Tác động ủa hội nhập đến hoạt động nông nghiệp của VN - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Tác động ủa hội nhập đến hoạt động nông nghiệp của VN - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

Trường:

Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu

Thông tin:
25 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tác động ủa hội nhập đến hoạt động nông nghiệp của VN - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Tác động ủa hội nhập đến hoạt động nông nghiệp của VN - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

39 20 lượt tải Tải xuống
TIỂU LUẬN BÁO CÁO CUỐI KÌ
ĐỀ TÀI:
TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA VIỆT NAM.
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Trường Đại học Hoa Sen đã đưa bộ môn Hội
nhập và các Cam kết Quốc tế vào chương trình giảng dạy. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn - cô Trần Ngọc Quỳnh. Chính cô là người đã tận tình dạy
dỗ và truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt học kỳ vừa qua. Trong thời
gian tham dự lớp học của cô, em đã được tiếp cận với nhiều kiến thức bổ ích và rất cần thiết
cho quá trình học tập, làm việc sau này của em.
Bộ môn Hội nhập và các Cam kết Quốc Tế là một môn học thú vị và vô cùng bổ ích. Tuy
nhiên, những kiến thức và kỹ năng về môn học này của em vẫn còn nhiều hạn chế. Do đó,
bài tiểu luận của em khó tránh khỏi những sai sót. Kính mong cô xem xét và góp ý giúp bài
tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................................4
DANH MỤC BẢNG..............................................................................................................4
MỞ ĐẦU................................................................................................................................5
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI....................................................................................5
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.............................................................................................5
2.1 MỤC TIÊU TỔNG QUÁT.............................................................................................5
2.2 MỤC TIÊU CỤ THỂ......................................................................................................5
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..........................................................................................6
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU................................................................................................6
4.1 PHẠM VI NỘI DUNG....................................................................................................6
4.2 PHẠM VI KHÔNG GIAN.............................................................................................6
4.3 PHẠM VI THỜI GIAN..................................................................................................6
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................................6
6. BỐ CỤC BÁO CÁO NGHIÊN CỨU..............................................................................7
CHƯƠNG 1: BỐI CẢNH THÀNH LẬPTHAM GIA ASEAN CỦA VIỆT NAM...7
CAM KẾT VIỆT NAM - ASEAN................................................................................8
THỰC TRẠNG THỰC THI CAM KẾT....................................................................8
SỰ THAY ĐỔI VỀ NHIỀU KHÍA CẠNH, SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP – KIM
NGẠCH XUẤT KHẨU GIA TĂNG ĐÁNG KỂ CỦA VIỆT NAM.................................8
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC KHI THAM GIA ASEAN..........................................9
TIỀM NĂNG THAM GIA CÁC FTA VỚI BỆ PHÓNG LÀ ASEAN....................11
CHƯƠNG 2: HIỆP ĐỊNH NÔNG NGHIỆP VÀ MỐI LIÊN KẾT GIỮA VIỆT NAM –
TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI ĐÃ ẢNH HƯỞNG GÌ ĐẾN HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP NƯỚC NHÀ......................................................................11
TỔNG QUAN HIỆP ĐỊNH AOA...............................................................................11
CAM KẾT....................................................................................................................12
CƠ HỘI, ĐỒNG THỜI THÁCH THỨC TIỀM TÀNG..........................................12
CHƯƠNG 3: VIỆT NAM – LIÊN MINH CHÂU ÂU VÀ HIỆP ĐỊNH EVFTA..........14
GIỚI THIỆU VỀ EU..................................................................................................14
EVFTA VÀ TÁC ĐỘNG LÊN NGÀNH NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM.................15
2
CAM KẾT....................................................................................................................16
THỰC TRẠNG THỰC THI CỦA VIỆT NAM........................................................16
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC KHI THAM GIA EVFTA........................................18
CHƯƠNG 4: HIỆP ĐINH CPTPP....................................................................................19
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH CPTPP................19
VIỆT NAM CAM KẾT NHƯ THẾ NÀO?...............................................................20
THỰC TRẠNG THỰC THI CAM KẾT..................................................................20
CƠ HỘI MỞ RA DÀNH CHO VIỆT NAM DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA CPTPP....20
TRỞ NGẠI, THÁCH THỨC DƯỚI HIỆU LỰC CỦA HIỆP ĐỊNH CPTPP.......21
KẾT LUẬN..........................................................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................22
3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
AMM-28 Hội nghị bộ trưởng Ngoại giao lần thứ 28
WTO Tổ chức Thương mại thế giới
EU Liên minh châu Âu
FDI Vốn đầu tư nước ngoài
WB Ngân hàng Thế giới
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
AEC Cộng đồng kinh tế ASEAN
FTA Hiệp định thương mại tự do
AOA Hiệp định Nông nghiệp
EVFTA Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU
CPTPP Hiệp định đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương
HS Hệ thống thuế mã
ECC Cộng đồng kinh tế Châu Âu
ATTP An toàn thực phẩm
TPP Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương
DANH MỤC BẢNG
1. Bảng 1. Kim ngạch thương mại Việt Nam ASEAN từ 1995 – 2021 (đơn vị: triệu
USD)
2. Bảng 2. Biểu đồ tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam sau khi gia nhập WTO từ
2006 – 2021 (đơn vị: tỷ USD)
3. Bảng 3. Biểu đồ kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam dưới tác động của EVFTA
trong 10 tháng qua các năm từ năm 2013 – 2021 (đơn vị: tỷ USD)
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn sở hữu thế mạnh trong nhiều lĩnh vực, tuy nhiên sản xuất nông nghiệp một trong
những thế mạnh của Việt Nam vì tọa lạc ở vị trí quan trọng trong khu vực Đông Nam Á với
sự đa dạng về tài nguyên đất đai, khí hậu, con người… để phát triển nền kinh tế. Từ đó,
việc đặt nền móng cho sản xuất nông nghiệp được coi là mũi nhọn trọng tâm được chú tâm
mạnh mẽ đặt trong bối cảnh thế giới đang theo xu hướng toàn cầu hóa.
4
Trong bối cảnh thế giới đã, đang và tiếp tục chuyển mình mạnh mẽ theo xu hướng hội nhập
quốc tế nói chung, và Việt Nam nói riêng đã có tác động đến nhiều khía cạnh của một quốc
gia. Điển hình đối với đất nước Việt Nam, việc gia nhập ASEAN tham gia vào một số
FTA thế hệ mới đã ảnh hưởng đáng kể đến nhiều khía cạnh của đất nước, bao gồm: ngành
giáo dục, nền kinh tế, an ninh, hội, qua đó mở ra thêm hội để đất nước phát
triển.
Trong bài nghiên cứu này, đề tài:” Tác động của hội nhập đến hoạt động sản xuất nông
nghiệp của Việt Nam” được nghiên cứu với các mục tiêu như tìm hiểu các hiệp định Việt
Nam đã tham gia, cam kết của Việt Nam khi tham gia vào các hiệp định, thực trạng việc
thực thi các cam kết của Việt Nam và từ đó rút ra các hội, thách thức xu hướng hội
nhập thế giới đã ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp của Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Nhằm đưa ra thực trạng tổng quan về tình hình hoạt động sản xuất nông nghiệp Việt
Nam bao gồm cả tiêu chí xuất khẩu, nhập khẩu về mặt hàng nông sản nước nhà dưới sự ảnh
hưởng của xu hướng hội nhập toàn cầu. Bên cạnh đó là tìm hiểu, đánh giá và phân tích đến
hoạt động xuất nhập khẩu nông sản Việt Nam.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu về sự đổi mới khi tham gia ASEAN của Việt Nam.
Tìm hiểu, định nghĩa, bối cảnh tham gia vào các FTA thế hệ mới của Việt
Nam.
Xác định các cam kết giữa Việt Nam – ASEAN, Việt Nam và các FTA thế hệ
mới.
Thực trạng thực thi các cam kết giữa Việt Nam – ASEAN, Việt Nam các
FTA thế hệ mới.
Cơ hội, thách thức đề ra cho hoạt động sản xuất nông nghiệp nói chung, xuất
nhập khẩu nông sản nói riêng khi Việt Nam tham gia ASEAN các FTA
thế hệ mới.
3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động sản xuất nông nghiệp Việt Nam, bao gồm cả xuất, nhập khẩu mặt hàng nông sản.
5
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1 Phạm vi nội dung
Tập trung nghiên cứu hoạt động xuất, nhập khẩu mặt hàng nông sản Việt Nam khi
tham gia ASEAN và các hiệp định FTA thế hệ mới.
4.2 Phạm vi không gian
Tập trung nghiên cứu trong phạm vi Việt Nam
4.3 Phạm vi thời gian
Nghiên cứu thực trạng xuất, nhập khẩu nông sản Việt Nam từ năm 2015 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
- : Bài nghiên cứu tham khảo gồm nguồn tài liệu từ nhiềuPhương pháp thu thập tài liệu
trang uy tín như Cổng thông tin điện tử từ Bộ Công Thương, Ban Tuyên giáo Trung ương,
Bộ Tài Chính, cùng các tạp chí kinh tế, luận văn, tài liệu nghiên cứu trong ngoài
nước.
- : Thông tin và số liệu về sản lượng xuất, nhập khẩu,Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
kim ngạch được lấy từ nhiều nguồn khác nhau, triển khai sắp xếp, chọn lọc thông tin và xử
để đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất nông nghiệp (bao gồm xuất, nhập khẩu nông
sản Việt Nam) theo thời gian và không gian.
6. Bố cục báo cáo nghiên cứu
Chương 1: Sự đổi mới khi tham ASEAN của Việt Nam.
Sản xuất nông nghiệp – sự thay đổi về kim ngạch xuất khẩu nông sản Việt Nam sau
khi tham gia ASEAN
Cam kết Việt Nam – ASEAN
Thực trạng thực thi cam kết
Cơ hội và thách thức khi tham gia ASEAN
Chương 2: Hiệp định Nông nghiệp mối liên kết giữa Việt Nam Tổ chức Thương mại
Thế giới đã ảnh hưởng gì đến hoạt động sản xuất nông nghiệp nước nhà
Tổng quan Hiệp định AOA
Cam kết
Cơ hội, đồng thời thách thức tiềm tàng
6
Chương 3: Việt Nam – Liên minh Châu Âu và Hiệp định EVFTA
Giới thiệu về EU
EVFTA và tác động lên ngành nông nghiệp Việt Nam
Cam kết
Thực trạng thực thi của Việt Nam
Cơ hội và thách thức khi tham gia EVFTA
Chương 4: Hiệp dịnh CPTPP
Quá trình hình thành, tổng quan về Hiệp định CPTPP
Việt Nam cam kết như thế nào?
Thực trạng thực thi cam kết
Cơ hội mở ra dành cho Việt Nam dưới tác động của CPTPP
Trở ngại, thách thức dưới hiệu lực của Hiệp định CPTPP
CHƯƠNG 1: Bối cảnh thành lập và tham gia ASEAN
của Việt Nam
Ngày 28/7/1995, tại AMM-28, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của
ASEAN; từ đó đã bắt đầu mở ra nhiều cơ hội để đất nước phát triển, tiến xa vào thị trường
quốc tế. Việc tham gia vào ASEAN không những mở ra các tiềm năng để Việt Nam phát
triển theoc mục tiêu, xu hướng của ASEAN mà còn bước đệm để gia tăng khả năng
Việt Nam hội nhập, tạo thêm nhiều mối liên hệ mật thiết với các tổ chức trên toàn thế giới
khác, ví dụ như WTO, EU, … và thành lập thêm các khu vực mậu dịch tự do như ASEAN –
Trung Quốc, ASEAN – Nhật Bản, …
Cam kết Việt Nam - ASEAN
Gỡ bỏ thuế hải quan với hầu hết hàng hóa bao gồm cả mặt hàng nông sản, do đó
việc gia nhập vào ASEAN đã giúp nước ta gỡ bỏ rào cản thuế nhập khẩu cho hơn 10.000
dòng thuế từ 97.8% còn 0-5% bao gồm cả sản lượng nông sản.
Đặt mục tiêu tham gia vào các FTA thế hệ mới, thị trường thương mại mới với
ASEAN làm trọng tâm.
Thực trạng thực thi cam kết
Có thể nói gia nhập ASEAN là mấu chốt quan trọng để Việt Nam không những xóa
bỏ rào cản thuế quan giữa các nước láng giềng khu vực Đông Nam Á, mà còn mở ra các cơ
hội tham gia, góp phần thành lập nhiều khu vực mậu dịch tự do giữa ASEAN các quốc
7
gia phát triển khác khi ASEAN là trung tâm. Việt Nam đứng thứ 2 trong việc thực hiện các
cam kết đề ra với ASEAN với tỉ lệ lên đến 95,5% (chỉ đứng sau Singapore) cam kết trong
quá trình hoàn thiện AEC.
Sự thay đổi về nhiều khía cạnh, sản xuất nông nghiệp –
kim ngạch xuất khẩu gia tăng đáng kể của Việt Nam
Sau hơn 19 năm trở thành thành viên chính thức của ASEAN, Việt Nam đã thu lại
sự phát triển vượt bậc về quan hệ kinh tế - thương mại. So với năm 1995, kim ngạch buôn
bán giữa Việt Nam và ASEAN vươn đến 22 tỷ USD/năm, bao phủ đến 1/5 tổng kim ngạch
xuất khẩu gấp 2 lần tổng giá trị thương mại của Việt Nam với bên ngoài. Trong suốt 15
năm qua, 15 đến 16% tỉ lệ tăng trưởng thương mại Việt Nam đạt được. Nhiều mặt
hàng tiêu dùng, nông sản công nghiệp của Việt Nam đã dần trở nên quen thuộc với thị
trường nước ngoài nhiều nước thành viên ASEAN. Đồng thời, Việt Nam tiếp tục thu hút
thêm nhiều FDI, mặc dù khiêm tốn, nhưng đã có chiều hướng gia tăng mạnh trong các năm
qua.
Năm 2017, kim ngạch hàng hóa giữa Việt Nam và các nước thành viên ASEAN đạt
49.53 tỷ USD, gia tăng 19.6% so với năm 2016, chiếm 11.7% tổng kim ngạch xuấtnhập
khẩu cả nước; trong đó, tổng kim ngạch xuất nhập nông, thủy sản đạt 2,12 tỷ USD, chiếm
4.5% tổng kim ngạch hàng hóa trao đổi giữa Việt Nam ASEAN. Riêng tổng kim ngạch
xuất khẩu nông, thủy sản đạt 1,71 tỷ USD, tăng 0,06 tỷ USD so với năm 2016 tương đương
với 3.5%, đánh dấu một cột mốc quan trọng cho sự tăng trưởng của ngành nông nghiệp so
với năm 2016. Năm 2018, tỉ lệ tăng trưởng đạt mức cao nhất ở khu vực nông, lâm, thủy sản
(3.76%) tính từ năm 2012; tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đạt 40,5 tỷ USD,
tăng 9.6% so với năm 2017. Đồng thời thị trường xuất khẩu được mở rộng các th
trường tiềm năng chính mà Việt Nam hướng tới bao gồm Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn
Quốc và ASEAN, trong đó thị trường ở ASEAN tăng 11% so với năm 2017.
8
Bảng 1. Kim ngạch thương mại Việt Nam – ASEAN từ 1995 – 2021 (đơn vị: triệu USD)
Cơ hội và thách thức khi tham gia ASEAN
A. Cơ hội
ASEAN đề ra xu hướng áp dụng công nghệ 4.0 vào sản xuất nông nghiệp quy
hàng hóa, nền nông nghiệp 4.0 được hiểu như áp dụng các thành tự hiện đại của công
nghiệp như Internet, công nghệ nano, robot, … vào quy trình sản xuất nông nghiệp sao cho
giảm thiểu sức lao động, hạn chế tổn thất, thiệt hại do thiên tai, sâu bệnh xuống mức tối
thiểu, đảm bảo môi trường, đồng thời kiểm soát tiết kiệm chi phí cho toàn bộ hoặc qua
từng giai đoạn sản xuất, chế biến, tiêu thụ; qua cách áp dụng đó, mở ra nhiều đường lối
phát triển về sản xuất cho các nước thành viên nói chung và Việt Nam nói riêng.
Vào giai đoạn 2018 – 2019, với tư cách Chủ tịch Hội nghị Bộ trưởng Nông Lâm nghiệp
ASEAN, Việt Nam đã làm việc mật thiết với Ban Thư ASEAN đã góp phần thúc đẩy
tăng trưởng phát triển bền vững khu vực. con số chênh lệch cao như trên đã tạo nên
động lực khiến Việt Nam cam kết thúc đẩy tăng trưởng và phát triển nông nghiệp bền vững
tiếp tục ở những năm tiếp theo.
Ngoài ra, việc gia nhập vào AEC đã mang lại nhiều hội cho các doanh nghiệp Việt
Nam tham gia mạnh mẽ, tăng cường vào thị trường quốc tế. Việt Nam đã đề ra các giải
pháp như:
Các chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng phục vụ ngành nông nghiệp theo xu hướng quy
hoạch ràng các vùng sản xuất tránh phát sinh các kinh doanh nhỏ lẻ, tự phát;
khuyến khích đầu tư, ứng dụng khoa học – kĩ thuật để nâng cao chất lượng sản xuất,
giảm thiểu số lượng nhân công cần thiết; chú trọng vệ sinh môi trường, trau dồi kiến
9
thức và nâng cao nhận thức các cán bộ cũng như doanh nghiệp chủ chốt về sản xuất
nông nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp xuất khẩu nông sản.
Tái cơ cấu hình sản xuất nông nghiệp theo xu hướng phát triển đổi mới. Tái
cấu đầu công dịch vụ công trong nông nghiệp để tạo ra môi trường thuận lợi
phát triển sản phẩm nông nghiệp dựa trên tính chất, đặc điểm của từng vùng.
Các biệp pháp kịp thời để ứng phó với biến đổi khí hậu do tính chất khu vực.
Tăng cường liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp lớn, nhỏ lẻ các hộ dân
nông thôn để gia tăng tốc độ sản xuất, tạo ra các sản phẩm trung gian đầu nối
giữa các doanh nghiệp, kết hợp thúc đẩy phát triển các mặt hàng nông sản đổi mới,
dễ dàng tiếp cận đến người tiêu dùng một cách nhanh chóng, thuận lợi.
Gia tăng nhận thức nâng cao cạnh tranh, chủ động, sáng tạo, không ngừng tự đổi
mới, xây dựng chiến thuật kinh doanh cụ thể để thâm nhập thị trường đa dạng, biến
đổi. Từ đó gia tăng khả năng mặt hàng nông sản Việt Nam được xuất khẩu đi các thị
trường quốc khu vực nói riêng và thế giới nói chung.
Như chúng ta đã biết, Việt Nam một nước đang phát triển, một trong những vấn đề
chính cần quan tâm khi thế giới đang trong quá trình toàn cầu hóa là vấn đề nông nghiệp, vì
đây luôn ngành mũi nhọn của nước ta khi đề cập đến xuất khẩu, nhập khẩu. Trong thời
gian qua, kể từ lúc gia nhập ASEAN, suy xét về góc độ sản xuất, nhờ sự trau dồi giữa các
quốc gia thành viên trong ASEAN – đồng thời các quốc gia thành viên lại mang nhiều điểm
tương đồng về mặt nông nghiệp đã khiến trình độ khoa học kỹ thuật của Việt Nam nói
riêng, các quốc gia láng giềng nói chung sản lượng nông sản đã không ngừng được cải
thiện thông qua một trong những cam kết giữa Việt Nam và ASEAN đó là trau dồi, trao đổi
cải thiện trình độ sản xuất nông nghiệp giữa các quốc gia thành viên, góp phần thu hẹp
khoảng cách phát triển giữa các nước.
B. Thách thức
Tháng 6 năm 2018, dựa trên bản báo cáo của WB, trong khi tổng 10% GDP được
đóng góp từ ngành nông nghiệp nhưng lại sử dụng đến 40% tổng lao động Việt Nam so
với 40% GDP nhưng chỉ sử dụng 2-4% tổng lao động các nước phát triển, cho thấy mặc
dù GDP có chuyển biến nhưng vẫn chưa thực sự hiểu quả do sự kém phát triển về mặt nhân
lực. Qua đó, thách thức to lớn nhất là sự chênh lệch về trình độ công nghệ, kĩ thuật khi nói
đến sản xuất nông nghiệp; ngoài ra Việt Nam còn hạn chế về các cơ sở hạ tầng, nhân lực.
Các điểm tương đồng giữa các quốc gia thành viên ASEAN về sản xuất nông
nghiệp đã khiến thị trường trở nên gắt gao, bùng nổ sự cạnh tranh giữa mặt hàng nông sản
nội địa nhập khẩu tại sân nhà cũng như xuất hiện cạnh tranh giữa mặt hàng nông sản
giữa nước nhà các nước thành viên ASEAN thị trường nước ngoài; tuy nhiên, cũng
chính do trên chúng ta đã không gặp nhiều trở ngại khi cố gắng học tập, tiếp thu
những điều mới mẻ khi nói đến cách phát triển, gia tăng sản lượng của sản xuất nông
nghiệp Việt Nam với tình hình nước ta một nước nông nghiệp trên 70% dân số
10
nông dân, trên 15 triệu hộ, trong đó hơn 10 triệu hộ sản xuất nông, lâm nghiệpthủy sản
là chính.
Việc thúc đẩy sáng tạo, phát triển, thu nhập trình độ công nghệ,thuật để gia tăng
khả năng sản xuất nông nghiệp bổ sung nhân lực, đẩy mạnh quá trình phát triển các
sở hạ tầng lại gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường xung quanh dẫn đến tài
nguyên thiên nhiên như rừng, núi, nước bị hạn chế, không khí bị ô nhiễm do gia tăng sản
xuất nông nghiệp và công nghiệp nói chung.
Tham gia vào thị trường quốc tế đồng nghĩa các mặt hàng nông sản nước nhà gia
tăng khả năng tiếp cận với người tiêu dùng, doanh nghiệp quốc tế ngược lại; từ đó dẫn
đến sự bùng nổ cạnh tranh giữa mặt hàng nông sản nước nhà với các mặt hàng nông sản
của các nước quốc tế một cách nhanh chóng, mạnh mẽ, gắt gao.
Tiềm năng tham gia các FTA với bệ phóng là ASEAN
Nhìn về tổng thể, việc tham gia vào ASEAN một quyết định đúng đắn, kịp thời
với xu hướng của thế giới hiện nay cụ thể là toàn cầu hóa đã giúp Việt Nam mang lại nhiều
tích cực về việc phát triển kinh tế và sản xuất nông nghiệp của đất nước.
Ngoài việc tham gia vào ASEAN bước đệm để vươn ra toàn thế giới, thì từ đó
cũng tạo điều kiện thuận lợi để Việt Nam thành lập phát triển các mối liên kết đa
phương, khu vựcsong phương đặc biệt là các FTA thế hệ mới mà điển hình là AOA của
WTO, EVFTA, CPTPP, …
CHƯƠNG 2: Hiệp định Nông nghiệp và mối liên kết giữa
Việt Nam – Tổ chức Thương mại Thế giới đã ảnh hưởng
gì đến hoạt động sản xuất nông nghiệp nước nhà
Hàng nông sản là một trong những mặt hàng nhạy cảm khi nhắc đến thị trường quốc
tế do liên quan đến nhiều khâu kiểm tra của trong ngoài nước. Cũng chính vậy
việc đạt được thỏa thuận cho loại hàng nông sản về việc mở cửa thị trường, cho các mặt
hàng nông sản thông quan, kiểm soát nhập khẩu, trợ cấp nông nghiệp (hay nói cách khác là
trợ cấp xuất khẩu các hình thức trợ cấp trong nước đối với ngành nông nghiệp với mục
đích hỗ trợ nguồn thu nhập đời sống của người làm nông nghiệp), kiểm tra chất lượng,
… là không dễ dàng đạt được.
Tổng quan Hiệp định AOA
Năm 1995 không chỉ đánh dấu hành trình tham gia vào ASEAN của Việt Nam,
còn đánh dấu một sự kiện mang tính toàn cầu; ngày 1 tháng 1 năm 1995 chính ngày
11
WTO đi vào hoạt động, từ đó một trong các hiệp định được kí kết gọi là AOA được đưa vào
thực thi. Chính tham gia ASEAN, cũng một bước đệm để tạo mối quan hệ mật thiết
với WTO, đồng thời cũng một đất nước đang phát triển với sản xuất nông nghiệp
ngành mũi nhọn, Việt Nam đã hưởng ứng được rất nhiều ưu tiên xuất phát từ hiệp định này
khi tham gia vào WTO năm 2006. Các quy định về AOA được đề ra của WTO rất ràng
những tiêu chí chọn lọc nhất định đối với các mặt hàng nông sản. Hàng hóa được
WTO phân chia theo 2 hạng mục: nông sản phi nông sản. Các sản phẩm nông sản được
liệt từ Chương I đến Chương XXIV (trừ sản phẩm cá) một số sản phẩm thuộc
các chương khác trong hệ thống thuế mã HS (còn gọi là hệ thống hài hòa hóa số thuế).
Tất cả các sản phẩm là lại trong HS được liệt kê như sản phẩm phi nông nghiệp (còn được
gọi là sản phẩm công nghiệp).
Cam kết
Xóa bỏ hàng rào thuế quan với các loại mặt hàng nông nghiệp ngay lập tức khi hiệp
định có hiệu lực hoặc theo lộ trình qua các năm được phê chuẩn bởi WTO.
Trợ cấp nông nghiệp
Mở rộng thị trường xuất, nhập khẩu hàng hóa nông nghiệp.
Cơ hội, đồng thời thách thức tiềm tàng
Việc tham gia vào AOA đã giúp Việt Nam mở rộng thị trường đối với các mặt hàng
nông sản, tuy nhiên cùng với đó khó khăn liên quan đến đáp ứng đúng quy trình, quy
luật, được đề ra áp dụng riêng với mặt hàng nông sản của các doanh nghiệp chuyên về
nông sản ở nước ta. Xét về góc độ kinh doanh, việc mở cửa thị trường nông sản sẽ tác động
như sau: đối với xuất khẩu nông sản, doanh nghiệp sẽ nhiều hội tiếp cận thị trường
nông sản nước ngoài (do mức thuế áp dụng với mặt hàng nông sản đã được giảm) từ đó gia
tăng mức độ cạnh tranh giữa mặt hàng nông sản của nước ta so với mặt hàng nông sản của
nước ngoài thị trường sản phẩm nông sản đa dạng ngoài nước; tuy nhiên, cũng chính
mở cửa thị trường nông sản như vậy cũng khiến các mặt hàng nông sản từ nước ngoài du
nhập vào Việt Nam dễ dàng hơn, từ đó phát sinh vấn đề cạnh tranh ở trong chính nước ta về
sản phẩm nông sản, làm ảnh hưởng đáng kể đến hàng nông sản do chính nước nhà sản xuất.
Về mặt cơ hội là được tiếp cận cũng như vươn xa ra thị trường nông sản thế giới thì
đi cùng đó thực hiện những yêu cầu gắt gao về mở cửa thị trường nông sản do chính
WTO đề ra,việc thực hiện đó được áp dụng cho các quốc gia hưởng ứng hiệp định này.
Các doanh nghiệp nông sản Việt Nam cần phải xác định mặt hàng nông sản của mình
thuộc nhóm sản phẩm nào, việc làm như vậy sẽ chiếm vai trò rất quan trọng vì sản phẩm đó
sẽ được áp dụng những quy định cụ thể riêng biệt, đồng thời sẽ giúp các doanh nghiệp
12
căn cứ để khiếu nại, bảo vệ lợi ích khi cần thiết. Ngoài ra, do tính chất nông sản đặc thù của
các nước khác nhau, việc bảo hộ nông sản của từng nước cũng khác nhau, tuy nhiên quy
định của việc bảo hộ của các nước khi hưởng ứng hiệp định đều dựa trên một vài nguyên
tắc chung nhất định đề ra bởi WTO như sau: những vấn đề không liên quan đến thương
mại, bảo vệ môi trường, các hình thức đối xử đặc biệt và khách biệt đối với các nước đang
phát triển, những tác động thể xảy ra khi thực hiện chương trình cải cách mở cửa thị
trường nông sản theo quy định tại Hiệp định (đối với các nước chậm phát triển nước
thuần túy nhập khẩu lương thực).
Không chỉ vậy, đối với các nước đang phát triển, AOA tạo hội để được áp dụng
những ưu tiên với hàng nông sản như sau: Mức độ buộc phải giảm thuế nhập khẩu và giảm
các biện pháp trợ cấp ít hơn (chỉ bằng khoảng 2/3 mức độ giảm áp dụng cho nước thành
viên phát triển - thậm chí nhóm nước kém phát triển nhất còn được miễn nghĩa vụ giảm
thuế giảm trợ cấp này), Thời hạn (lộ trình) thực hiệnc nghĩa vụ giảm thuế trợ cấp
dài hơn. Cùng với xu hướng gia tăng quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia vào
AOA của WTO, ngành sản xuất nông nghiệp Việt Nam đã từng bước có sự chuyển biến qua
từng năm. Hàng nông sản Việt Nam đã hội mạnh mẽ thâm nhập sâu vào thị trường
quốc tế nhiều mặt hàng nông sản của các nước trên thế giới được nhập khẩu vào Việt
Nam với mức thuế được giảm tải, nhiều hàng rào phi thuế quan được gỡ tạo điều kiện
cho sản phẩm nước nhà gia tăng khả năng cạnh tranh. Do được tiếp cận với nguồn hàng
nông sản mới mẻ nhập khẩu từ nước ngoài mà các doanh nghiệp chuyên về nông sản, nông
dân nước ta đã học hỏi thêm được nhiều kiến thức, bí quyết,… từ đó tạo ra thêm nhiều mặt
hàng nông sản mới mẻ, đặc biệt phát triển mạnh mẽ phù hợp với điều kiện khí hậu
Việt Nam; điển hình mặt hàng nông sản được xuất khẩu với tỉ lệ dẫn đầu thế giới như
gạo, phê,Dựa trên tình hình gia tăng mạnh khả năng cạnh của mặt hàng nông sản
trong và ngoài nước đã thúc đẩy các doanh nghiệp, nông dân Việt Nam nhận thức được việc
cần phải mở rộng sản xuất, đầu tư, đổi mới công nghệ sản xuất, và nâng cao chất lượng sản
phẩm qua từng năm. Cũng chính Hiệp định nông nghiệp thu nhập của các doanh
nghiệp, nông dân đã được cải thiện đáng kể. Việc thực hiện đúng quy chuẩn đề ra do WTO
không chỉ nghĩa vụ, trách nhiệm của Chính phủ cũng còn nghĩa vụ, trách nhiệm
của các doanh nghiệp, nông dân Việt Nam nói chung; qua việc nhận thức được phải thực
hiện đúng các quy định của WTO, Chính phủ Việt Nam đã đề ra hàng loạt chủ trương,
chính sách áp dụng và lưu hành nội bộ trong nước nhà có tác động một cách tích cực và mở
đường cho ngành sản xuất nông nghiệp phát triển theo một chiều hướng thuận lợi, bền
vững. Qua đó, thu thập của dân nông thôn đã được cải thiện đáng kể; từ đó đề ra mục
tiêu cụ thể của ngành nông nghiệp nói riêng của nước ta ở năm 2025 là gia tăng tốc độ tăng
trưởng GDP ngành ở tỉ lệ 2.5 – 3% hằng năm, tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản
(hay còn gọi là “tam nông”) đạt mức 50 tỷ USD, 80% tỉ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới,
so với năm 2020 thì thu thập bình quân đầu người của dân nông thôn tăng gấp 1,5 lần.
Trong giai đoạn từ 2016 2020, nước ta đã thực hiện nhiều chủ trương để xóa đói, giảm
nghèo với nhiều đối tượng dân nông thôn, đặc biệt vùng núi dân tộc thiểu số đã
13
được đánh giá cao bởi các quốc gia quốc tế: tỉ lệ hộ nghèo đã được giảm thiểu 2 đến 3%
hằng năm; các xã, thôn giảm 3-4%; các huyện nghèo giảm 4-5%, nơi đặc biệt lên hơn
5%. Việc giảm nghèo các hộ dân cư nông thôn đánh dấu cho sự phát triển kinh tế của nước
nhà, đồng thời thể hiện cho thấy Chính phủ đã đề ra những trợ cấp hợp pháp dựa trên quy
chuẩn trợ cấp nông sản của WTO để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển.
Bảng 2. Biểu đồ tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam sau khi gia nhập WTO từ
2006 – 2021 (đơn vị: tỷ USD)
Ngoài ra, Chính phủ còn đề cao vấn đề bảo vệ môi trường, gia tăng khả năng sản
xuất nông nghiệp nhưng vẫn không gây ảnh hưởng quá nặng nề đối với tài nguyên môi
trường bao gồm tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên rừng, không khí, … và yêu cầu
các doanh nghiệp, nông dân phải tuân thủ chặt chẽ; một trong mục tiêu điển hình đó là duy
trì vững vàng tỉ lệ che phủ rừng mức 42% đồng thời gia tăng chất lượng rừng. Ngoài ra,
việc áp dụng tư duy mới trong sản xuất nông nghiệp của Việt Nam, cụ thể là chuyển đổi từ
“tư duy sản xuất nông nghiệp” sang “tư duy kinh tế nông nghiệp” để kịp thời ứng biến, phù
hợp với xu thế toàn cầu hóa kinh tế hiện tại một quyết sách hoàn toàn đúng, từ đó sáng
tạo ra nhiều xu hướng sản xuất mới, hiệu quả. Song hành cùng với các hội được mở ra
khi Việt Nam gia nhập vào WTO và hưởng ứng hiệp định nông nghiệp là những thách thức,
một trong những thách thức lớn nhất Việt Nam phải đối mặt đó là tuân thủ các cam kết theo
quy định của WTO như: giảm thuế nhập khẩu cho cả hàng nông nghiệp và công nghiệp, …
CHƯƠNG 3: Việt Nam – Liên minh Châu Âu và Hiệp
định EVFTA
Giới thiệu về EU
14
Ngoài việc tham gia vào ASEAN, hưởng ứng AOA đã nhiều tác động lớn đến
ngành sản xuất nông nghiệp của Việt Nam thì vào năm 1992, thế giới đón nhận một nền
liên minh mới đánh dấu cột mốc lịch sử quan trọng: EU được thành lập cũng đã có những
tác động đáng kể đến nền nông nghiệp nước nhà. Từ 6 thành viên ban đầu của tổ chức tiền
thân mang tên ECC đến nay đã có 27 nước thành viên. Ngay từ khi mới thành lập và đi vào
hoạt động, EU đã lấy việc cải thiện nền kinh tế làm cốt lõi để hoạt động, sau nhiều năm
hoạt động mới mở rộng phạm vi sang nhiều khía cạnh khác to lớn hơn bao gồm hoạch định
thực thi chính sách, khí hậu, môi trường, sức khỏe, luật pháp, an ninh, di cuối
cùng là khu vực Schengen (có thể hiểu khu vực Schenge là một khu vực không giới hạn về
rào cản thị thực, người dân có quyền di chuyển tự do ở hầu hết các nước Châu Âu). Với các
cam kết mà EU mang lại khi được thành lập như:
Tự do – người dân được quyền tự do đi lại giữa các nước thành viên, tự do trong tư
tưởng, tôn giáo, ngôn ngữbảo mật thông tin được liệt trong Hiến chương về
các quyền cơ bản của EU.
Dân chủ - EU được thành lập trên hình dân chủ đại diện, nghĩa người dân
được quyền bỏ phiếu trong các cuộc bầu cử của Quốc hội Châu Âu cũng như quyền
tranh cử với tư cách là ứng viên.
Bình đẳng EU đề cao sự bình đẳng giữa nam nữ trong tất cả các chính sách,
lĩnh vực.
Luật pháp Được đề ra bởi Tòa án Công Châu Âu (European Court of Justice)
cũng nơi duy nhất bảo vệ phán quyết cuối cùng, được tôn trọng thực thi
nghiêm chỉnh bởi các nước thành viên.
Nhân quyền Bao gồm: không phân biệt đối xử giới tính, chủng tộc, sắc tộc, tôn
giáo, khuyết tật, tuổi tác hoặc khuynh hướng tình dục (đồng tính), quyền được bảo
vệ thông tin cá nhân và quyền được tiếp cận với công lý.
EVFTA và tác động lên ngành nông nghiệp Việt Nam
Dựa trên bối cảnh hình thành của EU cùng với mục tiêu phát triển kinh tế làm nòng cốt
để phát triển các nước thành viên kết hợp với các cam kết mang tính chất yên bình, ổn định,
thịnh vượng và bình đẳng giữa các nước thành viên đã dẫn dắt Việt Nam đến việc thành lập
EVFTA. Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU là một thỏa thuận được kí kết giữa 27
quốc gia thành viên EU Việt Nam vào ngày 30 tháng 6 năm 2019, chính thức được
phê duyệt bởi Nghị viện Châu Âu ngày 12 tháng 2 năm 2020, được Quốc hội Việt Nam phê
chuẩn vào ngày 8 tháng 6 năm 2020 sau chính thức hiệu lực từ ngày 1 tháng 8 năm
2020. Sự ra đời của EVFTA đã có những tác động lớn đến ngành sản xuất nông nghiệp Việt
Nam với mục tiêu chủ chốt xóa bỏ hơn 99% thuế hải quan đối với hàng hóa bao gồm cả
mặt hàng nông sản, mở cửa thị trường dịch vụ của Việt Nam với các công ty nguồn gốc EU
đồng thời tăng cường bảo hộ các khoản FDI từ EU vào Việt Nam nói chung, các doanh
15
nghiệp Việt Nam nói riêng. Quá trình dẫn đến kết thúc đàm phán, kết hiệp định bắt
đầu có hiệu lực đã chứng minh cho các cộng đồng thế giới hiểu rằng Việt Nam dần tiến đến
xu hướng toàn cầu hóa một cách nghiêm túc qua đó điển hình là thúc đẩy, tạo dựng nên
mối liên kết mật thiết với EU thông qua EVFTA, đây một mối liên kết song phương,
lợi cho cả đôi bên, đặc biệt đã giúp cho nền kinh tế Việt Nam phát triển một cách rõ rệt; qua
đó Liên minh Châu Âu đã trở thành đối tác thương mại lớn thứ ba thị trường nhập
khẩu nông sản có tốc độ phát triển mạnh mẽ dựa trên EVFTA.
Cam kết
Việt Nam đặt mục tiêu cam kết sẽ xóa bỏ thuế quan ngay khi hiệp địnhhiệu lực với
48,5% số dòng thuế (chiếm tổng 64,5% kim ngạch nhập khẩu), trong khoảng thời gian 7
năm, mức xóa bỏ thuế quan sẽ tăng lên 91,8% tương đương 97,1% tổng kim ngạch xuất
khẩu trong 10 năm mức xóa bỏ thuế quan tiếp tục tăng lên 98,3% tương đương 99,8%
tổng kim ngạch xuất khẩu; số dòng thuế còn lại Việt Nam cam kết sẽ áp dụng lộ trình xóa
bỏ thuế nhập khẩu dài hơn 10 năm hoặc kết hợp với hiệp định của WTO về xóa bỏ rào cản
thuế quan. Một vài các cam kết điển hình cam kết thuế quan của Việt Nam đối với các
sản phẩm rau quả EU:
Xóa bỏ thuế tương đương 6% dòng thuế rau quả - chủ yếu là rau củ làm giống ngay
sau khi hiệp định có hiệu lực.
Cắt giảm và xóa bỏ thuế theo lộ trình 4 năm tương đương 3% dòng thuế rau quả chủ
yếu các loại trái cây như cam, quýt, chanh, táo, lê…
Cắt giảm và xóa bỏ thuế lộ trình 6 năm tương đương 68% dòng thuế rau quả.
Cắt giảm và xóa bỏ thuế theo lộ trình 8 năm tương đương 23% dòng thuế rau quả áp
dụng với các dòng sản phẩm rau quả chế biến.
Với sản phẩm thủy sản (trừ cá ngừ đóng hộp và cá viên), EU cam kết xóa bỏ 86,5% kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong vòng 3 năm, con số này tăng lên 90,3% trong 5 năm
và 100% trong 7 năm. Các sản phẩm chăn nuôi sau khi hiệp định có hiệu được giảm xuống
còn 0% ngay lập tức áp dụng với các động vật sống, thịt lợn, thị trâu đông lạnh thịt
gia cầm, gia súc qua chế biến theo lộ trình 5-7 năm thực hiện EVFTA.
Thực trạng thực thi của Việt Nam
Với cam kết được đề ra bởi chính phủ Việt Nam, năm 2020 xuất khẩu của Việt Nam
sang thị trường EU đạt mốc 40,05 tỷ USD và nhập khẩu từ thị trường EU đạt mốc 15,34 tỷ
USD và những con số này tiếp tục gia tăng vào năm 2021. Cụ thể, tháng 7 năm 2021, xuất
khẩu tăng 22,5 tỷ USD, gia tăng 15,5% so với năm 2020; nhập khẩu đạt 9,7 tỷ USD, tăng
19,6% so với năm 2020. Do các lợi ích hiệp định mang lại, kim ngạch nhập khẩu hằng
16
năm giữa Việt Nam và các nước thành viên EU đã lên tới con số 2,000 tỷ USD, trong đó tỉ
lệ nhập khẩu mặt hàng nông sản chiếm đến 8,3% dựa trên dự đoán của Ủy ban Châu Âu.
Ngay khi EVFTA hiệu lực, khoảng 94% trên tổng số 547 dòng thuế mặt hàng rau,
quả tươi chế biến được giảm thiểu về tỉ lệ 0% đã thúc đẩy Việt Nam đẩy mạnh công tác
xuất khẩu nông sản sang EU của các doanh nghiệp nước nhà ngược lại; từ đó sự cạnh
tranh đã bùng lên mạnh mẽ hơn khi nông sản giữa hai khu vực hội tiếp cận nhau.
Nông sản Việt Nam đã mặt hầu hết các nước thành viên EU tuy nhiên vẫn chưa đạt
được sự cạnh tranh mạnh mẽ, chỉ có thể cạnh tranh ở phân khúc thấp.
Thông qua dẫn chứng trên, EVFTA vừa một hội mới, mạnh mẽ vừa một thách
thức lớn khiến cho các doanh nghiệp Việt Nam phải những thay đổi nhất định để gia
tăng khả năng cạnh tranh cũng như phát triển kinh tế đối với mặt hàng nông sản nước nhà.
Tháng 11/2020, kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đã vượt mốc 2,000 tỷ USD dựa
trên dự đoán của Ủy ban Châu Âu, cụ thể3,72 tỷ USD; lũy kế tổng giá trị xuất khẩu đạt
37,4 tỷ USD, tăng 2,3% so với năm 2019; thặng thương mại của toàn ngành nông lâm
ngư nghiệp tăng cao, đạt hơn 9,3 tỷ USD. Các tỉ lệ trên vào năm 2021 lại càng thay đổi lớn
hơn theo chiều hướng tích cực, kim ngạch xuất khẩu thủy sản tháng 7 năm 2021 tăng
18,2% so với năm 2020, con số 563,6 triệu USD con số nước ta đạt được dự kiến
trong thời gian tới, kim ngạch xuất khẩu nông sản đạt khoảng 5,5 tỷ USD/năm, chiếm 15%
tổng giá trị xuất khẩu nông sản của toàn nước.
Giữa tháng 9 năm 2020, những hàng trái cây đầu tiên của nước nhà đã được xuất
sang Châu Âu bao gồm 1 container dừa tươi 3 tấn thanh long theo đường biển, 12 tấn
bưởi theo đường hàng không bởi công ty Vina T&T. Đầu tháng 9 năm 2020, nhà máy chế
biến tôm Thông Thuận đã xuất khẩu lô tôm đầu tiên sang EU dựa trên EVFTA và thông qua
đó, dự kiến cam kết sẽ xuất khoảng 700 tấn tôm sang EU mỗi tháng. Một số mặt hàng tôm
dựa trên EVFTA đã được giảm thuế đáng kể còn 0%, điển hình đối với mặt hàng tôm
đông lạnh, do đó tổng kếtbộ chỉ sau một tháng khi EVFTA có hiệu lực, kim ngạch xuất
khẩu tôm đã tăng 10% trên toàn nước tăng 20% so với năm 2019. Tháng 11/2020, mặc
dù bối cảnh đại dịch covid-19 diễn ra phức tạp, kim ngạch xuất khẩu gỗ Việt Nam vẫn đều
bước phát triển, sản phẩm gỗ Việt Nam đạt trên 1 tỷ USD hằng tháng. Không chỉ mặt hàng
nông sản như trái cây, rau củ, gỗ và tôm như trên có những tiến triển tích cực, ngoài ra mặt
hàng nông sản khi bạn thế giới đề cập đến Việt Nam gạo cũng được xuất khẩu mạnh
mẽ sang thị trường Châu Âu: Công ty cổ phần Tập đoàn Lộc Trời đã xuất khẩu hơn 126 tấn
gạo thơm sang EU, Công ty cổ phần Nông nghiệp công nghệ cao Trung An đã kí được hợp
đồng kinh doanh 3.000 tấn gạo cho đối tác Cộng hòa Liên bang Đức bao gồm hai mặt
hàng gạo nổi danh như ST 20 và Jasmine. Bên cạnh kim ngạch xuất khẩu Việt Nam có biến
chuyển thì kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ thị trường EU cũng có xu hướng gia tăng
mạnh mẽ: dự kiến kim ngạch nhập khẩu nông, lâm, thủy sản sẽ tăng 5% trong khoảng thời
gian tới. Xuất khẩu thủy sản từ tháng 9 năm 2020 hồi phục trở lại và tăng trên 12% so với
năm 2019. Cà phê, hạt tiêu, hạt điều có thuế suất bằng 0% ngay khi hiệp định có hiệu lực.
17
Bảng 3. Biểu đồ kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam dưới tác động của EVFTA
trong 10 tháng qua các năm từ năm 2013 – 2021 (đơn vị: tỷ USD)
Cơ hội và thách thức khi tham gia EVFTA
Qua dữ liệu trên, ngay sau khi EVFTA có hiệu lực, cơ hội lớn đã mở ra cho nhiều doanh
nghiệp nước nhà để tiếp cận nhanh chóng, mạnh mẽ với thị trường EU và góp phần làm đa
dạng hóa thị trường của Việt Nam, khiến cho nước nhà không bị phụ thuộc chủ chốt vào
một thị trường nào, từ đó việc bảo hộ mặt hàng nông sản đã trở nên dễ dàng hơn để kiểm
soát. Một trong những ngành được hưởng lợi nhiều nhất đó là ngành nông nghiệp Việt Nam
dựa trên bối cảnh Việt Nam đạt được thỏa thuận EVFTA với EU khi các mặt hàng nông sản
nước nhà cần sự đổi mới, đa dạng hóa về thị trường xuất khẩu dưới hiệu lực của
EVFTA, ngành nông nghiệp Việt Nam đã hội lớn khi tiếp cận được hơn với một thị
trường to lớn đầy tiềm năng với số lượng tiêu thụ lớn. Các mặt hàng như thủy sản, gạo, sản
phẩm trồng trọt, rau quả các mặt hàng chủ chốt được Việt Nam sản xuất, xuất khẩu vào
thị trường EU khi thuế quan ngay lập tức được giảm khi EVFTA có hiệu lực; ngoài ra, EU
tạo ra hơn 39 cơ chế bảo hộ chỉ dẫn địa lý Việt Nam như: vải Thanh Hà, vải Lục Ngạn, chè
Tân Cương, nho Ninh Thuận, xoài Hòa Lộc, từ đó góp phần tạo nên thương hiệu cho
nông sản Việt trước thị trường thế giới mà cụ thể ở đây là EU.
Không chỉ vậy, dưới sự kiểm soát gắt gao quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa, EVFTA
đã khiến cho các doanh nghiệp Việt Nam chủ động hoàn thiện, thay đổi, sáng tạo quy trình
18
sản xuất, nâng cao số lượng cũng như chất lượng sản phẩm. Các doanh nghiệp Việt Nam
đạt được những thuận lợi nhất định khi nhập khẩu các máy móc, trang thiết bị, nguyên phụ
liệu hoặc các quy trình, giải pháp liên quan đến ngành nông nghiệp nhằm tăng cao chất
lượng, khả năng sản xuất với mức giá hợp dưới rào cản về thuế quan xuất, nhập khẩu
được xóa bỏ hoàn toàn hoặc theo lộ trình giữa Việt Nam và EU.
Đồng thời dưới sự kiểm soát của EVFTA về tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn đã
tác động đến ý thức người dân phải nâng cao kỹ thuật trong quá trình sản xuất nhằm nâng
cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm của EVFTA. Ngoài ra, EVFTA đã thu hút nhiều
dự án đầu trong lĩnh vực nông nghiệp, giúp chuyển giao công nghệ, cách thức tổ chức
sản xuất vào Việt Nam.
Ngoài các thuận lợi, hội được mở ra khi EVFTA được thực thi, thì song hành cùng
đó là những trở ngại mà EVFTA mang lại cho Việt Nam, trong đó điển hình như sự bùng nổ
cạnh tranhthị trường nội địa, quy định về ATTP, quy trình công nghệ sản xuất, chế biến,
không những vậy, mặc EVFTA cam kết sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu lên tới 99,2% số
dòng thuế; tuy nhiên để đạt được con số này thì hàng xuất khẩu sang EU cần phải thỏa mãn
những quy tắc nhất định, trường hợp gây rủi ro lớn nhất đối với Việt Nam đó nguồn gốc
xuất xứ hiện tại nguồn nguyên liệu chủ yếu của Việt Nam được nhập khẩu từ Trung
Quốc và ASEAN. EVFTA có những ưu đãi về quy định SPS (hiệp định áp dụng biện pháp
kiểm định động thực vật) một cách linh hoạt, tuy nhiên số lượng lớn mặt hàng nông sản
nước ta chú trọng về chè, rau quả… vẫn nhỏ lẹ, tự phát, không phải doanh nghiệp, dựa trên
bối cảnh một số nơi người dân chưa được hướng dẫn về các tiêu chuẩn sản xuất an toàn, vệ
sinh, xây dựng thương hiệu hợp phát đã gây không ít trở ngại đến chất lượng, cũng như sản
lượng được xuất khẩu đi thị EU.
Với sự đa dạng hóa mặt hàng giữa Việt Nam EU ngày một gia tăng, các quy định
truy xuất nguồn gốc từ đó cũng ngày càng chặt chẽ khắt khe, khả năng cao hàng Việt
Nam bị lạm dụng bản quyền để xuất sang EU đã được đề cao cảnh giới bởi các chuyên gia
kinh tế điều này sẽ dẫn đến hệ lụy hàng Việt Nam bị áp thuế chống bán phá giá cao.
CHƯƠNG 4: Hiệp đinh CPTPP
Quá trình hình thành, tổng quan về Hiệp định CPTPP
Một trong các FTA góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp Việt Nam nữa
CPTPP. Hành trình thành lập được CPTPP của Việt Nam một hành trình gian nan, phức
tạp nhưng đồng thời cũng chứng tỏ Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục thúc đẩy các mối quan
hệ với các nước toàn cầu lên một tầm cao mới với chủ trương loại bỏ xung đột giữa các
nước, hợp tác trên nhiều lĩnh vực và một thế giới hòa bình trước sự quan sát, nhìn nhận của
bạn bè quốc tế.
19
Tiền thân của hiệp định CPTPP là hiệp định P4 với 4 thành viên ban đầu là Bru-nây,
Chi-lê, Niu Di-Lân, Xing-ga-po. Năm 2008, Hoa Kỳ gia nhập P4 và yêu cầu thành lập một
hiệp định mới trên khuôn khổ hiệp định P4 cũ dưới tên TPP. Năm 2009, Việt Nam tham gia
TPP với tư cách là quan sát viên đặc biệt, ngày 14 tháng 11 năm 2010, Việt Nam chính thức
tham gia TPP. Sau đó qua hơn 30 phiên đàm phán mang tính chất cấp cao, TPP đã 12
nước thành viên tham gia, tuy nhiên vào ngày 30 tháng 1 năm 2017, Hoa Kỳ rút khỏi TPP.
Trước sự ra đi của Hoa Kỳ, vào tháng 11 năm 2017, chủ trì tại thành phố Đà Nẵng Việt
Nam, 11 nước thành viên còn lại đã thống nhất đổi tên TPP thành CPTPP hiện nay với
những nội dung cốt lõi từ TPP cũ.
Ngày 14 tháng 1 năm 2019, hiệp định chính thức có hiệu lực với Việt Nam.
Việt Nam cam kết như thế nào?
Dựa trên CPTPP, Việt Nam cam kết sẽ áp dụng chung một biểu thuế cho các nước
thành viên với tỉ lệ 66% dòng thuế sẽ được xóa bỏ ngay khi hiệp định đi vào hiệu lực
sau 3 năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực, tỉ lệ sẽ được nâng lên 86,5%; các dòng thuế còn
lại sẽ được giảm theo lộ trình từ 5 đến 10 năm tính từ thời điểm hiệp định hiệu lực với
Việt Nam (đặc biệt là mặt hàng: bia, rượu, thịt gà, …). Ngoài ra, Việt Nam còn áp dụng hạn
ngạch thuế quan đối với đường, trứng, muối (nằm trong lượng hạn ngạch WTO).
Thực trạng thực thi cam kết
Ngay sau khi hiệp định hiệu lực, mặt hàng thủy sản như: tuyết, surimi, tôm
cua… như đã cam kết của Việt Nam về các dòng thuế, được hưởng thuế suất bằng 0% khi
xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản, Canada. Hiện tại, mặt hàng thủy sản như cá tra, cá basa
được hưởng thuế suất bằng 0% và được xuất khẩu với số lượng lớn sang Mexico.
Mặt hàng nông sản nổi tiếng như gạo cũng được hưởng thuế suất bằng 0%, điều đó
lại càng gia tăng khả năng xuất nhập khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường CPTPP nói
riêng các thị trường mậu dịch thương mại tự do nói chung trên toàn cầu vốn đã nổi
tiếng khắp thế giới. Một số mặt hàng nông sản như: hạt điều, chè, tiêu, rau quả, cà phê đã
được Peru xóa bỏ thuế hải quan; mặt hàng nông sản như thịt gia cầm, gia súc cùng với sản
phẩm chế biến, sản phẩm gia súc qua sơ chế và chế biến, … cũng được Bru-nây xóa bỏ rào
cản thuế quan.
Cơ hội mở ra dành cho Việt Nam dưới tác động của
CPTPP
Cũng như các hiệp định thương mại tự do khác mà Việt Nam tham gia, các cam kết
đều mang tính chất chủ chốt đó xóa bỏ hàng rào thuế quan với hầu hết các mặt hàng
20
| 1/25

Preview text:

TIỂU LUẬN BÁO CÁO CUỐI KÌ ĐỀ TÀI:
TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA VIỆT NAM. LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Trường Đại học Hoa Sen đã đưa bộ môn Hội
nhập và các Cam kết Quốc tế vào chương trình giảng dạy. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn - cô Trần Ngọc Quỳnh. Chính cô là người đã tận tình dạy
dỗ và truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt học kỳ vừa qua. Trong thời
gian tham dự lớp học của cô, em đã được tiếp cận với nhiều kiến thức bổ ích và rất cần thiết
cho quá trình học tập, làm việc sau này của em.
Bộ môn Hội nhập và các Cam kết Quốc Tế là một môn học thú vị và vô cùng bổ ích. Tuy
nhiên, những kiến thức và kỹ năng về môn học này của em vẫn còn nhiều hạn chế. Do đó,
bài tiểu luận của em khó tránh khỏi những sai sót. Kính mong cô xem xét và góp ý giúp bài
tiểu luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................................4
DANH MỤC BẢNG..............................................................................................................4
MỞ ĐẦU................................................................................................................................5
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI....................................................................................5
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.............................................................................................5

2.1 MỤC TIÊU TỔNG QUÁT.............................................................................................5
2.2 MỤC TIÊU CỤ THỂ......................................................................................................5
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..........................................................................................6
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU................................................................................................6
4.1 PHẠM VI NỘI DUNG....................................................................................................6

4.2 PHẠM VI KHÔNG GIAN.............................................................................................6
4.3 PHẠM VI THỜI GIAN..................................................................................................6
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................................6
6. BỐ CỤC BÁO CÁO NGHIÊN CỨU..............................................................................7
CHƯƠNG 1: BỐI CẢNH THÀNH LẬP VÀ THAM GIA ASEAN CỦA VIỆT NAM...7

CAM KẾT VIỆT NAM - ASEAN................................................................................8
THỰC TRẠNG THỰC THI CAM KẾT....................................................................8
SỰ THAY ĐỔI VỀ NHIỀU KHÍA CẠNH, SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP – KIM
NGẠCH XUẤT KHẨU GIA TĂNG ĐÁNG KỂ CỦA VIỆT NAM.................................8
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC KHI THAM GIA ASEAN..........................................9
TIỀM NĂNG THAM GIA CÁC FTA VỚI BỆ PHÓNG LÀ ASEAN....................11
CHƯƠNG 2: HIỆP ĐỊNH NÔNG NGHIỆP VÀ MỐI LIÊN KẾT GIỮA VIỆT NAM –
TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI ĐÃ ẢNH HƯỞNG GÌ ĐẾN HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP NƯỚC NHÀ......................................................................11

TỔNG QUAN HIỆP ĐỊNH AOA...............................................................................11
CAM KẾT....................................................................................................................12
CƠ HỘI, ĐỒNG THỜI THÁCH THỨC TIỀM TÀNG..........................................12
CHƯƠNG 3: VIỆT NAM – LIÊN MINH CHÂU ÂU VÀ HIỆP ĐỊNH EVFTA..........14

GIỚI THIỆU VỀ EU..................................................................................................14
EVFTA VÀ TÁC ĐỘNG LÊN NGÀNH NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM.................15 2
CAM KẾT....................................................................................................................16
THỰC TRẠNG THỰC THI CỦA VIỆT NAM........................................................16
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC KHI THAM GIA EVFTA........................................18
CHƯƠNG 4: HIỆP ĐINH CPTPP....................................................................................19

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH CPTPP................19
VIỆT NAM CAM KẾT NHƯ THẾ NÀO?...............................................................20
THỰC TRẠNG THỰC THI CAM KẾT..................................................................20
CƠ HỘI MỞ RA DÀNH CHO VIỆT NAM DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA CPTPP....20
TRỞ NGẠI, THÁCH THỨC DƯỚI HIỆU LỰC CỦA HIỆP ĐỊNH CPTPP.......21
KẾT LUẬN..........................................................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................22
3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á AMM-28
Hội nghị bộ trưởng Ngoại giao lần thứ 28 WTO
Tổ chức Thương mại thế giới EU Liên minh châu Âu FDI
Vốn đầu tư nước ngoài WB Ngân hàng Thế giới GDP
Tổng sản phẩm quốc nội AEC Cộng đồng kinh tế ASEAN FTA
Hiệp định thương mại tự do AOA Hiệp định Nông nghiệp EVFTA
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU CPTPP
Hiệp định đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương HS Hệ thống thuế mã ECC
Cộng đồng kinh tế Châu Âu ATTP An toàn thực phẩm TPP
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương DANH MỤC BẢNG
1. Bảng 1. Kim ngạch thương mại Việt Nam – ASEAN từ 1995 – 2021 (đơn vị: triệu USD)
2. Bảng 2. Biểu đồ tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam sau khi gia nhập WTO từ
2006 – 2021 (đơn vị: tỷ USD)
3. Bảng 3. Biểu đồ kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam dưới tác động của EVFTA
trong 10 tháng qua các năm từ năm 2013 – 2021 (đơn vị: tỷ USD) MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn sở hữu thế mạnh trong nhiều lĩnh vực, tuy nhiên sản xuất nông nghiệp là một trong
những thế mạnh của Việt Nam vì tọa lạc ở vị trí quan trọng trong khu vực Đông Nam Á với
sự đa dạng về tài nguyên đất đai, khí hậu, con người… để phát triển nền kinh tế. Từ đó,
việc đặt nền móng cho sản xuất nông nghiệp được coi là mũi nhọn trọng tâm được chú tâm
mạnh mẽ đặt trong bối cảnh thế giới đang theo xu hướng toàn cầu hóa. 4
Trong bối cảnh thế giới đã, đang và tiếp tục chuyển mình mạnh mẽ theo xu hướng hội nhập
quốc tế nói chung, và Việt Nam nói riêng đã có tác động đến nhiều khía cạnh của một quốc
gia. Điển hình đối với đất nước Việt Nam, việc gia nhập ASEAN và tham gia vào một số
FTA thế hệ mới đã ảnh hưởng đáng kể đến nhiều khía cạnh của đất nước, bao gồm: ngành
giáo dục, nền kinh tế, an ninh, xã hội, … và qua đó mở ra thêm cơ hội để đất nước phát triển.
Trong bài nghiên cứu này, đề tài:” Tác động của hội nhập đến hoạt động sản xuất nông
nghiệp của Việt Nam” được nghiên cứu với các mục tiêu như tìm hiểu các hiệp định Việt
Nam đã tham gia, cam kết của Việt Nam khi tham gia vào các hiệp định, thực trạng việc
thực thi các cam kết của Việt Nam và từ đó rút ra các cơ hội, thách thức mà xu hướng hội
nhập thế giới đã ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp của Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Nhằm đưa ra thực trạng tổng quan về tình hình hoạt động sản xuất nông nghiệp Việt
Nam bao gồm cả tiêu chí xuất khẩu, nhập khẩu về mặt hàng nông sản nước nhà dưới sự ảnh
hưởng của xu hướng hội nhập toàn cầu. Bên cạnh đó là tìm hiểu, đánh giá và phân tích đến
hoạt động xuất nhập khẩu nông sản Việt Nam.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu về sự đổi mới khi tham gia ASEAN của Việt Nam. 
Tìm hiểu, định nghĩa, bối cảnh tham gia vào các FTA thế hệ mới của Việt Nam. 
Xác định các cam kết giữa Việt Nam – ASEAN, Việt Nam và các FTA thế hệ mới. 
Thực trạng thực thi các cam kết giữa Việt Nam – ASEAN, Việt Nam và các FTA thế hệ mới. 
Cơ hội, thách thức đề ra cho hoạt động sản xuất nông nghiệp nói chung, xuất
nhập khẩu nông sản nói riêng khi Việt Nam tham gia ASEAN và các FTA thế hệ mới.
3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động sản xuất nông nghiệp Việt Nam, bao gồm cả xuất, nhập khẩu mặt hàng nông sản. 5
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1 Phạm vi nội dung
Tập trung nghiên cứu hoạt động xuất, nhập khẩu mặt hàng nông sản Việt Nam khi
tham gia ASEAN và các hiệp định FTA thế hệ mới.
4.2 Phạm vi không gian
Tập trung nghiên cứu trong phạm vi Việt Nam
4.3 Phạm vi thời gian
Nghiên cứu thực trạng xuất, nhập khẩu nông sản Việt Nam từ năm 2015 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu: Bài nghiên cứu tham khảo gồm nguồn tài liệu từ nhiều
trang uy tín như Cổng thông tin điện tử từ Bộ Công Thương, Ban Tuyên giáo Trung ương,
Bộ Tài Chính, … cùng các tạp chí kinh tế, luận văn, tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước.
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Thông tin và số liệu về sản lượng xuất, nhập khẩu,
kim ngạch được lấy từ nhiều nguồn khác nhau, triển khai sắp xếp, chọn lọc thông tin và xử
lý để đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất nông nghiệp (bao gồm xuất, nhập khẩu nông
sản Việt Nam) theo thời gian và không gian.
6. Bố cục báo cáo nghiên cứu
Chương 1: Sự đổi mới khi tham ASEAN của Việt Nam. 
Sản xuất nông nghiệp – sự thay đổi về kim ngạch xuất khẩu nông sản Việt Nam sau khi tham gia ASEAN  Cam kết Việt Nam – ASEAN 
Thực trạng thực thi cam kết 
Cơ hội và thách thức khi tham gia ASEAN
Chương 2: Hiệp định Nông nghiệp và mối liên kết giữa Việt Nam – Tổ chức Thương mại
Thế giới đã ảnh hưởng gì đến hoạt động sản xuất nông nghiệp nước nhà  Tổng quan Hiệp định AOA  Cam kết 
Cơ hội, đồng thời thách thức tiềm tàng 6
Chương 3: Việt Nam – Liên minh Châu Âu và Hiệp định EVFTA  Giới thiệu về EU 
EVFTA và tác động lên ngành nông nghiệp Việt Nam  Cam kết 
Thực trạng thực thi của Việt Nam 
Cơ hội và thách thức khi tham gia EVFTA
Chương 4: Hiệp dịnh CPTPP 
Quá trình hình thành, tổng quan về Hiệp định CPTPP 
Việt Nam cam kết như thế nào? 
Thực trạng thực thi cam kết 
Cơ hội mở ra dành cho Việt Nam dưới tác động của CPTPP 
Trở ngại, thách thức dưới hiệu lực của Hiệp định CPTPP
CHƯƠNG 1: Bối cảnh thành lập và tham gia ASEAN của Việt Nam
Ngày 28/7/1995, tại AMM-28, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của
ASEAN; từ đó đã bắt đầu mở ra nhiều cơ hội để đất nước phát triển, tiến xa vào thị trường
quốc tế. Việc tham gia vào ASEAN không những mở ra các tiềm năng để Việt Nam phát
triển theo các mục tiêu, xu hướng của ASEAN mà còn là bước đệm để gia tăng khả năng
Việt Nam hội nhập, tạo thêm nhiều mối liên hệ mật thiết với các tổ chức trên toàn thế giới
khác, ví dụ như WTO, EU, … và thành lập thêm các khu vực mậu dịch tự do như ASEAN –
Trung Quốc, ASEAN – Nhật Bản, …
Cam kết Việt Nam - ASEAN
Gỡ bỏ thuế hải quan với hầu hết hàng hóa bao gồm cả mặt hàng nông sản, do đó
việc gia nhập vào ASEAN đã giúp nước ta gỡ bỏ rào cản thuế nhập khẩu cho hơn 10.000
dòng thuế từ 97.8% còn 0-5% bao gồm cả sản lượng nông sản.
Đặt mục tiêu tham gia vào các FTA thế hệ mới, thị trường thương mại mới với ASEAN làm trọng tâm.
Thực trạng thực thi cam kết
Có thể nói gia nhập ASEAN là mấu chốt quan trọng để Việt Nam không những xóa
bỏ rào cản thuế quan giữa các nước láng giềng khu vực Đông Nam Á, mà còn mở ra các cơ
hội tham gia, góp phần thành lập nhiều khu vực mậu dịch tự do giữa ASEAN và các quốc 7
gia phát triển khác khi ASEAN là trung tâm. Việt Nam đứng thứ 2 trong việc thực hiện các
cam kết đề ra với ASEAN với tỉ lệ lên đến 95,5% (chỉ đứng sau Singapore) cam kết trong
quá trình hoàn thiện AEC.
Sự thay đổi về nhiều khía cạnh, sản xuất nông nghiệp –
kim ngạch xuất khẩu gia tăng đáng kể của Việt Nam
Sau hơn 19 năm trở thành thành viên chính thức của ASEAN, Việt Nam đã thu lại
sự phát triển vượt bậc về quan hệ kinh tế - thương mại. So với năm 1995, kim ngạch buôn
bán giữa Việt Nam và ASEAN vươn đến 22 tỷ USD/năm, bao phủ đến 1/5 tổng kim ngạch
xuất khẩu và gấp 2 lần tổng giá trị thương mại của Việt Nam với bên ngoài. Trong suốt 15
năm qua, 15 đến 16% là tỉ lệ tăng trưởng thương mại mà Việt Nam đạt được. Nhiều mặt
hàng tiêu dùng, nông sản và công nghiệp của Việt Nam đã dần trở nên quen thuộc với thị
trường nước ngoài ở nhiều nước thành viên ASEAN. Đồng thời, Việt Nam tiếp tục thu hút
thêm nhiều FDI, mặc dù khiêm tốn, nhưng đã có chiều hướng gia tăng mạnh trong các năm qua.
Năm 2017, kim ngạch hàng hóa giữa Việt Nam và các nước thành viên ASEAN đạt
49.53 tỷ USD, gia tăng 19.6% so với năm 2016, chiếm 11.7% tổng kim ngạch xuất – nhập
khẩu cả nước; trong đó, tổng kim ngạch xuất nhập nông, thủy sản đạt 2,12 tỷ USD, chiếm
4.5% tổng kim ngạch hàng hóa trao đổi giữa Việt Nam và ASEAN. Riêng tổng kim ngạch
xuất khẩu nông, thủy sản đạt 1,71 tỷ USD, tăng 0,06 tỷ USD so với năm 2016 tương đương
với 3.5%, đánh dấu một cột mốc quan trọng cho sự tăng trưởng của ngành nông nghiệp so
với năm 2016. Năm 2018, tỉ lệ tăng trưởng đạt mức cao nhất ở khu vực nông, lâm, thủy sản
(3.76%) tính từ năm 2012; tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đạt 40,5 tỷ USD,
tăng 9.6% so với năm 2017. Đồng thời thị trường xuất khẩu được mở rộng và là các thị
trường tiềm năng chính mà Việt Nam hướng tới bao gồm Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn
Quốc và ASEAN, trong đó thị trường ở ASEAN tăng 11% so với năm 2017. 8
Bảng 1. Kim ngạch thương mại Việt Nam – ASEAN từ 1995 – 2021 (đơn vị: triệu USD)
Cơ hội và thách thức khi tham gia ASEAN A. Cơ hội
ASEAN đề ra xu hướng áp dụng công nghệ 4.0 vào sản xuất nông nghiệp quy mô
hàng hóa, nền nông nghiệp 4.0 được hiểu như áp dụng các thành tự hiện đại của công
nghiệp như Internet, công nghệ nano, robot, … vào quy trình sản xuất nông nghiệp sao cho
giảm thiểu sức lao động, hạn chế tổn thất, thiệt hại do thiên tai, sâu bệnh xuống mức tối
thiểu, đảm bảo môi trường, đồng thời kiểm soát và tiết kiệm chi phí cho toàn bộ hoặc qua
từng giai đoạn sản xuất, chế biến, tiêu thụ; qua cách áp dụng đó, mở ra nhiều đường lối
phát triển về sản xuất cho các nước thành viên nói chung và Việt Nam nói riêng.
Vào giai đoạn 2018 – 2019, với tư cách Chủ tịch Hội nghị Bộ trưởng Nông Lâm nghiệp
ASEAN, Việt Nam đã làm việc mật thiết với Ban Thư ký ASEAN đã góp phần thúc đẩy
tăng trưởng và phát triển bền vững khu vực. con số chênh lệch cao như trên đã tạo nên
động lực khiến Việt Nam cam kết thúc đẩy tăng trưởng và phát triển nông nghiệp bền vững
tiếp tục ở những năm tiếp theo.
Ngoài ra, việc gia nhập vào AEC đã mang lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt
Nam tham gia mạnh mẽ, tăng cường vào thị trường quốc tế. Việt Nam đã đề ra các giải pháp như: 
Các chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng phục vụ ngành nông nghiệp theo xu hướng quy
hoạch rõ ràng các vùng sản xuất tránh phát sinh các kinh doanh nhỏ lẻ, tự phát;
khuyến khích đầu tư, ứng dụng khoa học – kĩ thuật để nâng cao chất lượng sản xuất,
giảm thiểu số lượng nhân công cần thiết; chú trọng vệ sinh môi trường, trau dồi kiến 9
thức và nâng cao nhận thức các cán bộ cũng như doanh nghiệp chủ chốt về sản xuất
nông nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp xuất khẩu nông sản. 
Tái cơ cấu mô hình sản xuất nông nghiệp theo xu hướng phát triển đổi mới. Tái cơ
cấu đầu tư công và dịch vụ công trong nông nghiệp để tạo ra môi trường thuận lợi
phát triển sản phẩm nông nghiệp dựa trên tính chất, đặc điểm của từng vùng. 
Các biệp pháp kịp thời để ứng phó với biến đổi khí hậu do tính chất khu vực. 
Tăng cường liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp lớn, nhỏ lẻ và các hộ dân cư
nông thôn để gia tăng tốc độ sản xuất, tạo ra các sản phẩm trung gian là đầu nối
giữa các doanh nghiệp, kết hợp thúc đẩy phát triển các mặt hàng nông sản đổi mới,
dễ dàng tiếp cận đến người tiêu dùng một cách nhanh chóng, thuận lợi. 
Gia tăng nhận thức nâng cao cạnh tranh, chủ động, sáng tạo, không ngừng tự đổi
mới, xây dựng chiến thuật kinh doanh cụ thể để thâm nhập thị trường đa dạng, biến
đổi. Từ đó gia tăng khả năng mặt hàng nông sản Việt Nam được xuất khẩu đi các thị
trường quốc khu vực nói riêng và thế giới nói chung.
Như chúng ta đã biết, Việt Nam là một nước đang phát triển, và một trong những vấn đề
chính cần quan tâm khi thế giới đang trong quá trình toàn cầu hóa là vấn đề nông nghiệp, vì
đây luôn là ngành mũi nhọn của nước ta khi đề cập đến xuất khẩu, nhập khẩu. Trong thời
gian qua, kể từ lúc gia nhập ASEAN, suy xét về góc độ sản xuất, nhờ sự trau dồi giữa các
quốc gia thành viên trong ASEAN – đồng thời các quốc gia thành viên lại mang nhiều điểm
tương đồng về mặt nông nghiệp – đã khiến trình độ khoa học kỹ thuật của Việt Nam nói
riêng, các quốc gia láng giềng nói chung mà sản lượng nông sản đã không ngừng được cải
thiện thông qua một trong những cam kết giữa Việt Nam và ASEAN đó là trau dồi, trao đổi
và cải thiện trình độ sản xuất nông nghiệp giữa các quốc gia thành viên, góp phần thu hẹp
khoảng cách phát triển giữa các nước. B. Thách thức
Tháng 6 năm 2018, dựa trên bản báo cáo của WB, trong khi tổng 10% GDP được
đóng góp từ ngành nông nghiệp nhưng lại sử dụng đến 40% tổng lao động ở Việt Nam so
với 40% GDP nhưng chỉ sử dụng 2-4% tổng lao động ở các nước phát triển, cho thấy mặc
dù GDP có chuyển biến nhưng vẫn chưa thực sự hiểu quả do sự kém phát triển về mặt nhân
lực. Qua đó, thách thức to lớn nhất là sự chênh lệch về trình độ công nghệ, kĩ thuật khi nói
đến sản xuất nông nghiệp; ngoài ra Việt Nam còn hạn chế về các cơ sở hạ tầng, nhân lực.
Các điểm tương đồng giữa các quốc gia thành viên ASEAN về sản xuất nông
nghiệp đã khiến thị trường trở nên gắt gao, bùng nổ sự cạnh tranh giữa mặt hàng nông sản
nội địa và nhập khẩu tại sân nhà cũng như xuất hiện cạnh tranh giữa mặt hàng nông sản
giữa nước nhà và các nước thành viên ASEAN ở thị trường nước ngoài; tuy nhiên, cũng
chính vì lý do trên mà chúng ta đã không gặp nhiều trở ngại khi cố gắng học tập, tiếp thu
những điều mới mẻ khi nói đến cách phát triển, gia tăng sản lượng của sản xuất nông
nghiệp ở Việt Nam với tình hình nước ta là một nước nông nghiệp có trên 70% dân số là 10
nông dân, trên 15 triệu hộ, trong đó hơn 10 triệu hộ sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản là chính.
Việc thúc đẩy sáng tạo, phát triển, thu nhập trình độ công nghệ, kĩ thuật để gia tăng
khả năng sản xuất nông nghiệp và bổ sung nhân lực, đẩy mạnh quá trình phát triển các cơ
sở hạ tầng lại gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường xung quanh dẫn đến tài
nguyên thiên nhiên như rừng, núi, nước bị hạn chế, không khí bị ô nhiễm do gia tăng sản
xuất nông nghiệp và công nghiệp nói chung.
Tham gia vào thị trường quốc tế đồng nghĩa các mặt hàng nông sản nước nhà gia
tăng khả năng tiếp cận với người tiêu dùng, doanh nghiệp quốc tế và ngược lại; từ đó dẫn
đến sự bùng nổ cạnh tranh giữa mặt hàng nông sản nước nhà với các mặt hàng nông sản
của các nước quốc tế một cách nhanh chóng, mạnh mẽ, gắt gao.
Tiềm năng tham gia các FTA với bệ phóng là ASEAN
Nhìn về tổng thể, việc tham gia vào ASEAN là một quyết định đúng đắn, kịp thời
với xu hướng của thế giới hiện nay cụ thể là toàn cầu hóa đã giúp Việt Nam mang lại nhiều
tích cực về việc phát triển kinh tế và sản xuất nông nghiệp của đất nước.
Ngoài việc tham gia vào ASEAN là bước đệm để vươn ra toàn thế giới, thì từ đó
cũng tạo điều kiện thuận lợi để Việt Nam thành lập và phát triển các mối liên kết đa
phương, khu vực và song phương đặc biệt là các FTA thế hệ mới mà điển hình là AOA của WTO, EVFTA, CPTPP, …
CHƯƠNG 2: Hiệp định Nông nghiệp và mối liên kết giữa
Việt Nam – Tổ chức Thương mại Thế giới đã ảnh hưởng
gì đến hoạt động sản xuất nông nghiệp nước nhà

Hàng nông sản là một trong những mặt hàng nhạy cảm khi nhắc đến thị trường quốc
tế do liên quan đến nhiều khâu kiểm tra của trong và ngoài nước. Cũng chính vì vậy mà
việc đạt được thỏa thuận cho loại hàng nông sản về việc mở cửa thị trường, cho các mặt
hàng nông sản thông quan, kiểm soát nhập khẩu, trợ cấp nông nghiệp (hay nói cách khác là
trợ cấp xuất khẩu và các hình thức trợ cấp trong nước đối với ngành nông nghiệp với mục
đích hỗ trợ nguồn thu nhập và đời sống của người làm nông nghiệp), kiểm tra chất lượng,
… là không dễ dàng đạt được.
Tổng quan Hiệp định AOA
Năm 1995 không chỉ đánh dấu hành trình tham gia vào ASEAN của Việt Nam, mà
còn đánh dấu một sự kiện mang tính toàn cầu; ngày 1 tháng 1 năm 1995 chính là ngày 11
WTO đi vào hoạt động, từ đó một trong các hiệp định được kí kết gọi là AOA được đưa vào
thực thi. Chính vì tham gia ASEAN, cũng là một bước đệm để tạo mối quan hệ mật thiết
với WTO, và đồng thời cũng là một đất nước đang phát triển với sản xuất nông nghiệp là
ngành mũi nhọn, Việt Nam đã hưởng ứng được rất nhiều ưu tiên xuất phát từ hiệp định này
khi tham gia vào WTO năm 2006. Các quy định về AOA được đề ra của WTO rất rõ ràng
và có những tiêu chí chọn lọc nhất định đối với các mặt hàng nông sản. Hàng hóa được
WTO phân chia theo 2 hạng mục: nông sản và phi nông sản. Các sản phẩm nông sản được
liệt kê từ Chương I đến Chương XXIV (trừ cá và sản phẩm cá) và một số sản phẩm thuộc
các chương khác trong hệ thống thuế mã HS (còn gọi là hệ thống hài hòa hóa mã số thuế).
Tất cả các sản phẩm là lại trong HS được liệt kê như sản phẩm phi nông nghiệp (còn được
gọi là sản phẩm công nghiệp).  Cam kết
Xóa bỏ hàng rào thuế quan với các loại mặt hàng nông nghiệp ngay lập tức khi hiệp
định có hiệu lực hoặc theo lộ trình qua các năm được phê chuẩn bởi WTO. Trợ cấp nông nghiệp
Mở rộng thị trường xuất, nhập khẩu hàng hóa nông nghiệp.
Cơ hội, đồng thời thách thức tiềm tàng
Việc tham gia vào AOA đã giúp Việt Nam mở rộng thị trường đối với các mặt hàng
nông sản, tuy nhiên cùng với đó là khó khăn liên quan đến đáp ứng đúng quy trình, quy
luật, … được đề ra áp dụng riêng với mặt hàng nông sản của các doanh nghiệp chuyên về
nông sản ở nước ta. Xét về góc độ kinh doanh, việc mở cửa thị trường nông sản sẽ tác động
như sau: đối với xuất khẩu nông sản, doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội tiếp cận thị trường
nông sản nước ngoài (do mức thuế áp dụng với mặt hàng nông sản đã được giảm) từ đó gia
tăng mức độ cạnh tranh giữa mặt hàng nông sản của nước ta so với mặt hàng nông sản của
nước ngoài ở thị trường sản phẩm nông sản đa dạng ngoài nước; tuy nhiên, cũng chính vì
mở cửa thị trường nông sản như vậy cũng khiến các mặt hàng nông sản từ nước ngoài du
nhập vào Việt Nam dễ dàng hơn, từ đó phát sinh vấn đề cạnh tranh ở trong chính nước ta về
sản phẩm nông sản, làm ảnh hưởng đáng kể đến hàng nông sản do chính nước nhà sản xuất.
Về mặt cơ hội là được tiếp cận cũng như vươn xa ra thị trường nông sản thế giới thì
đi cùng đó là thực hiện những yêu cầu gắt gao về mở cửa thị trường nông sản do chính
WTO đề ra, và việc thực hiện đó được áp dụng cho các quốc gia hưởng ứng hiệp định này.
Các doanh nghiệp nông sản ở Việt Nam cần phải xác định rõ mặt hàng nông sản của mình
thuộc nhóm sản phẩm nào, việc làm như vậy sẽ chiếm vai trò rất quan trọng vì sản phẩm đó
sẽ được áp dụng những quy định cụ thể riêng biệt, đồng thời sẽ giúp các doanh nghiệp có 12
căn cứ để khiếu nại, bảo vệ lợi ích khi cần thiết. Ngoài ra, do tính chất nông sản đặc thù của
các nước khác nhau, việc bảo hộ nông sản của từng nước cũng khác nhau, tuy nhiên quy
định của việc bảo hộ của các nước khi hưởng ứng hiệp định đều dựa trên một vài nguyên
tắc chung nhất định đề ra bởi WTO như sau: những vấn đề không liên quan đến thương
mại, bảo vệ môi trường, các hình thức đối xử đặc biệt và khách biệt đối với các nước đang
phát triển, những tác động có thể xảy ra khi thực hiện chương trình cải cách mở cửa thị
trường nông sản theo quy định tại Hiệp định (đối với các nước chậm phát triển và nước
thuần túy nhập khẩu lương thực).
Không chỉ vậy, đối với các nước đang phát triển, AOA tạo cơ hội để được áp dụng
những ưu tiên với hàng nông sản như sau: Mức độ buộc phải giảm thuế nhập khẩu và giảm
các biện pháp trợ cấp ít hơn (chỉ bằng khoảng 2/3 mức độ giảm áp dụng cho nước thành
viên phát triển - thậm chí nhóm nước kém phát triển nhất còn được miễn nghĩa vụ giảm
thuế và giảm trợ cấp này), Thời hạn (lộ trình) thực hiện các nghĩa vụ giảm thuế và trợ cấp
dài hơn. Cùng với xu hướng gia tăng quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, và tham gia vào
AOA của WTO, ngành sản xuất nông nghiệp Việt Nam đã từng bước có sự chuyển biến qua
từng năm. Hàng nông sản Việt Nam đã có cơ hội mạnh mẽ thâm nhập sâu vào thị trường
quốc tế và nhiều mặt hàng nông sản của các nước trên thế giới được nhập khẩu vào Việt
Nam với mức thuế được giảm tải, nhiều hàng rào phi thuế quan được gỡ bõ tạo điều kiện
cho sản phẩm nước nhà gia tăng khả năng cạnh tranh. Do được tiếp cận với nguồn hàng
nông sản mới mẻ nhập khẩu từ nước ngoài mà các doanh nghiệp chuyên về nông sản, nông
dân nước ta đã học hỏi thêm được nhiều kiến thức, bí quyết,… từ đó tạo ra thêm nhiều mặt
hàng nông sản mới mẻ, đặc biệt và phát triển mạnh mẽ phù hợp với điều kiện khí hậu ở
Việt Nam; điển hình là mặt hàng nông sản được xuất khẩu với tỉ lệ dẫn đầu thế giới như
gạo, cà phê, … Dựa trên tình hình gia tăng mạnh khả năng cạnh của mặt hàng nông sản ở
trong và ngoài nước đã thúc đẩy các doanh nghiệp, nông dân Việt Nam nhận thức được việc
cần phải mở rộng sản xuất, đầu tư, đổi mới công nghệ sản xuất, và nâng cao chất lượng sản
phẩm qua từng năm. Cũng chính vì Hiệp định nông nghiệp mà thu nhập của các doanh
nghiệp, nông dân đã được cải thiện đáng kể. Việc thực hiện đúng quy chuẩn đề ra do WTO
không chỉ là nghĩa vụ, trách nhiệm của Chính phủ mà cũng còn là nghĩa vụ, trách nhiệm
của các doanh nghiệp, nông dân Việt Nam nói chung; qua việc nhận thức được phải thực
hiện đúng các quy định của WTO, Chính phủ Việt Nam đã đề ra hàng loạt chủ trương,
chính sách áp dụng và lưu hành nội bộ trong nước nhà có tác động một cách tích cực và mở
đường cho ngành sản xuất nông nghiệp phát triển theo một chiều hướng thuận lợi, bền
vững. Qua đó, thu thập của dân cư nông thôn đã được cải thiện đáng kể; từ đó đề ra mục
tiêu cụ thể của ngành nông nghiệp nói riêng của nước ta ở năm 2025 là gia tăng tốc độ tăng
trưởng GDP ngành ở tỉ lệ 2.5 – 3% hằng năm, tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản
(hay còn gọi là “tam nông”) đạt mức 50 tỷ USD, 80% tỉ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới,
so với năm 2020 thì thu thập bình quân đầu người của dân cư nông thôn tăng gấp 1,5 lần.
Trong giai đoạn từ 2016 – 2020, nước ta đã thực hiện nhiều chủ trương để xóa đói, giảm
nghèo với nhiều đối tượng dân cư nông thôn, đặc biệt là vùng núi và dân tộc thiểu số đã 13
được đánh giá cao bởi các quốc gia quốc tế: tỉ lệ hộ nghèo đã được giảm thiểu 2 đến 3%
hằng năm; các xã, thôn giảm 3-4%; các huyện nghèo giảm 4-5%, có nơi đặc biệt lên hơn
5%. Việc giảm nghèo các hộ dân cư nông thôn đánh dấu cho sự phát triển kinh tế của nước
nhà, đồng thời thể hiện cho thấy Chính phủ đã đề ra những trợ cấp hợp pháp dựa trên quy
chuẩn trợ cấp nông sản của WTO để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển.
Bảng 2. Biểu đồ tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam sau khi gia nhập WTO từ
2006 – 2021 (đơn vị: tỷ USD)
Ngoài ra, Chính phủ còn đề cao vấn đề bảo vệ môi trường, gia tăng khả năng sản
xuất nông nghiệp nhưng vẫn không gây ảnh hưởng quá nặng nề đối với tài nguyên môi
trường bao gồm tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên rừng, không khí, … và yêu cầu
các doanh nghiệp, nông dân phải tuân thủ chặt chẽ; một trong mục tiêu điển hình đó là duy
trì vững vàng tỉ lệ che phủ rừng ở mức 42% đồng thời gia tăng chất lượng rừng. Ngoài ra,
việc áp dụng tư duy mới trong sản xuất nông nghiệp của Việt Nam, cụ thể là chuyển đổi từ
“tư duy sản xuất nông nghiệp” sang “tư duy kinh tế nông nghiệp” để kịp thời ứng biến, phù
hợp với xu thế toàn cầu hóa kinh tế hiện tại là một quyết sách hoàn toàn đúng, từ đó sáng
tạo ra nhiều xu hướng sản xuất mới, hiệu quả. Song hành cùng với các cơ hội được mở ra
khi Việt Nam gia nhập vào WTO và hưởng ứng hiệp định nông nghiệp là những thách thức,
một trong những thách thức lớn nhất Việt Nam phải đối mặt đó là tuân thủ các cam kết theo
quy định của WTO như: giảm thuế nhập khẩu cho cả hàng nông nghiệp và công nghiệp, …
CHƯƠNG 3: Việt Nam – Liên minh Châu Âu và Hiệp định EVFTA
Giới thiệu về EU 14
Ngoài việc tham gia vào ASEAN, và hưởng ứng AOA đã có nhiều tác động lớn đến
ngành sản xuất nông nghiệp của Việt Nam thì vào năm 1992, thế giới đón nhận một nền
liên minh mới đánh dấu cột mốc lịch sử quan trọng: EU được thành lập cũng đã có những
tác động đáng kể đến nền nông nghiệp nước nhà. Từ 6 thành viên ban đầu của tổ chức tiền
thân mang tên ECC đến nay đã có 27 nước thành viên. Ngay từ khi mới thành lập và đi vào
hoạt động, EU đã lấy việc cải thiện nền kinh tế làm cốt lõi để hoạt động, sau nhiều năm
hoạt động mới mở rộng phạm vi sang nhiều khía cạnh khác to lớn hơn bao gồm hoạch định
và thực thi chính sách, khí hậu, môi trường, sức khỏe, luật pháp, an ninh, di cư và cuối
cùng là khu vực Schengen (có thể hiểu khu vực Schenge là một khu vực không giới hạn về
rào cản thị thực, người dân có quyền di chuyển tự do ở hầu hết các nước Châu Âu). Với các
cam kết mà EU mang lại khi được thành lập như: 
Tự do – người dân được quyền tự do đi lại giữa các nước thành viên, tự do trong tư
tưởng, tôn giáo, ngôn ngữ và bảo mật thông tin được liệt kê trong Hiến chương về
các quyền cơ bản của EU. 
Dân chủ - EU được thành lập trên mô hình dân chủ đại diện, có nghĩa là người dân
được quyền bỏ phiếu trong các cuộc bầu cử của Quốc hội Châu Âu cũng như quyền
tranh cử với tư cách là ứng viên. 
Bình đẳng – EU đề cao sự bình đẳng giữa nam và nữ trong tất cả các chính sách, lĩnh vực. 
Luật pháp – Được đề ra bởi Tòa án Công lý Châu Âu (European Court of Justice)
và cũng là nơi duy nhất bảo vệ phán quyết cuối cùng, được tôn trọng và thực thi
nghiêm chỉnh bởi các nước thành viên. 
Nhân quyền – Bao gồm: không phân biệt đối xử giới tính, chủng tộc, sắc tộc, tôn
giáo, khuyết tật, tuổi tác hoặc khuynh hướng tình dục (đồng tính), quyền được bảo
vệ thông tin cá nhân và quyền được tiếp cận với công lý.
EVFTA và tác động lên ngành nông nghiệp Việt Nam
Dựa trên bối cảnh hình thành của EU cùng với mục tiêu phát triển kinh tế làm nòng cốt
để phát triển các nước thành viên kết hợp với các cam kết mang tính chất yên bình, ổn định,
thịnh vượng và bình đẳng giữa các nước thành viên đã dẫn dắt Việt Nam đến việc thành lập
EVFTA. Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU là một thỏa thuận được kí kết giữa 27
quốc gia thành viên EU và Việt Nam vào ngày 30 tháng 6 năm 2019, và chính thức được
phê duyệt bởi Nghị viện Châu Âu ngày 12 tháng 2 năm 2020, được Quốc hội Việt Nam phê
chuẩn vào ngày 8 tháng 6 năm 2020 sau chính thức có hiệu lực từ ngày 1 tháng 8 năm
2020. Sự ra đời của EVFTA đã có những tác động lớn đến ngành sản xuất nông nghiệp Việt
Nam với mục tiêu chủ chốt là xóa bỏ hơn 99% thuế hải quan đối với hàng hóa bao gồm cả
mặt hàng nông sản, mở cửa thị trường dịch vụ của Việt Nam với các công ty nguồn gốc EU
đồng thời tăng cường bảo hộ các khoản FDI từ EU vào Việt Nam nói chung, các doanh 15
nghiệp Việt Nam nói riêng. Quá trình dẫn đến kết thúc đàm phán, kí kết và hiệp định bắt
đầu có hiệu lực đã chứng minh cho các cộng đồng thế giới hiểu rằng Việt Nam dần tiến đến
xu hướng toàn cầu hóa một cách nghiêm túc và qua đó điển hình là thúc đẩy, tạo dựng nên
mối liên kết mật thiết với EU thông qua EVFTA, đây là một mối liên kết song phương, có
lợi cho cả đôi bên, đặc biệt đã giúp cho nền kinh tế Việt Nam phát triển một cách rõ rệt; qua
đó Liên minh Châu Âu đã trở thành đối tác thương mại lớn thứ ba và là thị trường nhập
khẩu nông sản có tốc độ phát triển mạnh mẽ dựa trên EVFTA.  Cam kết
Việt Nam đặt mục tiêu cam kết sẽ xóa bỏ thuế quan ngay khi hiệp định có hiệu lực với
48,5% số dòng thuế (chiếm tổng 64,5% kim ngạch nhập khẩu), trong khoảng thời gian 7
năm, mức xóa bỏ thuế quan sẽ tăng lên 91,8% tương đương 97,1% tổng kim ngạch xuất
khẩu và trong 10 năm mức xóa bỏ thuế quan tiếp tục tăng lên 98,3% tương đương 99,8%
tổng kim ngạch xuất khẩu; số dòng thuế còn lại Việt Nam cam kết sẽ áp dụng lộ trình xóa
bỏ thuế nhập khẩu dài hơn 10 năm hoặc kết hợp với hiệp định của WTO về xóa bỏ rào cản
thuế quan. Một vài các cam kết điển hình là cam kết thuế quan của Việt Nam đối với các sản phẩm rau quả EU: 
Xóa bỏ thuế tương đương 6% dòng thuế rau quả - chủ yếu là rau củ làm giống ngay
sau khi hiệp định có hiệu lực. 
Cắt giảm và xóa bỏ thuế theo lộ trình 4 năm tương đương 3% dòng thuế rau quả chủ
yếu các loại trái cây như cam, quýt, chanh, táo, lê… 
Cắt giảm và xóa bỏ thuế lộ trình 6 năm tương đương 68% dòng thuế rau quả. 
Cắt giảm và xóa bỏ thuế theo lộ trình 8 năm tương đương 23% dòng thuế rau quả áp
dụng với các dòng sản phẩm rau quả chế biến.
Với sản phẩm thủy sản (trừ cá ngừ đóng hộp và cá viên), EU cam kết xóa bỏ 86,5% kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong vòng 3 năm, con số này tăng lên 90,3% trong 5 năm
và 100% trong 7 năm. Các sản phẩm chăn nuôi sau khi hiệp định có hiệu được giảm xuống
còn 0% ngay lập tức áp dụng với các động vật sống, thịt lợn, thị trâu bò đông lạnh và thịt
gia cầm, gia súc qua chế biến theo lộ trình 5-7 năm thực hiện EVFTA.
Thực trạng thực thi của Việt Nam
Với cam kết được đề ra bởi chính phủ Việt Nam, năm 2020 xuất khẩu của Việt Nam
sang thị trường EU đạt mốc 40,05 tỷ USD và nhập khẩu từ thị trường EU đạt mốc 15,34 tỷ
USD và những con số này tiếp tục gia tăng vào năm 2021. Cụ thể, tháng 7 năm 2021, xuất
khẩu tăng 22,5 tỷ USD, gia tăng 15,5% so với năm 2020; nhập khẩu đạt 9,7 tỷ USD, tăng
19,6% so với năm 2020. Do các lợi ích mà hiệp định mang lại, kim ngạch nhập khẩu hằng 16
năm giữa Việt Nam và các nước thành viên EU đã lên tới con số 2,000 tỷ USD, trong đó tỉ
lệ nhập khẩu mặt hàng nông sản chiếm đến 8,3% dựa trên dự đoán của Ủy ban Châu Âu.
Ngay khi EVFTA có hiệu lực, khoảng 94% trên tổng số 547 dòng thuế mặt hàng rau,
quả tươi và chế biến được giảm thiểu về tỉ lệ 0% đã thúc đẩy Việt Nam đẩy mạnh công tác
xuất khẩu nông sản sang EU của các doanh nghiệp nước nhà và ngược lại; từ đó sự cạnh
tranh đã bùng lên mạnh mẽ hơn khi nông sản giữa hai khu vực có cơ hội tiếp cận nhau.
Nông sản Việt Nam đã có mặt hầu hết ở các nước thành viên EU tuy nhiên vẫn chưa đạt
được sự cạnh tranh mạnh mẽ, chỉ có thể cạnh tranh ở phân khúc thấp.
Thông qua dẫn chứng trên, EVFTA vừa là một cơ hội mới, mạnh mẽ vừa là một thách
thức lớn khiến cho các doanh nghiệp Việt Nam phải có những thay đổi nhất định để gia
tăng khả năng cạnh tranh cũng như phát triển kinh tế đối với mặt hàng nông sản nước nhà.
Tháng 11/2020, kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đã vượt mốc 2,000 tỷ USD dựa
trên dự đoán của Ủy ban Châu Âu, cụ thể là 3,72 tỷ USD; lũy kế tổng giá trị xuất khẩu đạt
37,4 tỷ USD, tăng 2,3% so với năm 2019; thặng dư thương mại của toàn ngành nông lâm
ngư nghiệp tăng cao, đạt hơn 9,3 tỷ USD. Các tỉ lệ trên vào năm 2021 lại càng thay đổi lớn
hơn theo chiều hướng tích cực, kim ngạch xuất khẩu thủy sản tháng 7 năm 2021 tăng
18,2% so với năm 2020, con số 563,6 triệu USD là con số nước ta đạt được và dự kiến
trong thời gian tới, kim ngạch xuất khẩu nông sản đạt khoảng 5,5 tỷ USD/năm, chiếm 15%
tổng giá trị xuất khẩu nông sản của toàn nước.
Giữa tháng 9 năm 2020, những lô hàng trái cây đầu tiên của nước nhà đã được xuất
sang Châu Âu bao gồm 1 container dừa tươi và 3 tấn thanh long theo đường biển, 12 tấn
bưởi theo đường hàng không bởi công ty Vina T&T. Đầu tháng 9 năm 2020, nhà máy chế
biến tôm Thông Thuận đã xuất khẩu lô tôm đầu tiên sang EU dựa trên EVFTA và thông qua
đó, dự kiến cam kết sẽ xuất khoảng 700 tấn tôm sang EU mỗi tháng. Một số mặt hàng tôm
dựa trên EVFTA đã được giảm thuế đáng kể còn 0%, điển hình là đối với mặt hàng tôm
đông lạnh, do đó tổng kết sơ bộ chỉ sau một tháng khi EVFTA có hiệu lực, kim ngạch xuất
khẩu tôm đã tăng 10% trên toàn nước và tăng 20% so với năm 2019. Tháng 11/2020, mặc
dù bối cảnh đại dịch covid-19 diễn ra phức tạp, kim ngạch xuất khẩu gỗ Việt Nam vẫn đều
bước phát triển, sản phẩm gỗ Việt Nam đạt trên 1 tỷ USD hằng tháng. Không chỉ mặt hàng
nông sản như trái cây, rau củ, gỗ và tôm như trên có những tiến triển tích cực, ngoài ra mặt
hàng nông sản khi bạn bè thế giới đề cập đến Việt Nam là gạo cũng được xuất khẩu mạnh
mẽ sang thị trường Châu Âu: Công ty cổ phần Tập đoàn Lộc Trời đã xuất khẩu hơn 126 tấn
gạo thơm sang EU, Công ty cổ phần Nông nghiệp công nghệ cao Trung An đã kí được hợp
đồng kinh doanh 3.000 tấn gạo cho đối tác ở Cộng hòa Liên bang Đức bao gồm hai mặt
hàng gạo nổi danh như ST 20 và Jasmine. Bên cạnh kim ngạch xuất khẩu Việt Nam có biến
chuyển thì kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ thị trường EU cũng có xu hướng gia tăng
mạnh mẽ: dự kiến kim ngạch nhập khẩu nông, lâm, thủy sản sẽ tăng 5% trong khoảng thời
gian tới. Xuất khẩu thủy sản từ tháng 9 năm 2020 hồi phục trở lại và tăng trên 12% so với
năm 2019. Cà phê, hạt tiêu, hạt điều có thuế suất bằng 0% ngay khi hiệp định có hiệu lực. 17
Bảng 3. Biểu đồ kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam dưới tác động của EVFTA
trong 10 tháng qua các năm từ năm 2013 – 2021 (đơn vị: tỷ USD)
Cơ hội và thách thức khi tham gia EVFTA
Qua dữ liệu trên, ngay sau khi EVFTA có hiệu lực, cơ hội lớn đã mở ra cho nhiều doanh
nghiệp nước nhà để tiếp cận nhanh chóng, mạnh mẽ với thị trường EU và góp phần làm đa
dạng hóa thị trường của Việt Nam, khiến cho nước nhà không bị phụ thuộc chủ chốt vào
một thị trường nào, từ đó việc bảo hộ mặt hàng nông sản đã trở nên dễ dàng hơn để kiểm
soát. Một trong những ngành được hưởng lợi nhiều nhất đó là ngành nông nghiệp Việt Nam
dựa trên bối cảnh Việt Nam đạt được thỏa thuận EVFTA với EU khi các mặt hàng nông sản
nước nhà cần có sự đổi mới, đa dạng hóa về thị trường xuất khẩu và dưới hiệu lực của
EVFTA, ngành nông nghiệp Việt Nam đã có cơ hội lớn khi tiếp cận được hơn với một thị
trường to lớn đầy tiềm năng với số lượng tiêu thụ lớn. Các mặt hàng như thủy sản, gạo, sản
phẩm trồng trọt, rau quả là các mặt hàng chủ chốt được Việt Nam sản xuất, xuất khẩu vào
thị trường EU khi thuế quan ngay lập tức được giảm khi EVFTA có hiệu lực; ngoài ra, EU
tạo ra hơn 39 cơ chế bảo hộ chỉ dẫn địa lý Việt Nam như: vải Thanh Hà, vải Lục Ngạn, chè
Tân Cương, nho Ninh Thuận, xoài Hòa Lộc, … từ đó góp phần tạo nên thương hiệu cho
nông sản Việt trước thị trường thế giới mà cụ thể ở đây là EU.
Không chỉ vậy, dưới sự kiểm soát gắt gao quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa, EVFTA
đã khiến cho các doanh nghiệp Việt Nam chủ động hoàn thiện, thay đổi, sáng tạo quy trình 18
sản xuất, nâng cao số lượng cũng như chất lượng sản phẩm. Các doanh nghiệp Việt Nam
đạt được những thuận lợi nhất định khi nhập khẩu các máy móc, trang thiết bị, nguyên phụ
liệu hoặc các quy trình, giải pháp liên quan đến ngành nông nghiệp nhằm tăng cao chất
lượng, khả năng sản xuất với mức giá hợp lý dưới rào cản về thuế quan xuất, nhập khẩu
được xóa bỏ hoàn toàn hoặc theo lộ trình giữa Việt Nam và EU.
Đồng thời dưới sự kiểm soát của EVFTA về tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn đã
tác động đến ý thức người dân phải nâng cao kỹ thuật trong quá trình sản xuất nhằm nâng
cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm của EVFTA. Ngoài ra, EVFTA đã thu hút nhiều
dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, giúp chuyển giao công nghệ, cách thức tổ chức sản xuất vào Việt Nam.
Ngoài các thuận lợi, cơ hội được mở ra khi EVFTA được thực thi, thì song hành cùng
đó là những trở ngại mà EVFTA mang lại cho Việt Nam, trong đó điển hình như sự bùng nổ
cạnh tranh ở thị trường nội địa, quy định về ATTP, quy trình công nghệ sản xuất, chế biến,
… không những vậy, mặc dù EVFTA cam kết sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu lên tới 99,2% số
dòng thuế; tuy nhiên để đạt được con số này thì hàng xuất khẩu sang EU cần phải thỏa mãn
những quy tắc nhất định, trường hợp gây rủi ro lớn nhất đối với Việt Nam đó là nguồn gốc
xuất xứ vì hiện tại nguồn nguyên liệu chủ yếu của Việt Nam được nhập khẩu từ Trung
Quốc và ASEAN. EVFTA có những ưu đãi về quy định SPS (hiệp định áp dụng biện pháp
kiểm định động thực vật) một cách linh hoạt, tuy nhiên số lượng lớn mặt hàng nông sản
nước ta chú trọng về chè, rau quả… vẫn nhỏ lẹ, tự phát, không phải doanh nghiệp, dựa trên
bối cảnh một số nơi người dân chưa được hướng dẫn về các tiêu chuẩn sản xuất an toàn, vệ
sinh, xây dựng thương hiệu hợp phát đã gây không ít trở ngại đến chất lượng, cũng như sản
lượng được xuất khẩu đi thị EU.
Với sự đa dạng hóa mặt hàng giữa Việt Nam và EU ngày một gia tăng, các quy định
truy xuất nguồn gốc từ đó cũng ngày càng chặt chẽ và khắt khe, khả năng cao hàng Việt
Nam bị lạm dụng bản quyền để xuất sang EU đã được đề cao cảnh giới bởi các chuyên gia
kinh tế điều này sẽ dẫn đến hệ lụy hàng Việt Nam bị áp thuế chống bán phá giá cao.
CHƯƠNG 4: Hiệp đinh CPTPP
Quá trình hình thành, tổng quan về Hiệp định CPTPP
Một trong các FTA góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp Việt Nam nữa là
CPTPP. Hành trình thành lập được CPTPP của Việt Nam là một hành trình gian nan, phức
tạp nhưng đồng thời cũng chứng tỏ Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục thúc đẩy các mối quan
hệ với các nước toàn cầu lên một tầm cao mới với chủ trương loại bỏ xung đột giữa các
nước, hợp tác trên nhiều lĩnh vực và một thế giới hòa bình trước sự quan sát, nhìn nhận của bạn bè quốc tế. 19
Tiền thân của hiệp định CPTPP là hiệp định P4 với 4 thành viên ban đầu là Bru-nây,
Chi-lê, Niu Di-Lân, Xing-ga-po. Năm 2008, Hoa Kỳ gia nhập P4 và yêu cầu thành lập một
hiệp định mới trên khuôn khổ hiệp định P4 cũ dưới tên TPP. Năm 2009, Việt Nam tham gia
TPP với tư cách là quan sát viên đặc biệt, ngày 14 tháng 11 năm 2010, Việt Nam chính thức
tham gia TPP. Sau đó qua hơn 30 phiên đàm phán mang tính chất cấp cao, TPP đã có 12
nước thành viên tham gia, tuy nhiên vào ngày 30 tháng 1 năm 2017, Hoa Kỳ rút khỏi TPP.
Trước sự ra đi của Hoa Kỳ, vào tháng 11 năm 2017, chủ trì tại thành phố Đà Nẵng – Việt
Nam, 11 nước thành viên còn lại đã thống nhất đổi tên TPP thành CPTPP hiện nay với
những nội dung cốt lõi từ TPP cũ.
Ngày 14 tháng 1 năm 2019, hiệp định chính thức có hiệu lực với Việt Nam.
Việt Nam cam kết như thế nào?
Dựa trên CPTPP, Việt Nam cam kết sẽ áp dụng chung một biểu thuế cho các nước
thành viên với tỉ lệ 66% dòng thuế sẽ được xóa bỏ ngay khi hiệp định đi vào hiệu lực và
sau 3 năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực, tỉ lệ sẽ được nâng lên 86,5%; các dòng thuế còn
lại sẽ được giảm theo lộ trình từ 5 đến 10 năm tính từ thời điểm hiệp định có hiệu lực với
Việt Nam (đặc biệt là mặt hàng: bia, rượu, thịt gà, …). Ngoài ra, Việt Nam còn áp dụng hạn
ngạch thuế quan đối với đường, trứng, muối (nằm trong lượng hạn ngạch WTO).
Thực trạng thực thi cam kết
Ngay sau khi hiệp định có hiệu lực, mặt hàng thủy sản như: cá tuyết, surimi, tôm
cua… như đã cam kết của Việt Nam về các dòng thuế, được hưởng thuế suất bằng 0% khi
xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản, Canada. Hiện tại, mặt hàng thủy sản như cá tra, cá basa
được hưởng thuế suất bằng 0% và được xuất khẩu với số lượng lớn sang Mexico.
Mặt hàng nông sản nổi tiếng như gạo cũng được hưởng thuế suất bằng 0%, điều đó
lại càng gia tăng khả năng xuất nhập khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường CPTPP nói
riêng và các thị trường mậu dịch thương mại tự do nói chung trên toàn cầu vốn dĩ đã nổi
tiếng khắp thế giới. Một số mặt hàng nông sản như: hạt điều, chè, tiêu, rau quả, cà phê đã
được Peru xóa bỏ thuế hải quan; mặt hàng nông sản như thịt gia cầm, gia súc cùng với sản
phẩm chế biến, sản phẩm gia súc qua sơ chế và chế biến, … cũng được Bru-nây xóa bỏ rào cản thuế quan.
Cơ hội mở ra dành cho Việt Nam dưới tác động của CPTPP
Cũng như các hiệp định thương mại tự do khác mà Việt Nam tham gia, các cam kết
đều mang tính chất chủ chốt đó là xóa bỏ hàng rào thuế quan với hầu hết các mặt hàng 20