trình đ thành
thạo trung bình,ờng độ lao động trung bình.
- Cấu thành lượng giá tr 1 đơn v hàng a: hao phí lao động trong q
khứ + hao plao động mới kết tinh thêm.
- Các nhân tố ảnh hưởng đếnợng gtrị của hàng hoá
+ Thnhất, năng suất lao động
Khái niệm: NSLĐ năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng
số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn v thời gian hay số ợng thời gian
hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
NSLĐ tỷ lệ nghich với lượng g trị củanga
Nhân tố tác động đến năng suất lao động: Trình đ khéo léo trung bình của
người lao động; mức độ phát triển của khoa học trình đ áp dụng KH o quy
trình ng nghệ; skết hợp xã hội của q trình sản xuất; quy mô hiệu suất của
TLSX và các điều kiện tự nhiên.
- Mối quan hệ giữa tăng cường độ với lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá.
+ Thhai, nh chất phức tạp của lao động
Lao động giản đơn: lao động không đòi hỏi có q trình đào tạo một
cách hệ thống, chuyên sâu về chuyên n, kỹ năng, nghiệp v cũng thể thao
tác được.
Lao động phức tạp: lao động đòi hỏi phải trải qua q trình đào tạo về
kỹ ng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, LĐ phức tạp tạo ra
nhiều giá trị hơn giản đơn.
Ý nghĩa: Đây sở luận quan trọng để n quản trị người lao độngc
định mức thù lao phù hợp với tính chất của hoạt động lao động trong quá trình
tham giao các hoạt động kinh tế - hội.
3. Tiền tệ (Trọng tâm)
a) Nguồn gốc và bản chất của tiền
Nguồn gốc và bản chất của tiền
- Nguồn gốc của tiền
Tiền ra đời kết quả của quá tnh phát triển sản xuất trao đổi hàng hóa,
sản phẩm của sự phát triểnc hình thái gtrị từ thấp đến cao
+ Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên
Là hình thái mầm mống, phôi thai, ngẫu nhiên, trực tiếp của tiền
Hình ti vật ngang giá: g trị hàng hóa này biểu hiện giá trị ng a
khác.
+ Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng
LLSX phát triển n => Trao đổi được m rộng và tr n thường xuyên
hơn
Hình thái vật ngang g được mở rộng ranhiềung a khác nhau.
Trao đổi trực tiếp, tlệ chưa cố định
+ Hình thái chung của giá trị
Trình độ SXHH phát triển cao hơn, chủng loại hàng hóa phong phú hơn;
Hình thái vật ngang g chung được biểu hiện ở một loại hàng hoá;
Trao đổi gián tiếp, tỷ lệ chưa cố định
+ Hình thái tiền
LLSX, PCLĐXH phát triển cao hơn, SXHH thị trường được mở rộng
phạm vi quốc tế
Khi vàng hình ti vật ngang g chung, độc chiếm thống nhất, hình
thái tiền tệ chính thức ra đời.
Tiền vàng trong trường hợp này trở thành vật ngang giá chung cho thế giời
hàng hoá vì tiền có giá trị.
Trao đổi gián tiếp, tỷ lệ trao đổi được cố định.
- Bản chất của tiền:
+ Tiền một loại hàng hóa đặc biệt, kết quả của quá trình phát triển của sản
xuất và trao đổi hàng hóa.
+ Tiền là hình thái biểu hiện giá trị của hàng hóa.
+ Tiền phản ánh mối quan hệ xã hội giữa những người sản xuất và trao đổi hàng
hóa.
+ Bản chất của tiền còn được thể hiện qua 5 chức năng của tiền.
b) Chức năng của tiền (TT
- Thước đo giá trị (Trọng tâm)
+ Tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng hóa khác
+ Nhất thiết phải có đủ giá trị, không cần có đủ tiền mặt, chỉ cần so sánh với một
lượng vàng nhất định trong tưởng tượng.
+ sở của tỷ lệ trao đổi giữa giá trị củang giá trị của hàng hóa thời
gian lao động xã hội cần thiết đã hao phí để sản xuất ra các hàng hóa đó.
+ Giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hoá.
+ chế: Giá trị sở của giá cả. Giá cả hàng hóa lên xuống xoay xung
quanh trục giá trị của hàng hóa.
+ Giá cả hàng hóa phụ thuộc giá trị HH, quan hệ cung cầu, giá trị của đồng
tiền
- Phương tiện lưu thông (Trọng tâm)
+ Tiền được dùng làm trung gian môi giới cho quá trình trao đổi HH.
+ Yêu cầu: phải là tiền mặt nhưng không nhất thiết phải có đầy đủ giá trị, mà chỉ
cần tiền ký hiệu giá trị. Đây là cơ sở cho sự ra đời nhiều loại tiền giấy khác nhau.
+ Vai trò: Làm cho quá trình trao đổi, mua bán được tiến hành dễ dàng, thuận lợi
hơn; tuy nhiên, có thể tiềm ẩn khả năng khủng hoảng.
- Phương tiện cất trữ
+ Tiền được rút khỏi quá trình lưu thông,
+ Tiền phải có đủ giá trị như tiền vàng, bạc
+ Tác dụng: Dự trữ tiền cho lưu thông, sẵn sàng tham gia lưu thông
- Phương tiện thanh toán
+ Tiền dùng để trả nợ, nộp thuế, mua chịu… sau khi đã giao dịch, mua bán.
+ Xuất hiện nhiều loại tiền mới: tiền tín dụng, séc, tiền điện tử, thẻ thanh toán,
bitcoi…
+ Ngày nay, việc thanh toán không dùng tiền mặt phát triển, gắn liền với chế độ
tín dụng thương mại.
- Tiền tệ thế giới
+ Tiền phải có đủ giá trị, phải trở lại hình thái ban đầu của nó là vàng.
+ Vàng được dùng làm phương tiện mua bán hàng hóa hoặc một số đồng tiền
được công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế.
4. Dịch vụ quan hệ trao đổi trong trường hợp một số yếu tkhác hàng
hóa thông thường ở điều kiện ngày nay
a) Dịch vụ ( Trọng tâm)
- Dịch vụ là hàng hóa vô hình
- Dịch vụ cũng có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng
- Dịch vụ hàng hóa không thể cất trữ, việc sản xuất tiêu dùng hàng
hóa dịch vụ diễn ra đồng thời.
- u hỏi vnhà
Câu 1. Trình bày nguồn gốc, bản chất, chức năng của tiền?
II. Thị trường và nền kinh tế thị trường
1. Khái niệm, phân loại và vai trò của thị trường
a) Khái niệm và phân loại thị trường
- : Khái niệm thị trường (Nhấn mạnh)
Thị trườngtổng hòa những quan hệ kinh tế, trong đó nhu cầu của các chủ thể
được đáp ứng thông qua việc trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả số lượng
hàng hóa, dịch vụ tương ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội.
b. Vai trò của thị trường (Trọng tâm)
- Vai trò
+ Một , thị trường thực hiện giá trị hàng hóa,điều kiện, môi trường cho sản
xuất phát triển.
+ Hai , thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong hội, tạo
ra cách thức phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.
+ Ba, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế
quốc gia với nền kinh tế thế giới.
- Cơ chế thị trường (Nhấn mạnh)
+ Khái niệm: chế thị trường hệ thống các quan hệ kinh tế mang tính tự
điều chỉnh tuân theo yêu cầu của các quy luật kinh tế.
+ Đặc trưng: CCTT vận hành nền kinh tế mang tính khách quan.
+ Tác động: chế thị trường phương thức bản để phân phối sử dụng
các nguồn vốn, tài nguyên, công nghệ, sức lao động, thông tin, trí tuệ,... trong nền
KTTT.
2. Nền kinh tế thị trường một số quy luật chủ yếu của nền kinh tế thị
trường
a. Nền kinh tế thị trường
a) Nền kinh tế thị trường (Trọng tâm)
- Khái niệm: nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, đó mọi mối quan hệ sản
xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy
luật thị trường.
- Lịch sử phát triển: Kinh tế tự nhiên, kinh tế hàng hoá giản đơn kinh tế thị
trường. Kinh tế thị trường là sản phẩm của nền văn minh nhân loại.
- Đặc trưng phổ biến của nền kinh tế thị trường (Trọng tâm-)
Thứ nhất, có sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Chủ thể
kinh tế bình đẳng trước pháp luật.
Thứ hai, thị trường phát triển đa dạng và đóng vai trò quyết định.
Thứ ba, giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường và chi phối mọi hoạt
động của các chủ thể.
Thứ tư, là nền kinh tế mở, thị trường trong nước quan hệ mật thiết với thị trường
quốc tế
Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường: (Trọng tâm-)
+ Ưu thế của nền kinh tế thị trường
Một là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo của các chủ
thể kinh tế.
Hai là, nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của chủ thể và lợi
thế quốc gia.
Ba là, nền kinh tế thị trường thúc đẩy sự phát triển kinh tế, tiến bộ, văn minh của
xã hội.
+ Khuyết tật của nền kinh tế thị trường
Một là, trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng.
Hai là, nền kinh tế thị trường gây cạn kiệt tài nguyên, suy thoái môi trường tự
nhiên và môi trường xã hội.
Ba là, nền kinh tế thị trường gây ra phân hóa sâu sắc trong xã hội.
u hỏi về n
Câu 1. Thị trường? Ưu thế khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Các quy
luật cơ bản của thị trường?
2. Nền kinh tế thị trường một số quy luật chủ yếu của nền kinh tế thị
trường
b) Một số quy luật kinh tế chủ yếu của nền kinh tế thị trường
* Quy luật giá trị (Trọng tâm)
- Vị trí: Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá.
- Nội dung: Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được
tiến hành dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. Cụ thể:
+ Trong sản xuất, hao phí lao động biệt phải phù hợp (bằng hoă xc nhỏ hơn)
với mức hao phí lao động xã hội cần thiết
+ Trong trao đổi, phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm
cơ sở, không dựa trên giá trị cá biệt.
- chế hoạt động: Quy luật giá trị hoạt động phát huy tác dụng thông qua
sự vận động của giá cả xung quanh giá trị, dưới tác động của quan hệ cung - cầu. Giá
cả thị trường lên xuống xoay quanh giá trị của hàng hoá.
- Tác động của quy luật giá trị
Thứ nhất, điều tiết việc sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp hóa sản xuất nhằm tăng năng suất
lao động.
Thứ ba, phân hóa sản xuất thành những người giàu, người nghèo một cách tự
nhiên
* Quy luật lưu thông tiền tệ (Trọng tâm )
- Vị trí ; - Nội dung
- Biểu hiện trong nền kinh tế thị trường hiện nay; - Tác động và biện pháp
- Vị trí: Quy luật lưu thông tiền tệ quy luật xác định số lượng tiền cần thiết
cho lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kỳ nhất định.
- Nội dung:
+ Việc lưu thông tiền tệ phải căn cứ trên yêu cầu của lưu thông hàng hoá và dịch
vụ.
+ Khi lưu thông HH phát triển thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác
định theo công thức:
M = P.Q /V
Trong đó:
M: sốợng tiền cần thiết cho lưu thông trong một thời gian nhất định;
P: mức giá cả;
Q: sốợng hàng hoá, dịch vụ đưa ra lưu thông
V: Là số vòng lưu thông của đồng tiền.
+ Khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông tỷ lệ thuận với tổng số giá cả hàng hoá
được đưa ra thị trường và tỷ lệ nghịch với tốc độ lưu thông của tiền tệ
- Biểu hiện của lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế thị trường ngày nay được xác
định như sau:
Trong đó:
M: ợng tiền cần thiết cho lưu thông
P.Q: Tổng giá cả hàng hóa
G1: Là tổng giá cả hàng hóa bán chịu
G2: Là tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau
G3: Là tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán
V: Là số vòng quay trung bình của tiền tệ
- Tác động và biện pháp:
+ Tác động: Gây ra lạm phát: là tình trạng tiền giấy được in ra vượt quá mức cần
thiết làm cho đồng tiền bị mất giá, giá cả hàng hoá tăng lên.
+ Biện pháp: Nhà nước phát hành quản tiền tệ phải tuân theo quy luật lưu
thông tiền tệ.
* Quy luật canh tranh (Trọng tâm -)
- Vị trí; - Phân loại cạnh tranh:
- Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
- Biểu hiện:
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành
+ Cạnh tranh giữa các ngành
- Vị trí: Quy luật cạnh tranh quy luật kinh tế điều tiết mối quan hệ giữa các
chủ thể kinh tế.
- Nội dung:
+ Khái niệm: sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế với nhau nhằm được
những ưu thế về sản xuất cũng như tiêu thụ và thông qua đó thu được lợi ích tối đa
+ Tính chất: Cạnh tranh mang tính khách quan
+ Phân loại cạnh tranh: gồm cạnh tranh giữa người mua người bán; người
bán – người bán; cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành.
- Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
+ Tích cực: Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất; thúc đẩy sự
phát triển nền kinh tế thị trường; là cơ chế điều chỉnh linh hoạt trong việc phân bổ các
nguồn lực; thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội.
+ Tiêu cực: Cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại đến môi trường kinh
doanh; gây lãng phí nguồn lực xã hội; gây tổn hại phúc lợi xã hội.
- Biểu hiện của cạnh tranh:
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành:
Khái niệm: Là sự cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong cùng một
ngành hàng hóa.
Biện pháp: Các chủ thể phải cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, hợp
hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, hạn thấp giá trị biệt của hàng
hoá.
Kết quả: hình thành lên giá trị thị trường của hàng hóa.
+ Cạnh tranh giữa các ngành:
Khái niệm: sự cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh các
ngành sản xuất khác nhau.
Biện pháp: doanh nghiệp tự do di chuyển nguồn lực của mình từ ngành
này sang ngành khác.
Kết quả: tìm nơi đầu tư có lợi nhuận nhất.
III. Vai trò của một số chủ thể tham gia thị trường ( Trọng tâm)
1. Người sản xuất
2. Người tiêu dùng
3. Các chủ thể trung gian trong thị trường
4. Nhà nước
1. Người sản xuất
- Khái niệm: Người sản xuất hàng hóa những người sản xuất cung cấp
hàng hóa, dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
- Phân loại: Người sản xuất bao gồm: các nhà sản xuất, đầu tư, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ.
- Biện pháp: Người sản xuất những người sử dụng các yếu tố đầu vào để sản
xuất, kinh doanh và thu lợi nhuận,
- Vai trò: người trực tiếp tạo ra của cải vật chất, sản phẩm phục vụ nhu cầu
tiêu dùng mà không làm tổn hại tới sức khoẻ và lợi ích của con người trong xã hội.
2. Người tiêu dùng
- Khái niệm: Người tiêu dùng những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị
trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng.
- Vai trò:
+ Sức mua của người tiêu dùng yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của
người sản xuất
+ Người tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất.
3. Các chủ thể trung gian trong thị trường
- Khái niệm: Các chủ thể trung gian những nhân, tổ chức đảm nhiệm vai
trò cầu nối giữa các chủ thể sản xuất, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
- : do tác động của PCLĐXH dẫn đến sự tách biệt tươngNguyên nhân xuất hiện
đối giữa sản xuất và trao đổi ngày càng sâu sắc
- Phân loại: Chủ thể trung gian bao gồm: trung gian thương mại, trung gian môi
giới chứng khoán, nhà đất, khoa học công nghệ…
- Vai trò: Nhờ hoạt động của các chủ thể trung gian làm cho nền kinh tế thị
trường trở nên sống động, linh hoạt hơn,
4. Nhà nước
- Vai trò: Nhà nước vai trò kinh tế thực hiện chức năng quản nhà nước
về kinh tế, đồng thời thực hiện những biện pháp khắc phục những khuyết tật của thị
trường.
- Biện pháp:
+ nhân hoạt động trong bộ máy nhà nước cần nhận thức trách nhiệm của
mình thúc đẩy phát triển, không gây cản trở sự phát triển của nền kinh tế thị
trường.
+ Nhà nước sử dụng các công cụ kinh tế để khắc phục khuyết tật của nền kinh tế
thị trường, làm cho nền kinh tế thị trường hoạt động hiệu quả.
- Bài tập về nhà
u 1. Phân tích nguồn gốc, bản chất của giá trthặng dư?
u 2. Tại sao nói sức lao động hàng a đặc biệt? Lấy dm .
CHƯƠNG 3. GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG
I. LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư
a) Công thức chung của tư bản (Trọng tâm- b1,b2)
- ng thức u thông hàng a giản đơn: H - T - H
- ng thức lưu thông bản: T - H - T’
- Trong lưu thông không tạo ra giá trị tăng thêm xét trên phạm vi xã hội.
- Nguồn gốc của GTTD:
- Tiền trong nền sản xuất hàng hóa giản đơn vận động theo công thức:
HT H
(1)
và Tiền trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa vận động theo công thức:
T HT
(2)
- Mục đích trong lưu thôngbản giá trị lớn hơn. thế, phải vận động
theo công thức:
T HT
. Đây là công thức chung của tư bản.
Trong đó:
+ T: là tư bản
+ t: giá trị thặng dư
=>
T
'
=T +t
(t>0)
=> Như vậy, Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư.
KL: Trong lĩnh vực lưu thông: không tạo ra giá trị tăng thêm.
- Nguồn gốc của giá trị thặng dư, nhà bản mua được loại hàng hóa đặc biệt
mà giá trị của nó được bảo tồn và có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó,
đó là hàng hóa sức lao động.
b) Hàng hoá sức lao động (Trọng tâm -b1,b2
- Hai điều kiện đsức lao động hàng hóa.
- Thuộc nh của HH SLĐ
+ Giá trcủa HH SLĐ
+ GTSD của HHSLĐ
- Lưu ý: Sức lao đng là hóa đặc biệt
* Khái niệm: Theo C.Mác: “Sức lao động hay năng lực lao động toàn bộ
những năng lực thể chất tinh thần tồn tại trong thể, trong một con người đang
sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào
đó”.
* Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá
+ Người lao động được tự do về thân thể
+ Người lao động không đủ các liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với
sức lao động của mình tạo ra hàng hoá để bán.
* Thuộc tính của hàng hoá sức lao động
- Giá trị của hàng hoá sức lao động: do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản
xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định. Lượng giá trị hàng hóa sức lao động,
gồm:
+ Giá trị liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất tinh thần) để tái sản xuất ra
sức lao động,
+ Phí tổn đào tạo người lao động
+ Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) để nuôi con của
người lao động.
+ Mang yếu tố tinh thần và lịch sử
Như vậy, giá trị hàng hoá sức lao động được biểu hiện ra đó giá cả hàng hoá
sức lao động.
- Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động: thỏa mãn nhu cầu của người mua:
có được giá trị lớn hơn - giá trị thặng dư.
+ GTSD được thể hiện trong quá trình sử dụng sức lao động
* Chú ý: HH Sức lao động là 1 loại HH đặc biệt: trong quá trình sử dụng, giá trị
của được bảo tồn tạo ra 1 lượng giá trị mới lớnn. Đây chìa khoá chỉ ra
nguồn gốc của giá trị thặng dư.
c. Sự sản xuất giá trị thặng dư (Trọng tâm)
- Quá trình sản xuất giá trị thặng dưsự thống nhất của quá trình tạo ra
và làm tăng giá trị.
- Thời gian lao động được chia làm 2 phần: TGLĐ tất yếu và TGLĐ thặng
- Ki niệm gtrị thặng dư
- Nguồn gốc của GTTD
- Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là sự thống nhất của quá trình tạo ra và làm
tăng giá trị.
- Trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá,đắp được giá trị hàng hóa sức lao
động (thời gian lao động tất yếu)
- Khoa học kỹ thuật phát triển, ngày lao động được chia làm 2 phần: TGLĐ tất
yếu và TGLĐ thặng dư.
- Người lao động làm việc trong sự kiểm soát của nhà tư bản và sản phẩm làm ra
thuộc sở hữu của nhà tư bản (thời gian đó là lao động thặng dư)
- VD: GT (trang 89-90)
+ Khái niệm: Giá trị thặngt. hiệu m. Là bộ phận giá trị mới dôi ra
ngoài giá trị sức lao động do người công nhân tạo ra cho nhà tư bản.
- Nguồn gốc giá trị thặng do hao phí sức lao động tạo ra. Bao gồm lao
động quá khứ (kết tinh trong tư liệu sản xuất) và lao động hiện tại.
* Chú ý: Người mua SLĐ phải đáp ứng các yêu cầu
+ Là chủ sở hữu, nắm giữ TLSX trong.
+ Thực hiện hợp đồng lao động thoả thuận theo nguyên tắc ngang giá, phải dựa
trên cơ sở 3 yếu tố cấu thành sức lao động.
+ Người mua SLĐ – (Giám đốc điều hành) – nhà quản lý cũng phải được hưởng
tiền công.
d. Tư bản bất biến và tư bản khả biến ( Trọng m –)
- Bản chất của bản
- Tư bản được chia thành Tư bản bất biến và tư bản khả biến:
+ Tư bản bất biến (c): + Tư bản khả biến (v)
- Cấu tnh lượng giá trnga: G = c + (v+ m)
- Bản chất của tư bản: là giá trị đem lại giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
- Tư bản được chia thành Tư bản bất biến và tư bản khả biến:
* Tư bản bất biến (c)
+ Khái niệm: bộ phận bản tồn tại dưới hình thái liệu sản xuất giá
trị được lao động cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn chuyển nguyên vẹn vào
giá trị sản phẩm.
+ Vai trò: là điều kiện cần thiết cho quá trình làm tăng giá trị.
+ Kết cấu: máy móc được tự động hóa như người máy, nguyên nhiên, vật liệu,
công nghệ tiên tiến.
* Tư bản khả biến (v)
+ Khái niệm: bộ phận bản tồn tại dưới hình thái sức lao động không tái
hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân làm thuê mà tăng lên.
=> Cơ cấu lượng giá trị hàng hoá:
G m=c+(v+ )
Trong đó: - c là giá trị -bộ phận lao động quá khứ đã được kết tinh trong
máy móc, nguyên nhiên vật liệu bộ phận này được chuyển vào giá trị sản phẩm
mới.
- (v +m) là giá trị mới của hàng hoá do hao phí lao động tạo ra;
đ) Tiền công (Trọng tâm –)
- Khái niệm tiền ng; - Biểu hiện tiền công
- Thực chất của tiền ng; - Ý nghĩa:
- Khái niệm: Tiền công giá cả của hàng hóa sức lao động. Đóbộ phận của
giá trị mới (v+m) do chính hao phí sức lao động của người lao động làm thuê tạo ra.
- Biểu hiện: Người mua sức lao động trả tiền công cho người lao động làm thuê
- Yếu tố ảnh hưởng đến tiền công: giá trị của HH SLĐ, cung – cầu về lao động.
- Lưu ý:
+ Nguồn gốc của tiền công thực chất là do chính hao phí sức lao động của người
lao động làm thuê tự trả cho mình thông qua sổ sách của nhà tư bản.
+ Người lao động chỉ nhận được tiền công khi nhà tư bản bán được hàng hoá và
thu được lợi nhuận.
e) Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản
* Chu chuyển của tư bản (n) (Trọng tâm –)
- Khái niệm
- Tốc độ chu chuyển của tư bản
- Công thức
- Tư bản cố định bản lưu động
+ Tư bản cố định (c)
+ Tư bản lưu động (v)
- Ý nghĩa
Khái niệm: tuần hoàn bản được xét với cách quá trình định kỳ,
thường xuyên lặp đi lặp lại và đổi mới theo thời gian.
- Tốc độ chu chuyển bản: số lần một TB được ứng ra dưới 1 hình thái
nhất định cho đến khi quay trở về dưới hình thái đó cùng với GTTD tính trong 1 đơn
vị thời gian nhất định. (thường là 1 năm)
Công thức tính tốc độ chu chuyển tư bản:
n
=
CH
ch
Trong đó: n là số vòng chu chuyển của tư bản
CH là thời gian chu chuyển của một năm
ch là thời gian chu chuyển của một vòng
-t theo phương thức chu chuyển giá trị của bản sản xuất vào giá trị sản
phẩm, bản được chia thành các bộ phận tư bản cố định bản lưu động.
+ ): bộ phận bản sản xuất tồn tại dưới hình thái tư bản c định (c1
liệu lao động tham gia toàn bộ vào q trình sản xuất nhưng giá tr của chỉ
chuyển dần từng phần vào giá trị sản phấm theo mức độ hao mòn.
bản cố định bao gồm hao mòn hữu hình (sự mất mát về giá trị sử dụng và
giá trị) hao mònnh (mất giá thuần tuý).
+ bản lưu động (c2): bộ phần bản sản xuất tồn tại dưới nh thái sức
lao động (v) nguyên nhiên vật liệu, vật liệu phụ (c2). Giá trị của nó được
chuyển một lần, toàn phần vào giá trị sản phẩm khi kết thúc từng quá trình sản
xuất.
- Ý nghĩa: nghiên cứu bản c định gắn với hao mòn hữu hình, hao mòn vô
hình.
+ Nghiên cứu chu chuyển tư bản nhằm rút ngắn thời gian chu chuyển, đẩy
nhanh tốc độ chu chuyển của bản ng cao hiệu quả sdụng vốn.
2. Bản chất của giá trị thặng dư (Trọng tâm)
- Bản chất GTTD:
- Lưu ý:
- Khối lượng GTTD và tỷ suất GTTD
- Kết luận:
- Bản chất của giá trị thặng trong nền KT thtrường TBCN mang bản chất
kinh tế - xã hội là quan hệ giai cấp, trong đó:
+ Giai cấp c nhà bản m giàu trên sở thuê mướn lao động của giai
cấpng nhân.
+ Đây quan hệc lột bản chủ nghĩa giữa bản và lao độngm thuê
- Lưu ý:
+ G tr thặng nhà TB được do bóc lột sức lao động của người lao
động m th, không vi phạm quy luật kinh tế v trao đổi ngang giá thông qua
thoả thuận lao động với người lao độngm thuê.
+ Giá trthặng cho nhà TB lao động sống ch không phải lao động q
khứ
+ Trong điều kiện hiện nay, bản chất giá trị thặng không mất đi biểu
hiện dưới nhiều hình thức tinh vin
+ Bản chất của gtrị thặng được thể hiệnn qua 2 phạm trù sau:
Tỷ suất giá tr thặng dư (m’): tl phần trăm giữa g trị thặng
bản khả biến để sản xuất ra gtrị thặng đó.
Công thức tính tỷ suất gtrị thặng dư là:
Hay
m
'
=
t '
t
100 %
Khốiợng giá trị thặng dư (M): là lượng giá trị thặng dư bằng tiền
nhà
bản thu được. Công thức tính:
Trong đó, M: khối lượng gtrị thặng dư, V: tổng tư bản khả biến.
KL: Tỷ suất giá trị thặng dư phảnnh trình độ bóc lột của nhà bản đối với
lao động
Khốiợng GTTD phải ánh quyc lột.
3. c phương pháp sản xuất giá trị thặng (Trọng tâm)
- GTTD tuyệt đối:
- GTTD tương đối
- GTTD siêu ngạch
Hai phương pháp sản xuất g trị thặng trong chủ nghĩa tư bản sản xuất
giá trị thặng tuyệt đối sản xuất g trị thặng dư tuơng đối.
- Sản xuất g trị thặng tuyệt đối: g trị thặng thu được do kéo dài
ngày lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá
trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
+ Biện pháp: là kéo dài ngày lao động và tăng cường độ lao động.
+ Việc kéo dài ngày lao động làm tăng giá trị thặng của nhà bản gặp phải
giới hạn độ dài tự nhiên (không vượt quá 24 giờ) giới hạn về mặt sinh của
người công nhân. Hơn nữa phong trào đấu tranh của người công nhân đòi giảm giờ
làm ngày càng quyết liệt.
- Sản xuất giá trị thặng tương đối: giá trị thặng thu được nhờ rút ngắn
thời gian lao động tất yếu; do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài
ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
+ Biện pháp: hạ thấp giá trị sức lao động bằng cách tăng năng suất lao động
trong những ngành sản xuất ra liệu sinh hoạt các ngành sản xuất ra liệu sản
xuất để tạo ra tư liệu sinh hoạt đó.
- Giá trị thặng siêu ngạch: giá trị thặng thu được do cải tiến kỹ thuật,
tăng năng suất lao động một hoặc vài nghiệp riêng biệt làm cho hàng hoá do các
xí nghiệp ấy sản xuất ra có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội.
+ Giá trị thặng siêu ngạch động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà bản ra
sức cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động.
+ Giá trị thặng siêu ngạch hình thái biến tướng của giá trị thặng
tương đối.
II. Tích lũy tư bản
1. Bản chất của tích lũy tư bản (Trọng tâm )
- Tái sản xuất
+ Khái niệm
+ Hình thức
- Khái niệm tích lũy tư bản
- Bản chất của tích lũy tư bản
- Nguồn gốc duy nhất của tích lũy
Để chỉ ra được bản chất của tích lũy tư bản, cần nghiên cứu về tái sản xuất.
- Tái sản xuất
+ Khái niệm: Tái sản xuất là quá trình sản xuất liên tục được lặp đi lặp lại không
ngừng.
+ Hình thức của tái sản xuất:
Tái sản xuất giản đơn: là sự lặp lại quá trình sản xuất với quy mô như cũ.
Toàn bộ giá trị thặng dư đã được nhà tư bản tiêu dùng cho cá nhân.
Tái sản xuất mở rộng bản chủ nghĩa: sự lặp lại quá trình sản xuất
với quy mô và trình độ ngày càng tăng lên.
- Tích luỹ tư bản:
+ Khái niệm: là sự chuyển hoá một phần giá trị thặng dư thành tư bản
+ Bản chất của tích lũy tư bản: là quá trình tư bản hóa giá trị thặng dư.
- Nguồn gốc của tích lũy tư bản: là giá trị thặng dư. duy nhất
2. Những nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích lũy (Trọng tâm)
Gồm 2 nhóm nhân tố:
- Nhóm 1: GTTD cố định
- Nhóm 2: Tỷ lệ phân chia GTTD đã được xác định:
Thứ nhất, trình độ khai thác sức lao động.
Thứ hai, năng xuất lao động xã hội.
Thứ ba, sử dụng hiệu quả máy móc
Thứ tư, đại lượng tư bản ứng trước (k = c+v).
3. Một số hệ quả của tích lũy TB (Trọng tâm)
Thứ nhất, tích luỹ tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản.
Thứ hai, tích luỹ tư bản tăng làm tăng tích tụ và tập trung tư bản.
Thứ ba, quá trình tích luỹ bản không ngừng làm tăng chênh lệch giữa
thu nhập của nhà tư bản với thu nhập của người lao động làm thuê cả tuyệt
đối lẫn tương đối.
Thứ nhất, tích luỹ tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản.
- Khái niệm: Cấu tạo hữu cơ của tư bản (kí hiệu c/v) là cấu tạo giá trị được quyết
định bởi cấu tạo kỹ thuật và phản ánh sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản.
- Cấu tạo kỹ thuật phản ảnh mối quan hệ tỷ lệ giữa số lượng bản bất biến với
bản khả biến. Cấu tạo hữu luôn xu hướng tăng do cấu tạo kỹ thuật tăng lên
về lượng.
- Tác động: quá trình tích luỹ bản không ngừng làm tăng cấu tạo hữu của
tư bản.
Thứ hai, tích luỹ tư bản tăng làm tăng tích tụ và tập trung tư bản.
- Tích tụ bản: sự tăng thêm quy của bản biệt bằng bản hoá giá
trị thặng dư. Tích tụ bản làm tăng quy bản biệt, đồng thời làm tăng quy
mô tư bản xã hội. Tích tụ tư bản là kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản.
- Tập trung bản: sự tăng thêm quy của bản biệt bằng cách hợp
nhất các bản biệt vào một chỉnh thể tạo thành một bản biệt lớn hơn. Tập
trung tư bản không làm tăng quy mô tư bản xã hội.
- Tác động: Tích tụ tập trung bản đều góp phần tạo tiền đề để thể thu
được nhiều giá trị thặng dư hơn cho người mua hàng hoá sức lao động. Là cơ sở hình
| 1/37

Preview text:

TRỌNG TÂM MÔN HỌC
Chương 1: Đối tượng, phương pháp nghiên cứu và chức năng của kinh tế
chính trị Mác – Lênin
I. Khái quát sự hình thành và phát triển của kinh tế chính trị Mác – Lênin

- Kinh tế chính trị Mác- Lênin (Trọng tâm)
+ C. Mác – Ăngghen: kế thừa có phê phán những lý luận của KTCT Tư sản cổ điển
Anh, xây dựng hệ thống lý luận KTCT mang tính khoa học cách mạng, toàn diện về nền sản xuất TBCN.
+ Toàn bộ lý thuyết kinh tế được C. Mác và Ph. Ăngghen trình bày tập trung, cô đọng
trong tác phẩm Bộ Tư bản. Đây là cơ sở khoa học, cách mạng cho sự hình thành
chủ nghĩa Mác như một chỉnh thể.
+ V.I.Lênin đã kế thừa bổ sung, phát triển lý luận KTCT của C.Mác và
Ph.Ăngghen từ đó xây dựng lên học thuyết kinh tế về chủ nghĩa tư bản độc quyền và
chủ nghĩa tư bản độc quyền Nhà nước.
=> Kinh tế chính trị Mác – Lênin là môn khoa học do C.Mác –
Ph.Ăngghen và V.I.Lênin sáng lập, nghiên
cứu các quan hệ giữa con người với
con người trong sản xuất và trao đổi trong một PTSX xã hội gắn với lực lượng
sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của PTSX xã hội đó
.
II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin
1. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin
- Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin (Trọng tâm)

Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin: Là các quan hệ sản
xuất và trao đổi trong phương thức sản xuất mà các quan hệ đó hình thành và phát triển.
+ Theo nghĩa hẹp: Nghiên cứu QH sản xuất và trao đổi trong một PTSX
nhất định
nhằm tìm ra những quy
luật vận động kinh tế của XH ấy.  đối
tượng nghiên cứu các quan hệ SX và trao đổi của PTSXTBCN
+ Theo nghĩa rộng: Khoa học về những quy luật chi phối sự SX và trao đổi
những tư liệu sinh hoạt vật chất
trong XH loài người.  Đối tượng NC của
KTCT là một chỉnh thể thống nhất các quan hệ SX và trao đổi.
- Đối tượng cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin tất yếu đặt trong mối quan hệ
biện chứng với trình độ LLSX và kiến trúc thượng tầng.
=> Khái quát lại, đối tượng nghiên cứu của KTCT Mác- Lênin: Các QHXH
của SX và trao đổi
mà các quan hệ này được đặt trong sự liên hệ biện chứng
với trình độ phát triển của LLSX và kiến trúc thượng tầng
tương ứng của PTSX nhất định.
II. Chức năng của kinh tế chính trị Mác – Lênin ( Trọng tâm)
1. Chức năng nhận thức

Kinh tế chính trị Mác – Lênin cung cấp hệ thống tri thức lý luận, tri thức mở
và các phạm trù kinh tế cơ bản được khái quát, phản ánh góp phần làm phong phú
tri thức tư duy, lý luận cho chủ thể nghiên cứu, sự hiểu biết của mỗi cá nhân về các
quan hệ kinh tế, những triển vọng, xu hướng phát triển kinh tế xã hội vốn vận động
phức tạp, đan xen trong mỗi thời kỳ lịch sử nhất định.
2. Chức năng thực tiễn
Trên cơ sở vận dụng kiến thức của kinh tế chính trị Mác - Lênin giúp cho
chủ thể hình thành năng lực, kỹ năng vận dụng vào cải tạo thực tiễn, thúc đẩy
văn minh của xã hội.

3. Chức năng tư tưởng
Kinh tế chính trị Mác – Lênin góp phần xây dựng nền tảng tư tưởng mới,
củng cố niềm tin và góp phần xây dựng lý tưởng khoa học cho các chủ thể.
4. Chức năng phương pháp luận

Kinh tế chính trị là nền tảng lý luận khoa học cho việc nhận diện sâu hơn nội
hàm khoa học của các khái niệm, phạm trù của các khoa học kinh tế chuyên
ngành trong bối cảnh ngày nay. - Câu hỏi về nhà
Câu 1.
Phân tích sự hình thành và phát triển của kinh tế chính trị Mác - Lênin?
Câu 2. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin?
Câu 3. Chức năng của kinh tế chính trị Mác - Lênin?
Chương 2. Hàng hóa, thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường
I. Lý luận của C.Mác về sản xuất hàng hóa và hàng hóa

1. Sản xuất hàng hóa
a. Khái niệm sản xuất hàng hóa( Trọng tâm)
Sản xuất hàng hoákiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó, những người
sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán.
b. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa (Trọng tâm)

Một là, phân công lao động xã hội
Hai là
, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất
Một là, phân công lao động xã hội
+ Khái niệm: Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã
hội thành các ngành, lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của
những người sản xuất thành các ngành, nghề khác nhau.
+ Tác động: phân công lao động xã hội: làm cho mỗi người chỉ sản xuất
một hoặc một số sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của họ lại đòi hỏi nhiều sản
phẩm khác nhau. Tất yếu những người sản xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau.
+ Vai trò: Phân công lao động xã hội là cơ sở, là tiền đề của sản xuất và trao đổi hàng hóa.
Hai là, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất
+ Cơ sở của sự tách biệt: dựa trên cơ sở sự tách biệt về sở hữu giữa các chủ thể sản xuất.
+ Tác động: Làm cho những người sản xuất độc lập, đối lập với nhau, có sự
tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện đó, người này muốn tiêu dùng sản phẩm của
người khác phải thông qua trao đổi, mua bán. 2. Hàng hóa
a) Khái niệm và thuộc tính của hàng hóa (Trọng tâm- b1, b2)

* Khái niệm hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
* Thuộc tính của hàng hóa
- * Thuộc tính của hàng hóa
-
Giá trị sử dụng
+ Khái niệm: GTSD là công dụng của sản phẩm, có thể thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người. + Đặc điểm:
 Nền sản xuất và KHKT càng phát triển, hiện đại càng phát hiện thêm các GTSD của sản phẩm.
 GTSD là giá trị sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu của người mua.
- Giá trị của hàng hoá:
- Giá trị trao đổi là tỷ lệ trao đổi giữa các GTSD khác nhau
+ Cơ sở của trao đổi: Chúng có điểm chung duy nhất đều là sản phẩm của
lao động; một lượng lao động bằng nhau đã hao phí để tạo ra số lượng các giá trị
sử dụng trong quan hệ trao đổi đó.
+ Lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng hoá có các GTSD khác nhau
được đem ra trao đổi với nhau theo một tỷ lệ nhất định.
+ Khái niệm: Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất
hàng hoá kết tinh trong hàng hóa. + Đặc điểm:
 Giá trị biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa người sản xuất, trao đổi hàng
hóa, là phạm trù có tính lịch sử.
 GT là nội dung, là cơ sở của GTTĐ, GTTĐ là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của GT.
b. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa ( Trọng tâm) - Lao động cụ thể
+ Khái niệm: LĐCT là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những
nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
+ LĐCT tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Phân công lao động xã hội càng
phát triển thì các hình thức LĐCT càng phong phú, đa dạng, càng có nhiều GTSD khác nhau.
- Lao động trừu tượng
+ Khái niệm: LĐTT là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa không
kể đến hình thức cụ thể của nó; đó là sự hao phí sức lao động nói chung của người
sản xuất hàng hóa về cơ bắp, thần kinh, trí óc.
+ LĐTT tạo ra giá trị hàng hóa, làm cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau.
=> Giá trị hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
Mối quan hệ lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
- LĐCT và LĐTT vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau trong sản xuất và
trao đổi hang hóa. Cụ thể:
+ Lao động cụ thể phản ánh tính chất tư nhân; LĐTT phản ánh tính chất xã
hội của lao động sản xuất hàng hóa. Đây là hai mặt của LĐSXHH.
+ Mâu thuẫn giữa LĐCT và LĐTT biểu hiện ở sản phẩm do người sản xuất
HH tạo ra không phù hợp với nhu cầu của xã hội. Mẫu thuẫn này tạo ra nguy cơ khủng hoảng kinh tế. - Câu hỏi về nhà
Câu 1.
Điều kiện ra đời của nền SXHH? Liên hệ với tính tất yếu của nền sản
xuất hang hóa ở Việt Nam.
Câu 2. Hàng hóa? Thuộc tính của hàng hóa? Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa?
c) Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá của
hàng hoá (Trọng tâm)

- Lượng giá trị của hàng hoá
Giá trị của hàng hóa là do lao động xã hội, trừu tượng của người SXHH kết
tinh trong HH. Vậy, lượng GTHH là lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng hóa.
- Thước đo lượng GTHH: căn cứ theo thời gian lao động xã hội cần thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một
GTSD nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội với trình độ thành
thạo trung bình, cường độ lao động trung bình.
- Cấu thành lượng giá trị 1 đơn vị hàng hóa: hao phí lao động trong quá
khứ + hao phí lao động mới kết tinh thêm.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá
+ Thứ nhất,
năng suất lao động
Khái niệm: NSLĐ là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng
số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay số lượng thời gian
hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
 NSLĐ tỷ lệ nghich với lượng giá trị của hàng hóa
 Nhân tố tác động đến năng suất lao động: Trình độ khéo léo trung bình của
người lao động; mức độ phát triển của khoa học và trình độ áp dụng KH vào quy
trình công nghệ; sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất; quy mô và hiệu suất của
TLSX và các điều kiện tự nhiên.
- Mối quan hệ giữa tăng cường độ LĐ với lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá.
+ Thứ hai, tính chất phức tạp của lao động
Lao động giản đơn: Là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo một
cách hệ thống, chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được.
Lao động phức tạp: Là lao động đòi hỏi phải trải qua quá trình đào tạo về
kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
 Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, LĐ phức tạp tạo ra
nhiều giá trị hơn Lđ giản đơn.
Ý nghĩa: Đây là cơ sở lý luận quan trọng để nhà quản trị và người lao động xác
định mức thù lao phù hợp với tính chất của hoạt động lao động trong quá trình
tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội.
3. Tiền tệ (Trọng tâm)
a) Nguồn gốc và bản chất của tiền

Nguồn gốc và bản chất của tiền - Nguồn gốc của tiền
Tiền ra đời là kết quả của quá trình phát triển sản xuất và trao đổi hàng hóa,
là sản phẩm của sự phát triển các hình thái giá trị từ thấp đến cao
+ Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên
 Là hình thái mầm mống, phôi thai, ngẫu nhiên, trực tiếp của tiền
 Hình thái vật ngang giá: giá trị hàng hóa này biểu hiện giá trị ở hàng hóa khác.
+ Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng
 LLSX phát triển hơn => Trao đổi được mở rộng và trở nên thường xuyên hơn
 Hình thái vật ngang giá được mở rộng ra ở nhiều hàng hóa khác nhau.
 Trao đổi trực tiếp, tỷ lệ chưa cố định
+ Hình thái chung của giá trị
 Trình độ SXHH phát triển cao hơn, chủng loại hàng hóa phong phú hơn;
 Hình thái vật ngang giá chung được biểu hiện ở một loại hàng hoá;
 Trao đổi gián tiếp, tỷ lệ chưa cố định
+ Hình thái tiền
 LLSX, PCLĐXH phát triển cao hơn, SXHH và thị trường được mở rộng phạm vi quốc tế
 Khi vàng là hình thái vật ngang giá chung, độc chiếm và thống nhất, hình
thái tiền tệ chính thức ra đời.
 Tiền vàng trong trường hợp này trở thành vật ngang giá chung cho thế giời
hàng hoá vì tiền có giá trị.
 Trao đổi gián tiếp, tỷ lệ trao đổi được cố định.
- Bản chất của tiền:
+
Tiền là một loại hàng hóa đặc biệt, là kết quả của quá trình phát triển của sản
xuất và trao đổi hàng hóa.
+ Tiền là hình thái biểu hiện giá trị của hàng hóa.
+ Tiền phản ánh mối quan hệ xã hội giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hóa.
+ Bản chất của tiền còn được thể hiện qua 5 chức năng của tiền.
b) Chức năng của tiền (TT
- Thước đo giá trị (Trọng tâm)
+
Tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng hóa khác
+ Nhất thiết phải có đủ giá trị, không cần có đủ tiền mặt, chỉ cần so sánh với một
lượng vàng nhất định trong tưởng tượng.
+ Cơ sở của tỷ lệ trao đổi giữa giá trị của vàng và giá trị của hàng hóa là thời
gian lao động xã hội cần thiết đã hao phí để sản xuất ra các hàng hóa đó.
+ Giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hoá.
+ Cơ chế: Giá trị là cơ sở của giá cả. Giá cả hàng hóa lên xuống xoay xung
quanh trục giá trị của hàng hóa.
+ Giá cả hàng hóa phụ thuộc và giá trị HH, quan hệ cung cầu, giá trị của đồng tiền
- Phương tiện lưu thông (Trọng tâm)
+ Tiền được dùng làm trung gian môi giới cho quá trình trao đổi HH.
+ Yêu cầu: phải là tiền mặt nhưng không nhất thiết phải có đầy đủ giá trị, mà chỉ
cần tiền ký hiệu giá trị. Đây là cơ sở cho sự ra đời nhiều loại tiền giấy khác nhau.
+ Vai trò: Làm cho quá trình trao đổi, mua bán được tiến hành dễ dàng, thuận lợi
hơn; tuy nhiên, có thể tiềm ẩn khả năng khủng hoảng.
- Phương tiện cất trữ
+ Tiền được rút khỏi quá trình lưu thông,
+ Tiền phải có đủ giá trị như tiền vàng, bạc
+ Tác dụng: Dự trữ tiền cho lưu thông, sẵn sàng tham gia lưu thông
- Phương tiện thanh toán
+ Tiền dùng để trả nợ, nộp thuế, mua chịu… sau khi đã giao dịch, mua bán.
+ Xuất hiện nhiều loại tiền mới: tiền tín dụng, séc, tiền điện tử, thẻ thanh toán, bitcoi…
+ Ngày nay, việc thanh toán không dùng tiền mặt phát triển, gắn liền với chế độ tín dụng thương mại.
- Tiền tệ thế giới
+ Tiền phải có đủ giá trị, phải trở lại hình thái ban đầu của nó là vàng.
+ Vàng được dùng làm phương tiện mua bán hàng hóa hoặc một số đồng tiền
được công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế.
4. Dịch vụ và quan hệ trao đổi trong trường hợp một số yếu tố khác hàng
hóa thông thường ở điều kiện ngày nay
a) Dịch vụ ( Trọng tâm)
- Dịch vụ là hàng hóa vô hình
- Dịch vụ cũng có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng
- Dịch vụ là hàng hóa không thể cất trữ, việc sản xuất và tiêu dùng hàng
hóa dịch vụ diễn ra đồng thời. - Câu hỏi về nhà
Câu 1.
Trình bày nguồn gốc, bản chất, chức năng của tiền?
II. Thị trường và nền kinh tế thị trường
1. Khái niệm, phân loại và vai trò của thị trường

a) Khái niệm và phân loại thị trường
- Khái niệm thị trường: (Nhấn mạnh)
Thị trường là tổng hòa những quan hệ kinh tế, trong đó nhu cầu của các chủ thể
được đáp ứng thông qua việc trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả và số lượng
hàng hóa, dịch vụ tương ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội.
b. Vai trò của thị trường (Trọng tâm) - Vai trò
+ Một là
, thị trường thực hiện giá trị hàng hóa, là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển.
+ Hai là, thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo
ra cách thức phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.
+ Ba là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế
quốc gia với nền kinh tế thế giới.
- Cơ chế thị trường (Nhấn mạnh)
+ Khái niệm: Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang tính tự
điều chỉnh tuân theo yêu cầu của các quy luật kinh tế.
+ Đặc trưng: CCTT vận hành nền kinh tế mang tính khách quan.
+ Tác động: Cơ chế thị trường là phương thức cơ bản để phân phối và sử dụng
các nguồn vốn, tài nguyên, công nghệ, sức lao động, thông tin, trí tuệ,... trong nền KTTT.
2. Nền kinh tế thị trường và một số quy luật chủ yếu của nền kinh tế thị trường
a. Nền kinh tế thị trường

a) Nền kinh tế thị trường (Trọng tâm)
- Khái niệm:
là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi mối quan hệ sản
xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
- Lịch sử phát triển: Kinh tế tự nhiên, kinh tế hàng hoá giản đơn và kinh tế thị
trường. Kinh tế thị trường là sản phẩm của nền văn minh nhân loại.
- Đặc trưng phổ biến của nền kinh tế thị trường (Trọng tâm-)
Thứ nhất, có sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Chủ thể
kinh tế bình đẳng trước pháp luật.
Thứ hai, thị trường phát triển đa dạng và đóng vai trò quyết định.
Thứ ba, giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường và chi phối mọi hoạt
động của các chủ thể.
Thứ tư, là nền kinh tế mở, thị trường trong nước quan hệ mật thiết với thị trường quốc tế
Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường: (Trọng tâm-)
+ Ưu thế của nền kinh tế thị trường
Một là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo của các chủ thể kinh tế.
Hai là, nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của chủ thể và lợi thế quốc gia.
Ba là, nền kinh tế thị trường thúc đẩy sự phát triển kinh tế, tiến bộ, văn minh của xã hội.
+ Khuyết tật của nền kinh tế thị trường
Một là, trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng.
Hai là, nền kinh tế thị trường gây cạn kiệt tài nguyên, suy thoái môi trường tự
nhiên và môi trường xã hội.
Ba là, nền kinh tế thị trường gây ra phân hóa sâu sắc trong xã hội. Câu hỏi về nhà
Câu 1.
Thị trường? Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Các quy
luật cơ bản của thị trường?
2. Nền kinh tế thị trường và một số quy luật chủ yếu của nền kinh tế thị trường
b) Một số quy luật kinh tế chủ yếu của nền kinh tế thị trường
* Quy luật giá trị (Trọng tâm)
- Vị trí: Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá.
- Nội dung: Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được
tiến hành dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. Cụ thể:
+ Trong sản xuất, hao phí lao động cá biệt phải phù hợp (bằng hoă x c nhỏ hơn)
với mức hao phí lao động xã hội cần thiết
+ Trong trao đổi, phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm
cơ sở, không dựa trên giá trị cá biệt.
- Cơ chế hoạt động: Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng thông qua
sự vận động của giá cả xung quanh giá trị, dưới tác động của quan hệ cung - cầu. Giá
cả thị trường lên xuống xoay quanh giá trị của hàng hoá.
- Tác động của quy luật giá trị
Thứ nhất
, điều tiết việc sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động.
Thứ ba, phân hóa sản xuất thành những người giàu, người nghèo một cách tự nhiên
* Quy luật lưu thông tiền tệ (Trọng tâm )
- Vị trí ; - Nội dung
- Biểu hiện trong nền kinh tế thị trường hiện nay; - Tác động và biện pháp

- Vị trí: Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật xác định số lượng tiền cần thiết
cho lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kỳ nhất định. - Nội dung:
+ Việc lưu thông tiền tệ phải căn cứ trên yêu cầu của lưu thông hàng hoá và dịch vụ.
+ Khi lưu thông HH phát triển thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định theo công thức: M = P.Q /V Trong đó:
M: Là số lượng tiền cần thiết cho lưu thông trong một thời gian nhất định; P: Là mức giá cả;
Q: Là số lượng hàng hoá, dịch vụ đưa ra lưu thông
V: Là số vòng lưu thông của đồng tiền.
+ Khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông tỷ lệ thuận với tổng số giá cả hàng hoá
được đưa ra thị trường và tỷ lệ nghịch với tốc độ lưu thông của tiền tệ
- Biểu hiện của lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế thị trường ngày nay được xác định như sau: Trong đó:
M: Là lượng tiền cần thiết cho lưu thông
P.Q: Tổng giá cả hàng hóa
G1: Là tổng giá cả hàng hóa bán chịu
G2: Là tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau
G3: Là tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán
V: Là số vòng quay trung bình của tiền tệ
- Tác động và biện pháp:
+ Tác động: Gây ra lạm phát: là tình trạng tiền giấy được in ra vượt quá mức cần
thiết làm cho đồng tiền bị mất giá, giá cả hàng hoá tăng lên.
+ Biện pháp: Nhà nước phát hành và quản lý tiền tệ phải tuân theo quy luật lưu thông tiền tệ.
* Quy luật canh tranh (Trọng tâm -)
- Vị trí; - Phân loại cạnh tranh:
- Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường - Biểu hiện:
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành
+ Cạnh tranh giữa các ngành

- Vị trí: Quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế điều tiết mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế. - Nội dung:
+ Khái niệm:
Là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế với nhau nhằm có được
những ưu thế về sản xuất cũng như tiêu thụ và thông qua đó thu được lợi ích tối đa
+ Tính chất: Cạnh tranh mang tính khách quan
+ Phân loại cạnh tranh: gồm cạnh tranh giữa người mua – người bán; người
bán – người bán; cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành.
- Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
+ Tích cực: Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất; thúc đẩy sự
phát triển nền kinh tế thị trường; là cơ chế điều chỉnh linh hoạt trong việc phân bổ các
nguồn lực; thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội.
+ Tiêu cực: Cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại đến môi trường kinh
doanh; gây lãng phí nguồn lực xã hội; gây tổn hại phúc lợi xã hội.
- Biểu hiện của cạnh tranh:
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành:
 Khái niệm: Là sự cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong cùng một ngành hàng hóa.
 Biện pháp: Các chủ thể phải cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, hợp lý
hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, hạn thấp giá trị cá biệt của hàng hoá.
 Kết quả: hình thành lên giá trị thị trường của hàng hóa.
+ Cạnh tranh giữa các ngành:
 Khái niệm: Là sự cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh ở các
ngành sản xuất khác nhau.
 Biện pháp: doanh nghiệp tự do di chuyển nguồn lực của mình từ ngành này sang ngành khác.
 Kết quả: tìm nơi đầu tư có lợi nhuận nhất.
III. Vai trò của một số chủ thể tham gia thị trường ( Trọng tâm) 1. Người sản xuất 2. Người tiêu dùng
3. Các chủ thể trung gian trong thị trường 4. Nhà nước
1. Người sản xuất
- Khái niệm:
Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp
hàng hóa, dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
- Phân loại: Người sản xuất bao gồm: các nhà sản xuất, đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
- Biện pháp: Người sản xuất là những người sử dụng các yếu tố đầu vào để sản
xuất, kinh doanh và thu lợi nhuận,
- Vai trò: là người trực tiếp tạo ra của cải vật chất, sản phẩm phục vụ nhu cầu
tiêu dùng mà không làm tổn hại tới sức khoẻ và lợi ích của con người trong xã hội. 2. Người tiêu dùng
- Khái niệm:
Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị
trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. - Vai trò:
+ Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của người sản xuất
+ Người tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất.
3. Các chủ thể trung gian trong thị trường
- Khái niệm:
Các chủ thể trung gian là những cá nhân, tổ chức đảm nhiệm vai
trò cầu nối giữa các chủ thể sản xuất, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
- Nguyên nhân xuất hiện: do tác động của PCLĐXH dẫn đến sự tách biệt tương
đối giữa sản xuất và trao đổi ngày càng sâu sắc
- Phân loại: Chủ thể trung gian bao gồm: trung gian thương mại, trung gian môi
giới chứng khoán, nhà đất, khoa học công nghệ…
- Vai trò: Nhờ hoạt động của các chủ thể trung gian làm cho nền kinh tế thị
trường trở nên sống động, linh hoạt hơn, 4. Nhà nước
- Vai trò:
Nhà nước có vai trò kinh tế là thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về kinh tế, đồng thời thực hiện những biện pháp khắc phục những khuyết tật của thị trường. - Biện pháp:
+ Cá nhân hoạt động trong bộ máy nhà nước cần nhận thức trách nhiệm của
mình là thúc đẩy phát triển, không gây cản trở sự phát triển của nền kinh tế thị trường.
+ Nhà nước sử dụng các công cụ kinh tế để khắc phục khuyết tật của nền kinh tế
thị trường, làm cho nền kinh tế thị trường hoạt động hiệu quả. - Bài tập về nhà
Câu 1. Phân tích nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư?
Câu 2. Tại sao nói sức lao động là hàng hóa đặc biệt? Lấy ví dụ làm rõ.
CHƯƠNG 3. GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư
a) Công thức chung của tư bản (Trọng tâm- b1,b2)
- Công thức lưu thông hàng hóa giản đơn: H - T - H
- Công thức lưu thông tư bản: T - H - T’
- Trong lưu thông không tạo ra giá trị tăng thêm xét trên phạm vi xã hội.
- Nguồn gốc của GTTD:

- Tiền trong nền sản xuất hàng hóa giản đơn vận động theo công thức: H−T −H (1)
và Tiền trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa vận động theo công thức: T −H−T (2)
- Mục đích trong lưu thông tư bản là giá trị lớn hơn. Vì thế, nó phải vận động
theo công thức: T −H−T . Đây là công thức chung của tư bản. Trong đó: + T: là tư bản + t: giá trị thặng dư => T'=T+t (t>0)
=> Như vậy, Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư.
KL: Trong lĩnh vực lưu thông: không tạo ra giá trị tăng thêm.
- Nguồn gốc của giá trị thặng dư, nhà tư bản mua được loại hàng hóa đặc biệt
mà giá trị của nó được bảo tồn và có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó,
đó là hàng hóa sức lao động.
b) Hàng hoá sức lao động (Trọng tâm -b1,b2
- Hai điều kiện để sức lao động là hàng hóa. - Thuộc tính của HH SLĐ + Giá trị của HH SLĐ + GTSD của HHSLĐ
- Lưu ý:
Sức lao động là hóa đặc biệt
* Khái niệm: Theo C.Mác: “Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ
những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang
sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó”.
* Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá
+ Người lao động được tự do về thân thể
+ Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với
sức lao động của mình tạo ra hàng hoá để bán.
* Thuộc tính của hàng hoá sức lao động
- Giá trị của hàng hoá sức lao động: do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản
xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định. Lượng giá trị hàng hóa sức lao động, gồm:
+ Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất và tinh thần) để tái sản xuất ra sức lao động,
+ Phí tổn đào tạo người lao động
+ Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) để nuôi con của người lao động.
+ Mang yếu tố tinh thần và lịch sử
Như vậy, giá trị hàng hoá sức lao động được biểu hiện ra đó là giá cả hàng hoá sức lao động.
- Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động: thỏa mãn nhu cầu của người mua:
có được giá trị lớn hơn - giá trị thặng dư.
+ GTSD được thể hiện trong quá trình sử dụng sức lao động
* Chú ý: HH Sức lao động là 1 loại HH đặc biệt: trong quá trình sử dụng, giá trị
của nó được bảo tồn và tạo ra 1 lượng giá trị mới lớn hơn. Đây là chìa khoá chỉ ra
nguồn gốc của giá trị thặng dư.
c. Sự sản xuất giá trị thặng dư (Trọng tâm)
- Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là sự thống nhất của quá trình tạo ra và làm tăng giá trị.
- Thời gian lao động được chia làm 2 phần: TGLĐ tất yếu và TGLĐ thặng dư
- Khái niệm giá trị thặng dư - Nguồn gốc của GTTD

- Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là sự thống nhất của quá trình tạo ra và làm tăng giá trị.
- Trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá, bù đắp được giá trị hàng hóa sức lao
động (thời gian lao động tất yếu)
- Khoa học kỹ thuật phát triển, ngày lao động được chia làm 2 phần: TGLĐ tất yếu và TGLĐ thặng dư.
- Người lao động làm việc trong sự kiểm soát của nhà tư bản và sản phẩm làm ra
thuộc sở hữu của nhà tư bản (thời gian đó là lao động thặng dư) - VD: GT (trang 89-90)
+ Khái niệm: Giá trị thặng dư – t. Kí hiệu là m. Là bộ phận giá trị mới dôi ra
ngoài giá trị sức lao động do người công nhân tạo ra cho nhà tư bản.
- Nguồn gốc giá trị thặng dư là do hao phí sức lao động tạo ra. Bao gồm lao
động quá khứ (kết tinh trong tư liệu sản xuất) và lao động hiện tại.
* Chú ý: Người mua SLĐ phải đáp ứng các yêu cầu
+ Là chủ sở hữu, nắm giữ TLSX trong.
+ Thực hiện hợp đồng lao động thoả thuận theo nguyên tắc ngang giá, phải dựa
trên cơ sở 3 yếu tố cấu thành sức lao động.
+ Người mua SLĐ – (Giám đốc điều hành) – nhà quản lý cũng phải được hưởng tiền công.
d. Tư bản bất biến và tư bản khả biến ( Trọng tâm –)
- Bản chất của tư bản
-
Tư bản được chia thành Tư bản bất biến và tư bản khả biến:
+ Tư bản bất biến (c): + Tư bản khả biến (v)
- Cấu thành lượng giá trị hàng hóa: G = c + (v+ m)

- Bản chất của tư bản: là giá trị đem lại giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
- Tư bản được chia thành Tư bản bất biến và tư bản khả biến:
* Tư bản bất biến (c)
+ Khái niệm: Là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá
trị được lao động cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm.
+ Vai trò: là điều kiện cần thiết cho quá trình làm tăng giá trị.
+ Kết cấu: máy móc được tự động hóa như người máy, nguyên nhiên, vật liệu, công nghệ tiên tiến.
* Tư bản khả biến (v)
+ Khái niệm: Là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao động không tái
hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân làm thuê mà tăng lên.
=> Cơ cấu lượng giá trị hàng hoá: G=c+(v+m)
Trong đó: - c là giá trị cũ - là bộ phận lao động quá khứ đã được kết tinh trong
máy móc, nguyên nhiên vật liệu và bộ phận này được chuyển vào giá trị sản phẩm mới.
- (v +m) là giá trị mới của hàng hoá do hao phí lao động tạo ra;
đ) Tiền công (Trọng tâm –)
- Khái niệm tiền công; - Biểu hiện tiền công
- Thực chất của tiền công; - Ý nghĩa:

- Khái niệm: Tiền công là giá cả của hàng hóa sức lao động. Đó là bộ phận của
giá trị mới (v+m) do chính hao phí sức lao động của người lao động làm thuê tạo ra.
- Biểu hiện: Người mua sức lao động trả tiền công cho người lao động làm thuê
- Yếu tố ảnh hưởng đến tiền công: giá trị của HH SLĐ, cung – cầu về lao động. - Lưu ý:
+ Nguồn gốc của tiền công thực chất là do chính hao phí sức lao động của người
lao động làm thuê tự trả cho mình thông qua sổ sách của nhà tư bản.
+ Người lao động chỉ nhận được tiền công khi nhà tư bản bán được hàng hoá và thu được lợi nhuận.
e) Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản
* Chu chuyển của tư bản (n) (Trọng tâm –)
- Khái niệm
- Tốc độ chu chuyển của tư bản - Công thức
- Tư bản cố định và tư bản lưu động + Tư bản cố định (c) + Tư bản lưu động (v) - Ý nghĩa

Khái niệm: Là tuần hoàn tư bản được xét với tư cách là quá trình định kỳ,
thường xuyên lặp đi lặp lại và đổi mới theo thời gian.
- Tốc độ chu chuyển tư bản: là số lần mà một TB được ứng ra dưới 1 hình thái
nhất định cho đến khi quay trở về dưới hình thái đó cùng với GTTD tính trong 1 đơn
vị thời gian nhất định. (thường là 1 năm)
Công thức tính tốc độ chu chuyển tư bản: CH n= ch
Trong đó: n là số vòng chu chuyển của tư bản
CH là thời gian chu chuyển của một năm
ch là thời gian chu chuyển của một vòng
- Xét theo phương thức chu chuyển giá trị của tư bản sản xuất vào giá trị sản
phẩm, tư bản được chia thành các bộ phận là tư bản cố định và tư bản lưu động.
+ Tư bản cố định (c1): là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái tư
liệu lao động tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó chỉ
chuyển dần từng phần vào giá trị sản phấm theo mức độ hao mòn.
Tư bản cố định bao gồm hao mòn hữu hình (sự mất mát về giá trị sử dụng và
giá trị) và hao mòn vô hình (mất giá thuần tuý).
+ Tư bản lưu động (c2): là bộ phần tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái sức
lao động (v) và nguyên nhiên vật liệu, vật liệu phụ (c2). Giá trị của nó được
chuyển một lần, toàn phần vào giá trị sản phẩm khi kết thúc từng quá trình sản xuất.
- Ý nghĩa: nghiên cứu tư bản cố định gắn với hao mòn hữu hình, hao mòn vô hình.
+ Nghiên cứu chu chuyển tư bản nhằm rút ngắn thời gian chu chuyển, đẩy
nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2. Bản chất của giá trị thặng dư (Trọng tâm)
- Bản chất GTTD: - Lưu ý:
- Khối lượng GTTD và tỷ suất GTTD - Kết luận
:
- Bản chất của giá trị thặng dư trong nền KT thị trường TBCN mang bản chất
kinh tế - xã hội là quan hệ giai cấp, trong đó:
+ Giai cấp các nhà tư bản làm giàu trên cơ sở thuê mướn lao động của giai cấp công nhân.
+ Đây là quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa giữa tư bản và lao động làm thuê - Lưu ý:
+ Giá trị thặng dư nhà TB có được là do bóc lột sức lao động của người lao
động làm thuê, không vi phạm quy luật kinh tế về trao đổi ngang giá thông qua ký
HĐ thoả thuận lao động với người lao động làm thuê.
+ Giá trị thặng dư cho nhà TB là lao động sống chứ không phải lao động quá khứ
+ Trong điều kiện hiện nay, bản chất giá trị thặng dư không mất đi mà biểu
hiện dưới nhiều hình thức tinh vi hơn
+ Bản chất của giá trị thặng dư được thể hiện rõ hơn qua 2 phạm trù sau:
Tỷ suất giá trị thặng dư (m’): là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư
và tư bản khả biến để sản xuất ra giá trị thặng dư đó.
Công thức tính tỷ suất giá trị thặng dư là: Hay t ' m'= 100 % t
Khối lượng giá trị thặng dư (M): là lượng giá trị thặng dư bằng tiền mà nhà tư
bản thu được. Công thức tính: M=m' .V
Trong đó, M: khối lượng giá trị thặng dư, V: tổng tư bản khả biến.
KL: Tỷ suất giá trị thặng dư phản ảnh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với lao động
Khối lượng GTTD phải ánh quy mô bóc lột.
3. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư (Trọng tâm) - GTTD tuyệt đối: - GTTD tương đối - GTTD siêu ngạch
Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản là sản xuất
giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tuơng đối.
- Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: là giá trị thặng dư thu được do kéo dài
ngày lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá
trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
+ Biện pháp: là kéo dài ngày lao động và tăng cường độ lao động.
+ Việc kéo dài ngày lao động làm tăng giá trị thặng dư của nhà tư bản gặp phải
giới hạn là độ dài tự nhiên (không vượt quá 24 giờ) và giới hạn về mặt sinh lý của
người công nhân. Hơn nữa phong trào đấu tranh của người công nhân đòi giảm giờ
làm ngày càng quyết liệt.
- Sản xuất giá trị thặng dư tương đối: là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn
thời gian lao động tất yếu; do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài
ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
+ Biện pháp: là hạ thấp giá trị sức lao động bằng cách tăng năng suất lao động
trong những ngành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt và các ngành sản xuất ra tư liệu sản
xuất để tạo ra tư liệu sinh hoạt đó.
- Giá trị thặng dư siêu ngạch: là giá trị thặng dư thu được do cải tiến kỹ thuật,
tăng năng suất lao động ở một hoặc vài xí nghiệp riêng biệt làm cho hàng hoá do các
xí nghiệp ấy sản xuất ra có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội.
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản ra
sức cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động.
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tương đối. II. Tích lũy tư bản
1. Bản chất của tích lũy tư bản (Trọng tâm ) - Tái sản xuất + Khái niệm + Hình thức
- Khái niệm tích lũy tư bản
- Bản chất của tích lũy tư bản
- Nguồn gốc duy nhất của tích lũy

Để chỉ ra được bản chất của tích lũy tư bản, cần nghiên cứu về tái sản xuất. - Tái sản xuất
+ Khái niệm: Tái sản xuất là quá trình sản xuất liên tục được lặp đi lặp lại không ngừng.
+ Hình thức của tái sản xuất:
 Tái sản xuất giản đơn: là sự lặp lại quá trình sản xuất với quy mô như cũ.
Toàn bộ giá trị thặng dư đã được nhà tư bản tiêu dùng cho cá nhân.
 Tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa: là sự lặp lại quá trình sản xuất
với quy mô và trình độ ngày càng tăng lên.
- Tích luỹ tư bản:
+ Khái niệm: là sự chuyển hoá một phần giá trị thặng dư thành tư bản
+ Bản chất của tích lũy tư bản: là quá trình tư bản hóa giá trị thặng dư.
- Nguồn gốc duy nhất của tích lũy tư bản: là giá trị thặng dư.
2. Những nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích lũy (Trọng tâm) Gồm 2 nhóm nhân tố: - Nhóm 1: GTTD cố định
- Nhóm 2: Tỷ lệ phân chia GTTD đã được xác định:
Thứ nhất,
trình độ khai thác sức lao động.
Thứ hai
, năng xuất lao động xã hội.
Thứ ba
, sử dụng hiệu quả máy móc
Thứ tư
, đại lượng tư bản ứng trước (k = c+v).
3. Một số hệ quả của tích lũy TB (Trọng tâm)
Thứ nhất, tích luỹ tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản.
Thứ hai
, tích luỹ tư bản tăng làm tăng tích tụ và tập trung tư bản.
Thứ ba, quá trình tích luỹ tư bản không ngừng làm tăng chênh lệch giữa
thu nhập của nhà tư bản với thu nhập của người lao động làm thuê cả tuyệt
đối lẫn tương đối.

Thứ nhất, tích luỹ tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản.
- Khái niệm: Cấu tạo hữu cơ của tư bản (kí hiệu c/v) là cấu tạo giá trị được quyết
định bởi cấu tạo kỹ thuật và phản ánh sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản.
- Cấu tạo kỹ thuật phản ảnh mối quan hệ tỷ lệ giữa số lượng tư bản bất biến với
tư bản khả biến. Cấu tạo hữu cơ luôn có xu hướng tăng do cấu tạo kỹ thuật tăng lên về lượng.
- Tác động: quá trình tích luỹ tư bản không ngừng làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản.
Thứ hai, tích luỹ tư bản tăng làm tăng tích tụ và tập trung tư bản.
- Tích tụ tư bản: là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng tư bản hoá giá
trị thặng dư. Tích tụ tư bản làm tăng quy mô tư bản cá biệt, đồng thời làm tăng quy
mô tư bản xã hội. Tích tụ tư bản là kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản.
- Tập trung tư bản: là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách hợp
nhất các tư bản cá biệt vào một chỉnh thể tạo thành một tư bản cá biệt lớn hơn. Tập
trung tư bản không làm tăng quy mô tư bản xã hội.
- Tác động: Tích tụ và tập trung tư bản đều góp phần tạo tiền đề để có thể thu
được nhiều giá trị thặng dư hơn cho người mua hàng hoá sức lao động. Là cơ sở hình