Tài chính công ty - Môn Kinh tế vĩ mô - Đại Học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng

Trình bày tiêu chuẩn IRR và PBP. So sánh ưu nhược điểm giữa IRR và NPV; ưu nhược điểm giữa PBP và NPV, IRR? Trong thẩm định dự án đầu tư, nên sử dụng tiêu chuẩn nào, vì sao. Tiêu chuẩn IRR và PBP (là hai phương pháp thường được sử dụng trong phân tích đầu tư và đánh giá dự án.) . Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|49153326
6. Trình bày tiêu chuẩn IRR và PBP. So sánh ưu nhược điểm giữa IRR và NPV; ưu nhược
điểm giữa PBP và NPV, IRR? Trong thẩm định dự án đầu tư, nên sử dụng tiêu chuẩn nào,
vì sao?
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-kinh-te-dai-hoc-da-
nang/taichinh-cong-ty/47k06-de-thi-tham-khao/79246255
Tiêu chuẩn IRR và PBP (là hai phương pháp thường được sử dụng trong phân tích
đầu tư và đánh giá dự án.)
IRR
PBP
Khái niệm
IRR là tỷ lệ lợi nhuận nội bộ, đo
lường mức độ sinh lời của một
dự án hoặc đầu tư. IRR tsuất
lợi nhuận kỳ vọng dự án đạt
được sao cho giá trị hiện tại của
các dòng tiền thu về bằng 0
(NPV=0). Tức IRR tỷ suất
lợi nhuận đầu viên mong
muốn đạt được từ dự án.
Thời gian hoàn vốn (Payback
Period) hay còn gọi là PBP, là
thuật ngữ đề cập đến khoảng
thời gian cần thiết để đạt đến
điểm hòa vốn trạng thái mà
doanh thu = chi phí, doanh
nghiệp không lỗ và cũng
không lãi. Hiểu theo một cách
đơn giản thì thời gian hoàn vốn
cho biết doanh nghiệp mất bao
lâu để thu hồi vốn đầu tư.
Tiêu chuẩn
Nếu IRR lớn hơn tlệ lợi suất
hoặc mức đòn bẩy tài chính
của dự án, thì dự án được coi
hấp dẫn thể được chấp
nhận.
Nếu IRR nhỏ hơn tỷ llợi suất
hoặc mức đòn bẩy tài chính,
thì dự án được coi không
hấp dẫn và không nên đầu tư.
Nếu PBP ngắn hơn một
ngưỡng thời gian được xác
định trước hoặc ngắn hơn thời
gian trung bình hoàn vốn
trong ngành, thì dự án được
coi hấp dẫn thđược
chấp nhận.
Nếu PBP dài hơn ngưỡng thời
gian hoặc dài hơn thời gian
trung bình hoàn vốn trong
ngành, thì dự án được coi
không hấp dẫn không nên
đầu tư.
So sánh ưu nhược điểm giữa IRR và NPV
IRR
NPV
Ưu điểm
IRR dựa trên tỷ suất lợi nhuận
nội bộ, không phụ thuộc vào
Dễ dàng xác định: Xác định
thời gian hoàn vốn trên công
thức thể thực hiện đơn giản.
lOMoARcPSD|49153326
vốn, đo lường mức độ sinh lời
của dự án. Nó cho phép so
sánh hiệu quả của các dự án
khác nhau.
IRR dễ hiểu và biểu diễn dưới
dạng t suất phần trăm, giúp
người đánh giá dễ dàng so
sánh với t lệ lợi suất hoặc
mức đòn bẩy tài chính khác.
IRR cho phép đánh giá mức
độ rủi ro của dự án bằng cách
so sánh IRR với tlệ lợi suất
yêu cầu. Nếu IRR vượt qua t
lệ lợi suất yêu cầu, dự án
thể được coi lợi nhuận
hấp dẫn.
Hỗ trợ đánh giá độ rủi ro của
dự án: Về cơ bản, luồng tiền
xuất hiện các năm sau của dự
án đầu yếu tố dự kiến,
không phải yếu tố được xác
định một cách chắc chắn n
thời gian hoàn vốn thước đo
rủi ro phù hợp khi cung cấp
dấu hiệu cho sự chắc chắn của
luồng tiền.
Phù hợp để so sánh: Sử dụng
thời gian hoàn vốn làm tiêu chí
so sánh giữa các dự án đầu
điều cần thiết, nhất với
các doanh nghiệp đang đối
mặt với vấn đề thanh khoản.
lOMoARcPSD|49153326
Nhược điểm
IRR đôi khi không phù hợp
đối với c dự án nhỏ thông
số quá thấp kết quả IRR tính
ra không khả thi hay m
thuyết phục. Do đó, nhà đầu tư
có thể bỏ lỡ những hội đầu
vào dự án nhỏ tiềm năng.
Đối với các dự án lớn, IRR
phản ánh nh khả thi của dự
án chính xác hơn.
IRR không cung cấp thông tin
vgiá trị tuyệt đối của dự án.
chỉ cho biết tỷ suất lợi
nhuận nội bộ dự án đạt
được, dễ bị tác động bởi chỉ số
thời gian cho nên không phải
lúc nào dự án cho IRR cao hơn
giá trị chiết khấu tính khả
thi tốt, dụ như các dự án
ngắn hạn chỉ s IRR cao.
Hay ngược lại, dự án dài hạn
chỉ số IRR thấp, thu về lợi
nhuận chậm ổn định, song
doanh nghiệp thể thu được
một khoản giá trị
Khả năng sinh lời của dự án:
Mặc cho biết thời gian cần
thiết để dự án hoàn vốn đầu tư
song chỉ tiêu này hoàn toàn
không đề cập đến khía cạnh
sinh lời của dự án đó.
Không đánh giá hiệu quả tổng
thể của dự án: Chỉ tiêu y chú
trọng tới những lợi ích ngắn
hạn nên không thể coi tiêu
chí thích hợp để đánh giá hiệu
quả tổng thể của cả dự án.
lOMoARcPSD|49153326
theo thời gian. Do đó, các nhà
đầu thể bị lầm tưởng về
tính khả thi của dự án, dẫn đến
rủi ro đầu tư.
IRR mất khá nhiều thời gian
thể xảy ra những sai lệch
trong quá trình tính. Hai
phương thức để tính IRR phổ
biến nhất sử dụng hàm trong
Excel hay tính thủ công. Nếu
tính thủ công, người dùng sẽ
phải tham chiếu công thức, các
giá trị NPV hay phải thử được
2 tỷ lệ chiết khấu r sao cho
NPV nhận giá trị ơng và giá
trị âm để áp dụng o công
thức. Điều y mất khá nhiều
thời gian.
lOMoARcPSD|49153326
Ưu nhược điểm giữa PBP và NPV, IRR ?
lOMoARcPSD|49153326
Trong thẩm định dự án đầu tư, nên sử dụng tiêu chuẩn nào, vì sao?
lOMoARcPSD|49153326
| 1/7

Preview text:

lOMoARcPSD| 49153326
6. Trình bày tiêu chuẩn IRR và PBP. So sánh ưu nhược điểm giữa IRR và NPV; ưu nhược
điểm giữa PBP và NPV, IRR? Trong thẩm định dự án đầu tư, nên sử dụng tiêu chuẩn nào, vì sao?
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-kinh-te-dai-hoc-da-
nang/taichinh-cong-ty/47k06-de-thi-tham-khao/79246255
• Tiêu chuẩn IRR và PBP (là hai phương pháp thường được sử dụng trong phân tích
đầu tư và đánh giá dự án.) IRR PBP
IRR là tỷ lệ lợi nhuận nội bộ, đo Thời gian hoàn vốn (Payback
lường mức độ sinh lời của một Period) hay còn gọi là PBP, là
dự án hoặc đầu tư. IRR là tỷ suất thuật ngữ đề cập đến khoảng
lợi nhuận kỳ vọng mà dự án đạt thời gian cần thiết để đạt đến
được sao cho giá trị hiện tại của điểm hòa vốn – trạng thái mà
Khái niệm các dòng tiền thu về bằng 0 doanh thu = chi phí, doanh
(NPV=0). Tức là IRR là tỷ suất nghiệp không lỗ và cũng
lợi nhuận mà đầu tư viên mong không lãi. Hiểu theo một cách
muốn đạt được từ dự án.
đơn giản thì thời gian hoàn vốn
cho biết doanh nghiệp mất bao
lâu để thu hồi vốn đầu tư.
Nếu IRR lớn hơn tỷ lệ lợi suất Nếu PBP ngắn hơn một
hoặc mức đòn bẩy tài chính
ngưỡng thời gian được xác
của dự án, thì dự án được coi
định trước hoặc ngắn hơn thời
là hấp dẫn và có thể được chấp gian trung bình hoàn vốn nhận.
trong ngành, thì dự án được
Nếu IRR nhỏ hơn tỷ lệ lợi suất
coi là hấp dẫn và có thể được Tiêu chuẩn
hoặc mức đòn bẩy tài chính, chấp nhận.
thì dự án được coi là không
Nếu PBP dài hơn ngưỡng thời
hấp dẫn và không nên đầu tư.
gian hoặc dài hơn thời gian trung bình hoàn vốn trong
ngành, thì dự án được coi là
không hấp dẫn và không nên đầu tư.
• So sánh ưu nhược điểm giữa IRR và NPV IRR NPV Ưu điểm
IRR dựa trên tỷ suất lợi nhuận
Dễ dàng xác định: Xác định
nội bộ, không phụ thuộc vào
thời gian hoàn vốn trên công
thức có thể thực hiện đơn giản. lOMoARcPSD| 49153326
vốn, đo lường mức độ sinh lời
của dự án. Nó cho phép so
sánh hiệu quả của các dự án • Hỗ trợ đánh giá độ rủi ro của khác nhau.
dự án: Về cơ bản, luồng tiền
• IRR dễ hiểu và biểu diễn dưới
xuất hiện các năm sau của dự
dạng tỷ suất phần trăm, giúp
án đầu tư là yếu tố dự kiến,
người đánh giá dễ dàng so
không phải yếu tố được xác
sánh với tỷ lệ lợi suất hoặc
định một cách chắc chắn nên
mức đòn bẩy tài chính khác.
thời gian hoàn vốn là thước đo
• IRR cho phép đánh giá mức
rủi ro phù hợp khi cung cấp
độ rủi ro của dự án bằng cách
dấu hiệu cho sự chắc chắn của
so sánh IRR với tỷ lệ lợi suất luồng tiền.
yêu cầu. Nếu IRR vượt qua tỷ • Phù hợp để so sánh: Sử dụng
lệ lợi suất yêu cầu, dự án có
thời gian hoàn vốn làm tiêu chí
thể được coi là lợi nhuận và
so sánh giữa các dự án đầu tư hấp dẫn.
là điều cần thiết, nhất là với
các doanh nghiệp đang đối
mặt với vấn đề thanh khoản. lOMoARcPSD| 49153326
Nhược điểm • IRR đôi khi không phù hợp • Khả năng sinh lời của dự án:
đối với các dự án nhỏ có thông
Mặc dù cho biết thời gian cần
số quá thấp vì kết quả IRR tính
thiết để dự án hoàn vốn đầu tư ra không khả thi hay kém
song chỉ tiêu này hoàn toàn
thuyết phục. Do đó, nhà đầu tư
không đề cập đến khía cạnh
có thể bỏ lỡ những cơ hội đầu
sinh lời của dự án đó.
tư vào dự án nhỏ tiềm năng. • Không đánh giá hiệu quả tổng
Đối với các dự án lớn, IRR
thể của dự án: Chỉ tiêu này chú
phản ánh tính khả thi của dự
trọng tới những lợi ích ngắn án chính xác hơn.
hạn nên không thể coi là tiêu
• IRR không cung cấp thông tin
chí thích hợp để đánh giá hiệu
về giá trị tuyệt đối của dự án.
quả tổng thể của cả dự án.
Nó chỉ cho biết tỷ suất lợi
nhuận nội bộ mà dự án đạt
được, dễ bị tác động bởi chỉ số
thời gian cho nên không phải
lúc nào dự án cho IRR cao hơn
giá trị chiết khấu là có tính khả
thi tốt, ví dụ như các dự án
ngắn hạn có chỉ số IRR cao.
Hay ngược lại, dự án dài hạn
có chỉ số IRR thấp, thu về lợi
nhuận chậm và ổn định, song
doanh nghiệp có thể thu được một khoản giá trị lOMoARcPSD| 49153326
theo thời gian. Do đó, các nhà
đầu tư có thể bị lầm tưởng về
tính khả thi của dự án, dẫn đến rủi ro đầu tư.
IRR mất khá nhiều thời gian
và có thể xảy ra những sai lệch trong quá trình tính. Hai
phương thức để tính IRR phổ
biến nhất là sử dụng hàm trong
Excel hay tính thủ công. Nếu
tính thủ công, người dùng sẽ
phải tham chiếu công thức, các
giá trị NPV hay phải thử được
2 tỷ lệ chiết khấu r sao cho
NPV nhận giá trị dương và giá
trị âm để áp dụng vào công
thức. Điều này mất khá nhiều thời gian. lOMoARcPSD| 49153326
• Ưu nhược điểm giữa PBP và NPV, IRR ? lOMoARcPSD| 49153326
Trong thẩm định dự án đầu tư, nên sử dụng tiêu chuẩn nào, vì sao? lOMoARcPSD| 49153326