Tài chính tiền tệ 2 - Môn Kinh tế vĩ mô - Đại Học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng

Lạm phát xảy ra do cầu thay đổi: Mối quan hệ giữa cầu và cung thay đổi dẫn đến tình trạng nhàcung ứng độc quyền cung cấp một loại hàng hóa nào đó cùng mức chính sách giá không ổn định và tăng giá liên tục. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Thông tin:
4 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tài chính tiền tệ 2 - Môn Kinh tế vĩ mô - Đại Học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng

Lạm phát xảy ra do cầu thay đổi: Mối quan hệ giữa cầu và cung thay đổi dẫn đến tình trạng nhàcung ứng độc quyền cung cấp một loại hàng hóa nào đó cùng mức chính sách giá không ổn định và tăng giá liên tục. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

24 12 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|49221369
THỰC TRẠNG LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM ( 2010 – 2023 )
Năm
Tỷ lệ lạm phát ( % )
2010
9.19
2011
18.13
2012
9.21
2013
6.81
2014
4.09
2015
0.63
2016
2.66
2017
3.53
2018
3.54
2019
2.79
2020
3.23
2021
1.82
2022
3.15
2023
4.57
Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng lạm phát :
Một số nguyên nhân lạm phát có thể kể đến như:
- Lạm phát do nhu cầu của người tiêu dùng tăng đột biến làm giá cả tăng lên.
- Lạm phát cũng có thể xảy ra khi giá cả các yếu tố sản xuất như tiền lương, thuế gián thu và giá
nguyên vật liệu tăng.
- Lạm phát xảy ra do nhập khẩu: Giá cả loại hàng hóa nhập khẩu thường tăng do chi phí thuế
tăng hoặc thị trường thế giới tăng, từ đó giá bán hàng hóa sẽ có mức bán giá tăng cao.
- Lạm phát xảy ra do cầu thay đổi: Mối quan hệ giữa cầu và cung thay đổi dẫn đến tình trạng
nhàcung ứng độc quyền cung cấp một loại hàng hóa nào đó cùng mức chính sách giá không ổn
định và tăng giá liên tục.
- Lạm phát tiền tệ:
Khi Ngân hàng Nhà nước mua các loại trái phiếu theo yêu cầu của Nhà nước, điều đó dẫn đến
lượng tiền lưu thông trong nước tăng lên.
Hoặc ở một trường hợp khác do ngân hàng mua ngoại tệ để giữ cho đồng tiền không bị mất giá
so với tiền ngoại tệ. Tất cả cùng là nguyên nhân dẫn đến lạm phát tiền tệ.
lOMoARcPSD|49221369
Tác động của lạm phát :
* Tích cực :
- Kích thích tiêu dùng, đầu tư, vay nợ, giảm thất nghiệp trong xã hội.
- Cho phép chính phủ có thêm khả năng lựa chọn các công cụ kích thích đầu tư vào những lĩnh
vực kem ưu tiên thông qua mở rộng tín dụng, giúp phân phối lại thu nhập và các nguồn lực
trong xã hội theo các định hướng mục tiêu và trong khoảng thời gian nhất định có chọn lọc.
* Tiêu cực :
- Tác động đến sự phân phối lại thu nhập và của cải giữa các tầng lớp dân cư khác nhau.
- Tác động đến giá cả, sản lượng, việc làm và hoạt động của CP.
Biện pháp/ Giải pháp khắc phục :
- Giảm lượng tiền giấy trong nền kinh tế: t lệ dtbb, bán cổ phiếu KB, trái phiếu CP, lãi
suất cho vay.
- Tăng cầu tiền: mở rộng tín dụng, giảm các loại thuế.
- Chính sách tài khóa: tiết kiệm chi, chống thất thu thuế, nâng cao hiệu quả khoản thu
NSNN, tăng thu nhưng nuôi dưỡng nguồn chi.
LẠM PHÁT Ở CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI HIỆN NAY, TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆT
NAM
* Tình hình lạm phát trên thế giới hiện nay rất đa dạng và có sự khác biệt rõ rệt giữa các
khu vực và quốc gia. Dưới đây là một số điểm chính về tình hình lạm phát ở một số khu vực
lớn:
1. Hoa Kỳ: Lạm phát đã giảm đáng kể so với mức đỉnh cao trong giai đoạn đại dịch
COVID-19. Tuy nhiên, mức lạm phát vẫn cao hơn mục tiêu của Ngân hàng Dự trữ Liên bang
(Fed). Lạm phát cơ bản, không bao gồm giá thực phẩm và năng lượng, cũng đã giảm nhưng vẫn
ở mức cao.
2. Khu vực Eurozone: Lạm phát đã giảm so với các mức cao hơn trong vài năm qua, nhưng
vẫn là một vấn đề quan trọng. Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) đang theo dõi chặt chẽ
tình hình và điều chỉnh chính sách tiền tệ để đạt được mục tiêu lạm phát.
3. Anh: Lạm phát ở Anh đã giảm nhưng vẫn còn cao hơn so với mức mà Ngân hàng Trung
ương Anh (BoE) mong muốn. Ngân hàng này cũng đang cân nhắc các chính sách để kiểm soát
tình hình lạm phát.
4. Các nền kinh tế mới nổi: Tình hình lạm phát ở các nền kinh tế mới nổi rất đa dạng. Một
số quốc gia, như Thổ Nhĩ Kỳ và Argentina, đang đối mặt với lạm phát cao và không ổn định.
Trong khi đó, các quốc gia khác có thể trải qua mức lạm phát thấp hơn nhưng vẫn bị ảnh hưởng
bởi các yếu tố toàn cầu như giá hàng hóa và chính sách tiền tệ quốc tế.
lOMoARcPSD|49221369
5. Châu Á: Ở các nền kinh tế lớn như Trung Quốc Nhật Bản, lạm phát có xu hướng thấp
hơn so với các khu vực khác. Trung Quốc đang đối mặt với nguy cơ giảm phát trong khi Nhật
Bản đã có một khoảng thời gian dài với lạm phát thấp và hiện đang cố gắng đẩy lạm phát lên
mức mục tiêu.
Tình hình lạm phát có thể thay đổi nhanh chóng do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như chính sách
tiền tệ, giá năng lượng, tình hình địa chính trị và chuỗi cung ứng toàn cầu.
* Lạm phát ở các quốc gia khác có thể ảnh hưởng đến Việt Nam theo nhiều cách khác
nhau. Dưới đây là một số tác động chính:
1. Chi phí Xuất Nhập Khẩu:
- Giá hàng hóa và dịch vụ: Nếu lạm phát gia tăng ở các nước sản xuất hàng hóa và nguyên
liệu chính của Việt Nam, giá nhập khẩu có thể tăng, dẫn đến gia tăng chi phí sản xuất trong
nước. Điều này có thể làm tăng giá hàng hóa tiêu dùng và áp lực lạm phát trong nước.
- Xuất khẩu: Ngược lại, nếu các quốc gia đối tác thương mại của Việt Nam gặp lạm phát
cao, sức mua của họ giảm, có thể làm giảm nhu cầu đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
Điều này có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và nguồn thu từ xuất khẩu.
2. Tỷ Giá Hối Đoái:
- Biến động tỷ giá: Lạm phát cao ở các quốc gia lớn có thể làm giảm giá trị tiền tệ của các nước
đó so với đồng tiền Việt Nam. Điều này có thể ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái, làm cho hàng hóa
nhập khẩu từ những quốc gia đó đắt đỏ hơn, hoặc làm cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam trở
nên cạnh tranh hơn trên thị trường quốc tế.
3. Dòng Vốn và Đầu Tư:
- Đầu tư nước ngoài: Nếu lạm phát ở các quốc gia lớn làm giảm sự ổn định kinh tế, nhà
đầu tư quốc tế có thể tìm kiếm các cơ hội đầu tư khác, trong đó có Việt Nam. Điều này có thể
dẫn đến dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam tăng lên hoặc giảm xuống tùy
thuộc vào mức độ hấp dẫn của thị trường Việt Nam.
- Tỷ suất lợi nhuận: Sự biến động trong lạm phát và tỷ lệ lãi suất ở các quốc gia khác có
thể ảnh hưởng đến chi phí vay vốn của các doanh nghiệp và chính phủ Việt Nam, làm ảnh hưởng
đến quyết định đầu tư và kế hoạch chi tiêu.
4. Chính Sách Tiền Tệ:
- Lãi suất: Lạm phát toàn cầu có thể dẫn đến sự thay đổi trong chính sách tiền tệ của các ngân
hàng trung ương lớn.
lOMoARcPSD|49221369
Ví dụ, nếu các ngân hàng trung ương ở các quốc gia phát triển nâng lãi suất để kiểm soát lạm
phát, điều này có thể dẫn đến sự thay đổi trong dòng vốn và ảnh hưởng đến thị trường tài chính
Việt Nam.
5. Sự Biến Động Kinh Tế Toàn Cầu :
- Tâm lý thị trường: Lạm phát toàn cầu có thể tạo ra sự bất ổn và biến động trên các thị trường
tài chính quốc tế, ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư và gây ra sự bất ổn kinh tế có thể lây lan đến
Việt Nam. Việc theo dõi và phân tích lạm phát quốc tế giúp các nhà hoạch định chính sách và
doanh nghiệp Việt Nam có thể điều chỉnh các chiến lược kinh tế của mình để giảm thiểu các tác
động tiêu cực và tận dụng cơ hội từ các xu hướng toàn cầu.
| 1/4

Preview text:

lOMoARcPSD| 49221369
THỰC TRẠNG LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM ( 2010 – 2023 ) Năm
Tỷ lệ lạm phát ( % ) 2010 9.19 2011 18.13 2012 9.21 2013 6.81 2014 4.09 2015 0.63 2016 2.66 2017 3.53 2018 3.54 2019 2.79 2020 3.23 2021 1.82 2022 3.15 2023 4.57
Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng lạm phát :
Một số nguyên nhân lạm phát có thể kể đến như:
- Lạm phát do nhu cầu của người tiêu dùng tăng đột biến làm giá cả tăng lên.
- Lạm phát cũng có thể xảy ra khi giá cả các yếu tố sản xuất như tiền lương, thuế gián thu và giá nguyên vật liệu tăng.
- Lạm phát xảy ra do nhập khẩu: Giá cả loại hàng hóa nhập khẩu thường tăng do chi phí thuế
tăng hoặc thị trường thế giới tăng, từ đó giá bán hàng hóa sẽ có mức bán giá tăng cao.
- Lạm phát xảy ra do cầu thay đổi: Mối quan hệ giữa cầu và cung thay đổi dẫn đến tình trạng
nhàcung ứng độc quyền cung cấp một loại hàng hóa nào đó cùng mức chính sách giá không ổn
định và tăng giá liên tục. - Lạm phát tiền tệ:
Khi Ngân hàng Nhà nước mua các loại trái phiếu theo yêu cầu của Nhà nước, điều đó dẫn đến
lượng tiền lưu thông trong nước tăng lên.
Hoặc ở một trường hợp khác do ngân hàng mua ngoại tệ để giữ cho đồng tiền không bị mất giá
so với tiền ngoại tệ. Tất cả cùng là nguyên nhân dẫn đến lạm phát tiền tệ. lOMoARcPSD| 49221369
Tác động của lạm phát : * Tích cực :
- Kích thích tiêu dùng, đầu tư, vay nợ, giảm thất nghiệp trong xã hội.
- Cho phép chính phủ có thêm khả năng lựa chọn các công cụ kích thích đầu tư vào những lĩnh
vực kem ưu tiên thông qua mở rộng tín dụng, giúp phân phối lại thu nhập và các nguồn lực
trong xã hội theo các định hướng mục tiêu và trong khoảng thời gian nhất định có chọn lọc. * Tiêu cực :
- Tác động đến sự phân phối lại thu nhập và của cải giữa các tầng lớp dân cư khác nhau.
- Tác động đến giá cả, sản lượng, việc làm và hoạt động của CP.
Biện pháp/ Giải pháp khắc phục :
- Giảm lượng tiền giấy trong nền kinh tế: tỷ lệ dtbb, bán cổ phiếu KB, trái phiếu CP, lãi suất cho vay.
- Tăng cầu tiền: mở rộng tín dụng, giảm các loại thuế.
- Chính sách tài khóa: tiết kiệm chi, chống thất thu thuế, nâng cao hiệu quả khoản thu
NSNN, tăng thu nhưng nuôi dưỡng nguồn chi.
LẠM PHÁT Ở CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI HIỆN NAY, TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆT NAM
* Tình hình lạm phát trên thế giới hiện nay rất đa dạng và có sự khác biệt rõ rệt giữa các
khu vực và quốc gia. Dưới đây là một số điểm chính về tình hình lạm phát ở một số khu vực lớn: 1.
Hoa Kỳ: Lạm phát đã giảm đáng kể so với mức đỉnh cao trong giai đoạn đại dịch
COVID-19. Tuy nhiên, mức lạm phát vẫn cao hơn mục tiêu của Ngân hàng Dự trữ Liên bang
(Fed). Lạm phát cơ bản, không bao gồm giá thực phẩm và năng lượng, cũng đã giảm nhưng vẫn ở mức cao. 2.
Khu vực Eurozone: Lạm phát đã giảm so với các mức cao hơn trong vài năm qua, nhưng
vẫn là một vấn đề quan trọng. Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) đang theo dõi chặt chẽ
tình hình và điều chỉnh chính sách tiền tệ để đạt được mục tiêu lạm phát. 3.
Anh: Lạm phát ở Anh đã giảm nhưng vẫn còn cao hơn so với mức mà Ngân hàng Trung
ương Anh (BoE) mong muốn. Ngân hàng này cũng đang cân nhắc các chính sách để kiểm soát tình hình lạm phát. 4.
Các nền kinh tế mới nổi: Tình hình lạm phát ở các nền kinh tế mới nổi rất đa dạng. Một
số quốc gia, như Thổ Nhĩ Kỳ và Argentina, đang đối mặt với lạm phát cao và không ổn định.
Trong khi đó, các quốc gia khác có thể trải qua mức lạm phát thấp hơn nhưng vẫn bị ảnh hưởng
bởi các yếu tố toàn cầu như giá hàng hóa và chính sách tiền tệ quốc tế. lOMoARcPSD| 49221369 5.
Châu Á: Ở các nền kinh tế lớn như Trung Quốc và Nhật Bản, lạm phát có xu hướng thấp
hơn so với các khu vực khác. Trung Quốc đang đối mặt với nguy cơ giảm phát trong khi Nhật
Bản đã có một khoảng thời gian dài với lạm phát thấp và hiện đang cố gắng đẩy lạm phát lên mức mục tiêu.
Tình hình lạm phát có thể thay đổi nhanh chóng do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như chính sách
tiền tệ, giá năng lượng, tình hình địa chính trị và chuỗi cung ứng toàn cầu.
* Lạm phát ở các quốc gia khác có thể ảnh hưởng đến Việt Nam theo nhiều cách khác
nhau. Dưới đây là một số tác động chính:
1. Chi phí Xuất Nhập Khẩu: -
Giá hàng hóa và dịch vụ: Nếu lạm phát gia tăng ở các nước sản xuất hàng hóa và nguyên
liệu chính của Việt Nam, giá nhập khẩu có thể tăng, dẫn đến gia tăng chi phí sản xuất trong
nước. Điều này có thể làm tăng giá hàng hóa tiêu dùng và áp lực lạm phát trong nước. -
Xuất khẩu: Ngược lại, nếu các quốc gia đối tác thương mại của Việt Nam gặp lạm phát
cao, sức mua của họ giảm, có thể làm giảm nhu cầu đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
Điều này có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và nguồn thu từ xuất khẩu. 2. Tỷ Giá Hối Đoái:
- Biến động tỷ giá: Lạm phát cao ở các quốc gia lớn có thể làm giảm giá trị tiền tệ của các nước
đó so với đồng tiền Việt Nam. Điều này có thể ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái, làm cho hàng hóa
nhập khẩu từ những quốc gia đó đắt đỏ hơn, hoặc làm cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam trở
nên cạnh tranh hơn trên thị trường quốc tế.
3. Dòng Vốn và Đầu Tư: -
Đầu tư nước ngoài: Nếu lạm phát ở các quốc gia lớn làm giảm sự ổn định kinh tế, nhà
đầu tư quốc tế có thể tìm kiếm các cơ hội đầu tư khác, trong đó có Việt Nam. Điều này có thể
dẫn đến dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam tăng lên hoặc giảm xuống tùy
thuộc vào mức độ hấp dẫn của thị trường Việt Nam. -
Tỷ suất lợi nhuận: Sự biến động trong lạm phát và tỷ lệ lãi suất ở các quốc gia khác có
thể ảnh hưởng đến chi phí vay vốn của các doanh nghiệp và chính phủ Việt Nam, làm ảnh hưởng
đến quyết định đầu tư và kế hoạch chi tiêu. 4. Chính Sách Tiền Tệ:
- Lãi suất: Lạm phát toàn cầu có thể dẫn đến sự thay đổi trong chính sách tiền tệ của các ngân hàng trung ương lớn. lOMoARcPSD| 49221369
Ví dụ, nếu các ngân hàng trung ương ở các quốc gia phát triển nâng lãi suất để kiểm soát lạm
phát, điều này có thể dẫn đến sự thay đổi trong dòng vốn và ảnh hưởng đến thị trường tài chính Việt Nam.
5. Sự Biến Động Kinh Tế Toàn Cầu :
- Tâm lý thị trường: Lạm phát toàn cầu có thể tạo ra sự bất ổn và biến động trên các thị trường
tài chính quốc tế, ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư và gây ra sự bất ổn kinh tế có thể lây lan đến
Việt Nam. Việc theo dõi và phân tích lạm phát quốc tế giúp các nhà hoạch định chính sách và
doanh nghiệp Việt Nam có thể điều chỉnh các chiến lược kinh tế của mình để giảm thiểu các tác
động tiêu cực và tận dụng cơ hội từ các xu hướng toàn cầu.