lOMoARcPSD| 45740153
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KHÁCH SẠN - DU LỊCH
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề tài
:
TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN
Nhóm: 01
Lớp học phần: 251_HCMI0121_01
Người hướng dẫn: Nguyễn Thị Lan
lOMoARcPSD| 45740153
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI........................................................................
1.1. Sự ra đời, khái niệm và đặc điểm cơ bản của cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ tư.....................................................................................................................................
1.1.1. Sự ra đời và khái niệm của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
tư.........................
1.1.2. Đặc điểm của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư..............................................
1.2. Khái niệm và đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam.......................................................
1.2.1. Khái niệm của giai cấp công nhân Việt Nam..............................................................
1.2.2. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam................................................................
CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN
THỨ TƯ ĐỐI VỚI GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM.........................................................
2.1. Tác động tích cực.................................................................................................................
2.2. Tác động tiêu cực.................................................................................................................
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CƠ BẢN XÂY DỰNG GIAI CẤP CÔNG NHÂN
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ
TƯ.....................................................................................................................................................
3.1. Hiện trạng của giai cấp công nhân Việt Nam....................................................................
3.2. Giải pháp cơ bản xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam................................................
3.2.1. Với Nhà nước...............................................................................................................
3.2.2. Với Doanh nghiệp.........................................................................................................
3.2.3. Với Công nhân..............................................................................................................
KẾT LUẬN.......................................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ (CMCN 4.0) đã đang tạo ra những thay đổi mang tính
bước ngoặt trong đời sống kinh tế – xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Với những thành
tựu nổi bật về trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, Internet vạn vật, công nghệ sinh học tự
lOMoARcPSD| 45740153
3
động hóa, CMCN 4.0 đang mở ra nhiều hội nhưng cũng đặt ra không ít thách thức
cho mỗi quốc gia.
Tại Việt Nam, giai cấp công nhân lực lượng nòng cốt trong ng cuộc ng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước chịu sự tác động trực tiếp từ những biến đổi này.
Bên cạnh những tác động tích cực như nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống
tạo điều kiện phát triển tri thức, giai cấp công nhân cũng phải đối mặt với nhiều thách
thức mới như nguy thất nghiệp, phân hóa lao động u cầu ngày càng cao về kỹ
năng.
Xuất phát từ thực tiễn đó, nhóm 1 chúng em lựa chọn đề tài: “Tác động của cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ đối với giai cấp công nhân Việt Nam” nhằm nghiên
cứu, phân tích đánh giá vấn đề một cách hệ thống. Bài thảo luận gồm 3 phần chính:
(1) Cơ sở thuyết của đề tài; (2) Tác động của CMCN 4.0 đối với giai cấp công nhân
Việt Nam; (3) Các giải pháp cơ bản để xây dựng giai cấp công nhân trong bối cảnh hiện
nay.
Thông qua việc nghiên cứu đề tài, chúng em hy vọng thể làm rõ được cả
hội thách thức mà giai cấp công nhân Việt Nam đang phải đối diện, đồng thời đề xuất
một số giải pháp thiết thực, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước trong thời
kỳ hội nhập và kỷ nguyên số.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sự ra đời, khái niệm và đặc điểm cơ bản của cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư
1.1.1. Sự ra đời và khái niệm của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
Cách mạng Công nghiệp 4.0 (hay còn gọi là Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư)
một bước ngoặt lớn trong lịch sử phát triển khoa học - công nghệ, đánh dấu sự xuất
hiện và phát triển vượt bậc của hàng loạt công nghệ mới. Cuộc cách mạng này là sự hội
tụ tích hợp sâu rộng giữa các nh vực vật lý, kỹ thuật số (số hóa), công nghệ thông
tin, trí tuệ nhân tạo, và công nghệ sinh học. Sự kết hợp giữa các công nghệ tiên tiến như
Internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), dliệu lớn (Big Data), điện toán đám mây
(Cloud Computing), công nghệ in 3D, robot tự động… đã đang tạo n những
thay đổi mạnh mẽ trong cách sản xuất, quản vận hành trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội.
Một trong những điểm nổi bật của Công nghiệp 4.0 sự ra đời của các “nhà máy
thông minh”, nơi các hệ thống sản xuất được kết nối tự động hóa cao, cho phép
quá trình sản xuất trở nên linh hoạt, hiệu quả và có khả năng tự điều chỉnh theo nhu cầu
lOMoARcPSD| 45740153
4
thực tế. Các sản phẩm cũng ngày càng trở nên “thông minh” hơn khi được tích hợp các
cảm biến, kết nối mạng và khả năng tương tác với con người và môi trường. Chuỗi cung
ứng thông minh cũng giúp tăng tính liên kết và tối ưu hóa quá trình từ sản xuất đến phân
phối, nâng cao khả năng phục vụ khách hàng và giảm thiểu chi phí.
Cách mạng Công nghiệp 4.0 không chỉ ảnh hưởng đến lĩnh vực công nghiệp mà
còn lan rộng ra các ngành như y tế, giáo dục, tài chính, nông nghiệp dịch vụ. Trong
tương lai, Công nghiệp 4.0 được dự báo sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ hơn nữa, mở ra
nhiều cơ hội mới nhưng cũng đặt ra không ít thách thức cho các tổ chức, doanh nghiệp
và lực lượng lao động. Vì vậy, việc chuẩn bị sẵn sàng để thích nghi đổi mới liên tục
yếu tố then chốt giúp các doanh nghiệp không bị tụt lại phía sau, đồng thời có thể nắm
bắt và tận dụng hiệu quả các xu hướng hiện đại đang và sẽ diễn ra trong thời gian tới.
1.1.2. Đặc điểm của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (Công nghiệp 4.0) được đặc trưng bởi sự
kết hợp của các công nghệ số, công nghệ sinh học các tiến bộ trong lĩnh vực vật lý,
tạo nên sự thay đổi sâu sắc trong cách thức sản xuất, vận hành và quản lý của các doanh
nghiệp và nền kinh tế toàn cầu. Công nghiệp 4.0 mang những đặc điểm nổi bật sau:
Một , đây cuộc cách mạng dựa trên nền tảng của công nghệ thông tin, internet
và sự hội tụ của tất cả các công nghệ vật lý, hóa học, sinh học. Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư mang đến một xã hội thông tin dựa trên nền tảng công nghệ số, cốt lõi là phần
cứng, phần mềm và mạng máy tính. Nó tạo ra những bước đột phá trong sản xuất công
nghiệp toàn cầu. Sự phức tạp tích hợp cao của CMCN 4.0 cũng làm thay đổi cơ cấu
và tính chất sản xuất, kéo theo những biến đổi sâu sắc trong đời sống xã hội. Một khảo
t được thực hiện bởi 170 nhà nghiên cứu về trí tuệ nhân tạo đã chỉ ra, đến năm 2040
trí tuệ nhân tạo sẽ đạt mức tương đương với trí tuệ con người là 50%, đến năm 2075 là
90%.
Hai , xuất hiện các xu hướng công nghệ lớn. Ba xu hướng công nghệ chính
đang phát triển song song bổ trlẫn nhau, tạo ra sợi dây liên kết giữa thế giới thực
ảo, thế giới số con người, gồm: vật chất (với bốn biểu hiện xe tự hành, công
nghệ in 3D, bốt tiên tiến vật liệu mới); kỹ thuật số (với internet kết nối vạn vật);
sinh học (công nghệ gen, sinh học tổng hợp…). Sự phát triển công nghệ này làm đa dạng
các ngành công nghiệp, đòi hỏi sự sáng tạo của người lao động, m xuất hiện nhiều
ngành nghề mới như sản xuất ô tự lái, bốt, máy in 3D, cùng với các lĩnh vực bảo
mật dữ liệu và an ninh mạng.
lOMoARcPSD| 45740153
5
Ba là, phạm vi tốc độ phát triển mạnh mẽ. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ phạm vi rộng lớn nhất từ trước đến nay, ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực trên
toàn cầu. Không chỉ tác động đến các quốc gia phát triển, còn lan rộng tới các nước
đang phát triển. Nếu như cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba, hơn một nửa
dân số thế giới (tức 4 tỷ người) phần lớn ở các nước đang phát triển, chưa được sử dụng
internet thì ngược lại, ở cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, chỉ trong chưa đầy một
thập niên, internet đã lan khắp toàn cầu. Bên cạnh đó, tốc độ phát triển của ng nghệ
ngày càng nhanh chóng. Ví dụ: radio mất 38 năm, tivi mất 13 năm để đạt 50 triệu người
dùng, trong khi internet chỉ cần 4 năm và Facebook chỉ mất 3,5 năm. Điều này cho thấy
công nghệ đang lan truyền nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển mạnh
mẽ của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Bốn , tạo ra sự chuyển đổi lớn trong nền kinh tế toàn cầu. Cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ được kỳ vọng sẽ tạo ra phương thức sản xuất mới, thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế số kinh tế tri thức. Kinh tế số vận hành dựa trên nền tảng
công nghệ số, đặc biệt internet, bao trùm nhiều lĩnh vực như nông nghiệp, dịch vụ,
giao thông... Các quốc gia trên thế giới muốn phát triển đưa nền kinh tế đất nước đi
lên đều đang hướng đến nền kinh tế tri thức, tận dụng sự phát triển của công nghệ để tối
ưu hóa quy trình sản xuất và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.2. Khái niệm và đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam
1.2.1. Khái niệm của giai cấp công nhân Việt Nam
Theo định nghĩa kinh điển của C. Mác Ph. Ăngghen, Giai cấp vô sản giai
cấp những công nhân làm thuê hiện đại, mất hết liệu sản xuất của bản thân, nên
buộc bán sức lao động của mình để sống”. Nói cách khác, đây là những người không sở
hữu tư liệu sản xuất và chỉ có thể tồn tại bằng cách bán sức lao động của mình cho giai
cấp tư sản trong quá trình sản xuất. Giai cấp công nhân vì vậy được hình thành phát
triển song song với sự phát triển của nền công nghiệp hiện đại, là sản phẩm của nền sản
xuất công nghiệp quy mô lớn và xã hội hóa cao.
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, giữ vai trò trung tâm trong sự
vận hành của nền kinh tế công nghiệp hiện đại. Họ không chỉ là lực lượng trực tiếp vận
hành máy móc, thiết bị trong các nhà máy, khu công nghiệp, mà còn bao gồm cả những
người lao động gián tiếp tham gia vào qtrình sản xuất thông qua các hoạt động dịch
vụ công nghiệp, kỹ thuật, nghiên cứu và quản lý. Chính nhờ sự tham gia của họ mà quá
trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất diễn ra liên tục hiệu quả. Đồng thời,
giai cấp công nhân còn lực lượng góp phần cải tạo thúc đẩy sự phát triển của các
lOMoARcPSD| 45740153
6
quan hệ hội theo ớng tiến bộ hơn, phù hợp với tính chất của thời đại công nghiệp
và hậu công nghiệp.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, vai trò của
giai cấp công nhân không ngừng được nâng cao, đặc biệt khi họ ngày càng tiếp cận với
công nghệ tiên tiến, kỹ năng hiện đại và tham gia nhiều hơn vào các công đoạn phức tạp
của chuỗi sản xuất toàn cầu. Giai cấp công nhân không chỉ là đại biểu cho lực lượng sản
xuất tiên tiến còn trụ cột trong quá trình phát triển kinh tế - hội của mỗi quốc
gia.
Tại Việt Nam, Hội nghlần thứ sáu của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam khóa X đã xác định rõ: “Giai cấp công nhân Việt Nam một lực lượng
hội to lớn, đang phát triển bao gồm những người lao động chân tay trí óc, làm
công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có tính chất công nghiệp”. Điều này cho thấy, phạm vi và
thành phần của giai cấp công nhân Việt Nam đã đang được mở rộng không ngừng,
phản ánh tính đa dạng hiện đại hóa của lực lượng lao động trong thời kỳ đổi mới và
hội nhập quốc tế.
Ngoài ra, trong bối cảnh hiện nay, giai cấp công nhân Việt Nam không chỉ là lực
lượng sản xuất trực tiếp, còn đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp y dựng
bảo vệ Tổ quốc, lực lượng trung thành với mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa hội, nòng cốt trong liên minh công nông trí thức dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Do đó, việc nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề
nghiệp, bản lĩnh chính trị và nhận thức xã hội cho giai cấp công nhân đang là nhiệm vụ
quan trọng cấp thiết nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ mới.
1.2.2. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
Giai cấp công nhân Việt Nam trước hết mang những đặc điểm chung của giai cấp
công nhân trên thế giới theo quan điểm của Mác Ăng-ghen: họ lao động bằng phương
thức công nghiệp với công cụ sản xuất máy móc, tạo ra ng suất lao động cao
mang tính xã hội hóa, là sản phẩm của nền đại công nghiệp, đại diện cho lực lượng sản
xuất tiên tiến, đồng thời được rèn luyện tính tổ chức, kỷ luật tinh thần hợp c, trở
thành một giai cấp cách mạng triệt để. Tuy nhiên, hiện nay giai cấp công nhân thế giới
thêm những biến đổi như xu hướng “trí tuệ hóa” với trình độ tri thức và kỹ năng ngày
càng cao, và xu hướng “trung lưu hóa” khi một bộ phận công nhân có điều kiện sở hữu
liệu sản xuất mức sống khá hơn. Ở Việt Nam, giai cấp công nhân ra đời gắn với
chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp nên phát triển chậm, nhưng trong đấu
lOMoARcPSD| 45740153
7
tranh chống thực dân và phong kiến, họ đã trở thành lực lượng chính trị tiên phong lãnh
đạo cách mạng giải phóng dân tộc. Đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân Việt Nam
là sự gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân, lợi ích giai cấp luôn thống nhất với lợi
ích dân tộc, tạo nên sức mạnh đoàn kết để giành độc lập, xây dựng chủ nghĩa xã hội
tiến hành công cuộc đổi mới.
Tuy nhiên, giai cấp công nhân Việt Nam vốn hình thành từ đầu thế kỷ XX, nay
sau hơn 30 năm đổi mới đã có nhiều biến đổi cả về cơ cấu xã hội – nghề nghiệp, trình độ
học vấn, tay nghề, cũng như đời sống, lối sống và ý thức. Đảng Cộng sản – đội tiên
phong của giai cấp công nhân đã trưởng thành thành Đảng cầm quyền duy nhất, không
ngừng tự đổi mới để nâng cao năng lực lãnh đạo. Hiện nay, giai cấp công nhân tăng
nhanh về số lượng và chất lượng, giữ vai trò đi đầu trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa
gắn với kinh tế tri thức và bảo vệ môi trường. Họ đa dạng về nghề nghiệp, hiện diện
trong mọi thành phần kinh tế nhưng công nhân khu vực nhà nước vẫn giữ vai trò nòng
cốt. Đặc biệt, đội ngũ công nhân tri thức, am hiểu khoa học – công nghệ và lớp công
nhân trẻ được đào tạo bài bản trở thành lực lượng chủ đạo trong sản xuất cũng như trong
các phong trào xã hội.
Ra đời trước giai cấp tư sản, số lượng ít, phát triển chậm, sống tập trung: Giai cấp
công nhân Việt Nam hình thành trong cuộc khai thác thuộc địa của Pháp (18971914),
khi tư sản dân tộc còn non yếu. Sinh ra và lớn lên trong hội thuộc địa nửa phong kiến
dưới sự thống trị của thực dân Pháp, công nhân trình độ thấp, phát triển què quặt, phụ
thuộc hoàn toàn vào nền công nghiệp do Pháp thiết lập. Họ số lượng ít, phát triển
chậm tập trung chủ yếu tại các trung tâm như mỏ than Hòn Gai, nhà máy dệt Nam
Định, cảng Hải Phòng,.. đồng thời mang mâu thuẫn đối kháng trực tiếp với thực dân
Pháp.
Sớm thể hiện lực ợng chính trị tiên phong lãnh đạo cuộc đấu tranh GPDT,
GPGC: số lượng ban đầu còn ít, đặc tính của công nhân công nghiệp chưa thật đầy
đủ và còn chịu ảnh hưởng tâm lý tiểu nông, nhưng giai cấp công nhân Việt Nam đã sớm
được tôi luyện trong phong trào đấu tranh chống thực dân, nhanh chóng phát triển ý thức
giai cấp giác ngộ mục tiêu cách mạng. Nhờ tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin qua
Nguyễn Ái Quốc phong trào cộng sản quốc tế, công nhân Việt Nam trở thành lực
lượng cách mạng triệt để, tiên phong trong sự nghiệp giải phóng dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa hội. Đặc biệt, với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam (3/2/1930), giai
cấp công nhân đã chính thức bước lên đài chính trị, đảm nhận vai trò lãnh đạo ch
mạng.
lOMoARcPSD| 45740153
8
Gắn bó mật thiết với các giai cấp, tầng lớp khác trong hội: Xuất thân từ nông
dân mất đất thợ thcông phá sản trong quá trình Pháp khai thác thuộc địa, ngay từ
khi ra đời, công nhân đã mối quan hệ gần gũi với quần chúng lao động, đặc biệt
nông dân - lực lượng đông đảo nhất hội Việt Nam. Trong bối cảnh đất nước bị thực
dân phong kiến áp bức, lợi ích giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích toàn dân,
nên phong trào công nhân ngay từ đầu gắn chặt với phong trào yêu nước. Chính mối
quan hệ này giúp công nhân dễ dàng kết hợp với nông dân các lực lượng yêu ớc
khác, tạo thành sức mạnh dân tộc và là cơ sở để đảm nhận vai trò lãnh đạo cách mạng,
đưa sự nghiệp giải phóng dân tộc đi theo con đường cách mạng vô sản.
lOMoARcPSD| 45740153
9
CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN
THỨ TƯ ĐỐI VỚI GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) với nền tảng công nghệ số,
trí tuệ nhân tạo (AI), Internet vạn vật (IoT), dữ liệu lớn (Big Data) và tự động hóa đã và
đang tạo ra những biến đổi sâu sắc trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Ở Việt Nam,
CMCN 4.0 vừa hội, vừa là thách thức đối với quá trình phát triển của giai cấp công
nhân lực lượng đóng vai trò nòng cốt trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. 2.1. Tác động tích cực
Trước hết, CMCN 4.0 đã góp phần thúc đẩy sự mở rộng về quy mô và chất lượng
của lực lượng công nhân Việt Nam. Sự phát triển mạnh mẽ của các lĩnh vực công nghệ
cao như điện tử, công nghệ thông tin, khí chính xác, tự động hóa, logistics thông
minh đã mở ra những hướng đi mới cho công nghiệp hóa đất nước, đồng thời tạo ra hàng
triệu cơ hội việc làm chất lượng cao. Các tập đoàn lớn trong và ngoài nước đang đầu tư
vào các nhà máy sản xuất hiện đại, áp dụng ng nghệ 4.0, kéo theo nhu cầu tuyển dụng
đội ngũ công nhân kỹ thuật cao ngày càng tăng. Theo Tổng cục Thống (2024), lực
lượng công nhân Việt Nam chiếm hơn 60% tổng số lao động trong các doanh nghiệp,
trong đó khoảng 30% làm việc trong các ngành ứng dụng công nghệ cao. Tại các khu
công nghiệp lớn như Bắc Ninh, Thái Nguyên, Hải Phòng, Bình Dương, hàng trăm nghìn
lao động đang làm việc trong các lĩnh vực công nghệ cao như điện tử, chế tạo linh kiện,
công nghệ thông tin và cơ khí chính xác, cho thấy rõ xu hướng chuyển dịch mạnh mẽ từ
sản xuất truyền thng sang nền sản xuất thông minh và số hóa.
Thứ hai, cuộc cách mạng công nghiệp mới thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
lao động từ công nhân giản đơn sang công nhân tri thức. Thay vì chỉ thực hiện các thao
tác thủ công mang tính lặp lại, người công nhân hiện đại phải nắm vững kiến thức chuyên
môn, hiểu biết về công nghệ và có khả năng điều khiển, lập trình hoặc tương tác với hệ
thống máy móc, dây chuyền tự động. Họ cần sử dụng thành thạo các phần mềm quản lý,
giao tiếp bằng thiết bị số và hiểu rõ quy trình sản xuất thông minh. Theo Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội (2025), tỷ lệ công nhân có trình độ cao đẳng, đại học trở lên đã
tăng từ 10,2% năm 2015 lên gần 24% vào năm 2024, phản ánh rõ nét xu hướng “trí thức
hóa” giai cấp công nhân. Sự gia tăng này không chỉ làm thay đổi diện mạo lực lượng lao
động trong các nhà y mà còn tạo tiền đề để công nhân chủ động nắm bắt cơ hội thăng
tiến nghề nghiệp, đảm nhận những vị trí kỹ thuật, giám sát, quản lý sản xuất tham gia
sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu.
lOMoARcPSD| 45740153
10
Thứ ba, CMCN 4.0 tạo ra điều kiện thuận lợi để người lao động nâng cao trình
độ, kỹ năng nghề nghiệp thông qua các chương trình đào tạo linh hoạt trực tuyến.
Với sự phát triển của công nghệ đào tạo từ xa, học tập kỹ năng nghề không còn giới hạn
trong lớp học truyền thống có thể thực hiện thông qua các nền tảng số, phần mềm
phỏng hệ thống thực tế ảo tăng cường. Nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam như
Samsung, VinFast, FPT, Foxconn các công ty công nghệ khác đã triển khai các
chương trình đào tạo nội bộ về trí tuệ nhân tạo, lập trình robot, vận hành dây chuyền sản
xuất tự động, quản trị dữ liệu lớn. Đặc biệt, hình học tập suốt đời đang được cổ
vũ mạnh mẽ, khuyến khích người lao động không ngừng cập nhật kỹ năng để thích ứng
với thị trường lao động biến động nhanh. Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO, 2023) đánh
giá rằng Việt Nam đang là một trong những quốc gia Đông Nam Á tốc độ thích ứng
công nghệ nhanh trong lực ợng lao động sản xuất, nhờ vào sự kết hợp giữa chính sách
nhà nước, đầu tư của doanh nghiệp và tinh thần cầu tiến của người lao động.
Bên cạnh đó, thu nhập đời sống vật chất, tinh thần của công nhân cũng được
cải thiện đáng kể nhờ năng suất lao động tăng điều kiện làm việc được nâng cao. Việc
áp dụng công nghệ hiện đại giúp giảm thiểu các công đoạn nặng nhọc, độc hại, đồng
thời tăng tính an toàn lao động hiệu quả sản xuất. Công nhân được làm việc trong
môi trường sạch sẽ, chuyên nghiệp và được tiếp cận với hệ thống phúc lợi tốt hơn. Theo
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2024), mức thu nhập bình quân của công nhân
trong khu công nghiệp đạt khoảng 9,5 triệu đồng/tháng, tăng 20% so với năm 2020.
Ngoài ra, việc tiếp cận thông tin, truyền thông, mạng hội các chương trình phổ
biến pháp luật, giáo dục công dân đã giúp công nhân nâng cao ý thức chính trị, hiểu
hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của mình, từ đó tích cực tham gia vào các hoạt động cộng
đồng và xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa trong doanh nghiệp.
2.2. Tác động tiêu cực
Bên cạnh những tác động tích cực, CMCN 4.0 cũng đem lại không ít thách thức
cho giai cấp công nhân Việt Nam. Một trong những vấn đề đáng lo ngại nhất là nguy cơ
mất việc làm do tự động hóa robot hóa trong sản xuất. Khi doanh nghiệp áp dụng
công nghệ mới để nâng cao năng suất cắt giảm chi phí nhân công, những vị trí lao
động thủ công, không đòi hỏi kỹ năng cao thường những đối tượng đầu tiên bị thay
thế. Theo dự báo của ILO (2023), khoảng 70% việc làm trong ngành dệt may, da giày
và chế biến thực phẩm tại Việt Nam có thể bị ảnh hưởng trong vòng 10 năm tới do ứng
dụng robot dây chuyền sản xuất tự động. Điều này đặc biệt ảnh hưởng đến nhóm
công nhân lớn tuổi, có trình độ học vấn thấp hoặc chưa từng tiếp cận công nghệ số. Họ
lOMoARcPSD| 45740153
11
sẽ phải đối mặt với nguy bị đào thải, thất nghiệp hoặc buộc phải chuyển sang các
công việc phi chính thức có thu nhập thấp và thiếu ổn định.
Ngoài ra, khoảng cách thu nhập và cơ hội phát triển giữa nhóm công nhân có kỹ
năng cao nhóm ng nhân truyền thống ngày càng gia tăng, tạo nên sự phân tầng
trong nội bộ giai cấp công nhân. Những công nhân được đào tạo bài bản, có khả năng
làm việc với thiết bị công nghệ mới, thường được hưởng mức lương cao hơn từ 1,5 đến
2 lần so với những lao động phổ thông. Họ ng nhiều hội thăng tiến hơn, trong
khi công nhân không có kỹ năng số bị giới hạn trong các công đoạn giản đơn, thu nhập
thấp và dễ bị thay thế. Theo báo cáo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2024),
khoảng 40% lao động trong khu công nghiệp hiện nay vẫn chưa được đào tạo kỹ năng
công nghệ số cơ bản, khiến họ gặp khó khăn trong việc tiếp cận công việc mới và nâng
cao năng suất nhân. Sự phân hóa này có thể dẫn đến tâm bất mãn, giảm động lực
làm việc và gia tăng nguy cơ xung đột lao động trong nội bộ doanh nghiệp.
Một hệ quả khác của CMCN 4.0 là sự bất bình đẳng về giới vùng miền trong
tiếp cận cơ hội việc làm và đào tạo. Lao động nữ, đặc biệt ở các tỉnh nông thôn và miền
núi, thường bị hạn chế về khả năng tiếp cận công nghệ do thiếu hội học tập, gánh
nặng chăm sóc gia đình và các rào cản văn hóa – xã hội. Họ chủ yếu tập trung trong các
ngành gia công, sản xuất truyền thống, ít được đào tạo nâng cao hoặc chuyển đổi kỹ
năng. Khi doanh nghiệp chuyển đổi sang hình sản xuất thông minh, nhiều lao động
nữ không đáp ứng được yêu cầu công việc mới, phải nghỉ việc hoặc chấp nhận công việc
bán thời gian với mức lương thấp hơn. Theo Tổng cục Thống (2024), tỷ lệ thất nghiệp
của lao động nữ trong độ tuổi 25–40 tại các tỉnh phía Bắc đã tăng 1,8% so với giai đoạn
trước đại dịch COVID-19, cho thấy sự bất bình đẳng này đang xu hướng mở rộng
nếu không có chính sách can thiệp kịp thời.
Cuối cùng, thách thức về đào tạo và thích ứng công nghệ vẫn là một trong
những rào cản lớn đối với việc nâng cao chất lượng giai cấp công nhân trong thời kỳ
mới. Không phải công nhân nào cũng có điều kiện tiếp cận các chương trình bồi dưỡng
kỹ năng số, đặc biệt công nhân doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp nội địa hoặc khu
vực phi chính thức. Nhiều doanh nghiệp vừa nhỏ chưa nhận thức được vai trò của
đào tạo trong chuyển đổi số, dẫn đến tình trạng thiếu đầu cho phát triển nguồn nhân
lực. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2025), chỉ khoảng 35% doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay triển khai các chương trình đào tạo nội bộ gắn với chuyển đổi số, phần lớn các
chương trình này vẫn mang tính hình thức, chưa thật sự gắn với nhu cầu thực tế của công
việc. Điều này khiến năng lực thích ứng đổi mới sáng tạo của ng nhân Việt Nam
còn thấp, ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất và khả năng.
lOMoARcPSD| 45740153
12
Tóm lại, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ đã đang tạo ra những thay
đổi to lớn trong cấu chất lượng của giai cấp công nhân Việt Nam. Sự phát triển
của công nghệ và nền kinh tế tri thức mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra không ít
thách thức, đặc biệt đối với nhóm công nhân chưa qua đào tạo công nhân truyền
thống. Để thích ứng và khẳng định vị thế trong nền kinh tế hiện đại, giai cấp công nhân
cần không ngừng nâng cao trình độ, tay nghề và bản lĩnh chính trị.
lOMoARcPSD| 45740153
13
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CƠ BẢN XÂY DỰNG GIAI CẤP CÔNG NHÂN
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ
3.1. Hiện trạng của giai cấp công nhân Việt Nam
Giai cấp công nhân Việt Nam hiện đang đóng vai trò ngày càng quan trọng trong
tiến trình ng nghiệp hóa hiện đại hóa hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, thực
trạng hiện nay cho thấy còn nhiều vấn đề đặt ra trong việc nâng cao chất lượng, trình độ
và điều kiện sống, làm việc của lực lượng này.
Theo Tổng cục Thống (GSO), tính đến năm 2023, lực lượng lao động từ 15
tuổi trở lên của Việt Nam đạt khoảng 52,4 triệu người, trong đó 51,3 triệu người
việc làm, tăng hơn 683 nghìn người so vớim 2022. Trong tổng số này, lực lượng lao
động thuộc khu vực ng nghiệp y dựng dịch vụ chiếm tỷ trọng ngày càng cao,
phản ánh xu hướng chuyển dịch cấu kinh tế theo hướng hiện đại. Cụ thể: Ngành công
nghiệp y dựng ng thêm khoảng 248.000 lao động; Ngành dịch vụ tăng thêm
553.000 lao động; ngược lại, ngành nông lâm ngư nghiệp giảm hơn 118.000 lao
động, cho thấy xu hướng thoát ly khỏi lao động nông nghiệp truyền thống đang tiếp tục
diễn ra.
Tuy nhiên, vấn đề đáng lo ngại là trình độ chuyên môn kỹ năng nghề của lực
lượng công nhân vẫn còn nhiều hạn chế. Chỉ khoảng 27 % lao động đã qua đào tạo
bằng cấp, chứng chỉ (tương đương 14,1 triệu người), trong khi đó, 73 % còn lại là lao
động phổ thông chưa qua đào tạo chính quy. Phần lớn công nhân vẫn làm việc theo kinh
nghiệm hoặc được huấn luyện bộ tại chỗ, thiếu nền tảng kỹ thuật vững chắc kỹ
năng cập nhật để thích ng với yêu cầu của Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
(CMCN 4.0).
Trong bối cảnh công nghệ sản xuất đang thay đổi nhanh chóng với sự xuất hiện
của tự động hóa, robot công nghiệp, trí tuệ nhân tạo (AI) hệ thống điều nh thông
minh, công nhân không chỉ cần biết vận hành máy móc đơn giản còn phải khả
năng: Đọc hiểu tài liệu kỹ thuật số, sử dụng thiết bị điều khiển tự động, tham gia vào
quá trình giám sát – bảo trì thiết bị hiện đại, làm việc trong môi trường tích hợp giữa kỹ
thuật số và vật lý.
Thế nhưng, phần lớn công nhân Việt Nam vẫn đang trình độ lao động thủ công,
kỹ năng thấp, khiến khả năng cạnh tranh của họ trong thị trường lao động khu vực
ASEAN toàn cầu bị suy giảm nghiêm trọng. Các doanh nghiệp FDI thường phải
lOMoARcPSD| 45740153
14
tuyển dụng công nhân nước ngoài cho các vị trí đòi hỏi kỹ năng cao, trong khi công
nhân trong nước chỉ đảm nhận các công đoạn giản đơn.
Một thách thức lớn khác tỷ lệ lao động phi chính thức rất cao, lên tới 65,2 %
tổng số lao động có việc làm (tức khoảng 33,5 triệu người). Trong đó khu vực nông thôn
chiếm 74,5 % lao động phi chính thức, với đặc điểm chủ yếu là làm việc không có hợp
đồng, không bảo hiểm hội dễ bị tổn thương trong quan hệ lao động. Ngay cả
tại các khu công nghiệp chế xuất, nhiều công nhân vẫn làm việc theo hình thức thời
vụ, với thu nhập bấp bênh, không được tiếp cận đầy đủ các chính sách an sinh đào
tạo nâng cao kỹ năng.
Bên cạnh đó, việc thiếu liên kết giữa doanh nghiệp sở đào tạo nhà nước
cũng khiến quá trình đào tạo nghề đào tạo lại (reskilling) diễn ra chậm chạp, thiếu
đồng bộ. Công nhân ít có cơ hội tiếp cận với mô hình học tập gắn liền với thực tiễn sản
xuất hoặc các trung tâm đào tạo công nghệ cao, dẫn đến hiện tượng "thừa người – thiếu
việc", nhưng lại "thiếu người – thừa việc" ở các vị trí có kỹ năng.
3.2. Giải pháp cơ bản xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam
3.2.1. Với Nhà nước
Trọng tâm của Nhàớc là hoàn thiện thể chế, chuẩn hóa và điều phối hệ thống
để nâng chất lượng giáo dục nghề nghiệp, đồng thời xây dựng văn hóa “học suốt đời
đào tạo lại” phù hợp bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0. Trước hết, cần chuẩn hóa
khung kỹ năng quốc gia theo chuẩn quốc tế cho các lĩnh vực mũi nhọn như điện tử,
tự động hóa, công nghệ thông tin, logistics năng lượng tái tạo; khung này làm nền
cho thiết kế chương trình, đánh giá cấp chứng chỉ công nhận lẫn nhau giữa địa
phương, đối tác. Trên cơ sở đó, Nhà ớc hình thành mạng ới trường nghề trọng điểm
gắn với trung tâm R&D/đổi mới sáng tạo theo vùng, ưu tiên đầu thiết bị phỏng,
xưởng thực hành số và cơ chế tài trợ cạnh tranh; đồng thời triển khai chính sách tín dụng
học phí linh hoạt cho đào tạo lại, tđiểm các trung tâm knăng stại khu công nghiệp
theo hình đối tác công – tư, giúp người lao động học theo -đun ngắn hạn và ngoài
giờ.
bình diện thị trường lao động, Nhà nước cần quy hoạch không gian lao động
vùng theo hướng phát triển các cực công nghiệp – dịch vụ đào tạo để tạo hệ sinh thái
việc làm liên thông, giảm áp lực di chi phí sinh kế. Cùng với đó, cần khuyến khích
chuyển dịch lao động từ khu vực phi chính thức sang chính thức thông qua đơn giản hóa
thủ tục, giảm chi phí tuân thủ và mở rộng lộ trình bảo hiểm xã hội đối với một số nhóm
việc làm linh hoạt; các trung tâm dịch vụ việc làm số cần được nâng cấp để kết nối cung
lOMoARcPSD| 45740153
15
cầu theo thời gian thực. Chính sách công nghiệp, chuyển đổi xanh kinh tế số phải
đi kèm ưu đãi điều kiện về đổi mới công nghệ, tạo việc m chất lượng tỷ lệ đào
tạo lại hằng năm nhằm kéo theo nhu cầu kỹ năng mới.
Bảo đảm thu nhập an sinh hội điều kiện then chốt. Nhà nước cần điều
chỉnh lương tối thiểu vùng theo năng suất chi phí sinh hoạt, nghiên cứu thí điểm
lương tối thiểu theo ngành với lĩnh vực thâm dụng kỹ năng, đồng thời mở rộng phúc lợi
hội tại khu công nghiệp như nhà hội, trường mầm non cho con công nhân, phòng
khám vệ tinh, vận tải công cộng theo cơ chế đặt hàng dịch vụ. Thiết chế đối thoại ba bên
giữa Nhà nước, Công đoàn và tổ chức đại diện người sử dụng lao động phải được củng
cố để thương lượng tập thể trở thành cơ chế định kỳ, minh bạch, dựa trên dữ liệu và hạn
chế tranh chấp.
Vai trò của Công đoàn và công tác xây dựng lực lượng công nhân cần được nâng
tầm. Công đoàn phải đổi mới để trở thành cầu nối chuyển đổi kỹ năng, không chỉ bảo
vệ quyền lợi còn đồng hành định ớng nghề nghiệp; công tác chính trị tưởng
chú trọng bồi dưỡng đội ngũ công nhân ưu tú và kỹ sư trẻ có năng lực chuyên môn, bản
lĩnh và kỷ luật, làm nguồn cán bộ kỹ thuật quản cho doanh nghiệp hiện đại. Về hạ
tầng số, Nhà nước sớm xây dựng nền tảng dữ liệu quốc gia về lao động việc m kết
nối quản lý nhà nước, doanh nghiệp, cơ sở đào tạo và người lao động; vận hành cổng kỹ
năng nghề quốc gia để đăng ký, nâng cấp, công nhận kỹ năng theo chuẩn mở; trên nền
dữ liệu mở và phân tích dự báo, chủ động hoạch định chính sách đào tạo – việc làm theo
các mốc 3–5–10 năm, hướng tới thị trường lao động số minh bạch, linh hoạt, hiệu quả.
3.2.2. Với Doanh nghiệp
Ở cấp doanh nghiệp, ưu tiên là quản trị nhân sự chiến lược gắn với công nghệ và
phúc lợi để nâng năng suất giữ chân lao động. Doanh nghiệp cần thiết kế hệ thống
đào tạo nâng chuyển kỹ năng bám sát quy trình sản xuất, dựa trên ma trận năng lực
cho từng vị trí như vận hành robot, bảo trì dự đoán, kiểm soát chất lượng theo dữ liệu
hay phân tích sản xuất. hình học tại chỗ kết hợp phỏng số, thực tế tăng
cường/thực tế ảo hệ thống quản học tập nội bộ giúp rút ngắn thời gian đạt chuẩn,
tăng an toàn giảm lỗi; hiệu quả đào tạo cần được đo lường bằng thời gian ramp-up,
tỷ lệ lỗi, OEE năng suất dây chuyền. Doanh nghiệp nên liên kết chặt chẽ với trường
nghề và hiệp hội ngành để đồng thiết kế chương trình, tổ chức học kỳ thực tập có lương,
tài trợ giảng viên thỉnh giảng và lập quỹ học bổng kỹ năng cho công nhân trẻ.
Quá trình tái cơ cấu việc làm phải đi kèm phân tích công việc và thiết kế lại quy
trình để xác định các hạng mục tự động hóa, qua đó chuyển người lao động sang vai trò
lOMoARcPSD| 45740153
16
giá trị cao hơn như lập trình giám sát hệ thống tự động, phân tích dliệu hay bảo trì
thông minh. Doanh nghiệp đầu chuỗi cần hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ trong chuỗi cung ứng
thông qua chuyển giao công nghệ, chia sẻ nền tảng số phù hợp (ERP đám mây, MES
gọn nhẹ) và đào tạo chuẩn chất lượng để nâng năng lực tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
Cùng lúc, chuẩn ESG an toàn sức khỏe nghề nghiệp cần được lồng ghép vào mục
tiêu chuyển đổi xanh, mở ra các vị trí “việc làm xanh” và cải thiện điều kiện lao động.
Về thu nhập đời sống, nên áp dụng chế lương theo knăng chứng chỉ,
gắn thăng tiến với năng lực đo lường được, đồng thời triển khai chế chia sẻ giá trị
tăng thêm từ tự động hóa thông qua thưởng năng suất theo nhóm. Phúc lợi linh hoạt cần
phù hợp đặc thù ca kíp, gồm bảo hiểm mở rộng, hỗ trợ nhà gần nơi làm việc, xe đưa
đón, nhà trẻ ca đêm quỹ an sinh khẩn cấp. Đối thoại lao động phải dựa trên minh
bạch dữ liệu về an toàn, giờ làm thêm, tai nạn lao động, cùng chế thương lượng tập
thể lộ trình giúp giảm tranh chấp tỷ lệ nghỉ việc. Doanh nghiệp cũng cần đồng
hành với Công đoàn trong lộ trình “công nhân tri thức hóa”, tạo đường băng thăng tiến
từ công nhân tay nghề cao lên tổ trưởng, kỹ thuật viên, quản đốc bằng hệ thống mentor
nội bộ đánh giá định kỳ; một ủy ban đổi mới sáng tạo đại diện Công đoàn sẽ
khuyến khích phong trào Kaizen/Lean và ý tưởng số hóa quy trình. Hạ tầng số cho nhân
sự và sản xuất nên được tích hợp: HRIS/LMS theo dõi kỹ năng, giờ học, an toàn và hiệu
suất theo mục tiêu; phân tích dữ liệu lao động để dự báo thiếu hụt kỹ năng, rủi ro nghỉ
việc, tối ưu ca kíp; tuyển dụng số qua các bài đánh giá năng lực trực tuyến kết hợp truyền
thông thương hiệu nhà tuyển dụng xoay quanh việc làm xanh, lộ trình kỹ năng phúc
lợi.
3.2.3. Với Công nhân
Về phía người công nhân, cốt lõi chủ động bồi dưỡng năng lực, bảo vệ quyền
lợi và thích ứng số. Mỗi người cần xây dựng hồ sơ năng lực số cá nhân, cập nhật chứng
chỉ, dự án, kỹ năng mềm kỹ năng kỹ thuật để nhận diện khoảng trống so với vị trí
mục tiêu, từ đó lập kế hoạch học tập theo quý năm. Nhóm -đun trọng điểm gồm
an toàn điện khí, đọc bản vẽ PLC căn bản, vận hành – giám sát hệ thống tự động,
kiểm soát chất lượng dựa trên dữ liệu cùng tin học Anh ngữ nghề; nguyên tắc 70–20–
10 giúp kết hợp học qua công việc, học từ đồng nghiệp – cố vấn và học qua khóa chính
quy, gắn với các mốc thi chứng chỉ để mở đường tăng bậc lương.
Trong dịch chuyển việc làm, công nhân nên ưu tiên vị trí bảo hiểm hội, y
tế, thất nghiệp; sử dụng kênh giới thiệu việc m chính thống và kiểm tra minh bạch hợp
đồng về mức lương, giờ làm. Khi đàm phán ơng, cần dựa trên giá trị kỹ năng và thành
lOMoARcPSD| 45740153
17
tích đo lường được như chứng chỉ, sáng kiến cải tiến, kết quả năng suất; đồng thời quản
trị tài chính cá nhân có kỷ luật và tận dụng phúc lợi doanh nghiệp như nhà ở xã hội, học
bổng cho con em, khám sức khỏe định kỳ. Vquan hệ lao động, người công nhân cần
nắm vững quyền nghĩa vụ theo Bộ luật Lao động, tham gia thương lượng tập thể và
phản hồi về an toàn, điều kiện làm việc một cách xây dựng; chủ động đóng góp sáng
kiến cải tiến quy trình, an toàn tiết kiệm năng lượng, ghi nhận đđưa vào đánh giá
năng lực thăng bậc. Năng lực số yêu cầu bắt buộc: đăng sử dụng cổng kỹ
năng nghề quốc gia khi vận hành để cập nhật hồ sơ, đăng ký đánh giá kỹ năng tra cứu
nhu cầu việc làm; song song tuân thủ quy trình số hóa của doanh nghiệp như chấm
công điện tử, báo cáo sự cố qua ứng dụng học tập trên hệ thống LMS, bảo đảm an
toàn dữ liệu.
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ đang diễn ra mạnh mẽ
trên toàn cầu, giai cấp công nhân Việt Nam vừa đứng trước nhiều cơ hội phát triển, vừa
phải đối mặt với những thách thức lớn. Sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ, đặc biệt
trong các lĩnh vực tự động hóa, trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn, đòi hỏi công nhân không
ngừng nâng cao trình độ, kỹ năng để thích ứng phát huy vai trò tiên phong trong công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính vậy, việc nghiên cứu, phân tích
tác động của CMCN 4.0 đối với giai cấp công nhân có ý nghĩa quan trọng nhằm nhận
diện hội, thách thức đề xuất các giải pháp phù hợp. Bài thảo luận của nhóm em
được xây dựng dựa trên các nội dung chính sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa sở luận về sự ra đời, khái niệm, đặc điểm của CMCN
4.0 cũng như khái niệm, đặc điểm cơ bản của giai cấp công nhân Việt Nam.
Thứ hai, phân tích những tác động tích cực tiêu cực của CMCN 4.0 đến giai
cấp công nhân Việt Nam, qua đó chỉ ra những hội phát triển về năng suất, thu nhập,
trình độ, đồng thời nhận diện các nguy như thất nghiệp, áp lực học hỏi sự phân
hóa trong xã hội.
Thứ ba, trên cơ sở đó, nhóm đã đưa ra các giải pháp nhằm xây dựng giai cấp công
nhân Việt Nam vững mạnh trong bối cảnh mới, bao gồm: tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
kỹ năng mới; nâng cao nhận thức về ng nghệ; hoàn thiện chính ch an sinh hội;
thúc đẩy vai trò đồng hành của Nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức hội trong quá
trình phát triển.
Từ những phân tích trên, thể khẳng định rằng CMCN 4.0 xu thế tất yếu
giai cấp công nhân Việt Nam nếu tận dụng tốt strở thành lực lượng then chốt, góp phần
lOMoARcPSD| 45740153
18
quan trọng vào sự phát triển bền vững hội nhập quốc tế của đất nước trong thời đại
mới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. https://www.studocu.vn/vn/document/truong-dai-hoc-thuong-mai/chu-nghia-xa-
hoi-khoa-hoc/cnxhkh-nhom-3-tac-dong-cua-cach-mang-cong-
nghiep40/36077213
2. https://www.studocu.vn/vn/document/truong-dai-hoc-thuong-mai/chu-nghia-xa-
hoi-khoa-hoc/tac-dong-cua-cach-mang-cong-nghiep-40-den-giai-cap-congnhan-
viet-nam-nhom-2/132080631
3. Nguyễn Thị Tuyết, Phạm Quỳnh Trang (04/03/2024), Tác động của cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tới sự phát triển của giai cấp công nhân Việt Nam,
Tạp chí điện tử luận chính trị, https://lyluanchinhtri.vn/tac-dong-cua-
cuoccach-mang-cong-nghiep-lan-thu-tu-toi-su-phat-trien-cua-giai-cap-cong-
nhanviet-nam-4298.html
4. Dezan Shira & Associates (03/01/2024), General Office of Statistics Releases
2023 Labor Market Summary, Vietnam Briefing,
https://www.vietnambriefing.com/news/vietnams-labor-market-moving-into-
2024.html/
5. Nguyễn Linh Khiếu (2007), Một số giải pháp xây dựng phát triển giai cấp công
nhân trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Tạp chí Cộng sản,
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/nghien-cu/-/2018/3764/motso-
giai-phap-xay-dung-va-phat-trien-giai-cap-cong-nhan-trong-thoi-ky-daymanh-
cong-nghiep-hoa%2C-hien-dai-hoa.aspx
6. https://daivietuni.com/nam-2023-luc-luong-lao-dong-tang-hon-660-nghin-
nguoi/
7. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học của trường Đại học Thương mại
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM 1 (Buổi 1)
1. Thời gian, hình thức, địa điểm sinh hoạt:
Thời gian: 21h ngày 02/10/2025
Hình thức: trực tuyến Địa
điểm: Google meet
2. Thành viên tham gia:
- Đỗ Ngọc Anh (nhóm trưởng)
lOMoARcPSD| 45740153
19
- Lê Thị Huyền Anh
- Lưu Minh Anh
- Nguyễn Duy Anh
- Nguyễn Phương Anh
- Phạm Mai Anh
- Vũ Hoàng Anh
3. Nội dung cuộc họp:
- Nội dung: Nhóm trưởng triển khai bố cục, xem xét công việc, nhận việc và thảo
luận chung. Phân công làm nội dung, powerpoint, word, thuyết trình.
- Thư ký ghi lại nội dung và biên bản cuộc họp.
Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2025
Nhóm trưởng
Anh
Đỗ Ngọc Anh
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BIÊN
BẢN HỌP NHÓM 1 (Buổi 2)
1. Thời gian, hình thức, địa điểm sinh hoạt:
Thời gian: 21h ngày 16/10/2025
Hình thức: trực tuyến Địa
điểm: Google meet
2. Thành viên tham gia:
- Đỗ Ngọc Anh (nhóm trưởng)
- Lê Thị Huyền Anh
- Lưu Minh Anh
- Nguyễn Duy Anh
- Nguyễn Phương Anh
- Phạm Mai Anh
- Vũ Hoàng Anh
3. Nội dung cuộc họp:
- Nội dung: Tổng hợp nội dung, tổng hợp câu hỏi phản biện -
Thư ký ghi lại nội dung và biên bản cuộc họp.
Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2025
Nhóm trưởng
Anh
lOMoARcPSD| 45740153
20
Đỗ Ngọc Anh
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
STT
HỌ VÀ TÊN
MSV
CÔNG
VIỆC
MỨC ĐỘ
HOÀN
THÀNH
ĐÁNH
GIÁ
GHI
CHÚ
1
Đỗ Ngọc Anh
(nhóm trưởng)
23D11200
2
Tổng hợp
và sửa
word +
powerpoint
Hoàn thành
2
Lê Thị Huyền
Anh
23D11204
1
Làm nội
dung
chương 1
Hoàn thành
3
Lưu Minh
Anh
23D11200
3
Thiết kế
Powerpoint
Hoàn thành
4
Nguyễn Duy
Anh
23D11204
2
Làm nội
dung
chương 3
Hoàn thành
5
Nguyễn
Phương Anh
23D11204
3
Lời mở
đầu + Kết
luận,
thuyết
trình
Hoàn thành
6
Phạm Mai
Anh
23D11200
4
Làm nội
dung
chương 2
Hoàn thành
7
Vũ Hoàng
Anh
23D11204
4
Thiết kế
Powerpoint
Hoàn thành

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45740153
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KHÁCH SẠN - DU LỊCH
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC Đề tài :
TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN
THỨ TƯ ĐỐI VỚI GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM Nhóm: 01
Lớp học phần: 251_HCMI0121_01
Người hướng dẫn: Nguyễn Thị Lan lOMoAR cPSD| 45740153 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI........................................................................
1.1. Sự ra đời, khái niệm và đặc điểm cơ bản của cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ tư.....................................................................................................................................
1.1.1. Sự ra đời và khái niệm của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
tư.........................
1.1.2. Đặc điểm của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư..............................................
1.2. Khái niệm và đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam.......................................................
1.2.1. Khái niệm của giai cấp công nhân Việt Nam..............................................................
1.2.2. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam................................................................
CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN
THỨ TƯ ĐỐI VỚI GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM.........................................................
2.1. Tác động tích cực.................................................................................................................
2.2. Tác động tiêu cực.................................................................................................................
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CƠ BẢN XÂY DỰNG GIAI CẤP CÔNG NHÂN
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ
TƯ.....................................................................................................................................................
3.1. Hiện trạng của giai cấp công nhân Việt Nam....................................................................
3.2. Giải pháp cơ bản xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam................................................
3.2.1. Với Nhà nước...............................................................................................................
3.2.2. Với Doanh nghiệp.........................................................................................................
3.2.3. Với Công nhân..............................................................................................................
KẾT LUẬN.......................................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................... LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) đã và đang tạo ra những thay đổi mang tính
bước ngoặt trong đời sống kinh tế – xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Với những thành
tựu nổi bật về trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, Internet vạn vật, công nghệ sinh học và tự 2 lOMoAR cPSD| 45740153
động hóa, CMCN 4.0 đang mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra không ít thách thức cho mỗi quốc gia.
Tại Việt Nam, giai cấp công nhân – lực lượng nòng cốt trong công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước – chịu sự tác động trực tiếp từ những biến đổi này.
Bên cạnh những tác động tích cực như nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống
và tạo điều kiện phát triển tri thức, giai cấp công nhân cũng phải đối mặt với nhiều thách
thức mới như nguy cơ thất nghiệp, phân hóa lao động và yêu cầu ngày càng cao về kỹ năng.
Xuất phát từ thực tiễn đó, nhóm 1 chúng em lựa chọn đề tài: “Tác động của cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư đối với giai cấp công nhân Việt Nam” nhằm nghiên
cứu, phân tích và đánh giá vấn đề một cách hệ thống. Bài thảo luận gồm 3 phần chính:
(1) Cơ sở lý thuyết của đề tài; (2) Tác động của CMCN 4.0 đối với giai cấp công nhân
Việt Nam; (3) Các giải pháp cơ bản để xây dựng giai cấp công nhân trong bối cảnh hiện nay.
Thông qua việc nghiên cứu đề tài, chúng em hy vọng có thể làm rõ được cả cơ
hội và thách thức mà giai cấp công nhân Việt Nam đang phải đối diện, đồng thời đề xuất
một số giải pháp thiết thực, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước trong thời
kỳ hội nhập và kỷ nguyên số.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sự ra đời, khái niệm và đặc điểm cơ bản của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
1.1.1. Sự ra đời và khái niệm của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
Cách mạng Công nghiệp 4.0 (hay còn gọi là Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư)
là một bước ngoặt lớn trong lịch sử phát triển khoa học - công nghệ, đánh dấu sự xuất
hiện và phát triển vượt bậc của hàng loạt công nghệ mới. Cuộc cách mạng này là sự hội
tụ và tích hợp sâu rộng giữa các lĩnh vực vật lý, kỹ thuật số (số hóa), công nghệ thông
tin, trí tuệ nhân tạo, và công nghệ sinh học. Sự kết hợp giữa các công nghệ tiên tiến như
Internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big Data), điện toán đám mây
(Cloud Computing), công nghệ in 3D, và robot tự động… đã và đang tạo nên những
thay đổi mạnh mẽ trong cách sản xuất, quản lý và vận hành trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Một trong những điểm nổi bật của Công nghiệp 4.0 là sự ra đời của các “nhà máy
thông minh”, nơi mà các hệ thống sản xuất được kết nối và tự động hóa cao, cho phép
quá trình sản xuất trở nên linh hoạt, hiệu quả và có khả năng tự điều chỉnh theo nhu cầu 3 lOMoAR cPSD| 45740153
thực tế. Các sản phẩm cũng ngày càng trở nên “thông minh” hơn khi được tích hợp các
cảm biến, kết nối mạng và khả năng tương tác với con người và môi trường. Chuỗi cung
ứng thông minh cũng giúp tăng tính liên kết và tối ưu hóa quá trình từ sản xuất đến phân
phối, nâng cao khả năng phục vụ khách hàng và giảm thiểu chi phí.
Cách mạng Công nghiệp 4.0 không chỉ ảnh hưởng đến lĩnh vực công nghiệp mà
còn lan rộng ra các ngành như y tế, giáo dục, tài chính, nông nghiệp và dịch vụ. Trong
tương lai, Công nghiệp 4.0 được dự báo sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ hơn nữa, mở ra
nhiều cơ hội mới nhưng cũng đặt ra không ít thách thức cho các tổ chức, doanh nghiệp
và lực lượng lao động. Vì vậy, việc chuẩn bị sẵn sàng để thích nghi và đổi mới liên tục
là yếu tố then chốt giúp các doanh nghiệp không bị tụt lại phía sau, đồng thời có thể nắm
bắt và tận dụng hiệu quả các xu hướng hiện đại đang và sẽ diễn ra trong thời gian tới.
1.1.2. Đặc điểm của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (Công nghiệp 4.0) được đặc trưng bởi sự
kết hợp của các công nghệ số, công nghệ sinh học và các tiến bộ trong lĩnh vực vật lý,
tạo nên sự thay đổi sâu sắc trong cách thức sản xuất, vận hành và quản lý của các doanh
nghiệp và nền kinh tế toàn cầu. Công nghiệp 4.0 mang những đặc điểm nổi bật sau:
Một là, đây là cuộc cách mạng dựa trên nền tảng của công nghệ thông tin, internet
và sự hội tụ của tất cả các công nghệ vật lý, hóa học, sinh học. Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư mang đến một xã hội thông tin dựa trên nền tảng công nghệ số, cốt lõi là phần
cứng, phần mềm và mạng máy tính. Nó tạo ra những bước đột phá trong sản xuất công
nghiệp toàn cầu. Sự phức tạp và tích hợp cao của CMCN 4.0 cũng làm thay đổi cơ cấu
và tính chất sản xuất, kéo theo những biến đổi sâu sắc trong đời sống xã hội. Một khảo
sát được thực hiện bởi 170 nhà nghiên cứu về trí tuệ nhân tạo đã chỉ ra, đến năm 2040
trí tuệ nhân tạo sẽ đạt mức tương đương với trí tuệ con người là 50%, đến năm 2075 là 90%.
Hai là, xuất hiện các xu hướng công nghệ lớn. Ba xu hướng công nghệ chính
đang phát triển song song và bổ trợ lẫn nhau, tạo ra sợi dây liên kết giữa thế giới thực
và ảo, thế giới số và con người, gồm: vật chất (với bốn biểu hiện là xe tự hành, công
nghệ in 3D, rô bốt tiên tiến và vật liệu mới); kỹ thuật số (với internet kết nối vạn vật);
sinh học (công nghệ gen, sinh học tổng hợp…). Sự phát triển công nghệ này làm đa dạng
các ngành công nghiệp, đòi hỏi sự sáng tạo của người lao động, làm xuất hiện nhiều
ngành nghề mới như sản xuất ô tô tự lái, rô bốt, máy in 3D, cùng với các lĩnh vực bảo
mật dữ liệu và an ninh mạng. 4 lOMoAR cPSD| 45740153
Ba là, phạm vi và tốc độ phát triển mạnh mẽ. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư có phạm vi rộng lớn nhất từ trước đến nay, ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực trên
toàn cầu. Không chỉ tác động đến các quốc gia phát triển, nó còn lan rộng tới các nước
đang phát triển. Nếu như ở cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba, có hơn một nửa
dân số thế giới (tức 4 tỷ người) phần lớn ở các nước đang phát triển, chưa được sử dụng
internet thì ngược lại, ở cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, chỉ trong chưa đầy một
thập niên, internet đã lan khắp toàn cầu. Bên cạnh đó, tốc độ phát triển của công nghệ
ngày càng nhanh chóng. Ví dụ: radio mất 38 năm, tivi mất 13 năm để đạt 50 triệu người
dùng, trong khi internet chỉ cần 4 năm và Facebook chỉ mất 3,5 năm. Điều này cho thấy
công nghệ đang lan truyền nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển mạnh
mẽ của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Bốn là, tạo ra sự chuyển đổi lớn trong nền kinh tế toàn cầu. Cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư được kỳ vọng sẽ tạo ra phương thức sản xuất mới, thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế số và kinh tế tri thức. Kinh tế số vận hành dựa trên nền tảng
công nghệ số, đặc biệt là internet, bao trùm nhiều lĩnh vực như nông nghiệp, dịch vụ,
giao thông... Các quốc gia trên thế giới muốn phát triển và đưa nền kinh tế đất nước đi
lên đều đang hướng đến nền kinh tế tri thức, tận dụng sự phát triển của công nghệ để tối
ưu hóa quy trình sản xuất và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.2. Khái niệm và đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam
1.2.1. Khái niệm của giai cấp công nhân Việt Nam
Theo định nghĩa kinh điển của C. Mác và Ph. Ăngghen, “Giai cấp vô sản là giai
cấp những công nhân làm thuê hiện đại, vì mất hết tư liệu sản xuất của bản thân, nên
buộc bán sức lao động của mình để sống”. Nói cách khác, đây là những người không sở
hữu tư liệu sản xuất và chỉ có thể tồn tại bằng cách bán sức lao động của mình cho giai
cấp tư sản trong quá trình sản xuất. Giai cấp công nhân vì vậy được hình thành và phát
triển song song với sự phát triển của nền công nghiệp hiện đại, là sản phẩm của nền sản
xuất công nghiệp quy mô lớn và xã hội hóa cao.
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, giữ vai trò trung tâm trong sự
vận hành của nền kinh tế công nghiệp hiện đại. Họ không chỉ là lực lượng trực tiếp vận
hành máy móc, thiết bị trong các nhà máy, khu công nghiệp, mà còn bao gồm cả những
người lao động gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất thông qua các hoạt động dịch
vụ công nghiệp, kỹ thuật, nghiên cứu và quản lý. Chính nhờ sự tham gia của họ mà quá
trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất diễn ra liên tục và hiệu quả. Đồng thời,
giai cấp công nhân còn là lực lượng góp phần cải tạo và thúc đẩy sự phát triển của các 5 lOMoAR cPSD| 45740153
quan hệ xã hội theo hướng tiến bộ hơn, phù hợp với tính chất của thời đại công nghiệp và hậu công nghiệp.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, vai trò của
giai cấp công nhân không ngừng được nâng cao, đặc biệt khi họ ngày càng tiếp cận với
công nghệ tiên tiến, kỹ năng hiện đại và tham gia nhiều hơn vào các công đoạn phức tạp
của chuỗi sản xuất toàn cầu. Giai cấp công nhân không chỉ là đại biểu cho lực lượng sản
xuất tiên tiến mà còn là trụ cột trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Tại Việt Nam, Hội nghị lần thứ sáu của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam khóa X đã xác định rõ: “Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng
xã hội to lớn, đang phát triển bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm
công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có tính chất công nghiệp”. Điều này cho thấy, phạm vi và
thành phần của giai cấp công nhân Việt Nam đã và đang được mở rộng không ngừng,
phản ánh tính đa dạng và hiện đại hóa của lực lượng lao động trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế.
Ngoài ra, trong bối cảnh hiện nay, giai cấp công nhân Việt Nam không chỉ là lực
lượng sản xuất trực tiếp, mà còn đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, là lực lượng trung thành với mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội, là nòng cốt trong liên minh công – nông – trí thức dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Do đó, việc nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề
nghiệp, bản lĩnh chính trị và nhận thức xã hội cho giai cấp công nhân đang là nhiệm vụ
quan trọng và cấp thiết nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ mới.
1.2.2. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
Giai cấp công nhân Việt Nam trước hết mang những đặc điểm chung của giai cấp
công nhân trên thế giới theo quan điểm của Mác và Ăng-ghen: họ lao động bằng phương
thức công nghiệp với công cụ sản xuất là máy móc, tạo ra năng suất lao động cao và
mang tính xã hội hóa, là sản phẩm của nền đại công nghiệp, đại diện cho lực lượng sản
xuất tiên tiến, đồng thời được rèn luyện tính tổ chức, kỷ luật và tinh thần hợp tác, trở
thành một giai cấp cách mạng triệt để. Tuy nhiên, hiện nay giai cấp công nhân thế giới
có thêm những biến đổi như xu hướng “trí tuệ hóa” với trình độ tri thức và kỹ năng ngày
càng cao, và xu hướng “trung lưu hóa” khi một bộ phận công nhân có điều kiện sở hữu
tư liệu sản xuất và mức sống khá hơn. Ở Việt Nam, giai cấp công nhân ra đời gắn với
chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp nên phát triển chậm, nhưng trong đấu 6 lOMoAR cPSD| 45740153
tranh chống thực dân và phong kiến, họ đã trở thành lực lượng chính trị tiên phong lãnh
đạo cách mạng giải phóng dân tộc. Đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân Việt Nam
là sự gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân, lợi ích giai cấp luôn thống nhất với lợi
ích dân tộc, tạo nên sức mạnh đoàn kết để giành độc lập, xây dựng chủ nghĩa xã hội và
tiến hành công cuộc đổi mới.
Tuy nhiên, giai cấp công nhân Việt Nam vốn hình thành từ đầu thế kỷ XX, nay
sau hơn 30 năm đổi mới đã có nhiều biến đổi cả về cơ cấu xã hội – nghề nghiệp, trình độ
học vấn, tay nghề, cũng như đời sống, lối sống và ý thức. Đảng Cộng sản – đội tiên
phong của giai cấp công nhân đã trưởng thành thành Đảng cầm quyền duy nhất, không
ngừng tự đổi mới để nâng cao năng lực lãnh đạo. Hiện nay, giai cấp công nhân tăng
nhanh về số lượng và chất lượng, giữ vai trò đi đầu trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa
gắn với kinh tế tri thức và bảo vệ môi trường. Họ đa dạng về nghề nghiệp, hiện diện
trong mọi thành phần kinh tế nhưng công nhân khu vực nhà nước vẫn giữ vai trò nòng
cốt. Đặc biệt, đội ngũ công nhân tri thức, am hiểu khoa học – công nghệ và lớp công
nhân trẻ được đào tạo bài bản trở thành lực lượng chủ đạo trong sản xuất cũng như trong các phong trào xã hội.
Ra đời trước giai cấp tư sản, số lượng ít, phát triển chậm, sống tập trung: Giai cấp
công nhân Việt Nam hình thành trong cuộc khai thác thuộc địa của Pháp (18971914),
khi tư sản dân tộc còn non yếu. Sinh ra và lớn lên trong xã hội thuộc địa nửa phong kiến
dưới sự thống trị của thực dân Pháp, công nhân có trình độ thấp, phát triển què quặt, phụ
thuộc hoàn toàn vào nền công nghiệp do Pháp thiết lập. Họ có số lượng ít, phát triển
chậm và tập trung chủ yếu tại các trung tâm như mỏ than Hòn Gai, nhà máy dệt Nam
Định, cảng Hải Phòng,.. đồng thời mang mâu thuẫn đối kháng trực tiếp với thực dân Pháp.
Sớm thể hiện là lực lượng chính trị tiên phong lãnh đạo cuộc đấu tranh GPDT,
GPGC: Dù số lượng ban đầu còn ít, đặc tính của công nhân công nghiệp chưa thật đầy
đủ và còn chịu ảnh hưởng tâm lý tiểu nông, nhưng giai cấp công nhân Việt Nam đã sớm
được tôi luyện trong phong trào đấu tranh chống thực dân, nhanh chóng phát triển ý thức
giai cấp và giác ngộ mục tiêu cách mạng. Nhờ tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin qua
Nguyễn Ái Quốc và phong trào cộng sản quốc tế, công nhân Việt Nam trở thành lực
lượng cách mạng triệt để, tiên phong trong sự nghiệp giải phóng dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội. Đặc biệt, với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam (3/2/1930), giai
cấp công nhân đã chính thức bước lên vũ đài chính trị, đảm nhận vai trò lãnh đạo cách mạng. 7 lOMoAR cPSD| 45740153
Gắn bó mật thiết với các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội: Xuất thân từ nông
dân mất đất và thợ thủ công phá sản trong quá trình Pháp khai thác thuộc địa, ngay từ
khi ra đời, công nhân đã có mối quan hệ gần gũi với quần chúng lao động, đặc biệt là
nông dân - lực lượng đông đảo nhất xã hội Việt Nam. Trong bối cảnh đất nước bị thực
dân và phong kiến áp bức, lợi ích giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích toàn dân,
nên phong trào công nhân ngay từ đầu gắn chặt với phong trào yêu nước. Chính mối
quan hệ này giúp công nhân dễ dàng kết hợp với nông dân và các lực lượng yêu nước
khác, tạo thành sức mạnh dân tộc và là cơ sở để đảm nhận vai trò lãnh đạo cách mạng,
đưa sự nghiệp giải phóng dân tộc đi theo con đường cách mạng vô sản. 8 lOMoAR cPSD| 45740153
CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN
THỨ TƯ ĐỐI VỚI GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) với nền tảng công nghệ số,
trí tuệ nhân tạo (AI), Internet vạn vật (IoT), dữ liệu lớn (Big Data) và tự động hóa đã và
đang tạo ra những biến đổi sâu sắc trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Ở Việt Nam,
CMCN 4.0 vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với quá trình phát triển của giai cấp công
nhân – lực lượng đóng vai trò nòng cốt trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. 2.1. Tác động tích cực
Trước hết, CMCN 4.0 đã góp phần thúc đẩy sự mở rộng về quy mô và chất lượng
của lực lượng công nhân Việt Nam. Sự phát triển mạnh mẽ của các lĩnh vực công nghệ
cao như điện tử, công nghệ thông tin, cơ khí chính xác, tự động hóa, và logistics thông
minh đã mở ra những hướng đi mới cho công nghiệp hóa đất nước, đồng thời tạo ra hàng
triệu cơ hội việc làm chất lượng cao. Các tập đoàn lớn trong và ngoài nước đang đầu tư
vào các nhà máy sản xuất hiện đại, áp dụng công nghệ 4.0, kéo theo nhu cầu tuyển dụng
đội ngũ công nhân kỹ thuật cao ngày càng tăng. Theo Tổng cục Thống kê (2024), lực
lượng công nhân Việt Nam chiếm hơn 60% tổng số lao động trong các doanh nghiệp,
trong đó khoảng 30% làm việc trong các ngành có ứng dụng công nghệ cao. Tại các khu
công nghiệp lớn như Bắc Ninh, Thái Nguyên, Hải Phòng, Bình Dương, hàng trăm nghìn
lao động đang làm việc trong các lĩnh vực công nghệ cao như điện tử, chế tạo linh kiện,
công nghệ thông tin và cơ khí chính xác, cho thấy rõ xu hướng chuyển dịch mạnh mẽ từ
sản xuất truyền thống sang nền sản xuất thông minh và số hóa.
Thứ hai, cuộc cách mạng công nghiệp mới thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
lao động từ công nhân giản đơn sang công nhân tri thức. Thay vì chỉ thực hiện các thao
tác thủ công mang tính lặp lại, người công nhân hiện đại phải nắm vững kiến thức chuyên
môn, hiểu biết về công nghệ và có khả năng điều khiển, lập trình hoặc tương tác với hệ
thống máy móc, dây chuyền tự động. Họ cần sử dụng thành thạo các phần mềm quản lý,
giao tiếp bằng thiết bị số và hiểu rõ quy trình sản xuất thông minh. Theo Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội (2025), tỷ lệ công nhân có trình độ cao đẳng, đại học trở lên đã
tăng từ 10,2% năm 2015 lên gần 24% vào năm 2024, phản ánh rõ nét xu hướng “trí thức
hóa” giai cấp công nhân. Sự gia tăng này không chỉ làm thay đổi diện mạo lực lượng lao
động trong các nhà máy mà còn tạo tiền đề để công nhân chủ động nắm bắt cơ hội thăng
tiến nghề nghiệp, đảm nhận những vị trí kỹ thuật, giám sát, quản lý sản xuất và tham gia
sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu. 9 lOMoAR cPSD| 45740153
Thứ ba, CMCN 4.0 tạo ra điều kiện thuận lợi để người lao động nâng cao trình
độ, kỹ năng nghề nghiệp thông qua các chương trình đào tạo linh hoạt và trực tuyến.
Với sự phát triển của công nghệ đào tạo từ xa, học tập kỹ năng nghề không còn giới hạn
trong lớp học truyền thống mà có thể thực hiện thông qua các nền tảng số, phần mềm
mô phỏng và hệ thống thực tế ảo tăng cường. Nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam như
Samsung, VinFast, FPT, Foxconn và các công ty công nghệ khác đã triển khai các
chương trình đào tạo nội bộ về trí tuệ nhân tạo, lập trình robot, vận hành dây chuyền sản
xuất tự động, và quản trị dữ liệu lớn. Đặc biệt, mô hình học tập suốt đời đang được cổ
vũ mạnh mẽ, khuyến khích người lao động không ngừng cập nhật kỹ năng để thích ứng
với thị trường lao động biến động nhanh. Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO, 2023) đánh
giá rằng Việt Nam đang là một trong những quốc gia Đông Nam Á có tốc độ thích ứng
công nghệ nhanh trong lực lượng lao động sản xuất, nhờ vào sự kết hợp giữa chính sách
nhà nước, đầu tư của doanh nghiệp và tinh thần cầu tiến của người lao động.
Bên cạnh đó, thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần của công nhân cũng được
cải thiện đáng kể nhờ năng suất lao động tăng và điều kiện làm việc được nâng cao. Việc
áp dụng công nghệ hiện đại giúp giảm thiểu các công đoạn nặng nhọc, độc hại, đồng
thời tăng tính an toàn lao động và hiệu quả sản xuất. Công nhân được làm việc trong
môi trường sạch sẽ, chuyên nghiệp và được tiếp cận với hệ thống phúc lợi tốt hơn. Theo
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2024), mức thu nhập bình quân của công nhân
trong khu công nghiệp đạt khoảng 9,5 triệu đồng/tháng, tăng 20% so với năm 2020.
Ngoài ra, việc tiếp cận thông tin, truyền thông, mạng xã hội và các chương trình phổ
biến pháp luật, giáo dục công dân đã giúp công nhân nâng cao ý thức chính trị, hiểu rõ
hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của mình, từ đó tích cực tham gia vào các hoạt động cộng
đồng và xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa trong doanh nghiệp.
2.2. Tác động tiêu cực
Bên cạnh những tác động tích cực, CMCN 4.0 cũng đem lại không ít thách thức
cho giai cấp công nhân Việt Nam. Một trong những vấn đề đáng lo ngại nhất là nguy cơ
mất việc làm do tự động hóa và robot hóa trong sản xuất. Khi doanh nghiệp áp dụng
công nghệ mới để nâng cao năng suất và cắt giảm chi phí nhân công, những vị trí lao
động thủ công, không đòi hỏi kỹ năng cao thường là những đối tượng đầu tiên bị thay
thế. Theo dự báo của ILO (2023), khoảng 70% việc làm trong ngành dệt may, da giày
và chế biến thực phẩm tại Việt Nam có thể bị ảnh hưởng trong vòng 10 năm tới do ứng
dụng robot và dây chuyền sản xuất tự động. Điều này đặc biệt ảnh hưởng đến nhóm
công nhân lớn tuổi, có trình độ học vấn thấp hoặc chưa từng tiếp cận công nghệ số. Họ 10 lOMoAR cPSD| 45740153
sẽ phải đối mặt với nguy cơ bị đào thải, thất nghiệp hoặc buộc phải chuyển sang các
công việc phi chính thức có thu nhập thấp và thiếu ổn định.
Ngoài ra, khoảng cách thu nhập và cơ hội phát triển giữa nhóm công nhân có kỹ
năng cao và nhóm công nhân truyền thống ngày càng gia tăng, tạo nên sự phân tầng
trong nội bộ giai cấp công nhân. Những công nhân được đào tạo bài bản, có khả năng
làm việc với thiết bị công nghệ mới, thường được hưởng mức lương cao hơn từ 1,5 đến
2 lần so với những lao động phổ thông. Họ cũng có nhiều cơ hội thăng tiến hơn, trong
khi công nhân không có kỹ năng số bị giới hạn trong các công đoạn giản đơn, thu nhập
thấp và dễ bị thay thế. Theo báo cáo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2024),
khoảng 40% lao động trong khu công nghiệp hiện nay vẫn chưa được đào tạo kỹ năng
công nghệ số cơ bản, khiến họ gặp khó khăn trong việc tiếp cận công việc mới và nâng
cao năng suất cá nhân. Sự phân hóa này có thể dẫn đến tâm lý bất mãn, giảm động lực
làm việc và gia tăng nguy cơ xung đột lao động trong nội bộ doanh nghiệp.
Một hệ quả khác của CMCN 4.0 là sự bất bình đẳng về giới và vùng miền trong
tiếp cận cơ hội việc làm và đào tạo. Lao động nữ, đặc biệt ở các tỉnh nông thôn và miền
núi, thường bị hạn chế về khả năng tiếp cận công nghệ do thiếu cơ hội học tập, gánh
nặng chăm sóc gia đình và các rào cản văn hóa – xã hội. Họ chủ yếu tập trung trong các
ngành gia công, sản xuất truyền thống, ít được đào tạo nâng cao hoặc chuyển đổi kỹ
năng. Khi doanh nghiệp chuyển đổi sang mô hình sản xuất thông minh, nhiều lao động
nữ không đáp ứng được yêu cầu công việc mới, phải nghỉ việc hoặc chấp nhận công việc
bán thời gian với mức lương thấp hơn. Theo Tổng cục Thống kê (2024), tỷ lệ thất nghiệp
của lao động nữ trong độ tuổi 25–40 tại các tỉnh phía Bắc đã tăng 1,8% so với giai đoạn
trước đại dịch COVID-19, cho thấy sự bất bình đẳng này đang có xu hướng mở rộng
nếu không có chính sách can thiệp kịp thời.
Cuối cùng, thách thức về đào tạo và thích ứng công nghệ vẫn là một trong
những rào cản lớn đối với việc nâng cao chất lượng giai cấp công nhân trong thời kỳ
mới. Không phải công nhân nào cũng có điều kiện tiếp cận các chương trình bồi dưỡng
kỹ năng số, đặc biệt là công nhân ở doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp nội địa hoặc khu
vực phi chính thức. Nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa nhận thức được vai trò của
đào tạo trong chuyển đổi số, dẫn đến tình trạng thiếu đầu tư cho phát triển nguồn nhân
lực. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2025), chỉ khoảng 35% doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay triển khai các chương trình đào tạo nội bộ gắn với chuyển đổi số, và phần lớn các
chương trình này vẫn mang tính hình thức, chưa thật sự gắn với nhu cầu thực tế của công
việc. Điều này khiến năng lực thích ứng và đổi mới sáng tạo của công nhân Việt Nam
còn thấp, ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất và khả năng. 11 lOMoAR cPSD| 45740153
Tóm lại, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã và đang tạo ra những thay
đổi to lớn trong cơ cấu và chất lượng của giai cấp công nhân Việt Nam. Sự phát triển
của công nghệ và nền kinh tế tri thức mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra không ít
thách thức, đặc biệt đối với nhóm công nhân chưa qua đào tạo và công nhân truyền
thống. Để thích ứng và khẳng định vị thế trong nền kinh tế hiện đại, giai cấp công nhân
cần không ngừng nâng cao trình độ, tay nghề và bản lĩnh chính trị. 12 lOMoAR cPSD| 45740153
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CƠ BẢN XÂY DỰNG GIAI CẤP CÔNG NHÂN
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ
3.1. Hiện trạng của giai cấp công nhân Việt Nam
Giai cấp công nhân Việt Nam hiện đang đóng vai trò ngày càng quan trọng trong
tiến trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, thực
trạng hiện nay cho thấy còn nhiều vấn đề đặt ra trong việc nâng cao chất lượng, trình độ
và điều kiện sống, làm việc của lực lượng này.
Theo Tổng cục Thống kê (GSO), tính đến năm 2023, lực lượng lao động từ 15
tuổi trở lên của Việt Nam đạt khoảng 52,4 triệu người, trong đó có 51,3 triệu người có
việc làm, tăng hơn 683 nghìn người so với năm 2022. Trong tổng số này, lực lượng lao
động thuộc khu vực công nghiệp – xây dựng và dịch vụ chiếm tỷ trọng ngày càng cao,
phản ánh xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại. Cụ thể: Ngành công
nghiệp – xây dựng tăng thêm khoảng 248.000 lao động; Ngành dịch vụ tăng thêm
553.000 lao động; ngược lại, ngành nông – lâm – ngư nghiệp giảm hơn 118.000 lao
động, cho thấy xu hướng thoát ly khỏi lao động nông nghiệp truyền thống đang tiếp tục diễn ra.
Tuy nhiên, vấn đề đáng lo ngại là trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề của lực
lượng công nhân vẫn còn nhiều hạn chế. Chỉ có khoảng 27 % lao động đã qua đào tạo
có bằng cấp, chứng chỉ (tương đương 14,1 triệu người), trong khi đó, 73 % còn lại là lao
động phổ thông chưa qua đào tạo chính quy. Phần lớn công nhân vẫn làm việc theo kinh
nghiệm hoặc được huấn luyện sơ bộ tại chỗ, thiếu nền tảng kỹ thuật vững chắc và kỹ
năng cập nhật để thích ứng với yêu cầu của Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0).
Trong bối cảnh công nghệ sản xuất đang thay đổi nhanh chóng với sự xuất hiện
của tự động hóa, robot công nghiệp, trí tuệ nhân tạo (AI) và hệ thống điều hành thông
minh, công nhân không chỉ cần biết vận hành máy móc đơn giản mà còn phải có khả
năng: Đọc hiểu tài liệu kỹ thuật số, sử dụng thiết bị điều khiển tự động, tham gia vào
quá trình giám sát – bảo trì thiết bị hiện đại, làm việc trong môi trường tích hợp giữa kỹ thuật số và vật lý.
Thế nhưng, phần lớn công nhân Việt Nam vẫn đang ở trình độ lao động thủ công,
kỹ năng thấp, khiến khả năng cạnh tranh của họ trong thị trường lao động khu vực
ASEAN và toàn cầu bị suy giảm nghiêm trọng. Các doanh nghiệp FDI thường phải 13 lOMoAR cPSD| 45740153
tuyển dụng công nhân nước ngoài cho các vị trí đòi hỏi kỹ năng cao, trong khi công
nhân trong nước chỉ đảm nhận các công đoạn giản đơn.
Một thách thức lớn khác là tỷ lệ lao động phi chính thức rất cao, lên tới 65,2 %
tổng số lao động có việc làm (tức khoảng 33,5 triệu người). Trong đó khu vực nông thôn
chiếm 74,5 % lao động phi chính thức, với đặc điểm chủ yếu là làm việc không có hợp
đồng, không có bảo hiểm xã hội và dễ bị tổn thương trong quan hệ lao động. Ngay cả
tại các khu công nghiệp – chế xuất, nhiều công nhân vẫn làm việc theo hình thức thời
vụ, với thu nhập bấp bênh, không được tiếp cận đầy đủ các chính sách an sinh và đào tạo nâng cao kỹ năng.
Bên cạnh đó, việc thiếu liên kết giữa doanh nghiệp – cơ sở đào tạo – nhà nước
cũng khiến quá trình đào tạo nghề và đào tạo lại (reskilling) diễn ra chậm chạp, thiếu
đồng bộ. Công nhân ít có cơ hội tiếp cận với mô hình học tập gắn liền với thực tiễn sản
xuất hoặc các trung tâm đào tạo công nghệ cao, dẫn đến hiện tượng "thừa người – thiếu
việc", nhưng lại "thiếu người – thừa việc" ở các vị trí có kỹ năng.
3.2. Giải pháp cơ bản xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam
3.2.1. Với Nhà nước
Trọng tâm của Nhà nước là hoàn thiện thể chế, chuẩn hóa và điều phối hệ thống
để nâng chất lượng giáo dục nghề nghiệp, đồng thời xây dựng văn hóa “học suốt đời –
đào tạo lại” phù hợp bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0. Trước hết, cần chuẩn hóa
khung kỹ năng quốc gia theo chuẩn quốc tế cho các lĩnh vực mũi nhọn như cơ điện tử,
tự động hóa, công nghệ thông tin, logistics và năng lượng tái tạo; khung này làm nền
cho thiết kế chương trình, đánh giá – cấp chứng chỉ và công nhận lẫn nhau giữa địa
phương, đối tác. Trên cơ sở đó, Nhà nước hình thành mạng lưới trường nghề trọng điểm
gắn với trung tâm R&D/đổi mới sáng tạo theo vùng, ưu tiên đầu tư thiết bị mô phỏng,
xưởng thực hành số và cơ chế tài trợ cạnh tranh; đồng thời triển khai chính sách tín dụng
– học phí linh hoạt cho đào tạo lại, thí điểm các trung tâm kỹ năng số tại khu công nghiệp
theo mô hình đối tác công – tư, giúp người lao động học theo mô-đun ngắn hạn và ngoài giờ.
Ở bình diện thị trường lao động, Nhà nước cần quy hoạch không gian lao động
vùng theo hướng phát triển các cực công nghiệp – dịch vụ – đào tạo để tạo hệ sinh thái
việc làm liên thông, giảm áp lực di cư và chi phí sinh kế. Cùng với đó, cần khuyến khích
chuyển dịch lao động từ khu vực phi chính thức sang chính thức thông qua đơn giản hóa
thủ tục, giảm chi phí tuân thủ và mở rộng lộ trình bảo hiểm xã hội đối với một số nhóm
việc làm linh hoạt; các trung tâm dịch vụ việc làm số cần được nâng cấp để kết nối cung 14 lOMoAR cPSD| 45740153
– cầu theo thời gian thực. Chính sách công nghiệp, chuyển đổi xanh và kinh tế số phải
đi kèm ưu đãi có điều kiện về đổi mới công nghệ, tạo việc làm chất lượng và tỷ lệ đào
tạo lại hằng năm nhằm kéo theo nhu cầu kỹ năng mới.
Bảo đảm thu nhập và an sinh xã hội là điều kiện then chốt. Nhà nước cần điều
chỉnh lương tối thiểu vùng theo năng suất và chi phí sinh hoạt, nghiên cứu thí điểm
lương tối thiểu theo ngành với lĩnh vực thâm dụng kỹ năng, đồng thời mở rộng phúc lợi
xã hội tại khu công nghiệp như nhà ở xã hội, trường mầm non cho con công nhân, phòng
khám vệ tinh, vận tải công cộng theo cơ chế đặt hàng dịch vụ. Thiết chế đối thoại ba bên
giữa Nhà nước, Công đoàn và tổ chức đại diện người sử dụng lao động phải được củng
cố để thương lượng tập thể trở thành cơ chế định kỳ, minh bạch, dựa trên dữ liệu và hạn chế tranh chấp.
Vai trò của Công đoàn và công tác xây dựng lực lượng công nhân cần được nâng
tầm. Công đoàn phải đổi mới để trở thành cầu nối chuyển đổi kỹ năng, không chỉ bảo
vệ quyền lợi mà còn đồng hành định hướng nghề nghiệp; công tác chính trị – tư tưởng
chú trọng bồi dưỡng đội ngũ công nhân ưu tú và kỹ sư trẻ có năng lực chuyên môn, bản
lĩnh và kỷ luật, làm nguồn cán bộ kỹ thuật – quản lý cho doanh nghiệp hiện đại. Về hạ
tầng số, Nhà nước sớm xây dựng nền tảng dữ liệu quốc gia về lao động – việc làm kết
nối quản lý nhà nước, doanh nghiệp, cơ sở đào tạo và người lao động; vận hành cổng kỹ
năng nghề quốc gia để đăng ký, nâng cấp, công nhận kỹ năng theo chuẩn mở; trên nền
dữ liệu mở và phân tích dự báo, chủ động hoạch định chính sách đào tạo – việc làm theo
các mốc 3–5–10 năm, hướng tới thị trường lao động số minh bạch, linh hoạt, hiệu quả.
3.2.2. Với Doanh nghiệp
Ở cấp doanh nghiệp, ưu tiên là quản trị nhân sự chiến lược gắn với công nghệ và
phúc lợi để nâng năng suất và giữ chân lao động. Doanh nghiệp cần thiết kế hệ thống
đào tạo nâng – chuyển kỹ năng bám sát quy trình sản xuất, dựa trên ma trận năng lực
cho từng vị trí như vận hành robot, bảo trì dự đoán, kiểm soát chất lượng theo dữ liệu
hay phân tích sản xuất. Mô hình học tại chỗ kết hợp mô phỏng số, thực tế tăng
cường/thực tế ảo và hệ thống quản lý học tập nội bộ giúp rút ngắn thời gian đạt chuẩn,
tăng an toàn và giảm lỗi; hiệu quả đào tạo cần được đo lường bằng thời gian ramp-up,
tỷ lệ lỗi, OEE và năng suất dây chuyền. Doanh nghiệp nên liên kết chặt chẽ với trường
nghề và hiệp hội ngành để đồng thiết kế chương trình, tổ chức học kỳ thực tập có lương,
tài trợ giảng viên thỉnh giảng và lập quỹ học bổng kỹ năng cho công nhân trẻ.
Quá trình tái cơ cấu việc làm phải đi kèm phân tích công việc và thiết kế lại quy
trình để xác định các hạng mục tự động hóa, qua đó chuyển người lao động sang vai trò 15 lOMoAR cPSD| 45740153
giá trị cao hơn như lập trình – giám sát hệ thống tự động, phân tích dữ liệu hay bảo trì
thông minh. Doanh nghiệp đầu chuỗi cần hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ trong chuỗi cung ứng
thông qua chuyển giao công nghệ, chia sẻ nền tảng số phù hợp (ERP đám mây, MES
gọn nhẹ) và đào tạo chuẩn chất lượng để nâng năng lực tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
Cùng lúc, chuẩn ESG và an toàn – sức khỏe nghề nghiệp cần được lồng ghép vào mục
tiêu chuyển đổi xanh, mở ra các vị trí “việc làm xanh” và cải thiện điều kiện lao động.
Về thu nhập và đời sống, nên áp dụng cơ chế lương theo kỹ năng – chứng chỉ,
gắn thăng tiến với năng lực đo lường được, đồng thời triển khai cơ chế chia sẻ giá trị
tăng thêm từ tự động hóa thông qua thưởng năng suất theo nhóm. Phúc lợi linh hoạt cần
phù hợp đặc thù ca kíp, gồm bảo hiểm mở rộng, hỗ trợ nhà ở gần nơi làm việc, xe đưa
đón, nhà trẻ ca đêm và quỹ an sinh khẩn cấp. Đối thoại lao động phải dựa trên minh
bạch dữ liệu về an toàn, giờ làm thêm, tai nạn lao động, cùng cơ chế thương lượng tập
thể có lộ trình giúp giảm tranh chấp và tỷ lệ nghỉ việc. Doanh nghiệp cũng cần đồng
hành với Công đoàn trong lộ trình “công nhân tri thức hóa”, tạo đường băng thăng tiến
từ công nhân tay nghề cao lên tổ trưởng, kỹ thuật viên, quản đốc bằng hệ thống mentor
nội bộ và đánh giá định kỳ; một ủy ban đổi mới sáng tạo có đại diện Công đoàn sẽ
khuyến khích phong trào Kaizen/Lean và ý tưởng số hóa quy trình. Hạ tầng số cho nhân
sự và sản xuất nên được tích hợp: HRIS/LMS theo dõi kỹ năng, giờ học, an toàn và hiệu
suất theo mục tiêu; phân tích dữ liệu lao động để dự báo thiếu hụt kỹ năng, rủi ro nghỉ
việc, tối ưu ca kíp; tuyển dụng số qua các bài đánh giá năng lực trực tuyến kết hợp truyền
thông thương hiệu nhà tuyển dụng xoay quanh việc làm xanh, lộ trình kỹ năng và phúc lợi.
3.2.3. Với Công nhân
Về phía người công nhân, cốt lõi là chủ động bồi dưỡng năng lực, bảo vệ quyền
lợi và thích ứng số. Mỗi người cần xây dựng hồ sơ năng lực số cá nhân, cập nhật chứng
chỉ, dự án, kỹ năng mềm và kỹ năng kỹ thuật để nhận diện khoảng trống so với vị trí
mục tiêu, từ đó lập kế hoạch học tập theo quý và năm. Nhóm mô-đun trọng điểm gồm
an toàn điện – cơ khí, đọc bản vẽ và PLC căn bản, vận hành – giám sát hệ thống tự động,
kiểm soát chất lượng dựa trên dữ liệu cùng tin học và Anh ngữ nghề; nguyên tắc 70–20–
10 giúp kết hợp học qua công việc, học từ đồng nghiệp – cố vấn và học qua khóa chính
quy, gắn với các mốc thi chứng chỉ để mở đường tăng bậc lương.
Trong dịch chuyển việc làm, công nhân nên ưu tiên vị trí có bảo hiểm xã hội, y
tế, thất nghiệp; sử dụng kênh giới thiệu việc làm chính thống và kiểm tra minh bạch hợp
đồng về mức lương, giờ làm. Khi đàm phán lương, cần dựa trên giá trị kỹ năng và thành 16 lOMoAR cPSD| 45740153
tích đo lường được như chứng chỉ, sáng kiến cải tiến, kết quả năng suất; đồng thời quản
trị tài chính cá nhân có kỷ luật và tận dụng phúc lợi doanh nghiệp như nhà ở xã hội, học
bổng cho con em, khám sức khỏe định kỳ. Về quan hệ lao động, người công nhân cần
nắm vững quyền và nghĩa vụ theo Bộ luật Lao động, tham gia thương lượng tập thể và
phản hồi về an toàn, điều kiện làm việc một cách xây dựng; chủ động đóng góp sáng
kiến cải tiến quy trình, an toàn và tiết kiệm năng lượng, ghi nhận để đưa vào đánh giá
năng lực và thăng bậc. Năng lực số là yêu cầu bắt buộc: đăng ký và sử dụng cổng kỹ
năng nghề quốc gia khi vận hành để cập nhật hồ sơ, đăng ký đánh giá kỹ năng và tra cứu
nhu cầu việc làm; song song là tuân thủ quy trình số hóa của doanh nghiệp như chấm
công điện tử, báo cáo sự cố qua ứng dụng và học tập trên hệ thống LMS, bảo đảm an toàn dữ liệu. KẾT LUẬN
Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ
trên toàn cầu, giai cấp công nhân Việt Nam vừa đứng trước nhiều cơ hội phát triển, vừa
phải đối mặt với những thách thức lớn. Sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ, đặc biệt
trong các lĩnh vực tự động hóa, trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn, đòi hỏi công nhân không
ngừng nâng cao trình độ, kỹ năng để thích ứng và phát huy vai trò tiên phong trong công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, phân tích
tác động của CMCN 4.0 đối với giai cấp công nhân có ý nghĩa quan trọng nhằm nhận
diện cơ hội, thách thức và đề xuất các giải pháp phù hợp. Bài thảo luận của nhóm em
được xây dựng dựa trên các nội dung chính sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về sự ra đời, khái niệm, đặc điểm của CMCN
4.0 cũng như khái niệm, đặc điểm cơ bản của giai cấp công nhân Việt Nam.
Thứ hai, phân tích những tác động tích cực và tiêu cực của CMCN 4.0 đến giai
cấp công nhân Việt Nam, qua đó chỉ ra những cơ hội phát triển về năng suất, thu nhập,
trình độ, đồng thời nhận diện các nguy cơ như thất nghiệp, áp lực học hỏi và sự phân hóa trong xã hội.
Thứ ba, trên cơ sở đó, nhóm đã đưa ra các giải pháp nhằm xây dựng giai cấp công
nhân Việt Nam vững mạnh trong bối cảnh mới, bao gồm: tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
kỹ năng mới; nâng cao nhận thức về công nghệ; hoàn thiện chính sách an sinh xã hội;
và thúc đẩy vai trò đồng hành của Nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức xã hội trong quá trình phát triển.
Từ những phân tích trên, có thể khẳng định rằng CMCN 4.0 là xu thế tất yếu và
giai cấp công nhân Việt Nam nếu tận dụng tốt sẽ trở thành lực lượng then chốt, góp phần 17 lOMoAR cPSD| 45740153
quan trọng vào sự phát triển bền vững và hội nhập quốc tế của đất nước trong thời đại mới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. https://www.studocu.vn/vn/document/truong-dai-hoc-thuong-mai/chu-nghia-xa-
hoi-khoa-hoc/cnxhkh-nhom-3-tac-dong-cua-cach-mang-cong- nghiep40/36077213
2. https://www.studocu.vn/vn/document/truong-dai-hoc-thuong-mai/chu-nghia-xa-
hoi-khoa-hoc/tac-dong-cua-cach-mang-cong-nghiep-40-den-giai-cap-congnhan- viet-nam-nhom-2/132080631
3. Nguyễn Thị Tuyết, Phạm Quỳnh Trang (04/03/2024), Tác động của cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư tới sự phát triển của giai cấp công nhân Việt Nam,
Tạp chí điện tử Lý luận chính trị, https://lyluanchinhtri.vn/tac-dong-cua-
cuoccach-mang-cong-nghiep-lan-thu-tu-toi-su-phat-trien-cua-giai-cap-cong- nhanviet-nam-4298.html
4. Dezan Shira & Associates (03/01/2024), General Office of Statistics Releases 2023 Labor Market Summary, Vietnam Briefing,
https://www.vietnambriefing.com/news/vietnams-labor-market-moving-into- 2024.html/
5. Nguyễn Linh Khiếu (2007), Một số giải pháp xây dựng và phát triển giai cấp công
nhân trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Tạp chí Cộng sản,
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/nghien-cu/-/2018/3764/motso-
giai-phap-xay-dung-va-phat-trien-giai-cap-cong-nhan-trong-thoi-ky-daymanh-
cong-nghiep-hoa%2C-hien-dai-hoa.aspx
6. https://daivietuni.com/nam-2023-luc-luong-lao-dong-tang-hon-660-nghin- nguoi/
7. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học của trường Đại học Thương mại
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM 1 (Buổi 1)
1. Thời gian, hình thức, địa điểm sinh hoạt:
Thời gian: 21h ngày 02/10/2025
Hình thức: trực tuyến Địa điểm: Google meet
2. Thành viên tham gia:
- Đỗ Ngọc Anh (nhóm trưởng) 18 lOMoAR cPSD| 45740153 - Lê Thị Huyền Anh - Lưu Minh Anh - Nguyễn Duy Anh - Nguyễn Phương Anh - Phạm Mai Anh - Vũ Hoàng Anh
3. Nội dung cuộc họp: -
Nội dung: Nhóm trưởng triển khai bố cục, xem xét công việc, nhận việc và thảo
luận chung. Phân công làm nội dung, powerpoint, word, thuyết trình. -
Thư ký ghi lại nội dung và biên bản cuộc họp.
Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2025 Nhóm trưởng Anh Đỗ Ngọc Anh
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BIÊN
BẢN HỌP NHÓM 1 (Buổi 2)
1. Thời gian, hình thức, địa điểm sinh hoạt:
Thời gian: 21h ngày 16/10/2025
Hình thức: trực tuyến Địa điểm: Google meet
2. Thành viên tham gia:
- Đỗ Ngọc Anh (nhóm trưởng) - Lê Thị Huyền Anh - Lưu Minh Anh - Nguyễn Duy Anh - Nguyễn Phương Anh - Phạm Mai Anh - Vũ Hoàng Anh
3. Nội dung cuộc họp:
- Nội dung: Tổng hợp nội dung, tổng hợp câu hỏi phản biện -
Thư ký ghi lại nội dung và biên bản cuộc họp.
Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2025 Nhóm trưởng Anh 19 lOMoAR cPSD| 45740153 Đỗ Ngọc Anh
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
STT HỌ VÀ TÊN MSV CÔNG MỨC ĐỘ ĐÁNH GHI VIỆC HOÀN GIÁ CHÚ THÀNH 1
Đỗ Ngọc Anh 23D11200 Tổng hợp Hoàn thành (nhóm trưởng) 2 và sửa word + powerpoint 2
Lê Thị Huyền 23D11204 Làm nội Hoàn thành Anh 1 dung chương 1 3 Lưu Minh 23D11200 Thiết kế Hoàn thành Anh 3 Powerpoint 4 Nguyễn Duy 23D11204 Làm nội Hoàn thành Anh 2 dung chương 3 5 Nguyễn 23D11204 Lời mở Hoàn thành Phương Anh 3 đầu + Kết luận, thuyết trình 6 Phạm Mai 23D11200 Làm nội Hoàn thành Anh 4 dung chương 2 7 Vũ Hoàng 23D11204 Thiết kế Hoàn thành Anh 4 Powerpoint 20