TÁC ĐỘNG, VAI TRÒ, Ý NGHĨA QUY LUẬT GIÁ TRỊ
1. Tác động, vai trò của quy luật giá trị:
Trong nền kinh tế hàng hóa, quy luật giá trị những tác động
bản sau:
- Thứ nhất, điều tiết sản xuất lưu thông hàng hóa.
+) Điều tiết sản xuất tức điều khiển, phân bổ các yếu tố sản xuất
giữacác ngành kinh tế, các lĩnh vực sản xuất khác nhau.
Nếu cung < cầu: giá cả lớn hơn giá trị, nghĩa hàng hóa sản xuất ra
cólãi, bán chạy. Nếu Giá cả hàng hóa cao hơn giá trị sẽ làm cho mở
cả củahàng hóa tăng
Nếu cung > cầu, hàng hóa sản xuất ra nhiều so với nhu cầu của
thịtrường, giá cả thấp hơn giá trị, hàng hóa khó bán, sản xuất không
lãi.
vậy, người sản xuất ngừng hoặc giảm sản xuất; nếu giá cả giảm
thìcầu hàng hóa sẽ tăng.
Cung = Cầu: giá cả trùng hợp với giá trị. Do đó, nền kinh tế người
tathường gọi “bão a”.
Trong sản xuất, thông qua giácả thị trường, người sản xuất sẽ biết
được nên đầu vào ngành nào, sản xuất sảnphẩm để thu lợi
người sản xuất sẽ biếtđược tình hình cung cầu về hàng hóa đó
quyết định phương án sản xuất phợpvới yêu cầu hội, hàng hóa
nào nên được tiếp tục sản xuất.
VD: Khi giá của chépnăm nay tăng lên cao, người dân sẽ đổ
với nhu cầu thị trường để thu được lợi nhuận cao nhất.
+) Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị dựa vào sự thay đổi của
giá cảhàng hóa trên thị trường. Như vậy, sự biến động của giả cả
trên thịtrường không những chỉ sự biến động về kinh tế, còn
tác độngđiều tiết nền kinh tế hàng hoá
Trong lưu thông, quy luật giá trị điều tiết hàng hóa từ nơi giá cả
thấp đến nơicó giá cả cao, từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ
hơn cầu. Thông qua mệnhlệnh của giá cả thị trường,hàng hóa nơi
giá cả thấp được thu hút, chảy đến nơi cógiá cả cao hơn, góp
lại thu nhập giữa các vùng miền, điều chỉnh sức mua thị trường.
VD: Mỗi khi đếnmùa, giá vải thiều các tỉnh phía Bắc như Bắc
Giang, Hải Dương rất thấp, còn gvảithiều các tỉnh miền Nam lại
rất cao.
QLGT góp phần làm cho cung cầu HH giữa các vùng cân bằng,
phân phốilại HH và thu nhập giữa các vùng miền
Slide tham khảo cách trình bày:
- Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp hóa sản xuất,
nhằm tăng năng suất lao động, làm cho lực lượng sản
xuất hội phát triển
Trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất hàng hoá một
chủ thểsản xuất tính độc lập trong quá trình sản xuất vậy
hội của hàng hoáở thế lợi sẽ thu được lãi cao. Nhà sản xuất nào
hao plao độngcá biệt lớn hơn hao phí lao động hội cần thiết
sẽ thua lỗ. Để giành lợithế trong cạnh tranh, tránh nguy vỡ nợ,
phá sản, họ phải hạ thấphao phí lao động biệt của mình sao cho
nhỏ hơn hoặc bằng hao phílao động hội cần thiết. Muốn vậy, nhà
sản xuất phải dùng các biệnpháp để tối đa hoa hóa chi phí sản xuất,
áp dụng khoa học thuật vàosản xuất để tăng năng suất, tạo ra
cho mình những lợi thế cạnh tranh.
lúa, gặt lúađều bằng thủ công từ sức lao động của chính mình.
Nhưng khi thời đại phát triển hơn,nhiều người dân đã tự sản xuất ra
được máy cày, máy gặt lúa làm việc thay thế sức laođộng, từ đó, rút
ngắn được thời gian, tiết kiệm được sức người sản xuất được
sốlượng lớn hơn.
Slide tham khảo cách trình bày:
- Thứ ba, phân hóa những người sản xuất thành những
người giàu, người nghèomột cách tự nhiên.
hơn mức hao phíchung của hội sẽ trở nên giàu có. Ngược lại, sẽ
những người do hạn chế về vốn,kinh nghiệm sản xuất thấp kém,
trình độ công nghệ lạc hậu… thì giá trị biệt s caohơn giá trị
hội trung dễ lâm vào trình trạng thua lỗ, dẫn tới phá sản, thậm
chíphải đi làm thuê.
VD: Anh Tuấn sử dụng vốn để mở 1 cửa hàng kinh doanh quần áo
trẻ em. Do anh tìm được nguồn hàng với nhiều mẫu đẹp mắt với
giá cả phải chăng anhcòn thuê nhân viên bán hàng với giá rẻ.
Bên cạnh đó, do một chút kiến thức về sales digital marketing
nên anh đã kết hợp với hình thức bán hàng online. Nhờ đó sản
phẩm của anh được quảng tốt thu hút được sự quan tâm của
mọi người. thế anh thêm được lợi nhuận cửa hàng
thêm nhiều chi nhánh mới
Slide tham khảo cách trình bày:
Quy luật giá trị vừa cả những tác động tích cực lẫn tiêu cực.
Các tác động đó diễn ra một cách khách quan trên thị trường
nên cần sự điều tiết của nhà nước để hạn chế tiêu cực, thúc
đẩy tác động tích cực. Tác động của quy luật giá trị tùy thuộc
vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức độ hoàn
thiện của quan hệ sản xuất hội chủ nghĩa vào khả năng
nhận thức vận dụng vận dụng tổ chức các hoạt động kinh tế
thực tiễn nhà nước
2. luận ý nghĩa thực tiễn
- luận:
sản xuấthàng hóa nhận thức được đâu sản xuất hàng hóa đó
quy luật giá trị. Người sản xuất hàng hóa muốn tồn tại phát
triển phải tôn trọng hành xử theo quy luật giá trị.
- Thực tiễn:
Quy luật giá trị buộc các chủ thể kinh doanh nhạy bén với thị trường,
phânbổ các nguồn lực của hội hiệu quả,…. Nhờ đó thúc đẩy sản
ứng tốt nhất nhu cầu của hội
Tuy nhiên, quy luật giá trị cũng dẫn đến tình trạng khai thác cạn kiệt
tài nguyên, ô nhiễm môi trường, hàng hóa kém chất lượng, gia tăng
khoảng cách về thu nhập, phân hóa hội… vậy, rất cần sự
điều tiết, can thiệp của Nhà nước đkhắc phục những hạn chế này
3. dụ về quy luật giá trị
- dụ về quy luật giá trị trong sản xuất hàng hoá:
Để sản xuất được mặt hàng A, người sản xuất tốn chi phí lao động
biệt 18,000 VND/sản phẩm. Thế nhưng hao phí lao động hội
thì chắc chắn lỗ, ít khách hàng, nguy bị thu hẹp quy sản
xuất.
- dụ về quy luật giá trị trong trao đổi, lưu thông hàng
hoá:
Món hàng B giá 100,000 VND/sản phẩm, thời điểm khan hiếm
hàng do lượng cầu đột nhiên tăng, tức nhiều người mong muốn
khoảng 150,000 VND/sản phẩm. Lúc này g tiền của món hàng B
tăng lên để thể cân bằng được lượng cung cầu.

Preview text:

TÁC ĐỘNG, VAI TRÒ, Ý NGHĨA QUY LUẬT GIÁ TRỊ
1. Tác động, vai trò của quy luật giá trị:
Trong nền kinh tế hàng hóa, quy luật giá trị có những tác động cơ bản sau: -
Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
+) Điều tiết sản xuất tức là điều khiển, phân bổ các yếu tố sản xuất
giữacác ngành kinh tế, các lĩnh vực sản xuất khác nhau.
Nếu cung < cầu: giá cả lớn hơn giá trị, nghĩa là hàng hóa sản xuất ra
cólãi, bán chạy. Nếu Giá cả hàng hóa cao hơn giá trị sẽ làm cho mở
rộngvà đẩy mạnh sản xuất để tăng cung; ngược lại cầu giảm vì giá cả củahàng hóa tăng
Nếu cung > cầu, hàng hóa sản xuất ra nhiều so với nhu cầu của
thịtrường, giá cả thấp hơn giá trị, hàng hóa khó bán, sản xuất không có lãi.
Vì vậy, người sản xuất ngừng hoặc giảm sản xuất; nếu giá cả giảm
thìcầu hàng hóa sẽ tăng.
Cung = Cầu: giá cả trùng hợp với giá trị. Do đó, nền kinh tế người
tathường gọi là “bão hòa”.
Trong sản xuất, thông qua giácả thị trường, người sản xuất sẽ biết
được nên đầu tư vào ngành nào, sản xuất sảnphẩm gì để thu lợi
nhuận cao, từ đó chuyển hướng sản xuất từ ngành lợi nhuận
thấpsang ngành lợi nhuận cao. Thông qua sự biến động của giá cả,
người sản xuất sẽ biếtđược tình hình cung – cầu về hàng hóa đó và
quyết định phương án sản xuất phù hợpvới yêu cầu xã hội, hàng hóa
nào nên được tiếp tục sản xuất.
VD: Khi giá của cá chépnăm nay tăng lên cao, người dân sẽ đổ xô
nuôi cá chép. Nhưng nếu năm sau giá cáchép giảm xuống, giá cá
basa tăng lên, người dân sẽ chuyển sang nuôi cá basa, để phùhợp
với nhu cầu thị trường và để thu được lợi nhuận cao nhất.
+) Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị dựa vào sự thay đổi của
giá cảhàng hóa trên thị trường. Như vậy, sự biến động của giả cả
trên thịtrường không những chỉ rõ sự biến động về kinh tế, mà còn
có tác độngđiều tiết nền kinh tế hàng hoá
Trong lưu thông, quy luật giá trị điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả
thấp đến nơicó giá cả cao, từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ
hơn cầu. Thông qua mệnhlệnh của giá cả thị trường,hàng hóa ở nơi
có giá cả thấp được thu hút, chảy đến nơi cógiá cả cao hơn, góp
phần làm cho cung cầu hàng hóa giữa các vùng cân bằng, phânphối
lại thu nhập giữa các vùng miền, điều chỉnh sức mua thị trường.
VD: Mỗi khi đếnmùa, giá vải thiều ở các tỉnh phía Bắc như Bắc
Giang, Hải Dương rất thấp, còn giá vảithiều ở các tỉnh miền Nam lại rất cao.
 QLGT góp phần làm cho cung cầu HH giữa các vùng cân bằng,
phân phốilại HH và thu nhập giữa các vùng miền
Slide tham khảo cách trình bày: -
Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lí hóa sản xuất,
nhằm tăng năng suất lao động, làm cho lực lượng sản
xuất xã hội phát triển

Trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất hàng hoá là một
chủ thểsản xuất có tính độc lập trong quá trình sản xuất và vì vậy
nên sự hảotổn lao động của các chủ thể cũng sẽ khác nhau, người
sản xuất nào cóhao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã
hội của hàng hoáở thế có lợi sẽ thu được lãi cao. Nhà sản xuất nào
có hao phí lao độngcá biệt lớn hơn hao phí lao động xã hội cần thiết
sẽ thua lỗ. Để giành lợithế trong cạnh tranh, và tránh nguy cơ vỡ nợ,
phá sản, họ phải hạ thấphao phí lao động cá biệt của mình sao cho
nhỏ hơn hoặc bằng hao phílao động xã hội cần thiết. Muốn vậy, nhà
sản xuất phải dùng các biệnpháp để tối đa hoa hóa chi phí sản xuất,
áp dụng khoa học kĩ thuật vàosản xuất để tăng năng suất, tạo ra
cho mình những lợi thế cạnh tranh.
VD: Trước đây, người nông dân muốn trồng lúa phải cày ruộng, gieo
lúa, gặt lúađều bằng thủ công từ sức lao động của chính mình.
Nhưng khi thời đại phát triển hơn,nhiều người dân đã tự sản xuất ra
được máy cày, máy gặt lúa làm việc thay thế sức laođộng, từ đó, rút
ngắn được thời gian, tiết kiệm được sức người và sản xuất được sốlượng lớn hơn.
Slide tham khảo cách trình bày: -
Thứ ba, phân hóa những người sản xuất thành những
người giàu, người nghèomột cách tự nhiên.

Trong quá trình cạnh tranh, những người sản xuất nhạy bén với
thịtrường, trình độ năng lực giỏi, sản xuất với hao phí cá biệt thấp
hơn mức hao phíchung của xã hội sẽ trở nên giàu có. Ngược lại, sẽ
có những người do hạn chế về vốn,kinh nghiệm sản xuất thấp kém,
trình độ công nghệ lạc hậu… thì giá trị cá biệt sẽ caohơn giá trị xã
hội trung và dễ lâm vào trình trạng thua lỗ, dẫn tới phá sản, thậm chíphải đi làm thuê.
VD: Anh Tuấn sử dụng vốn để mở 1 cửa hàng kinh doanh quần áo
trẻ em. Do anh tìm được nguồn hàng với nhiều mẫu mã đẹp mắt với
giá cả phải chăng và anhcòn thuê nhân viên bán hàng với giá rẻ.
Bên cạnh đó, do có một chút kiến thức về sales và digital marketing
nên anh đã kết hợp với hình thức bán hàng online. Nhờ đó mà sản
phẩm của anh được quảng bá tốt và thu hút được sự quan tâm của
mọi người. Vì thế mà anh có thêm được lợi nhuận và cửa hàng có thêm nhiều chi nhánh mới
Slide tham khảo cách trình bày:
 Quy luật giá trị vừa có cả những tác động tích cực lẫn tiêu cực.
Các tác động đó diễn ra một cách khách quan trên thị trường
nên cần có sự điều tiết của nhà nước để hạn chế tiêu cực, thúc
đẩy tác động tích cực. Tác động của quy luật giá trị tùy thuộc
vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức độ hoàn
thiện của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa và vào khả năng
nhận thức vận dụng vận dụng và tổ chức các hoạt động kinh tế thực tiễn nhà nước
2. Lý luận và ý nghĩa thực tiễn - Lý luận:
Hiểu được nội dung, yêu cầu của quy luật giá trị giúp các chủ thể
sản xuấthàng hóa nhận thức được ở đâu có sản xuất hàng hóa ở đó
có quy luật giá trị. Người sản xuất hàng hóa muốn tồn tại và phát
triển phải tôn trọng và hành xử theo quy luật giá trị. - Thực tiễn:
Quy luật giá trị buộc các chủ thể kinh doanh nhạy bén với thị trường,
phânbổ các nguồn lực của xã hội hiệu quả,…. Nhờ đó thúc đẩy sản
xuất phát triển, điều chỉnh cơ cấu kinh tế một cách linh hoạt, đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của xã hội
Tuy nhiên, quy luật giá trị cũng dẫn đến tình trạng khai thác cạn kiệt
tài nguyên, ô nhiễm môi trường, hàng hóa kém chất lượng, gia tăng
khoảng cách về thu nhập, phân hóa xã hội… Vì vậy, rất cần có sự
điều tiết, can thiệp của Nhà nước để khắc phục những hạn chế này
3. Ví dụ về quy luật giá trị -
Ví dụ về quy luật giá trị trong sản xuất hàng hoá:
Để sản xuất được mặt hàng A, người sản xuất tốn chi phí lao động cá
biệt là 18,000 VND/sản phẩm. Thế nhưng hao phí lao động xã hội
cần thiết chỉ có 15,000 VND. Vậy nếu như người sản xuất tính giá
bán ra theo mức hao phí lao động cá biệt là 18,000 VND/sản phẩm
thì chắc chắn lỗ, ít khách hàng, có nguy cơ bị thu hẹp quy mô sản xuất. -
Ví dụ về quy luật giá trị trong trao đổi, lưu thông hàng hoá:
Món hàng B có giá là 100,000 VND/sản phẩm, thời điểm khan hiếm
hàng do lượng cầu đột nhiên tăng, tức là có nhiều người mong muốn
mua được món hàng B, khiến giá thành của nó có thể tăng cao hơn
khoảng 150,000 VND/sản phẩm. Lúc này giá tiền của món hàng B
tăng lên để có thể cân bằng được lượng cung cầu.