Tài chính quốc tế trắc nghiệm - Thị trường tài chính | Trường Đại học Tài chính - Ngân hàng Hà Nội
Tài chính quốc tế trắc nghiệm - Thị trường tài chính | Trường Đại học Tài chính - Ngân hàng Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Thị trường tài chính (TC-NH)
Trường: Đại học Tài chính - Ngân hàng Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
CHAPTER 6: EXCHANGE RATE DETERMINATION MỨC ĐỘ MSSV HỌ VÀ TÊN NHIỆM VỤ HOÀN THÀNH Soạn nội dung phần I, tổng hợp và chỉnh 212101249 Thái Ngọc Mạnh Quỳnh sửa nội dung bài 100% 7 thuyết trình, thuyết trình Soạn nội dung phần 212101341 Hoàng Diệu Hương II, tìm kiếm hình 100% 7 ảnh, thuyết trình Soạn nội dung phần III, thiết kế 2121011890 Nguyễn Lâm Thư 100% Powerpoint, thuyết trình Soạn nội dung phần 212101316 Nguyễn Huỳnh Khánh III, thiết kế 100% 0 Hân Powerpoint, thuyết trình Soạn nội dung phần 212101356 Vũ Nguyễn Diễm Quỳnh IV, tìm kiếm hình 100% 7 ảnh, thuyết trình Soạn nội dung phần 212101222 Vương Bích Dung V, chuẩn bị các bài 100% 6 tập, thuyết trình Soạn nội dung phần 212101365 Trần Tấn Sang V, chuẩn bị các bài 100% 1 tập, thuyết trình I.
MEASURING EXCHANGE RATE MOVEMENTS
An exchange rate measures the value of one currency in units of another currency.
As economic conditions change, exchange rates can change substantially.
A decline in a currency’s value is often referred to as depreciation.
The increase in a currency value is often referred to as appreciation.
When a foreign currency’s spot rates at two specific points in time are compared,
the percentage change in the value of the foreign currency is computed as follows: S−S
Percent △ ∈ foreign currency value = t−1 St−1
S : The spot rate at the more recent date S
: The spot rate at the earlier date t −1
Exchange rate fluctuations mean the price of the domestic currency
increases/decreases compared to the foreign currency.
A positive percentage change indicates that the foreign currency has appreciated.
A negative percentage change indicates that it has depreciated. I.
EXCHANGE RATE EQUILIBRIUM
An exchange rate at a given point in time represents the price of a currency, or the
rate at which one currency can be exchanged for another.
The price of a currency is determined by the demand for that currency relative to supply. 1. Demand for a Currency
Foreign Currency Demand arises when domestic residents have a need to import
goods and services from foreign countries.
The Demand Curve for Foreign Exchange is downward sloping.
There is an inverse relationship between the rate of foreign exchange and demand for foreign exchange.
When the exchange rate increases Demand for Foreign currency decreases.
On the contrary, when the exchange rate decreases Demand for Foreign currency increases
2. Supply of a Currency for Sale
In essence, the Foreign Currency Supply is the demand for domestic currency.
Foreign currency supply arises when foreign individuals or entities want to import domestic goods and services.
There is a positive relationship between the rate of foreign exchange and supply for foreign exchange.
The Supple Curve for Foreign Exchange is upward sloping. 3. Equilibrium
At any point in time, a currency should exhibit the price at which the demand for
that currency is equal to supply, and this represents the equilibrium exchange rate.
The liquidity of a currency affects the sensitivity of the exchange rate to specific transactions.
The slope of the supply and demand curve (exchange rate elasticity) depends on
the liquidity of a currency. The greater the slope of the supply and demand curve,
the lower the liquidity of the currency.
Change in the Equilibrium Exchange Rate: a) Increase in Demand
- Depicted as a rightward shift of the demand curve
- The market exchange rate will rise to the level at which the quantity
demanded equals the quantity supplied in the foreign exchange market. b) Decrease in Demand
- Depicted as a leftward shift of the demand curve.
- The market exchange rate will fall to the level at which the quantity
demanded equals the quantity supplied in the foreign exchange market. c) Increase in Supply
- Depicted as a rightward shift of the supply curve.
- The market exchange rate will fall to the level at which the quantity
supplied equals the quantity demanded in the foreign exchange market. d) Decrease in Supply
- Depicted as a leftward shift of the supply curve.
- The market exchange rate will rise to the level at which the quantity
supplied equals the quantity demanded in the foreign exchange market. II.
FACTORS THAT INFLUENCE EXCHANGE RATES
The equilibrium exchange rate will change over time as supply and demand
schedules change. (Sự cân bằng cả tỷ giá có thể thay đổi theo thời gian vì sự thay
đổi của biểu đồ cung và cầu, Các yếu tố làm cho đường cung cầu tiền tệ thay đổi
và tác động lên tỷ giá hối đoái bao gồm tỷ lệ lạm phát tương đối, lãi suất thực, mức
thu nhập tương đối, tác động của chính phủ và kỳ vọng của nhà đầu tư.)
e=f ( ∆ INF , ∆∫ , ∆ INC , ∆ GC , ∆ exp) Where (trong đó):
e: percentage change in the spot rate (phần trăm thay đổi của tỷ giá giao ngay)
∆ INF: change in the differential between the U.S inflation and the foreign country’s
inflation (sự thay đổi chênh lệch giữa tỷ lệ lạm phát của Mỹ và các nước khác)
∆∫¿: change in the differential between the U.S interest rate and the foreign
country’ interest rate (sự thay đổi chênh lệch giữa lãi suất của Mỹ và các nước khác)
∆ INC: change in the differential between the U.S income level and the foreign
country’s income level (sự thay đổi về chênh lệch giữa mức thu nhập của Mỹ và
mức thu nhập của nước ngoài)
∆ GC : change in government controls (thay đổi trong kiểm soát chính phủ)
∆ exp: change in expectations of future exchange rates (thay đổi kỳ vọng về tỷ giá
hối đoái trong tương lai) 1. Relative Inflation Rates
Changes in inflation rates can affect international trade activity, which influences
the demand for and supply of currencies and therefore influences exchange rates.
(Những thay đổi về tỷ lệ lạm phát tương đối có thể ảnh hưởng đến hoạt động
thương mại quốc tế, ảnh hưởng đến cung và cầu tiền tệ và do đó ảnh hưởng đến tỷ
giá hối đoái. Với các điều kiện yếu tố khác không đổi, nếu một nước có tỷ lệ lạm
phát cao hơn tỷ lệ lạm phát của nước ngoài thì đồng tiền của nước đó có xu hướng
bị giảm giá. Và ngược lại, nếu một nước có tỷ lệ lạm phát thấp hơn tỷ lệ lạm phát
của nước ngoài thì đồng tiền của nước đó có xu hướng tăng giá. Hoạt động xuất
khẩu và nhập khẩu của một nước phụ thuộc vào giá cả tương đối của những hàng
hóa được sản xuất ra trongnước và ngoài nước. Khi giá cả của hàng hóa được sản
xuất ra trong nước tăng lên lạm phát trong nước tăng mà không đi kèm với sự tăng
lên trong giá cả hàng hóa ở nước ngoài thì sẽ làm đồng nội tệ giảm giá hay đồng
ngoại tệ tăng giá và ngược lại.) For example:
U.S. inflation rate leads to:
U.S. demand for British goods
U.S. demand for British pounds
The British desire for U.S. goods
The supply of British pounds
There will be a shortage of pounds in the foreign exchange market.
The equilibrium exchange rate changes from $1.55 to $1.57.
(Giả sử các yếu tố khác không đổi, nếu lạm phát ở Mỹ tăng lên trong khi lạm phát
ở Anh không đổi thì giá cả hàng hóa ở Mỹ sẽ trở nên đắt hơn tương đối so với hàng
hóa ở Anh. Điều đó làm cho nhu cầu mua hàng hóa Anh của người Mỹ tăng lên
dẫn đến cầu đồng bảng Anh của người Mỹ cũng tăng lên. Trong khi đó, việc tăng
tỷ lệ lạm phát tại Mỹ khiến cho nhu cầu mua hàng hóa Mỹ của người Anh giảm
xuống và làm giảm cung đồng bảng Anh ra thị trường. Khi đó, tại tỷ giá cân bằng
ban đầu 1.55 sẽ xuất hiện tình trạng cầu đồng bảng Anh lớn hơn cung đồng bảng
Anh, dẫn đến sự thiếu hụt đồng bảng Anh trên thị trường ngoại hối, tạo áp lực tăng
giá đồng bảng Anh và điều chỉnh tính giá GBP/USD tới điểm cân bằng mới 1.57
như hình minh họa. Xu hướng dịch chuyển này của tỷ giá GBP/USD là hoàn toàn
phù hợp với lý thuyết ngang giá sức mua (PPP) mà chúng ta đã đề cập ở chương 5.
Theo lý thuyết PPP, khi tỷ lệ lạm phát trong nước (Mỹ) cao hơn tỷ lệ lạm phát
nước ngoài (Anh) thì tỷ giá sẽ điều chỉnh tăng đúng bằng mức chênh lệch lạm phát.) 2. Relative Interest Rate
Changes in relative interest rates affect investment in foreign securities, which
influences the demand for and supply of currencies and therefore influences
exchange rates. (Những thay đổi về lãi suất sẽ ảnh hưởng đến đầu tư vào chứng
khoán nước ngoài, ảnh hưởng đến cung và cầu tiền tệ và do đó ảnh hưởng đến tỷ
giá hối đoái. Với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, nếu mức lãi suất trong
nước cao hơn mức lãi suất nước ngoài thì đồng nội tệ có xu hướng tăng giá, khiến
cho tỷ giá hối đoái có xu hướng giảm.)
U.S. interest rate leads to:
U.S. demand for British goods
U.S. demand for British pounds
The British desire for U.S. goods
The supply of British pounds
There will be a surplus of British pounds in the foreign exchange market.
The equilibrium exchange rate changes from $1.55 to $1.50.
(Giả sử trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, tỷ lệ lãi suất của Mỹ tăng lên
trong khi lãi suất danh nghĩa của Anh không đổi. Khi đó, các nhà đầu tư Mỹ sẽ có
khuynh hướng giảm đầu tư vào Anh dẫn đến làm giảm cầu của họ về đồng bảng
Anh, vì tỷ lệ lãi suất của Mỹ bây giờ có sức hấp dẫn tương đối hơn của Anh. Trong
khi đó, do tỷ lệ lãi suất tại Mỹ cao hơn nên nhà đầu tư Anh muốn tăng đầu tư vào
Mỹ và làm tăng cung đồng bảng Anh. Do có sự chuyển dịch về phía trong của
đường cầu (D) và chuyển dịch ra phía ngoài của đường cung (S) đồng bảng Anh
nên tỷ giá hối đoái cân bằng giảm xuống. Nhìn vào hình minh họa, ta có thể thấy
tại tỷ giá hối đoái cân bằng ban đầu $1.55 sẽ xuất hiện tình trạng cung đồng bảng
Anh lớn hơn cầu đồng bảng Anh, dẫn đến sự dư thừa đồng bảng Anh trên thị
trường ngoại hối và tạo áp lực giảm giá đồng bảng Anh, dẫn tỷ giá đến điểm cân
bằng mới $1.50. Kết quả là ảnh hưởng của việc giảm tỷ giá cân bằng từ 1.55 đô la
Mỹ cho mỗi đồng bảng Anh xuống còn 1.50 đô la Mỹ mỗi đồng bảng Anh. Nói
cách khác, do lãi suất Mỹ tăng làm giảm giá đồng ngoại tệ, tức là đồng bảng Anh
và tăng giá đồng nội tệ, đồng đô la Mỹ.)
A relatively high interest rate may actually reflect expectations of relatively high
inflation, which discourages foreign investment. (Mặc dù một tỷ lệ lãi suất cao có
thể thu hút luồng vốn đầu tư nước ngoài nhưng đồng thời cũng phản ánh kì vọng
về lạm phát cao. Vì lạm phát cao có thể tạo áp lực làm giảm giá đồng nội tệ nên 1
số nhà đầu tư sẽ e ngại trong việc đầu tư vào nước đó dẫn đến làm giảm đầu tư từ nước ngoài.)
REAL INTEREST RATES and THE FISHER EFFECT
Real interest rate ≅ Nominal interest rate−Inflation rate
The real interest rate is commonly compared among countries to assess exchange
rate movements because it combines nominal interest rates and inflation, both of
which influence exchange rates. Other things held constant, a high U.S. real rate of
interest relative to other countries tends to boost the dollar’s value. (Tỷ lệ lãi suất
thực tế thường được so sánh giữa các quốc gia để đánh giá sự biến động tỷ giá hối
đoái vì nó kết hợp tỷ lệ lãi suất thực tế và lạm phát, cả hai yếu tố này đều ảnh
hưởng đến tỷ giá hối đoái. Với các yếu tố khác được giữ nguyên, tỷ lệ lãi suất thực
tế của Hoa Kỳ cao so với các quốc gia khác thường làm tăng giá trị đô la.) 3. Relative Income Levels:
Changes in relative interest rates affect investment in foreign securities, which
influences the demand for and supply of currencies and therefore influences
exchange rates (Những thay đổi trong lãi suất tương đối ảnh hưởng đến đầu tư vào
chứng khoán nước ngoài, ảnh hưởng đến cung và cầu tiền tệ và do đó ảnh hưởng
đến tỷ giá hối đoái. Với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, nếu mức thu
nhập ở một nước cao hơn so với nước ngoài thì đồng tiền của nước đó có xu hướng
giảm giá. Ngược lại, nếu mức thu nhập ở một nước thấp hơn so với nước ngoài thì
đồng tiền của nước đó có xu hướng tăng giá.)
U.S. income level leads to:
U.S. demand for British goods
U.S. demand for British pounds
No expected change for the supply of British pounds
There will be a shortage of British pounds in the foreign exchange market.
(giả sử các nhân tố khác không đổi, nếu thu nhập của người Mỹ tăng lên một cách
đáng kể trong khi thu nhập của người Anh không đổi thì nhu cầu tiêu dùng của
người Mỹ bao gồm cả tiêu dùng hàng hóa Anh sẽ tăng lên. Điều đó khiến cầu đồng
bảng Anh tăng lên còn cung đồng bảng Anh vẫn giữ nguyên do nhu cầu tiêu dùng
của người Anh không đổi. Khi đó, tại tỷ giá cân bằng ban đầu 1.55 sẽ xuất hiện
tình trạng cầu đồng bảng Anh lớn hơn cung đồng bảng Anh, dẫn đến sự thiếu hụt
đồng bảng Anh trên thị trường ngoại hối và tạo áp lực tăng giá đồng bảng Anh.
Điều chỉnh tỷ giá đến điểm cân bằng mới khoảng 1.56 – 1.57 như hình minh họa.
Trong trường hợp này, nhu cầu đối với đồng bảng Anh sẽ đẩy lên tỷ giá hối đoái từ
1,55 đô la Mỹ mỗi đồng bảng lên khoảng 1,56 - 1,57 đô la Mỹ mỗi đồng bảng.) 4. Governments
Governments may influence the equilibrium exchange rate by:
Imposing foreign exchange barriers (Áp đặt rào cản ngoại hối)
Imposing foreign trade barriers (Áp đặt rào cản ngoại thương)
Intervening in foreign exchange markets (Can thiệp vào thị trường ngoại hối)
Affecting macro variables such as inflation, interest rates, and income levels
(Ảnh hưởng đến các yếu tố vĩ mô như lạm phát, lãi suất, và mức thu nhập) EXAMPLE:
Mỹ dỡ bỏ hàng rào thuế quan với Việt Nam thì lượng hàng hóa xuất khẩu từ Mỹ
sang Việt Nam tăng lên do nhu cầu tiêu dùng hàng Mỹ của người Việt Nam. Điều
đó khiến cho cầu về đồng đô la Mỹ (USD) sẽ tăng và từ đó tác động đến tỷ giá USD/VND. 5. Expectations
-> Today’s exchange rate can be influenced by future expectations, and forward
rates reflect the spot rate expected in the future (Tỷ giá hối đoái ngày hôm nay có
thể bị ảnh hưởng bởi những kỳ vọng trong tương lai, và tỷ giá kỳ hạn phản ánh tỷ
giá giao ngay dự kiến trong tương lại)
Favorable expectations: If investors expect interest rates in one country to
rise, they may invest in that country, leading to a rise in the demand for
foreign currency and an increase in the exchange rate for foreign currency.
(Khi các nhà đầu tư kỳ vọng hay dự đoán lãi suất của đồng tiền đó sẽ tăng,
hoặc tình trạng kinh tế của quốc gia sử dụng đồng tiền đó sẽ tốt lên làm đồng
tiền tăng giá thì sẽ có nhu cầu chuyển dịch đầu tư sang đồng tiền đó. Điều
này làm tăng cầu về đồng tiền trong khi cung không đổi và kết quả dẫn đến
áp lực tăng giá thực của đồng tiền.)
Unfavorable expectations: Speculators can place downward pressure on a
currency when they expect it to depreciate.
Impact of signals on currency speculation: Speculators may overreact to signals,
causing currency to be temporarily overvalued or undervalued (Tuy nhiên trong
thực tế, dự đoán của họ có thể không đúng và dẫn đến kết quả là sau khi tăng giá
do kỳ vọng thì đồng tiền có thể giảm giá ngay khi kỳ vọng không xảy ra. Với
những đồng tiền có độ nhạy cao hay tính thanh khoản thấp thì sự biến động tỷ giá
do kỳ vọng sẽ lớn hơn nhiều so với đồng tiền có tính thanh khoản cao.) 6. Interaction of factors
The factors influencing exchange rate are generally divided into 2 main groups:
The trade – related factors group (Nhóm yếu tố thương mại bao gồm các yếu
tố về mức chênh lệch tỷ lệ lạm phát giữa các quốc gia, chênh lệch mức thu
nhập, sự thay đổi các chính sách thương mại (hàng rào thương mại)
The financial factors group (Nhóm yếu tố tài chính bao gồm mức chênh lệch
lãi suất giữa các quốc gia, sự thay đổi các chính sách hạn chế luân chuyển vốn.)
(Các giao dịch ngoại hối có liên quan đến thương mại thường ít nhạy cảm với tin
tức hơn là các giao dịch tài chính. Thỉnh thoảng, có những thời điểm mà cả nhóm
yếu tố liên quan đến thương mại và nhóm yếu tố tài chính tương tác với nhau và
đều tác động lên tỷ giá hối đoái. Độ nhạy của tỷ giá hối đoái đối với các nhóm yếu
tố này phụ thuộc vào độ lớn giao dịch quốc tế giữa hai quốc gia. Khi đó, tỷ giá hối
đoái sẽ thay đổi theo tác động của nhóm yếu tố có giá trị giao dịch lớn hơn)
For example, an increase in the level of income sometimes causes expectations of higher interest rates.
The sensitivity of the exchange rate to these factors is dependent on the volume of
international transactions between the two countries.
For example, in the United States, both the inflation rate and interest rates increase
simultaneously, while in Switzerland, neither of these factors changes. The
increase in inflation reduces the value of the US dollar, while the increase in
interest rates raises the value of the US dollar relative to the Swiss franc.
- If Switzerland and the United States have a larger trade turnover than the
capital exchange value, the US dollar will depreciate.
- If the capital exchange value is larger than the trade turnover, the US dollar will appreciate.
(Ví dụ: Tại Mỹ, chỉ số lạm phát và lãi suất đồng thời tăng trong khi ở Thụy sĩ cả 2
yếu tố này không đổi. Lạm phát tăng làm giảm giá đồng đô la Mỹ trong khi lãi suất
tăng làm tăng giá đồng đô la Mỹ so với đồng franc Thụy sĩ. Nếu Thụy sĩ và Mỹ có
kim ngạch thương mại lớn hơn giá trị trao đổi vốn thì đồng đô la Mỹ sẽ giảm giá,
và ngược lại nếu giá trị trao đổi vốn lớn hơn kim ngạch thương mại thì đồng đô la Mỹ sẽ tăng giá)
Some factors place upward pressure while other factors place downward pressure.
7. Influence of Factors across Multiple Currency Markets
Each exchange rate has its own market, meaning its own demand and supply conditions.
In some periods, most currencies move in the same direction against the dollar.
(VD: Giả sử rằng lãi suất ở Hoa Kỳ thấp bất thường trong một giai đoạn cụ thể,
điều này khiến các doanh nghiệp và các nhà đầu tư cá nhân ở Hoa Kỳ, có dư tiền
ngắn hạn, đầu tư tiền của họ vào các loại tiền tệ nước ngoài khác nhau, nơi lãi suất
cao hơn. Điều này dẫn đến nhu cầu tăng lên về đồng bảng Anh, đồng franc Thụy
Sĩ, đồng euro và các loại tiền tệ khác, nơi lãi suất cao so với Hoa Kỳ và điều kiện
kinh tế nói chung ổn định. Do đó, có áp lực tăng giá đối với từng loại tiền tệ này so với đô la.)
It’s common for European currencies to move in the same direction against the dollar.
(Việc các loại tiền tệ châu Âu di chuyển cùng hướng so với đô la là do điều kiện
kinh tế của họ thường có xu hướng thay đổi tương tự nhau theo thời gian. Tuy
nhiên, có thể xảy ra trường hợp một trong các quốc gia này có các điều kiện kinh tế
khác biệt trong một giai đoạn cụ thể, điều này có thể làm cho việc biến động của
tiền tệ của họ so với đô la khác biệt so với sự biến động của các loại tiền tệ châu Âu khác.) III.
MOVEMENTS IN CROSS EXCHANGE RATES
The movement in a cross exchange rate over a particular period can be measured
as its percentage change in that period.
(Sự biến động trong tỷ giá chéo trong một khoảng thời gian cụ thể có thể được đo
lường dưới dạng sự thay đổi phần trăm trong giai đoạn đó, giống như sự biến động
của bất kỳ loại tiền tệ nào so với đô la. Bạn có thể đo lường sự thay đổi phần trăm
trong tỷ giá giao đổi chéo qua một khoảng thời gian ngay cả khi bạn không có bảng giá tỷ giá chéo) EXAMPLE:
Today, you notice that the euro is valued at $1.33 while the Mexican peso is valued
at $.10. One year ago, the euro was valued at $1.40, and the Mexican peso was worth $.09.
Cross rate of Euro today= 1.33 =13.3 0.10
Cross rate of Euro 1 year ago= 1.40 =15.56 0.09 (13.3−15.56) Percentage change= =−14.52% 15.56
The Euro depreciated against the Peso by 14.52% over the last year
The cross exchange rate changes when either currency’s value changes against the
dollar. You can use intuition to recognize the following relationships for two
nondollar currencies called currency A and currency B:
A = B There is no change in the cross exchange rate.
A > B Currency A appreciates against currency B.
A < B Currency A depreciates against currency B.
A while currency B is unchanged against the dollar Currency A
appreciates against currency B by the same degree as it appreciated against the dollar.
A while currency B appreciated against the dollar Currency A
depreciates against currency B. IV.
ANTICIPATION OF EXCHANGE RATE MOVEMENTS
Large commercial banks closely monitor foreign exchange rates and economic
conditions to anticipate future changes in the equilibrium exchange rate. They may
invest in a currency to profit from these expectations. To make this decision, they
consider prevailing interest rates for investing or borrowing and their exchange rate
forecasts, assessing whether taking a speculative position in a foreign currency is advisable. 1. What is Speculation?
In the world in Finance, or speculative trading, refers to the act of conducting a
financial transaction that has substantial risk of losing value but also holds the
expectation of a significant gain or other major value.
2. Bank Speculation Based on Expected Appreciation
Commercial banks may invest in a currency they believe is undervalued in the
foreign exchange market with the expectation of selling it at a higher price once it
appreciates. This strategy aims to profit from the currency's increase in value
compared to the initial purchase price. EXERCISE 1:
Chicago Bank expects the exchange rate of the New Zealand dollar (NZ$) to
appreciate from its present level of $.50 to $.52 in 30 days.
Chicago Bank is able to borrow $20 million on a short-term basis from other banks.
Present short-term interest rates (annualized) in the interbank market are as follows: Currency Lending rate Borrowing rate USD 6,72% 7,20% NZD 6,48% 6,96% Step 1: Borrow 20 million USD
Step 2: Convert the 20 million USD to NZD 1 NZD=0.5USD
? NZD=20 million USD
20 000 000 =40000000(NZD) 0.5 Step 3:
- Lending 40 million NZD at 6.48% for 30 days 30 6.48 % × =0.54 % 360
- After 30 days, the bank will receive:
40 000 000 × (1+ 0.54 % )=40 216 000 NZD
- Base on the expected spot rate $0.52, convert 40 216 000 NZD to USD 1 NZD=0.52USD
40 216 000 NZD=? USD
40 216 000 × 0.52=20 912 320(USD) Step 4:
- The interest on the U.S dollars borrowed over the 30 – day period: 30 7.2 % × =0.6 % 360
- Total USD necessary to repay the loan:
20 000 000 × (1+0.6 % )=20 120 000 USD
Step 5: After repaying the loan, the bank will have a speculative profit
20 912 320−20 120 000=792 320(USD ) EXERCISE 2
Assume all the preceding information with this exception: Blue Demon Bank
expects the peso to appreciate from its present spot rate of $.15 to $.17 in 30 days.
The following interbank lending and borrowing rates exist: Currency Lending rate Borrowing rate USD 8% 8.3% MXP 8.5% 8.7% Step 1: Borrow 10 million USD
Step 2: Convert the 10 million USD to MXP 1 MXP=0.15 USD
? MXP=10 millionUSD
10 000000 =66666667(MXP) 0.15 Step 3:
- Lending 66 666 667 MXP at 8.5% for 30 days 30 8.5 % × =0.7083 % 360
- After 30 days, the bank will receive:
66 666 667 × (1+ 0.7083% )= 67138 889 MXP
- Base on the expected spot rate $0.17, convert 67 138 889 MXP to USD 1 MXP=0.17 USD
67 138 889 MXP=? USD
67 138 889 ×0.17=11 413 611(USD) Step 4:
- The interest on the U.S dollars borrowed over the 30 – day period 30 8.3 % × =0.6917 % 360
- Total USD necessary to repay the loan
10 000 000 × (1+0.6917 % )=10 069 170(USD)
Step 5: After repaying the loan, the bank will have a speculative profit
11 413 611−10 069 170=1 344 441(USD)
3. Bank Speculation Based on Expected Depreciation
If financial institutions believe that a currency is valued higher than it should be in
the foreign exchange market, they may borrow funds in that currency and convert
it to their local currency now before the currency's value declines to its proper level. EXERCISE 1
Chicago Bank expects the exchange rate of the New Zealand dollar (NZD) to
depreciation from its present level of $.50 to $.48 in 30 days.
Chicago Bank is able to borrow 40 million NZD on a short-term basis from other banks.
Present short-term interest rates (annualized) in the interbank market are as follows: Currency Lending rate Borrowing rate USD 6,72% 7,20% NZD 6,48% 6,96% Step 1: Borrow 40 million NZD
Step 2: Convert 40 million NZD to USD 1 NZD=0.5USD
40 million NZD=? USD
40 000 000 × 0.5=20 000 000(USD ) Step 3:
- Lending 20 million USD at 6.72% for 30 days 30 6.72 % × =0.56 % 360
- After 30 days, the bank will receive
20 000 000 × (1+0.56 % )=20 112 000(USD) Step 4:
- The interest on the NZD borrowed over the 30 – day period 30 6.96 % × =0.58 % 360
- Total NZD necessary to repay the loan
40 000 000 × (1+ 0.58 % )=40 232 000( NZD)
Step 5: Base on the expected spot rate $0.48, the number of USD needs to repay NZD loan 1 NZD=0.48USD
40 232 000 NZD=? USD
40 232 000 ×0.48=19 311360(USD )
Step 6: After repaying the loan, the bank will have a speculative profit
20 112 000−19 311360=800 640(USD) EXERCISE 2
Blue Demon Bank expects that the Mexican peso will depreciate against the dollar
from its spot rate of $.15 to $.14 in 10 days. The following interbank lending and borrowing rates exist: Currency Lending rate Borrowing rate USD 8% 8.3% MXP 8.5% 8.7%
Assume that Blue Demon Bank has a borrowing capacity of either $10 million or
70 million pesos in the interbank market, depending on which currency it wants to borrow.
How could Blue Demon Bank attempt to capitalize on its expectations without
using deposited funds? Estimate the profits that could be generated from this strategy. Step 1: Borrow 70 million MXP
Step 2: Convert 70 million MXP to USD 1 MXP=0.15 USD
70 million MXP=? USD
70 000 000 ×0.15=10500 000 (USD) Step 3:
- Lending 10 500 000 USD at 8% for 10 days 10 8 % × =0.22% 360
- After 10 days, the bank will receive
10 500 000× (1+0.22 %) =10523 100(USD ) Step 4:
- The interest on the MXP borrowed over the 10 – day period 10 8.7 % × =0.24 % 360
- Total MXP necessary to repay the loan
70 000 000 × (1+0.24 % )=70 168 000( MXP)
Step 5: Base on the expected spot rate $.14, the number of USD needs to repay MXP loan 1 MXP=0.14 USD
70 168 000 MXP=? USD
70 168 000× 0.14=9 823 520(USD)
Step 6: After repaying the loan, the bank will have a speculative profit
10 523 100−9 823 520=699580 (USD) 4. Speculation by Individuals
Individuals with no prior experience in foreign exchange markets can participate in
currency speculation through various means. They can engage in currency futures
or options trading, create accounts on foreign exchange trading websites with low
initial deposits, and sometimes use margin accounts with borrowed funds for currency trading.
These websites such as FXCM.com often provide demo accounts that allow
prospective speculators to simulate the process of speculating in the foreign
exchange market. This helps individuals understand potential gains or losses based
on assumed investments and borrowed funds. Using borrowed funds amplifies both
profit potential and associated risks, magnifying speculative gains and losses.