lOMoARcPSD| 39651089
TRƯ
NG Đ
I H
C THƯƠNG M
KHOA KINH T
BÀI TH
O LU
N
H
C PH
N CH
NGHĨA XÃ H
I KHOA H
C
Đ
TÀI:
TÁC Đ
NG C
A CÁCH M
NG CÔNG NGHI
P 4.0 Đ
N GIAI C
P CÔNG
NHÂN
VI
T NAM
Gi
ng viên hư
ng d
n:
Đ
Th
Thanh Hương
Nhóm th
c hi
n:
01
Lóp h
c ph
n:
251
_HCMI0121_
07
Hà N
i, tháng 09 năm 202
lOMoARcPSD| 39651089
2
LỜI CẢM ƠN
Bài thảo luận học phần Chủ nghĩa hội - khoa học của nhóm 1 với đề tài: “Tác
động của cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến giai cấp công nhân”. kết quả của quá
trình không ngừng cố gắng của từng thành viên trong nhóm cùng với tinh thần trách
nhiệm, đoàn kết hỗ trợ lẫn nhau của các thành viên và sự hướng dẫn tận tình của giảng
viên phụ trách học phần, sự giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè đồng môn.
Qua đây, toàn thể thành viên nhóm 1 học phần Chủ nghĩa hội khoa học xin
được gửi lời cảm ơn chân thành tới giảng viên Đỗ Thị Thanh Hương đã hướng dẫn,
truyền đạt kiến thức cũng như cung cấp tài liệu, chỉnh sửa gợi ý đcương thảo luận
để chúng em thể hoàn thành tốt bài thảo luận này. Đồng thời, toàn thể thành viên
nhóm 1 xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới những người đã giúp đỡ chúng tôi trong thời
gian nghiên cứu.
Nhóm 1 xin chân thành cảm ơn!
lOMoARcPSD| 39651089
3
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN NHM 1
STT
HỌ VÀ TÊN
MÃ SINH VIÊN
NHIỆM V
ĐÁNH GIÁ
1
Đào Thị Thu Anh
23D160157
Nhóm trưng
Powerpoint
2
Ngô Thị Vân Anh
23D160054
Word
3
Nguyn Ngọc Anh
22D210013
2.2.1
4
Nguyn Việt Anh
23D160056
Thuyt trnh
5
T Thị Phương Anh
23D160210
2.1.2
6
Trịnh Phương Anh
23D160109
1.2
7
V Ngọc Phương
Anh
23D160059
2.2.2
8
V Phương Anh
23D160159
Chương 3
9
Lê Nguyệt Ánh
23D160212
1.1
10
Trần Nguyn Minh
Ánh
23D160213
2.1.1
MC LC
BIÊN BẢN HỌP NHM ............................................................................................. 4
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 5
1. Tính cấp thit của đề tài ....................................................................................... 5
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 5
3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 5
4. Kt cấu của đề tài .................................................................................................. 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................. 6
lOMoARcPSD| 39651089
4
1.1. Một số khái niệm cơ bản về giai cấp công nhân .............................................. 6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân ........................................ 6
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam ....................... 8
1.1.3. Sứ mệnh của giai cấp công nhân Việt Nam .............................................. 11
1.2. Cách mng công nghiệp 4.0 ............................................................................ 13
1.2.1. Khái niệm cách mng công nghiệp 4.0 .................................................... 13
1.2.2. Đặc điểm cách mng công nghiệp 4.0 ...................................................... 15
CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ĐẾN
...................................................................................................................................... 18
GIAI CẤP CÔNG NHÂN Ở VIỆT NAM ................................................................. 18
2.1. Tác động của CMCN 4.0 đối với GCCN th giới nói chung ........................ 18
2.1.1. Tác động tích cực ....................................................................................... 18
2.1.2. Tác động tiêu cực ....................................................................................... 22
2.2. Tác động của CMCN 4.0 tới GCCN Việt Nam .............................................. 23
2.2.1. Tác động tích cực ....................................................................................... 23
2.2.2. Tác động tiêu cực ....................................................................................... 26
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN GIAI CẤP CÔNG
NHÂN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 .. 29
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 35
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hnh phúc
***
BIÊN BẢN HỌP NHM
I. Thời gian, địa điểm cuộc họp:
Thời gian: 20h ngày 06/09/0/2025
Địa điểm: Google Meet
II. Thành viên tham gia: các thành viên tham gia đầy đủ.
III. Nội dung cuộc họp:
Nhóm trưởng chốt đề cương, phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm.
lOMoARcPSD| 39651089
5
IV. Kt thúc cuộc họp:
Các thành viên trong nhóm đồng ý với nhiệm vụ được giao.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thit của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, cuộc Cách
mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) đang diễn ra mạnh mẽ với sự phát triển vượt bậc
của các công nghệ cốt lõi như trí tuệ nhân tạo, tự động a, dữ liệu lớn kết nối vạn
vật, tạo ra những biến đổi sâu sắc đối với nền kinh tế - xã hội các quốc gia, trong đó có
Việt Nam. một quốc gia đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Việt
Nam không thể đứng ngoài dòng chảy này, đặc biệt khi giai cấp công nhân – lực lượng
lao động chính và nòng cốt của nền sản xuất – đang chịu tác động trực tiếp từ cuộc cách
mạng này. Theo c nghiên cứu, CMCN 4.0 mang lại hội tăng năng suất lao động,
cải thiện điều kiện làm việc mở rộng hội việc làm chất lượng cao, nhưng đồng thời
cũng đặt ra thách thức lớn như nguy thất nghiệp hàng loạt do tự động hóa thay thế
lao động chân tay, phân hóa giai cấp công nhân, suy giảm bản lĩnh chính trị và văn hóa
một bộ phận lao động, cũng như gia tăng bất bình đẳng xã hội. Do đó, việc nghiên cứu
tác động của CMCN 4.0 đến giai cấp công nhân Việt Nam là hết sức cấp thiết, nhằm làm
rõ những cơ hội và thách thức, từ đó đề xuất các giải pháp chính sách hỗ trợ đào tạo kỹ
năng, bảo vệ quyền lợi lao động, giúp giai cấp công nhân thích ứng và phát huy sứ mệnh
lịch sử trong bối cảnh mới, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài m những tác động tích cực tiêu cực của
Cách mạng công nghiệp 4.0 đến giai cấp công nhân Việt Nam, từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao năng lực thích ứng, bảo vệ quyền lợi phát huy vai trò của giai
cấp công nhân trong bối cảnh chuyển đổi số và hội nhập quốc tế.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài giai cấp công nhân Việt Nam, bao gồm các tầng
lớp lao động trực tiếp tham gia sản xuất trong các ngành công nghiệp, dịch vụ và nông
nghiệp bị ảnh hưởng bởi CMCN 4.0.
4. Kt cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu
thành 3 chương như sau:
lOMoARcPSD| 39651089
6
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Tác động của cuộc CMCN 4.0 đến giai cấp công nhân ở Việt Nam
Chương 3: Giải pháp định hướng phát triển GCCN ở Việt Nam trong bối cảnh 4.0
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Một số khái niệm cơ bản về giai cấp công nhân
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân
a) Khái niệm
C.Mác và Ph. Ăngghen đã sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai cấp
công nhân như giai cấp vô sản; giai cấp vô sản hiện đại; giai cấp công nhân hiện đại;
giai cấp công nhân đại công nghiệp... Đó là những cụm từ đồng nghĩa để chỉ giai cấp
công nhân - con đẻ của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, giai cấp đại biểu cho lực
lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất hiện đại.
Ngoài ra, các ông còn dùng những thuật ngữ có nội dung hẹp hơn để chỉ các loại
công nhân trong các ngành sản xuất khác nhau, trong những giai đoạn phát triển khác
nhau của công nghiệp như: công nhân khoáng sản, công nhân công trường thủ công,
công nhân công xưởng, công nhân nông nghiệp...
diễn đạt bằng những thuật ngữ khác nhau, song giai cấp công nhân được các
nhà kinh điển xác định theo hai phương diện cơ bản:
Thứ nhất, về phương diện kinh tế - xã hội
Là sản phẩm và là chủ thể của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân là
những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất
công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao. Họ lao động bằng phương thức công
nghiệp ngày càng hiện đại với những đặc điểm nổi bật: sản xuất bằng máy móc, lao động
có tính chất hội hóa, năng suất lao động cao tạo ra những tiền đề của cải vật chất
cho xã hội mới.
Mô tả quá trình phát triển của giai cấp công nhân, C. Mác và Ph. Ăngghen chỉ rõ:
“Trong công trường thủ công và trong nghề thủ công, người công nhân sử dụng công
cụ của mình, còn trong công xưởng thì người công nhân phải phục vụ máy móc”. Theo
C. Mác và Ph. Ăngghen, công nhân công nghiệp công xưởng là bộ phận tiêu biểu cho
giai cấp công nhân hiện đại.
Trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, các ông nhấn mạnh: “các giai cấp
khác đều suy tàn tiêu vong cùng với sự phát triển của đại công nghiệp, còn giai cấp
sản lại sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp” “công nhân cũng một
lOMoARcPSD| 39651089
7
phát minh của thời đại mới, giống như y móc vậy... Công nhân Anh đứa con đầu
lòng của nền công nghiệp hiện đại”.
Thứ hai, về phương diện chính trị - xã hội
Từ lịch sử phát triển của chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân còn là sản phẩm
hội của quá trình phát triển bản chủ nghĩa, một hội “điều kiện tồn tại dựa trên
sở chế độ làm thuê”. Trong quan hệ sản xuất bản chủ nghĩa, “giai cấp sản
giai cấp những công nhân làm thuê hiện đại, mất các liệu sản xuất của bản thân,
nên buộc phải bán sức lao động của mình để sống”.
C. Mác và Ph. Ăngghen chỉ rõ, đó là giai cấp của những người lao động không
sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Họ phải bán sức lao động cho nhà tư bản và
bị chủ bản bóc lột giá trị thặng dư. Đối diện với nhà tư bản, công nhân là những người
lao động tự do, với nghĩa là tự do bán sức lao động của mình để kiếm sống.
Chính điều này khiến cho giai cấp công nhân trở thành giai cấp đối kháng với giai
cấp sản. Những công nhân ấy, buộc phải tự bán mình để kiếm ăn từng bữa một,
một hàng hóa, tức một món hàng đem bán như bất cứ món hàng nào khác, thế, họ
phải chịu hết mọi sự may rủi của cạnh tranh, mọi sự lên xuống của thị trường với mức
độ như nhau”.
Mâu thuẫn bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa mâu thuẫn giữa
lực lượng sản xuất xã hội hóa ngày càng rộng lớn với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
dựa trên chế độ hữu bản chủ nghĩa về liệu sản xuất. Mâu thuẫn bản này thể
hiện về mặt hội mâu thuẫn về lợi ích giữa giai cấp công nhân giai cấp sản.
Lao động sống của công nhân nguồn gốc của giá trị thặng sự giàu của giai
cấp tư sản chủ yếu nhờ vào việc bóc lột được ngày càng nhiều hơn giá trị thặng dư.
Mâu thuẫn đó cho thấy tính chất đối kháng không thể điều hòa giữa giai cấp công
nhân (giai cấp vô sản) với giai cấp sản trong phương thức sản xuất bản chủ nghĩa
và trong chế độ tư bản chủ nghĩa.
Từ phân tích trên, theo chủ nghĩa Mác Lênin, “Giai cấp công nhân một tập
đoàn xã hội, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp
hiện dại; họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với
quá trình sản xuất vật chất hiện đại, đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã
hội hóa ngày càng cao. Họ người làm thuê do không liệu sản xuất, buộc phải
bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy lợi ích
bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp có sứ mệnh ph
lOMoARcPSD| 39651089
8
định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng
sản trên toàn thế giới”.
b) Đặc điểm của giai cấp công nhân
Nghiên cứu giai cấp công nhân (giai cấp vô sản) từ phương diện kinh tế - xã hội
chính trị - xã hội trong chủ nghĩa tư bản, C. Mác Ph. Ăngghen đã không những đưa
lại quan niệm khoa học về giai cấp công nhân mà còn làm sáng tỏ những đặc điểm quan
trọng của với cách là một giai cấp cách mạng sứ mệnh lịch sử thế giới. thể
khái quát những đặc điểm chủ yếu của giai cấp công nhân bao gồm:
Đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân lao động bằng phương thức công nghiệp
với đặc trưng công cụ lao động là máy móc, tạo ra năng suất lao động cao, quá trình lao
động mang tính chất xã hội hóa.
Giai cấp công nhân là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, là chủ thể của
quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Do đó, giai cấp công nhân là đại biểu cho lực lượng
sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển
của xã hội hiện đại.
Nền sản xuất đại công nghiệp phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện cho
giai cấp công nhân những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần
hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp. Đó là một giai cấp cách mạng tinh thần
cách mạng triệt để.
Những đặc điểm ấy chính những phẩm chất cần thiết để giai cấp công nhân
vai trò lãnh đạo cách mạng.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
a) Khái niệm
Tại Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Đảng đã xác định:
“Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm
những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản
xuất kinh doanh dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh dịch vụ tính
chất công nghiệp”.
b) Đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và phát triển gắn liền với chính sách khai thác
thuộc địa của thực dân Pháp Việt Nam. Giai cấp công nhân Việt Nam mang những đặc
điểm chủ yếu sau đây:
lOMoARcPSD| 39651089
9
Ra đời trước giai cấp tư sản, vào đầu thế kỷ XX, là giai cấp trực tiếp đối kháng với
bản thực dân Pháp lũ tay sai của chúng. Giai cấp công nhân Việt Nam phát triển
chậm vì nó sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa, nửa phong kiến, dưới ách thống trị
của thực dân Pháp.
Trong cuộc đấu tranh chống bản thực dân đế quốc phong kiến để giành độc
lập chủ quyền, xóa bỏ ách bóc lột thống trị thực dân, giai cấp công nhân đã tự thể
hiện mình lực lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân
tộc, giải quyết mâu thuẫn cơ bản giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc thực dân và phong
kiến thống trị, mở đường cho sự phát triển của dân tộc trong thời đại cách mạng vô sản.
Giai cấp công nhân Việt Nam không chỉ thể hiện đặc tính cách mạng của mình ở ý thức
giai cấp lập trường chính trị còn thể hiện tinh thần n tộc, giai cấp ng nhân
Việt Nam gắn bó mật thiết với nhân dân, với dân tộc, truyền thống yêu nước, đoàn
kết và bất khuất chống xâm lược.
Tuy số lượng giai cấp công nhân Việt Nam khi ra đời còn ít, những đặc tính của
công nhân với cách sản phẩm của đại công nghiệp chưa thật sự đầy đủ, lại sinh
trưởng trong một xã hội nông nghiệp còn mang nhiều tàn dư của tâm lý tiểu nông nhưng
giai cấp công nhân Việt Nam sớm được tôi luyện trong đấu tranh cách mạng chống thực
dân, đế quốc nên đã trưởng thành nhanh chóng về ý thức chính trị giai cấp, sớm giác
ngộ tưởng, mục tiêu cách mạng, tức là giác ngộ về sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình,
nhất là từ khi Đảng ra đời. Lịch sử đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân của
Đảng cũng như phong trào công nhân Việt Nam do Đảng lãnh đạo gắn liền với lịch sử
truyền thống đấu tranh của dân tộc, nổi bật truyền thống yêu ớc đoàn kết đã
cho thấy giai cấp công nhân Việt Nam trung thành với chủ nghĩa Mác -
Lênin, với Đảng Cộng sản, với tưởng, mục tiêu cách mạng độc lập dân tộc
chủ nghĩa xã hội. Giai cấp công nhân Việt Nam tinh thần cách mạng triệt để giai
cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong của mình là Đảng Cộng sản.
Giai cấp công nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã
hội. Lợi ích của giai cấp công nhân và lợi ích dân tộc gắn chặt với nhau, tạo thành động
lực thúc đẩy đoàn kết giai cấp gắn liền với đoàn kết dân tộc trong mọi thời kỳ đấu tranh
cách mạng, từ cách mạng giải phóng dân tộc đến cách mạng xã hội chủ nghĩa, trong xây
dựng chủ nghĩa xã hội và trong sự nghiệp đổi mới hiện nay.
Đại bộ phận công nhân Việt Nam xuất thân từ nông dân các tầng lớp lao động
khác, cùng chung lợi ích, cùng chung nguyện vọng khát vọng đấu tranh cho độc lập
tự do để giải phóng dân tộc và phát triển đất nước.
lOMoARcPSD| 39651089
10
Hướng đích tới chủ nghĩa hội nên giai cấp công nhân Việt Nam có mối liên hệ
tự nhiên, chặt chẽ với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động trong xã hội, đặc điểm
này tạo ra thuận lợi để giai cấp công nhân xây dựng khối liên minh giai cấp với giai cấp
nông dân, với đội ngũ trí thức làm nòng cốt trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
lOMoARcPSD| 39651089
n
11
Đó cũng sở xã hội rộng lớn để thực hiện các nhiệm vụ cách mạng, thực hiệ
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam, trước đây cũng như hiện nay.
Những đặc điểm nêu trên bắt nguồn từ lịch sử hình thành phát triển giai cấp
công nhân Việt Nam với cơ sở kinh tế - xã hội và chính trị ở đầu thế kỷ XX.
1.1.3. Sứ mệnh của giai cấp công nhân Việt Nam
Trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta đã xác định vai trò giai cấp công nhân và sứ mệnh
lịch sử to lớn của giai cấp công nhân ở ớc ta: “Giai cấp công nhân nước ta có sứ mệnh
lịch sử to lớn: Là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong Đảng Cộng
sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến; giai cấp tiên phong
trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh; lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”.
Thực hiện sứ mệnh lịch sử to lớn đó, giai cấp công nhân Việt Nam phát huy vai trò
của một giai cấp tiên phong, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc dưới sự lãnh
đạo đúng đắn, sáng suốt của Đảng để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể thuộc nội dung sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
a) Nội dung kinh t
Giai cấp công nhân Việt Nam với slượng đông đảo, cấu ngành nghề đa
dạng, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ công nghiệp ở mọi thành phần kinh
tế, với chất lượng ngày một nâng cao về kỹ thuật và công nghệ sẽ là nguồn nhân lực lao
động chủ yếu tham gia phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại, định hướng xã hội chủ
nghĩa, lấy khoa học - công nghệ làm động lực quan trọng, quyết định tăng năng suất lao
động, chất lượng và hiệu quả. Đảm bảo tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ
công bằng xã hội, thực hiện hài hòa lợi ích cá nhân - tập thể và xã hội.
Giai cấp công nhân phát huy vai trò trách nhiệm của lực lượng đi đầu trong sự
nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước - đây vấn đề nổi bật nhất
đối với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Việt Nam hiện nay. Thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
làm cho nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, nền công
nghiệp hiện đại, định hướng hội chủ nghĩa trong một, hai thập tôi, với tầm nhìn
đến giữa thế ký XXI (2050) đó trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân mà giai cấp công
nhân là nòng cốt. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam phải gắn liền với phát triển
lOMoARcPSD| 39651089
n
12
kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường. Tham gia vào sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, giai cấp công nhân điều kiện khách quan thuận lợi để phát
triển cả số lượng chất lượng, làm cho những phẩm chất của giai cấp công nhân hiệ
đại được hình thành phát triển đầy đủ trong môi trường hội hiện đại, với phương
thức lao động công nghiệp hiện đại. Đó còn là điều kiện để giai cấp công nhân Việt Nam
khắc phục những nhược điểm, hạn chế vốn có do hoàn cảnh lịch sử và nguồn gốc xã hội
sinh ra (như tâm tiểu nông, lối sống nông dân, thói quen, tập quán lạc hậu từ truyền
thống xã hội nông nghiệp cổ truyền..).
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên lĩnh vực kinh tế gắn liền
với việc phát huy vai tcủa giai cấp công nhân, của công nghiệp, thực hiện khối liên
minh công - nông - trí thức để tạo ra những động lực phát triển nông nghiệp - nông thôn
và nông dân ở nước ta theo hướng phát triển bền vững, hiện đại hóa, chủ động hội nhập
quốc tế, nhất là hội nhập kinh tế quốc tế, bảo vtài nguyên và môi trường sinh thái. Như
vậy, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa một quá trình tạo ra sự phát triển
trưởng thành không chđối với giai cấp công nhân còn đối với giai cấp nông dân,
tạo ra nội dung mới, hình thức mới để nâng cao chất ợng, hiệu quả khối liên minh
công - nông - trí thức ở nước ta.
b) Nội dung chính trị - xã hội
Cùng với nhiệm vụ giữ vững tăng cường sự lãnh đạo của Đảng thì nhiệm vụ
“Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu của
cán bộ, đảng viên” “tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội
bộ là những nội dung chính yếu, nổi bật, thể hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
về phương diện chính trị - hội. Thực hiện trọng trách đó, đội ngũ cán bộ, đảng viên
trong giai cấp công nhân phải nêu cao trách nhiệm tiên phong, đi đầu, góp phần củng cố
và phát triển cơ sở chính trị - xã hội quan trọng của Đảng; đồng thời giai cấp công nhân
(thông qua hthống tchức công đoàn) chủ động, ch cực tham gia xây dựng, chỉnh
đốn Đảng, làm cho Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ
hội chủ nghĩa để bảo vệ nhân dân - đó trọng trách lịch sử thuộc về sứ mệnh của
giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
c) Nội dung văn hóa, tư tưng
Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc có
nội dung cốt lõi xây dựng con người mới hội chủ nghĩa, giáo dục đạo đức cách
lOMoARcPSD| 39651089
n
13
mạng, rèn luyện lối sống, tác phong công nghiệp, văn minh, hiện đại, xây dựng hệ giá
trị văn hóa và con người
Việt Nam, hoàn thiện nhân cách - đó là nội dung trực tiếp về văn hóa tư tưởng thể
hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, trước hết là trọng trách lãnh đạo của Đảng.
Giai cấp công nhân còn tham gia vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng luậ
để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đó là nền
tảng tưởng của Đảng, chống lại những quan điểm sai trái, những sự xuyên tạc của các
thế lực thù địch, kiên định lý tưởng, mục tiêu con đường cách mạng độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội. Muốn thực hiện được sứ mệnh lịch sử này, giai cấp công nhân Việt
Nam phải thường xuyên giáo dục cho các thế hệ công nhân và lao động trẻ ở nước ta về
ý thức giai cấp, bản nh chính trị, chủ nghĩa yêu nước chủ nghĩa quốc tế, củng cố
mối liên hệ mật thiết giữa giai cấp công nhân với dân tộc, đoàn kết giai cấp gắn liền với
đoàn kết dân tộc đoàn kết quốc tế. Đó sự kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại trong thời đại Hồ Chí Minh.
1.2. Cách mng công nghiệp 4.0
1.2.1. Khái niệm cách mng công nghiệp 4.0
a) Hoàn cảnh ra đời
Cách mạng công nghiệp 4.0 ra đời trong bối cảnh thế giới ớc sang giai đoạn
bùng nổ của khoa học công nghệ cuối thế kXX đầu thế kỷ XXI. Khác với các
cuộc cách mạng công nghiệp trước chủ yếu dựa vào cơ khí, điện năng hay công nghệ số
đơn thuần, Cách Mạng Công Nghiệp 4.0 được hình thành nhờ sự hội tụ phát triển
vượt bậc của nhiều công nghệ mũi nhọn. Đặc biệt, Internet toàn cầu trở thành nền tảng
kết nối vạn vật, trong khi sự ra đời của điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu
lớn (Big Data), Internet vạn vật (IoT), công nghệ in 3D, robot thông minh, công nghệ
chuỗi khối (Blockchain) và công nghệ sinh học hiện đại đã tạo nên những thay đổi căn
bản trong sản xuất và đời sống.
Hoàn cảnh kinh tế - xã hội toàn cầu cuối thế kỷ XX cũng góp phần thúc đẩy Cách
Mạng Công Nghiệp 4.0: quá trình toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, nhu cầu tối ưu hóa sản
xuất, ng cao ng suất giảm chi phí ngày càng cấp thiết, đồng thời sự cạnh tranh
quốc tế buộc các quốc gia doanh nghiệp phải đổi mới hình hoạt động. Chính
vậy, CMCN 4.0 không chỉ dừng lại ở tự động hóa dây chuyền như c giai đoạn trước,
còn hướng đến việc “thông minh hóatoàn bộ hệ thống sản xuất quản tiêu
lOMoARcPSD| 39651089
n
14
dùng, giúp các hoạt động được kết nối, phân tích dữ liệu theo thời gian thực và ra quyết
định tối ưu nhờ công nghệ số.
Nhìn chung, hoàn cảnh ra đời của CMCN 4.0 gắn liền với sự hội tụ công nghệ số,
công nghệ vật lý và công nghệ sinh học, trong bối cảnh toàn cầu hóa và nhu cầu đổi mới
sáng tạo ngày càng mạnh mẽ trên phạm vi toàn thế giới.
b) Khái niệm
Cách mạng công nghiệp lần thứ (CMCN 4.0) được hiểu giai đoạn phát triể
mới của nền sản xuất hội, dựa trên sự kết hợp sâu rộng giữa công nghệ số, công
nghệ sinh học công nghệ vật lý. Khái niệm này được phổ biến bởi Klaus Schwab
Chủ tịch Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) vào năm 2016, nhấn mạnh đến sự hòa quyện
của các tiến bộ khoa học công nghệ nhằm làm thay đổi căn bản ch thức con người
sản xuất, tiêu dùng tương tác hội. Điểm đặc trưng nổi bật của CMCN 4.0 tính
“hợp nhất công nghệ”, vượt lên trên những thành tựu riêng lẻ của các cuộc cách mạng
công nghiệp trước đây.
Ví dụ:
Công nghệ số: T tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big Data), Internet vạn vật (IoT)
được ứng dụng trong quản trị doanh nghiệp, ngân hàng số, chính phủ điện tử. Việt
Nam, nhiều ngân hàng như Vietcombank, Techcombank đã triển khai ngân hàng số, giúp
khách hàng giao dịch trực tuyến mà không cần đến quầy.
Công nghệ sinh học: Ứng dụng gene, công nghệ tế bào trong y học nông nghiệp.
dụ, Việt Nam đã nghiên cứu sản xuất thành công vaccine phòng COVID-19 (Nano
Covax), khẳng định năng lực khoa học trong lĩnh vực sinh học.
Công nghvật lý: In 3D, robot tự động, công nghệ nano. Trong các khu công
nghiệp lớn như Bắc Ninh hay Bình Dương, dây chuyền sản xuất điện tử của Samsung,
Intel đã sử dụng robot và hệ thống tự động hóa để tăng năng suất và giảm chi phí.
Bản chất của CMCN 4.0 không chỉ sự tự động hóa đơn thuần còn quá trình
“thông minh hóa” mọi lĩnh vực trong đời sống. Các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo
(AI), dữ liệu lớn (Big Data), Internet vạn vật (IoT), chuỗi khối (Blockchain), in 3D, năng
lượng tái tạo công nghệ sinh học hiện đại đã trở thành nền tảng thúc đẩy sự thay đổi
mạnh mẽ. Nhờ đó, CMCN 4.0 được xem ớc ngoặt mang tính toàn cầu, tác động
đến mọi ngành nghề, mọi quốc gia và mở ra kỷ nguyên phát triển dựa trên tri thức, sáng
tạo và kết nối số.
lOMoARcPSD| 39651089
n
15
1.2.2. Đặc điểm cách mng công nghiệp 4.0
a) Đặc điểm cơ bản CMCN 4.0
Tớc hết, CMCN 4.0 nổi bật bởi tốc đphát triển nhanh chóng chưa từng trong
lịch sử. Các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo (AI), Internet vạn vật (IoT), điện toán
đám mây, in 3D hay chuỗi khối (Blockchain) không chỉ được nghiên cứu mà còn nhanh
chóng đi vào thực tiễn, tạo ra sự thay đổi sâu rộng trong mọi lĩnh vực từ sản xuất, kinh
doanh đến đời sống xã hội.
lOMoARcPSD| 39651089
16
Đặc điểm then chốt của CMCN 4.0 chính sự hội tụ kết hợp đa ngành. Khác
với các cuộc cách mạng công nghiệp trước đây, nơi mỗi phát minh chủ yếu gắn với một
lĩnh vực, CMCN 4.0 đánh dấu sự hòa nhập giữa công nghệ số, công nghệ sinh học
công nghệ vật lý trong cùng một hệ thống vận hành. Hệ thống không gian mạng – vật
(CPS) cho phép mọi đối tượng đều có “bản sao số”, được cảm biến hóa và kết nối trong
chu trình khép kín từ thu thập dữ liệu, phân tích, ra quyết định đến hành động, đồng thời
liên tục học hỏi để trở nên thông minh hơn.
Một đặc điểm quan trọng khác là sự bùng nổ thông tin và dữ liệu. Trong kỷ nguyên
số, dữ liệu trở thành “tài sản chiến lược” hay “nguồn vốn mới”. Mỗi hoạt động sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng đều tạo ra dữ liệu khổng lồ, được khai thác bằng các thuật toán
học máy để phản ánh hiện trạng, dự báo xu ớng kiến tạo giá trị mới. Chính năng
lực quản trị, phân tích và khai thác dữ liệu đã làm nên sức mạnh cạnh tranh vượt trội cho
các doanh nghiệp công nghệ hàng đầu hiện nay.
Đi cùng với đó khả năng kết nối tự động hóa thông minh. Nhvào mạng
5G/6G, điện toán biên và các chuẩn giao tiếp mở, quá trình sản xuất không còn theo chu
trình lô mẻ truyền thống mà vận hành theo sự kiện và thời gian thực. Chuỗi cung ứng
toàn cầu trở nên minh bạch, linh hoạt, đồng thời tạo điều kiện cho các mô hình sản xuất
nhân hóa như “may đo đại trà” (mass customization), nơi sản phẩm vừa mang tính
riêng biệt vừa đảm bảo hiệu suất cao và chi phí hợp lý.
Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích, CMCN 4.0 cũng đặt ra thách thức lớn về mặt
đạo đức an ninh. Việc mở rộng kết nối làm gia tăng nguy mất an toàn thông tin,
tấn công mạng vi phạm quyền riêng , đòi hỏi các hệ thống phải được thiết kế an
toàn ngay từ đầu (security by design). Đồng thời, các vấn đề về sử dụng trí tuệ nhân tạo
một cách minh bạch, trách nhiệm hội của doanh nghiệp công nghệ, cùng yêu cầu phát
triển bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu, trở thành những tiêu chí quan
trọng cần được xem xét song hành với tăng trưởng kinh tế.
b) So sánh với các cuộc cách mng công nghiệp trước
Để thấy vị trí của CMCN 4.0, cần đặt nó trong mối tương quan với các cuộc
cách mạng công nghiệp trước. CMCN 1.0 (thế kỷ XVIII XIX) dựa trên động hơi
nước, mở ra thời kỳ giới hóa; CMCN 2.0 (cuối thế kỷ XIX đầu XX) dựa vào điện
năng và dây chuyền sản xuất, tạo nên sản xuất hàng loạt; CMCN 3.0 (từ thập niên 1970)
gắn liền với máy tính, công nghệ thông tin robot, đưa sản xuất vào kỷ nguyên tự động
hóa. Trong khi đó, CMCN 4.0 không chỉ kế thừa mà còn vượt lên, khi tập trung vào dữ
liệu, trí tuệ nhân tạo và kết nối toàn diện, giúp hệ thống không chỉ “tự động” mà còn “tự
lOMoARcPSD| 39651089
17
chủ” “thông minh”. Nói cách khác, nếu các cuộc cách mạng trước chủ yếu thay đổi
công cụ sản xuất năng lượng, thì CMCN 4.0 tái định hình toàn bộ logic vận hành kinh
tế – xã hội dựa trên tri thức, sáng tạo và kết nối số.
lOMoARcPSD| 39651089
18
CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ĐẾN
GIAI CẤP CÔNG NHÂN Ở VIỆT NAM
2.1. Tác động của CMCN 4.0 đối với GCCN th giới nói chung
2.1.1. Tác động tích cực
CMCN 4.0, với đặc trưng sự hội tụ của trí tuệ nhân tạo (AI), Internet vạn vật
(IoT), dữ liệu lớn (Big Data), tự động hoá và công nghệ sinh học, đang làm thay đổi sâu
sắc cơ cấu lao động, tổ chức sản xuất và vị trí xã hội của giai cấp công nhân. Những tác
động tích cực chủ yếu có thể khái quát như:
CMCN 4.0 thúc đẩy quá trình trí thức hóa công nhân, khi lao động giản đơn dần
được thay thế bằng máy móc, còn công nhân phải nắm vững kỹ năng công nghệ, quản
dây chuyền, sử dụng robot, phần mềm sản xuất. Công nhân tham gia vào qtrình
sản xuất hiện đại không chỉ với vai trò lao động trực tiếp, mà chủ yếu là vận hành, giám
sát và tối ưu hóa hệ thống máy móc, thiết bị tự động.
Điều này làm thay đổi căn bản bản chất lao động: từ lao động bắp sang lao động
trí tuệ, từ các thao tác đơn giản sang tư duy hệ thống, tư duy số hóa. Vì vậy, yêu cầu về
trình độ học vấn và kỹ năng ngày càng cao, đặc biệt là kỹ năng số, kỹ năng phân tích dữ
liệu, tư duy sáng tạo khả năng thích ứng nhanh với công nghệ mới. Xuất hiện nhiều
khái niệm mới để chỉ bộ phận công nhân hiện đại: “công nhân tri thức”, “công nhân áo
trắng”, “công nhân trí thức công nghệ cao”. Đây là những lực lượng then chốt trong nền
sản xuất công nghiệp hiện đại, phản ánh sự nâng tầm vị thế xã hội của GCCN.
dụ: Tính đến tháng 1/2021, dân số Việt Nam đạt mốc 97,8 triệu dân, với tỷ lệ
dân thành thị 37,7%. Trong đó, khoảng 68,17 triệu người đang sử dụng internet
(chiếm 70,3% dân số, tăng 0,8% so với năm 2020) thông qua các nền tảng, ứng dụng
khác nhau, với thời lượng trung bình6 giờ 47 phút. Về kết nối di động, Việt Nam
154,4 triệu kết nối, tăng 1,3 triệu (tương đương 0,9%) trong khoảng thời gian từ tháng
1/2020 đến tháng 1/2021. Kinh tế internet của Việt Nam năm 2021 ước tính đạt 21 t
USD, tăng trưởng 31%, dự báo tiếp tục tăng trưởng lên mức 57 tỷ USD vào năm 2025
220 tỷ USD vào năm 2030. Điều này sẽ tạo sở hạ tầng tốt giúp Việt Nam
hội nhanh chóng chuyển đổi số nền kinh tế thúc đẩy nhu cầu về nguồn nhân lực kỹ
năng số. Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên trong
quý I năm 2022 51,2 triệu người, tăng hơn 0,4 triệu người so với quý trước tăng
khoảng 0,2 triệu người so với cùng kỳ năm trước; trong đó tỷ lệ tham gia lực lượng lao
động khoảng 68,1%.
Theo AlphaBeta, dự báo đến 2030, nếu áp dụng toàn diện, chuyển đổi số tại Việt
lOMoARcPSD| 39651089
19
Nam có thể tạo ra tới 1.733 tỷ đồng (74 tỷ USD) giá trị kinh tế hàng năm, tương đương
27% GDP Việt Nam năm 2020. Trong đó, 70% (tương đương 1.216 nghìn tỷ đồng - 52
tỷ USD) có thể đạt được nhờ áp dụng các công nghệ số phù hợp, giúp doanh nghiệp
người lao động giảm thiểu tác động của Covid-19.
Bên cạnh đó, Theo Quyết định số 1446/QĐ-TTg do Phó Thủ ớng Vũ Đức Đam
ký, Chính phủ phê duyệt chương trình đào tạo lại nâng cao kỹ năng cho ít nhất 300.000
lượt người lao động bị tác động bởi CMCN 4.0, với thời gian đào tạo dưới 1 năm. Mục
tiêu là đào tạo các ngành nghề mới trong lĩnh vực công nghệ cao, CNTT, kỹ năng tương
lai, giúp người lao động làm chủ công nghệ mới.
Xu hướng “trung lưu hóa” giai cấp công nhân: Trong bối cảnh toàn cầu hóa
CMCN 4.0, một bộ phận công nhân có khả năng tham gia quản lý, thậm chí sở hữu một
phần liệu sản xuất thông qua cổ phần hóa, hoặc trở thành nhân lực chất ợng cao
được trả lương cao, từng bước tiệm cận tầng lớp trung lưu về mức sống.
Ví dụ: Về các nhóm xã hội giáp ranh có thể kể: nhóm lao động công nghiệp và lao
động dịch vụ nhập vào các đô thị nhóm hội giáp ranh giữa nông dân hoặc
dân nông thôn với công nhân hoặc cư dân đô thị; nhóm hộ cá thể, tiểu chủ ở nông thôn,
đô thị nhóm hội giáp ranh giữa công nhân hoặc thợ thủ ng với tầng lớp doanh
nhân. Mức sống của đa số người lao động thuộc nhóm xã hội giáp ranh, đặc biệt của hơn
2,2 triệu hộ cá thể, tiểu chủ, đủ ăn hay khá giả. Một cuộc khảo sát 800 hộ thuộc bốn
quận nội thành của Nội vào năm 1992, tức vào thời gian đầu của phân hoá giàu
nghèo - phân hóa xã hội dưới sự tác động của quá trình chuyển sang kinh tế thị trường,
cho thấy, nhóm mức sống trung bình khá (đủ sống) chiếm tỷ lệ 30%; nhóm mức
sống trung bình (tạm đủ), chiếm 49,3% đối tượng khảo sát.
Nguồn: tổng hợp
STT
Các tên gọi của nhóm
Tỷ lệ (%)
1
Nhóm giàu có và khá giàu
4,9
2
Nhóm có mức sống trung bình khá (khá giả )
30,0
3
Nhóm có mức sống trung bình (tạm đủ)
49,3
lOMoARcPSD| 39651089
20
4
Nhóm có mức sống trung bình kém (chật vật)
11,9
5
Nhóm có mức sống thấp (nhóm nghèo)
4,0
Bảng 1: Kt quả khảo sát về phân hóa giàu nghèo  nội thành Hà Nội năm 1992
Kết quả khảo sát trên đây được thực hiện trong bối cảnh Việt Nam chưa thoát khỏi
khủng hoảng kinh tế - xã hội và mức độ phân hoá giàu nghèo còn chưa sâu sắc.
Vào năm 1998, tức thời điểm Việt Nam đã thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế -
hội bước vào giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo tinh thần
Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII của Đảng (1996), thì mức độ phân hoá giàu nghèo -
phân hoá hội đã diễn biến mức cao hơn so với năm 1992. Kết quả khảo sát vẫn
nội thành Hà Nội cho thấy, nhóm có mức sống trung bình khá (đủ sống) chiếm tỷ lệ
36,0% những người được hỏi; còn nhóm có mức sống trung bình (tạm đủ) là 35,3%
Nguồn: tổng hợp
STT
Các tên gọi của nhóm
Tỷ lệ (%)
1
Nhóm giàu có và khá giàu
13,0
2
Nhóm có mức sống trung bình khá (khá giả )
36,0
3
Nhóm có mức sống trung bình (tạm đủ)
35,4
4
Nhóm có mức sống trung bình kém (chật vật)
9,2
5
Nhóm có mức sống thấp (nhóm nghèo)
5,5
Bảng 2: Kt quả khảo sát về phân hóa giàu nghèo  nội thành Hà Nội năm 1998
Tỷ lệ chung của hai nhóm trung bình, khá giả (tạm đủ, đủ sống) vào năm 1992
79,3%; vào năm 1998 là: 71,3%. Cần lưu ý là: nhóm giàu có và khá giàu vào năm 1992
chỉ 4,9%; còn vào năm 1998 đã tăng lên 13%. Nếu gộp cả 3 nhóm đầu (1, 2, 3) thì
năm 1992 tỷ lệ chung của ba nhóm 84,2%; còn vào năm 1998 84,3%; tức tỷ lệ
tương đương. Nếu chỉ tính riêng nhóm mức sống khá giả, các nhà hội học

Preview text:

lOMoAR cPSD| 39651089
TRƯ NG Đ I H C THƯƠNG M I KHOA KINH T
BÀI TH O LU N
H C PH N CH NGHĨA XÃ H I KHOA H C
Đ TÀI:
TÁC Đ NG C A CÁCH M NG CÔNG NGHI P 4.0 Đ N GIAI C P CÔNG
NHÂN VI T NAM
Gi ng viên hư ng d n:
Đ Th Thanh Hương
Nhóm th c hi n: 01
Lóp h c ph n:
251 _HCMI0121_ 07
Hà N i, tháng 09 năm 202 lOMoAR cPSD| 39651089 LỜI CẢM ƠN
Bài thảo luận học phần Chủ nghĩa xã hội - khoa học của nhóm 1 với đề tài: “Tác
động của cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến giai cấp công nhân”. Là kết quả của quá
trình không ngừng cố gắng của từng thành viên trong nhóm cùng với tinh thần trách
nhiệm, đoàn kết hỗ trợ lẫn nhau của các thành viên và sự hướng dẫn tận tình của giảng
viên phụ trách học phần, sự giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè đồng môn.
Qua đây, toàn thể thành viên nhóm 1 học phần Chủ nghĩa xã hội – khoa học xin
được gửi lời cảm ơn chân thành tới giảng viên Đỗ Thị Thanh Hương đã hướng dẫn,
truyền đạt kiến thức cũng như cung cấp tài liệu, chỉnh sửa và gợi ý đề cương thảo luận
để chúng em có thể hoàn thành tốt bài thảo luận này. Đồng thời, toàn thể thành viên
nhóm 1 xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới những người đã giúp đỡ chúng tôi trong thời gian nghiên cứu.
Nhóm 1 xin chân thành cảm ơn! 2 lOMoAR cPSD| 39651089
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN NHÓM 1
STT HỌ VÀ TÊN
MÃ SINH VIÊN NHIỆM VỤ ĐÁNH GIÁ 1 Đào Thị Thu Anh 23D160157 Nhóm trưởng Powerpoint 2 Ngô Thị Vân Anh 23D160054 Word 3 Nguyễn Ngọc Anh 22D210013 2.2.1 4 Nguyễn Việt Anh 23D160056
Thuyết trình 5
Tạ Thị Phương Anh 23D160210 2.1.2 6 Trịnh Phương Anh 23D160109 1.2 7 Vũ Ngọc Phương 23D160059 2.2.2 Anh 8 Vũ Phương Anh 23D160159 Chương 3 9 Lê Nguyệt Ánh 23D160212 1.1 10
Trần Nguyễn Minh 23D160213 2.1.1 Ánh MỤC LỤC
BIÊN BẢN HỌP NHÓM ............................................................................................. 4
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 5
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 5
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 5
3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 5
4. Kết cấu của đề tài .................................................................................................. 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................. 6 3 lOMoAR cPSD| 39651089
1.1. Một số khái niệm cơ bản về giai cấp công nhân .............................................. 6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân ........................................ 6
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam ....................... 8
1.1.3. Sứ mệnh của giai cấp công nhân Việt Nam .............................................. 11
1.2. Cách mạng công nghiệp 4.0 ............................................................................ 13
1.2.1. Khái niệm cách mạng công nghiệp 4.0 .................................................... 13
1.2.2. Đặc điểm cách mạng công nghiệp 4.0 ...................................................... 15
CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ĐẾN
...................................................................................................................................... 18
GIAI CẤP CÔNG NHÂN Ở VIỆT NAM ................................................................. 18
2.1. Tác động của CMCN 4.0 đối với GCCN thế giới nói chung ........................ 18
2.1.1. Tác động tích cực ....................................................................................... 18
2.1.2. Tác động tiêu cực ....................................................................................... 22
2.2. Tác động của CMCN 4.0 tới GCCN Việt Nam .............................................. 23
2.2.1. Tác động tích cực ....................................................................................... 23
2.2.2. Tác động tiêu cực ....................................................................................... 26
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN GIAI CẤP CÔNG
NHÂN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 .. 29
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 35

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ***
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
I. Thời gian, địa điểm cuộc họp:
Thời gian: 20h ngày 06/09/0/2025 Địa điểm: Google Meet
II. Thành viên tham gia: các thành viên tham gia đầy đủ.
III. Nội dung cuộc họp:
Nhóm trưởng chốt đề cương, phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm. 4 lOMoAR cPSD| 39651089
IV. Kết thúc cuộc họp:
Các thành viên trong nhóm đồng ý với nhiệm vụ được giao. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, cuộc Cách
mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) đang diễn ra mạnh mẽ với sự phát triển vượt bậc
của các công nghệ cốt lõi như trí tuệ nhân tạo, tự động hóa, dữ liệu lớn và kết nối vạn
vật, tạo ra những biến đổi sâu sắc đối với nền kinh tế - xã hội các quốc gia, trong đó có
Việt Nam. Là một quốc gia đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Việt
Nam không thể đứng ngoài dòng chảy này, đặc biệt khi giai cấp công nhân – lực lượng
lao động chính và nòng cốt của nền sản xuất – đang chịu tác động trực tiếp từ cuộc cách
mạng này. Theo các nghiên cứu, CMCN 4.0 mang lại cơ hội tăng năng suất lao động,
cải thiện điều kiện làm việc và mở rộng cơ hội việc làm chất lượng cao, nhưng đồng thời
cũng đặt ra thách thức lớn như nguy cơ thất nghiệp hàng loạt do tự động hóa thay thế
lao động chân tay, phân hóa giai cấp công nhân, suy giảm bản lĩnh chính trị và văn hóa
ở một bộ phận lao động, cũng như gia tăng bất bình đẳng xã hội. Do đó, việc nghiên cứu
tác động của CMCN 4.0 đến giai cấp công nhân Việt Nam là hết sức cấp thiết, nhằm làm
rõ những cơ hội và thách thức, từ đó đề xuất các giải pháp chính sách hỗ trợ đào tạo kỹ
năng, bảo vệ quyền lợi lao động, giúp giai cấp công nhân thích ứng và phát huy sứ mệnh
lịch sử trong bối cảnh mới, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ những tác động tích cực và tiêu cực của
Cách mạng công nghiệp 4.0 đến giai cấp công nhân Việt Nam, từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao năng lực thích ứng, bảo vệ quyền lợi và phát huy vai trò của giai
cấp công nhân trong bối cảnh chuyển đổi số và hội nhập quốc tế.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là giai cấp công nhân Việt Nam, bao gồm các tầng
lớp lao động trực tiếp tham gia sản xuất trong các ngành công nghiệp, dịch vụ và nông
nghiệp bị ảnh hưởng bởi CMCN 4.0.
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 3 chương như sau: 5 lOMoAR cPSD| 39651089
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Tác động của cuộc CMCN 4.0 đến giai cấp công nhân ở Việt Nam
Chương 3: Giải pháp định hướng phát triển GCCN ở Việt Nam trong bối cảnh 4.0
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Một số khái niệm cơ bản về giai cấp công nhân
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân a) Khái niệm
C.Mác và Ph. Ăngghen đã sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai cấp
công nhân như giai cấp vô sản; giai cấp vô sản hiện đại; giai cấp công nhân hiện đại;
giai cấp công nhân đại công nghiệp... Đó là những cụm từ đồng nghĩa để chỉ giai cấp
công nhân - con đẻ của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, giai cấp đại biểu cho lực
lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất hiện đại.
Ngoài ra, các ông còn dùng những thuật ngữ có nội dung hẹp hơn để chỉ các loại
công nhân trong các ngành sản xuất khác nhau, trong những giai đoạn phát triển khác
nhau của công nghiệp như: công nhân khoáng sản, công nhân công trường thủ công,
công nhân công xưởng, công nhân nông nghiệp...
Dù diễn đạt bằng những thuật ngữ khác nhau, song giai cấp công nhân được các
nhà kinh điển xác định theo hai phương diện cơ bản:
Thứ nhất, về phương diện kinh tế - xã hội
Là sản phẩm và là chủ thể của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân là
những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất
công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao. Họ lao động bằng phương thức công
nghiệp ngày càng hiện đại với những đặc điểm nổi bật: sản xuất bằng máy móc, lao động
có tính chất xã hội hóa, năng suất lao động cao và tạo ra những tiền đề của cải vật chất cho xã hội mới.
Mô tả quá trình phát triển của giai cấp công nhân, C. Mác và Ph. Ăngghen chỉ rõ:
“Trong công trường thủ công và trong nghề thủ công, người công nhân sử dụng công
cụ của mình, còn trong công xưởng thì người công nhân phải phục vụ máy móc”. Theo
C. Mác và Ph. Ăngghen, công nhân công nghiệp công xưởng là bộ phận tiêu biểu cho
giai cấp công nhân hiện đại.
Trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, các ông nhấn mạnh: “các giai cấp
khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với sự phát triển của đại công nghiệp, còn giai cấp
vô sản lại là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp” và “công nhân cũng là một 6 lOMoAR cPSD| 39651089
phát minh của thời đại mới, giống như máy móc vậy... Công nhân Anh là đứa con đầu
lòng của nền công nghiệp hiện đại”.
Thứ hai, về phương diện chính trị - xã hội
Từ lịch sử phát triển của chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân còn là sản phẩm xã
hội của quá trình phát triển tư bản chủ nghĩa, một xã hội có “điều kiện tồn tại dựa trên
cơ sở chế độ làm thuê”. Trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, “giai cấp vô sản là
giai cấp những công nhân làm thuê hiện đại, vì mất các tư liệu sản xuất của bản thân,
nên buộc phải bán sức lao động của mình để sống”.
C. Mác và Ph. Ăngghen chỉ rõ, đó là giai cấp của những người lao động không có
sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Họ phải bán sức lao động cho nhà tư bản và
bị chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư. Đối diện với nhà tư bản, công nhân là những người
lao động tự do, với nghĩa là tự do bán sức lao động của mình để kiếm sống.
Chính điều này khiến cho giai cấp công nhân trở thành giai cấp đối kháng với giai
cấp tư sản. “Những công nhân ấy, buộc phải tự bán mình để kiếm ăn từng bữa một, là
một hàng hóa, tức là một món hàng đem bán như bất cứ món hàng nào khác, vì thế, họ
phải chịu hết mọi sự may rủi của cạnh tranh, mọi sự lên xuống của thị trường với mức độ như nhau”.
Mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa là mâu thuẫn giữa
lực lượng sản xuất xã hội hóa ngày càng rộng lớn với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
dựa trên chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn cơ bản này thể
hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn về lợi ích giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản.
Lao động sống của công nhân là nguồn gốc của giá trị thặng dư và sự giàu có của giai
cấp tư sản chủ yếu nhờ vào việc bóc lột được ngày càng nhiều hơn giá trị thặng dư.
Mâu thuẫn đó cho thấy tính chất đối kháng không thể điều hòa giữa giai cấp công
nhân (giai cấp vô sản) với giai cấp tư sản trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
và trong chế độ tư bản chủ nghĩa.
Từ phân tích trên, theo chủ nghĩa Mác – Lênin, “Giai cấp công nhân là một tập
đoàn xã hội, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp
hiện dại; họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với
quá trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã
hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có tư liệu sản xuất, buộc phải
bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy lợi ích cơ
bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ 7 lOMoAR cPSD| 39651089
định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng
sản trên toàn thế giới”.
b) Đặc điểm của giai cấp công nhân
Nghiên cứu giai cấp công nhân (giai cấp vô sản) từ phương diện kinh tế - xã hội và
chính trị - xã hội trong chủ nghĩa tư bản, C. Mác và Ph. Ăngghen đã không những đưa
lại quan niệm khoa học về giai cấp công nhân mà còn làm sáng tỏ những đặc điểm quan
trọng của nó với tư cách là một giai cấp cách mạng có sứ mệnh lịch sử thế giới. Có thể
khái quát những đặc điểm chủ yếu của giai cấp công nhân bao gồm:
Đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân là lao động bằng phương thức công nghiệp
với đặc trưng công cụ lao động là máy móc, tạo ra năng suất lao động cao, quá trình lao
động mang tính chất xã hội hóa.
Giai cấp công nhân là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, là chủ thể của
quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Do đó, giai cấp công nhân là đại biểu cho lực lượng
sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển
của xã hội hiện đại.
Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện cho
giai cấp công nhân những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần
hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp. Đó là một giai cấp cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để.
Những đặc điểm ấy chính là những phẩm chất cần thiết để giai cấp công nhân có
vai trò lãnh đạo cách mạng.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam a) Khái niệm
Tại Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Đảng đã xác định:
“Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm
những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản
xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp”.
b) Đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và phát triển gắn liền với chính sách khai thác
thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam. Giai cấp công nhân Việt Nam mang những đặc
điểm chủ yếu sau đây: 8 lOMoAR cPSD| 39651089
Ra đời trước giai cấp tư sản, vào đầu thế kỷ XX, là giai cấp trực tiếp đối kháng với
tư bản thực dân Pháp và bè lũ tay sai của chúng. Giai cấp công nhân Việt Nam phát triển
chậm vì nó sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa, nửa phong kiến, dưới ách thống trị của thực dân Pháp.
Trong cuộc đấu tranh chống tư bản thực dân đế quốc và phong kiến để giành độc
lập chủ quyền, xóa bỏ ách bóc lột và thống trị thực dân, giai cấp công nhân đã tự thể
hiện mình là lực lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân
tộc, giải quyết mâu thuẫn cơ bản giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc thực dân và phong
kiến thống trị, mở đường cho sự phát triển của dân tộc trong thời đại cách mạng vô sản.
Giai cấp công nhân Việt Nam không chỉ thể hiện đặc tính cách mạng của mình ở ý thức
giai cấp và lập trường chính trị mà còn thể hiện tinh thần dân tộc, giai cấp công nhân
Việt Nam gắn bó mật thiết với nhân dân, với dân tộc, có truyền thống yêu nước, đoàn
kết và bất khuất chống xâm lược.
Tuy số lượng giai cấp công nhân Việt Nam khi ra đời còn ít, những đặc tính của
công nhân với tư cách là sản phẩm của đại công nghiệp chưa thật sự đầy đủ, lại sinh
trưởng trong một xã hội nông nghiệp còn mang nhiều tàn dư của tâm lý tiểu nông nhưng
giai cấp công nhân Việt Nam sớm được tôi luyện trong đấu tranh cách mạng chống thực
dân, đế quốc nên đã trưởng thành nhanh chóng về ý thức chính trị giai cấp, sớm giác
ngộ lý tưởng, mục tiêu cách mạng, tức là giác ngộ về sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình,
nhất là từ khi Đảng ra đời. Lịch sử đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân và của
Đảng cũng như phong trào công nhân Việt Nam do Đảng lãnh đạo gắn liền với lịch sử
và truyền thống đấu tranh của dân tộc, nổi bật ở truyền thống yêu nước và đoàn kết đã
cho thấy giai cấp công nhân Việt Nam trung thành với chủ nghĩa Mác -
Lênin, với Đảng Cộng sản, với lý tưởng, mục tiêu cách mạng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội. Giai cấp công nhân Việt Nam có tinh thần cách mạng triệt để và là giai
cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong của mình là Đảng Cộng sản.
Giai cấp công nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã
hội. Lợi ích của giai cấp công nhân và lợi ích dân tộc gắn chặt với nhau, tạo thành động
lực thúc đẩy đoàn kết giai cấp gắn liền với đoàn kết dân tộc trong mọi thời kỳ đấu tranh
cách mạng, từ cách mạng giải phóng dân tộc đến cách mạng xã hội chủ nghĩa, trong xây
dựng chủ nghĩa xã hội và trong sự nghiệp đổi mới hiện nay.
Đại bộ phận công nhân Việt Nam xuất thân từ nông dân và các tầng lớp lao động
khác, cùng chung lợi ích, cùng chung nguyện vọng và khát vọng đấu tranh cho độc lập
tự do để giải phóng dân tộc và phát triển đất nước. 9 lOMoAR cPSD| 39651089
Hướng đích tới chủ nghĩa xã hội nên giai cấp công nhân Việt Nam có mối liên hệ
tự nhiên, chặt chẽ với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động trong xã hội, đặc điểm
này tạo ra thuận lợi để giai cấp công nhân xây dựng khối liên minh giai cấp với giai cấp
nông dân, với đội ngũ trí thức làm nòng cốt trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc. 10 lOMoAR cPSD| 39651089 n
Đó cũng là cơ sở xã hội rộng lớn để thực hiện các nhiệm vụ cách mạng, thực hiệ
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam, trước đây cũng như hiện nay.
Những đặc điểm nêu trên bắt nguồn từ lịch sử hình thành và phát triển giai cấp
công nhân Việt Nam với cơ sở kinh tế - xã hội và chính trị ở đầu thế kỷ XX.
1.1.3. Sứ mệnh của giai cấp công nhân Việt Nam
Trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta đã xác định vai trò giai cấp công nhân và sứ mệnh
lịch sử to lớn của giai cấp công nhân ở nước ta: “Giai cấp công nhân nước ta có sứ mệnh
lịch sử to lớn: Là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng
sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến; giai cấp tiên phong
trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh; lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”.
Thực hiện sứ mệnh lịch sử to lớn đó, giai cấp công nhân Việt Nam phát huy vai trò
của một giai cấp tiên phong, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc dưới sự lãnh
đạo đúng đắn, sáng suốt của Đảng để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể thuộc nội dung sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
a) Nội dung kinh tế
Giai cấp công nhân Việt Nam với số lượng đông đảo, có cơ cấu ngành nghề đa
dạng, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ công nghiệp ở mọi thành phần kinh
tế, với chất lượng ngày một nâng cao về kỹ thuật và công nghệ sẽ là nguồn nhân lực lao
động chủ yếu tham gia phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại, định hướng xã hội chủ
nghĩa, lấy khoa học - công nghệ làm động lực quan trọng, quyết định tăng năng suất lao
động, chất lượng và hiệu quả. Đảm bảo tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội, thực hiện hài hòa lợi ích cá nhân - tập thể và xã hội.
Giai cấp công nhân phát huy vai trò và trách nhiệm của lực lượng đi đầu trong sự
nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước - đây là vấn đề nổi bật nhất
đối với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Việt Nam hiện nay. Thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
làm cho nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, có nền công
nghiệp hiện đại, định hướng xã hội chủ nghĩa trong một, hai thập ký tôi, với tầm nhìn
đến giữa thế ký XXI (2050) đó là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân mà giai cấp công
nhân là nòng cốt. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam phải gắn liền với phát triển 11 lOMoAR cPSD| 39651089 n
kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường. Tham gia vào sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, giai cấp công nhân có điều kiện khách quan thuận lợi để phát
triển cả số lượng và chất lượng, làm cho những phẩm chất của giai cấp công nhân hiệ
đại được hình thành và phát triển đầy đủ trong môi trường xã hội hiện đại, với phương
thức lao động công nghiệp hiện đại. Đó còn là điều kiện để giai cấp công nhân Việt Nam
khắc phục những nhược điểm, hạn chế vốn có do hoàn cảnh lịch sử và nguồn gốc xã hội
sinh ra (như tâm lý tiểu nông, lối sống nông dân, thói quen, tập quán lạc hậu từ truyền
thống xã hội nông nghiệp cổ truyền..).
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên lĩnh vực kinh tế gắn liền
với việc phát huy vai trò của giai cấp công nhân, của công nghiệp, thực hiện khối liên
minh công - nông - trí thức để tạo ra những động lực phát triển nông nghiệp - nông thôn
và nông dân ở nước ta theo hướng phát triển bền vững, hiện đại hóa, chủ động hội nhập
quốc tế, nhất là hội nhập kinh tế quốc tế, bảo vệ tài nguyên và môi trường sinh thái. Như
vậy, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một quá trình tạo ra sự phát triển và
trưởng thành không chỉ đối với giai cấp công nhân mà còn đối với giai cấp nông dân,
tạo ra nội dung mới, hình thức mới để nâng cao chất lượng, hiệu quả khối liên minh
công - nông - trí thức ở nước ta.
b) Nội dung chính trị - xã hội
Cùng với nhiệm vụ giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng thì nhiệm vụ
“Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu của
cán bộ, đảng viên” và “tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội
bộ là những nội dung chính yếu, nổi bật, thể hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
về phương diện chính trị - xã hội. Thực hiện trọng trách đó, đội ngũ cán bộ, đảng viên
trong giai cấp công nhân phải nêu cao trách nhiệm tiên phong, đi đầu, góp phần củng cố
và phát triển cơ sở chính trị - xã hội quan trọng của Đảng; đồng thời giai cấp công nhân
(thông qua hệ thống tổ chức công đoàn) chủ động, tích cực tham gia xây dựng, chỉnh
đốn Đảng, làm cho Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ
xã hội chủ nghĩa để bảo vệ nhân dân - đó là trọng trách lịch sử thuộc về sứ mệnh của
giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
c) Nội dung văn hóa, tư tưởng
Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc có
nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, giáo dục đạo đức cách 12 lOMoAR cPSD| 39651089 n
mạng, rèn luyện lối sống, tác phong công nghiệp, văn minh, hiện đại, xây dựng hệ giá
trị văn hóa và con người
Việt Nam, hoàn thiện nhân cách - đó là nội dung trực tiếp về văn hóa tư tưởng thể
hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, trước hết là trọng trách lãnh đạo của Đảng.
Giai cấp công nhân còn tham gia vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng lý luậ
để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đó là nền
tảng tư tưởng của Đảng, chống lại những quan điểm sai trái, những sự xuyên tạc của các
thế lực thù địch, kiên định lý tưởng, mục tiêu và con đường cách mạng độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội. Muốn thực hiện được sứ mệnh lịch sử này, giai cấp công nhân Việt
Nam phải thường xuyên giáo dục cho các thế hệ công nhân và lao động trẻ ở nước ta về
ý thức giai cấp, bản lĩnh chính trị, chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế, củng cố
mối liên hệ mật thiết giữa giai cấp công nhân với dân tộc, đoàn kết giai cấp gắn liền với
đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế. Đó là sự kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại trong thời đại Hồ Chí Minh.
1.2. Cách mạng công nghiệp 4.0
1.2.1. Khái niệm cách mạng công nghiệp 4.0
a) Hoàn cảnh ra đời

Cách mạng công nghiệp 4.0 ra đời trong bối cảnh thế giới bước sang giai đoạn
bùng nổ của khoa học – công nghệ cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI. Khác với các
cuộc cách mạng công nghiệp trước chủ yếu dựa vào cơ khí, điện năng hay công nghệ số
đơn thuần, Cách Mạng Công Nghiệp 4.0 được hình thành nhờ sự hội tụ và phát triển
vượt bậc của nhiều công nghệ mũi nhọn. Đặc biệt, Internet toàn cầu trở thành nền tảng
kết nối vạn vật, trong khi sự ra đời của điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu
lớn (Big Data), Internet vạn vật (IoT), công nghệ in 3D, robot thông minh, công nghệ
chuỗi khối (Blockchain) và công nghệ sinh học hiện đại đã tạo nên những thay đổi căn
bản trong sản xuất và đời sống.
Hoàn cảnh kinh tế - xã hội toàn cầu cuối thế kỷ XX cũng góp phần thúc đẩy Cách
Mạng Công Nghiệp 4.0: quá trình toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, nhu cầu tối ưu hóa sản
xuất, nâng cao năng suất và giảm chi phí ngày càng cấp thiết, đồng thời sự cạnh tranh
quốc tế buộc các quốc gia và doanh nghiệp phải đổi mới mô hình hoạt động. Chính vì
vậy, CMCN 4.0 không chỉ dừng lại ở tự động hóa dây chuyền như các giai đoạn trước,
mà còn hướng đến việc “thông minh hóa” toàn bộ hệ thống sản xuất – quản lý – tiêu 13 lOMoAR cPSD| 39651089 n
dùng, giúp các hoạt động được kết nối, phân tích dữ liệu theo thời gian thực và ra quyết
định tối ưu nhờ công nghệ số.
Nhìn chung, hoàn cảnh ra đời của CMCN 4.0 gắn liền với sự hội tụ công nghệ số,
công nghệ vật lý và công nghệ sinh học, trong bối cảnh toàn cầu hóa và nhu cầu đổi mới
sáng tạo ngày càng mạnh mẽ trên phạm vi toàn thế giới. b) Khái niệm
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) được hiểu là giai đoạn phát triể
mới của nền sản xuất và xã hội, dựa trên sự kết hợp sâu rộng giữa công nghệ số, công
nghệ sinh học và công nghệ vật lý. Khái niệm này được phổ biến bởi Klaus Schwab –
Chủ tịch Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) vào năm 2016, nhấn mạnh đến sự hòa quyện
của các tiến bộ khoa học – công nghệ nhằm làm thay đổi căn bản cách thức con người
sản xuất, tiêu dùng và tương tác xã hội. Điểm đặc trưng nổi bật của CMCN 4.0 là tính
“hợp nhất công nghệ”, vượt lên trên những thành tựu riêng lẻ của các cuộc cách mạng
công nghiệp trước đây.
Ví dụ:
Công nghệ số: Trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big Data), Internet vạn vật (IoT)
được ứng dụng trong quản trị doanh nghiệp, ngân hàng số, chính phủ điện tử. Ở Việt
Nam, nhiều ngân hàng như Vietcombank, Techcombank đã triển khai ngân hàng số, giúp
khách hàng giao dịch trực tuyến mà không cần đến quầy.
Công nghệ sinh học: Ứng dụng gene, công nghệ tế bào trong y học và nông nghiệp.
Ví dụ, Việt Nam đã nghiên cứu và sản xuất thành công vaccine phòng COVID-19 (Nano
Covax), khẳng định năng lực khoa học trong lĩnh vực sinh học.
Công nghệ vật lý: In 3D, robot tự động, công nghệ nano. Trong các khu công
nghiệp lớn như Bắc Ninh hay Bình Dương, dây chuyền sản xuất điện tử của Samsung,
Intel đã sử dụng robot và hệ thống tự động hóa để tăng năng suất và giảm chi phí.
Bản chất của CMCN 4.0 không chỉ là sự tự động hóa đơn thuần mà còn là quá trình
“thông minh hóa” mọi lĩnh vực trong đời sống. Các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo
(AI), dữ liệu lớn (Big Data), Internet vạn vật (IoT), chuỗi khối (Blockchain), in 3D, năng
lượng tái tạo và công nghệ sinh học hiện đại đã trở thành nền tảng thúc đẩy sự thay đổi
mạnh mẽ. Nhờ đó, CMCN 4.0 được xem là bước ngoặt mang tính toàn cầu, tác động
đến mọi ngành nghề, mọi quốc gia và mở ra kỷ nguyên phát triển dựa trên tri thức, sáng tạo và kết nối số. 14 lOMoAR cPSD| 39651089 n
1.2.2. Đặc điểm cách mạng công nghiệp 4.0
a) Đặc điểm cơ bản CMCN 4.0

Trước hết, CMCN 4.0 nổi bật bởi tốc độ phát triển nhanh chóng chưa từng có trong
lịch sử. Các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo (AI), Internet vạn vật (IoT), điện toán
đám mây, in 3D hay chuỗi khối (Blockchain) không chỉ được nghiên cứu mà còn nhanh
chóng đi vào thực tiễn, tạo ra sự thay đổi sâu rộng trong mọi lĩnh vực từ sản xuất, kinh
doanh đến đời sống xã hội. 15 lOMoAR cPSD| 39651089
Đặc điểm then chốt của CMCN 4.0 chính là sự hội tụ và kết hợp đa ngành. Khác
với các cuộc cách mạng công nghiệp trước đây, nơi mỗi phát minh chủ yếu gắn với một
lĩnh vực, CMCN 4.0 đánh dấu sự hòa nhập giữa công nghệ số, công nghệ sinh học và
công nghệ vật lý trong cùng một hệ thống vận hành. Hệ thống không gian mạng – vật lý
(CPS) cho phép mọi đối tượng đều có “bản sao số”, được cảm biến hóa và kết nối trong
chu trình khép kín từ thu thập dữ liệu, phân tích, ra quyết định đến hành động, đồng thời
liên tục học hỏi để trở nên thông minh hơn.
Một đặc điểm quan trọng khác là sự bùng nổ thông tin và dữ liệu. Trong kỷ nguyên
số, dữ liệu trở thành “tài sản chiến lược” hay “nguồn vốn mới”. Mỗi hoạt động sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng đều tạo ra dữ liệu khổng lồ, được khai thác bằng các thuật toán
học máy để phản ánh hiện trạng, dự báo xu hướng và kiến tạo giá trị mới. Chính năng
lực quản trị, phân tích và khai thác dữ liệu đã làm nên sức mạnh cạnh tranh vượt trội cho
các doanh nghiệp công nghệ hàng đầu hiện nay.
Đi cùng với đó là khả năng kết nối và tự động hóa thông minh. Nhờ vào mạng
5G/6G, điện toán biên và các chuẩn giao tiếp mở, quá trình sản xuất không còn theo chu
trình lô – mẻ truyền thống mà vận hành theo sự kiện và thời gian thực. Chuỗi cung ứng
toàn cầu trở nên minh bạch, linh hoạt, đồng thời tạo điều kiện cho các mô hình sản xuất
cá nhân hóa như “may đo đại trà” (mass customization), nơi sản phẩm vừa mang tính
riêng biệt vừa đảm bảo hiệu suất cao và chi phí hợp lý.
Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích, CMCN 4.0 cũng đặt ra thách thức lớn về mặt
đạo đức và an ninh. Việc mở rộng kết nối làm gia tăng nguy cơ mất an toàn thông tin,
tấn công mạng và vi phạm quyền riêng tư, đòi hỏi các hệ thống phải được thiết kế an
toàn ngay từ đầu (security by design). Đồng thời, các vấn đề về sử dụng trí tuệ nhân tạo
một cách minh bạch, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp công nghệ, cùng yêu cầu phát
triển bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu, trở thành những tiêu chí quan
trọng cần được xem xét song hành với tăng trưởng kinh tế.
b) So sánh với các cuộc cách mạng công nghiệp trước
Để thấy rõ vị trí của CMCN 4.0, cần đặt nó trong mối tương quan với các cuộc
cách mạng công nghiệp trước. CMCN 1.0 (thế kỷ XVIII – XIX) dựa trên động cơ hơi
nước, mở ra thời kỳ cơ giới hóa; CMCN 2.0 (cuối thế kỷ XIX – đầu XX) dựa vào điện
năng và dây chuyền sản xuất, tạo nên sản xuất hàng loạt; CMCN 3.0 (từ thập niên 1970)
gắn liền với máy tính, công nghệ thông tin và robot, đưa sản xuất vào kỷ nguyên tự động
hóa. Trong khi đó, CMCN 4.0 không chỉ kế thừa mà còn vượt lên, khi tập trung vào dữ
liệu, trí tuệ nhân tạo và kết nối toàn diện, giúp hệ thống không chỉ “tự động” mà còn “tự 16 lOMoAR cPSD| 39651089
chủ” và “thông minh”. Nói cách khác, nếu các cuộc cách mạng trước chủ yếu thay đổi
công cụ sản xuất và năng lượng, thì CMCN 4.0 tái định hình toàn bộ logic vận hành kinh
tế – xã hội dựa trên tri thức, sáng tạo và kết nối số. 17 lOMoAR cPSD| 39651089
CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ĐẾN
GIAI CẤP CÔNG NHÂN Ở VIỆT NAM
2.1. Tác động của CMCN 4.0 đối với GCCN thế giới nói chung
2.1.1. Tác động tích cực
CMCN 4.0, với đặc trưng là sự hội tụ của trí tuệ nhân tạo (AI), Internet vạn vật
(IoT), dữ liệu lớn (Big Data), tự động hoá và công nghệ sinh học, đang làm thay đổi sâu
sắc cơ cấu lao động, tổ chức sản xuất và vị trí xã hội của giai cấp công nhân. Những tác
động tích cực chủ yếu có thể khái quát như:
CMCN 4.0 thúc đẩy quá trình trí thức hóa công nhân, khi lao động giản đơn dần
được thay thế bằng máy móc, còn công nhân phải nắm vững kỹ năng công nghệ, quản
lý dây chuyền, sử dụng robot, phần mềm sản xuất. Công nhân tham gia vào quá trình
sản xuất hiện đại không chỉ với vai trò lao động trực tiếp, mà chủ yếu là vận hành, giám
sát và tối ưu hóa hệ thống máy móc, thiết bị tự động.
Điều này làm thay đổi căn bản bản chất lao động: từ lao động cơ bắp sang lao động
trí tuệ, từ các thao tác đơn giản sang tư duy hệ thống, tư duy số hóa. Vì vậy, yêu cầu về
trình độ học vấn và kỹ năng ngày càng cao, đặc biệt là kỹ năng số, kỹ năng phân tích dữ
liệu, tư duy sáng tạo và khả năng thích ứng nhanh với công nghệ mới. Xuất hiện nhiều
khái niệm mới để chỉ bộ phận công nhân hiện đại: “công nhân tri thức”, “công nhân áo
trắng”, “công nhân trí thức công nghệ cao”. Đây là những lực lượng then chốt trong nền
sản xuất công nghiệp hiện đại, phản ánh sự nâng tầm vị thế xã hội của GCCN.
Ví dụ: Tính đến tháng 1/2021, dân số Việt Nam đạt mốc 97,8 triệu dân, với tỷ lệ
dân thành thị là 37,7%. Trong đó, có khoảng 68,17 triệu người đang sử dụng internet
(chiếm 70,3% dân số, tăng 0,8% so với năm 2020) thông qua các nền tảng, ứng dụng
khác nhau, với thời lượng trung bình là 6 giờ 47 phút. Về kết nối di động, Việt Nam có
154,4 triệu kết nối, tăng 1,3 triệu (tương đương 0,9%) trong khoảng thời gian từ tháng
1/2020 đến tháng 1/2021. Kinh tế internet của Việt Nam năm 2021 ước tính đạt 21 tỷ
USD, tăng trưởng 31%, dự báo tiếp tục tăng trưởng lên mức 57 tỷ USD vào năm 2025
và 220 tỷ USD vào năm 2030. Điều này sẽ tạo cơ sở hạ tầng tốt giúp Việt Nam có cơ
hội nhanh chóng chuyển đổi số nền kinh tế và thúc đẩy nhu cầu về nguồn nhân lực kỹ
năng số. Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên trong
quý I năm 2022 là 51,2 triệu người, tăng hơn 0,4 triệu người so với quý trước và tăng
khoảng 0,2 triệu người so với cùng kỳ năm trước; trong đó tỷ lệ tham gia lực lượng lao động khoảng 68,1%.
Theo AlphaBeta, dự báo đến 2030, nếu áp dụng toàn diện, chuyển đổi số tại Việt 18 lOMoAR cPSD| 39651089
Nam có thể tạo ra tới 1.733 tỷ đồng (74 tỷ USD) giá trị kinh tế hàng năm, tương đương
27% GDP Việt Nam năm 2020. Trong đó, 70% (tương đương 1.216 nghìn tỷ đồng - 52
tỷ USD) có thể đạt được nhờ áp dụng các công nghệ số phù hợp, giúp doanh nghiệp và
người lao động giảm thiểu tác động của Covid-19.
Bên cạnh đó, Theo Quyết định số 1446/QĐ-TTg do Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam
ký, Chính phủ phê duyệt chương trình đào tạo lại nâng cao kỹ năng cho ít nhất 300.000
lượt người lao động bị tác động bởi CMCN 4.0, với thời gian đào tạo dưới 1 năm. Mục
tiêu là đào tạo các ngành nghề mới trong lĩnh vực công nghệ cao, CNTT, kỹ năng tương
lai, giúp người lao động làm chủ công nghệ mới.
Xu hướng “trung lưu hóa” giai cấp công nhân: Trong bối cảnh toàn cầu hóa và
CMCN 4.0, một bộ phận công nhân có khả năng tham gia quản lý, thậm chí sở hữu một
phần tư liệu sản xuất thông qua cổ phần hóa, hoặc trở thành nhân lực chất lượng cao
được trả lương cao, từng bước tiệm cận tầng lớp trung lưu về mức sống.
Ví dụ: Về các nhóm xã hội giáp ranh có thể kể: nhóm lao động công nghiệp và lao
động dịch vụ nhập cư vào các đô thị là nhóm xã hội giáp ranh giữa nông dân hoặc cư
dân nông thôn với công nhân hoặc cư dân đô thị; nhóm hộ cá thể, tiểu chủ ở nông thôn,
đô thị là nhóm xã hội giáp ranh giữa công nhân hoặc thợ thủ công với tầng lớp doanh
nhân. Mức sống của đa số người lao động thuộc nhóm xã hội giáp ranh, đặc biệt của hơn
2,2 triệu hộ cá thể, tiểu chủ, là đủ ăn hay khá giả. Một cuộc khảo sát 800 hộ thuộc bốn
quận nội thành của Hà Nội vào năm 1992, tức là vào thời gian đầu của phân hoá giàu
nghèo - phân hóa xã hội dưới sự tác động của quá trình chuyển sang kinh tế thị trường,
cho thấy, nhóm có mức sống trung bình khá (đủ sống) chiếm tỷ lệ 30%; nhóm có mức
sống trung bình (tạm đủ), chiếm 49,3% đối tượng khảo sát. Nguồn: tổng hợp STT
Các tên gọi của nhóm Tỷ lệ (%)
1 Nhóm giàu có và khá giàu 4,9
2 Nhóm có mức sống trung bình khá (khá giả ) 30,0
3 Nhóm có mức sống trung bình (tạm đủ) 49,3 19 lOMoAR cPSD| 39651089
4 Nhóm có mức sống trung bình kém (chật vật) 11,9
5 Nhóm có mức sống thấp (nhóm nghèo) 4,0
Bảng 1: Kết quả khảo sát về phân hóa giàu nghèo ở nội thành Hà Nội năm 1992
Kết quả khảo sát trên đây được thực hiện trong bối cảnh Việt Nam chưa thoát khỏi
khủng hoảng kinh tế - xã hội và mức độ phân hoá giàu nghèo còn chưa sâu sắc.
Vào năm 1998, tức là thời điểm Việt Nam đã thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế -
xã hội và bước vào giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo tinh thần
Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII của Đảng (1996), thì mức độ phân hoá giàu nghèo -
phân hoá xã hội đã diễn biến ở mức cao hơn so với năm 1992. Kết quả khảo sát vẫn ở
nội thành Hà Nội cho thấy, nhóm có mức sống trung bình khá (đủ sống) chiếm tỷ lệ
36,0% những người được hỏi; còn nhóm có mức sống trung bình (tạm đủ) là 35,3% Nguồn: tổng hợp STT
Các tên gọi của nhóm Tỷ lệ (%) 1
Nhóm giàu có và khá giàu 13,0 2
Nhóm có mức sống trung bình khá (khá giả ) 36,0 3
Nhóm có mức sống trung bình (tạm đủ) 35,4 4
Nhóm có mức sống trung bình kém (chật vật) 9,2 5
Nhóm có mức sống thấp (nhóm nghèo) 5,5
Bảng 2: Kết quả khảo sát về phân hóa giàu nghèo ở nội thành Hà Nội năm 1998
Tỷ lệ chung của hai nhóm trung bình, khá giả (tạm đủ, đủ sống) vào năm 1992 là
79,3%; vào năm 1998 là: 71,3%. Cần lưu ý là: nhóm giàu có và khá giàu vào năm 1992
chỉ là 4,9%; còn vào năm 1998 đã tăng lên 13%. Nếu gộp cả 3 nhóm đầu (1, 2, 3) thì
năm 1992 tỷ lệ chung của ba nhóm là 84,2%; còn vào năm 1998 là 84,3%; tức là tỷ lệ
tương đương. Nếu chỉ tính riêng nhóm có mức sống khá giả, mà các nhà xã hội học 20