Summary Kinh tế chính trị Mác-Lênin - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Summary Kinh tế chính trị Mác-Lênin - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết qủa

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
---------------------------
BÀI TIỂU LUẬN MÔN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
số SV:
Ngành: Quản trị kinh doanh
Lớp MH: DC141DL01
Giảng Viên ph trách lớp: Phạm Thị Ngọc
Anh
Tp. Hồ CMinh, tháng 12 năm 2022
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam kết bài tiểu luận của tôi bảo đảm được bảo mật, tuyệt đối không chia sẻ
bài cho sinh viên khác. Kết quả bài tiểu luận của tôi do tôi tự thực hiện dựa trên bài
giảng, powerpoint, các thông tin từ giảng viên tham khảo từ các nguồn trích dẫn
trong bài....
Tôi xin cam đoan rằng mọi thông tin trích dẫn trong bài tiểu luận đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Sinh viên thực hiện bài tiểu luận
(Ký và ghi rõ họ tên)
LỜI CẢM ƠN
Đây học kỳ thứ 2 trong chương trình Đào tạo trực tuyến, và em đã
dịp học môn Kinh tế chính trị Mác Lênin, môn học này được giảng dạy bởi
ThS. Phạm Thị Ngọc Anh thuộc Khoa Khoa học Hội Luật của trường Đại
học Hoa Sen.
Trải 06 chương của môn học trong 15 tuần, với sự giảng dạy, hướng dẫn
của Cô em đã học hỏi được thêm nhiều kiến thức bổ ích và thú vị về đời sống, kinh
4
tế xã hội.
Em xin chân thành cảm ơn Phạm Thị Ngọc Anh –đã tận tình hướng dẫn
em hoàn thành tốt môn học này.
Trong quá trình làm bài sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót. Em mong
đóng góp ý kiến và nhận xét khách quan để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn gửi lời chúc sức khoẻ đến
Ngọc Anh Quý Thầy/ khoa Khoa học Hội Luật của trường Đại học
Hoa Sen.
Trân trọng,
Sinh viên: Võ Thị Kim Chi.
MỤC LỤC
LỜI ĐOAN....................................................................................................................2CAM
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................................3
MỤC LỤC................................................................................................................................3
5
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................................4
CHỦ ĐỀ...................................................................................................................................5
I. LÝ DO CHỌN CHỦ ĐỀ......................................................................................................5
II. NỘI DUNG CHỦ ĐỀ..........................................................................................................5
1.Định nghĩa giá trị thặng dư...............................................................................................5
2.Nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư......................................................................7
2.1 Quan điểm của học thuyết Mác..............................................................................7
2.2 Công thức chung của tư bản và mâu thuẫn chung của công thức tư bản...............8
3.Bản chất quá trình sản xuất giá trị thặng dư.....................................................................9
4.Quy luật sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
Việt Nam............................................................................................................................11
III. KẾT LUẬN......................................................................................................................12
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................14
6
LỜI MỞ ĐẦU
Theo danh giá của VI LêNin thì lý luận giá trị thặnghòn đá tảng của học
thuyết kinh tế của C. Mac. Các nhà tư bản để đạt được mục đích tối đa của mình họ
đã mua sức lao động của người công nhân kết hợp với tư liệu sản xuất để sản xuất ra
sản phẩm và thu về giá trị thặng dư.
Các nhà kinh tế học thường cho rằng mọi công cụ lao động, mọi tư liệu sản xuất
đều là tư bản. Thật ra bản thân của tư liệu sản xuất không phải là tư bản, nó là yếu tố
cơ bản của sản xuất trong bất cứ xã hội nào. Tư liệu sản xuất chỉ trở thành tư bản khi
nó trở thành tài sản của các nhà tư bản và dùng để bóc lột sức lao động làm thuê. Ta
có thể định nghĩa chính xác tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc
lột sức lao động làm thuê. Giá trị thặng dư, phần giá trị do lao động của công nhân
sáng tạo ra ngoài sức lao động và tư bản chiếm không.
Chính vậy sản xuất giá trị thặng tối đa cho nhà bản quy luật
chính của quy luật thặng dư. quyết định đến sự phát triển của chủ nghĩa bản
và sự thay thế nó bằng một xã hội cao hơn là quy luật vận động của phương thức sản
xuất tư ản chủ nghĩa.
7
CHỦ ĐỀ 3
GIÁ TRỊ THẶNG DƯ VÀ NHỮNG HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA GIÁ TRỊ
THẶNG DƯ. QUI LUẬT SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM.
I. LÝ DO CHỌN CHỦ ĐỀ
- Chủ nghĩa tư bản ra đời gắn với sự phát triển ngày càng cao của sản xuất hàng hóa.
Giá trị thặng là mục tiêu của các nhà tư bản, điều kiện tồn tại phát triển của
tư bản.
- Học thuyết giá trị thặng một trong những phát minh quan trọng của C. Mác
để làm sáng tỏ bản chất của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
- Giá trị thặng mục tiêu của các nhà bản, điều kiện tồn tại phát triển
của tư bản. sản xuất tư bản chủ nghĩa là sản xuất hàng hóa theo quy mô lớn. Đó là sự
phát triển của 3 quá trình: sản xuất ra giá trị sử dụng, sản xuất ra giá trị và sản xuất ra
giá trị thặng đây mục đích tuyệt đối hóa củabản chủ nghĩa. Chính thế,
để đạt được mục đích tối đa của mình họ đã mua sức lao động của người công nhân
kết hợp với tư liệu sản xuất ra sản phẩm và thu về giá trị thặng dư.
- Bất kỳ một nền sản xuất nào muốn phát triển được, muốn đáp ứng nhu cầu của con
người về điều kiện sống đều phải tái sản xuất, mở rộng và đều phải tạo ra được giá trị
thặng dư. Bởi mức độ giàu của hội tùy thuộc vào khối lượng sản phẩm thặng
dư. Xã hội càng phát triển thì sản phẩm thặng như càng nhiều. song trong mọi xã hội,
sản phẩm thặng bán trên thị trường đều giá trị, nhưng chỉ bán được nền
bản chủ nghĩa thì giá trị của sản phẩm thặng dư mới là giá trị thặng dư.
- Việc nghiên cứu phạm trù giá trị thặng vai trò rất quan trọng, ý nghĩa
rất quan trọng trong phương thức sản xuất bản chủ nghĩa. vậy tôi đã chọn
chủ đềgiá trị thặng những hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư. Qui
luật sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Việt Nam” cho bài tiểu luận của mình.
8
II. NỘI DUNG CHỦ ĐỀ
1. Định nghĩa giá trị thặng dư
“Giá trị thặng dư là một bộ phận mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân
làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không”
- Giá trị thặng dư được Mác xemphần chênh lệch của giá trị hàng hóa số tiền
nhà bản bỏ ra trong kinh doanh. Nhà bản bỏ ra bản dưới hình thức liệu
sản xuất gọi bản bất biến bỏ ra bản để thuê mướn lao động gọi bản
khả biến. Tuy nhiên, người lao động sẽ đưa vào hàng hoá một lượng giá trị lớn hơn
số tư bản khả biến mà nhà tư bản trả cho người lao động. Phần dư ra được gọi là giá
trị thặng dư, tức số lượng của hàng hoá người lao động làm ra giá trị cao
hơn phần tiền mà nhà tư bản trả cho công nhân và mức chênh lệch đó là giá trị thặng
dư.
- Ví dụ : Kéo bông thành sợi
Bây giờ chúng ta nghiên cứu một cách ngắn gọn quá trình sản xuất tư bản chủ
nghĩa trong sự thống nhất của nó như một quá trình lao động và quá trình tăng thêm
giá trị qua ví dụ về sản cuất sợi.
Các giả định nghiên cứu: trao đổi ngang giá, điều kiện sản xuất thuộc mức
trung bình của xã hội.
Giả định sản xuất 10kg sợi cần 10kg bông, giá 10kg bông là 10 đô la. Để biến
số bông đó thành sợi, một công nhân phải lao động trong 6 giờ hao mòn y
móc là 2 đô la; giá trị sức lao động của người công nhân tạo ra một giá trị0.5 đô
la; cuối cùng ta giả định rằng trong quá trình sản xuất sợi đã hao phí theo thời gian
lao động xã hội cần thiết.
Nếu công nhân lao động 1 ngày 6 giờ đúng bằng thời gian lao động cần thiết
thì:
Chi phí sản xuất Giá trị sản phẩm mới
9
- Tiền mua bông : 10 đô la
- Hao mòn máy móc: 2 đô la
- Tiền mua sức lao động : 3 đô la
- Giá trị của bông được chuyển vào sợi :
10 đô la
- Giá trị máy móc được chuyển vào sợi: 2
đô la
- Giá trị do lao động của công nhân tạo ra
12 giờ lao động: 3 đô la
Tổng cộng : 15 đô la Tổng cộng: 15 đô la
Như vậy không sinh ra giá trị thặng cho nhà bản, do đó tiền chưa
được biến thành tư bản.
Trong thực tế quá trình lao động không dừng lại điểm đó. Giá trị sức lao
động của bản phải trả khi mua giá trị sức lao động tạo ra cho nhà bản 2
đại lượng khác nhau mà nhà tư bản đã tính đến điều đó trước khi mua sức lao động.
nhà tư bản đã trả tiền mua sức lao động trong ngày. Vậy việc sử dụng sức lao động
đó trong ngày thuộc về tư bản.
Chẳng hạn nhà tư bản bắt công nhân lao động trong 12 giờ một ngày thì:
Chi phí sản xuất
Giá trị sản phẩm mới (20kg sợi)
- Tiền mua bông: 20 đô la
- Hao mòn máy móc: 4 đô la
- Tiền mua sức lao động: 3 đô la
- Giá trị của bông được chuyển vào sợi :
20 đô la
- Giá trị máy móc được chuyển vào sợi: 4
đô la
- Giá trị do lao động của công nhân tạo ra
12 giờ lao động: 6 đô la
Tổng cộng: 27 đô la Tổng cộng: 30 đô la
10
Như vậy toàn bộ chi phí của nhà tư bản để mua tư liệu sản xuất và sức lao động là 27
đô la. Công nhân tạo ra một sản phẩm mới (20 kg sợi) giá trị bằng 20 đô la lớn
hơn giá trị ứng trước 3 đô la trong 12 giờ lao động. Vậy 27 đô la ứng trươc thành
30 đô la đã đem lại một giá trị thặng 30 đô la. Do đó tiền biến thành bản,
phần lớn giá trị dôi ra so với giá trị sức lao động gọi là giá trị thặng dư.
2. Nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư
2.1 Quan điểm của học thuyết Mác
- Mác viết:"Tôi người đầu tiên phát hiện ra tính chất hai mặt của lao
động biểu hiện trong hàng hoá. Sở hàng hoá hai thuộc tính giá trị sử
dụng giá trị lao động lao động sản xuất hàng hoá tính hai mặt lao
động cụ thể và lao động trừu tuợng. Theo Các Mác, lao động cụ thể là lao động
hao phí dưới một hình thức cụ thể của một nghề nghiệp chuyên môn nhất định,
có mục đích riêng, đối tượng riêng, thao tác riêng, phương tiện riêng và kết quả
riêng.
- Kết quả của lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá. Lao
động cụ thể càng nhiều loại thì giá trị sử dụng cũng có nhiều loại. Tất cả các lao
động cụ thể hợp thành hệ thống phân công hội ngày càng chi tiết. Lao động
cụ thể một phạm trù vĩnh viễn, điều kiện không thể thiếu được trong mọi
điều kiện của xã hội.
- Lao động của người sản xuất hàng hoá nếu coi hao phí sức lực của
con người nói chung, không kể hình thức cụ thể của như thế nào gọi lao
động trừu tượng. Lao động bao giờ cũng là hao phí sức óc, sức thần kinh và bắp
thịt của con người. Nhưng bản thân sự lao động về mặt sinh đó chưa phải
lao động trừu tượng. Chỉ trong hội sản xuất hàng hoá mới có sự cần thiết
khách quan phải quy các loại lao động cụ thể khác nhau vốn không thể so sánh
được với nhau thành một thứ lao động đồng nhất thể so sánh với nhau được
tức là phải quy lao động cụ thể thành lao động trừu tượng. Vì vây lao động trừu
tượng là một phạm trù lịch sử. Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hoá.
- Trong nền sản xuất hàng hoá đơn giản, tính chất hai mặt của lao động
11
sản xuất hàng hoá sự biểu hiện của mâu thuẫn giữa lao động nhân lao
động hội của những người sản xuất hàng hoá. Đó mâu thuẫn bản của
sản xuất hàng hoá đơn giản. Mâu thuẫn này còn biểu hiên ở lao động cụ thể với
lao động trừu tượng giá trị sử dụng với giá trị hàng hoá. "Tính chất hai mặt
của lao động sản xuất hàng hoá điểm mấu chốt để hiểu biết kinh tế chính trị
học". Nó là sự phát triển vượt bậc so với các học thuyết kinh tế cổ đại.
II.2 Công thức chung của tư bản và mâu thuẫn chung của công thức tư
bản
- Mác và Ănghen cũng người đầu tiên xây dựng nênluận về giá trị
thặng một cách hoàn chỉnh. vậy, luận về giá trị thặng được xem
hòn đá tảng to nhất trong toàn bộ học thuyết của Mác. Qua thực tế xã hội tư bản
lúc bấy giờ Mác thấy rằng giai cấpbản ngày càng giàu thêm còn giai cấp
sản thì ngày càng nghèo khổ ông đã đi tìm hiểu nguyên nhân sao lại
hiện tượng này. Cuối cùng ông phát hiện rằng nếu tư bản đưa ra một lượng tiền
T đưa vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá thì số tiền thu về lớn hơn số
tiền ứng ra.
- Ta gọi là: T' (T' > T) hay T' = T + ΔT.
- C.Mác gọi ΔT là giá trị thặng dư. Ông cũng thấy rằng mục đích của lưu
thông tiền tệ với cách bản không phải giá trị dụng giá trị.
Mục đích của lưu thông T-H-T' sự lớn lên của giá tri thặng nên vận
động T-H-T'là không giới hạn. Công thức này được Mác gọi công thức
chung của tư bản.
- Qua nghiên cứu, Mác đi đến kết luận: "Tư bản không thể xuất hiện từ
lưu thông mà cũng không xuất hiện ở người lưu thông. Nó phải xuất hiện trong
lưu thông đồng thời không phải trong lưu thông ". Đây chính mâu thuẫn
chung của công thức tư bản.
- Để giải quyết mâu thuẫn này Mác đã phát hiện ra nguồn gốc sinh ra giá
trị hàng hoá- sức lao động. Quá trình sản xuất ra hàng hoá tạo ra giá trị mới
lớn hơn giá trị của bản thân giá trị sức lao động. Vậy quá trình sản xuất ra
12
| 1/15

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN --------------------------- BÀI TIỂU LUẬN MÔN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN Mã số SV:
Ngành: Quản trị kinh doanh Lớp MH: DC141DL01
Giảng Viên phụ trách lớp: Phạm Thị Ngọc Anh
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2022 3 LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam kết bài tiểu luận của tôi bảo đảm được bảo mật, tuyệt đối không chia sẻ
bài cho sinh viên khác. Kết quả bài tiểu luận của tôi do tôi tự thực hiện dựa trên bài
giảng, powerpoint, các thông tin từ giảng viên và tham khảo từ các nguồn trích dẫn trong bài....
Tôi xin cam đoan rằng mọi thông tin trích dẫn trong bài tiểu luận đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Sinh viên thực hiện bài tiểu luận (Ký và ghi rõ họ tên) LỜI CẢM ƠN
Đây là học kỳ thứ 2 trong chương trình Đào tạo trực tuyến, và em đã có
dịp học môn Kinh tế chính trị Mác – Lênin, môn học này được giảng dạy bởi Cô
ThS. Phạm Thị Ngọc Anh thuộc Khoa Khoa học Xã Hội – Luật của trường Đại học Hoa Sen.
Trải 06 chương của môn học trong 15 tuần, với sự giảng dạy, hướng dẫn
của Cô em đã học hỏi được thêm nhiều kiến thức bổ ích và thú vị về đời sống, kinh 4 tế xã hội.
Em xin chân thành cảm ơn Cô Phạm Thị Ngọc Anh –đã tận tình hướng dẫn
em hoàn thành tốt môn học này.
Trong quá trình làm bài sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót. Em mong Cô
đóng góp ý kiến và nhận xét khách quan để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khoẻ đến Cô
Ngọc Anh và Quý Thầy/ Cô khoa Khoa học Xã Hội – Luật của trường Đại học Hoa Sen. Trân trọng,
Sinh viên: Võ Thị Kim Chi. MỤC LỤC LỜI
ĐOAN........................................................................................................... CAM .........2
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................................3
MỤC LỤC................................................................................................................................3 5
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................................4
CHỦ ĐỀ...................................................................................................................................5
I. LÝ DO CHỌN CHỦ ĐỀ......................................................................................................5
II. NỘI DUNG CHỦ ĐỀ..........................................................................................................5
1.Định nghĩa giá trị thặng dư...............................................................................................5
2.Nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư......................................................................7 2.1
Quan điểm của học thuyết Mác..............................................................................7 2.2
Công thức chung của tư bản và mâu thuẫn chung của công thức tư bản...............8
3.Bản chất quá trình sản xuất giá trị thặng dư.....................................................................9
4.Quy luật sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
Việt Nam............................................................................................................................11
III. KẾT LUẬN......................................................................................................................12
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................14 6 LỜI MỞ ĐẦU
Theo danh giá của VI LêNin thì lý luận giá trị thặng dư là hòn đá tảng của học
thuyết kinh tế của C. Mac. Các nhà tư bản để đạt được mục đích tối đa của mình họ
đã mua sức lao động của người công nhân kết hợp với tư liệu sản xuất để sản xuất ra
sản phẩm và thu về giá trị thặng dư.
Các nhà kinh tế học thường cho rằng mọi công cụ lao động, mọi tư liệu sản xuất
đều là tư bản. Thật ra bản thân của tư liệu sản xuất không phải là tư bản, nó là yếu tố
cơ bản của sản xuất trong bất cứ xã hội nào. Tư liệu sản xuất chỉ trở thành tư bản khi
nó trở thành tài sản của các nhà tư bản và dùng để bóc lột sức lao động làm thuê. Ta
có thể định nghĩa chính xác tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc
lột sức lao động làm thuê. Giá trị thặng dư, phần giá trị do lao động của công nhân
sáng tạo ra ngoài sức lao động và tư bản chiếm không.
Chính vì vậy mà sản xuất giá trị thặng dư tối đa cho nhà tư bản là quy luật
chính của quy luật thặng dư. Nó quyết định đến sự phát triển của chủ nghĩa tư bản
và sự thay thế nó bằng một xã hội cao hơn là quy luật vận động của phương thức sản xuất tư ản chủ nghĩa. 7 CHỦ ĐỀ 3
GIÁ TRỊ THẶNG DƯ VÀ NHỮNG HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA GIÁ TRỊ
THẶNG DƯ. QUI LUẬT SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM.
I. LÝ DO CHỌN CHỦ ĐỀ
- Chủ nghĩa tư bản ra đời gắn với sự phát triển ngày càng cao của sản xuất hàng hóa.
Giá trị thặng dư là mục tiêu của các nhà tư bản, là điều kiện tồn tại và phát triển của tư bản.
- Học thuyết giá trị thặng dư là một trong những phát minh quan trọng của C. Mác
để làm sáng tỏ bản chất của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
- Giá trị thặng dư là mục tiêu của các nhà tư bản, là điều kiện tồn tại và phát triển
của tư bản. sản xuất tư bản chủ nghĩa là sản xuất hàng hóa theo quy mô lớn. Đó là sự
phát triển của 3 quá trình: sản xuất ra giá trị sử dụng, sản xuất ra giá trị và sản xuất ra
giá trị thặng dư – đây là mục đích tuyệt đối hóa của Tư bản chủ nghĩa. Chính vì thế,
để đạt được mục đích tối đa của mình họ đã mua sức lao động của người công nhân
kết hợp với tư liệu sản xuất ra sản phẩm và thu về giá trị thặng dư.
- Bất kỳ một nền sản xuất nào muốn phát triển được, muốn đáp ứng nhu cầu của con
người về điều kiện sống đều phải tái sản xuất, mở rộng và đều phải tạo ra được giá trị
thặng dư. Bởi mức độ giàu có của xã hội tùy thuộc vào khối lượng sản phẩm thặng
dư. Xã hội càng phát triển thì sản phẩm thặng như càng nhiều. song trong mọi xã hội,
sản phẩm thặng dư bán trên thị trường đều có giá trị, nhưng chỉ bán được ở nền Tư
bản chủ nghĩa thì giá trị của sản phẩm thặng dư mới là giá trị thặng dư.
- Việc nghiên cứu phạm trù giá trị thặng dư có vai trò rất quan trọng, nó có ý nghĩa
rất quan trọng trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Vì vậy mà tôi đã chọn
chủ đề “giá trị thặng dư và những hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư. Qui
luật sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
Việt Nam” cho bài tiểu luận của mình. 8
II. NỘI DUNG CHỦ ĐỀ
1. Định nghĩa giá trị thặng dư
“Giá trị thặng dư là một bộ phận mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân
làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không”
- Giá trị thặng dư được Mác xem là phần chênh lệch của giá trị hàng hóa và số tiền
nhà tư bản bỏ ra trong kinh doanh. Nhà tư bản bỏ ra tư bản dưới hình thức tư liệu
sản xuất gọi là tư bản bất biến và bỏ ra tư bản để thuê mướn lao động gọi là tư bản
khả biến. Tuy nhiên, người lao động sẽ đưa vào hàng hoá một lượng giá trị lớn hơn
số tư bản khả biến mà nhà tư bản trả cho người lao động. Phần dư ra được gọi là giá
trị thặng dư, tức là số lượng của hàng hoá mà người lao động làm ra có giá trị cao
hơn phần tiền mà nhà tư bản trả cho công nhân và mức chênh lệch đó là giá trị thặng dư.
- Ví dụ : Kéo bông thành sợi
Bây giờ chúng ta nghiên cứu một cách ngắn gọn quá trình sản xuất tư bản chủ
nghĩa trong sự thống nhất của nó như một quá trình lao động và quá trình tăng thêm
giá trị qua ví dụ về sản cuất sợi.
Các giả định nghiên cứu: trao đổi ngang giá, điều kiện sản xuất thuộc mức trung bình của xã hội.
Giả định sản xuất 10kg sợi cần 10kg bông, giá 10kg bông là 10 đô la. Để biến
số bông đó thành sợi, một công nhân phải lao động trong 6 giờ và hao mòn máy
móc là 2 đô la; giá trị sức lao động của người công nhân tạo ra một giá trị là 0.5 đô
la; cuối cùng ta giả định rằng trong quá trình sản xuất sợi đã hao phí theo thời gian
lao động xã hội cần thiết.
Nếu công nhân lao động 1 ngày 6 giờ đúng bằng thời gian lao động cần thiết thì: Chi phí sản xuất Giá trị sản phẩm mới 9
- Giá trị của bông được chuyển vào sợi : 10 đô la
- Tiền mua bông : 10 đô la
- Giá trị máy móc được chuyển vào sợi: 2
- Hao mòn máy móc: 2 đô la đô la
- Tiền mua sức lao động : 3 đô la
- Giá trị do lao động của công nhân tạo ra
12 giờ lao động: 3 đô la Tổng cộng : 15 đô la Tổng cộng: 15 đô la
Như vậy không có sinh ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản, do đó tiền chưa
được biến thành tư bản.
Trong thực tế quá trình lao động không dừng lại ở điểm đó. Giá trị sức lao
động của tư bản phải trả khi mua và giá trị sức lao động tạo ra cho nhà tư bản là 2
đại lượng khác nhau mà nhà tư bản đã tính đến điều đó trước khi mua sức lao động.
nhà tư bản đã trả tiền mua sức lao động trong ngày. Vậy việc sử dụng sức lao động
đó trong ngày thuộc về tư bản.
Chẳng hạn nhà tư bản bắt công nhân lao động trong 12 giờ một ngày thì: Chi phí sản xuất
Giá trị sản phẩm mới (20kg sợi)
- Giá trị của bông được chuyển vào sợi : 20 đô la - Tiền mua bông: 20 đô la
- Giá trị máy móc được chuyển vào sợi: 4
- Hao mòn máy móc: 4 đô la đô la
- Tiền mua sức lao động: 3 đô la
- Giá trị do lao động của công nhân tạo ra
12 giờ lao động: 6 đô la Tổng cộng: 27 đô la Tổng cộng: 30 đô la 10
Như vậy toàn bộ chi phí của nhà tư bản để mua tư liệu sản xuất và sức lao động là 27
đô la. Công nhân tạo ra một sản phẩm mới (20 kg sợi) có giá trị bằng 20 đô la lớn
hơn giá trị ứng trước là 3 đô la trong 12 giờ lao động. Vậy 27 đô la ứng trươc thành
30 đô la đã đem lại một giá trị thặng dư là 30 đô la. Do đó tiền biến thành tư bản,
phần lớn giá trị dôi ra so với giá trị sức lao động gọi là giá trị thặng dư.
2. Nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư 2.1
Quan điểm của học thuyết Mác -
Mác viết:"Tôi là người đầu tiên phát hiện ra tính chất hai mặt của lao
động biểu hiện trong hàng hoá. Sở dĩ hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị sử
dụng và giá trị lao động vì lao động sản xuất hàng hoá có tính hai mặt là lao
động cụ thể và lao động trừu tuợng. Theo Các Mác, lao động cụ thể là lao động
hao phí dưới một hình thức cụ thể của một nghề nghiệp chuyên môn nhất định,
có mục đích riêng, đối tượng riêng, thao tác riêng, phương tiện riêng và kết quả riêng. -
Kết quả của lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá. Lao
động cụ thể càng nhiều loại thì giá trị sử dụng cũng có nhiều loại. Tất cả các lao
động cụ thể hợp thành hệ thống phân công xã hội ngày càng chi tiết. Lao động
cụ thể là một phạm trù vĩnh viễn, là điều kiện không thể thiếu được trong mọi
điều kiện của xã hội. -
Lao động của người sản xuất hàng hoá nếu coi là hao phí sức lực của
con người nói chung, không kể hình thức cụ thể của nó như thế nào gọi là lao
động trừu tượng. Lao động bao giờ cũng là hao phí sức óc, sức thần kinh và bắp
thịt của con người. Nhưng bản thân sự lao động về mặt sinh lý đó chưa phải là
lao động trừu tượng. Chỉ trong xã hội có sản xuất hàng hoá mới có sự cần thiết
khách quan phải quy các loại lao động cụ thể khác nhau vốn không thể so sánh
được với nhau thành một thứ lao động đồng nhất có thể so sánh với nhau được
tức là phải quy lao động cụ thể thành lao động trừu tượng. Vì vây lao động trừu
tượng là một phạm trù lịch sử. Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hoá. -
Trong nền sản xuất hàng hoá đơn giản, tính chất hai mặt của lao động 11
sản xuất hàng hoá là sự biểu hiện của mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao
động xã hội của những người sản xuất hàng hoá. Đó là mâu thuẫn cơ bản của
sản xuất hàng hoá đơn giản. Mâu thuẫn này còn biểu hiên ở lao động cụ thể với
lao động trừu tượng ở giá trị sử dụng với giá trị hàng hoá. "Tính chất hai mặt
của lao động sản xuất hàng hoá là điểm mấu chốt để hiểu biết kinh tế chính trị
học". Nó là sự phát triển vượt bậc so với các học thuyết kinh tế cổ đại.
II.2 Công thức chung của tư bản và mâu thuẫn chung của công thức tư bản -
Mác và Ănghen cũng là người đầu tiên xây dựng nên lý luận về giá trị
thặng dư một cách hoàn chỉnh. Vì vậy, lý luận về giá trị thặng dư được xem là
hòn đá tảng to nhất trong toàn bộ học thuyết của Mác. Qua thực tế xã hội tư bản
lúc bấy giờ Mác thấy rằng giai cấp tư bản ngày càng giàu thêm còn giai cấp vô
sản thì ngày càng nghèo khổ và ông đã đi tìm hiểu nguyên nhân vì sao lại có
hiện tượng này. Cuối cùng ông phát hiện rằng nếu tư bản đưa ra một lượng tiền
T đưa vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá thì số tiền thu về lớn hơn số tiền ứng ra. -
Ta gọi là: T' (T' > T) hay T' = T + ΔT. -
C.Mác gọi ΔT là giá trị thặng dư. Ông cũng thấy rằng mục đích của lưu
thông tiền tệ với tư cách là tư bản không phải là giá trị sư dụng mà là giá trị.
Mục đích của lưu thông T-H-T' là sự lớn lên của giá tri thặng dư nên sư vận
động T-H-T'là không có giới hạn. Công thức này được Mác gọi là công thức chung của tư bản. -
Qua nghiên cứu, Mác đi đến kết luận: "Tư bản không thể xuất hiện từ
lưu thông mà cũng không xuất hiện ở người lưu thông. Nó phải xuất hiện trong
lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông ". Đây chính là mâu thuẫn
chung của công thức tư bản. -
Để giải quyết mâu thuẫn này Mác đã phát hiện ra nguồn gốc sinh ra giá
trị hàng hoá- sức lao động. Quá trình sản xuất ra hàng hoá và tạo ra giá trị mới
lớn hơn giá trị của bản thân giá trị sức lao động. Vậy quá trình sản xuất ra tư 12