Bối cảnh:
- Đi cùng với tốc độ phát triển quá nhanh của internet, các trang mạng
hội việc hấp thu các yếu tố của ngôn ngữ nước ngoài điều tất yếu
- Nhu cầu muốn thể hiện bản sắc, cái tôi riêng dẫn đến ngôn ngữ "chat",
tiếng lóng đã xuất hiện trong quá trình giao tiếp ngày càng xu
hướng lan rộng trong giới trẻ cả thành thị nông thôn, trở thành nỗi
lo, thực trạng đáng buồn trong hội ảnh hưởng không nhỏ đến sự
trong sáng của tiếng Việt.
- Khác với ngôn ngữ chính thống, ngôn ngữ mạng chú trọng đến cách nói
nhanh, gọn lẹ, . Nhiều từ ngữ tiếng Việt đã bị bông đùa, thiếu nghiêm túc
“biến tấu” thành ngôn ngữ mạng chỉ với cách thức giản ợc, thay chữ.
- Đó còn chưa nói đến một “biến tướng” khác đáng lo ngại hơn của
ngôn ngữ trên mạng, chính . Những năm gần đây, văng tục, nói bậy
cách nói chuyện tục, bậy, đem bộ phận sinh dục ra von đã bắt đầu được
dùng phổ biến trên mạng, đặc biệt bởi những người trẻ.
- Hàng loạt cũng xuất hiện để “hợp thức từ lóng, viết tắt của câu chửi thề
hoá” cho cách nói chuyện này. thể kể mãi không hết các từ được
dùng hết sức phổ biến như: “vl”, “vcl”, “ccc”, “vcđ”, “cl”... Nhìn vẻ
chỉ những chữ cái thưởng phạt, nhưng ý nghĩa đằng sau khiến
người ta phải “giật mình”.
- Phổ biến nhất thể thấy các trường hợp như chữ “ô” bị thay bằng chữ
“u”, dẫn đến hàng loạt từ mang vần “ôi” cũng bị biến tướng thành “ui”,
“uôn” thành “un”, dụ như “thui”, “rùi”, trùi ui”, “lun”... Hay chữ “c” bị
thay thế bằng chữ “k”, dẫn đến hàng loạt từ lạ mắt xuất hiện như “tứk”,
“thứk”, “bựk mìn”... Thậm chí, đôi khi cả một từ, cụm từ còn bị giản lược
thành một, hai chữ như “ck” thay cho “chồng”, “vk” thay cho vợ...
Tác động hậu quả:
Ảnh hưởng đến sự trong sáng của tiếng Việt
Tổn thương tinh thần tâm lý:
Cảm giác tự ti xấu hổ: Những người bị mắc kẹt trong việc nhận những
lời lẽ khó nghe hoặc bị mắng mỏ cảm thấy tự ti xấu hổ.
Stress lo lắng: Sự căng thẳng lo lắng thể gia tăng khi bị nhắm
đến bằng các lời lẽ xúc phạm trên mạng.
Tác động đến mối quan hệ:
Phá vỡ mối quan hệ: Sự lạm dụng ngôn ngữ mạng thể phá vỡ mối
quan hệ giữa bạn bè, đồng nghiệp hoặc thành viên gia đình.
Tạo ra sự chia rẽ: Các tranh cãi xung đột trên mạng thể tạo ra sự
chia rẽ xung khắc trong cộng đồng trực tuyến.
Hậu quả hội cộng đồng:
Tăng sự phân biệt: Việc lạm dụng ngôn ngữ mạng thể tăng sự phân
biệt gây ra sự căng thẳng trong hội.
Tạo ra một môi trường không lành mạnh: Các hành vi lạm dụng ngôn
ngữ thể tạo ra một môi trường trực tuyến không lành mạnh, ảnh hưởng
đến sự an toàn trải nghiệm của người dùng internet.
Hậu quả pháp nghề nghiệp:
Kiện tụng phạt tiền: Các hành vi lạm dụng ngôn ngữ mạng thể dẫn
đến các vụ kiện tụng hoặc phạt tiền đối với những người vi phạm.
Ảnh hưởng đến việc làm: Nếu những hành vi trên mạng được phát hiện
bởi nhà tuyển dụng hoặc cấp trên, thể gây ra hậu quả nghiêm trọng đối
với việc làm của nhân.
Tác động đến danh tiếng uy tín:
Mất mát danh tiếng: Việc lạm dụng ngôn ngữ mạng thể gây mất mát
danh tiếng uy tín của nhân hoặc tổ chức.
Ảnh hưởng đến sự tin tưởng: Các hành vi không đạo đức trên mạng
thể gây mất mát sự tin tưởng tôn trọng từ phía người khác.
Giải pháp:
Những phát ngôn, hình ảnh thiếu chuẩn mực đều bị nhắc nhở, thậm
chí chủ nhân của phát ngôn, hình ảnh xấu phải chịu xử phạt với
những mức độ khác nhau.
Những nhân ảnh hưởng trong cộng đồng mạng, nhất người
nổi tiếng, cần nâng cao trách nhiệm ý thức trong việc sử dụng ngôn
ngữ hằng ngày của mình trên các trang nhân, từ đó hỗ trợ đem
đến những tác động tích cực với hội nói chung, với sự phát triển
của trẻ em nói riêng.
Tổ chức các chương trình giáo dục tăng cường nhận thức về hậu
quả của việc lạm dụng ngôn ngữ mạng đối với nhân cộng đồng.
Phổ biến thông điệp về sự tôn trọng đạo đức trực tuyến thông qua
các hoạt động truyền thông chiến dịch quảng cáo.
Tổ chức các chương trình giáo dục tăng cường nhận thức về hậu
quả của việc lạm dụng ngôn ngữ mạng đối với nhân cộng đồng.
Phổ biến thông điệp về sự tôn trọng đạo đức trực tuyến thông qua
các hoạt động truyền thông chiến dịch quảng cáo.

Preview text:

Bối cảnh:
- Đi cùng với tốc độ phát triển quá nhanh của internet, các trang mạng xã
hội và việc hấp thu các yếu tố của ngôn ngữ nước ngoài là điều tất yếu
- Nhu cầu muốn thể hiện bản sắc, cái tôi riêng dẫn đến ngôn ngữ "chat",
tiếng lóng đã xuất hiện trong quá trình giao tiếp và ngày càng có xu
hướng lan rộng trong giới trẻ ở cả thành thị và nông thôn, trở thành nỗi
lo, thực trạng đáng buồn trong xã hội và ảnh hưởng không nhỏ đến sự
trong sáng của tiếng Việt.
Thực trạng ngôn ngữ mạng ở VN:
- Khác với ngôn ngữ chính thống, ngôn ngữ mạng chú trọng đến cách nói
nhanh, gọn lẹ, bông đùa, thiếu nghiêm túc. Nhiều từ ngữ tiếng Việt đã bị
“biến tấu” thành ngôn ngữ mạng chỉ với cách thức giản lược, thay chữ.
- Đó là còn chưa nói đến một “biến tướng” khác đáng lo ngại hơn của
ngôn ngữ trên mạng, chính là văng tục, nói bậy. Những năm gần đây,
cách nói chuyện tục, bậy, đem bộ phận sinh dục ra ví von đã bắt đầu được
dùng phổ biến trên mạng, đặc biệt bởi những người trẻ.
- Hàng loạt từ lóng, viết tắt của câu chửi thề cũng xuất hiện để “hợp thức
hoá” cho cách nói chuyện này. Có thể kể mãi mà không hết các từ được
dùng hết sức phổ biến như: “vl”, “vcl”, “ccc”, “vcđ”, “cl”... Nhìn có vẻ
chỉ là những chữ cái vô thưởng vô phạt, nhưng ý nghĩa đằng sau khiến
người ta phải “giật mình”.
- Phổ biến nhất có thể thấy các trường hợp như chữ “ô” bị thay bằng chữ
“u”, dẫn đến hàng loạt từ mang vần “ôi” cũng bị biến tướng thành “ui”,
“uôn” thành “un”, ví dụ như “thui”, “rùi”, trùi ui”, “lun”... Hay chữ “c” bị
thay thế bằng chữ “k”, dẫn đến hàng loạt từ lạ mắt xuất hiện như “tứk”,
“thứk”, “bựk mìn”... Thậm chí, đôi khi cả một từ, cụm từ còn bị giản lược
thành một, hai chữ như “ck” thay cho “chồng”, “vk” thay cho vợ... Tác động và hậu quả:
Ảnh hưởng đến sự trong sáng của tiếng Việt
Tổn thương tinh thần và tâm lý:
Cảm giác tự ti và xấu hổ: Những người bị mắc kẹt trong việc nhận những
lời lẽ khó nghe hoặc bị mắng mỏ cảm thấy tự ti và xấu hổ.
Stress và lo lắng: Sự căng thẳng và lo lắng có thể gia tăng khi bị nhắm
đến bằng các lời lẽ xúc phạm trên mạng.
Tác động đến mối quan hệ:
Phá vỡ mối quan hệ: Sự lạm dụng ngôn ngữ mạng có thể phá vỡ mối
quan hệ giữa bạn bè, đồng nghiệp hoặc thành viên gia đình.
Tạo ra sự chia rẽ: Các tranh cãi và xung đột trên mạng có thể tạo ra sự
chia rẽ và xung khắc trong cộng đồng trực tuyến.
Hậu quả xã hội và cộng đồng:
Tăng sự phân biệt: Việc lạm dụng ngôn ngữ mạng có thể tăng sự phân
biệt và gây ra sự căng thẳng trong xã hội.
Tạo ra một môi trường không lành mạnh: Các hành vi lạm dụng ngôn
ngữ có thể tạo ra một môi trường trực tuyến không lành mạnh, ảnh hưởng
đến sự an toàn và trải nghiệm của người dùng internet.
Hậu quả pháp lý và nghề nghiệp:
Kiện tụng và phạt tiền: Các hành vi lạm dụng ngôn ngữ mạng có thể dẫn
đến các vụ kiện tụng hoặc phạt tiền đối với những người vi phạm.
Ảnh hưởng đến việc làm: Nếu những hành vi trên mạng được phát hiện
bởi nhà tuyển dụng hoặc cấp trên, có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng đối
với việc làm của cá nhân.
Tác động đến danh tiếng và uy tín:
Mất mát danh tiếng: Việc lạm dụng ngôn ngữ mạng có thể gây mất mát
danh tiếng và uy tín của cá nhân hoặc tổ chức.
Ảnh hưởng đến sự tin tưởng: Các hành vi không đạo đức trên mạng có
thể gây mất mát sự tin tưởng và tôn trọng từ phía người khác. Giải pháp:
Những phát ngôn, hình ảnh thiếu chuẩn mực đều bị nhắc nhở, thậm
chí chủ nhân của phát ngôn, hình ảnh xấu phải chịu xử phạt với
những mức độ khác nhau.
Những cá nhân có ảnh hưởng trong cộng đồng mạng, nhất là người
nổi tiếng, cần nâng cao trách nhiệm và ý thức trong việc sử dụng ngôn
ngữ hằng ngày của mình trên các trang cá nhân, từ đó hỗ trợ và đem
đến những tác động tích cực với xã hội nói chung, với sự phát triển của trẻ em nói riêng.
Tổ chức các chương trình giáo dục và tăng cường nhận thức về hậu
quả của việc lạm dụng ngôn ngữ mạng đối với cá nhân và cộng đồng.
Phổ biến thông điệp về sự tôn trọng và đạo đức trực tuyến thông qua
các hoạt động truyền thông và chiến dịch quảng cáo.
Tổ chức các chương trình giáo dục và tăng cường nhận thức về hậu
quả của việc lạm dụng ngôn ngữ mạng đối với cá nhân và cộng đồng.
Phổ biến thông điệp về sự tôn trọng và đạo đức trực tuyến thông qua
các hoạt động truyền thông và chiến dịch quảng cáo.