TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
BÀI THẢO LUẬN NHÓM 7
HỌC PHẦN KINH TẾ VI MÔ
Tên đề tài: Phân tích tác động của covid-19 đến thị trường sản phẩm
hàng hóa cụ thể?
Đối tượng: Thị trường mì tôm
Giảng viên giảng dạy: TS. Lê Mai Trang
Mã lớp: 2278MIEC0111
Năm 2022
1 | Page
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
STT Mã sinh viên Họ và tên Lớp Phân công nhiệm vụ
62 22D140134 Đỗ Phương Minh K58I5 Nội dung
63 22D140136 Nguyễn Hoài Minh
(Nhóm trưởng)
K58I4 Word, Powerpoint,
Video, Check
64 22D14137 Nguyễn Nhật Minh K58I5 Thuyết trình, Video
65 22D140138 Trần Thị Minh K58I1 Nội dung
66 22D140142 Nguyễn Thị Hằng Nga K58I4 Word
67 22D140143 Nguyễn Thị Nguyệt Nga
(Thư ký)
K58I5 Nội dung, Word
68 22D140144 Chu Kiều Ngân K58I1 Powerpoint
69 22D140147 Đỗ Hà Ngọc K58I4 Powerpoint
70 22D140148 Hồ Thị Thanh Ngọc K58I5 Thuyết trình
MỤC LỤC
2 | Page
PHẦN A: LỜI MỞ ĐẦU 4
1. Tính cấp thiết của đề tài: 4
2. Xác lập và tuyên bố đề tài: Phân tích tác động của covid-19 đến thị trường sản phẩm hàng hóa cụ
thể. 5
3 .Đối tượng: Thị trường mì tôm 5
4. Phạm vi: Toàn quốc 5
5. Mục tiêu: Có cái nhìn tương đối đầy đủ và chính xác về vấn đề thị trường mì tôm trước trong và sau
covid- 19 5
6. Phương pháp nghiên cứu: 5
PHẦN B: LỜI CẢM ƠN 5
1. Lời cam đoan: 5
2. Lời cảm ơn: 6
PHẦN C: NỘI DUNG 6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 6
1. Thị trường 6
1.1. Khái niệm thị trường 6
1.2. Giá cả thị trường 6
1.3. Phân loại thị trường 6
2. Cầu 7
2.1. Khái niệm cầu 7
2.2. Lượng cầu 7
2.3. Luật cầu 7
3. Cung 9
3.1. Khái niệm cung 9
3.2. Lượng cung 9
3.3. Luật cung 9
3.4. Phương trình đồ thị đường cung 10
3.5. Yếu tố tác động 10
4. Cơ chế hoạt động thị trường 11
4.1. Thay đổi cầu 11
4.2. Thay đổi cung 11
4.3. Dịch chuyển đồng thời cả cung và cầu 12
5. Sự can thiệp của chính phủ vào thị trường 12
5.1. Giá trần 12
5.2. Giá sàn 13
5.3. Thuế 13
5.4. Trợ cấp 14
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ MÌ TÔM 15
1. Nguồn gốc: 15
2. Lợi ích: 16
3. Tác hại: 17
4. Độ đa dạng 19
CHƯƠNG III. THỰC TRẠNG 21
1. Trước Covid- 19 21
1.1. Thị trường 21
1.2. Cầu 24
1.3. Cung mì tôm 26
2. Trong Covid 29
2.1. Cầu mì tôm 29
2.2.Cung........................................ 32
PHẦN D: LỜI KẾT 35
3 | Page
PHẦN A: LỜI MỞ ĐẦU
Cung cầu giá cả của hàng hóa luôn vấn đề được các nhà kinh tế học chú ý
nhiều khi nghiên cứu các vấn đề kinh tế bản. Trên thị trường thực tế, giữa cung cầu
và giá cả có mối quan hệ mật thiết, quyết định, chi phối lẫn nhau. Bởi vì sự tăng hay giảm
giá cả của một loại mặt hàng nào đó chính là sự tách rời giá cả với giá trị của hàng hóa đó.
kích thích hoặc hạn chế nhu cầu khả năng thanh toán về hàng hóa này hay hàng
hóa khác. Từ đó dẫn đến sự chuyển dịch nhu cầu hàng hóa, gây nên sự biến đổi trong
quan hệ cung cầu.
Quy luật cung - cầu chính chế vận hành của nền kinh tế thị trường. Giá cả sẽ
được thị trường xác định thông qua mối quan hệ giữa cung và cầu:
Khi giá càng tăng thì lượng hàng hóa người tiêu dùng sẵn lòng mua (lượng
cầu) sẽ giảm, trong khi đó lượng hàng hóa người sản xuất muốn cung ứng (lượng cung) sẽ
tăng. Giả sử giá cao làm lượng cung > lượng cầu s tạo nên tình trạng thừa hàng hóa
tạo áp lực đẩy giá xuống, giá giảm làm giảm lượng cung ng lượng cầu dẫn đến cân
bằng. Ngược lại, nếu giá thấp làm cho lượng cầu > lượng cung dẫn đến thiếu hụt hàng hóa
tạo áp lực nâng giá lên. Giá tăng sẽ làm lượng cung tăng lượng cầu giảm dẫn đến cân
bằng.
Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng tôi xin đề cập tới lý thuyết cung cầu và cơ chế
hoạt động của thị trường mì tôm trong tình hình Covid-19. Chúng ta sẽ xem xét các yếu tố
bản của thị trường như cầu, cung thể hiện như thế nào, tương tác với nhau ra sao để
xác định mức giá cân bằng, và những yếu tố gì sẽ làm cho mức giá này thay đổi.
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sự bùng phát của đại dịch Covid-19 đã dẫn đến các biện pháp đóng cửa biên giới, giãn
cách hội của các nước trên thế giới, phần lớn người tiêu dùng chuyển sang các bữa ăn
tự nấu dự trữ thực phẩm khô trong thời gian dài. ăn liền với các yếu tố như sự tiện
lợi, hương vị, đa dạng về chủng loại và giá cả phù hợp với tất cả các phân khúc người tiêu
dùng đã thúc đẩy sự tăng trưởng mạnh mẽ của mặt hàng này.
4 | Page
2. Xác lập và tuyên bố đề tài: Phân tích tác động của covid-19 đến thị trường sản phẩm
hàng hóa cụ thể.
3 .Đối tượng: Thị trường mì tôm
4. Phạm vi: Toàn quốc
5. Mục tiêu: Có cái nhìn tương đối đầy đủ và chính xác về vấn đề thị trường mì tôm
trước trong và sau covid- 19
6. Phương pháp nghiên cứu:
-Căn cứ vào giáo trình và bài giảng của giảng viên
-Tìm kiếm và thu thập thông tin trên các website, báo cáo dữ liệu, tạp chí kinh tế…
-Được thực hiện dựa trên cơ sở sử dụng phương pháp thu thập số liệu, thống kê,
tổng hợp và phân tích số liệu và đưa ra nhận định.
PHẦN B: LỜI CẢM ƠN
1. Lời cam đoan:
Chúng em xin cam đoan bài thảo luận được tiến hành công khai, minh bạch dựa trên tinh
thần hoạt động nhóm nhiệt tình của tất cả các thành viên trong nhóm, đặc biệt với sự giúp
đỡ của giảng viên Lê Mai Trang.
2. Lời cảm ơn:
Xin trân thành cảm ơn cô Lê Mai Trang – Giảng viên học phần kinh tế vi mô 1 đã truyền
đạt những kiến thức quý giá, bổ ích trong suốt thời gian học tập vừa qua, đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ, chia sẻ những kinh nghiệm. Chúng em hi vọng sẽ nhận được sự đóng
5 | Page
góp ý kiến của cô trong phần trình bày để bài thảo luận của nhóm 7 được hoàn thiện tốt
hơn.
PHẦN C: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Thị trường
1.1. Khái niệm thị trường
Thị trường là một cơ chế trong đó người bán và người mua tương tác với nhau để xác
định giá cả và sản lượng của hàng hóa hay dịch vụ.
VD: Thị trường rau củ, thị trường miền Bắc, ...
1.2. Giá cả thị trường
Mối quan hệ thị trường là mối quan hệ giữa cung, cầu – hàng và tiền được biểu hiện
thông qua giá cả, khi mối quan hệ này thay đổi sẽ tác động đến giá cả thị trường.
1.3. Phân loại thị trường
- Theo đối tượng hàng hóa được trao đổi: thị trường gạo, bánh kẹo, xe máy...
thị trường Hà Nội, thị trường Miền Bắc, ...- Theo phạm vi địa lý:
- Theo mức độ cạnh tranh trên thị trường:
●Cạnh tranh hoàn hảo
●Cạnh tranh độc quyền
●Độc quyền nhóm
●Độc quyền thuần túy
Mức độ cạnh tranh giảm dần
-Căn cứ và tiêu thức phân loại thị trường:
●Số lượng người mua và người bán
6 | Page
●Loại hình sản phẩm đang sản xuất và bán
●Sức mạnh thị trường của người mua và người bán
●Các trở ngại của việc gia nhập thị trường
●Hình thức cạnh tranh giá cả và phi giá cả
2. Cầu
2.1. Khái niệm cầu
Cầu (D) là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người mua muốn mua và sẵn sàng
mua tại các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định và các yếu tố khác
không đổi.
-Nhu cầu: Là những mong muốn, sở thích của người tiêu dùng, nhưng có thể
không có khả năng thanh toán.
- Cầu chính là nhu cầu có khả năng thanh toán.
2.2. Lượng cầu
Lượng cầu (QD): Là lượng cụ thể của hàng hóa hay dịch vụ mà người mua muốn
mua và sẵn sàng mua tại một mức giá xác định trong một giai đoạn nhất định và
giả định rằng tất cả các yếu tố khác không đổi.
- Cầu được thể hiện thông qua tập hợp các lượng cầu tại các mức giá khác nhau.
2.3. Luật cầu
Nội dung luật cầu: giả định tất cả các yếu tố khác không đổi, nếu giá của hàng hóa
hay dịch vụ tăng lên sẽ làm cho lượng cầu về hàng hóa hay dịch vụ đó giảm đi và
ngược lại trong một khoảng thời gian nhất định.
dụ: biểu số liệu phản ánh cầu về pepsi trên thị trường trong một
tháng như sau:
7 | Page
Giá P (nghìn đồng/chai) 8 10 12 14 16
Lượng cầu (chai) 700 600 500 400 300
Bảng 1.1
a. Phương trình và đồ thị đường cầu
Dạng hàm cầu tuyến tuyến tính:
QD= a – b.P (a ≥ 0, b ≥ 0) (Hàm cầu thuận)
Hoặc: P = m – n.QD (m ≥ 0, n ≥ 0) (Hàm cầu ngược)
Đồ thị đường cầu:
-Cầu của từng người tiêu dùng đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó là cầu cá
nhân.
- Cầu thị trường về một hàng hóa hoặc dịch vụ là tổng tất cả các cầu cá nhân của
hàng hóa hoặc dịch vụ đó.
b. Các yếu tố tác động đến cầu
▪ Giá cả của chính bản thân hàng hóa
▪ Thu nhập của người tiêu dùng
▪ Giá của hàng hóa có liên quan trong tiêu dùng ▪ Số lượng người tiêu dùng
▪ Thị hiếu, sở thích
8 | Page
P
Q
P1
P2
Q1 Q2
Hình 1.1
D
▪ Các chính sách kinh tế của Chính phủ
▪ Kỳ vọng về thu nhập; Kỳ vọng về giá cả
▪ Các yếu tố khác: thiên tai, khí hậu, ...
3. Cung
3.1. Khái niệm cung
Cung (S) là lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người bán muốn bán và sẵn sàng bán
tại các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định và giả định rằng tất cả các
yếu tố khác không đổi.
3.2. Lượng cung
Lượng cung (QS): là lượng cụ thể của hàng hóa hay dịch vụ mà người bán muốn
bán và sẵn sàng bán tại một mức giá xác định trong một thời gian nhất định và giả định
rằng tất cả các yếu tố khác không đổi.
- Cung được thể hiện thông qua tập hợp các lượng cung ở các mức giá khác nhau.
3.3. Luật cung
Nội dung luật cung: giả định tất cả các yếu tố khác không đổi, nếu giá hàng hóa
hay dịch vụ tăng lên sẽ làm cho lượng cung về hàng hóa hay dịch vụ đó cũng tăng lên và
ngược lại trong một khoảng thời gian nhất định.
VD: có biểu số liệu phản ánh cung về pepsi trên thị trường trong một tháng như
sau:
Giá P (nghìn đồng/ chai) 8 10 12 14 16
Lượng cung (chai) 300 400 500 600 700
Bảng 1.2
9 | Page
3.4. Phương trình đồ thị đường cung
Dạng hàm cung tuyến tính:
QS= a + b.P (b ≥ 0) (Hàm cung thuận)
Hoặc: P = m + n.QS (n ≥ 0) (Hàm cung ngược)
Đồ thị đường cung:
3.5. Yếu tố tác động
▪ Giá cả của chính bản thân hàng hóa
▪ Tiến bộ về công nghệ
▪ Giá của các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất ▪ Số lượng nhà sản xuất trong ngành
▪ Giá của hàng hóa có liên quan trong sản xuất
▪ Các chính sách của Chính phủ
▪ Lãi suất
▪ Kỳ vọng về giá cả
▪ Các yếu tố khác: thiên tai, khí hậu, ...
10 | Page
S
B
A
P1
P2
P
Q
Q1 Q2
Hình 1.2
4. Cơ chế hoạt động thị trường
4.1. Thay đổi cầu
4.2. Thay đổi cung
4.3. Dịch chuyển đồng thời cả cung và cầu
▪ Cung tăng, cầu tăng
▪ Cung giảm, cầu giảm
11 | Page
P2
P
Q
Q2 Q1
P1
P1
P2
P
Q
Q1 Q2
D1
D2
Cầu tăng: P và Q tăng
D1
D2
Cầu giảm: P và Q giảm
Hình 1.3
P2
P
Q
Q2 Q1
P1
P1
P2
P
Q
Q1 Q2
Cung tăng: P giảm và Q tăng Cung giảm: P tăng và Q giảm
S2
S1
S1
S2
Hình 1.4
▪ Cung tăng, cầu giảm
▪ Cung giảm, cầu tăng
Mỗi trường hợp lại xét 3 khả năng:
Cung và cầu thay đổi cùng 1 tỷ lệ.
Cung thay đổi ít hơn cầu thay đổi.
Cung thay đổi nhiều hơn cầu thay đổi.
5. Sự can thiệp của chính phủ vào thị trường
5.1. Giá trần
- Giá trần là mức giá cao nhất không
được phép vượt qua do Chính phủ quy
định.
- Nhằm bảo vệ lợi ích người tiêu dùng.
- P trần < P cân bằng.
- Gây ra tình trạng thiếu hụt trên thị
trường.
- Với việc quy định giá trần thì cả người sản xuất và người tiêu dùng đều bị ảnh hưởng.
- Ảnh hưởng đó là bao nhiêu, cần đo sự thay đổi của thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản
xuất.
- Khi giá quy định quá thấp lượng cầu tăng, lượng cung giảm.
12 | Page
P0
Ptrần
P
Q
Q1 Q2
N
Q0
Thiếu hụt
S
D
Hình 1.5
5.2. Giá sàn
- Giá sàn là giá mức thấp nhất
không được phép thấp hơn do
Chính phủ quy định.
- Nhằm bảo vệ lợi ích người sản
xuất.
- P sàn > P cân bằng
-Gây ra hiện tượng dư thừa trên thị
trường.
5.3. Thuế
Thuế đánh vào nhà sản
xuất t/sản phẩm:
▪ Đối với người mua:
Mức giá Pm > P0
Lượng mua Q1 < Q0
▪ Đối với người bán:
Giá bán Pm > P0
Giá nhận được
Pm – t = Pb<P0
Lượng bán Q1 < Q0
13 | Page
Pm
Po
P
Pb
t
S
Gánh nặng thuế NTD
chịu
Pm
Po
P
Q
Q1 Qo
Pb
t
Pt= m+ n.Qs + t
S1 S
Pt= m+ n.Qs
D
Gánh nặng thuế
NTD chịu
Gánh nặng thuế
người bán chịu
Hình 1.7
P
0
P
sàn
P
Q
Q1 Q
2
Q0
S
D
thừa
Hình 1.6
Thuế đánh vào người tiêu dùng t/sản
phẩm:
Lượng bán Q1 < Q0
▪ Đối với người mua
Mức giá mua Pb
Giá thực trả Pb + t =Pm> P0
▪ Đối với người bán
Mức giá bán Pb < P0
Lượng mua Q1 < Q0
5.4. Trợ cấp
14 | Page
Q
Q1 Qo
D
D1
Gánh nặng thuế bán
chịu
P= a – b.QD - t
Hình 1.8
Pm
Po
P
Qo
Pb
Tổng số tiền trợ
cấp CP phải c
Khoản trợ cấp NSX nhận/
SP
Khoản trợ cấp NTD nhận/
SP
0
Hình 1.9
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ MÌ TÔM
Mì tôm hay còn gọi là mì ăn liền, là một
sản phẩm ngũ cốc ăn liền, dạng khô,
được đóng gói cùng gói bột súp, dầu gia
vị, nguyên liệu sấy khô, … Gia vị thường
được đóng thành từng gói riêng hoặc
được rót sẵn chung với vắt mì (mì ly).
Hình 2.1
1. Nguồn gốc:
Xuất xứ tại Nhật Bàn, ra mắt vào năm
1958 với thương hiệu Chikin Ramen. Do
giá cả sự mới lạ, Chikin Ramen ban
đầu được coi một mặt hàng xa xỉ,
các cửa hàng tạp hóa Nhật Bản thường
bán tươi với giá bằng 1/6. Mặc
vậy, ăn liền cuối cùng đã trở nên phổ
biến rộng rãi, đặc biệt sau khi được
quảng cáo bởi Mitsubishi Corporation.
Ban đầu trở nên phổ biến trên Đông Á,
Nam Á Đông Nam Á, nơi giờ đây
chúng đã được gắn chặt vào văn hóa địa
phương của các khu vực đó, ăn liền
cuối cùng đã lan sang và trở nên phổ biến
ở hầu hết các nơi khác trên thế giới.
Hình 2.1.1
Với mối quan tâm về chất lượng tốt hơn, các nhà sản xuất đã cải thiện hơn nữa hương vị
của ăn liền bằng cách thêm bột hương liệu vào một gói riêng biệt. Năm 1971, Nissin
giới thiệu Nissin Cup Noodles, một loại mì ly mà nước sôi được thêm vào để nấu mì. Một
sự đổi mới hơn nữa thêm rau khô vào ly, tạo ra một món súp hoàn chỉnh. kết hợp
các chức năng của vật liệu đóng gói, nồi khi đun nước và bát khi ăn mì. Trước sự gia tăng
ý thức về sức khỏe gần đây, nhiều nhà sản xuất đã tung ra ăn liền với nhiều công thức
chế biến tốt cho sức khỏe: với chất collagen, nguyên liệu thật (tôm, thịt,
xúc xích, ...), mì chứa ít calo và muối.
15 | Page
Theo một cuộc thăm tại Nhật Bản vào năm 2000, "Người Nhật tin rằng phát minh tốt
nhất của họ trong thế kỷ XX ăn liền. Tính đến năm 2019, khoảng 106,4 tỷ khẩu
phần ăn liền được ăn trên toàn thế giới mỗim. Trung Quốc tiêu thụ 41,45 tỷ gói
ăn liền mỗi năm &nbsp; - 39% lượng tiêu thụ thế giới, Indonesia - 12,52 tỷ, Ấn Độ - 6,73
tỷ, Nhật Bản - 5,63 tỷ, Việt Nam - 5,43 tỷ. 3 quốc gia tiêu thụ bình quân đầu người hàng
đầu là Hàn Quốc - 75,1 khẩu phần, Nepal - 57,6 và Việt Nam - 56,9.
2. Lợi ích:
-Tiện lợi và nhanh gọn: Chúng ta chỉ cần 5-10 phút để chế biến là sẽ có được tô mì ăn liền
thơm ngon, nóng hổi. Với các loại ly, thì còn “nhanh” “gọn” hơn nữa khi bạn
không cần tới tô, muỗng, chỉ cần đổ nước sôi vào chờ trong 3 phút thể thưởng
thức được ngay.
-Giá rẻ nhưng vẫn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm: Giá thành một gói tôm trung
bình từ 3 -10 ngàn đồng tùy loại, một mức giá hợp cho nhiều đối tượng tiêu dùng. Bên
cạnh đó, tôm được sản xuất theo quy trình nghiêm ngặt, đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm
-Bảo quản được lâu: Trong những ngày thực hiện giãn cách xã hội, cả tuần bạn chỉ có thể
đi siêu thị mua thực phẩm 1-2 lần thì yếu tố “bảo quản được lâu” luôn được chú ý đến. Mì
tôm nằm trong nhóm hạn sử dụng lên đến cả nửa năm nên thuận lợi cho việc dự trữ.
Chỉ cần trong nhàmột thùng mì tôm, gặp cảnh yên trong nhà vài tuần bạn vẫn an
tâm “no bụng”.
-Dễ dàng biến tấu: tôm nằm trong nhóm thực phẩm cực kỳ dễ phối hợp, rất thuận tiện
kết hợp với các nguyên liệu sẵn khác để tạo thành món ăn ngon. Chỉ cần lục tủ lạnh,
sáng tạo một chút, bạn thể cho ra đời hàng chục món đa dạng, ngon miệng đủ
dinh dưỡng.
-Thực phẩm hữu ích: Mì tôm là thực phẩm quen thuộc trong các hoạt động từ thiện.
Những đợt cứu trợ thiên tai, lũ lụt, những chặng đường thiện nguyện đến vùng sâu vùng
xa, hay giúp đỡ những hoàn cảnh khó khăn vì dịch bệnh…, những thùng mì tôm luôn
“góp mặt” đến từng vùng tâm bão, tâm dịch.
16 | Page
Hình 2.2.1 Các hộ nghèo vùng lũ Quảng Nam nhận quà cứu trợ của Phật giáo tỉnh BR - VT
3. Tác hại:
Hầu hết các gói mì ăn liền đều hướng tới việc hạ thấp lượng calo và nâng cao cung cấp
chất xơ, protein cùng chất béo, natri và một số nhóm chất khác.
- Với một phần mì ramen hương vị bò khi nghiên cứu đã cho thông tin dinh dưỡng như
sau:
Calo: 188
Carbs: 27gr
Chất béo không bão hòa: 7g
Chất béo bão hòa: 3 gr
Đạm: 4g
Chất xơ: 0,9 g
Natri: 0,861 g
Thiamine: 43% tổng lượng so với khẩu phần ăn cần cho một ngày
Folate: 12% tổng lượng so với khẩu phần ăn cần cho một ngày
Mangan: 11% tổng lượng so với phần ăn cần cho một ngày
Sắt: 10% tổng lượng so với khẩu phần ăn cần cho một ngày
Niacin: 9% tổng lượng so với khẩu phần ăn cần cho một ngày
Riboflavin: 7% tổng lượng so với khẩu phần ăn cần cho một ngày.
Với hàm lượng calo chất béo thấp nhưng cung cấp dinh dưỡng như vậy thì ăn gói
có tốt không? Đó chính là vấn đề mà tất cả chúng ta đều đang quan tâm tới.
gói được hạ thấp lượng chất béo calo xuống thấp nâng cao giá trị dinh dưỡng
khác để bổ sung cho thể giúp người dùng không bị thiếu hụt dưỡng chất. Tuy nhiên
điều đó cũng không thể khẳng định được ăn mì gói nhiều có tốt không.
- Bị tác dụng ngược khi dùng để giảm cân
Lượng calo thấp một điều kiện tốt cho bạn nếu đang muốn giảm cân nhưng sự thật lại
không hoàn toàn như vậy. Khi sự tiện lợi được nâng cao thì việc hấp thụ dưỡng chất
thể tương đương với 2 lần so với bạn phải bỏ công sức đi nấu một món giá trị tương
đương ở trong bếp.
Đặc biệt hơn là hàm lượng protein và chấtcũng khá thấp không đủ để tạo cảm giác no
chỉ khác phục được vấn đề đói hiện tại của bạn. Do vậy nếu bạn dùng ăn liền để
giảm cân thì hiệu quả sẽ người lại.
- Dưỡng chất trong mì gói có thực sự đủ cho khẩu phần ăn
Khi phân tích hàm lượng các chất trong gói ăn liền quả thực vi chất chiếm phần
lớn nhưng điều đó lại khả quan khi vấn đề được mở rộng. Sữa ăn liền được lựa
17 | Page
chọn song hành cho những bữa ăn nhanh của người bận rộn chúng giúp thể giải
quyết vấn đề thiếu máu do thiếu hàm lượng sắt.
Ngoài ra thiamine riboflavin cũng được cung cấp nhiều hơn 16% so với người không
sử dụng thực phẩm này. Đó một điều tích cực nhưng lại không khả quan không phải
tất cả các loại mì ăn liền đang cung cấp đều làm được.
- Mì ăn liền sử dụng bột ngọt
Bột ngọt một gia vị không thể thiếu trong món ăn gia đình nhưng dùng chúng liều
lượng phù hợp thì sẽ không ảnh hưởng đến sức khỏe. Đây đồng thời trở thành nhược điểm
của món ăn đóng gói sẵn họ không thể căn chỉnh được phù hợp với nhu cầu của tất c
khách hàng. Theo một số nghiên cứu phân tích thành phần đã cho kết quả về mối liên hệ
giữa việc tiêu thụ bột ngọt quá nhiều với nguy cơ mắc phải hội chứng tăng cân, tăng huyết
áp, mệt mỏi, choáng váng buồn nôn. Tuy nhiên khi tiêu thụ mức độ vừa phải thì các
nghiên cứu vẫn chưa tìm ra mối liên hệ giữa bột ngọt vấn đề tăng cân. Không dừng lại
ở đó, não bộ cũng có nguy cơ bị đe dọa khi dùng bột ngọt quá nhiều. Do vậy nên cân nhắc
sử dụng mì ăn liền nếu cơ thể xuất hiện đau nhức, tê bì, căng cơ và dị ứng ngứa.
- Mì ăn liền không ảnh hưởng đến sức khỏe nếu sử dụng hợp lý
Ăn mì gói nhiều có tốt không? đặc biệt với khả năng hấp thụ các thực phẩm khác trong
khẩu phần ăn
Một vài nghiên cứu về tác dụng của ăn liền đối với chất lượng của chế độ ăn uống
thường ngày đã chỉ ra rằng chất lượng ăn uống tổng thể nguy bị suy giảm đến mức
tiêu cực.
Để làm rõ điều này, các chuyên gia dinh dưỡng đã thực hiện so sánh giữa người có chế độ
ăn uống lành mạnh với người thường xuyên tiêu thụ mì ăn liền. Các dưỡng chất tốt cho cơ
thể sẽ hấp thụ kém đi nếu có thói quen dùng mì ăn liền thường xuyên.
Ngoài ra, phụ nữ sử dụng ăn liền nhiều hơn 2 lần một tuần sẽ nguy mắc hội
chứng chuyển hóa khiến nguy béo phì, tăng huyết áp tăng nồng độ triglycerides
trong máu dễ xảy ra n. Đồng thời lứa tuổi trưởng thành sẽ giảm khả năng hấp thụ
vitamin D nếu thường xuyên ăn mì gói.
- Lượng natri mì ăn liền cũng khá cao
Natri một nguyên tố dễ xảy ra phản ứng với muối nên thể y ra tác động tiêu cực
cho cơ thể. Trong một nghiên cứu về nguy cơ mắc bệnh huyết áp cao ở tuổi trưởng thành,
các nhà khoa học đã nhận định rằng khi giảm lượng natri tiêu thụ trong khoảng thời gian
dài sẽ giảm 30% khả năng mắc bệnh tim mạch.
=> Ăn mì gói đúng cách để không ảnh hưởng xấu đến sức khỏe:
- Chúng ta không thể loại bỏ hoàn toàn ăn liền ra khỏi thực đơn ăn uống nhưng
có cách để giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực của chúng đến sức khỏe. Do đó việc
lựa chọn các thương hiệu uy tín chất lượng sẽ giúp cho chất lượng của mỗi gói
được nâng cao và tốt hơn cho sức khỏe của người tiêu dùng.
18 | Page
- thể ăn gói trộn chung một số thực phẩm thường ngày để hỗ trợ bổ sung
thêm nhiều nhóm dinh dưỡng năng lượng cho thể được cân bằng. Ngoài ra
khi lựa chọn mỳ bạn hãy chú ý mua những loại mì được làm từ ngũ cốc nguyên hạt
để tăng lượng chất xơ cho cơ thể vào tạo cảm giác no lâu khi sử dụng.
- thể ăn gói trộn chung một số thực phẩm khác giúp nâng cao giá trị dinh
dưỡng
- Natri thấp cũng là một tiêu chuẩn để bạn lựa chọn mì ăn liền không hại sức khỏe.
Như vậy mì ăn liền tốt không 1 phần do nhà sản xuất nhưng 50% còn lại nằm ở sự lựa
chọn cách bạn sử dụng ăn liền đúng cách. Bạn hãy cân nhắc tạo cho bản thân
thói quen tốt để đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho cơ thể.
4. Độ đa dạng
• Về cách sử dụng: có thể phân loại theo loại bao bì đựng sản phẩm (gói/ ly/ tô/ khay)
• Về phương thức sản xuất: có hai loại mì
ăn liền phổ biến “mì chiên” “mì
không chiên”.
Cả hai loại –không chiên và mì chiên
đều đáp ứng các tiêu chuẩn về chất
lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm theo
CODEX STAN 249-2006 TCVN
7879:2008. Người tiêu dùng thể lựa
chọn sử dụng tùy thuộc vào sở thích về
sợi mì, hương vị hay cách chế biến.
Hình 2.4.1
Các thương hiệu tôm: Do tính phổ biến sự tiện lợi của mì tôm nên rất nhiều thương
hiệu mì tôm trong và ngoài nước ra đời phục vụ nhu cầu con người, tạo nên sự phong phú,
đa dạng cho người thưởng thức. Bên cạnh đó sự cạnh tranh cùng khốc liệt của các
thương hiệu trên thị trường.
Về cách chế biến: Do sự đa dạng phong phú của các loại nên mỗi loại đều
cách pha, cách nấu ứng với lượng thời gian khác nhau. Đúng với sự tiện ích của loại
ăn liền thì thời gian chế biến từ những bước đầu đến bước hoàn thiện rất ngắn, các
bước thực hiện dễ dàng và hầu hết mọi người đều có thể làm được.
19 | Page
CHƯƠNG III. THỰC TRẠNG
Dịch bệnh viêm đường hấp cấp do chủng mới của virus Corona (Covid-19) xuất
hiện vào tháng 12/2019 đến ngày 31/01/2020, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã tuyên
bố tình trạng y tế khẩn cấp mang tính toàn cầu. Đại dịch Covid-19 đã gây ra những tác
động rất lớn tới doanh nghiệp người lao động hầu hết các lĩnh vực kinh tế trên toàn
thế giới.Nhìn chung, dịch bệnh đã ảnh hưởng trên phạm vi toàn cầu, gây gián đoạn chuỗi
cung ứng nhiều sản phẩm hàng hóa của thế giới, đình trệ trong sản xuất - kinh doanh;
suy giảm nhu cầu tạm thời đối với các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, ảnh hưởng tới tăng
trưởng toàn cầu Nó tác động nghiêm trọng và trực tiếp vào kinh tế hội, gây biến động
lớn, thay đổi toàn bộ nền kinh tế thế giới; Trong giai đoạn 2020 - 2022, nền kinh tế toàn
cầu phải đối mặt với mức mất thu nhập lũy kế khoảng 13 nghìn tỷ USD. Nếu nền kinh tế
toàn cầu tăng trưởng như vào đầu những năm 2000 (khoảng 3,5% mỗi năm) thì phải đến
năm 2030 mới khả năng lấy lại mức trước đại dịch. Theo IMF, năm 2020, GDP toàn
cầu tăng trưởng âm 4,2 - 4,4%; thương mại toàn cầu giảm hơn 10%; vốn FDI đã giảm
khoảng 40%; “đốt” 41% tài chính, tương đương 157 tỷ USD giá trị vốn hóa của 116
20 | Page

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BÀI THẢO LUẬN NHÓM 7 HỌC PHẦN KINH TẾ VI MÔ
Tên đề tài: Phân tích tác động của covid-19 đến thị trường sản phẩm hàng hóa cụ thể?
Đối tượng: Thị trường mì tôm
Giảng viên giảng dạy: TS. Lê Mai Trang Mã lớp: 2278MIEC0111 Năm 2022 1 | Page DANH SÁCH THÀNH VIÊN
STT Mã sinh viên Họ và tên Lớp Phân công nhiệm vụ 62 22D140134 Đỗ Phương Minh K58I5 Nội dung 63 22D140136 Nguyễn Hoài Minh K58I4 Word, Powerpoint, (Nhóm trưởng) Video, Check 64 22D14137 Nguyễn Nhật Minh K58I5 Thuyết trình, Video 65 22D140138 Trần Thị Minh K58I1 Nội dung 66 22D140142 Nguyễn Thị Hằng Nga K58I4 Word 67 22D140143
Nguyễn Thị Nguyệt Nga K58I5 Nội dung, Word (Thư ký) 68 22D140144 Chu Kiều Ngân K58I1 Powerpoint 69 22D140147 Đỗ Hà Ngọc K58I4 Powerpoint 70 22D140148 Hồ Thị Thanh Ngọc K58I5 Thuyết trình MỤC LỤC 2 | Page PHẦN A: LỜI MỞ ĐẦU 4
1. Tính cấp thiết của đề tài: 4
2. Xác lập và tuyên bố đề tài: Phân tích tác động của covid-19 đến thị trường sản phẩm hàng hóa cụ thể. 5
3 .Đối tượng: Thị trường mì tôm 5 4. Phạm vi: Toàn quốc 5
5. Mục tiêu: Có cái nhìn tương đối đầy đủ và chính xác về vấn đề thị trường mì tôm trước trong và sau covid- 19 5
6. Phương pháp nghiên cứu: 5 PHẦN B: LỜI CẢM ƠN 5 1. Lời cam đoan: 5 2. Lời cảm ơn: 6 PHẦN C: NỘI DUNG 6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 6 1. Thị trường 6
1.1. Khái niệm thị trường 6 1.2. Giá cả thị trường 6
1.3. Phân loại thị trường 6 2. Cầu 7 2.1. Khái niệm cầu 7 2.2. Lượng cầu 7 2.3. Luật cầu 7 3. Cung 9 3.1. Khái niệm cung 9 3.2. Lượng cung 9 3.3. Luật cung 9
3.4. Phương trình đồ thị đường cung 10 3.5. Yếu tố tác động 10
4. Cơ chế hoạt động thị trường 11 4.1. Thay đổi cầu 11 4.2. Thay đổi cung 11
4.3. Dịch chuyển đồng thời cả cung và cầu 12
5. Sự can thiệp của chính phủ vào thị trường 12 5.1. Giá trần 12 5.2. Giá sàn 13 5.3. Thuế 13 5.4. Trợ cấp 14
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ MÌ TÔM 15 1. Nguồn gốc: 15 2. Lợi ích: 16 3. Tác hại: 17 4. Độ đa dạng 19 CHƯƠNG III. THỰC TRẠNG 21 1. Trước Covid- 19 21 1.1. Thị trường 21 1.2. Cầu 24 1.3. Cung mì tôm 26 2. Trong Covid 29 2.1. Cầu mì tôm 29
2.2.Cung........................................ 32 PHẦN D: LỜI KẾT 35 3 | Page PHẦN A: LỜI MỞ ĐẦU
Cung – cầu và giá cả của hàng hóa luôn là vấn đề được các nhà kinh tế học chú ý
nhiều khi nghiên cứu các vấn đề kinh tế cơ bản. Trên thị trường thực tế, giữa cung – cầu
và giá cả có mối quan hệ mật thiết, quyết định, chi phối lẫn nhau. Bởi vì sự tăng hay giảm
giá cả của một loại mặt hàng nào đó chính là sự tách rời giá cả với giá trị của hàng hóa đó.
Nó kích thích hoặc hạn chế nhu cầu có khả năng thanh toán về hàng hóa này hay hàng
hóa khác. Từ đó dẫn đến sự chuyển dịch nhu cầu hàng hóa, gây nên sự biến đổi trong quan hệ cung cầu.
Quy luật cung - cầu chính là cơ chế vận hành của nền kinh tế thị trường. Giá cả sẽ
được thị trường xác định thông qua mối quan hệ giữa cung và cầu:
Khi giá càng tăng thì lượng hàng hóa mà người tiêu dùng sẵn lòng mua (lượng
cầu) sẽ giảm, trong khi đó lượng hàng hóa người sản xuất muốn cung ứng (lượng cung) sẽ
tăng. Giả sử giá cao làm lượng cung > lượng cầu sẽ tạo nên tình trạng dư thừa hàng hóa
tạo áp lực đẩy giá xuống, giá giảm làm giảm lượng cung và tăng lượng cầu dẫn đến cân
bằng. Ngược lại, nếu giá thấp làm cho lượng cầu > lượng cung dẫn đến thiếu hụt hàng hóa
tạo áp lực nâng giá lên. Giá tăng sẽ làm lượng cung tăng và lượng cầu giảm dẫn đến cân bằng.
Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng tôi xin đề cập tới lý thuyết cung cầu và cơ chế
hoạt động của thị trường mì tôm trong tình hình Covid-19. Chúng ta sẽ xem xét các yếu tố
cơ bản của thị trường như cầu, cung thể hiện như thế nào, tương tác với nhau ra sao để
xác định mức giá cân bằng, và những yếu tố gì sẽ làm cho mức giá này thay đổi. 1.
Tính cấp thiết của đề tài:
Sự bùng phát của đại dịch Covid-19 đã dẫn đến các biện pháp đóng cửa biên giới, giãn
cách xã hội của các nước trên thế giới, phần lớn người tiêu dùng chuyển sang các bữa ăn
tự nấu và dự trữ thực phẩm khô trong thời gian dài. Mì ăn liền với các yếu tố như sự tiện
lợi, hương vị, đa dạng về chủng loại và giá cả phù hợp với tất cả các phân khúc người tiêu
dùng đã thúc đẩy sự tăng trưởng mạnh mẽ của mặt hàng này. 4 | Page
2. Xác lập và tuyên bố đề tài: Phân tích tác động của covid-19 đến thị trường sản phẩm hàng hóa cụ thể.
3 .Đối tượng: Thị trường mì tôm 4. Phạm vi: Toàn quốc
5. Mục tiêu: Có cái nhìn tương đối đầy đủ và chính xác về vấn đề thị trường mì tôm
trước trong và sau covid- 19
6. Phương pháp nghiên cứu:
-Căn cứ vào giáo trình và bài giảng của giảng viên
-Tìm kiếm và thu thập thông tin trên các website, báo cáo dữ liệu, tạp chí kinh tế…
-Được thực hiện dựa trên cơ sở sử dụng phương pháp thu thập số liệu, thống kê,
tổng hợp và phân tích số liệu và đưa ra nhận định. PHẦN B: LỜI CẢM ƠN 1. Lời cam đoan:
Chúng em xin cam đoan bài thảo luận được tiến hành công khai, minh bạch dựa trên tinh
thần hoạt động nhóm nhiệt tình của tất cả các thành viên trong nhóm, đặc biệt với sự giúp
đỡ của giảng viên Lê Mai Trang. 2. Lời cảm ơn:
Xin trân thành cảm ơn cô Lê Mai Trang – Giảng viên học phần kinh tế vi mô 1 đã truyền
đạt những kiến thức quý giá, bổ ích trong suốt thời gian học tập vừa qua, đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ, chia sẻ những kinh nghiệm. Chúng em hi vọng sẽ nhận được sự đóng 5 | Page
góp ý kiến của cô trong phần trình bày để bài thảo luận của nhóm 7 được hoàn thiện tốt hơn. PHẦN C: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1. Thị trường 1.1. Khái niệm thị trường
Thị trường là một cơ chế trong đó người bán và người mua tương tác với nhau để xác
định giá cả và sản lượng của hàng hóa hay dịch vụ.
VD: Thị trường rau củ, thị trường miền Bắc, ... 1.2. Giá cả thị trường
Mối quan hệ thị trường là mối quan hệ giữa cung, cầu – hàng và tiền được biểu hiện
thông qua giá cả, khi mối quan hệ này thay đổi sẽ tác động đến giá cả thị trường. 1.3. Phân loại thị trường
- Theo đối tượng hàng hóa được trao đổi: thị trường gạo, bánh kẹo, xe máy...
- Theo phạm vi địa lý: thị trường Hà Nội, thị trường Miền Bắc, ...
- Theo mức độ cạnh tranh trên thị trường: ●Cạnh tranh hoàn hảo ●Cạnh tranh độc quyền ●Độc quyền nhóm ●Độc quyền thuần túy
Mức độ cạnh tranh giảm dần
-Căn cứ và tiêu thức phân loại thị trường:
●Số lượng người mua và người bán 6 | Page
●Loại hình sản phẩm đang sản xuất và bán
●Sức mạnh thị trường của người mua và người bán
●Các trở ngại của việc gia nhập thị trường
●Hình thức cạnh tranh giá cả và phi giá cả 2. Cầu 2.1. Khái niệm cầu
Cầu (D) là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người mua muốn mua và sẵn sàng
mua tại các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định và các yếu tố khác không đổi.
-Nhu cầu: Là những mong muốn, sở thích của người tiêu dùng, nhưng có thể
không có khả năng thanh toán.
- Cầu chính là nhu cầu có khả năng thanh toán. 2.2. Lượng cầu
Lượng cầu (QD): Là lượng cụ thể của hàng hóa hay dịch vụ mà người mua muốn
mua và sẵn sàng mua tại một mức giá xác định trong một giai đoạn nhất định và
giả định rằng tất cả các yếu tố khác không đổi.
- Cầu được thể hiện thông qua tập hợp các lượng cầu tại các mức giá khác nhau. 2.3. Luật cầu
Nội dung luật cầu: giả định tất cả các yếu tố khác không đổi, nếu giá của hàng hóa
hay dịch vụ tăng lên sẽ làm cho lượng cầu về hàng hóa hay dịch vụ đó giảm đi và
ngược lại trong một khoảng thời gian nhất định.
Ví dụ: có biểu số liệu phản ánh cầu về pepsi trên thị trường trong một tháng như sau: 7 | Page Giá P (nghìn đồng/chai) 8 10 12 14 16 Lượng cầu (chai) 700 600 500 400 300 Bảng 1.1
a. Phương trình và đồ thị đường cầu
❖ Dạng hàm cầu tuyến tuyến tính:
QD= a – b.P (a ≥ 0, b ≥ 0) (Hàm cầu thuận)
Hoặc: P = m – n.QD (m ≥ 0, n ≥ 0) (Hàm cầu ngượ c)
❖ Đồ thị đường cầu: P P1 P2 D Q Q1 Q2 Hình 1.1
-Cầu của từng người tiêu dùng đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó là cầu cá nhân.
- Cầu thị trường về một hàng hóa hoặc dịch vụ là tổng tất cả các cầu cá nhân của
hàng hóa hoặc dịch vụ đó.
b. Các yếu tố tác động đến cầu
▪ Giá cả của chính bản thân hàng hóa
▪ Thu nhập của người tiêu dùng
▪ Giá của hàng hóa có liên quan trong tiêu dùng ▪ Số lượng người tiêu dùng ▪ Thị hiếu, sở thích 8 | Page
▪ Các chính sách kinh tế của Chính phủ
▪ Kỳ vọng về thu nhập; Kỳ vọng về giá cả
▪ Các yếu tố khác: thiên tai, khí hậu, ... 3. Cung 3.1. Khái niệm cung
Cung (S) là lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người bán muốn bán và sẵn sàng bán
tại các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định và giả định rằng tất cả các
yếu tố khác không đổi. 3.2. Lượng cung
Lượng cung (QS): là lượng cụ thể của hàng hóa hay dịch vụ mà người bán muốn
bán và sẵn sàng bán tại một mức giá xác định trong một thời gian nhất định và giả định
rằng tất cả các yếu tố khác không đổi.
- Cung được thể hiện thông qua tập hợp các lượng cung ở các mức giá khác nhau. 3.3. Luật cung
Nội dung luật cung: giả định tất cả các yếu tố khác không đổi, nếu giá hàng hóa
hay dịch vụ tăng lên sẽ làm cho lượng cung về hàng hóa hay dịch vụ đó cũng tăng lên và
ngược lại trong một khoảng thời gian nhất định.
VD: có biểu số liệu phản ánh cung về pepsi trên thị trường trong một tháng như sau: Giá P (nghìn đồng/ chai) 8 10 12 14 16 Lượng cung (chai) 300 400 500 600 700 Bảng 1.2 9 | Page
3.4. Phương trình đồ thị đường cung
❖ Dạng hàm cung tuyến tính:
QS= a + b.P (b ≥ 0) (Hàm cung thuận)
Hoặc: P = m + n.QS (n ≥ 0) (Hàm cung ngượ c)
❖ Đồ thị đường cung: P S B P1 A P2 Q Q1 Q2 Hình 1.2 3.5. Yếu tố tác động
▪ Giá cả của chính bản thân hàng hóa
▪ Tiến bộ về công nghệ
▪ Giá của các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất ▪ Số lượng nhà sản xuất trong ngành
▪ Giá của hàng hóa có liên quan trong sản xuất
▪ Các chính sách của Chính phủ ▪ Lãi suất ▪ Kỳ vọng về giá cả
▪ Các yếu tố khác: thiên tai, khí hậu, ... 10 | Page
4. Cơ chế hoạt động thị trường 4.1. Thay đổi cầu P P P2 P1 D2 D1 P1 P2 D1 D2 Q2 Q1 Q Q1 Q2 Q Cầu tăng: P và Q tăng Cầu giảm: P và Q giảm Hình 1.3 4.2. Thay đổi cung P P S2 Hình 1.4 S1 P2 P1 S1 S2 P1 P2 Q2 Q1 Q Q1 Q2 Q
Cung tăng: P giảm và Q tăng
Cung giảm: P tăng và Q giảm
4.3. Dịch chuyển đồng thời cả cung và cầu ▪ Cung tăng, cầu tăng ▪ Cung giảm, cầu giảm 11 | Page ▪ Cung tăng, cầu giảm ▪ Cung giảm, cầu tăng
Mỗi trường hợp lại xét 3 khả năng:
➢ Cung và cầu thay đổi cùng 1 tỷ lệ.
➢ Cung thay đổi ít hơn cầu thay đổi.
➢ Cung thay đổi nhiều hơn cầu thay đổi.
5. Sự can thiệp của chính phủ vào thị trường 5.1. Giá trần
- Giá trần là mức giá cao nhất không P S
được phép vượt qua do Chính phủ quy định. N P0
- Nhằm bảo vệ lợi ích người tiêu dùng. Ptrần Thiếu hụt D
- P trần < P cân bằng. Q1 Q2
- Gây ra tình trạng thiếu hụt trên thị Q0 Q Hình 1.5 trường.
- Với việc quy định giá trần thì cả người sản xuất và người tiêu dùng đều bị ảnh hưởng.
- Ảnh hưởng đó là bao nhiêu, cần đo sự thay đổi của thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất.
- Khi giá quy định quá thấp lượng cầu tăng, lượng cung giảm. 12 | Page 5.2. Giá sàn
- Giá sàn là giá mức thấp nhất Dư
không được phép thấp hơn do P thừa S Chính phủ quy định. P
- Nhằm bảo vệ lợi ích người sản sàn P xuất. 0 - P sàn > P cân bằng D
-Gây ra hiện tượng dư thừa trên thị trường. Q1 Q Q0 Q 2 Hình 1.6 5.3. Thuế Thuế đánh vào nhà sản Pt= m+ n.Qs + t xuất t/sản phẩm: S1 S P Gánh nặng thuế ▪ Đối với người mua: Pt= m+ n.Qs NTD chịu t Mức giá Pm > P0 Pm Po Lượng mua Q1 < Q0 Pb
▪ Đối với người bán: Gánh nặng thuế Giá bán Pm > P0 D người bán chịu Q1 Qo Q Giá nhận được Pm – t = PbHình 1.7 Lượng bán Q1 < Q0 Gánh nặng thuế NTD chịu P S 13 | Page t Pm Po Pb D D1 Gánh nặng thuế bán P= a – b.QD - t chịu Q Q1 Qo Mức giá mua Pb Hình 1.8
Giá thực trả Pb + t =Pm> P0
Thuế đánh vào người tiêu dùng t/sản ▪ Đối với người bán phẩm: Mức giá bán Pb < P0 Lượng bán Q1 < Q0 Lượng mua Q1 < Q0 ▪ Đối với người mua 5.4. Trợ cấp 14 | Page
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ MÌ TÔM P Tổng số tiền trợ cấp CP phải c
Mì tôm hay còn gọi là mì ăn liền, là một Pb
Khoản trợ cấp NSX nhận/
sản phẩm ngũ cốc ăn liền, dạng khô, Po SP
được đóng gói cùng gói bột súp, dầu gia
Khoản trợ cấp NTD nhận/ Pm
vị, nguyên liệu sấy khô, … Gia vị thường SP
được đóng thành từng gói riêng hoặc
được rót sẵn chung với vắt mì (mì ly). 0 Qo Hình 1.9 Hình 2.1 1. Nguồn gốc:
Xuất xứ tại Nhật Bàn, ra mắt vào năm
1958 với thương hiệu Chikin Ramen. Do
giá cả và sự mới lạ, Chikin Ramen ban
đầu được coi là một mặt hàng xa xỉ, vì
các cửa hàng tạp hóa Nhật Bản thường
bán mì tươi với giá bằng 1/6. Mặc dù
vậy, mì ăn liền cuối cùng đã trở nên phổ
biến rộng rãi, đặc biệt là sau khi được
quảng cáo bởi Mitsubishi Corporation.
Ban đầu trở nên phổ biến trên Đông Á,
Nam Á và Đông Nam Á, nơi mà giờ đây
chúng đã được gắn chặt vào văn hóa địa
phương của các khu vực đó, mì ăn liền Hình 2.1.1
cuối cùng đã lan sang và trở nên phổ biến
ở hầu hết các nơi khác trên thế giới.
Với mối quan tâm về chất lượng tốt hơn, các nhà sản xuất đã cải thiện hơn nữa hương vị
của mì ăn liền bằng cách thêm bột hương liệu vào một gói riêng biệt. Năm 1971, Nissin
giới thiệu Nissin Cup Noodles, một loại mì ly mà nước sôi được thêm vào để nấu mì. Một
sự đổi mới hơn nữa là thêm rau khô vào ly, tạo ra một món súp hoàn chỉnh. Nó kết hợp
các chức năng của vật liệu đóng gói, nồi khi đun nước và bát khi ăn mì. Trước sự gia tăng
ý thức về sức khỏe gần đây, nhiều nhà sản xuất đã tung ra mì ăn liền với nhiều công thức
chế biến tốt cho sức khỏe: mì với chất xơ và collagen, mì có nguyên liệu thật (tôm, thịt,
xúc xích, ...), mì chứa ít calo và muối. 15 | Page
Theo một cuộc thăm dò tại Nhật Bản vào năm 2000, "Người Nhật tin rằng phát minh tốt
nhất của họ trong thế kỷ XX là mì ăn liền. Tính đến năm 2019, khoảng 106,4 tỷ khẩu
phần mì ăn liền được ăn trên toàn thế giới mỗi năm. Trung Quốc tiêu thụ 41,45 tỷ gói mì
ăn liền mỗi năm - 39% lượng tiêu thụ thế giới, Indonesia - 12,52 tỷ, Ấn Độ - 6,73
tỷ, Nhật Bản - 5,63 tỷ, Việt Nam - 5,43 tỷ. 3 quốc gia tiêu thụ bình quân đầu người hàng
đầu là Hàn Quốc - 75,1 khẩu phần, Nepal - 57,6 và Việt Nam - 56,9. 2. Lợi ích:
-Tiện lợi và nhanh gọn: Chúng ta chỉ cần 5-10 phút để chế biến là sẽ có được tô mì ăn liền
thơm ngon, nóng hổi. Với các loại mì ly, thì còn “nhanh” và “gọn” hơn nữa khi bạn
không cần tới tô, muỗng, chỉ cần đổ nước sôi vào và chờ trong 3 phút là có thể thưởng thức được ngay.
-Giá rẻ nhưng vẫn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm: Giá thành một gói mì tôm trung
bình từ 3 -10 ngàn đồng tùy loại, một mức giá hợp lý cho nhiều đối tượng tiêu dùng. Bên
cạnh đó, mì tôm được sản xuất theo quy trình nghiêm ngặt, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
-Bảo quản được lâu: Trong những ngày thực hiện giãn cách xã hội, cả tuần bạn chỉ có thể
đi siêu thị mua thực phẩm 1-2 lần thì yếu tố “bảo quản được lâu” luôn được chú ý đến. Mì
tôm nằm trong nhóm có hạn sử dụng lên đến cả nửa năm nên thuận lợi cho việc dự trữ.
Chỉ cần trong nhà có một thùng mì tôm, dù gặp cảnh ở yên trong nhà vài tuần bạn vẫn an tâm “no bụng”.
-Dễ dàng biến tấu: Mì tôm nằm trong nhóm thực phẩm cực kỳ dễ phối hợp, rất thuận tiện
kết hợp với các nguyên liệu có sẵn khác để tạo thành món ăn ngon. Chỉ cần lục tủ lạnh,
sáng tạo một chút, bạn có thể cho ra đời hàng chục món mì đa dạng, ngon miệng và đủ dinh dưỡng.
-Thực phẩm hữu ích: Mì tôm là thực phẩm quen thuộc trong các hoạt động từ thiện.
Những đợt cứu trợ thiên tai, lũ lụt, những chặng đường thiện nguyện đến vùng sâu vùng
xa, hay giúp đỡ những hoàn cảnh khó khăn vì dịch bệnh…, những thùng mì tôm luôn
“góp mặt” đến từng vùng tâm bão, tâm dịch. 16 | Page
Hình 2.2.1 Các hộ nghèo vùng lũ Quảng Nam nhận quà cứu trợ của Phật giáo tỉnh BR - VT 3. Tác hại:
Hầu hết các gói mì ăn liền đều hướng tới việc hạ thấp lượng calo và nâng cao cung cấp
chất xơ, protein cùng chất béo, natri và một số nhóm chất khác.
- Với một phần mì ramen hương vị bò khi nghiên cứu đã cho thông tin dinh dưỡng như sau: ● Calo: 188 ● Carbs: 27gr
● Chất béo không bão hòa: 7g
● Chất béo bão hòa: 3 gr ● Đạm: 4g ● Chất xơ: 0,9 g ● Natri: 0,861 g
● Thiamine: 43% tổng lượng so với khẩu phần ăn cần cho một ngày
● Folate: 12% tổng lượng so với khẩu phần ăn cần cho một ngày
● Mangan: 11% tổng lượng so với phần ăn cần cho một ngày
● Sắt: 10% tổng lượng so với khẩu phần ăn cần cho một ngày
● Niacin: 9% tổng lượng so với khẩu phần ăn cần cho một ngày
● Riboflavin: 7% tổng lượng so với khẩu phần ăn cần cho một ngày.
Với hàm lượng calo và chất béo thấp nhưng cung cấp dinh dưỡng như vậy thì ăn mì gói
có tốt không? Đó chính là vấn đề mà tất cả chúng ta đều đang quan tâm tới.
Mì gói được hạ thấp lượng chất béo và calo xuống thấp và nâng cao giá trị dinh dưỡng
khác để bổ sung cho cơ thể giúp người dùng không bị thiếu hụt dưỡng chất. Tuy nhiên
điều đó cũng không thể khẳng định được ăn mì gói nhiều có tốt không.
- Bị tác dụng ngược khi dùng để giảm cân
Lượng calo thấp là một điều kiện tốt cho bạn nếu đang muốn giảm cân nhưng sự thật lại
không hoàn toàn như vậy. Khi sự tiện lợi được nâng cao thì việc hấp thụ dưỡng chất có
thể tương đương với 2 lần so với bạn phải bỏ công sức đi nấu một món có giá trị tương đương ở trong bếp.
Đặc biệt hơn là hàm lượng protein và chất xơ cũng khá thấp không đủ để tạo cảm giác no
mà chỉ khác phục được vấn đề đói hiện tại của bạn. Do vậy nếu bạn dùng mì ăn liền để
giảm cân thì hiệu quả sẽ người lại.
- Dưỡng chất trong mì gói có thực sự đủ cho khẩu phần ăn
Khi phân tích hàm lượng các chất có trong gói mì ăn liền quả thực là vi chất chiếm phần
lớn nhưng điều đó lại khả quan khi vấn đề được mở rộng. Sữa và mì ăn liền được lựa 17 | Page
chọn song hành cho những bữa ăn nhanh của người bận rộn và chúng giúp cơ thể giải
quyết vấn đề thiếu máu do thiếu hàm lượng sắt.
Ngoài ra thiamine và riboflavin cũng được cung cấp nhiều hơn 16% so với người không
sử dụng thực phẩm này. Đó là một điều tích cực nhưng lại không khả quan vì không phải
tất cả các loại mì ăn liền đang cung cấp đều làm được.
- Mì ăn liền sử dụng bột ngọt
Bột ngọt là một gia vị không thể thiếu trong món ăn gia đình nhưng dùng chúng liều
lượng phù hợp thì sẽ không ảnh hưởng đến sức khỏe. Đây đồng thời trở thành nhược điểm
của món ăn đóng gói sẵn vì họ không thể căn chỉnh được phù hợp với nhu cầu của tất cả
khách hàng. Theo một số nghiên cứu phân tích thành phần đã cho kết quả về mối liên hệ
giữa việc tiêu thụ bột ngọt quá nhiều với nguy cơ mắc phải hội chứng tăng cân, tăng huyết
áp, mệt mỏi, choáng váng và buồn nôn. Tuy nhiên khi tiêu thụ ở mức độ vừa phải thì các
nghiên cứu vẫn chưa tìm ra mối liên hệ giữa bột ngọt và vấn đề tăng cân. Không dừng lại
ở đó, não bộ cũng có nguy cơ bị đe dọa khi dùng bột ngọt quá nhiều. Do vậy nên cân nhắc
sử dụng mì ăn liền nếu cơ thể xuất hiện đau nhức, tê bì, căng cơ và dị ứng ngứa.
- Mì ăn liền không ảnh hưởng đến sức khỏe nếu sử dụng hợp lý
Ăn mì gói nhiều có tốt không? đặc biệt là với khả năng hấp thụ các thực phẩm khác trong khẩu phần ăn
Một vài nghiên cứu về tác dụng của mì ăn liền đối với chất lượng của chế độ ăn uống
thường ngày đã chỉ ra rằng chất lượng ăn uống tổng thể có nguy cơ bị suy giảm đến mức tiêu cực.
Để làm rõ điều này, các chuyên gia dinh dưỡng đã thực hiện so sánh giữa người có chế độ
ăn uống lành mạnh với người thường xuyên tiêu thụ mì ăn liền. Các dưỡng chất tốt cho cơ
thể sẽ hấp thụ kém đi nếu có thói quen dùng mì ăn liền thường xuyên.
Ngoài ra, phụ nữ sử dụng mì ăn liền nhiều hơn 2 lần một tuần sẽ có nguy cơ mắc hội
chứng chuyển hóa khiến nguy cơ béo phì, tăng huyết áp và tăng nồng độ triglycerides
trong máu dễ xảy ra hơn. Đồng thời lứa tuổi trưởng thành sẽ giảm khả năng hấp thụ
vitamin D nếu thường xuyên ăn mì gói.
- Lượng natri mì ăn liền cũng khá cao
Natri là một nguyên tố dễ xảy ra phản ứng với muối nên có thể gây ra tác động tiêu cực
cho cơ thể. Trong một nghiên cứu về nguy cơ mắc bệnh huyết áp cao ở tuổi trưởng thành,
các nhà khoa học đã nhận định rằng khi giảm lượng natri tiêu thụ trong khoảng thời gian
dài sẽ giảm 30% khả năng mắc bệnh tim mạch.
=> Ăn mì gói đúng cách để không ảnh hưởng xấu đến sức khỏe:
- Chúng ta không thể loại bỏ hoàn toàn mì ăn liền ra khỏi thực đơn ăn uống nhưng
có cách để giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực của chúng đến sức khỏe. Do đó việc
lựa chọn các thương hiệu uy tín chất lượng sẽ giúp cho chất lượng của mỗi gói mì
được nâng cao và tốt hơn cho sức khỏe của người tiêu dùng. 18 | Page
- Có thể ăn mì gói trộn chung một số thực phẩm thường ngày để hỗ trợ bổ sung
thêm nhiều nhóm dinh dưỡng và năng lượng cho cơ thể được cân bằng. Ngoài ra
khi lựa chọn mỳ bạn hãy chú ý mua những loại mì được làm từ ngũ cốc nguyên hạt
để tăng lượng chất xơ cho cơ thể vào tạo cảm giác no lâu khi sử dụng.
- Có thể ăn mì gói trộn chung một số thực phẩm khác giúp nâng cao giá trị dinh dưỡng
- Natri thấp cũng là một tiêu chuẩn để bạn lựa chọn mì ăn liền không hại sức khỏe.
Như vậy mì ăn liền có tốt không 1 phần do nhà sản xuất nhưng 50% còn lại nằm ở sự lựa
chọn và cách bạn sử dụng mì ăn liền đúng cách. Bạn hãy cân nhắc và tạo cho bản thân
thói quen tốt để đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho cơ thể. 4. Độ đa dạng
• Về cách sử dụng: có thể phân loại theo loại bao bì đựng sản phẩm (gói/ ly/ tô/ khay)
• Về phương thức sản xuất: có hai loại mì
ăn liền phổ biến là “mì chiên” và “mì không chiên”.
Cả hai loại – mì không chiên và mì chiên
đều đáp ứng các tiêu chuẩn về chất
lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm theo CODEX STAN 249-2006 và TCVN
7879:2008. Người tiêu dùng có thể lựa
chọn sử dụng tùy thuộc vào sở thích về Hình 2.4.1
sợi mì, hương vị hay cách chế biến.
Các thương hiệu mì tôm: Do tính phổ biến và sự tiện lợi của mì tôm nên rất nhiều thương
hiệu mì tôm trong và ngoài nước ra đời phục vụ nhu cầu con người, tạo nên sự phong phú,
đa dạng cho người thưởng thức. Bên cạnh đó là sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt của các
thương hiệu trên thị trường.
●Về cách chế biến: Do sự đa dạng và phong phú của các loại mì nên mỗi loại đều có
cách pha, cách nấu ứng với lượng thời gian là khác nhau. Đúng với sự tiện ích của loại
mì ăn liền thì thời gian chế biến từ những bước đầu đến bước hoàn thiện rất ngắn, các
bước thực hiện dễ dàng và hầu hết mọi người đều có thể làm được. 19 | Page CHƯƠNG III. THỰC TRẠNG
Dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus Corona (Covid-19) xuất
hiện vào tháng 12/2019 và đến ngày 31/01/2020, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã tuyên
bố tình trạng y tế khẩn cấp mang tính toàn cầu. Đại dịch Covid-19 đã gây ra những tác
động rất lớn tới doanh nghiệp và người lao động ở hầu hết các lĩnh vực kinh tế trên toàn
thế giới.Nhìn chung, dịch bệnh đã ảnh hưởng trên phạm vi toàn cầu, gây gián đoạn chuỗi
cung ứng nhiều sản phẩm hàng hóa của thế giới, đình trệ trong sản xuất - kinh doanh;
suy giảm nhu cầu tạm thời đối với các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, ảnh hưởng tới tăng
trưởng toàn cầu Nó tác động nghiêm trọng và trực tiếp vào kinh tế xã hội, gây biến động
lớn, thay đổi toàn bộ nền kinh tế thế giới; Trong giai đoạn 2020 - 2022, nền kinh tế toàn
cầu phải đối mặt với mức mất thu nhập lũy kế khoảng 13 nghìn tỷ USD. Nếu nền kinh tế
toàn cầu tăng trưởng như vào đầu những năm 2000 (khoảng 3,5% mỗi năm) thì phải đến
năm 2030 mới có khả năng lấy lại mức trước đại dịch. Theo IMF, năm 2020, GDP toàn
cầu tăng trưởng âm 4,2 - 4,4%; thương mại toàn cầu giảm hơn 10%; vốn FDI đã giảm
khoảng 40%; “đốt” 41% tài chính, tương đương 157 tỷ USD giá trị vốn hóa của 116 20 | Page