lOMoARcPSD| 61197966
Kinh tế chính trị mối quan hệ biện chứng: Tác động tích cực hoặc tiêu cực. Khi phù
hợp thì tạo điều kiện phát triển, lạc hậu thì kìm hãm. Mối quan hệ giữa kinh tế
chính trị được biểu hiện thông qua cặp phạm trù LLSX QHSX, sau đó mới đến CSHT –
KTTT
18 tuổi: Với mối quan hệ về kinh tế, chúng ta là người lao động (đối tượng dân số vàng).
Với mối quan hệ về chính trị, chúng ta là công dân, chịu trách nhiệm về chính trị. Nếu ta
ngồi đây do kinh tế, con đường số 1 phải lựa chọn là đi làm (kiếm được 480 triệu/4năm).
Nhưng ta chọn con đường thứ 2 đi học đại học, mỗi ngày ta ném qua cửa sổ 500.000
tiền học phí
Vị trí việc làm được quyết định bởi ba tiêu chí: Kiến thức, kinh nghiệm và thái độ
Các chủ thể chính trị: Đảng cầm quyền, nhà nước, giai cấp
Các chủ thể của kinh tế: Doanh nghiệp, hộ gia đình, chính phủ
Đảng cầm quyền (giai cấp thống trị) sẽ tác động đến kinh tế thông qua cương lĩnh, dưới
cương lĩnh là văn kiện
Nghề đầu tiên trong lịch sử nông nghiệp. Chúng ta chuyển từ phân công lao động tự
nhiên giữa nam nữ (cá nhân hoá - một người làm) sang phân công lao động hội
(chuyên môn hoá) đến phân công lao động quốc gia (chuỗi / cung ứng toàn cầu giá trị
toàn cầu)
Lịch sử loài người có 3 cuộc phân công lao động:
Lần 1: Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt
Lần 2: Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp (do công cụ lao động từ đồ đá sang đồ sắt)
Lần 3: Thương nghiệp, thương nhân, hình thành người mua và người bán
Ngành nghề ngày được chia nhỏ, các chuyên ngành đều được chuyên môn hoá cao
Kinh tế là chính trị
Chủ nghĩa hội được hiểu theo hai nghĩa: Nghĩa rộng nghĩa hẹp. Với nghĩa hẹp, CNXH
là một trong ba bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác (Triết học Mác, Kinh tế chính trị Mác
CNXHKH). Chủ thể của triết học Mác chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử, Mác nghiên cứu những quan hệ chung nhất (TN, XH, TD) đưa vào chủ nghĩa
bản, từ đó chỉ ra sự tất yếu để dẫn đến chủ nghĩa hội. Kinh tế chính trị nghiên cứu
các quy luật kinh tế trong chủ nghĩa tư bản.
Chủ nghĩa hội sẽ nghiên cứu những quy luật về hội chính trị (Đảng, nhà nước,
giai cấp công nhân). Chủ thể xã hội là gia đình, dân tộc, tôn giáo. Thước đo của chính trị
(Đảng) là tính dân chủ. Giá trị của xã hội (gia đình) là bình đẳng và tự do
Theo nghĩa rộng CNXHKH là chủ nghĩa Mác
Olympia chia 2222
lOMoARcPSD| 61197966
Khởi động: Mỗi người làm 25 câu hỏi: Quan điểm CN Mác Lênin vdân tộc tôn giáo
Câu trả lời không quá 6 từ
2 người 3 chướng ngại vật, mở 8 gợi ý không trả lời được chướng ngại vật là 10đ
Tăng tốc: Đặc điểm tôn giáo Việt Nam
Về đích: Chính sách của Đảng và Nhà nước về tôn giáo
Điểm thuyết trình: Câu hỏi đúng (2đ) + Đủ nội dung + MC (người dẫn chương trình) +
Tinh thần đồng đội kịch bản + Tương tác Như Olympia
lOMoARcPSD| 61197966
CHƯƠNG I: NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA KHOA HỌC XÃ HỘI 1.5
I. Hoàn cảnh ra đời
1. Điều kiện kinh tế xã hội
Kinh tế: Xuất phát những năm 40 của thế kỷ 19, khi cách mạng công nghiệp lần thứ nhất
hoàn thành. Khi đó máy hơi nước sắt hoàn thành, áp dụng nền ng nghiệp đường sắt
và dệt may. Lần công nghiệp thứ hai đến động cơ đốt trong, sử dụng xăng dầu, đưa CNTB
từ tự do cạnh tranh sang độc quyền, dẫn đến chuyển từ sản xuất trong các công trường thủ
cong sang nhà máy nghiệp (nền sản xuất đại công nghiệp). Đó sự đánh dấu của phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển, khẳng định địa vị của giai cấp sản. Thước đo
của nó là năng suất lao động (trang 13), từ đó dẫn đến lực lượng sản xuất mới ra đời
hội: Từ nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân phát triển cả về khối lượng
và chất lượng. Mục tiêu của nhà tư bản lợi nhuận, mở rộng quy mô sản xuất. Xã hội hoá
(nhiều tầng lớp thành công nhân) ngày càng cao còn do chuyên môn hoá, sự xuất hiện của
nhiều ngành nghề mới và sự phá sản của giai cấp tư sản, sự đô thị hoá
Từ đó xuất hiện tác phong công nghiệp, hình thành ý thức kỷ luật, dẫn đến ch mạng
triệt để. Người ta gọi giai cấp công nhân con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, dẫn
đến mâu thuẫn đấu tranh giữa sản (người bảo vệ QHSX lạc hậu, chiếm hữu tư nhân
về QHSX) sản (LLSX tiên tiến mang tính xã hội hoá ngày càng cao). Vì phần lớn tài
sản đều đổ vào tư sản, cho dù công nhân làm nhiều nhất. Qua đó xuất hiện 4 mâu thuẫn:
Mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản: Tư sản bóc lột giá trị thặng dư của vô sản (phong kiến là
địa tô) Dẫn đến đình công, mất cân đối giàu nghèo
Mâu thuẫn giữa sức sản xuất vô hạn và không gian vật chất hữu hạn, CNTB luôn phải tìm
kiếm thị trường Mâu thuẫn giữa CNTB và chính nó, biểu hiện giữa chiến tranh giữa các
nước già và trẻ. Từ đó xuất hiện đa cực đa trung tâm (Mỹ, EU, Nhật, Ấn Độ). Đây là cuộc
chiến giữa các đồng tiền mạnh trên thế giới (Yên và Euro) để cạnh tranh với Mỹ.
Đó cũng là cuộc chiến giữa các doanh nghiệp lớn trên thế giới
Mâu thuẫn s3 mâu thuẫn giữa đế quốc thuộc địa. Pháp biến ta thành thuộc địa
thực thi chế độ bảo hộ, xứ bảo hộ ở Trung Kỳ. Ở xứ thuộc địa, Pháp thực hiện chính sách
thuế máu, lao động đồn điền cao su (đi phu) đi lính cho nó. còn đầu độc người bản
xứ bằng ợu, thuốc phiện, thuốc lá chỉ mười trường học (chính sách ngu dân).
còn bóc lột người dân bằng thuế thân, thuế muối địa tô. Pháp bảo hộ Việt Nam với
kinh tế Pháp thu được thuế. Chính trị Pháp sử dụng hai chính sách chia để trị dùng
người Việt trị người Việt do người Việt nổi tiếng với tính đoàn kết, biến Việt Nam thành
chủ nghĩa thực dân kiểu mới
Mâu thuẫn số 4: TB và CNXH. Trước đây là Mỹ (chiến tranh lạnh), bây giờ là chiến tranh
giữa Mỹ Trung Quốc, Trung Quốc làm giảm giá trị đồng tiền, phá giá thị trường, trở
thành nước xuất siêu và bán hàng sang cho Mỹ nên hàng hoá Trung Quốc rất rẻ. Để kiểm
soát lạm phát, Trung Quốc trái phiếu chính phủ, trở thành chủ nợ. Với Việt Nam, Trung
Quốc chơi bài chống bán phá giá, do chưa công nhận VN là nước nền kinh tế thị trường.
lOMoARcPSD| 61197966
Ba phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân cuối thế k40: Lion (Pháp), Hiến
chương (Anh), Xiledi (Đức)
Phong trào khẩu hiệu: “Cộng hoà hay chết” Lion của Pháp. Cộng hoà phạm trù
nhà nước, Pháp cộng hoà lưỡng (vừa tổng thống vừa thủ tướng) do cách mạng không
triệt để (4 lần)
“Mảnh đất hiện thực” ra đời chủ nghĩa hội tiền đề kinh tế xã hội. Giai cấp công
nhân trở thành lực lượng chính trị độc lập, họ đấu tranh từ tự phát sang tự giác (bản năng
sang ý thức), kinh tế sang chính trị (dân sinh sang dân chủ), không tổ chức sang tổ
chức (lẻ tẻ sang công đoàn)
2. Tiền đề khoa học
Khoa học tự nhiên
Có 3 phát minh, đề cập đến thế giới quan và phương pháp luận. Thuyết tế bào chứng minh
cho thế giới quan, thuyết tiến hđịnh luật chuyển hoá bảo toàn năng lượng chứng
minh cho phương pháp luận
Khoa học xã hội
Triết học cổ điển Đức: Hai nhà triết học cổ điển lớn nhất trước c Hegel (duy tâm
khách quan) và Phoiobac. Chủ nghĩa duy vật biện chứng không phải phác kiến của Mác,
Mác chỉ kế thừa
Kinh tế chính trị cổ điển Anh:
Adam Smith (bàn tay hình). Lúc y dẫn đến khủng hoảng thừa, cần đến bàn tay hữu
hình Kế hoạch hoá. Khi đó kết hợp cả hữu hình và vô hình
Ricardo: Lợi thế so sánh. Việt Nam đất hiếm, nhân công trẻ, rẻ, khoẻ, đẹp Xuất khẩu
lao động, xuất khẩu cô dâu và vị trí địa lý gồm nhiều cảng biển.
Chủ nghĩa xã hội không tưởng (Xanh Ximong, Owen, Furie)
Giá trị
Hạn chế
Phê phán CNTB
Đưa ra dự báo có giá trị về hội tương lai
Thức tỉnh ý thức đấu tranh của nhân dân
lao động
Phê phán nhưng không chỉ ra bản chất bóc
lột của CNTB (giá trị thặng dư)
Nhưng muốn hội tương lai thì cần
phải có người lãnh đạo, không chỉ ra được
sứ mệnh lịch sử của giai cấp
Nhưng lại con đường cải lương hoà bình,
chỉ thuyết phục (Mác sau này phải con
đường bạo lực, dùng chiến tranh chủ
tịch HCM bạo lực cách mạng “vừa
đánh vừa đàm”
3 phác kiến:
lOMoARcPSD| 61197966
Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Giải thích tự nhiên, hội, duy. Giải thích trên sở
khoa học, nhận thức đúng. Từ nhận thức đúng, chúng ta dự báo và trở thành tự chủ.
Phác kiến số 1: Chủ nghĩa duy vật lịch sử: Con người vươn lên làm chủ, cải tạo thế giới
làm chủ
Xã hội: Sản xuất vật chất, tinh thần sức lao động. Sản xuất vật chấtquan trọng nhất,
đại diện ở phương thức sản xuất, môi trường và dân số
Quyết định xã hội Chủ nghĩa tư bản Quy luật tự nhiên của hình thái kinh tế xã hội
Tính tất yếu của Chủ nghĩa xã hội. Lịch sử là sự phát triển tuần tự
Mác chỉ ra người vai trò lãnh đạo xuất phát từ người đại diện cho lực lượng sản xuất
mới
Phác kiến số 2: Học thuyết giá trị thặng : Xuất phát từ hàng hoá đặc biệt. Khi nghiên
cứu hàng hoá đặc biệt trong CNTB, đó chính sức lao động, gắn với thị trường Giá trị
thặng dư. Giá trị thặng chỉ ra nguồn gốc giàu của CNTB, họ chỉ ra giai cấp công
nhân người tạo ra nguồn gốc giàu có của CNTB. Họ sẽ phải địa vị kinh tế Chỉ ra
địa vị kinh tế của giai cấp công nhân. Học thuyết còn chỉ ra bản chất bóc lột của CNTB,
chỉ ra mâu thuẫn của CNTB, chỉ ra sự tha hoá của giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân
ngày càng bị bần cùng hoá, vì giai cấp công nhân chỉ là hàng hoá trong tay nhà tư bản như
mọi món hàng hoá khác. Hàng hoá sẽ bị tác động bởi các quy luật, nên giai cấp công nhân
bị chi phối bởi quy luật của thị trường (quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh
tranh). Giai cấp công nhân cạnh tranh với giai cấp công nhân (chính mình) cạnh tranh
khốc liệt với máy móc.
Phác kiến số 3: Học thuyết sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân: Cách
mạng của công nhân là cuộc cách mạng triệt để, giải phóng con người (giai cấp công nhân
toàn thế giới chung mục tiêu Sứ mệnh lịch sử). Sự liên minh của bản sự hình
thành đa quốc gia, nên giai cấp công nhân phải liên minh với nhau
1848: Tuyên ngôn Đảng Cộng sản. Đây là tác phẩm viết chung của Mác – Ăngghen.
Tác phẩm đánh dấu sự ra đời của xã hội học
II. Giai đoạn phát triển cơ bản
1. Giai đoạn 1: Mác Ăngghen (1848 1895)
1871 – công xã Pari 1848 – 1871:
1864: Quốc tế Cộng sản ra đời: Mác đứng đầu. Quốc tế 2: Ăngghen đứng đầu. 1919: Quốc
tế 3: Lenin đứng đầu. 1867: Tư bản tập 1 ra đời – Mác (Tất cả các câu trích đều trích trong
Tư bản). 1887: Chống Đuy – rinh – Ăngghen (Quá trình phát triển từ CNXH không tưởng
sang xã hội học Xanh Ximon,…)
lOMoARcPSD| 61197966
1871 – nay: Chủ nghĩa lý luận của Mác, Mác bắt đầu nghiên cứu CNTB, phát hiện ra mâu
thuẫn giữa tư sản và vô sản là trung tâm, đầu tiên là phải giải phóng giai cấp.
Tiêu chí
Nô lệ
Nông dân
Vô sản
Sở hữu
Người nô lệ
Người ta gọi lệ
động vật biết nói
Tư liệu sản xuất
Tư liệu sản xuất
Vô sản hơn nông dân ở chỗ được tự do thân thể và tự do chọn chủ, được tự do nhảy việc
CNXH, Mác biến thành công cộng. Hình thức sở hữu quá độ từ sở hữu nhân sang
sở hữu công cộng là hình thức sở hữu cổ phần hoá
Mác giải phóng giai cấp Giải phóng dân tộc Giải phóng hội Giải phóng con
người. Hồ Chí Minh: Giải phóng dân tộc Giải phóng xã hội Giải phóng giai cấp Giải
phóng con người
Mác người đầu tiên đưa ra luận: Cách mạng không ngừng. Cách mạng ngừng khi
giành được chính quyền. Mác chỉ ra 3 tiêu chí tạo nên quyền lực: Tri thức, sở hữu của cải,
sức mạnh. Quyền lực nhà nước mạnh hơn quyền lực khác rất nhiều vì nhà nước sở hữu nhà
tù, mang tính mệnh lệnh đơn phương (chỉ có một chiều)
Dành chính quyền mới là mức đầu, phải sử dụng chính quyền đó để xây xã hội mới
Theo lí luận, cách mạng ngừng tại mốc thời gian: 2. Còn mốc thời gian cách mạng không
ngừng là 3.
Chuyên chính vô sản: nhà nước của vô sản, nằm ở thời kỳ quá độ, hình thức quá độ
của ½ nhà nước Đây giai đoạn nhà nước tiêu vong chức năng trấn áp và chức năng
thống trị giai cấp
Giai đoạn 1871 1895: Nhà nước sản đầu tiên trên thế giới là công Pari. Bài học
của công xã Pari là lực lượng cách mạng. Hình ảnh đoàn kết của Hồ Chí Minh là hình ảnh
bàn tay (giống hình ngôi sao – 5 giai cấp). Hình ảnh của Mác là vô sản nông dân (2 giai
cấp). “Vô sản các nước trên thế giới đoàn kết lại” Mác
2. Giai đoạn 2: Lenin (1895 – 1924)
1895 – 1917: Nước Nga tồn tại chế độ Nga hoàng (phong kiến). Trong nước Nga lúc đấy
đã sự tồn tại của mầm mống bản. Khi đó xuất hiện 2 mâu thuẫn: sản phong
kiến (cách mạng tư sản), tư sản – vô sản (cách mạng vô sản) 1917 – Cách mạng tháng 10
Nga (cách mạng vô sản).
Cách mạng tháng 2 là cách mạng tư sản kiểu mới. Mới là mới ở người lãnh đạo mới, đó là
tư sản – vô sản. Thường thì cách mạng tư sản do tư sản lãnh đạo
Ý nghĩa: Cách mạng tháng 10 mang lại giai đoạn thời đại mới, thời đại ngày nay là thời
đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới. Với Việt Nam, tránh chủ
nghĩa thực dân chuyển từ kiểu cũ sang kiểu mới, kiểu mới là dùng kinh tế chi phối (Mỹ) –
lOMoARcPSD| 61197966
xuất khẩu bản, xuất khẩu là do thừa bản, muốn thừa khi bản chuyển sang giai đoạn
độc quyền. Thừa bản do nhà bản người quyết định giá cả, độc quyền xuất hiện
trong lĩnh vực hàng hoá không thể thay thế (điện)
1917 – 1921: Nội chiến. Lênin đưa ra chính sách kinh tế Cộng sản thời chiến, đặc trưng
là trưng thu lương thực thừa
1922: Ra đời Liên Xô
1922 – 1924: Ra đời NEP (kinh tế mới), với đặc trưng là kinh tế nhiều thành phần Chính
sách kinh tế lùi một bước để tiến hai bước
Lênin tưởng về đảng kiểu mới, tưởng trong thực tiễn, tưởng về cách
mạng không ngừng
Lênin là người đầu tiên đề cập đến hệ thống chuyên chính vô sản (Đảng, nhà nước,
công đoàn)
Lênin là người đưa ra cương lĩnh dân tộc
Lênin đưa ra khái niệm về thời kỳ quá độ tư bản lên chủ nghĩa xã hội: “Dân chủ
hội chủ nghĩa dân chủ gấp triệu lần so với dân chủ tư bản chủ nghĩa”
3. Giai đoạn 3: Sau Lenin mất (1924 đến nay)
1991 – Liên xô sụp đổ (học thuộc 6 giai đoạn)
Stalin là người nối Mác với Lênin thành Chủ nghĩa Mác Lenin
CNXH từ một nước trở thành một hệ thống, đưa thế giới về thế giới hai cực/lưỡng cực (từ
đơn cực)
Những thành tựu của Liên Xô: 17 năm xây dựng thành công công nghiệp nặng, chấm dứt
chiến tranh thế giới lần thứ 2, đưa thế giới thoát khỏi phát xít
SỰ SỤP ĐỔ CỦA LIÊN XÔ:
Năm 1985: Goocbachop được bầu làm tổng bí thư (lúc đó ông đã 54 tuổi), ông thực
hiện đường lối cải tổ: Từ kinh tế sang chính trị (85 86) chính trị sang kinh tế
(86 91). Ông thực hiện công nghiệp hoá từ công nghiệp nhẹ đầu tiên, thế giới
lúc đó cuộc khủng hoảng dầu mỏ (năng lượng). Ông đi thăm các nước bản,
Anh, Pháp, Mỹ, năm 1989 ông được trao giải Nobel hoà bình thế giới vì đã công
xoá bỏ Chiến tranh lạnh
Năm 1986, sự kiện nổ nhà máy nguyên tử ở Nga. Năm 1989, ông đưa ra chức danh
tổng thống, ông đã bầu trong quốc hội lúc bấy giờ được 52% bầu, ông vừa làm
tổng bí thư và vừa làm tổng thống. Sau này sự sụp đổ Liên Xô (19/8/1991) gắn với
sự kiện này, do đảo chính bất hợp pháp. Đảng Cộng sản tham gia đảo chính nên bị
cấm. Ngày 25/12, Goocbachop từ chức tổng thống và xuất hiện Boris Nikolayevich
Yeltsin. Ngày 25/12 đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của Liên Xô, Boris lên làm
tổng thống (ông không muốn duy trì Liên Xô).
lOMoARcPSD| 61197966
1991 ĐẾN NAY:
Trung Quốc là Chủ nghĩa xã hội đặc sắc:
Nhân chi tính bản ác (Pháp thuật thế) nhân chi tính bản thiện (Nhân Lễ
chính danh). Khổng tử là đức trị, Tần Thuỷ Hoàng áp dụng pháp trị. Từ Tần Thuỷ Hoàng,
chính trị Trung Hoa vẫn tuân theo “thanh gươm chuyên chế”, ba chức vị đều trong tay Tập
Cận Bình (CTN – TBT – Chủ tịch quân uỷ trung ương). Mỗi lần chuyển giao chức vị đều
gắn với một sự kiện quan trọng
Tôn Trung Sơn (1911): Chủ nghĩa tam dân (dân tộc – dân quyền – dân sinh). Dân tộc quan
trọng nhất là độc lập, dân quyền là tự do, dân sinh là hạnh phúc.
Mao Trạch Đông: 1/10/1949 Trung Hoa ra đời với công sức của Mao Trạch Đông. Ông
xây dựng hội với LLSX (Đại nhảy vọt), toàn dân luyện gang thép (công nghiệp hoá).
Đây là quy luật chung, tuần tự nhảy vọt, đi từ nhẹ sang nặng. Từ đó chuyển sang hiện đại
hoá. KTTT: Cải cách ruộng đất và Cách mạng hoá. QHSX
Đặng Tiểu Bình: Sợ bất bình đẳng Bình quân về lương thực. Ông giải phóng kinh tế, sức
lao động
Thuyết 3 đại diện: ĐCS đại diện cho LLSX tiên tiến, ĐCS Trung Hoa là đảng của nhân
dân Trung Hoa. Với VN, ta chỉ thừa nhận cho đảng viên làm kinh tế nhân. Đảng Cộng
sản Trung Hoa cầm quyền theo phương thức dân chủ, khoa học, theo hiến pháp
Việt Nam là chủ nghĩa xã hội định hướng.
CHƯƠNG III: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI
I. Chủ nghĩa xã hội
1. Quan niệm vchnghĩa hội
4 cách quan niệm về chủ nghĩa xã hội:
Được hiểu phong trào đấu tranh hiện thực hội chống lại áp bức bóc lột, dẫn
đến phong trào đó xuất hiện khi hội giai cấp, hội chiếm hữu lệ. Phong
trào đầu tiên là phong trào đấu tranh nô lệ
Trào u tưởng, mong không còn áp bức bóc lột, mong bình đẳng. Trào lưu đầu
tiên thể hiện về bình đẳng là tôn giáo, đó là Chúa Jesu sáng lập, tại Jerusarem, trên
đất Do Thái, của người Palestine. Đó là đạo đốc giáo. Hình thức biểu hiện cuối
cùng của trào lưu này là chủ nghĩa xã hội không tưởng
Chủ nghĩa hội một khoa học do Mác Angghen sáng lập, thông qua Tuyên
ngôn Đảng Cộng sản
Chủ nghĩa hội được gọi một chế độ hội. Nhà ớc đầu tiên của CNXH ra
đời năm 1922, Liên Xô. Nhà nước vô sản đầu tiên là Công xã Pari
2. Đặc trưng của Chủ nghĩa xã hội
Mác chia CNCS làm 2 giai đoạn
lOMoARcPSD| 61197966
Lênin chia làm: thời kỳ quá độ, chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản
Sở hữu
Phương thức quản
Phân phối
Nhà nước
Đặc trưng
Đặc trưng của Chủ nghĩa xã hội:
Kinh tế (1): Là nền kinh tế phát triển cao, đo bằng ba thước đo: LLSX phải hiện đại (máy
móc năng suất lao động tính hội hoá), QHSX mới (công hữu liệu sản xuất chủ
yếu) Dẫn đến phương thức sản xuất tiên tiến
Chính trị: Chủ nghĩa hội chế độ do nhân dân lao động làm chủ. Nhà nước do nhân
dân lao động chủ. Nhà nước mang bản chất giai cấp ng nhân, tính nhân dân dân tộc
Xã hội: CNXH hướng tới giải phóng giai cấp đầu tiên, sau đó đến giai cấp, xã hội rồi con
người.
Dân tộc: Là chế độ các dân tộc bình đẳng và có mối quan hệ quốc tế
Văn hoá: Kết hợp giữa văn hoá thời đại văn hoá dân tộc. HCM: Quần chúng dân tộc
– thời đại.
II. Thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
1. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ
Lý luận: Xuất phát từ quy luật lượng chất, cầnsự tích luỹ về lượng mới sự thay đổi
về chất, từ chiếm hữu lệ sang phong kiến Phục Hưng, từ phong kiến sang bản
tích luỹ nguyên thuỷ tư bản – tự do cạnh tranh – độc quyền, từ tư bản sang CNXHthời
kỳ quá độ
lOMoARcPSD| 61197966
Thực tiễn: Với Mác: Là một thời kỳ từ sâu sắc – toàn diện triệt để. Với HCM: Khó khăn
– phức tạp – lâu dài.
2. Độ dài của thời kỳ quá độ
Mác xuất phát từ các nước: Tư bản phát triển. Đi lên tạo nên sự tuần tự (sự phát triển
LLSX, 99% các nước đều tuần tự, muốn lên phải là các nước tư bản phát triển)
Đi lên của Mác là trực tiếp
Lênin xuất pháp từ các nước: Tiền bản (các nước chưa qua hình thái kinh tế), tạo nên
bước nhảy vọt. Liên đã ra đời, Đảng Cộng sản chân chính đã ra đời sự giúp đỡ
của các nước
Đi lên của Lênin là gián tiếp
Liên Xô là nước tuần tự và VN, Đông Âu là nước nhảy vọt
3. Thời kỳ quá độ lên CNXH Việt Nam
Việt Nam bước vào thời kỳ qđộ năm 1991. Trong Cương lĩnh về thời kỳ quá độ lên
CNXH Việt Nam đã đưa ra 6 đặc trưng và 8 phương hướng và bổ sung năm 2011, lên 8
đặc trưng và 12 phương hướng Nội dung của thời kỳ quá độ:
Việt nam tiến thẳng lên CNXH không kinh qua giai đoạn phát triển bản chủ
nghĩa (Không kinh quakhông đi qua, không trải qua)
Thừa nhận sự phát triển khách quan của lực lượng sản xuất (sự phát triển của nước
công nghiệp), vẫn thừa nhận quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá với bốn nội
dung: Công nghiệp hoá phải gắn với hiện đại hoá, công nghiệp hoá hiện đại hoá
theo cơ chế mới (cơ chế cũ là cơ chế kế hoạch hoá, cơ chế mới là cơ chế thị trường,
phản ánh nhu cầu)
Công nghiệp hoá – hiện đại hóa có sự tham gia ở tất cả các thành phần kinh tế
Công nghiệp hoá – hiện đại hoá theo hướng hội nhập quốc tế, hội nhập là tham gia
vào chuỗi sản xuất, phân công lao động quốc tế
Sau khi phát triển phải xây dựng quan hệ sản xuất, đưa thành phần kinh tế nhà nước
và thành phần lên giữ vai trò chủ đạo
Không xây dựng đa nguyên đa đảng không xây dựng nhà nước tam quyền phân
lập
CHƯƠNG IV: QUAN ĐIỂM XHCN
I. Dân chủ
1. Quan niệm dân chủ
Có 3 cách tiếp cận về dân chủ
Cổ đại: Dân chxuất hiện thế kỷ 7 đến thế kỷ 6 TCN, hiểu khai đó sự cai trị
của nhân dân Từ đó dân chủ được hiểu là quyền lực thuộc về nhân dân
lOMoARcPSD| 61197966
Mác Lênin: Dân chủ được tiếp cận dưới 3 góc độ, xuất phát từ quyền lực, xuất phát
từ chế độ xã hội và xuất phát từ nguyên tắc hoạt động. Với quyền lực, dân chủ vẫn
được hiểu đó quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân chủ thể đích thực của
quyền lực. Với chế độ hội, thước đo dân chủ gắn với nhà nước. Với nguyên
tắc hoạt động, nguyên tắc hoạt động của nhà nước là tập trung dân chủ, thước đo là
số đông
Hồ Chí Minh: Dân chđược tiếp cận dưới hai góc độ: chủ (nhà ớc) làm
chủ (chế độ). Dân chủ xét dưới góc độ quyền lực một phạm trù lịch sử, phạm
trù tạm thời, xét dưới góc độ giá trị xã hội thì là phạm trù vĩnh viễn
2. Lịch sử phát triển của dân chủ
Nền dân chủ đầu tiên trong lịch sử là xã hội công xã nguyên thuỷ. Công xã nguyên
thuỷ dân chủ. Nền dân chủ này thuộc về tất cả mọi người, gọi đại hội nhân
dân. Nền dân chủ này gọi là dân chủ trị, thay phiên nhau có quyền lực trong xã hội
Thứ 2 là chiếm hữu nô lệ, quyền lực chỉ thuộc về chủ nô, chủ nô được gọi là nhóm
người, được gọi quý tộc trị. Nhóm người này phải 3 điều kiện: Phải nam
(giới), phải đủ 18 tuổi (độ tuổi), phải công dân (khi bạn phải một trong hai
điều kiện: Bố và mẹ là người nước đó). Nền dân chủ đầu tiên trong lịch sử, dân chủ
chủ nô được diễn ra ở Hy Lạp. Dân chủ ở Hy Lạp được gọi là Athens
Xã hội thứ 3 là phong kiến, quyền lực thuộc về một người là vua. Nền dân chủ này
được gọi là quân chủ tr
Xã hội thứ 4 là tư bản. Nền dân chủ tư bản bắt đầu từ Cách mạng tư sản. Cuộc cách
mạng tư sản đầu tiên mang lại dân chủ là Pháp, mang lại tự do – bình đẳng – bác ái.
Sự kiện diễn ra Ngục Pasti. Xuất phát với “Khế ước hội” (Rutxu) “Tinh
thần pháp luật” (Mongtesto). Với Mỹ, quyền mưu cầu hạnh phúc là nền tảng của đa
nguyên đa đảng. Mỹ hợp chúng quốc được hợp bởi 13 nước (13 sọc trên cờ).
Hình thức cộng đồng đầu tiên là thị tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc, quốc gia. Nhà nước
chỉ quyền lực khi họ nhượng quyền cho họ, đó bản khế ước xã hội. Bản khế
ước xã hội đầu tiên thể hiện sự đồng thuận khi tham gia nhà nước được gọihiến
pháp. Hiến pháp là tiền đề của nhà nước, cao nhất mà phải tuân theo. Người dân có
hai quyền thể hiện dân chủ: trực tiếp và gián tiếp. Dân chủ trực tiếp hình thức
trưng cầu dân ý ở Anh, thông qua quá trình Brexit. Hình thức dân chủ gián tiếp
bầu cử. Ở Mỹ chỉ cần sinh ra ở đó là trở thành công dân.
Với Mongtesto khi nghiên cứu: Lập pháp (cho nghị viện) thuộc về dân, tất cả mọi
người. Hành pháp (cho chính phủ nhà nước) thuộc về một người, thuộc về tổng
thống. Tư pháp (cho toà án) thuộc về nhóm người.
Nhà nước phân quyền: Là khi có quá nhiều quyền lực không bị giám sát bởi quyền
lực, thì quyền lực sẽ bị tha hoá bởi quyền lực. Nhà nước bản chủ nghĩa nhà
nước tam quyền phân lập, giám sát đầu tiên thông qua lập pháp, hành pháp,
pháp. Với Mỹ, lớn nhất tổng thống. Ông đứng đầu hành pháp, y dựng lên nội
các (các chức danh từ phó tổng thống đến bộ trưởng đều do ông chỉ định), bỏ bộ
lOMoARcPSD| 61197966
giáo dục, xoá bỏ Mỹ Canada, đứng đầu ngoại giao quân đội,…. Quyền của
tổng thống không bị giám sát ngay tức khắc. Bên TBCN, quốc hội Mỹ sử dụng tiền
ngân sách để giám sát tổng thống Mỹ. Quốc hội dùng ngân sách để chơi với hành
pháp thì hành pháp sẽ dùng lệnh đóng cửa (34 ngày, đóng cửa chính phủ, Trump đã
xây ờng giữa Mexico và Mỹ). Quyền thứ hai quyền kết tội phế truất tổng thống
Mỹ (là 4/1972, vụ Watergate của Ních sơn). Gần chúng ta nhất là vụ ngoại tình với
thực tập sinh của Nhà trắng Mỹ, của Bill Clinton.
Hôn nhân tiến bộ: Một vợ một chồng, được xây dựng trên cơ sở tình yêu. Bản chất
nhất của tình yêu chân chính là không thể chia sẻ
Tư pháp quý tộc trị, vì thuộc về một nhóm người. Toà án Mỹ thuộc về thẩm phán
(9 người), đảm bảo tính trung lập, phải có nhiệm kỳ suốt đời
Kết luận: Dân chủ TB chủ nghĩa nền n chủ hiện đại nhất trong lịch sử, đó nhà
nước tam quyền phân lập để quyền lực phải bị giám sát trực tiếp bởi quyền lực
3. Bản chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa
DC XHCN được phôi thai từ cách mạng Công Pari (1871), trở thành hiện thực cách
mạng tháng 10/1917. Nó có 3 đặc trưng: Với bản chất kinh tế, DC XHCN được xây dựng
trên chế độ công hữu về liệu sản xuất, với chính trị thì DC XHCN mang bản chất của
giai cấp công nhân, tính nhân dân rộng rãi dân tộc sâu sắc, dẫn đến đây nền dân chủ
rộng rãi nhất trong lịch sử. Đặc trưng cuối cùng, DC XHCN xây dựng trên nền tảng hệ
tưởng Mác Lênin, đồng thời kế thừa các giá trị của dân tộc thời đại, dẫn đến đó là sự
hài hoà giữa cá nhân, tập thể và cộng đồng
II. Nhà nước xã hội chủ nghĩa
Quyền lập quy
Viện kiểm sát – công tố: Đọc cáo trạng luận tội
Nhà nước hội chủ nghĩa nhà nước thống nhất quyền lực (đảm bảo quốc hội và phân
chia chức năng cho các cơ quan tương ứng)
📊 BẢNG SO SÁNH: DÂN TỘC THEO NGHĨA RỘNG VÀ NGHĨA HẸP
Dân tộc theo nghĩa rộng
Tiêu chí
(Nation)
Dân tộc theo nghĩa hẹp (Ethnie)
Khái niệm
Toàn bộ nhân dân trong một
quốc gia, bất kể thành phần dân
tộc hay tộc người
Một cộng đồng tộc người cụ thể, ổn định
trong lịch sử
Phạm vi
Rộng: bao trùm tất cả các tộc
người trong quốc gia
Hẹp: từng cộng đồng tộc người riêng biệt
Lịch sử dựng nước, giữ nước,
Cơ sở hình Chung ngôn ngữ, văn hóa, phong tục, ý
lOMoARcPSD| 61197966
thống nhất lãnh thổ và nhà
thành thức tộc người
nước
Lãnh thổ chung, nhà nước
Đặc trưng Ngôn ngữ riêng, văn hóa riêng, ý thức tự
chung, ý thức cộng đồng quốc
chính giác tộc người
gia
Ví dụ tại Dân tộc Việt Nam (gồm 54 dân Dân tộc Tày, Mường, Thái, Khmer,
Việt Nam tộc/tộc người) H’Mông…
Quan điểm Mác không sử dụng khái Gợi mở từ phân tích lịch sử hình thành của
Mác niệm nghĩa rộng như một cộng đồng người (thị tộc → dân tộc),
Dân tộc theo nghĩa rộng
Tiêu chí Dân tộc theo nghĩa hẹp (Ethnie)
(Nation)
thuật ngữ chính thức nhưng không gọi tên
Tán thành định nghĩa dân tộc (theo
Quan điểm Không định nghĩa dân tộc nghĩa hẹp) của Stalin gồm 4 yếu tố: ngôn
của Lênin theo nghĩa rộng ngữ, lãnh thổ, kinh tế, tâm văn hóa Nguồn gốc
Quan điểm hiện đại, do các Cũng là kết quả phát triển của lý luận
của cách nhà lý luận Mácxít phát triển dân tộc học hiện đại, dựa trên nền tảng tư
hiểu (đặc biệt tại Việt Nam) tưởng Lênin
🧠 Tóm lược dễ nhớ:
Mác: Không phân biệt rõ “nghĩa rộng” – “nghĩa hẹp”, nhưng đặt nền móng về quá
trình phát triển cộng đồng người → dân tộc.
Lênin: Không đề cập “nghĩa hẹp” như một thuật ngữ, nhưng ủng hộ định nghĩa
dân tộc của Stalin, về bản chất tương đương với dân tộc – tộc người.
Cách phân biệt rộng hẹp: phân loại hiện đại, rất phổ biến trong giáo trình
và thực tiễn tại Việt Nam.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61197966
Kinh tế và chính trị là mối quan hệ biện chứng: Tác động tích cực hoặc tiêu cực. Khi phù
hợp thì tạo điều kiện phát triển, nó lạc hậu thì nó kìm hãm. Mối quan hệ giữa kinh tế và
chính trị được biểu hiện thông qua cặp phạm trù LLSX – QHSX, sau đó mới đến CSHT – KTTT
18 tuổi: Với mối quan hệ về kinh tế, chúng ta là người lao động (đối tượng dân số vàng).
Với mối quan hệ về chính trị, chúng ta là công dân, chịu trách nhiệm về chính trị. Nếu ta
ngồi đây do kinh tế, con đường số 1 phải lựa chọn là đi làm (kiếm được 480 triệu/4năm).
Nhưng ta chọn con đường thứ 2 là đi học đại học, mỗi ngày ta ném qua cửa sổ 500.000 tiền học phí
Vị trí việc làm được quyết định bởi ba tiêu chí: Kiến thức, kinh nghiệm và thái độ
Các chủ thể chính trị: Đảng cầm quyền, nhà nước, giai cấp
Các chủ thể của kinh tế: Doanh nghiệp, hộ gia đình, chính phủ
Đảng cầm quyền (giai cấp thống trị) sẽ tác động đến kinh tế thông qua cương lĩnh, dưới cương lĩnh là văn kiện
Nghề đầu tiên trong lịch sử là nông nghiệp. Chúng ta chuyển từ phân công lao động tự
nhiên giữa nam và nữ (cá nhân hoá - một người làm) sang phân công lao động xã hội
(chuyên môn hoá) đến phân công lao động quốc gia (chuỗi / cung ứng toàn cầu – giá trị toàn cầu)
Lịch sử loài người có 3 cuộc phân công lao động:
Lần 1: Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt
Lần 2: Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp (do công cụ lao động từ đồ đá sang đồ sắt)
Lần 3: Thương nghiệp, thương nhân, hình thành người mua và người bán
Ngành nghề ngày được chia nhỏ, các chuyên ngành đều được chuyên môn hoá cao  Kinh tế là chính trị
Chủ nghĩa xã hội được hiểu theo hai nghĩa: Nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Với nghĩa hẹp, CNXH
là một trong ba bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác (Triết học Mác, Kinh tế chính trị Mác và
CNXHKH). Chủ thể của triết học Mác là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử, Mác nghiên cứu những quan hệ chung nhất (TN, XH, TD) và đưa vào chủ nghĩa
tư bản, từ đó chỉ ra sự tất yếu để dẫn đến chủ nghĩa xã hội. Kinh tế chính trị nghiên cứu
các quy luật kinh tế trong chủ nghĩa tư bản.
Chủ nghĩa xã hội sẽ nghiên cứu những quy luật về xã hội và chính trị (Đảng, nhà nước,
giai cấp công nhân). Chủ thể xã hội là gia đình, dân tộc, tôn giáo. Thước đo của chính trị
(Đảng) là tính dân chủ. Giá trị của xã hội (gia đình) là bình đẳng và tự do
Theo nghĩa rộng CNXHKH là chủ nghĩa Mác Olympia chia 2222 lOMoAR cPSD| 61197966
Khởi động: Mỗi người làm 25 câu hỏi: Quan điểm CN Mác Lênin về dân tộc và tôn giáo
Câu trả lời không quá 6 từ
2 người 3 chướng ngại vật, mở 8 gợi ý không trả lời được chướng ngại vật là 10đ
Tăng tốc: Đặc điểm tôn giáo Việt Nam
Về đích: Chính sách của Đảng và Nhà nước về tôn giáo
Điểm thuyết trình: Câu hỏi đúng (2đ) + Đủ nội dung + MC (người dẫn chương trình) +
Tinh thần đồng đội kịch bản + Tương tác  Như Olympia lOMoAR cPSD| 61197966
CHƯƠNG I: NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA KHOA HỌC XÃ HỘI 1.5 I. Hoàn cảnh ra đời
1. Điều kiện kinh tế xã hội
Kinh tế: Xuất phát những năm 40 của thế kỷ 19, là khi cách mạng công nghiệp lần thứ nhất
hoàn thành. Khi đó máy hơi nước và sắt hoàn thành, áp dụng nền công nghiệp đường sắt
và dệt may. Lần công nghiệp thứ hai đến động cơ đốt trong, sử dụng xăng dầu, đưa CNTB
từ tự do cạnh tranh sang độc quyền, dẫn đến chuyển từ sản xuất trong các công trường thủ
cong sang nhà máy xí nghiệp (nền sản xuất đại công nghiệp). Đó là sự đánh dấu của phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển, khẳng định địa vị của giai cấp tư sản. Thước đo
của nó là năng suất lao động (trang 13), từ đó dẫn đến lực lượng sản xuất mới ra đời
Xã hội: Từ nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân phát triển cả về khối lượng
và chất lượng. Mục tiêu của nhà tư bản là lợi nhuận, mở rộng quy mô sản xuất. Xã hội hoá
(nhiều tầng lớp thành công nhân) ngày càng cao còn do chuyên môn hoá, sự xuất hiện của
nhiều ngành nghề mới và sự phá sản của giai cấp tư sản, sự đô thị hoá
 Từ đó xuất hiện tác phong công nghiệp, hình thành ý thức kỷ luật, dẫn đến cách mạng
triệt để. Người ta gọi giai cấp công nhân là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, dẫn
đến mâu thuẫn và đấu tranh giữa tư sản (người bảo vệ QHSX lạc hậu, chiếm hữu tư nhân
về QHSX) và vô sản (LLSX tiên tiến mang tính xã hội hoá ngày càng cao). Vì phần lớn tài
sản đều đổ vào tư sản, cho dù công nhân làm nhiều nhất. Qua đó xuất hiện 4 mâu thuẫn:
Mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản: Tư sản bóc lột giá trị thặng dư của vô sản (phong kiến là
địa tô)  Dẫn đến đình công, mất cân đối giàu nghèo
Mâu thuẫn giữa sức sản xuất vô hạn và không gian vật chất hữu hạn, CNTB luôn phải tìm
kiếm thị trường  Mâu thuẫn giữa CNTB và chính nó, biểu hiện giữa chiến tranh giữa các
nước già và trẻ. Từ đó xuất hiện đa cực đa trung tâm (Mỹ, EU, Nhật, Ấn Độ). Đây là cuộc
chiến giữa các đồng tiền mạnh trên thế giới (Yên và Euro) để cạnh tranh với Mỹ.
Đó cũng là cuộc chiến giữa các doanh nghiệp lớn trên thế giới
Mâu thuẫn số 3 là mâu thuẫn giữa đế quốc và thuộc địa. Pháp biến ta thành thuộc địa và
thực thi chế độ bảo hộ, xứ bảo hộ ở Trung Kỳ. Ở xứ thuộc địa, Pháp thực hiện chính sách
thuế máu, lao động ở đồn điền cao su (đi phu) và đi lính cho nó. Nó còn đầu độc người bản
xứ bằng rượu, thuốc phiện, thuốc lá và chỉ có mười trường học (chính sách ngu dân). Nó
còn bóc lột người dân bằng thuế thân, thuế muối và địa tô. Pháp bảo hộ Việt Nam vì với
kinh tế Pháp thu được tô thuế. Chính trị Pháp sử dụng hai chính sách chia để trị và dùng
người Việt trị người Việt do người Việt nổi tiếng với tính đoàn kết, biến Việt Nam thành
chủ nghĩa thực dân kiểu mới
Mâu thuẫn số 4: TB và CNXH. Trước đây là Mỹ (chiến tranh lạnh), bây giờ là chiến tranh
giữa Mỹ và Trung Quốc, Trung Quốc làm giảm giá trị đồng tiền, phá giá thị trường, trở
thành nước xuất siêu và bán hàng sang cho Mỹ nên hàng hoá Trung Quốc rất rẻ. Để kiểm
soát lạm phát, Trung Quốc trái phiếu chính phủ, trở thành chủ nợ. Với Việt Nam, Trung
Quốc chơi bài chống bán phá giá, do chưa công nhận VN là nước nền kinh tế thị trường. lOMoAR cPSD| 61197966
Ba phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân cuối thế kỷ 40: Lion (Pháp), Hiến
chương (Anh), Xiledi (Đức)
Phong trào có khẩu hiệu: “Cộng hoà hay là chết” – Lion của Pháp. Cộng hoà là phạm trù
nhà nước, Pháp là cộng hoà lưỡng (vừa tổng thống vừa thủ tướng) do cách mạng không triệt để (4 lần)
 “Mảnh đất hiện thực” ra đời chủ nghĩa xã hội là tiền đề kinh tế – xã hội. Giai cấp công
nhân trở thành lực lượng chính trị độc lập, họ đấu tranh từ tự phát sang tự giác (bản năng
sang ý thức), kinh tế sang chính trị (dân sinh sang dân chủ), không có tổ chức sang có tổ
chức (lẻ tẻ sang công đoàn) 2. Tiền đề khoa học
Khoa học tự nhiên
Có 3 phát minh, đề cập đến thế giới quan và phương pháp luận. Thuyết tế bào chứng minh
cho thế giới quan, thuyết tiến hoá và định luật chuyển hoá và bảo toàn năng lượng chứng
minh cho phương pháp luận
Khoa học xã hội
Triết học cổ điển Đức: Hai nhà triết học cổ điển lớn nhất trước Mác là Hegel (duy tâm
khách quan) và Phoiobac. Chủ nghĩa duy vật biện chứng không phải phác kiến của Mác, Mác chỉ kế thừa
Kinh tế chính trị cổ điển Anh:
Adam Smith (bàn tay vô hình). Lúc này dẫn đến khủng hoảng thừa, cần đến bàn tay hữu
hình  Kế hoạch hoá. Khi đó kết hợp cả hữu hình và vô hình
Ricardo: Lợi thế so sánh. Việt Nam có đất hiếm, nhân công trẻ, rẻ, khoẻ, đẹp  Xuất khẩu
lao động, xuất khẩu cô dâu và vị trí địa lý gồm nhiều cảng biển.
Chủ nghĩa xã hội không tưởng (Xanh Ximong, Owen, Furie) Giá trị Hạn chế Phê phán CNTB
Phê phán nhưng không chỉ ra bản chất bóc
lột của CNTB (giá trị thặng dư)
Đưa ra dự báo có giá trị về xã hội tương lai Nhưng muốn có xã hội tương lai thì cần
phải có người lãnh đạo, không chỉ ra được
Thức tỉnh ý thức đấu tranh của nhân dân sứ mệnh lịch sử của giai cấp lao động
Nhưng lại là con đường cải lương hoà bình,
chỉ thuyết phục (Mác sau này phải là con
đường bạo lực, dùng chiến tranh và chủ
tịch HCM là bạo lực cách mạng – “vừa đánh vừa đàm” 3 phác kiến: lOMoAR cPSD| 61197966
Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Giải thích tự nhiên, xã hội, tư duy. Giải thích trên cơ sở
khoa học, nhận thức đúng. Từ nhận thức đúng, chúng ta dự báo và trở thành tự chủ.
Phác kiến số 1: Chủ nghĩa duy vật lịch sử: Con người vươn lên làm chủ, cải tạo thế giới và làm chủ
Xã hội: Sản xuất vật chất, tinh thần và sức lao động. Sản xuất vật chất là quan trọng nhất,
đại diện ở phương thức sản xuất, môi trường và dân số
 Quyết định xã hội  Chủ nghĩa tư bản  Quy luật tự nhiên của hình thái kinh tế xã hội 
Tính tất yếu của Chủ nghĩa xã hội. Lịch sử là sự phát triển tuần tự
Mác chỉ ra người có vai trò lãnh đạo xuất phát từ người đại diện cho lực lượng sản xuất mới
Phác kiến số 2: Học thuyết giá trị thặng dư: Xuất phát từ hàng hoá đặc biệt. Khi nghiên
cứu hàng hoá đặc biệt trong CNTB, đó chính là sức lao động, gắn với thị trường  Giá trị
thặng dư. Giá trị thặng dư chỉ ra nguồn gốc giàu có của CNTB, họ chỉ ra giai cấp công
nhân là người tạo ra nguồn gốc giàu có của CNTB. Họ sẽ phải có địa vị kinh tế  Chỉ ra
địa vị kinh tế của giai cấp công nhân. Học thuyết còn chỉ ra bản chất bóc lột của CNTB,
chỉ ra mâu thuẫn của CNTB, chỉ ra sự tha hoá của giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân
ngày càng bị bần cùng hoá, vì giai cấp công nhân chỉ là hàng hoá trong tay nhà tư bản như
mọi món hàng hoá khác. Hàng hoá sẽ bị tác động bởi các quy luật, nên giai cấp công nhân
bị chi phối bởi quy luật của thị trường (quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh
tranh). Giai cấp công nhân cạnh tranh với giai cấp công nhân (chính mình) và cạnh tranh
khốc liệt với máy móc.
Phác kiến số 3: Học thuyết sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân: Cách
mạng của công nhân là cuộc cách mạng triệt để, giải phóng con người (giai cấp công nhân
toàn thế giới có chung mục tiêu  Sứ mệnh lịch sử). Sự liên minh của tư bản là sự hình
thành đa quốc gia, nên giai cấp công nhân phải liên minh với nhau
 1848: Tuyên ngôn Đảng Cộng sản. Đây là tác phẩm viết chung của Mác – Ăngghen.
Tác phẩm đánh dấu sự ra đời của xã hội học II.
Giai đoạn phát triển cơ bản
1. Giai đoạn 1: Mác – Ăngghen (1848 – 1895)
1871 – công xã Pari 1848 – 1871:
1864: Quốc tế Cộng sản ra đời: Mác đứng đầu. Quốc tế 2: Ăngghen đứng đầu. 1919: Quốc
tế 3: Lenin đứng đầu. 1867: Tư bản tập 1 ra đời – Mác (Tất cả các câu trích đều trích trong
Tư bản). 1887: Chống Đuy – rinh – Ăngghen (Quá trình phát triển từ CNXH không tưởng
sang xã hội học – Xanh Ximon,…) lOMoAR cPSD| 61197966
1871 – nay: Chủ nghĩa lý luận của Mác, Mác bắt đầu nghiên cứu CNTB, phát hiện ra mâu
thuẫn giữa tư sản và vô sản là trung tâm, đầu tiên là phải giải phóng giai cấp. Tiêu chí Nô lệ Nông dân Vô sản Sở hữu Người nô lệ Tư liệu sản xuất Tư liệu sản xuất
 Người ta gọi nô lệ là động vật biết nói
 Vô sản hơn nông dân ở chỗ được tự do thân thể và tự do chọn chủ, được tự do nhảy việc
 Ở CNXH, Mác biến thành công cộng. Hình thức sở hữu quá độ từ sở hữu tư nhân sang
sở hữu công cộng là hình thức sở hữu cổ phần hoá
 Mác giải phóng giai cấp  Giải phóng dân tộc  Giải phóng xã hội  Giải phóng con
người. Hồ Chí Minh: Giải phóng dân tộc  Giải phóng xã hội  Giải phóng giai cấp  Giải phóng con người
Mác là người đầu tiên đưa ra lý luận: Cách mạng không ngừng. Cách mạng ngừng khi
giành được chính quyền. Mác chỉ ra 3 tiêu chí tạo nên quyền lực: Tri thức, sở hữu của cải,
sức mạnh. Quyền lực nhà nước mạnh hơn quyền lực khác rất nhiều vì nhà nước sở hữu nhà
tù, mang tính mệnh lệnh đơn phương (chỉ có một chiều)
Dành chính quyền mới là mức đầu, phải sử dụng chính quyền đó để xây xã hội mới
Theo lí luận, cách mạng ngừng tại mốc thời gian: 2. Còn mốc thời gian cách mạng không ngừng là 3.
Chuyên chính vô sản: Là nhà nước của vô sản, nằm ở thời kỳ quá độ, là hình thức quá độ
của ½ nhà nước  Đây là giai đoạn nhà nước tiêu vong chức năng trấn áp và chức năng thống trị giai cấp
 Giai đoạn 1871 – 1895: Nhà nước vô sản đầu tiên trên thế giới là công xã Pari. Bài học
của công xã Pari là lực lượng cách mạng. Hình ảnh đoàn kết của Hồ Chí Minh là hình ảnh
bàn tay (giống hình ngôi sao – 5 giai cấp). Hình ảnh của Mác là vô sản – nông dân (2 giai
cấp). “Vô sản các nước trên thế giới đoàn kết lại” – Mác
2. Giai đoạn 2: Lenin (1895 – 1924)
1895 – 1917: Nước Nga tồn tại chế độ Nga hoàng (phong kiến). Trong nước Nga lúc đấy
đã có sự tồn tại của mầm mống tư bản. Khi đó xuất hiện 2 mâu thuẫn: Tư sản – phong
kiến (cách mạng tư sản), tư sản – vô sản (cách mạng vô sản) 1917 – Cách mạng tháng 10 Nga (cách mạng vô sản).
Cách mạng tháng 2 là cách mạng tư sản kiểu mới. Mới là mới ở người lãnh đạo mới, đó là
tư sản – vô sản. Thường thì cách mạng tư sản do tư sản lãnh đạo
 Ý nghĩa: Cách mạng tháng 10 mang lại giai đoạn thời đại mới, thời đại ngày nay là thời
đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới. Với Việt Nam, nó tránh chủ
nghĩa thực dân chuyển từ kiểu cũ sang kiểu mới, kiểu mới là dùng kinh tế chi phối (Mỹ) – lOMoAR cPSD| 61197966
xuất khẩu tư bản, xuất khẩu là do thừa tư bản, muốn thừa khi tư bản chuyển sang giai đoạn
độc quyền. Thừa tư bản là do nhà tư bản là người quyết định giá cả, độc quyền xuất hiện
trong lĩnh vực hàng hoá không thể thay thế (điện)
1917 – 1921: Nội chiến. Lênin đưa ra chính sách kinh tế  Cộng sản thời chiến, đặc trưng
là trưng thu lương thực thừa 1922: Ra đời Liên Xô
1922 – 1924: Ra đời NEP (kinh tế mới), với đặc trưng là kinh tế nhiều thành phần  Chính
sách kinh tế lùi một bước để tiến hai bước
• Lênin có tư tưởng về đảng kiểu mới, tư tưởng trong thực tiễn, tư tưởng về cách mạng không ngừng
• Lênin là người đầu tiên đề cập đến hệ thống chuyên chính vô sản (Đảng, nhà nước, công đoàn)
• Lênin là người đưa ra cương lĩnh dân tộc
• Lênin đưa ra khái niệm về thời kỳ quá độ tư bản lên chủ nghĩa xã hội: “Dân chủ xã
hội chủ nghĩa dân chủ gấp triệu lần so với dân chủ tư bản chủ nghĩa”
3. Giai đoạn 3: Sau Lenin mất (1924 đến nay)
1991 – Liên xô sụp đổ (học thuộc 6 giai đoạn)
Stalin là người nối Mác với Lênin thành Chủ nghĩa Mác – Lenin
CNXH từ một nước trở thành một hệ thống, đưa thế giới về thế giới hai cực/lưỡng cực (từ đơn cực)
Những thành tựu của Liên Xô: 17 năm xây dựng thành công công nghiệp nặng, chấm dứt
chiến tranh thế giới lần thứ 2, đưa thế giới thoát khỏi phát xít
SỰ SỤP ĐỔ CỦA LIÊN XÔ:
• Năm 1985: Goocbachop được bầu làm tổng bí thư (lúc đó ông đã 54 tuổi), ông thực
hiện đường lối cải tổ: Từ kinh tế sang chính trị (85 – 86) và chính trị sang kinh tế
(86 – 91). Ông thực hiện công nghiệp hoá từ công nghiệp nhẹ đầu tiên, vì thế giới
lúc đó có cuộc khủng hoảng dầu mỏ (năng lượng). Ông đi thăm các nước tư bản,
Anh, Pháp, Mỹ, năm 1989 ông được trao giải Nobel hoà bình thế giới vì đã có công
xoá bỏ Chiến tranh lạnh
• Năm 1986, sự kiện nổ nhà máy nguyên tử ở Nga. Năm 1989, ông đưa ra chức danh
tổng thống, ông đã bầu trong quốc hội lúc bấy giờ và được 52% bầu, ông vừa làm
tổng bí thư và vừa làm tổng thống. Sau này sự sụp đổ Liên Xô (19/8/1991) gắn với
sự kiện này, do đảo chính bất hợp pháp. Đảng Cộng sản tham gia đảo chính nên bị
cấm. Ngày 25/12, Goocbachop từ chức tổng thống và xuất hiện Boris Nikolayevich
Yeltsin. Ngày 25/12 đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của Liên Xô, và Boris lên làm
tổng thống (ông không muốn duy trì Liên Xô). lOMoAR cPSD| 61197966 1991 ĐẾN NAY:
 Trung Quốc là Chủ nghĩa xã hội đặc sắc:
Nhân chi sơ tính bản ác (Pháp – thuật – thế) – nhân chi sơ tính bản thiện (Nhân – Lễ –
chính danh). Khổng tử là đức trị, Tần Thuỷ Hoàng áp dụng pháp trị. Từ Tần Thuỷ Hoàng,
chính trị Trung Hoa vẫn tuân theo “thanh gươm chuyên chế”, ba chức vị đều trong tay Tập
Cận Bình (CTN – TBT – Chủ tịch quân uỷ trung ương). Mỗi lần chuyển giao chức vị đều
gắn với một sự kiện quan trọng
Tôn Trung Sơn (1911): Chủ nghĩa tam dân (dân tộc – dân quyền – dân sinh). Dân tộc quan
trọng nhất là độc lập, dân quyền là tự do, dân sinh là hạnh phúc.
Mao Trạch Đông: 1/10/1949 Trung Hoa ra đời với công sức của Mao Trạch Đông. Ông
xây dựng xã hội với LLSX (Đại nhảy vọt), toàn dân luyện gang thép (công nghiệp hoá).
Đây là quy luật chung, tuần tự nhảy vọt, đi từ nhẹ sang nặng. Từ đó chuyển sang hiện đại
hoá. KTTT: Cải cách ruộng đất và Cách mạng hoá. QHSX
Đặng Tiểu Bình: Sợ bất bình đẳng  Bình quân về lương thực. Ông giải phóng kinh tế, sức lao động
Thuyết 3 đại diện: ĐCS đại diện cho LLSX tiên tiến, ĐCS Trung Hoa là đảng của nhân
dân Trung Hoa. Với VN, ta chỉ thừa nhận cho đảng viên làm kinh tế tư nhân. Đảng Cộng
sản Trung Hoa cầm quyền theo phương thức dân chủ, khoa học, theo hiến pháp
 Việt Nam là chủ nghĩa xã hội định hướng.
CHƯƠNG III: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI I. Chủ nghĩa xã hội
1. Quan niệm về chủ nghĩa xã hội Có
4 cách quan niệm về chủ nghĩa xã hội:
• Được hiểu là phong trào đấu tranh hiện thực xã hội chống lại áp bức bóc lột, dẫn
đến phong trào đó xuất hiện khi xã hội có giai cấp, xã hội chiếm hữu nô lệ. Phong
trào đầu tiên là phong trào đấu tranh nô lệ
• Trào lưu tư tưởng, mong không còn áp bức bóc lột, mong bình đẳng. Trào lưu đầu
tiên thể hiện về bình đẳng là tôn giáo, đó là Chúa Jesu sáng lập, tại Jerusarem, trên
đất Do Thái, của người Palestine. Đó là đạo Cơ đốc giáo. Hình thức biểu hiện cuối
cùng của trào lưu này là chủ nghĩa xã hội không tưởng
• Chủ nghĩa xã hội là một khoa học do Mác và Angghen sáng lập, thông qua Tuyên ngôn Đảng Cộng sản
• Chủ nghĩa xã hội được gọi là một chế độ xã hội. Nhà nước đầu tiên của CNXH ra
đời năm 1922, Liên Xô. Nhà nước vô sản đầu tiên là Công xã Pari
2. Đặc trưng của Chủ nghĩa xã hội
Mác chia CNCS làm 2 giai đoạn lOMoAR cPSD| 61197966
Lênin chia làm: thời kỳ quá độ, chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản Thời kỳ quá độ Chủ nghĩa xã hội Chủ nghĩa cộng sản Sở hữu
3: Tư nhân, hỗn 2: Toàn dân và tập 1: Công cộng
hợp, toàn dân (thành thể. Toàn dân là
phần kinh tế nhà quốc doanh, tập thể nước) là hợp tác xã
Phương thức quản Quản lý vô hình và Kế hoạch hoá Xã hội tự quản ở lý quản lý hữu hình. trình độ cao. Con Quản lý nhà nước người bước từ tất vận động theo cơ yếu sang tự do chế thị trường Phân phối
Dựa trên kết quả lao Năng lực lao động Năng lực + nhu cầu động + hiệu quả kinh tế + chính sách xã hội (VD: 3 năm tăng lương một lần) + vốn góp Nhà nước
Chuyên chính vô ½ nhà nước Không nhà nước sản Đặc trưng Kinh tế nhiều thành Lao động phần
Đặc trưng của Chủ nghĩa xã hội:
Kinh tế (1): Là nền kinh tế phát triển cao, đo bằng ba thước đo: LLSX phải hiện đại (máy
móc – năng suất lao động – tính xã hội hoá), QHSX mới (công hữu tư liệu sản xuất chủ
yếu)  Dẫn đến phương thức sản xuất tiên tiến
Chính trị: Chủ nghĩa xã hội là chế độ do nhân dân lao động làm chủ. Nhà nước do nhân
dân lao động là chủ. Nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân và dân tộc
Xã hội: CNXH hướng tới giải phóng giai cấp đầu tiên, sau đó đến giai cấp, xã hội rồi con người.
Dân tộc: Là chế độ các dân tộc bình đẳng và có mối quan hệ quốc tế
Văn hoá: Kết hợp giữa văn hoá thời đại và văn hoá dân tộc. HCM: Quần chúng – dân tộc – thời đại. II.
Thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
1. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ
Lý luận: Xuất phát từ quy luật lượng chất, cần có sự tích luỹ về lượng mới có sự thay đổi
về chất, từ chiếm hữu nô lệ sang phong kiến là Phục Hưng, từ phong kiến sang tư bản là
tích luỹ nguyên thuỷ tư bản – tự do cạnh tranh – độc quyền, từ tư bản sang CNXH là thời kỳ quá độ lOMoAR cPSD| 61197966
Thực tiễn: Với Mác: Là một thời kỳ từ sâu sắc – toàn diện – triệt để. Với HCM: Khó khăn
– phức tạp – lâu dài.
2. Độ dài của thời kỳ quá độ
Mác xuất phát từ các nước: Tư bản phát triển. Đi lên tạo nên sự tuần tự (sự phát triển
LLSX, 99% các nước đều tuần tự, muốn lên phải là các nước tư bản phát triển)
 Đi lên của Mác là trực tiếp
Lênin xuất pháp từ các nước: Tiền tư bản (các nước chưa qua hình thái kinh tế), tạo nên
bước nhảy vọt. Liên Xô đã ra đời, Đảng Cộng sản chân chính đã ra đời và có sự giúp đỡ của các nước
 Đi lên của Lênin là gián tiếp
 Liên Xô là nước tuần tự và VN, Đông Âu là nước nhảy vọt
3. Thời kỳ quá độ lên CNXH Việt Nam
Việt Nam bước vào thời kỳ quá độ năm 1991. Trong Cương lĩnh về thời kỳ quá độ lên
CNXH Việt Nam đã đưa ra 6 đặc trưng và 8 phương hướng và bổ sung năm 2011, lên 8
đặc trưng và 12 phương hướng Nội dung của thời kỳ quá độ:
• Việt nam tiến thẳng lên CNXH không kinh qua giai đoạn phát triển Tư bản chủ
nghĩa (Không kinh qua là không đi qua, không trải qua)
• Thừa nhận sự phát triển khách quan của lực lượng sản xuất (sự phát triển của nước
công nghiệp), vẫn thừa nhận quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá với bốn nội
dung: Công nghiệp hoá phải gắn với hiện đại hoá, công nghiệp hoá – hiện đại hoá
theo cơ chế mới (cơ chế cũ là cơ chế kế hoạch hoá, cơ chế mới là cơ chế thị trường, phản ánh nhu cầu)
• Công nghiệp hoá – hiện đại hóa có sự tham gia ở tất cả các thành phần kinh tế
• Công nghiệp hoá – hiện đại hoá theo hướng hội nhập quốc tế, hội nhập là tham gia
vào chuỗi sản xuất, phân công lao động quốc tế
• Sau khi phát triển phải xây dựng quan hệ sản xuất, đưa thành phần kinh tế nhà nước
và thành phần lên giữ vai trò chủ đạo
• Không xây dựng đa nguyên đa đảng và không xây dựng nhà nước tam quyền phân lập
CHƯƠNG IV: QUAN ĐIỂM XHCN I. Dân chủ 1. Quan niệm dân chủ
Có 3 cách tiếp cận về dân chủ
• Cổ đại: Dân chủ xuất hiện thế kỷ 7 đến thế kỷ 6 TCN, hiểu sơ khai đó là sự cai trị
của nhân dân  Từ đó dân chủ được hiểu là quyền lực thuộc về nhân dân lOMoAR cPSD| 61197966
• Mác Lênin: Dân chủ được tiếp cận dưới 3 góc độ, xuất phát từ quyền lực, xuất phát
từ chế độ xã hội và xuất phát từ nguyên tắc hoạt động. Với quyền lực, dân chủ vẫn
được hiểu đó là quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân là chủ thể đích thực của
quyền lực. Với chế độ xã hội, thước đo dân chủ là gắn với nhà nước. Với nguyên
tắc hoạt động, nguyên tắc hoạt động của nhà nước là tập trung dân chủ, thước đo là số đông
• Hồ Chí Minh: Dân chủ được tiếp cận dưới hai góc độ: Là chủ (nhà nước) và làm
chủ (chế độ). Dân chủ xét dưới góc độ quyền lực là một phạm trù lịch sử, là phạm
trù tạm thời, xét dưới góc độ giá trị xã hội thì là phạm trù vĩnh viễn
2. Lịch sử phát triển của dân chủ
• Nền dân chủ đầu tiên trong lịch sử là xã hội công xã nguyên thuỷ. Công xã nguyên
thuỷ có dân chủ. Nền dân chủ này thuộc về tất cả mọi người, gọi là đại hội nhân
dân. Nền dân chủ này gọi là dân chủ trị, thay phiên nhau có quyền lực trong xã hội
• Thứ 2 là chiếm hữu nô lệ, quyền lực chỉ thuộc về chủ nô, chủ nô được gọi là nhóm
người, được gọi là quý tộc trị. Nhóm người này phải có 3 điều kiện: Phải là nam
(giới), phải đủ 18 tuổi (độ tuổi), phải là công dân (khi bạn phải có một trong hai
điều kiện: Bố và mẹ là người nước đó). Nền dân chủ đầu tiên trong lịch sử, dân chủ
– chủ nô được diễn ra ở Hy Lạp. Dân chủ ở Hy Lạp được gọi là Athens
• Xã hội thứ 3 là phong kiến, quyền lực thuộc về một người là vua. Nền dân chủ này
được gọi là quân chủ trị
• Xã hội thứ 4 là tư bản. Nền dân chủ tư bản bắt đầu từ Cách mạng tư sản. Cuộc cách
mạng tư sản đầu tiên mang lại dân chủ là Pháp, mang lại tự do – bình đẳng – bác ái.
Sự kiện diễn ra là Ngục Pasti. Xuất phát với “Khế ước xã hội” (Rutxu) và “Tinh
thần pháp luật” (Mongtesto). Với Mỹ, quyền mưu cầu hạnh phúc là nền tảng của đa
nguyên đa đảng. Mỹ là hợp chúng quốc được hợp bởi 13 nước (13 sọc trên cờ).
Hình thức cộng đồng đầu tiên là thị tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc, quốc gia. Nhà nước
chỉ có quyền lực khi họ nhượng quyền cho họ, đó là bản khế ước xã hội. Bản khế
ước xã hội đầu tiên thể hiện sự đồng thuận khi tham gia nhà nước được gọi là hiến
pháp. Hiến pháp là tiền đề của nhà nước, cao nhất mà phải tuân theo. Người dân có
hai quyền thể hiện dân chủ: trực tiếp và gián tiếp. Dân chủ trực tiếp là hình thức
trưng cầu dân ý ở Anh, thông qua quá trình Brexit. Hình thức dân chủ gián tiếp là
bầu cử. Ở Mỹ chỉ cần sinh ra ở đó là trở thành công dân.
• Với Mongtesto khi nghiên cứu: Lập pháp (cho nghị viện) thuộc về dân, tất cả mọi
người. Hành pháp (cho chính phủ – nhà nước) thuộc về một người, thuộc về tổng
thống. Tư pháp (cho toà án) thuộc về nhóm người.
• Nhà nước phân quyền: Là khi có quá nhiều quyền lực không bị giám sát bởi quyền
lực, thì quyền lực sẽ bị tha hoá bởi quyền lực. Nhà nước tư bản chủ nghĩa là nhà
nước tam quyền phân lập, giám sát đầu tiên là thông qua lập pháp, hành pháp, tư
pháp. Với Mỹ, lớn nhất là tổng thống. Ông đứng đầu hành pháp, xây dựng lên nội
các (các chức danh từ phó tổng thống đến bộ trưởng đều do ông chỉ định), bỏ bộ lOMoAR cPSD| 61197966
giáo dục, xoá bỏ Mỹ và Canada, đứng đầu ngoại giao và quân đội,…. Quyền của
tổng thống không bị giám sát ngay tức khắc. Bên TBCN, quốc hội Mỹ sử dụng tiền
và ngân sách để giám sát tổng thống Mỹ. Quốc hội dùng ngân sách để chơi với hành
pháp thì hành pháp sẽ dùng lệnh đóng cửa (34 ngày, đóng cửa chính phủ, Trump đã
xây tường giữa Mexico và Mỹ). Quyền thứ hai quyền kết tội và phế truất tổng thống
Mỹ (là 4/1972, vụ Watergate của Ních sơn). Gần chúng ta nhất là vụ ngoại tình với
thực tập sinh của Nhà trắng Mỹ, của Bill Clinton.
• Hôn nhân tiến bộ: Một vợ một chồng, được xây dựng trên cơ sở tình yêu. Bản chất
nhất của tình yêu chân chính là không thể chia sẻ
• Tư pháp là quý tộc trị, vì thuộc về một nhóm người. Toà án Mỹ thuộc về thẩm phán
(9 người), đảm bảo tính trung lập, phải có nhiệm kỳ suốt đời
 Kết luận: Dân chủ TB chủ nghĩa là nền dân chủ hiện đại nhất trong lịch sử, đó là nhà
nước tam quyền phân lập để quyền lực phải bị giám sát trực tiếp bởi quyền lực
3. Bản chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa
DC XHCN được phôi thai từ cách mạng Công xã Pari (1871), trở thành hiện thực là cách
mạng tháng 10/1917. Nó có 3 đặc trưng: Với bản chất kinh tế, DC XHCN được xây dựng
trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, với chính trị thì DC XHCN mang bản chất của
giai cấp công nhân, tính nhân dân rộng rãi và dân tộc sâu sắc, dẫn đến đây là nền dân chủ
rộng rãi nhất trong lịch sử. Đặc trưng cuối cùng, DC XHCN xây dựng trên nền tảng hệ tư
tưởng Mác Lênin, đồng thời kế thừa các giá trị của dân tộc và thời đại, dẫn đến đó là sự
hài hoà giữa cá nhân, tập thể và cộng đồng II.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa Quyền lập quy
Viện kiểm sát – công tố: Đọc cáo trạng luận tội
 Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước thống nhất quyền lực (đảm bảo quốc hội và phân
chia chức năng cho các cơ quan tương ứng)
📊 BẢNG SO SÁNH: DÂN TỘC THEO NGHĨA RỘNG VÀ NGHĨA HẸP
Dân tộc theo nghĩa rộng Tiêu chí
Dân tộc theo nghĩa hẹp (Ethnie) (Nation)
Toàn bộ nhân dân trong một Một cộng đồng tộc người cụ thể, ổn định
Khái niệm quốc gia, bất kể thành phần dân tộc hay tộc người trong lịch sử
Rộng: bao trùm tất cả các tộc Phạm vi
Hẹp: từng cộng đồng tộc người riêng biệt người trong quốc gia
Lịch sử dựng nước, giữ nước, Cơ sở hình
Chung ngôn ngữ, văn hóa, phong tục, ý lOMoAR cPSD| 61197966
thống nhất lãnh thổ và nhà thành thức tộc người nước
Lãnh thổ chung, nhà nước Đặc trưng
Ngôn ngữ riêng, văn hóa riêng, ý thức tự
chung, ý thức cộng đồng quốc chính giác tộc người gia Ví dụ tại
Dân tộc Việt Nam (gồm 54 dân Dân tộc Tày, Mường, Thái, Khmer, Việt Nam tộc/tộc người) H’Mông…
Quan điểm ❌ Mác không sử dụng khái ✅ Gợi mở từ phân tích lịch sử hình thành của
Mác niệm nghĩa rộng như một cộng đồng người (thị tộc → dân tộc),
Dân tộc theo nghĩa rộng Tiêu chí
Dân tộc theo nghĩa hẹp (Ethnie) (Nation) thuật ngữ chính thức nhưng không gọi tên
✅ Tán thành định nghĩa dân tộc (theo
Quan điểm ❌ Không định nghĩa dân tộc nghĩa hẹp) của Stalin gồm 4 yếu tố: ngôn
của Lênin theo nghĩa rộng ngữ, lãnh thổ, kinh tế, tâm lý – văn hóa Nguồn gốc ✳️
Quan điểm hiện đại, do các ✳️ Cũng là kết quả phát triển của lý luận của cách
nhà lý luận Mácxít phát triển
dân tộc học hiện đại, dựa trên nền tảng tư
hiểu (đặc biệt tại Việt Nam) tưởng Lênin
🧠 Tóm lược dễ nhớ:
Mác: Không phân biệt rõ “nghĩa rộng” – “nghĩa hẹp”, nhưng đặt nền móng về quá
trình phát triển cộng đồng người → dân tộc. •
Lênin: Không đề cập “nghĩa hẹp” như một thuật ngữ, nhưng ủng hộ định nghĩa
dân tộc
của Stalin, về bản chất tương đương với dân tộc – tộc người. •
Cách phân biệt rộng – hẹp: Là phân loại hiện đại, rất phổ biến trong giáo trình
và thực tiễn tại Việt Nam.