Tài liệu Chương 7 - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội

Tài liệu Chương 7 - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Tài li u ph c v sinh viên nghiên c u môn Ch i khoa h i b ) ÿ ÿ ÿ ÿ nghĩa xã hộ ọc (L±u hành nộ
ThS. Ph m Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
1
Chương 7
VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH
TRONG TH I K Þ þ QUÁ ĐÞLÊN CHþ NGH)A XÃ HÞI
A.MC TIÊU
1. V ki n th ế c: Sinh viên nắm được những quan điểm cơ bản c a ch nghĩa
Mác - Lênin, tưáng H Chí Minh và Đảng C ng s n Vi t Nam v gia đình, xây
dựng gia đình trong thßi k quá độ lên ch nghĩa xã hội, xây dng gia đình á Vi t
Nam hi n nay.
2. V k nng: Sinh viên có k nng, phương pháp khoa học trong vn d ng
nhng v lý lu phân tích nhấn đề ận để ng v thấn đề c ti n liên quan đến gia đình
và xây dựng gia đình á Vit Nam hi n nay.
3. V tư tưởng: Sinh viên có thái độ và hành vi đúng đắ n trong nh n th c và
có trách nhi m trong xây d ng m i quan h gi a cá nhân, gia ựng gia đình, xây dự
đình và xã hội.
B. N I DUNG Þ
1. Khái ni m, v trí và chß ức năng cÿa gia đình
1.1. Khái niệm gia đình và các hình thức gia đình trong lịch s
1.1.1. Khái niệm gia đình
- Gia đình là một hình th c c ộng đồng xã h c bi c hình thành, duy ội đặ ệt, đượ
trì và c ng c ch y u d a trên hôn nhân, quan h huy t th ng và quan h ế cơ sá ế
nuôi dưỡ ững quy đ ền nghĩa vụng, cùng vi nh nh v quy ca các thành viên
trong gia đình.
Gia đình mộ ộng đồng ngưßi đặ ết định đết c c bit, có vai trò quy n s tn
ti và phát tri n c a xã h i. C.Mác và Ph. ngghen, khi đ cập đến gia đình đã cho
rằng: <Quan hệ th ba tham d ngay t u vào quá trình phát tri n l ch s : hàng đầ
Tài li u ph c v sinh viên nghiên c u môn Ch i khoa h i b ) ÿ ÿ ÿ ÿ nghĩa xã hộ ọc (L±u hành nộ
ThS. Ph m Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
2
ngày tái tạo ra đßi sng c a b ản thân mình, con ngưßi bắt đầu t o ra nh ững ngưßi
khác, sinh sôi, n y n - gi a ch ng và v , cha m á đó là quan hệ và con cái, đó
gia đình=
1
. hình thành gia đình hai mối quan h bản: quan h hôn nhân
(vch ng) và quan h huy t th ng (cha m ế và con cái…). Những mi quan h
này t n t i trong s g n bó, liên k t, ràng bu c và ph thu c l n nhau, b ế ái nghĩa
v, quy n l i trách nhi m c a m nh b ng pháp ho c ỗi ngưßi, được quy đị
đạo lý.
+ Quan h hôn nhân là cơ sá, nn t ng hình thành nên các m i quan h khác
trong gia đình, cơ sá pháp cho s tn ti ca mỗi gia đình. Quan hệ huyết
thng là quan h gi a nh i cùng m t dòng máu, n y sinh t quan h hôn ững ngưß
nhân. Đây là mối quan h t nhiên, là y ếu t m nh m nh t g n k ết các thành viên
trong gia đình với nhau.
+ Trong gia đình, ngoài hai mối quan h bản là quan h gi a v và ch ng
(quan h hôn nhân), quan h gi a cha m v i con cái, còn các m i quan h
khác, quan h gi a ông bà v i cháu ch t, gi a anh ch em v i nhau, gi a cô, dì,
chú bác v i cháu (quan h huy t th ng), quan h qu n t trong m t không gian ế
sinh t n... Ngày nay, trong quan h Vi gi i, gia đình á ệt Nam cũng như trên thế
còn th a nh n quan h nuôi dưỡng gi a cha m nuôi (ngưßi đỡ đầu) v i con nuôi
(đượ c công nh n b ng th t c pháp lý).
- Gia đình và hộ gia đình là hai khái niệm không hoàn toàn gi ng nhau.
Nếu gia đình là một cộng đồng ngưßi mà các thành viên g n bó v i nhau b i á
hai m i quan h n hôn nhân huy t th ng, thì các thành viên c a m t bả ế
gia đình thể sng chung hoc không sng chung trong mt không gian. Còn
khái ni m h t p th , h i nh n m nh m t c ng gia đình (hộ gia đình riêng), lạ
đồng ngưß ột không gian xác địi sng chung trong m nh. Mt khác, trong mt h
gia đình, thể ững ngưß bao gm nh i có hoc không quan h hôn nhân hay
huyết th ng. H c s d qu n nhân kh u. gia đình, thưßng đượ ng á góc độ
1
C.Mác và Ph.ngghen, Toàn tp, Nxb CTQG, H. 1995, t p. 3, tr.41.
Tài li u ph c v sinh viên nghiên c u môn Ch i khoa h i b ) ÿ ÿ ÿ ÿ nghĩa xã hộ ọc (L±u hành nộ
ThS. Ph m Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
3
Ngượ c l i, trong m i thột gia đình, nhiều ngưß sng chung trong mt không
gian, nhưng lại có th bao gm các h gia đình khác nhau.
1.1.2. Các hình thức gia đình trong lịch s
S hình thành của gia đình, trước hết, do nhu c u tình c m, đặc điểm sinh lý
t nhiên của con ngưßi, nhu c u t n t i và phát tri n c a xã h ội. Đồng th i s v n ß
động và phát tri n c ủa gia đình lại ch u nh hưáng quyết định của điều ki n khách
quan như kinh tế ị, vn hóa, hộ đã , chính tr i... vy, trong lch s xut hin
các hình th p th d hôn nhân t p ức gia đình khác nhau. Gia đình tậ ựa trên
thể, gia đình cá thể ựa trên cơ sá d hôn nhân mt v, mt ch ng.
- p thGia đình tậ là hình th n t i trong xã h i nguyên thức gia đình tồ ủy, đó
<…tình trạng trong đó ững ngưßnh i chng sng theo chế độ nhiu v, v
ca h ng theo ch nhi u ch ng, v u coi cũng số ế đ ậy, con cái chung đề
chung c a c . Hình th ng c a quy lu hai bên=
2
ức gia đình này, dưới tác độ ật đào
thi t nhiên, đã trải qua hàng lo t bi i v i các ki ến đổ ểu gia đình: Gia đình huyết
tc
3
, Gia đình Punalua
4
(bạn thân), Gia đình cặp đôi
5
sau đó chuyển thành gia đình
2
Xem C.Mác và Ph.ngghen, Toàn tp, Nxb CTQG-ST, H. 1995, t p. 21, tr.58
3
Gia đình huyết tc ki u u tiên c a hình th c t p th và c a l ch s . Lúc này, các t đầ gia đình gia đình ập đoàn hôn
nhân đã tách ra theo các thế ạm vi gia đình, đ h: tt c ông bà, trong ph u là v chng ca nhau; con ca h, tc
là t t c b m ; con c i th hai, t c là các cháu, l p thành nhóm v ch ng chung th ba; r i con c a ẹ, cũng thế ủa đß
h, t i th p thành nhóm th ki này, quan h qu n hôn chức là đß tư, lậ tư. à ểu gia đình x y ra trong cùng th h , ế
đó là các hậ ồng đề em, và đề ừng đßu du ca mt cp v ch u là anh ch u là v chng ca nhau, trong phm vi t i
mt.
4
Gia đình punalua. N c ti u tiên c a so v ng v t là xóa b quan h tính giao gi a ếu bướ ến đầ gia đình i các loài độ
cha m c ti n th hai là h y b quan h tính giao gi a anh ch em v i nhau. Vì anh ch em có và con cái, thì bướ ế
tui g c th hai này là vô cùng quan tr c th nh t. ki u ần nhau hơn, nên bướ ọng, nhưng cũng khó khn hơn bướ à
gia đình này, một hình thc kết hôn theo t ng c p nh nh, trong th i gian ng ất đị ß n ho n tặc dài, đã tồ i trong ch ế độ
qun hôn, ho c còn s t v n yêu nh t) ớm hơn nữa; khi đó, ngưßi đàn ông có mộ chính (nhưng chưa th ói đó là vợ
trong s r t nhi u v c ủa mình; và đối với ngưßi v chính đó, thì anh ta là ngưßi chng chính trong s nhi i ều ngưß
chng. Nh u c m ững điề đối v i quan h qu n hôn ngày càng ph c t n ch ạp đã khiế ế độ qu n hôn ngày càng tr á
nên b t kh thi, và ch thay th b i ế độ đó đã bị ế á gia đình đối ngu.
5
Gia đình đối ngu. n này, m ng v i mà giai đoạ ột ngưßi đàn ông số ột ngưßi đàn bà, nhưng vic có nhiu v
đôi khi ngoạ ủa đàn ông, dù trưß ợp đó rấi tình vn quyn c ng h t hiếm, vì các nguyên nhân kinh tế không cho
phép; nhưng ngưßi đàn bà lạ ệt đểi phi tri chung thy trong thßi gian sng vi chng, và s b trng tr tàn khc
nếu ngo i tình. Tuy th , m i liên h hôn nhân có th d dàng b ế m t trong hai bên c ắt đứt; sau khi <li dị=, con cái
ch thu c v m ẹ, cũng như xưa kia.
Tài li u ph c v sinh viên nghiên c u môn Ch i khoa h i b ) ÿ ÿ ÿ ÿ nghĩa xã hộ ọc (L±u hành nộ
ThS. Ph m Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
4
cá th , d ựa trên cơ sá hôn nhân m t v , m t ch ng.
Có th nói s phát tri n các hình th p th trong th i nguyên ức gia đình tậ ßi đạ
thy chính s thu h p d n tình tr ng hôn nhân c ộng đồng gi a nam n . Trong
các hình th nh dòng dõi ch y u d a vào huy t th ng ức gia đình đó, việc xác đị ế ế
của ngưßi m ế. Quy n th a k tài s o huy t th ng cản cũng cn cứ ế ủa ngưßi m .
Đặc điểm n i b t c a hình th ức gia đình này là mẫu quyn, dựa trên cơ kinh tế
tp th - kinh t ng s a v ế gia đình cộ ản. Tuy đị ngưßi ph n được đề cao nhưng
chưa có áp bứ ất bình đẳ ểm này, Ph.ngghen đã viếc và b ng trong xã hi. V đi t:
<…nền kinh t ế gia đình cộng sn (nguyên th y) l ại có nghĩa là địa v th ng tr c a
ngưßi đàn á trong gia đình, cũng hệt như việc ch hoàn toàn th a nh n ngưßi
m đẻkhông th bi c h t s ết đích xác ai cha đẻ; có nghĩa việ ế c tôn tr ng
ngưßi đàn bà, tứ và khi đó, sự phân công lao độc là các mẹ=
6
ng gia nam và
n do nh ng nguyên nhân khác, ch không ph a v c ải do đị ủa ngưßi đàn
trong xã h i quy nh. ết đị
- Gia đình cá thể gia đình ( mt v, mt ch ng).
Hình th c g t v m t ch ng) n y sinh t ki u gia ia đình cá thể (gia đình mộ
đình đối ng u khi ch ế độ chi m h u nô l ế ra đßi g n v i nó là s xu t hi n ch ế độ
tư hữu và lao độ ới ngày càng được đềng ca nam gi cao trong xã h i.
Gia đình mẫ ền đã trá ản đố ầu đểu quy thành rào c i vi nhu c li ca ci ca
ngưßi đàn ông cho con cái đích thc c a mình. Khi <…của ci dần tng thêm thì,
mt mặt trong gia đình, của cải đó mang lại cho ngưßi ngưßi chồng có địa v quan
trọng hơn ngưßi v và, m t khác, c a c ải đó khiến cho ngưß ồng có xu hưới ch ng
li d a v v c tr t t k th a c truy ng có ụng đị ững vàng hơn ấy để đảo ngượ ế ền đặ
lợi cho con cái mình=
7
. v y, ch tính dòng dõi theo m n quy n ế độ u quy
tha k m xóa b ng cha và quy n k th c ế đã bị ỏ, dòng dõi tính theo đ ế ừa cha đượ
xác l p. Ch ế độ hôn nhân cặp đôi chuyển sang ch ế độ hôn nhân m t v m t ch ng.
6
C.Mác và Ph.ngghen, Toàn tp, Nxb CTQG-ST, H. 1995, t p. 21 tr.82 ,
7
C.Mác và Ph.ngghen, Toàn tp, Nxb CTQG-ST, H. 1995, t p. 21, tr.91-92.
Tài li u ph c v sinh viên nghiên c u môn Ch i khoa h i b ) ÿ ÿ ÿ ÿ nghĩa xã hộ ọc (L±u hành nộ
ThS. Ph m Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
5
Gia đình cá thể, mt v mt ch i. ồng ra đß
Gia đình mộ ồng <… mộ ßi đạt v mt ch t trong nhng du hiu ca th i
vn minh. Gia đình ủa ngưß đích y da trên quyn thng tr c i chng, nhm ch
là làm cho con cái sinh ra phải có cha đẻràng không ai tranh cãi được, và s
ràng y là c n thi t, vì nh ng tài s n c a cha ế ững đứa con đó sau này s được hưá
với tư cách là ngưßi th a k tr c ti ế ếp=
8
. Quan h hôn nhân đã chặt ch hơn so với
quan h i c a hình th c gia hôn nhân trong gia đình cặp đôi. Tuy nhiên, sự ra đß
đình này lại g n li n v i s th ng tr c ủa ngưßi đàn ông trong gia đình, sự b t bình
đẳng gia nam và n trong xã h i.
Như vậy, <chế ức gia đình đầ đ mt v mt chng hình th u tiên không
dựa vào điều kin t nhiên d a trên nh u ki n kinh t - t c trên s ững điề ế
thng li c a s h i v i s á ữu tư nhân đố á hu công cng nguyên th y và t phát=
9
.
Do v y, nó không ph i k t qu c a s hòa h p gi ế ữa đàn ông và đàn bà là sự
d ch c a gi i v i gi i kia, s t gi a hai gi i. S t ới này đố xung độ xung độ
này di ng th i v i s i kháng giai c u tiên trong xã h i. ễn ra đồ ß đố ấp đầ
Cùng v i s v ng c a các hình th c s h ch s , gia ận độ á ữu nhân trong lị
đình một v m t chồng cũng có sự biến đổi v quy mô, k t c ế u, quan h cũng như
các giá tr chu n m c c ủa gia đình.
1.2. V trí c ủa gia đình trong xã hội
V trí của gia đình trong xã hi th hi n nh ng khía c nh sau: á
1.2.1. Gia đình là tế bào ca xã h i
- Gia đình có vai trò quyết định đối v i s t n t i, v ận động và phát tri n c a
xã h i. V i vi c s n xu u s n xu t, tái s n xu t ra con ất ra tư liệu tiêu dùng, tư liệ
ngưßi, gia đình như mộ ột đơn vị ạo nên cơ thểt tế bào t nhiên, m để t -
xã h i. Kh tái t i thì h i không th t n t i ông có gia đình để ạo ra con ngưß
8
C.Mác và Ph.ngghen, Toàn tp, Nxb CTQG-ST, H. 1995, t p. 21, tr.99.
9
C.Mác và Ph.ngghen, Toàn tp, Nxb CTQG-ST, H. 1995, t p. 21, tr.104.
Tài li u ph c v sinh viên nghiên c u môn Ch i khoa h i b ) ÿ ÿ ÿ ÿ nghĩa xã hộ ọc (L±u hành nộ
ThS. Ph m Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
6
phát tri c. ển đượ
Ph.ngghen đã chỉ rõ: <Theo quan điểm duy v t thì nhân t quy ết đnh trong
lch sử, quy cho đến cùng, là s n xu t và tái s n xu ất ra đßi sng tr c ti ếp. Nhưng
bn thân s s n xu i hai lo i. M ất đó lạ t m t s n xu u sinh hoất ra tư liệ t:
thc ph m, qu n áo, nhà nh á ng công c c n thi s ết để n xu t ra nh ng th
đó; mặt khác là s sn xu t ra b ản thân con ngưßi, là s truyn nòi ging. Nh ng
trt t xã hi, trong đó những con ngưßi c a m t th i l ch s nh nh và c a ßi đạ ất đị
một nướ ất định đang số ết địc nh ng, là do hai loi sn xut quy nh: mt mt là do
trình độ ủa lao độ ặt khác do trình độ phát trin c ng và m phát trin ca gia
đình=
10
.
Vi vi c s n xu u u sất ra liệ tiêu dùng, liệ n xu t, tái s n xu t ra con
ngưßi, gia đình như mộ ột đơn vị ạo nên cơ thểt tế bào t nhiên, m để t -
xã h tái t i thì xã h i không th t n t i ội. Không có gia đình đ ạo ra con ngưß
phát tri c. v y, mu n m t xã h i phát tri n lành m nh thì ph i quan ển đượ
tâm y d ng t ế bào gia đình tốt, như chủ t ch H Chí Minh đã nói: <… nhiều gia
đình cộ ốt thì gia đình càng tốt, gia đình tống li mi thành xã hi, xã hi t t thì xã
hi mi t t. H t nhân ca xã hội chính là gia đình=
11
.
- Tuy nhiên, m ng c i v i xã h i l i ph thu c vào ức độ tác đ ủa gia đình đố
bn ch t c a t ng ch ế độ hội, vào đưßng l i, chính sách c a giai c p c m quy n,
ph thu c vào chính b n thân hình, k t c m c a m i hình th c ế ấu, đặc điể
gia đình trong lịch s.
Vì v y, trong m ỗi giai đoạn ca l ch s ử, tác động của gia đình đối v i xã h i
không hoàn toàn gi ng nhau. Trong các xã h i d c a ch u ựa trên cơ ế độ hữ
v u s n xu t, s btư liệ ất bình đẳng trong quan h xã h i và quan h gia đình đã
hn ch r t l n s ng c i v i h i. Ch i ế ớn đế tác độ ủa gia đình đố khi con ngưß
được yên m, hòa thu ận trong gia đình, thì mớ yên tâm lao đội có th ng, sáng t o
10
C.Mác và Ph.ngghen. Toàn tp, Nxb CTQG-ST, H. 1995, t p. 21, tr.44.
11
H Chí Minh, Toàn tp, Nxb CTQG, H. 2011, tp. 9, tr.531.
Tài li u ph c v sinh viên nghiên c u môn Ch i khoa h i b ) ÿ ÿ ÿ ÿ nghĩa xã hộ ọc (L±u hành nộ
ThS. Ph m Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
7
và đóng góp sứ ội và ngược mình cho xã h c li. Chính vì vy, quan tâm xây d ng
quan h h i, quan h ng, h nh phúc v h t s c quan gia đình bình đ ấn đ ế
trng trong cách mng xã h i ch nghĩa.
1.2.2. m, mang l i các giá tr h nh phúc, s hài hòa trong Gia đình tổ
đờ i s ng cá nhân c a m i thành viên
- T khi còn n m trong b ng m n lúc l t lòng và su t c cu i, m i ẹ, đế ộc đß
cá nhân đề ới gia đình. Gia đình là môi trưß ất đểu gn bó cht ch v ng tt nh mi
cá nhân được yêu thương, nuôi dưỡng, chm sóc, trưáng thành, phát tri n.
- S yên n, h nh phúc c a m ỗi gia đình là tiền đề, điều ki n quan tr ng cho
s hình thành, phát tri n nhân cách, th l c, trí l tr thành công dân t t cho ực để á
h i. Ch trong môi trưß ủa gia đình, nhân mớng yên m c i cm thy bình
yên, hạnh phúc, có độ ực để ấn đấ thành con ngưßng l ph u trá i xã hi tt.
1.2.3. Gia đình là cầu n i gi a cá nhân (thành viên c ủa gia đình ) vi xã h i
Gia đình cộng đồ ội đầng h u tiên mi nhân sinh sng, nh
hưáng r t l ớn đến s hình thành và phát tri n nhân cách c a t ừng ngưßi. Ch trong
gia đình, mớ ện đượ liêng, sâu đậi th hi c quan h tình cm thiêng m gia v
chng, cha m và con cái, anh ch em v i nhau mà không c ộng đồng nào có đưc
và có th thay th . Tuy nhiên, m i cá nhân l i không th ch s ng trong quan h ế
tình cảm gia đình, mà còn nhu cầu quan h hi, quan h vi nhng ngưßi
khác, ngoài các thành viên trong gia đình. Mi nhân không ch thành viên
của gia đình mà còn là thành viên của xã hi. Quan h gia các thành viên trong
gia đình đồ ßi cũng là quan hệng th gia các thành viên ca xã hi. Không có
nhân bên ngoài nhân bên ngoài h i. gia đình, cũng không thể Điều đó
cho th y:
- ng xã h ng nhu c u quan h xã h i c a Gia đình là cộng đồ ội đầu tiên đáp ứ
mỗi nhân. Gia đình cũng chính môi trưßng đầu tiên mi nhân hc
được và th c hi n quan h xã h i.
Ngượ c l i:
Tài li u ph c v sinh viên nghiên c u môn Ch i khoa h i b ) ÿ ÿ ÿ ÿ nghĩa xã hộ ọc (L±u hành nộ
ThS. Ph m Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
8
- G t trong nh ng c h n ia đình cũng mộ ộng đồng để ội tác động đế
nhân. Nhi u thông tin, s ki n, hi ện tượng c a xã h ội thông qua lng kính gia đình
tác động tích c c ho c tiêu c ực đến s phát tri n c a m i cá nhân v tư tưáng,
đạo đức, li sng, nhân cách...
h i nh n th toàn di m i nhân khi xem xét h ức đầy đủ ện hơn về
trong các quan h xã h i và quan h v ới gia đình. Có những vấn đề qun lý xã h i
phi thông qua hoạt động của gia đình đ tác động đến nhân. Nghĩa vụ quy n
li c a m c th c hi n v i s h p tác c a các thành viên trong gia ỗi cá nhân đư
đình. Chính vì vậy, á bt c xã hi nào, giai cp cm quyn mun qun lý xã hi
theo yêu c u c ủa mình, cũng đề gia đình. u coi trng vic xây dng cng c
Vậy nên, đặc điể ủa gia đình ám c mi chế độ xã hi có khác nhau. Trong xã hi
phong ki c ng c , duy trì ch bóc l t, v i quan h gia tến, để ế độ rưáng, độc đoán,
chuyên quy nh r t kh i v i ph n i ền đã những quy đị ắt khe đố ữ, đòi hỏi ngưß
ph n phi tuyệt đố ới ngưßi trung thành v i ch i cha - nhồng, ngưß ng ngưßi đàn
ông trong gia đình. Trong quá trình xây dự nghĩa xã hội, đểng ch xây dng mt
h i th t s c gi i phóng, giai c p công nhân ch bình đẳng, con ngưßi đượ
trương bả bình đẳo v chế độ hôn nhân mt v mt chng, thc hin s ng trong
gia đình, giải phóng ph n . Ch t ch H Chí Minh kh ẳng định: <Nếu không gii
phóng ph n là xây d ng ch i ch m t n . v y, quan h gia nghĩa xã hộ ửa=
12
đình trong chủ nghĩa hội đặc điể m khác v ch t so v i các ch h i ế độ
trước đó.
1.3. Chức năng cơ bả ủa gia đìnhn c
Vai tca gia đình đối v i s t n t i và phát tri n c a xã h ội được bi u hi n
thông qua nh ng ch c hình thành, t n t i ức nng của gia đình. Gia đình đượ
phát tri ng ch c bi t mà xã h i giao ển cũng chính vì nó đảm đương nhữ ức nng đặ
phó. Các chức nng của gia đình được th c hi n trong m i liên h th ng nh t, tác
độ ng l n nhau, không th tách r i. ß
12
H Chí Minh, Toàn tp, Nxb CTQG, H. 2011, tp. 9, tr.531.
Tài li u ph c v sinh viên nghiên c u môn Ch i khoa h i b ) ÿ ÿ ÿ ÿ nghĩa xã hộ ọc (L±u hành nộ
ThS. Ph m Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
9
1.3.1. Chức nng tái sả ất ra con ngườn xu i
- c thù c t c ng nào th Đây chức nng đặ ủa gia đình, không mộ ộng đồ
thay th . Chế ức nng này không chỉ đáp ứ ng nhu c u tâm, sinh lý t nhiên c a con
ngưßi, đáp ủa gia đình, dòng họ còn đáp ứng nhu cu duy trì nòi ging c ng
nhu c u v ngu n s ức lao động v i s lượng và chất lượng nh m duy trì s trưßng
tn c a xã h i.
- Vi c th c hi n ch n xu i di n ra trong t ng gia ức nng tái s ất ra con ngưß
đình, nhưng không chỉ là vi c riêng c ủa gia đình là vấn đềh i. B i vì, th c á
hin chức nng này quyết đị h đến n mật độ dân cư và nguồ n lực lao động c a m t
quc gia qu c t , m t y u t c u thành c a t ế ế n ti hi; liên quan cht ch
đế n s phát trin mi mt c i sủa đß ng h i. vy, tùy theo nhu cu ca xã
hi, chức nng này đượ ện theo xu hước thc hi ng hn ch hay khuy n khích. ế ế
1.3.2. Chức nng nuôi dưỡng, giáo d c
Bên c nh ch n xu m ức nng tái sả ất ra con ngưßi, gia đình còn có trách nhiệ
nuôi dưỡ thành ngưßi có ích cho gia đình, cộng đồng, dy d con cái trá ng và xã
hi. Ch hi n tình c m thiêng liêng, trách nhi m cức nng này th a cha m v i
con cái, đồng th i th hi n trách nhi m cß ủa gia đình với xã hi.
- Gia đình là một môi trưßng vn hóa, giáo dục, trong môi trưßng này, mi
thành viên đề vn hóa, chủu là nhng ch th sáng to nhng giá tr th giáo dc
đồng thßi cũng là những ngưßi th hưáng giá tr vn hóa, và là khách thể chu s
giáo d c c ủa các thành viên khác trong gia đình.
- Th c hi n ch ức nng này, gia đình ý nghĩa rất quan trọng đối v i s hình
thành nhân cách, đạo đ ỗi ngưß ỗi ngưßc, li sng ca m i. M i, ngay khi sinh ra,
trước tiên đều ch u s giáo d c tr c ti p c a cha m ế và ngưßi thân trong gia đình.
Nhng hiu biết đầu tiên, gia đình đem lại thưßng để ấn sâu đậ li du m
bn v ng trong cu i m ộc đß ỗi ngưßi.
Chức nng nuôi dưỡng, giáo d c ảnh hưáng lâu dài và toàn diện đến cu c
đßi c a m i cá nhân, t lúc l t lòng m cho đến khi trưáng thành và tu i già. M i
Tài li u ph c v sinh viên nghiên c u môn Ch i khoa h i b ) ÿ ÿ ÿ ÿ nghĩa xã hộ ọc (L±u hành nộ
ThS. Ph m Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
10
cá nhân trong gia đình đều có v trí, vai trò nh ất đnh, va là ch th v a là khách
th trong vi ng, giáo dệc nuôi dưỡ c c t sủa gia đình. Đây là chức nng hế c quan
trng, m c dù, trong xã h i nhi u c , ộng đồng khác (nhà trưßng, các đoàn th
chính quy c hi n ch thay th c n...) cũng th ức nng này, nhưng không thể ế đượ
chức nng giáo dục của gia đình.
- V i ch n to l n vào vi o th h tr , ức nng này, gia đình góp phầ ệc đào tạ ế
thế h a xã h i, cung c p và nâng cao ch ng ngu tương lai củ ất lượ ồn lao động để
duy trì s ng t n c a h i; ng th i m i nhân t c h i trưß đồ ß ừng bước đượ
hóa.
- Giáo d c c ủa gia đình không th tách r i giáo d c c ß a xã hi.
Nếu giáo d c c n v ủa gia đình không gắ i giáo d c c a xã h i, m i cá nhân
s khó khn khi hòa nhậ ội, và ngượp vi xã h c li, giáo dc ca xã hi s không
đạt đượ ủa gia đình, không lấc hiu qu cao khi không kết hp vi giáo dc c y
giáo d c c ủa gia đình là nền t ng. Do v y, c ần tránh khuynh hướng coi tr ng giáo
dục gia đình hạ ặc ngượ thp giáo dc ca hi ho c li. Bái c hai khuynh
hướng hướng y, mỗi cá nhân đều không phát tri n toàn di n.
Để th c hin tt ch ng, giáo d i mức nng nuôi dưỡ ục, trước tiên, đòi hỏ i
ngưßi làm cha, làm m phi có ki n thế ức cơ bản, tương đối toàn di n v mi mt,
vn hóa, họ ấn, đặ ệt phương pháp giáo dụ ậy, nuôi dưỡc v c bi c. Bái v ng, giáo
dc không ch là khoa h c mà còn là ngh thu t.
1.3.3. Ch c n ng ạt độho ng kinh tế và t ch c tiêu dùng
Ngay t p th khi ra đßi, dù là gia đình tậ hay gia đình cá thể, gia đình đã là
một đơn vị kinh t t ch trong xã hế ội. Trong gia đình có sá ữu tư liệ h u sn xut,
t ch c s n xu t, phân ph i và tiêu dùng s n ph ng. ẩm lao độ
Cũng như các đơn vị kinh t khác c a xã hế i, gia đình tham gia trực ti p vào ế
quá trình s n xu t và tái s n s n xu u s n xu u tiêu dùng. Tuy ất ra tư liệ ất và tư liệ
nhiên, đặ ủa gia đình, mà các đơn vị khác không có được thù c kinh tế c, là á ch :
Tài li u ph c v sinh viên nghiên c u môn Ch i khoa h i b ) ÿ ÿ ÿ ÿ nghĩa xã hộ ọc (L±u hành nộ
ThS. Ph m Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
11
- G ng duy nh t, tham gia vào quá trình s n xu t và tái s n ia đình là cộng đồ
xut ra s ng - m t y u t không th thiức lao độ ế ếu y u t quan trế ng nht
trong quá trình s n xu t c a xã h i.
- tham gia tr c ti p vào quá trình s n xu t ra c a c i v t Gia đình không ch ế
cht và sức lao động, mà còn là một đơn vị tiêu dùng trong xã h i. Để duy trì đßi
sng v m i m t c , g c hi n ch ch c tiêu dùng ủa gia đình ia đình thự ức nng tổ
như: S dng hp các kho n thu nh p của các thành viên trong gia đình vào
việc đả ảo đß ỏe, đồm b i sng vt cht và tinh thn, nhm nâng cao sc kh ng thßi
để duy trì sá thích, s c thái riêng c a m i thành viên…
- Tùy theo t n phát tri n c a h i, ch c a gia ừng giai đoạ ức nng kinh tế
đình có sự khác nhau v quy mô s n xu t, s h á ữu tư liệu sn xut và cách th c t
chc s n xu t và phân ph i. V trí, vai trò c a kinh t ế gia đình và mối quan h c a
kinh t kinh t khác trong các hế gia đình với các đơn vị ế i cũng không hoàn
toàn gi ng nhau.
- Th c hi n ch ức nng này, gia đình đảm b o ngu n sinh s ống, đáp ứng nhu
cu v t ch t, tinh th n c a các thành viên. Vi c th c hi n t t ch ức nng này, không
nhng tạo cho gia đình có cơ sá để t ch c t i s ng, nuôi d y con cái, mà còn ốt đß
đóng góp to lớn đối v i s phát tri n c a xã h i.
Hiu qu ho ng kinh t c nh hi ạt độ ế ủa gia đình quyết đị u qu đßi sng vt
cht và tinh th n c a m ng thỗi thành viên gia đình. Đồ ßi, gia đình đóng góp vào
quá trình s n xu t và tái s n xu t ra c a c i, s giàu có c a xã h ội. Gia đình có thể
phát huy m t cách có hi u qu m i ti ềm nng củ ức lao độa mình v vn, v s ng,
tay ngh c ủa ngưßi lao động, tng nguồn ca ci vt chất cho gia đình và xã hội.
1.3.4. Chức nng thỏa mãn nhu cu tâm, sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
Gia đình là chỗ ỗi cá nhân, là nơi nương tự da tình cm cho m a v mt tinh
thn ch không ch là nơi nương tựa v vt ch t c ủa con ngưßi.
- ng xuyên c m vi c th a mãn nhu Đây là chức nng thưß ủa gia đình, bao gồ
cu tình cảm, vn hóa, tinh thầ cho các thành viên, đản m b o s cân b ng tâm lý,
Tài li u ph c v sinh viên nghiên c u môn Ch i khoa h i b ) ÿ ÿ ÿ ÿ nghĩa xã hộ ọc (L±u hành nộ
ThS. Ph m Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
12
bo v , c kh i i già, tr em. S chm sóc sứ ỏe ngưß ốm, ngưß quan tâm, chm sóc
ln nhau gi a là nhu c u tình c m v a là trách ữa các thành viên trong gia đình v
nhiệm, đạo lý, lương tâm củ ỗi ngưßa m i.
Gia đình là mt nhóm tâm lý, tình c c thù. i quan h gi a ảm đặ à đó, các mố
cha m - con cái, v - ch ng, anh ch em v ới nhau được duy trì b i các chu n m c á
nhất định v tình c m (hi ếu, nghĩa, thủy chung…).
- Th c hi n chức nng này, với vi c duy trì tình c m gi a các thành viên, gia
đình có ý nghĩa quyết định đế ổn địn s nh và phát trin ca xã hi. Khi quan h
tình c n n t, quan h tình c m trong xã h phá ảm gia đình rạ ội cũng có nguy cơ bị
v.
* Gia đình mộ ội đa chức nng. ức nng t thiết chế h Ngoài nhng ch
trên, gia đình còn chức nng vn hóa, chức nng chính trị… Vớ ức nng i ch
vn hóa, gia đình nơi lưu giữ ng vn hóa củ ộc cũng như tộ truyn th a dân t c
ngưß i. Nh ng phong tc, t p quán, sinh ho a c c thạt vn hóa củ ộng đồng đượ c
hiện trong gia đình. Gia đì là nơi lưu giữ mà còn nơi sáng tạnh không ch o và
th hưáng nh ng giá tr đạo đức, vn hóa hội. V i ch ức nng chính trị, gia đình
là m t t ch c chính tr c a xã h ội, là nơi tổ chc thc hin chính sách, pháp lu t
của nhà nước và quy chế (hương ướ ủa làng xã và hưác) c ng li t h thng pháp
lut, chính sách và quy ch ế đó. Gia đình là cầu n i c a m i quan h gi ữa nhà nước
vi công dân.
2. Cơ sở ựng gia đình trong thß quá đß xây d i kÿ lên ch ÿ ngh*a xã hßi
2.1. Cơ sở kinh tế - xã h i
- kinh t - h xây d i k lên ch Cơ sá ế ội đ ựng gia đình trong thß quá độ
nghĩa hộ ực lượi s phát trin ca l ng sn xut quan h sn xut hi
ch nghĩa phù h p v ới trình độ ực lượ ca l ng s n xu t.
- C t lõi c a quan h s n xu t m i y là ch s h u xã h i ch i ế độ á nghĩa đố
với liệ ừng bướu sn xut t c hình thành cng c thay thế chế độ s há ữu
nhân v tư liệu s n xu t. T đó, ngun gc c a s áp b c bóc l t và b ất bình đẳng
Tài li u ph c v sinh viên nghiên c u môn Ch i khoa h i b ) ÿ ÿ ÿ ÿ nghĩa xã hộ ọc (L±u hành nộ
ThS. Ph m Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
13
trong xã h i trong n d n b xóa b , t kinh t cho vi c xây gia đình d ạo ế
dng quan h bình đẳng trong gia đình và giải phóng ph n trong trong xã h i.
V.I.Lênnin đã viết: <Bướ hai bướ c th c ch yếu th tiêu chế độ
hu v ru ch m i ộng đất, công xưáng và nhà máy. Chính như thế có như thế
má được con đưßng gii phóng hoàn toàn tht s cho ph n, mi th tiêu
được <chế đl gia đình= n vi c thay th n n kinh t ế ế gia đình cá thể b ng
nn kinh t xã h i hóa quy mô l . ế ớn=
13
+ S th ng tr c t qu s th ng tr c a ủa ngưßi đàn ông trong gia đình là kế
h v kinh t , s th ế ng tr nó s tiêu tan khi s th ng tr v kinh t c đó tự ế ủa đàn
ông không còn. óa b ch u v u s n xu t là xóa b ngu n Do đó, x ế độ tư hữ liệ
gc gây nên tình tr ng th ng tr c b t bình ủa ngưßi đàn ông trong gia đình, s
đẳng gia nam và n , gi a v và ch ng, s nô d i v i ph n . ịch đố
+ Xóa b ch u v u s n xu ng th bi n ế độ hữ tư liệ ất đồ ßi cũng là cơ để ế
lao động tư nhân trong gia đình thành lao độ ếp, ngưßng xã hi trc ti i ph n
tham gia lao động xã hội hay tham gia lao động gia đình thì lao động ca h đóng
góp cho s v ận động và phát tri n, ti ến b c a xã h i.
Như Ph.ngghen đã nh ạnh: <Tư liện m u sn xut chuyn thành tài sn
chung, thì gia đình cá th s không còn là đơn vị kinh t c a xã h i n a. N n kinh ế
tế tư nhân biến thành một ngành lao động xã h i. Vi c nuôi d y con cái tr á thành
công vi c c a xã h . Do v y, ph n ội=
14
đị bình đẳa v ng với đàn ông trong xã
hi. Xóa b ch u v u s n xu làm cho hôn nhân ế độ hữ liệ ất cũng
được th c hi n d tình yêu ch không ph i vì lý do kinh t a v ựa trên cơ sá ế, đị
hi hay m t s tính toán nào khác.
2.2. Cơ sở chính tr - xã h i
- chính tr - xã h i xây d i k lên ch Cơ sá để ựng gia đình trong thß quá độ
nghĩa hộ ền nhà nưới vic thiết lp chính quy c ca giai cp công nhân
13
V.I.Lênin, Toàn tp, Nxb. Ti n b , M, 1977, t p. 42, tr.464. ế
14
C.Mác và Ph.ngghen, Toàn tp, Nxb CTQG-ST, H. 1995, t p. 21, tr.118.
Tài li u ph c v sinh viên nghiên c u môn Ch i khoa h i b ) ÿ ÿ ÿ ÿ nghĩa xã hộ ọc (L±u hành nộ
ThS. Ph m Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
14
nhân dân lao động, nhà nướ nghĩa. Trong đó, lần đầc xã hi ch u tiên trong lch
sử, nhân dân lao động được thc hin quyn lc ca mình không có s phân bit
gia nam và n xóa b nhữ. Nhà nước cũng chính là công cụ ng lut l , l c cũ kỹ
hậu, đè nặng lên vai ngưßi ph n đ ng thßi th c hi n vi c gi i phóng ph n
bo v h ạnh phúc gia đình.
Như V.I.Lênin đã khẳng định: <Chính quyền Xô-vi t chính quyế ền đầu tiên
duy nh t trên th gi tiêu t t c pháp lu ế ới đã hoàn toàn thủ ật kỹ, sản, đê
tin, nhng pháp lu i ph nật đó đặt ngưß vào tình tr ng vạng không bình đẳ i
nam gi c quy n cho nam gi n Xô-vi t, m t chính ới, đã dành đ ới… Chính quyề ế
quyn c ng, chính quy u tiên duy nh t trên th giủa nhân dân lao đ ền đầ ế đã
hy b t t c nh c quy n g n li n v i ch u, nh c quy n c ững đặ ế độ tư hữ ững đặ a
ngưßi đàn ông trong gia đình…=
15
.
- H th ng pháp lu t h i ch nghĩa trong đó quy định v chế độ hôn
nhân gia đình ngày càng đư ện đượ ện sinh độc hoàn thi c th hi ng trong
thc ti n cu c s u ki n ti chính tr - h ống điề ền đề i tiên quy thết để c
hin hôn nhân t nguy n, ti n b , mế t v m t ch ng, tạo cơ sá cho h nh phúc b n
vng của các gia đình.
H thng pháp lu i h ật, trong đó Luật Hôn nhân và Gia đình cùng vớ
thng chính sách h m b o l i ích c a công dân, các thành viên trong gia ội đả
đình, đả bình đẳm bo s ng gii, chính sách dân s, vic làm, y t , b o hi m ế
hội… Hệ ội đó vừa định hướ ừa thúc đẩ thng pháp lut và chính sách xã h ng v y
quá trình hình thành gia đình mớ quá độ đi lên chủ nghĩa hội trong thßi k i.
Chng nào và th ng chính sách, pháp lu n thì vi c xây á đâu, hệ ật chưa hoàn thiệ
dựng gia đình và đả ạnh phúc gia đình còn hạm bo h n chế.
2.3. C s văn hóa
Trong th i k ß quá độ lên ch nghĩa xã hội, cùng v i nh ng bi ến đổi cn bản
trong đßi s ng chính tr , kinh t ế, thì đßi sống vn hóa, tinh thần cũng không ngừng
15
V.I.Lênnin, , Nxb Ti n b , M, 1977, t p. 40, tr.182. Toàn tp ế
Tài li u ph c v sinh viên nghiên c u môn Ch i khoa h i b ) ÿ ÿ ÿ ÿ nghĩa xã hộ ọc (L±u hành nộ
ThS. Ph m Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
15
biến đổi. Nh ng giá tr vn hóa được xây d ng trên n n t ng h tư tưáng chính tr
ca giai c p công nhân t c hình thành và d n d n gi vai trò chi ph i n n ừng bướ
tảng vn hóa, tinh thần c a xã h ội, đồng th i nh ng yß ếu t vn hóa, phong tục t p
quán, l i s ng l c h u do xã h ội cũ để ừng bướ li t c b lo i b .
- Quá trình xây d ng ch m b o vi c k th a có ch n l c và nghĩa xã hội đả ế
phát huy nh ng giá tr n th ng t p trong quan h tình yêu, hôn vn hoá truyề ốt đẹ
nhân, gia đình củ ộc; đồa mi dân t ng thßi phát trin nhng nhân t mi, tích cc
của hôn nhân và gia đình hiện đại tạo cơ sá vn hóa quan trọng, c n thi t cho vi c ế
xây dựng gia đình.
- S phát tri n h th ng giáo d o, khoa h c và công ngh góp ph n ục, đào t
nâng cao trình độ ội, đồ dân trí, kiến thc khoa hc và công ngh ca xã h ng thßi
cũng cung cấp cho các thành viên trong gia đình kiến thc, nhn thc mi, làm
nn t ng cho s hình thành nh ng giá tr , chu n m c m u ch nh các m ới, điề i
quan h gia đình trong quá trình xây dự nghĩa xã hộng ch i.
Thiếu đi cơ vn hóa, hoặc cơ sá vn hóa không đi liề ới cơ sá n v kinh tế,
chính tr , thì vi c xây d ựng gia đình sẽ ạc, không đạ lch l t hiu qu cao.
2.4. C ch hôn nhân ti n b ơ sở ế độ ế
- Ch hôn nhân t nguy n trong th lên ch ế độ ßi kì quá độ nghĩa xã hội:
+ Hôn nhân ti n b là hôn nhân xu t phát t tình yêu gi a nam và n . Tình ế
yêu là khát v ng c a con n i trong m i th i. Ch ng nào, hôn nhân không gưß ßi đạ
được xây d tình yêu thì ch nh ựng trên ừng đó, trong hôn nhân, tình yêu, hạ
phúc gia đình sẽ ẫn đế b hn chế. Hôn nhân xut phát t tình yêu tt yếu d n hôn
nhân t nguy c phát tri n t t y u c a tình yêu nam n và là y u t ện. Đây là bướ ế ế
nn t ảng, cơ sá đầu tiên để xây dựng gia đình hạnh phúc.
Ph.ngghen nhấn mạnh: <…nếu nghĩa vụ ải thương ca v chng ph
yêu nhau thì nghĩa vụ ca nhng k yêu nhau há ch ng ph i là k t hôn v i nhau ế
Tài li u ph c v sinh viên nghiên c u môn Ch i khoa h i b ) ÿ ÿ ÿ ÿ nghĩa xã hộ ọc (L±u hành nộ
ThS. Ph m Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
16
không đượ ới ngưßi khác= ện là đảc kết hôn v
16
. Hôn nhân t nguy m b o cho
nam n có quy n t do trong vi c l a ch ọn ngưßi k t hôn, không ch p nh n s áp ế
đặ t ca cha m. Tt nhiên, hôn nhân t nguyn không bác b vi c cha m quan
tâm, hướ ẫn giúp đỡng d con cái có nh n th c đúng, có trách nhiệm trong vi c k t ế
hôn.
+ Tuy không khuy n khích vi hôn nhân ti n b còn ế ệc ly hôn, nhưng chế độ ế
bao hàm c quy n t do ly hôn khi tình yêu gi a v và ch ng không còn n a.
Ph.ngghen viết: <Nế ựa trên cơ sáu ch riêng hôn nhân d tình yêu mi hp
đạo đức thì cũng chỉ riêng hôn nhân trong đó tình yêu đượ c duy trì, mi hp
đạo đức thôi… và nếu tình yêu đã hoàn toàn phai nhạt hoc b mt tình yêu
say đắm mới át đi, thì ly n sẽ là điều hay cho c đôi bên cũng như cho xã hội=
17
.
Tuy nhiên, hôn nhân ti n bế không khuy n khích viế ệc ly hôn, vì ly hôn để li h u
qu nhất định cho xã h i, cho c v , ch ồng đc bi t con cái. Vì v y, c ần ngn
chn những trưßng h p nông n ổi khi ly hôn, ngn chặn hiện tượng l i d ng quy n
ly hôn và nh ng lý do ích k ho c vì m ục đích vụ li.
- Ch hôn nhân m t v , mế độ t ch ng, v chống bình đẳng:
+ B n ch t c a tình yêu là không th chia s được, nên hôn nhân m t v m t
chng là k t qu t t y u c a hôn nhân xu t phát t tình yêu. Th c hi n ch ế ế ế độ hôn
nhân m t v m t ch ng trong quá trình xây d ng ch i u ki n nghĩa hộ là điề
đả m bo h ng th p vạnh phúc gia đình, đồ ßi cũng phù h i quy lut t nhiên, phù
hp v i tâm, tình c ảm, đạo đức con ngưßi.
Hôn nhân m t v m t ch t hi n t s m trong l ch s h i loài ồng đã xuấ
ngưßi, khi s th ng l i c a ch ế độ hữu đối v i ch ế độ công h u nguyên th y.
Tuy nhiên, trong các xã h c, hôn nhân m t v mội trướ t ch ng th c ch t ch đối
với ngưßi ph n ữ. <Chế độ mt v m t ch ng sinh ra t s t p trung nhi u c a c i
vào tay một ngưßi, - vào tay ngưßi đàn ông, và t nguy n v ng chuy n ca c i y
16
C.Mác và Ph.ngghen, Toàn tp, Nxb CTQG-ST, H.1995, t p. 21, tr.125.
17
C.Mác và Ph.ngghen, Toàn tp, Nxb CTQG-ST, H.1995, t p. 21, tr.128.
Tài li u ph c v sinh viên nghiên c u môn Ch i khoa h i b ) ÿ ÿ ÿ ÿ nghĩa xã hộ ọc (L±u hành nộ
ThS. Ph m Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
17
li cho con cái của ngưßi đàn ông ấy, ch không ph i c ủa ngưßi nào khác. Vì th , ế
cn ph i có ch m t v m ế độ t ch ng v phía ngưßi v, ch không phi v phía
ngưßi ch . ồng=
18
+ Trong th i kß quá độn ch nghĩa xã hội, th c hi n ch ế đ hôn nhân mt
v mt ch ng là th c hi n s gi i v i ph n , th c hi n s ng, ải phóng đố bình đẳ
tôn tr ng l n nhau gi a v và ch ng.
Trong đó, v và ch ồng đều có quy n l ợi và nghĩa vụ ngang nhau v m i v n
đề c a cu c s ống gia đình. Vợ ồng đượ và ch c t do l a ch n nh ng v riêng, ấn đề
chính đáng như nghề nghip, công tác xã hi, hc tp mt s nhu cu khác...
Đồ ng th thßi cũng sự ng nh t trong vic gii quyết nh ng v chung c ấn đề a
gia đình như n, á, nuôi dạy con cái… nhằm xây dựng gia đình hạnh phúc.
+ Quan h v ch ồng bình đẳng là cơ sá cho s bình đẳng trong quan h gi a
cha m v i con cái và quan h gi a anh ch em v i nhau.
Nếu như cha m nghĩa vụ yêu thương con cái, ngượ ại, con cái cũng có c l
nghĩa vụ ết ơn, kính trọ bi ng, nghe lßi dy bo ca cha m. Tuy nhiên, quan h
gia cha m con cái, gi a anh ch em s có nh ng mâu thun không th tránh
khi do s chênh l ch tu i tác, nhu c u, s thích riêng c a m á i i. Do vngưß y,
gii quy t mâu thuế ẫn trong gia đình là vấn đề ần đượ c c mọi ngưßi. quan tâm, chia
s.
- Hôn nhân được đảm bo v pháp lý:
+ Tình yêu gi a nam và n là v ấn đề riêng c a m ỗi ngưßi, xã h i không can
thiệp, nhưng khi hai ngưßi đã thỏa thu ận để đi đến k t hôn, tế ức là đã đưa quan hệ
riêng bước vào quan h xã hi, thì phi có s tha nhn c a xã h c ội, điều đó đượ
biu hi n b ng th t c pháp lý trong hôn nhân. Do đó, quan h hôn nhân, gia đình
thc ch t không ph i là v a m ấn đề riêng tư củ ỗi gia đình mà là quan h xã hi và
được đảm b o v pháp lý.
18
C.Mác và Ph.ngghen, Toàn tp, Nxb CTQG-ST, H.1995, t p. 21, tr.118.
Tài li u ph c v sinh viên nghiên c u môn Ch i khoa h i b ) ÿ ÿ ÿ ÿ nghĩa xã hộ ọc (L±u hành nộ
ThS. Ph m Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
18
Thc hi n th t c pháp lý trong hôn nhân, là th hi n s tôn tr ng trong tình
tình yêu, trách nhi m gi a nam và n , trách nhi m c a cá nhân v ới gia đình và
hội và ngược lại. Đây cũng là biện pháp ngn chặn nh ng cá nhân l i d ng quy n
t do k t hôn, t ế do ly hôn để th o mãn nh ng nhu c ầu không chính đáng, để bo
v h nh phúc c ủa cá nhân và gia đình.
+ Th c hi n th t ục pháp lý trong hôn nhân không ngn cản quyn t do k t ế
hôn và t do ly hôn chính đáng, mà ngượ ại, là cơ sác l để th c hi n nh ng quy n
đó một cách đầy đủ nht.
3. Xây d t Nam trong th i kựng gia đình Viß ß ÿ quá đß ngh*a lên chÿ
hßi
Trong thßi kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, dưới tác động của nhiều yếu tố
khách quan và chủ quan: phát triển của kinh tế thị trưßng định hướng xã hội chủ
nghĩa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, xu thế
toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về gia đình…, gia đình Việt Nam đã -
có sự biến đổi tương đối toàn diện, về quy mô, kết cấu, các chức nng cũng như
quan hệ gia đình. Ngược lại, sự biến đổi của gia đình cũng tạo ra động lực mới
thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
3.1 Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội
3.1.1. Sự biến đổi về quy mô, kết cấu của gia đình
- Gia đình Việt Nam ngày nay thể được coi <gia đình quá độ= trong
bước chuyển biến từ xã hội nông nghiệp cổ truyền sang xã hội công nghiệp hiện
đại. Trong quá trình này, sự giải thể của cấu trúc gia đình truyền thống và sự hình
thành hình thái mới là một tất yếu. Gia đình đơn hay còn gọi là gia đình hạt nhân
đang trá nên rất phổ biến á các đô thị và cả á nông thôn ế cho kiểu gia - thay th
đình truyền thống từng giữ vai trò chủ đạo trước đây.
+ n t ng thu nh c kia, Quy mô gia đình ngày nay t ại xu hướ hơn so với trướ
Tài li u ph c v sinh viên nghiên c u môn Ch i khoa h i b ) ÿ ÿ ÿ ÿ nghĩa xã hộ ọc (L±u hành nộ
ThS. Ph m Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
19
s thành viên trong gia đình trá nên ít đi.
Nếu như gia đình truyề ống xưa th ại đến th tn t n ba bn thế h cùng
chung sống dưới mt mái nhà thì hiện nay, quy gia đình hiện đại đã ngày càng
được thu nh l t Nam hi i chại. Gia đình Vi ện đ có hai thế h cùng s ng chung:
cha m - con cái, s c, cá bi t còn con trong gia đình cũng không nhiều như trướ
có s ít gia đình đơn thân, nhưng phổ biến nh t v n là lo ại hình gia đình hạt nhân
quy mô nh .
+ Quy mô gia đình Việt Nam ngày càng thu nh ng nh ng nhu c u và ỏ, đáp ứ
điều ki n c a th ßi đại mới đặt ra v quy ền bình đẳng, quyền riêng của các thành
viên.
S bình đẳng nam n c s i được đề cao hơn, cuộ ống riêng của con ngưß
được tôn tr c nh ng mâu thu i sọng hơn, tránh đư ẫn trong đß ng của gia đình
truyn th ng. S bi ến đổi của gia đình cho thấy chính nó đang làm chức nng tích
cực, thay đổi chính b n thân g ia đình và cũng là thay đổi h th ng xã h i, làm cho
xã h i tr nên thích nghi và phù h i tình hình m i, th i m i. á ợp hơn vớ ßi đạ
- Quá trình bi ng tiêu c c : ến đổi đó của gia đình cũng gây nhng tác độ như
to ra s a các thành viên tr t ngn cách không gian giữ ong gia đình; ạo khó khn,
trá lc trong vi c gìn gi tình c n thảm cũng như các giá trị vn hóa truyề ng c a
gia đình.
Xã h i ngày càng phát tri n, m i ngưßi đều b cu n theo công vi c c a riêng
mình v i m m thêm thu nh p, th i gian dành cho gi y ục đích kiế ß a đình cũng vì vậ
mà ngày càng ít đi. Con ngưßi dưßng như rơi vào vòng xoáy của đồng tin và v
thếhội mà vô tình đánh mất đi tình cảm gia đình. Các thành viên ít quan tâm
lo lắng đến nhau và giao ti p vế ới nhau hơn, làm cho mối quan h gia đình trán
rßi r c, l ng l o...
3.1.2. S bi i các ch ến đổ ức nng của gia đình
- Sự biến đổi của chức nng tái sản xuất ra con ngưßi:
Tài li u ph c v sinh viên nghiên c u môn Ch i khoa h i b ) ÿ ÿ ÿ ÿ nghĩa xã hộ ọc (L±u hành nộ
ThS. Ph m Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
20
Nếu như trước kia, do ảnh hưáng của phong tục, tập quán nhu cầu sản
xuất nông nghiệp, trong gia đình Việt Nam truyền thống, nhu cầu về con cái thể
hiện trên ba phương diện: phải có con, càng đông con càng tốt và nhất thiết phải
con trai nối dõi thì ngày nay, nhu cầu ấy đã những thay đổi cn bản, thể ;
hiện á việc: giảm mức sinh của phụ nữ, giảm số con mong muốn và giảm nhu cầu
nhất thiết phải có con trai của các cặp vợ chồng. Trong gia đình hiện đại, sự bền
vững của hôn nhân phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố tâm lý, tình cảm, kinh tế,
chứ không phải chỉ là các yếu tố có con hay không có con, có con trai hay không
có con trai như gia đình truyền thống.
Với những thành tựu của y học hiện đại, hiện nay việc sinh đẻ được các gia
đình tiến hành một cách chủ động, tự giác khi xác định số lượng con cái và thßi
điểm sinh con. Hơn nữa, việc sinh con còn chịu sự điều chỉnh bái chính sách xã
hội của Nhà nước, tùy theo tình hình dân số nhu cầu về sức lao động của
hội. à nước ta, những nm 70 80 của thế kỷ XX, Nhà nước đã tuyên truyền,
phổ biến và áp dụng rộng rãi các phương tiện và biện pháp kỹ thuật tránh thai và
tiến hành kiểm soát dân số thông qua Cuộc vận động sinh đẻ kế hoạch, khuyến
khích mỗi cặp vợ chồng chỉ nên có từ 1 đến 2 con. Bước sang thế kỷ XXI, dân số
Việt Nam đang chuẩn bị chuyển sang giai đoạn già hóa. Để đảm bảo lợi ích của
gia đình và sự phát triển bền vững của xã hội, thông điệp mới trong kế hoạch hóa
gia đình là mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ 2 con.
- cSự biến đổi của hức nng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:
+ Xét một cách khái quát, cho đến nay kinh tế gia đình đã hai bước chuyển
mang tính bước ngoặt: , từ kinh tế tự cấp tự túc thành kinh tế hàng hóa, Thứ nhất
tức từ một đơn vị kinh tế khép kín sản xuất để đáp ứng nhu cầu của gia đình
thành đơn vị mà sản xuất chủ yếu để đáp ứng nhu cầu của ngưßi khác hay của xã
hội; thứ hai, từ đơn vị kinh tế mà đặc trưng là sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu
của thị trưßng quốc gia thành đơn vị kinh tế của nền kinh tế thị trưßng hiện đại
đáp ứng nhu cầu của thị trưßng toàn cầu.
Tài li u ph c v sinh viên nghiên c u môn Ch i khoa h i b ) ÿ ÿ ÿ ÿ nghĩa xã hộ ọc (L±u hành nộ
ThS. Ph m Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
21
Hiện nay, kinh tế gia đình đang trá thành một bộ phận quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế cạnh tranh sản
phẩm hàng hóa với các nước trong khu vực và trên thế giới, kinh tế gia đình gặp
rất nhiều khó khn, trá ngại trong việc chuyển sang hướng sản xuất kinh doanh
hàng hóa theo hướng chuyên sâu trong kinh tế thị trưßng hiện đại. Nguyên nhân
là do kinh tế gia đình phần lớn có quy mô nhỏ, lao động ít và tự sản xuất là chính.
+ Sự phát triển của kinh tế hàng hóa nguồn thu nhập bằng tiền của gia
đình tng lên làm cho gia đình trá thành một đơn vị tiêu dùng quan trọng của xã
hội. Hầu hết các gia đình Việt Nam đang tiến tới <tiêu dùng sản phẩm do ngưßi
khác làm ra=, tức là sử dụng hàng hóa và dịch vụ xã hội.
- Sự biến đổi của chức nng nuôi dưỡng, giáo dục :
+ Trong xã hội Việt Nam truyền thống, giáo dục gia đình là cơ sá của giáo
dục xã hội thì ngày nay, giáo dục xã hội bao trùm lên giáo dục gia đình và đưa ra
những mục tiêu, những yêu cầu của giáo dục xã hội cho giáo dục gia đình . Điểm
19
tương đồng giữa giáo dục gia đình truyền thống và giáo dục của xã hội mới là tiếp
tục nhấn mạnh sự hy sinh của cá nhân cho cộng đồng.
+ Giáo dục gia đình hiện nay phát triển theo xu hướng sự đầu tài chính
của gia đình cho giáo dục con cái tng lên. Nội dung giáo dục gia đình hiện nay
không chỉ nặng về giáo dục đạo đức, ứng xử trong gia đình, dòng họ, làng xã,
hướng đến giáo dục kiến thức khoa học hiện đại, trang bị công cụ để con cái hòa
nhập với thế giới.
+ Tuy nhiên, sự phát triển của hệ thống giáo dục hội, cùng với sự phát
triển kinh tế hiện nay, khiến cho vai trò giáo dục của các chủ thể trong gia đình
có xu hướng giảm. ự gia tng của các hiện tượng tiêu cực trong xã hội và trong S
nhà trưßng, làm cho sự kỳ vọng và niềm tin của các bậc cha mẹ vào hệ thống giáo
dục xã hội trong việc rèn luyện đạo đức, nhân cách cho con em của họ đã giảm đi
rất nhiều so với trước đây.
19
Xem: Lê Ngọc Vn, Gia đình và biến đổi gia đình ở Vit Nam, Nxb. KHXH, H. 2012, tr.238.
Tài li u ph c v sinh viên nghiên c u môn Ch i khoa h i b ) ÿ ÿ ÿ ÿ nghĩa xã hộ ọc (L±u hành nộ
ThS. Ph m Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
22
Mâu thu n này là m t th c t ế chưa có lßi gi i h u hi u á Vi t Nam hi n nay.
Hiện tượng trẻ em hư, bỏ học sớm, lang thang, nghiện hút ma túy, mại dâm…
cũng cho thấy phần nào sự bất lực của hội sự bế tắc của một số gia đình
trong việc chmc, giáo dục trẻ em.
- Sự biến đổi của chức nng thỏa mãn nhu cầu tâm, sinh lý, duy trì tình cảm:
Trong xã h i hi ện đại, độ bn v ng c ủa gia đình không chỉ ph thu c vào s
ràng bu c c a các m i quan h v trách nhi gi a v ch ng; cha ệm, nghĩa vụ
m con cái; s hy sinh l i ích nhân cho l chi ợi ích gia đình, mà nó còn b
phi b i các má i quan h hòa h p tình c m gi a ch ng và v ; cha m và con cái,
s đảm b o h nh phúc nhân, sinh ho t t a m i thành viên do, chính đáng củ
gia đình trong cuộc sng chung.
+ t Nam hi n nay, nhu c u th a mãn tâm - tình c m Trong gia đình Việ
đang tng lên, do gia đình có xu ển đ ếu đơn vịng chuy i t ch y kinh tế
sang ch y tình c m. Vi c th c hi n ch t y u t r t ếu là đơn vị ức nng này là mộ ế
quan trọng tác động đến s t n t i, b n v ng c a hôn nhân và h ạnh phúc gia đình,
đặ c bi t là vic b o v chm sóc trẻ em và ngưß hưng hiệ i cao tui. N n nay, các
gia đình đang đối mt vi r t nhi ều khó khn, thách th , đặc c biệt, trong tương lai
gn, khi mà t l m i s ng tâm lý - tình các gia đình chỉ ột con tng lên thì đß
cm c a nhi u tr em và k c ngưßi lớn cũng sẽ kém phong phú hơn, do thiếu đi
tình c m v anh, ch em trong cu c s ống gia đình.
+ Tác động của công nghiệp hóa và toàn cầu hóa dẫn tới tình trạng phân hóa
giàu nghèo sâu sắc, làm cho một số hộ gia đình có cơ may má rộng sản xuất, tích
lũy tài sản, đất đai, tư liệu sản xuất thì trá nên giàu có, trong khi đại bộ phận các
gia đình trá thành lao động làm thuê do không có cơ hội phát triển sản xuất, mất
đất đai và các tư liệu sản xuất khác, không có khả nng tích lũy tài sản, má rộng
sản xuất.
Từ những biến đổi trên, Nhà nước cần chính sách hỗ trợ các nghèo,
khắc phục khoảng cách giàu nghèo đang có xu hướng ngày càng gia tng. Cùng
Tài li u ph c v sinh viên nghiên c u môn Ch i khoa h i b ) ÿ ÿ ÿ ÿ nghĩa xã hộ ọc (L±u hành nộ
ThS. Ph m Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
23
với đó, vấn đề đặt ra là cần phải thay đổi tâm lý truyền thống về vai trò của con
trai, tạo dựng quan niệm bình đẳng giữa con trai và con gái trong trách nhiệm nuôi
dưỡng, chm sóc cha mẹ già thß phụng tổ tiên. Nhà nước cần những giải
pháp, biện pháp nhằm bảo đảm an toàn tình dục, giáo dục giới tính và sức khỏe
sinh sản cho các thành viên sẽ là chủ gia đình tương lai; củng cố chức nng xã hội
hóa của gia đình, xây dựng những chuẩn mực hình mới về giáo dục gia
đình, xây dựng nội dung và phương pháp mới về giáo dục gia đình, giúp cho các
bậc cha mẹ định hướng trong giáo dục hình thành nhân cách trẻ em; giải
quyết thỏa đáng mâu thuẫn giữa nhu cầu tự do, tiến bộ của ngưßi phụ nữ hiện đại
với trách nhiệm làm dâu theo quan niệm truyền thống, mâu thuẫn về lợi ích giữa
các thế hệ, giữa cha mẹ và con cái. Nó đòi hỏi phải hình thành những chuẩn mực
mới, bảo đảm sự hài hòa lợi ích giữa các thành viên trong gia đình cũng như lợi
ích giữa gia đình và xã hội.
3.1.3. Sự biến đổi trong quan hệ gia đình
- Sự biến đổi trong quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng:
Trong thực tế, hôn nhân và gia đình Việt Nam đang phải đối mặt với những
thách thức, biến đổi lớn.
+ i, toàn Dưới tác động của chế thị trưßng, khoa học công nghệ hiện đạ
cầu hóa… khiến các gia đình phải gánh chịu nhiều mặt trái như: quan hệ vợ chồng
- gia đình lỏng lẻo; gia tng tỷ lệ ly hôn, ly thân, ngoại tình, quan hệ tình dục trước
hôn nhân và ngoài hôn nhân, chung sống không kết hôn.
+ hôn nhân Ngoài ra, sức ép từ cuộc sống hiện đại cũng khiến cho đßi sống
trá nên khó khn với nhiều ngưßi trong xã hội.
Trong gia đình truyền thống, ngưßi chồng là trụ cột của gia đình, mọi quyền
lực trong gia đình đều thuộc về ngưßi đàn ông. Ngưßi chồng là ngưßi chủ sá hữu
tài sản của gia đình, ngưßi quyết định các công việc quan trọng của gia đình, kể
cả quyền dạy vợ, đánh con.
Trong gia đình Việt Nam hiện nay, không còn một mô hình duy nhất là đàn
Tài li u ph c v sinh viên nghiên c u môn Ch i khoa h i b ) ÿ ÿ ÿ ÿ nghĩa xã hộ ọc (L±u hành nộ
ThS. Ph m Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
24
ông làm chủ gia đình. Ngoài hình ngưßi đàn ông ngưßi chồng làm chủ gia -
đình ra thì còn ít nhất hai mô hình khác cùng tồn tại . Đó nh ngưßi
20
phụ nữ - ngưßi vợ làm chủ gia đình và mô hình cả hai vợ chồng cùng làm chủ gia
đình. Ngưßi chủ gia đình được quan niệm là ngưßi có những phẩm chất, nng lực
và đóng góp vượt trội, được các thành viên trong gia đình coi trọng. Ngoài ra,
hình ngưßi chủ gia đình phải ngưßi kiếm ra nhiều tiền cho thấy một đòi hỏi mới
về phẩm chất của ngưßi lãnh đạo gia đình trong bối cảnh phát triển kinh tế thị
trưßng và hội nhập kinh tế.
- Sự biến đổi trong quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực vn hóa
của gia đình:
+ Những biến đổi trong quan hệ gia đình cho thấy, thách thức lớn nhất đặt ra
cho gia đình Việt Nam là mâu thuẫn giữa các thế hệ, do sự khác biệt về tuổi tác,
khi cùng chung sống với nhau. Ngưßi già thưßng hướng về các giá trị truyền
thống, có xu hướng bảo thủ, áp đặt nhận thức của mình đối với ngưßi trẻ. Ngược
lại, tuổi trẻ thưßng hướng tới những giá trị hiện đại, xu hướng phủ nhận yếu tố
truyền thống. Gia đình càng nhiều thế hệ, mâu thuẫn thế hệ càng lớn.
Trong bối cảnh xã hội Việt Nam hiện nay, quan hệ giữa các thế hệ cũng như
các giá trị, chuẩn mực vn hóa của gia đình cũng không ngừng biến đổi. Trong
gia đình truyền thống, một đứa trẻ sinh ra lớn lên dưới sự dạy bảo thưßng xuyên
của ông bà, cha mẹ ngay từ khi còn nhỏ. Trong gia đình hiện đại, việc giáo dục
trẻ em gần như phó mặc cho nhà trưßng, thiếu đi sự dạy bảo thưßng xuyên
của ông bà, cha mẹ. Ngược lại, ngưßi cao tuổi trong gia đình truyền thống thưßng
sng cùng v i con cháu, cho nên nhu c u v tâm lý, tình c y ảm được đáp ứng đầ
đủ. Còn khi quy gia đình bị ến đổi, ngưß ải đố bi i cao tui ph i mt vi s
đơn thiếu thn v tình c m.
+ Đồng thßi, xuất hiện nhiều bi kịch, thảm án gia đình, ngưßi gcô đơn, trẻ
em sống ích kỷ, bạo hành trong gia đình, xâm hại tình dục… Từ đó, dẫn tới hệ lụy
20
Xem: Lê Ngọc Vn, Gia đình và biến đổi gia đình ở Vit Nam, Nxb. KHXH, H. 2012, tr.335.
Tài li u ph c v sinh viên nghiên c u môn Ch i khoa h i b ) ÿ ÿ ÿ ÿ nghĩa xã hộ ọc (L±u hành nộ
ThS. Ph m Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
25
là giá trị truyền thống trong gia đình bị coi nhẹ, kiểu gia đình truyền thống bị phá
vỡ, lung lay hiện tượng gia tng số hộ gia đình đơn thân, độc thân, sinh con
ngoài giá thú…
3.3. Phương hướng bản xây dựng phát triển gia đình Việt Nam trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Trong chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến nm 2020, tầm nhìn 2030,
mục tiêu chung trong xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam là xây dựng gia
đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành
mạnh của xã hội. Để đạt được mục tiêu đó, cần chú ý một số định hướng sau:
- Nâng cao nhận thức của xã hội về xây dựng và phát triển gia đình:
Tiếp t y m nh công tác tuyên truy các c p y, chính quy n, các t ục đẩ ền để
chức đoàn thể trung ương đến cơ sá t nhn thc sâu sc v v trí, vai trò và tm
quan tr ng c ng, phát tri t Nam hi n ủa gia đình và công tác xây dự ển gia đình Việ
nay, coi đây mộ ững độ ết địt trong nh ng lc quan trng quy nh thành công s
phát tri n b n v ng kinh t - xã h i trong th i k công nghi p hóa, hi i hóa ế ß ện đạ
đất nước, xây d ng và b o v T qu c Vi t Nam xã h i ch nghĩa.
Cp y và chính quy n các c p ph ải đưa nội dung, m c tiêu c a công tác xây
dng và phát tri c phát tri n kinh t - hển gia đình vào chiến lượ ế ội chương
trình k hoế ạch công tác hàng nm củ ộ, ngành, địa phương.a các b
- y m nh phát tri n kinh t - h i s ng v t ch t, kinh t Đẩ ế ội, nâng cao đờ ế
h gia đình:
Xây d ng hoàn thi n chính sách phát tri n kinh t - h góp ph n ế ội để
cng c , nh và phát tri n kinh t tr phát ổn đị ế gia đình; có chính sách ưu tiên h
trin kinh t ế gia đình cho các gia đình liệ ỹ, gia đình thương binh bệt s nh binh, gia
đình các dân c ít ngưßi, gia đình nghèo, gia đình đang sinh sốt ng á vùng sâu,
vùng xa, vùng khó khn.
chính sách k p th i h tr n kinh t , s n xu t kinh ß các gia đình phát triể ế
Tài li u ph c v sinh viên nghiên c u môn Ch i khoa h i b ) ÿ ÿ ÿ ÿ nghĩa xã hộ ọc (L±u hành nộ
ThS. Ph m Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
26
doanh các s n ph m m i, s n ph m s d ng nguyên li u t i ch , h tr các gia
đình tham gia sn xut phc v xu t kh u.
Tích c c khai thác t u ki n thu n l i cho các h n ạo điề gia đình vay v
ngn h n và dài h n nh m nghèo, chuy n d u s n xu t, m ằm xóa đói giả ịch cơ cấ á
rng phát tri n kinh t y m ế, đẩ ếnh lo i hình kinh t trang tr m giàu ại, vươn lên
chính đáng.
- Kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu những
tiến bộ của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay:
Gia đình truyề ống được hun đúc từ lâu đß ộc. Bướn th i trong lch s dân t c
vào th i k m y b c l c nh ng m t tích c c tiêu c c. Do v y, ß ới gia đình
Nhà nước cũng như các quan vn hóa, các ban ngành liên quan cn phi xác
đị ß ế nh, duy trì nh p ng thững nét đẹ ích; đồ i, tìm ra nh ng h n chế ti n t i
khc ph c nh ng h t c c ủa gia đình cũ. Xây dựng gia đình Việt Nam hi n nay
xây dựng mô hình gia đình hiện đại, phù h p v i ti n trình công nghi p hóa, hi n ế
đại hóa đất nước và hi nhp kinh t qu c tế ế.
Xây d ng và phát tri ển gia đình Việt Nam hi n nay v a ph i k th a và phát ế
huy nh ng giá tr n th ng t p c t Nam, v a k t vn hóa truyề ốt đẹ ủa gia đình Việ ế
hp v i nh ng giá tr tiên ti n c phù h p v i s v ng ế ủa gia đình hiện đại để ận độ
phát tri n t t y u c a xã h i. T t c nh ế ằm hướng ti thc hin mc tiêu làm cho
gia đình thực s là t bào lành mế nh ca xã h i, là t m c a m ỗi ngưßi.
- Ti p t c phát tri n và nâng cao ch ng phong trào xây dế ất lượ ựng gia đình
vn hóa:
Gia đình vn hóa là một mô hình gia đình tiến bộ, một danh hiệu hay chỉ tiêu
mà nhiều gia đình Việt Nam mong muốn hướng đến. Đó là, gia đình ấm no, hoà
thuận, tiến bộ, khoẻ mạnh hạnh Thực hiện tốt nghĩa Thực phúc; vụ công dân;
hiện hoạch đình; Đoàn kết tương trợ cộng kế hoá gia trong đồng cư. dân
Được hình thành t nh ng 60 c nm a th k XX, tế i m t a c a đị phương
tnh Hưng Yên, n nay, xây d thành phong trào thi đế ựng gia đình vn hóa đã trá
Tài li u ph c v sinh viên nghiên c u môn Ch i khoa h i b ) ÿ ÿ ÿ ÿ nghĩa xã hộ ọc (L±u hành nộ
ThS. Ph m Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
27
đua có độ ết các địa phương á bao ph hu h Vit Nam. Phong trào xây dng gia
đình vn hóa đã thực s tác động đến n n t ảng gia đình với nh ng quy t c ng x
tốt đẹp, phát huy giá tr c truy đạo đứ n th ng c ủa gia đình Việt Nam. Ch ng ất lượ
cuc sống gia đình ngày càng đượ ậy, để ển gia đình Việc nâng cao. Do v phát tri t
Nam hi n nay c n ti p t c nghiên c u, nhân r ng xây d ế ựng các mô hình gia đình
vn hóa trong thß ện đại k công nghip hóa, hi i hóa vi nhng giá tr mi tiên
tiến cn ti p thu và dế báo nhng bi i v i kến đổ gia đình trong thß m xuới, đề t
hướng gi i quy t nh ng thách th ế ức trong lĩnh vực gia đình.
à đây, cần tránh xu hướng chy theo thành tích, phn ánh không th c ch t
phong trào chất lượng gia đình vn hóa. Các tiêu chí xây dựng gia đình vn
hóa ph i phù h t th c v i s ng c a nhân dân, công tác ợp ý nghĩa thiế i đß
bình xét danh hiệu gia đình vn hóa phải được tiến hành theo tiêu chí th ng nh t,
trên nguyên t c công b ng, dân ch ủ, đáp ứng được nguy n v ọng, tâm tư, tình cảm,
tạo đượ đồng tình hưác s ng ng ca nhân dân.
C. CÂU H I ÔN T P
1. Tại sao nói gia đình là cộng đồng xã h c bi t? ội đặ
2. Phân tích v trí, ch ức nng của gia đình trong xã hội.
3. Phân tích nh xây d i k lên ch ững ng gia đình trong thß quá đ
nghĩa xã hội.
4. Phân tích nh ng bi ến đổi cơ bả ủa gia đình Viện c t Nam trong th i kß quá
độ lên ch nghĩa xã hội.
5. Trình bày nh ng xây d ng phát tri Vi t ững phương hướ ển gia đình á
Nam trong th i kß lên ch quá độ nghĩa xã hội.
D. TÀI LI U THAM KH O Þ
1. Đảng Cng sn Vit Nam, , Nxb Vn kiện Đạ ội Đải h ng thi k đổi mi
Chính tr qu c gia, Hà N i, 2005.
2. Đảng Cng sn Vit Nam, Vn kiệ ội Đạn Đại h i biu toàn quc ln th
Tài li u ph c v sinh viên nghiên c u môn Ch i khoa h i b ) ÿ ÿ ÿ ÿ nghĩa xã hộ ọc (L±u hành nộ
ThS. Ph m Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
28
XII, Nxb Chính tr Qu c gia, Hà N i, 2016.
3. Chiến lượ n gia đình Việ Nam đến nm 2020, tầc phát tri t m nhìn 2030 -
Quyết định s 629/QĐ-TTg c a Th tướng Chính phủ, ngày 29 tháng 5 nm 2012.
4. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các môn khoa
học Mác-Lênin, tư tưáng Hồ Chí Minh (2002), Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa
học, Nxb. CTQG, Hà Nội.
5. Đặng C nh Khanh, Lê Th Quý, , Nxb Thanh niên, H. 2007. Gia đình học
6. Ph. n g c c a chngghen: <Nguồ ủa gia đình, củ ế độ tư hữu và nhà nước=,
C.Mác Ph.ngghen toàn tập, tp 21, Nxb Chính tr qu c gia, N i, 1995,
tr.43-129.
7. Qu c h i s 52/2014/QH13, , ban hành ngày Luật Hôn nhân gia đình
19 tháng 6 nm 2014.
8. Lê Ng , Nxb Khoa h c ọc Vn, Gia đình và biến đổi gia đình ở Vit Nam
xã h i, Hà N i, 2011.
| 1/28

Preview text:

Tài li u ph
ÿc vÿ sinh viên nghiên cÿu môn Chÿ nghĩa xã hội khoa học (L±u hành nội b)
ThS. Phm Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ Chương 7
VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH
TRONG THÞI Kþ QUÁ ĐÞLÊN CHþ NGH)A XÃ HÞI A.MC TIÊU
1. V kiến thc: Sinh viên nắm được những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưáng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về gia đình, xây
dựng gia đình trong thßi kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng gia đình á Việt Nam hiện nay.
2. V k nng: Sinh viên có kỹ nng, phương pháp khoa học trong vận dụng
những vấn đề lý luận để phân tích những vấn đề thực tiễn liên quan đến gia đình
và xây dựng gia đình á Việt Nam hiện nay.
3. V tư tưởng: Sinh viên có thái độ và hành vi đúng đắn trong nhận thức và
có trách nhiệm trong xây dựng gia đình, xây dựng mối quan hệ giữa cá nhân, gia đình và xã hội. B. NÞI DUNG
1. Khái nißm, v trí và chức năng cÿa gia đình
1.1. Khái niệm gia đình và các hình thức gia đình trong lịch s
1.1.1. Khái niệm gia đình
- Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy
trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sá hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ
nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
Gia đình là một cộng đồng ngưßi đặc biệt, có vai trò quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của xã hội. C.Mác và Ph.ngghen, khi đề cập đến gia đình đã cho rằng: 1 Tài li u ph
ÿc vÿ sinh viên nghiên cÿu môn Chÿ nghĩa xã hội khoa học (L±u hành nội b)
ThS. Phm Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
ngày tái tạo ra đßi sống của bản thân mình, con ngưßi bắt đầu tạo ra những ngưßi
khác, sinh sôi, nảy ná - đó là quan hệ giữa chồng và vợ, cha mẹ và con cái, đó là
gia đình=1. Cơ sá hình thành gia đình là hai mối quan hệ cơ bản: quan hệ hôn nhân
(vợ và chồng) và quan hệ huyết thống (cha mẹ và con cái…). Những mối quan hệ
này tồn tại trong sự gắn bó, liên kết, ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau, bái nghĩa
vụ, quyền lợi và trách nhiệm của mỗi ngưßi, được quy định bằng pháp lý hoặc đạo lý.
+ Quan hệ hôn nhân là cơ sá, nền tảng hình thành nên các mối quan hệ khác
trong gia đình, là cơ sá pháp lý cho sự tồn tại của mỗi gia đình. Quan hệ huyết
thống là quan hệ giữa những ngưßi cùng một dòng máu, nảy sinh từ quan hệ hôn
nhân. Đây là mối quan hệ tự nhiên, là yếu tố mạnh mẽ nhất gắn kết các thành viên trong gia đình với nhau.
+ Trong gia đình, ngoài hai mối quan hệ cơ bản là quan hệ giữa vợ và chồng
(quan hệ hôn nhân), quan hệ giữa cha mẹ với con cái, còn có các mối quan hệ
khác, quan hệ giữa ông bà với cháu chắt, giữa anh chị em với nhau, giữa cô, dì,
chú bác với cháu (quan hệ huyết thống), quan hệ quần tụ trong một không gian
sinh tồn... Ngày nay, trong quan hệ gia đình á Việt Nam cũng như trên thế giới,
còn thừa nhận quan hệ nuôi dưỡng giữa cha mẹ nuôi (ngưßi đỡ đầu) với con nuôi
(được công nhận bằng thủ tục pháp lý).
- Gia đình và hộ gia đình là hai khái niệm không hoàn toàn giống nhau.
Nếu gia đình là một cộng đồng ngưßi mà các thành viên gắn bó với nhau bái
hai mối quan hệ cơ bản là hôn nhân và huyết thống, thì các thành viên của một
gia đình có thể sống chung hoặc không sống chung trong một không gian. Còn
khái niệm hộ gia đình (hộ tập thể, hộ gia đình riêng), lại nhấn mạnh một cộng
đồng ngưßi sống chung trong một không gian xác định. Mặt khác, trong một hộ
gia đình, có thể bao gồm những ngưßi có hoặc không có quan hệ hôn nhân hay
huyết thống. Hộ gia đình, thưßng được sử dụng á góc độ quản lý nhân khẩu.
1 C.Mác và Ph.ngghen, Toàn tp, Nxb CTQG, H. 1995, tập. 3, tr.41. 2 Tài li u ph
ÿc vÿ sinh viên nghiên cÿu môn Chÿ nghĩa xã hội khoa học (L±u hành nội b)
ThS. Phm Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
Ngược lại, trong một gia đình, nhiều ngưßi có thể sống chung trong một không
gian, nhưng lại có thể bao gồm các hộ gia đình khác nhau.
1.1.2. Các hình thức gia đình trong lịch s
Sự hình thành của gia đình, trước hết, do nhu cầu tình cảm, đặc điểm sinh lý
tự nhiên của con ngưßi, nhu cầu tồn tại và phát triển của xã hội. Đồng thßi sự vận
động và phát triển của gia đình lại chịu ảnh hưáng quyết định của điều kiện khách
quan như kinh tế, chính trị, vn hóa, xã hội... Vì vậy, trong lịch sử đã xuất hiện
các hình thức gia đình khác nhau. Gia đình tập thể dựa trên cơ sá hôn nhân tập
thể, gia đình cá thể dựa trên cơ sá hôn nhân một vợ, một chồng.
- Gia đình tập thể là hình thức gia đình tồn tại trong xã hội nguyên thủy, đó
là <…tình trạng trong đó những ngưßi chồng sống theo chế độ nhiều vợ, và vợ
của họ cũng sống theo chế độ nhiều chồng, và vì vậy, con cái chung đều coi là
chung của cả hai bên=2. Hình thức gia đình này, dưới tác động của quy luật đào
thải tự nhiên, đã trải qua hàng loạt biến đổi với các kiểu gia đình: Gia đình huyết
tộc3, Gia đình Punalua4 (bạn thân), Gia đình cặp đôi5 sau đó chuyển thành gia đình
2 Xem C.Mác và Ph.ngghen, Toàn tp, Nxb CTQG-ST, H. 1995, tập. 21, tr.58
3 Gia đình huyết tc kiểu đầu tiên của hình thức gia đình tập thể và của lịch sử gia đình. Lúc này, các tập đoàn hôn
nhân đã tách ra theo các thế hệ: tất cả ông bà, trong phạm vi gia đình, đều là vợ chồng của nhau; con của họ, tức
là tất cả bố mẹ, cũng thế; con của đßi thứ hai, tức là các cháu, lập thành nhóm vợ chồng chung thứ ba; rồi con của
họ, tức là đßi thứ tư, lập thành nhóm thứ tư. à kiểu gia đình này, quan hệ quần hôn chỉ xảy ra trong cùng thế hệ,
đó là các hậu duệ của một cặp vợ chồng đều là anh chị em, và đều là vợ chồng của nhau, trong phạm vi từng đßi một.
4 Gia đình punalua. Nếu bước tiến đầu tiên của gia đình so với các loài động vật là xóa bỏ quan hệ tính giao giữa
cha mẹ và con cái, thì bước tiến thứ hai là hủy bỏ quan hệ tính giao giữa anh chị em với nhau. Vì anh chị em có
tuổi gần nhau hơn, nên bước thứ hai này là vô cùng quan trọng, nhưng cũng khó khn hơn bước thứ nhất. à kiểu
gia đình này, một hình thức kết hôn theo từng cặp nhất định, trong thßi gian ngắn hoặc dài, đã tồn tại trong chế độ
quần hôn, hoặc còn sớm hơn nữa; khi đó, ngưßi đàn ông có một vợ chính (nhưng chưa thể nói đó là vợ yêu nhất)
trong số rất nhiều vợ của mình; và đối với ngưßi vợ chính đó, thì anh ta là ngưßi chồng chính trong số nhiều ngưßi
chồng. Những điều cấm đối với quan hệ quần hôn ngày càng phức tạp đã khiến chế độ quần hôn ngày càng trá
nên bất khả thi, và chế độ đó đã bị thay thế bái gia đình đối ngu.
5 Gia đình đối ngu. à giai đoạn này, một ngưßi đàn ông sống với một ngưßi đàn bà, nhưng việc có nhiều vợ và
đôi khi ngoại tình vẫn là quyền của đàn ông, dù trưßng hợp đó rất hiếm, vì các nguyên nhân kinh tế không cho
phép; nhưng ngưßi đàn bà lại phải triệt để chung thủy trong thßi gian sống với chồng, và sẽ bị trừng trị tàn khốc
nếu ngoại tình. Tuy thế, mối liên hệ hôn nhân có thể dễ dàng bị một trong hai bên cắt đứt; sau khi chỉ thuộc về mẹ, cũng như xưa kia. 3 Tài li u ph
ÿc vÿ sinh viên nghiên cÿu môn Chÿ nghĩa xã hội khoa học (L±u hành nội b)
ThS. Phm Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
cá thể, dựa trên cơ sá hôn nhân một vợ, một chồng.
Có thể nói sự phát triển các hình thức gia đình tập thể trong thßi đại nguyên
thủy chính là sự thu hẹp dần tình trạng hôn nhân cộng đồng giữa nam và nữ. Trong
các hình thức gia đình đó, việc xác định dòng dõi chủ yếu dựa vào huyết thống
của ngưßi mẹ. Quyền thừa kế tài sản cũng cn cứ vào huyết thống của ngưßi mẹ.
Đặc điểm nổi bật của hình thức gia đình này là mẫu quyền, dựa trên cơ sá kinh tế
tập thể - kinh tế gia đình cộng sản. Tuy địa vị ngưßi phụ nữ được đề cao nhưng
chưa có áp bức và bất bình đẳng trong xã hội. Về đ ể
i m này, Ph.ngghen đã viết:
<…nền kinh tế gia đình cộng sản (nguyên thủy) lại có nghĩa là địa vị thống trị của
ngưßi đàn bà á trong gia đình, cũng hệt như việc chỉ hoàn toàn thừa nhận có ngưßi
mẹ đẻ vì không thể biết đích xác ai là cha đẻ; có nghĩa là việc hết sức tôn trọng
ngưßi đàn bà, tức là các bà mẹ=6 và khi đó, sự phân công lao động giữa nam và
nữ là do những nguyên nhân khác, chứ không phải do địa vị của ngưßi đàn bà
trong xã hội quyết định.
- Gia đình cá thể (gia đình một vợ, một chồng).
Hình thức gia đình cá thể (gia đình một vợ một chồng) nảy sinh từ kiểu gia
đình đối ngẫu khi chế độ chiếm hữu nô lệ ra đßi gắn với nó là sự xuất hiện chế độ
tư hữu và lao động của nam giới ngày càng được đề cao trong xã hội.
Gia đình mẫu quyền đã trá thành rào cản đối với nhu cầu để lại của cải của
ngưßi đàn ông cho con cái đích thực của mình. Khi <…của cải dần tng thêm thì,
một mặt trong gia đình, của cải đó mang lại cho ngưßi ngưßi chồng có địa vị quan
trọng hơn ngưßi vợ và, mặt khác, của cải đó khiến cho ngưßi chồng có xu hướng
lợi dụng địa vị vững vàng hơn ấy để đảo ngược trật tự kế thừa cổ truyền đặng có
lợi cho con cái mình=7. Vì vậy, chế độ tính dòng dõi theo mẫu quyền và quyền
thừa kế mẹ đã bị xóa bỏ, dòng dõi tính theo đằng cha và quyền kế thừa cha được
xác lập. Chế độ hôn nhân cặp đôi chuyển sang chế độ hôn nhân một vợ một chồng.
6 C.Mác và Ph.ngghen, Toàn tp, Nxb CTQG-ST, H. 1995, tập. 21, tr.82
7 C.Mác và Ph.ngghen, Toàn tp, Nxb CTQG-ST, H. 1995, tập. 21, tr.91-92. 4 Tài li u ph
ÿc vÿ sinh viên nghiên cÿu môn Chÿ nghĩa xã hội khoa học (L±u hành nội b)
ThS. Phm Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
Gia đình cá thể, một vợ một chồng ra đßi.
Gia đình một vợ một chồng là <… một trong những dấu hiệu của thßi đại
vn minh. Gia đình ấy dựa trên quyền thống trị của ngưßi chồng, nhằm chủ đích
là làm cho con cái sinh ra phải có cha đẻ rõ ràng không ai tranh cãi được, và sự rõ
ràng ấy là cần thiết, vì những đứa con đó sau này sẽ được hưáng tài sản của cha
với tư cách là ngưßi thừa kế trực tiếp=8. Quan hệ hôn nhân đã chặt chẽ hơn so với
quan hệ hôn nhân trong gia đình cặp đôi. Tuy nhiên, sự ra đßi của hình thức gia
đình này lại gắn liền với sự thống trị của ngưßi đàn ông trong gia đình, sự bất bình
đẳng giữa nam và nữ trong xã hội.
Như vậy, dựa vào điều kiện tự nhiên mà dựa trên những điều kiện kinh tế - tức là trên sự
thắng lợi của sá hữu tư nhân đối với sá hữu công cộng nguyên thủy và tự phát=9.
Do vậy, nó không phải là kết quả của sự hòa hợp giữa đàn ông và đàn bà mà là sự
nô dịch của giới này đối với giới kia, là sự xung đột giữa hai giới. Sự xung đột
này diễn ra đồng thßi với sự đối kháng giai cấp đầu tiên trong xã hội.
Cùng với sự vận động của các hình thức sá hữu tư nhân trong lịch sử, gia
đình một vợ một chồng cũng có sự biến đổi về quy mô, kết cấu, quan hệ cũng như
các giá trị chuẩn mực của gia đình.
1.2. V trí của gia đình trong xã hội
Vị trí của gia đình trong xã hội thể hiện á những khía cạnh sau:
1.2.1. Gia đình là tế bào ca xã hi
- Gia đình có vai trò quyết định đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của
xã hội. Với việc sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất, tái sản xuất ra con
ngưßi, gia đình như một tế bào tự nhiên, là một đơn vị cơ sá để tạo nên cơ thể -
xã hội. Không có gia đình để tái tạo ra con ngưßi thì xã hội không thể tồn tại và
8 C.Mác và Ph.ngghen, Toàn tp, Nxb CTQG-ST, H. 1995, tập. 21, tr.99.
9 C.Mác và Ph.ngghen, Toàn tp, Nxb CTQG-ST, H. 1995, tập. 21, tr.104. 5 Tài li u ph
ÿc vÿ sinh viên nghiên cÿu môn Chÿ nghĩa xã hội khoa học (L±u hành nội b)
ThS. Phm Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ phát triển được.
Ph.ngghen đã chỉ rõ: lịch sử, quy cho đến cùng, là sản xuất và tái sản xuất ra đßi sống trực tiếp. Nhưng
bản thân sự sản xuất đó lại có hai loại. Một mặt là sản xuất ra tư liệu sinh hoạt:
thực phẩm, quần áo, nhà á và những công cụ cần thiết để sản xuất ra những thứ
đó; mặt khác là sự sản xuất ra bản thân con ngưßi, là sự truyền nòi giống. Những
trật tự xã hội, trong đó những con ngưßi của một thßi đại lịch sử nhất định và của
một nước nhất định đang sống, là do hai loại sản xuất quyết định: một mặt là do
trình độ phát triển của lao động và mặt khác là do trình độ phát triển của gia đình=10.
Với việc sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất, tái sản xuất ra con
ngưßi, gia đình như một tế bào tự nhiên, là một đơn vị cơ sá để tạo nên cơ thể -
xã hội. Không có gia đình để tái tạo ra con ngưßi thì xã hội không thể tồn tại và
phát triển được. Vì vậy, muốn có một xã hội phát triển lành mạnh thì phải quan
tâm xây dựng tế bào gia đình tốt, như chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: <… nhiều gia
đình cộng lại mới thành xã hội, xã hội tốt thì gia đình càng tốt, gia đình tốt thì xã
hội mới tốt. Hạt nhân của xã hội chính là gia đình=11.
- Tuy nhiên, mức độ tác động của gia đình đối với xã hội lại phụ thuộc vào
bản chất của từng chế độ xã hội, vào đưßng lối, chính sách của giai cấp cầm quyền,
và phụ thuộc vào chính bản thân mô hình, kết cấu, đặc điểm của mỗi hình thức gia đình trong lịch sử.
Vì vậy, trong mỗi giai đoạn của lịch sử, tác động của gia đình đối với xã hội
không hoàn toàn giống nhau. Trong các xã hội dựa trên cơ sá của chế độ tư hữu
về tư liệu sản xuất, sự bất bình đẳng trong quan hệ xã hội và quan hệ gia đình đã
hạn chế rất lớn đến sự tác động của gia đình đối với xã hội. Chỉ khi con ngưßi
được yên ấm, hòa thuận trong gia đình, thì mới có thể yên tâm lao động, sáng tạo
10 C.Mác và Ph.ngghen. Toàn tp, Nxb CTQG-ST, H. 1995, tập. 21, tr.44.
11 Hồ Chí Minh, Toàn tp, Nxb CTQG, H. 2011, tập. 9, tr.531. 6 Tài li u ph
ÿc vÿ sinh viên nghiên cÿu môn Chÿ nghĩa xã hội khoa học (L±u hành nội b)
ThS. Phm Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
và đóng góp sức mình cho xã hội và ngược lại. Chính vì vậy, quan tâm xây dựng
quan hệ xã hội, quan hệ gia đình bình đẳng, hạnh phúc là vấn đề hết sức quan
trọng trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
1.2.2. Gia đình là tổ m, mang li các giá tr hnh phúc, s hài hòa trong
đời sng cá nhân ca mi thành viên
- Từ khi còn nằm trong bụng mẹ, đến lúc lọt lòng và suốt cả cuộc đßi, mỗi
cá nhân đều gắn bó chặt chẽ với gia đình. Gia đình là môi trưßng tốt nhất để mỗi
cá nhân được yêu thương, nuôi dưỡng, chm sóc, trưáng thành, phát triển.
- Sự yên ổn, hạnh phúc của mỗi gia đình là tiền đề, điều kiện quan trọng cho
sự hình thành, phát triển nhân cách, thể lực, trí lực để trá thành công dân tốt cho
xã hội. Chỉ trong môi trưßng yên ấm của gia đình, cá nhân mới cảm thấy bình
yên, hạnh phúc, có động lực để phấn đấu trá thành con ngưßi xã hội tốt.
1.2.3. Gia đình là cầu ni gia cá nhân (thành viên của gia đình ) vi xã hi
Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống, có ảnh
hưáng rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của từng ngưßi. Chỉ trong
gia đình, mới thể hiện được quan hệ tình cảm thiêng liêng, sâu đậm giữa vợ và
chồng, cha mẹ và con cái, anh chị em với nhau mà không cộng đồng nào có được
và có thể thay thế. Tuy nhiên, mỗi cá nhân lại không thể chỉ sống trong quan hệ
tình cảm gia đình, mà còn có nhu cầu quan hệ xã hội, quan hệ với những ngưßi
khác, ngoài các thành viên trong gia đình. Mỗi cá nhân không chỉ là thành viên
của gia đình mà còn là thành viên của xã hội. Quan hệ giữa các thành viên trong
gia đình đồng thßi cũng là quan hệ giữa các thành viên của xã hội. Không có cá
nhân bên ngoài gia đình, cũng không thể có cá nhân bên ngoài xã hội. Điều đó cho thấy:
- Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên đáp ứng nhu cầu quan hệ xã hội của
mỗi cá nhân. Gia đình cũng chính là môi trưßng đầu tiên mà mỗi cá nhân học
được và thực hiện quan hệ xã hội. Ngược lại: 7 Tài li u ph
ÿc vÿ sinh viên nghiên cÿu môn Chÿ nghĩa xã hội khoa học (L±u hành nội b)
ThS. Phm Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
- Gia đình cũng là một trong những cộng đồng để xã hội tác động đến cá
nhân. Nhiều thông tin, sự kiện, hiện tượng của xã hội thông qua lng kính gia đình
mà tác động tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển của mỗi cá nhân về tư tưáng,
đạo đức, lối sống, nhân cách...
Xã hội nhận thức đầy đủ và toàn diện hơn về mỗi cá nhân khi xem xét họ
trong các quan hệ xã hội và quan hệ với gia đình. Có những vấn đề quản lý xã hội
phải thông qua hoạt động của gia đình để tác động đến cá nhân. Nghĩa vụ và quyền
lợi của mỗi cá nhân được thực hiện với sự hợp tác của các thành viên trong gia
đình. Chính vì vậy, á bất cứ xã hội nào, giai cấp cầm quyền muốn quản lý xã hội
theo yêu cầu của mình, cũng đều coi trọng việc xây dựng và củng cố gia đình.
Vậy nên, đặc điểm của gia đình á mỗi chế độ xã hội có khác nhau. Trong xã hội
phong kiến, để củng cố, duy trì chế độ bóc lột, với quan hệ gia trưáng, độc đoán,
chuyên quyền đã có những quy định rất khắt khe đối với phụ nữ, đòi hỏi ngưßi
phụ nữ phải tuyệt đối trung thành với ngưßi chồng, ngưßi cha - những ngưßi đàn
ông trong gia đình. Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, để xây dựng một
xã hội thật sự bình đẳng, con ngưßi được giải phóng, giai cấp công nhân chủ
trương bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng, thực hiện sự bình đẳng trong
gia đình, giải phóng phụ nữ. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: phóng phụ nữ là xây dựng chủ nghĩa xã hội chỉ một nửa= . 12 Vì vậy, quan hệ gia
đình trong chủ nghĩa xã hội có đặc điểm khác về chất so với các chế độ xã hội trước đó.
1.3. Chức năng cơ bản của gia đình
Vai trò của gia đình đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội được biểu hiện
thông qua những chức nng của gia đình. Gia đình được hình thành, tồn tại và
phát triển cũng chính vì nó đảm đương những chức nng đặc biệt mà xã hội giao
phó. Các chức nng của gia đình được thực hiện trong mối liên hệ thống nhất, tác
động lẫn nhau, không thể tách rßi.
12 Hồ Chí Minh, Toàn tp, Nxb CTQG, H. 2011, tập. 9, tr.531. 8 Tài li u ph
ÿc vÿ sinh viên nghiên cÿu môn Chÿ nghĩa xã hội khoa học (L±u hành nội b)
ThS. Phm Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
1.3.1. Chức nng tái sản xuất ra con người
- Đây là chức nng đặc thù của gia đình, không một cộng đồng nào có thể
thay thế. Chức nng này không chỉ đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con
ngưßi, đáp ứng nhu cầu duy trì nòi giống của gia đình, dòng họ mà còn đáp ứng
nhu cầu về nguồn sức lao động với số lượng và chất lượng nhằm duy trì sự trưßng tồn của xã hội.
- Việc thực hiện chức nng tái sản xuất ra con ngưßi diễn ra trong từng gia
đình, nhưng không chỉ là việc riêng của gia đình mà là vấn đề xã hội. Bái vì, thực
hiện chức nng này quyết định đến mật độ dân cư và nguồn lực lao động của một
quốc gia và quốc tế, một yếu tố cấu thành của tồn tại xã hội; liên quan chặt chẽ
đến sự phát triển mọi mặt của đßi sống xã hội. Vì vậy, tùy theo nhu cầu của xã
hội, chức nng này được thực hiện theo xu hướng hạn chế hay khuyến khích.
1.3.2. Chức nng nuôi dưỡng, giáo dc
Bên cạnh chức nng tái sản xuất ra con ngưßi, gia đình còn có trách nhiệm
nuôi dưỡng, dạy dỗ con cái trá thành ngưßi có ích cho gia đình, cộng đồng và xã
hội. Chức nng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với
con cái, đồng thßi thể hiện trách nhiệm của gia đình với xã hội.
- Gia đình là một môi trưßng vn hóa, giáo dục, trong môi trưßng này, mỗi
thành viên đều là những chủ thể sáng tạo những giá trị vn hóa, chủ thể giáo dục
đồng thßi cũng là những ngưßi thụ hưáng giá trị vn hóa, và là khách thể chịu sự
giáo dục của các thành viên khác trong gia đình.
- Thực hiện chức nng này, gia đình có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình
thành nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi ngưßi. Mỗi ngưßi, ngay khi sinh ra,
trước tiên đều chịu sự giáo dục trực tiếp của cha mẹ và ngưßi thân trong gia đình.
Những hiểu biết đầu tiên, mà gia đình đem lại thưßng để lại dấu ấn sâu đậm và
bền vững trong cuộc đßi mỗi ngưßi.
Chức nng nuôi dưỡng, giáo dục có ảnh hưáng lâu dài và toàn diện đến cuộc
đßi của mỗi cá nhân, từ lúc lọt lòng mẹ cho đến khi trưáng thành và tuổi già. Mỗi 9 Tài li u ph
ÿc vÿ sinh viên nghiên cÿu môn Chÿ nghĩa xã hội khoa học (L±u hành nội b)
ThS. Phm Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
cá nhân trong gia đình đều có vị trí, vai trò nhất định, vừa là chủ thể vừa là khách
thể trong việc nuôi dưỡng, giáo dục của gia đình. Đây là chức nng hết sức quan
trọng, mặc dù, trong xã hội có nhiều cộng đồng khác (nhà trưßng, các đoàn thể,
chính quyền...) cũng thực hiện chức nng này, nhưng không thể thay thế được
chức nng giáo dục của gia đình.
- Với chức nng này, gia đình góp phần to lớn vào việc đào tạo thế hệ trẻ,
thế hệ tương lai của xã hội, cung cấp và nâng cao chất lượng nguồn lao động để
duy trì sự trưßng tồn của xã hội; đồng thßi mỗi cá nhân từng bước được xã hội hóa.
- Giáo dục của gia đình không thể tách rßi giáo dục của xã hội.
Nếu giáo dục của gia đình không gắn với giáo dục của xã hội, mỗi cá nhân
sẽ khó khn khi hòa nhập với xã hội, và ngược lại, giáo dục của xã hội sẽ không
đạt được hiệu quả cao khi không kết hợp với giáo dục của gia đình, không lấy
giáo dục của gia đình là nền tảng. Do vậy, cần tránh khuynh hướng coi trọng giáo
dục gia đình mà hạ thấp giáo dục của xã hội hoặc ngược lại. Bái cả hai khuynh
hướng hướng ấy, mỗi cá nhân đều không phát triển toàn diện.
Để thực hiện tốt chức nng nuôi dưỡng, giáo dục, trước tiên, đòi hỏi mỗi
ngưßi làm cha, làm mẹ phải có kiến thức cơ bản, tương đối toàn diện về mọi mặt,
vn hóa, học vấn, đặc biệt là phương pháp giáo dục. Bái vậy, nuôi dưỡng, giáo
dục không chỉ là khoa học mà còn là nghệ thuật.
1.3.3. Chc nng hoạt động kinh tế và t chc tiêu dùng
Ngay từ khi ra đßi, dù là gia đình tập thể hay gia đình cá thể, gia đình đã là
một đơn vị kinh tế tự chủ trong xã hội. Trong gia đình có sá hữu tư liệu sản xuất,
tổ chức sản xuất, phân phối và tiêu dùng sản phẩm lao động.
Cũng như các đơn vị kinh tế khác của xã hội, gia đình tham gia trực tiếp vào
quá trình sản xuất và tái sản sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Tuy
nhiên, đặc thù của gia đình, mà các đơn vị kinh tế khác không có được, là á chỗ: 10 Tài li u ph
ÿc vÿ sinh viên nghiên cÿu môn Chÿ nghĩa xã hội khoa học (L±u hành nội b)
ThS. Phm Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
- Gia đình là cộng đồng duy nhất, tham gia vào quá trình sản xuất và tái sản
xuất ra sức lao động - một yếu tố không thể thiếu và là yếu tố quan trọng nhất
trong quá trình sản xuất của xã hội.
- Gia đình không chỉ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất ra của cải vật
chất và sức lao động, mà còn là một đơn vị tiêu dùng trong xã hội. Để duy trì đßi
sống về mọi mặt của gia đình, gia đình thực hiện chức nng tổ chức tiêu dùng
như: Sử dụng hợp lý các khoản thu nhập của các thành viên trong gia đình vào
việc đảm bảo đßi sống vật chất và tinh thần, nhằm nâng cao sức khỏe, đồng thßi
để duy trì sá thích, sắc thái riêng của mỗi thành viên…
- Tùy theo từng giai đoạn phát triển của xã hội, chức nng kinh tế của gia
đình có sự khác nhau về quy mô sản xuất, sá hữu tư liệu sản xuất và cách thức tổ
chức sản xuất và phân phối. Vị trí, vai trò của kinh tế gia đình và mối quan hệ của
kinh tế gia đình với các đơn vị kinh tế khác trong các xã hội cũng không hoàn toàn giống nhau.
- Thực hiện chức nng này, gia đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng nhu
cầu vật chất, tinh thần của các thành viên. Việc thực hiện tốt chức nng này, không
những tạo cho gia đình có cơ sá để tổ chức tốt đßi sống, nuôi dạy con cái, mà còn
đóng góp to lớn đối với sự phát triển của xã hội.
Hiệu quả hoạt động kinh tế của gia đình quyết định hiệu quả đßi sống vật
chất và tinh thần của mỗi thành viên gia đình. Đồng thßi, gia đình đóng góp vào
quá trình sản xuất và tái sản xuất ra của cải, sự giàu có của xã hội. Gia đình có thể
phát huy một cách có hiệu quả mọi tiềm nng của mình về vốn, về sức lao động,
tay nghề của ngưßi lao động, tng nguồn của cải vật chất cho gia đình và xã hội.
1.3.4. Chức nng thỏa mãn nhu cu tâm, sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
Gia đình là chỗ dựa tình cảm cho mỗi cá nhân, là nơi nương tựa về mặt tinh
thần chứ không chỉ là nơi nương tựa về vật chất của con ngưßi.
- Đây là chức nng thưßng xuyên của gia đình, bao gồm việc thỏa mãn nhu
cầu tình cảm, vn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, 11 Tài li u ph
ÿc vÿ sinh viên nghiên cÿu môn Chÿ nghĩa xã hội khoa học (L±u hành nội b)
ThS. Phm Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
bảo vệ, chm sóc sức khỏe ngưßi ốm, ngưßi già, trẻ em. Sự quan tâm, chm sóc
lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình vừa là nhu cầu tình cảm vừa là trách
nhiệm, đạo lý, lương tâm của mỗi ngưßi.
Gia đình là một nhóm tâm lý, tình cảm đặc thù. à đó, các mối quan hệ giữa
cha mẹ - con cái, vợ - chồng, anh chị em với nhau được duy trì bái các chuẩn mực
nhất định về tình cảm (hiếu, nghĩa, thủy chung…).
- Thực hiện chức nng này, với việc duy trì tình cảm giữa các thành viên, gia
đình có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát triển của xã hội. Khi quan hệ
tình cảm gia đình rạn nứt, quan hệ tình cảm trong xã hội cũng có nguy cơ bị phá vỡ.
* Gia đình là một thiết chế xã hội đa chức nng. Ngoài những chức nng
trên, gia đình còn có chức nng vn hóa, chức nng chính trị… Với chức nng
vn hóa, gia đình là nơi lưu giữ truyền thống vn hóa của dân tộc cũng như tộc
ngưßi. Những phong tục, tập quán, sinh hoạt vn hóa của cộng đồng được thực
hiện trong gia đình. Gia đình không chỉ là nơi lưu giữ mà còn là nơi sáng tạo và
thụ hưáng những giá trị đạo đức, vn hóa xã hội. Với chức nng chính trị, gia đình
là một tổ chức chính trị của xã hội, là nơi tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật
của nhà nước và quy chế (hương ước) của làng xã và hưáng lợi từ hệ thống pháp
luật, chính sách và quy chế đó. Gia đình là cầu nối của mối quan hệ giữa nhà nước với công dân.
2. Cơ sở xây dựng gia đình trong thßi kÿ quá đß lên chÿ ngh*a xã hßi
2.1. Cơ sở kinh tế - xã hi
- Cơ sá kinh tế - xã hội để xây dựng gia đình trong thßi kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội là sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất.
- Cốt lõi của quan hệ sản xuất mới ấy là chế độ sá hữu xã hội chủ nghĩa đối
với tư liệu sản xuất từng bước hình thành và củng cố thay thế chế độ sá hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất. Từ đó, nguồn gốc của sự áp bức bóc lột và bất bình đẳng 12 Tài li u ph
ÿc vÿ sinh viên nghiên cÿu môn Chÿ nghĩa xã hội khoa học (L±u hành nội b)
ThS. Phm Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
trong xã hội và trong gia đình dần dần bị xóa bỏ, tạo cơ sá kinh tế cho việc xây
dựng quan hệ bình đẳng trong gia đình và giải phóng phụ nữ trong trong xã hội.
V.I.Lênnin đã viết: hữu về ruộng đất, công xưáng và nhà máy. Chính như thế và chỉ có như thế mới
má được con đưßng giải phóng hoàn toàn và thật sự cho phụ nữ, mới thủ tiêu
được nền kinh tế xã hội hóa quy mô lớn= . 13
+ Sự thống trị của ngưßi đàn ông trong gia đình là kết quả sự thống trị của
họ về kinh tế, sự thống trị đó tự nó sẽ tiêu tan khi sự thống trị về kinh tế của đàn
ông không còn. Do đó, xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất là xóa bỏ nguồn
gốc gây nên tình trạng thống trị của ngưßi đàn ông trong gia đình, sự bất bình
đẳng giữa nam và nữ, giữa vợ và chồng, sự nô dịch đối với phụ nữ.
+ Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất đồng thßi cũng là cơ sá để biến
lao động tư nhân trong gia đình thành lao động xã hội trực tiếp, ngưßi phụ nữ dù
tham gia lao động xã hội hay tham gia lao động gia đình thì lao động của họ đóng
góp cho sự vận động và phát triển, tiến bộ của xã hội.
Như Ph.ngghen đã nhấn mạnh: chung, thì gia đình cá thể sẽ không còn là đơn vị kinh tế của xã hội nữa. Nền kinh
tế tư nhân biến thành một ngành lao động xã hội. Việc nuôi dạy con cái trá thành
công việc của xã hội=14. Do vậy, phụ nữ có địa vị bình đẳng với đàn ông trong xã
hội. Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất cũng là cơ sá làm cho hôn nhân
được thực hiện dựa trên cơ sá tình yêu chứ không phải vì lý do kinh tế, địa vị xã
hội hay một sự tính toán nào khác.
2.2. Cơ sở chính tr - xã hi
- Cơ sá chính trị - xã hội để xây dựng gia đình trong thßi kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội là việc thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và
13 V.I.Lênin, Toàn tp, Nxb. Tiến bộ, M, 1977, tập. 42, tr.464.
14 C.Mác và Ph.ngghen, Toàn tp, Nxb CTQG-ST, H. 1995, tập. 21, tr.118. 13 Tài li u ph
ÿc vÿ sinh viên nghiên cÿu môn Chÿ nghĩa xã hội khoa học (L±u hành nội b)
ThS. Phm Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
nhân dân lao động, nhà nước xã hội chủ nghĩa. Trong đó, lần đầu tiên trong lịch
sử, nhân dân lao động được thực hiện quyền lực của mình không có sự phân biệt
giữa nam và nữ. Nhà nước cũng chính là công cụ xóa bỏ những luật lệ cũ kỹ, lạc
hậu, đè nặng lên vai ngưßi phụ nữ đồng thßi thực hiện việc giải phóng phụ nữ và
bảo vệ hạnh phúc gia đình.
Như V.I.Lênin đã khẳng định: và duy nhất trên thế giới đã hoàn toàn thủ tiêu tất cả pháp luật cũ kỹ, tư sản, đê
tiện, những pháp luật đó đặt ngưßi phụ nữ vào tình trạng không bình đẳng với
nam giới, đã dành đặc quyền cho nam giới… Chính quyền Xô-viết, một chính
quyền của nhân dân lao động, chính quyền đầu tiên và duy nhất trên thế giớ đã
hủy bỏ tất cả những đặc quyền gắn liền với chế độ tư hữu, những đặc quyền của
ngưßi đàn ông trong gia đình…=15.
- Hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa trong đó có quy định về chế độ hôn
nhân và gia đình ngày càng được hoàn thiện và được thể hiện sinh động trong
thực tiễn cuộc sống là điều kiện và tiền đề chính trị - xã hội tiên quyết để thực
hiện hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, tạo cơ sá cho hạnh phúc bền vững của các gia đình.
Hệ thống pháp luật, trong đó có Luật Hôn nhân và Gia đình cùng với hệ
thống chính sách xã hội đảm bảo lợi ích của công dân, các thành viên trong gia
đình, đảm bảo sự bình đẳng giới, chính sách dân số, việc làm, y tế, bảo hiểm xã
hội… Hệ thống pháp luật và chính sách xã hội đó vừa định hướng vừa thúc đẩy
quá trình hình thành gia đình mới trong thßi kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
Chừng nào và á đâu, hệ thống chính sách, pháp luật chưa hoàn thiện thì việc xây
dựng gia đình và đảm bảo hạnh phúc gia đình còn hạn chế.
2.3. C s văn hóa
Trong thßi kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cùng với những biến đổi cn bản
trong đßi sống chính trị, kinh tế, thì đßi sống vn hóa, tinh thần cũng không ngừng
15 V.I.Lênnin, Toàn tp, Nxb Tiến bộ, M, 1977, tập. 40, tr.182. 14 Tài li u ph
ÿc vÿ sinh viên nghiên cÿu môn Chÿ nghĩa xã hội khoa học (L±u hành nội b)
ThS. Phm Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
biến đổi. Những giá trị vn hóa được xây dựng trên nền tảng hệ tư tưáng chính trị
của giai cấp công nhân từng bước hình thành và dần dần giữ vai trò chi phối nền
tảng vn hóa, tinh thần của xã hội, đồng thßi những yếu tố vn hóa, phong tục tập
quán, lối sống lạc hậu do xã hội cũ để lại từng bước bị loại bỏ.
- Quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội đảm bảo việc kế thừa có chọn lọc và
phát huy những giá trị vn hoá truyền thống tốt đẹp trong quan hệ tình yêu, hôn
nhân, gia đình của mỗi dân tộc; đồng thßi phát triển những nhân tố mới, tích cực
của hôn nhân và gia đình hiện đại tạo cơ sá vn hóa quan trọng, cần thiết cho việc xây dựng gia đình.
- Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ góp phần
nâng cao trình độ dân trí, kiến thức khoa học và công nghệ của xã hội, đồng thßi
cũng cung cấp cho các thành viên trong gia đình kiến thức, nhận thức mới, làm
nền tảng cho sự hình thành những giá trị, chuẩn mực mới, điều chỉnh các mối
quan hệ gia đình trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Thiếu đi cơ sá vn hóa, hoặc cơ sá vn hóa không đi liền với cơ sá kinh tế,
chính trị, thì việc xây dựng gia đình sẽ lệch lạc, không đạt hiệu quả cao.
2.4. Cơ sở chế độ hôn nhân tiến b
- Chế độ hôn nhân tự nguyện trong thßi kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
+ Hôn nhân tiến bộ là hôn nhân xuất phát từ tình yêu giữa nam và nữ. Tình
yêu là khát vọng của con ngưßi trong mọi thßi đại. Chừng nào, hôn nhân không
được xây dựng trên cơ sá tình yêu thì chừng đó, trong hôn nhân, tình yêu, hạnh
phúc gia đình sẽ bị hạn chế. Hôn nhân xuất phát từ tình yêu tất yếu dẫn đến hôn
nhân tự nguyện. Đây là bước phát triển tất yếu của tình yêu nam nữ và là yếu tố
nền tảng, cơ sá đầu tiên để xây dựng gia đình hạnh phúc.
Ph.ngghen nhấn mạnh: <…nếu nghĩa vụ của vợ và chồng là phải thương
yêu nhau thì nghĩa vụ của những kẻ yêu nhau há chẳng phải là kết hôn với nhau 15 Tài li u ph
ÿc vÿ sinh viên nghiên cÿu môn Chÿ nghĩa xã hội khoa học (L±u hành nội b)
ThS. Phm Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
và không được kết hôn với ngưßi khác=16. Hôn nhân tự nguyện là đảm bảo cho
nam nữ có quyền tự do trong việc lựa chọn ngưßi kết hôn, không chấp nhận sự áp
đặt của cha mẹ. Tất nhiên, hôn nhân tự nguyện không bác bỏ việc cha mẹ quan
tâm, hướng dẫn giúp đỡ con cái có nhận thức đúng, có trách nhiệm trong việc kết hôn.
+ Tuy không khuyến khích việc ly hôn, nhưng chế độ hôn nhân tiến bộ còn
bao hàm cả quyền tự do ly hôn khi tình yêu giữa vợ và chồng không còn nữa.
Ph.ngghen viết: đạo đức thì cũng chỉ riêng hôn nhân trong đó tình yêu được duy trì, mới là hợp
đạo đức mà thôi… và nếu tình yêu đã hoàn toàn phai nhạt hoặc bị một tình yêu
say đắm mới át đi, thì ly hôn sẽ là điều hay cho cả đôi bên cũng như cho xã hội=17.
Tuy nhiên, hôn nhân tiến bộ không khuyến khích việc ly hôn, vì ly hôn để lại hậu
quả nhất định cho xã hội, cho cả vợ, chồng và đặc biệt là con cái. Vì vậy, cần ngn
chặn những trưßng hợp nông nổi khi ly hôn, ngn chặn hiện tượng lợi dụng quyền
ly hôn và những lý do ích kỷ hoặc vì mục đích vụ lợi.
- Chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, vợ chống bình đẳng:
+ Bản chất của tình yêu là không thể chia sẻ được, nên hôn nhân một vợ một
chồng là kết quả tất yếu của hôn nhân xuất phát từ tình yêu. Thực hiện chế độ hôn
nhân một vợ một chồng trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội là điều kiện
đảm bảo hạnh phúc gia đình, đồng thßi cũng phù hợp với quy luật tự nhiên, phù
hợp với tâm lý, tình cảm, đạo đức con ngưßi.
Hôn nhân một vợ một chồng đã xuất hiện từ sớm trong lịch sử xã hội loài
ngưßi, khi có sự thắng lợi của chế độ tư hữu đối với chế độ công hữu nguyên thủy.
Tuy nhiên, trong các xã hội trước, hôn nhân một vợ một chồng thực chất chỉ đối
với ngưßi phụ nữ. vào tay một ngưßi, - vào tay ngưßi đàn ông, và từ nguyện vọng chuyển của cải ấy
16 C.Mác và Ph.ngghen, Toàn tp, Nxb CTQG-ST, H.1995, tập. 21, tr.125.
17 C.Mác và Ph.ngghen, Toàn tp, Nxb CTQG-ST, H.1995, tập. 21, tr.128. 16 Tài li u ph
ÿc vÿ sinh viên nghiên cÿu môn Chÿ nghĩa xã hội khoa học (L±u hành nội b)
ThS. Phm Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
lại cho con cái của ngưßi đàn ông ấy, chứ không phải của ngưßi nào khác. Vì thế,
cần phải có chế độ một vợ một chồng về phía ngưßi vợ, chứ không phải về phía ngưßi chồng= . 18
+ Trong thßi kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện chế độ hôn nhân một
vợ một chồng là thực hiện sự giải phóng đối với phụ nữ, thực hiện sự bình đẳng,
tôn trọng lẫn nhau giữa vợ và chồng.
Trong đó, vợ và chồng đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau về mọi vấn
đề của cuộc sống gia đình. Vợ và chồng được tự do lựa chọn những vấn đề riêng,
chính đáng như nghề nghiệp, công tác xã hội, học tập và một số nhu cầu khác...
Đồng thßi cũng có sự thống nhất trong việc giải quyết những vấn đề chung của
gia đình như n, á, nuôi dạy con cái… nhằm xây dựng gia đình hạnh phúc.
+ Quan hệ vợ chồng bình đẳng là cơ sá cho sự bình đẳng trong quan hệ giữa
cha mẹ với con cái và quan hệ giữa anh chị em với nhau.
Nếu như cha mẹ có nghĩa vụ yêu thương con cái, ngược lại, con cái cũng có
nghĩa vụ biết ơn, kính trọng, nghe lßi dạy bảo của cha mẹ. Tuy nhiên, quan hệ
giữa cha mẹ và con cái, giữa anh chị em sẽ có những mâu thuẫn không thể tránh
khỏi do sự chênh lệch tuổi tác, nhu cầu, sá thích riêng của mỗi ngưßi. Do vậy,
giải quyết mâu thuẫn trong gia đình là vấn đề cần được mọi ngưßi. quan tâm, chia sẻ.
- Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý:
+ Tình yêu giữa nam và nữ là vấn đề riêng của mỗi ngưßi, xã hội không can
thiệp, nhưng khi hai ngưßi đã thỏa thuận để đ
i đến kết hôn, tức là đã đưa quan hệ
riêng bước vào quan hệ xã hội, thì phải có sự thừa nhận của xã hội, điều đó được
biểu hiện bằng thủ tục pháp lý trong hôn nhân. Do đó, quan hệ hôn nhân, gia đình
thực chất không phải là vấn đề riêng tư của mỗi gia đình mà là quan hệ xã hội và
được đảm bảo về pháp lý.
18 C.Mác và Ph.ngghen, Toàn tp, Nxb CTQG-ST, H.1995, tập. 21, tr.118. 17 Tài li u ph
ÿc vÿ sinh viên nghiên cÿu môn Chÿ nghĩa xã hội khoa học (L±u hành nội b)
ThS. Phm Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân, là thể hiện sự tôn trọng trong tình
tình yêu, trách nhiệm giữa nam và nữ, trách nhiệm của cá nhân với gia đình và xã
hội và ngược lại. Đây cũng là biện pháp ngn chặn những cá nhân lợi dụng quyền
tự do kết hôn, tự do ly hôn để thảo mãn những nhu cầu không chính đáng, để bảo
vệ hạnh phúc của cá nhân và gia đình.
+ Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân không ngn cản quyền tự do kết
hôn và tự do ly hôn chính đáng, mà ngược lại, là cơ sá để thực hiện những quyền
đó một cách đầy đủ nhất.
3. Xây dựng gia đình Vißt Nam trong thßi kÿ quá đß lên chÿ ngh*a xã hßi
Trong thßi kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, dưới tác động của nhiều yếu tố
khách quan và chủ quan: phát triển của kinh tế thị trưßng định hướng xã hội chủ
nghĩa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, xu thế
toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về gia đình…,- gia đình Việt Nam đã
có sự biến đổi tương đối toàn diện, về quy mô, kết cấu, các chức nng cũng như
quan hệ gia đình. Ngược lại, sự biến đổi của gia đình cũng tạo ra động lực mới
thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
3.1 Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
3.1.1. Sự biến đổi về quy mô, kết cấu của gia đình
- Gia đình Việt Nam ngày nay có thể được coi là bước chuyển biến từ xã hội nông nghiệp cổ truyền sang xã hội công nghiệp hiện
đại. Trong quá trình này, sự giải thể của cấu trúc gia đình truyền thống và sự hình
thành hình thái mới là một tất yếu. Gia đình đơn hay còn gọi là gia đình hạt nhân
đang trá nên rất phổ biến á các đô thị và cả á nông thôn - thay thế cho kiểu gia
đình truyền thống từng giữ vai trò chủ đạo trước đây.
+ Quy mô gia đình ngày nay tồn tại xu hướng thu nhỏ hơn so với trước kia, 18 Tài li u ph
ÿc vÿ sinh viên nghiên cÿu môn Chÿ nghĩa xã hội khoa học (L±u hành nội b)
ThS. Phm Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
số thành viên trong gia đình trá nên ít đi.
Nếu như gia đình truyền thống xưa có thể tồn tại đến ba bốn thế hệ cùng
chung sống dưới một mái nhà thì hiện nay, quy mô gia đình hiện đại đã ngày càng
được thu nhỏ lại. Gia đình Việt Nam hiện đại chỉ có hai thế hệ cùng sống chung:
cha mẹ - con cái, số con trong gia đình cũng không nhiều như trước, cá biệt còn
có số ít gia đình đơn thân, nhưng phổ biến nhất vẫn là loại hình gia đình hạt nhân quy mô nhỏ.
+ Quy mô gia đình Việt Nam ngày càng thu nhỏ, đáp ứng những nhu cầu và
điều kiện của thßi đại mới đặt ra về quyền bình đẳng, quyền riêng tư của các thành viên.
Sự bình đẳng nam nữ được đề cao hơn, cuộc sống riêng tư của con ngưßi
được tôn trọng hơn, tránh được những mâu thuẫn trong đßi sống của gia đình
truyền thống. Sự biến đổi của gia đình cho thấy chính nó đang làm chức nng tích
cực, thay đổi chính bản thân gia đình và cũng là thay đổi hệ thống xã hội, làm cho
xã hội trá nên thích nghi và phù hợp hơn với tình hình mới, thßi đại mới.
- Quá trình biến đổi đó của gia đình cũng gây những tác động tiêu cực như:
tạo ra sự ngn cách không gian giữa các thành viên trong gia đình; tạo khó khn,
trá lực trong việc gìn giữ tình cảm cũng như các giá trị vn hóa truyền thống của gia đình.
Xã hội ngày càng phát triển, mỗi ngưßi đều bị cuốn theo công việc của riêng
mình với mục đích kiếm thêm thu nhập, thßi gian dành cho gia đình cũng vì vậy
mà ngày càng ít đi. Con ngưßi dưßng như rơi vào vòng xoáy của đồng tiền và vị
thế xã hội mà vô tình đánh mất đi tình cảm gia đình. Các thành viên ít quan tâm
lo lắng đến nhau và giao tiếp với nhau hơn, làm cho mối quan hệ gia đình trá nên rßi rạc, lỏng lẻo...
3.1.2. S biến đổi các chức nng của gia đình
- Sự biến đổi của chức nng tái sản xuất ra con ngưßi: 19 Tài li u ph
ÿc vÿ sinh viên nghiên cÿu môn Chÿ nghĩa xã hội khoa học (L±u hành nội b)
ThS. Phm Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
Nếu như trước kia, do ảnh hưáng của phong tục, tập quán và nhu cầu sản
xuất nông nghiệp, trong gia đình Việt Nam truyền thống, nhu cầu về con cái thể
hiện trên ba phương diện: phải có con, càng đông con càng tốt và nhất thiết phải
có con trai nối dõi; thì ngày nay, nhu cầu ấy đã có những thay đổi cn bản, thể
hiện á việc: giảm mức sinh của phụ nữ, giảm số con mong muốn và giảm nhu cầu
nhất thiết phải có con trai của các cặp vợ chồng. Trong gia đình hiện đại, sự bền
vững của hôn nhân phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố tâm lý, tình cảm, kinh tế,
chứ không phải chỉ là các yếu tố có con hay không có con, có con trai hay không
có con trai như gia đình truyền thống.
Với những thành tựu của y học hiện đại, hiện nay việc sinh đẻ được các gia
đình tiến hành một cách chủ động, tự giác khi xác định số lượng con cái và thßi
điểm sinh con. Hơn nữa, việc sinh con còn chịu sự điều chỉnh bái chính sách xã
hội của Nhà nước, tùy theo tình hình dân số và nhu cầu về sức lao động của xã
hội. à nước ta, những nm 70 và 80 của thế kỷ XX, Nhà nước đã tuyên truyền,
phổ biến và áp dụng rộng rãi các phương tiện và biện pháp kỹ thuật tránh thai và
tiến hành kiểm soát dân số thông qua Cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch, khuyến
khích mỗi cặp vợ chồng chỉ nên có từ 1 đến 2 con. Bước sang thế kỷ XXI, dân số
Việt Nam đang chuẩn bị chuyển sang giai đoạn già hóa. Để đảm bảo lợi ích của
gia đình và sự phát triển bền vững của xã hội, thông điệp mới trong kế hoạch hóa
gia đình là mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ 2 con.
- Sự biến đổi của chức nng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:
+ Xét một cách khái quát, cho đến nay kinh tế gia đình đã có hai bước chuyển
mang tính bước ngoặt: Thứ nhất, từ kinh tế tự cấp tự túc thành kinh tế hàng hóa,
tức là từ một đơn vị kinh tế khép kín sản xuất để đáp ứng nhu cầu của gia đình
thành đơn vị mà sản xuất chủ yếu để đáp ứng nhu cầu của ngưßi khác hay của xã
hội; thứ hai, từ đơn vị kinh tế mà đặc trưng là sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu
của thị trưßng quốc gia thành đơn vị kinh tế của nền kinh tế thị trưßng hiện đại
đáp ứng nhu cầu của thị trưßng toàn cầu. 20 Tài li u ph
ÿc vÿ sinh viên nghiên cÿu môn Chÿ nghĩa xã hội khoa học (L±u hành nội b)
ThS. Phm Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
Hiện nay, kinh tế gia đình đang trá thành một bộ phận quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế và cạnh tranh sản
phẩm hàng hóa với các nước trong khu vực và trên thế giới, kinh tế gia đình gặp
rất nhiều khó khn, trá ngại trong việc chuyển sang hướng sản xuất kinh doanh
hàng hóa theo hướng chuyên sâu trong kinh tế thị trưßng hiện đại. Nguyên nhân
là do kinh tế gia đình phần lớn có quy mô nhỏ, lao động ít và tự sản xuất là chính.
+ Sự phát triển của kinh tế hàng hóa và nguồn thu nhập bằng tiền của gia
đình tng lên làm cho gia đình trá thành một đơn vị tiêu dùng quan trọng của xã
hội. Hầu hết các gia đình Việt Nam đang tiến tới khác làm ra=, tức là sử dụng hàng hóa và dịch vụ xã hội.
- Sự biến đổi của chức nng nuôi dưỡng, giáo dục:
+ Trong xã hội Việt Nam truyền thống, giáo dục gia đình là cơ sá của giáo
dục xã hội thì ngày nay, giáo dục xã hội bao trùm lên giáo dục gia đình và đưa ra
những mục tiêu, những yêu cầu của giáo dục xã hội cho giáo dục gia đình19. Điểm
tương đồng giữa giáo dục gia đình truyền thống và giáo dục của xã hội mới là tiếp
tục nhấn mạnh sự hy sinh của cá nhân cho cộng đồng.
+ Giáo dục gia đình hiện nay phát triển theo xu hướng sự đầu tư tài chính
của gia đình cho giáo dục con cái tng lên. Nội dung giáo dục gia đình hiện nay
không chỉ nặng về giáo dục đạo đức, ứng xử trong gia đình, dòng họ, làng xã, mà
hướng đến giáo dục kiến thức khoa học hiện đại, trang bị công cụ để con cái hòa nhập với thế giới.
+ Tuy nhiên, sự phát triển của hệ thống giáo dục xã hội, cùng với sự phát
triển kinh tế hiện nay, khiến cho vai trò giáo dục của các chủ thể trong gia đình
có xu hướng giảm. Sự gia tng của các hiện tượng tiêu cực trong xã hội và trong
nhà trưßng, làm cho sự kỳ vọng và niềm tin của các bậc cha mẹ vào hệ thống giáo
dục xã hội trong việc rèn luyện đạo đức, nhân cách cho con em của họ đã giảm đi
rất nhiều so với trước đây.
19 Xem: Lê Ngọc Vn, Gia đình và biến đổi gia đình ở Vit Nam, Nxb. KHXH, H. 2012, tr.238. 21 Tài li u ph
ÿc vÿ sinh viên nghiên cÿu môn Chÿ nghĩa xã hội khoa học (L±u hành nội b)
ThS. Phm Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
Mâu thuẫn này là một thực tế chưa có lßi giải hữu hiệu á Việt Nam hiện nay.
Hiện tượng trẻ em hư, bỏ học sớm, lang thang, nghiện hút ma túy, mại dâm…
cũng cho thấy phần nào sự bất lực của xã hội và sự bế tắc của một số gia đình
trong việc chm sóc, giáo dục trẻ em.
- Sự biến đổi của chức nng thỏa mãn nhu cầu tâm, sinh lý, duy trì tình cảm:
Trong xã hội hiện đại, độ bền vững của gia đình không chỉ phụ thuộc vào sự
ràng buộc của các mối quan hệ về trách nhiệm, nghĩa vụ giữa vợ và chồng; cha
mẹ và con cái; sự hy sinh lợi ích cá nhân cho lợi ích gia đình, mà nó còn bị chi
phối bái các mối quan hệ hòa hợp tình cảm giữa chồng và vợ; cha mẹ và con cái,
sự đảm bảo hạnh phúc cá nhân, sinh hoạt tự do, chính đáng của mỗi thành viên
gia đình trong cuộc sống chung.
+ Trong gia đình Việt Nam hiện nay, nhu cầu thỏa mãn tâm lý - tình cảm
đang tng lên, do gia đình có xu hướng chuyển đổi từ chủ yếu là đơn vị kinh tế
sang chủ yếu là đơn vị tình cảm. Việc thực hiện chức nng này là một yếu tố rất
quan trọng tác động đến sự tồn tại, bền vững của hôn nhân và hạnh phúc gia đình,
đặc biệt là việc bảo vệ chm sóc trẻ em và ngưßi cao tuổi. Nhưng hiện nay, các
gia đình đang đối mặt với rất nhiều khó khn, thách thức, đặc biệt, trong tương lai
gần, khi mà tỷ lệ các gia đình chỉ có một con tng lên thì đßi sống tâm lý - tình
cảm của nhiều trẻ em và kể cả ngưßi lớn cũng sẽ kém phong phú hơn, do thiếu đi
tình cảm về anh, chị em trong cuộc sống gia đình.
+ Tác động của công nghiệp hóa và toàn cầu hóa dẫn tới tình trạng phân hóa
giàu nghèo sâu sắc, làm cho một số hộ gia đình có cơ may má rộng sản xuất, tích
lũy tài sản, đất đai, tư liệu sản xuất thì trá nên giàu có, trong khi đại bộ phận các
gia đình trá thành lao động làm thuê do không có cơ hội phát triển sản xuất, mất
đất đai và các tư liệu sản xuất khác, không có khả nng tích lũy tài sản, má rộng sản xuất.
Từ những biến đổi trên, Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ các hô nghèo,
khắc phục khoảng cách giàu nghèo đang có xu hướng ngày càng gia tng. Cùng 22 Tài li u ph
ÿc vÿ sinh viên nghiên cÿu môn Chÿ nghĩa xã hội khoa học (L±u hành nội b)
ThS. Phm Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
với đó, vấn đề đặt ra là cần phải thay đổi tâm lý truyền thống về vai trò của con
trai, tạo dựng quan niệm bình đẳng giữa con trai và con gái trong trách nhiệm nuôi
dưỡng, chm sóc cha mẹ già và thß phụng tổ tiên. Nhà nước cần có những giải
pháp, biện pháp nhằm bảo đảm an toàn tình dục, giáo dục giới tính và sức khỏe
sinh sản cho các thành viên sẽ là chủ gia đình tương lai; củng cố chức nng xã hội
hóa của gia đình, xây dựng những chuẩn mực và mô hình mới về giáo dục gia
đình, xây dựng nội dung và phương pháp mới về giáo dục gia đình, giúp cho các
bậc cha mẹ có định hướng trong giáo dục và hình thành nhân cách trẻ em; giải
quyết thỏa đáng mâu thuẫn giữa nhu cầu tự do, tiến bộ của ngưßi phụ nữ hiện đại
với trách nhiệm làm dâu theo quan niệm truyền thống, mâu thuẫn về lợi ích giữa
các thế hệ, giữa cha mẹ và con cái. Nó đòi hỏi phải hình thành những chuẩn mực
mới, bảo đảm sự hài hòa lợi ích giữa các thành viên trong gia đình cũng như lợi
ích giữa gia đình và xã hội.
3.1.3. Sự biến đổi trong quan hệ gia đình
- Sự biến đổi trong quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng:
Trong thực tế, hôn nhân và gia đình Việt Nam đang phải đối mặt với những
thách thức, biến đổi lớn.
+ Dưới tác động của cơ chế thị trưßng, khoa học công nghệ hiện đại, toàn
cầu hóa… khiến các gia đình phải gánh chịu nhiều mặt trái như: quan hệ vợ chồng
- gia đình lỏng lẻo; gia tng tỷ lệ ly hôn, ly thân, ngoại tình, quan hệ tình dục trước
hôn nhân và ngoài hôn nhân, chung sống không kết hôn.
+ Ngoài ra, sức ép từ cuộc sống hiện đại cũng khiến cho đßi sống hôn nhân
trá nên khó khn với nhiều ngưßi trong xã hội.
Trong gia đình truyền thống, ngưßi chồng là trụ cột của gia đình, mọi quyền
lực trong gia đình đều thuộc về ngưßi đàn ông. Ngưßi chồng là ngưßi chủ sá hữu
tài sản của gia đình, ngưßi quyết định các công việc quan trọng của gia đình, kể
cả quyền dạy vợ, đánh con.
Trong gia đình Việt Nam hiện nay, không còn một mô hình duy nhất là đàn 23 Tài li u ph
ÿc vÿ sinh viên nghiên cÿu môn Chÿ nghĩa xã hội khoa học (L±u hành nội b)
ThS. Phm Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
ông làm chủ gia đình. Ngoài mô hình ngưßi đàn ông -ngưßi chồng làm chủ gia
đình ra thì còn có ít nhất hai mô hình khác cùng tồn tại20. Đó là mô hình ngưßi
phụ nữ - ngưßi vợ làm chủ gia đình và mô hình cả hai vợ chồng cùng làm chủ gia
đình. Ngưßi chủ gia đình được quan niệm là ngưßi có những phẩm chất, nng lực
và đóng góp vượt trội, được các thành viên trong gia đình coi trọng. Ngoài ra, mô
hình ngưßi chủ gia đình phải là ngưßi kiếm ra nhiều tiền cho thấy một đòi hỏi mới
về phẩm chất của ngưßi lãnh đạo gia đình trong bối cảnh phát triển kinh tế thị
trưßng và hội nhập kinh tế.
- Sự biến đổi trong quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực vn hóa của gia đình:
+ Những biến đổi trong quan hệ gia đình cho thấy, thách thức lớn nhất đặt ra
cho gia đình Việt Nam là mâu thuẫn giữa các thế hệ, do sự khác biệt về tuổi tác,
khi cùng chung sống với nhau. Ngưßi già thưßng hướng về các giá trị truyền
thống, có xu hướng bảo thủ, áp đặt nhận thức của mình đối với ngưßi trẻ. Ngược
lại, tuổi trẻ thưßng hướng tới những giá trị hiện đại, có xu hướng phủ nhận yếu tố
truyền thống. Gia đình càng nhiều thế hệ, mâu thuẫn thế hệ càng lớn.
Trong bối cảnh xã hội Việt Nam hiện nay, quan hệ giữa các thế hệ cũng như
các giá trị, chuẩn mực vn hóa của gia đình cũng không ngừng biến đổi. Trong
gia đình truyền thống, một đứa trẻ sinh ra và lớn lên dưới sự dạy bảo thưßng xuyên
của ông bà, cha mẹ ngay từ khi còn nhỏ. Trong gia đình hiện đại, việc giáo dục
trẻ em gần như phó mặc cho nhà trưßng, mà thiếu đi sự dạy bảo thưßng xuyên
của ông bà, cha mẹ. Ngược lại, ngưßi cao tuổi trong gia đình truyền thống thưßng
sống cùng với con cháu, cho nên nhu cầu về tâm lý, tình cảm được đáp ứng đầy
đủ. Còn khi quy mô gia đình bị biến đổi, ngưßi cao tuổi phải đối mặt với sự cô
đơn thiếu thốn về tình cảm.
+ Đồng thßi, xuất hiện nhiều bi kịch, thảm án gia đình, ngưßi già cô đơn, trẻ
em sống ích kỷ, bạo hành trong gia đình, xâm hại tình dục… Từ đó, dẫn tới hệ lụy
20 Xem: Lê Ngọc Vn, Gia đình và biến đổi gia đình ở Vit Nam, Nxb. KHXH, H. 2012, tr.335. 24 Tài li u ph
ÿc vÿ sinh viên nghiên cÿu môn Chÿ nghĩa xã hội khoa học (L±u hành nội b)
ThS. Phm Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
là giá trị truyền thống trong gia đình bị coi nhẹ, kiểu gia đình truyền thống bị phá
vỡ, lung lay và hiện tượng gia tng số hộ gia đình đơn thân, độc thân, sinh con ngoài giá thú…
3.3. Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Trong chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến nm 2020, tầm nhìn 2030,
mục tiêu chung trong xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam là xây dựng gia
đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành
mạnh của xã hội. Để đạt được mục tiêu đó, cần chú ý một số định hướng sau:
- Nâng cao nhận thức của xã hội về xây dựng và phát triển gia đình:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền để các cấp ủy, chính quyền, các tổ
chức đoàn thể từ trung ương đến cơ sá nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò và tầm
quan trọng của gia đình và công tác xây dựng, phát triển gia đình Việt Nam hiện
nay, coi đây là một trong những động lực quan trọng quyết định thành công sự
phát triển bền vững kinh tế - xã hội trong thßi kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Cấp ủy và chính quyền các cấp phải đưa nội dung, mục tiêu của công tác xây
dựng và phát triển gia đình vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và chương
trình kế hoạch công tác hàng nm của các bộ, ngành, địa phương.
- Đẩy mnh phát trin kinh tế - xã hội, nâng cao đời sng vt cht, kinh tế
h gia đình:
Xây dựng và hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội để góp phần
củng cố, ổn định và phát triển kinh tế gia đình; có chính sách ưu tiên hỗ trợ phát
triển kinh tế gia đình cho các gia đình liệt sỹ, gia đình thương binh bệnh binh, gia
đình các dân tộc ít ngưßi, gia đình nghèo, gia đình đang sinh sống á vùng sâu, vùng xa, vùng khó khn.
Có chính sách kịp thßi hỗ trợ các gia đình phát triển kinh tế, sản xuất kinh 25 Tài li u ph
ÿc vÿ sinh viên nghiên cÿu môn Chÿ nghĩa xã hội khoa học (L±u hành nội b)
ThS. Phm Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
doanh các sản phẩm mới, sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, hỗ trợ các gia
đình tham gia sản xuất phục vụ xuất khẩu.
Tích cực khai thác và tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình vay vốn
ngắn hạn và dài hạn nhằm xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu sản xuất, má
rộng phát triển kinh tế, đẩy mạnh loại hình kinh tế trang trại, vươn lên làm giàu chính đáng.
- Kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu những
tiến bộ của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay:
Gia đình truyền thống được hun đúc từ lâu đßi trong lịch sử dân tộc. Bước
vào thßi kỳ mới gia đình ấy bộc lộ cả những mặt tích cực và tiêu cực. Do vậy,
Nhà nước cũng như các cơ quan vn hóa, các ban ngành liên quan cần phải xác
định, duy trì những nét đẹp có ích; đồng thßi, tìm ra những hạn chế và tiến tới
khắc phục những hủ tục của gia đình cũ. Xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay là
xây dựng mô hình gia đình hiện đại, phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
Xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam hiện nay vừa phải kế thừa và phát
huy những giá trị vn hóa truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, vừa kết
hợp với những giá trị tiên tiến của gia đình hiện đại để phù hợp với sự vận động
phát triển tất yếu của xã hội. Tất cả nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu làm cho
gia đình thực sự là tế bào lành mạnh của xã hội, là tổ ấm của mỗi ngưßi.
- Tiếp tc phát trin và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình vn hóa:
Gia đình vn hóa là một mô hình gia đình tiến bộ, một danh hiệu hay chỉ tiêu
mà nhiều gia đình Việt Nam mong muốn hướng đến. Đó là, gia đình ấm no, hoà
thuận, tiến bộ, khoẻ mạnh và hạnh phúc; Thực hiện tốt nghĩa vụ công dân; Thực
hiện kế hoạch hoá gia đình; Đoàn kết tương trợ trong cộng đồng dân cư.
Được hình thành từ những nm 60 của thế kỷ XX, tại một địa phương của
tỉnh Hưng Yên, đến nay, xây dựng gia đình vn hóa đã trá thành phong trào thi 26 Tài li u ph
ÿc vÿ sinh viên nghiên cÿu môn Chÿ nghĩa xã hội khoa học (L±u hành nội b)
ThS. Phm Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
đua có độ bao phủ hầu hết các địa phương á Việt Nam. Phong trào xây dựng gia
đình vn hóa đã thực sự tác động đến nền tảng gia đình với những quy tắc ứng xử
tốt đẹp, phát huy giá trị đạo đức truyền thống của gia đình Việt Nam. Chất lượng
cuộc sống gia đình ngày càng được nâng cao. Do vậy, để phát triển gia đình Việt
Nam hiện nay cần tiếp tục nghiên cứu, nhân rộng xây dựng các mô hình gia đình
vn hóa trong thßi kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa với những giá trị mới tiên
tiến cần tiếp thu và dự báo những biến đổi về gia đình trong thßi kỳ mới, đề xuất
hướng giải quyết những thách thức trong lĩnh vực gia đình.
à đây, cần tránh xu hướng chạy theo thành tích, phản ánh không thực chất
phong trào và chất lượng gia đình vn hóa. Các tiêu chí xây dựng gia đình vn
hóa phải phù hợp và có ý nghĩa thiết thực với đßi sống của nhân dân, công tác
bình xét danh hiệu gia đình vn hóa phải được tiến hành theo tiêu chí thống nhất,
trên nguyên tắc công bằng, dân chủ, đáp ứng được nguyện vọng, tâm tư, tình cảm,
tạo được sự đồng tình hưáng ứng của nhân dân.
C. CÂU HI ÔN TP
1. Tại sao nói gia đình là cộng đồng xã hội đặc biệt?
2. Phân tích vị trí, chức nng của gia đình trong xã hội.
3. Phân tích những cơ sá xây dựng gia đình trong thßi kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
4. Phân tích những biến đổi cơ bản của gia đình Việt Nam trong thßi kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội.
5. Trình bày những phương hướng xây dựng và phát triển gia đình á Việt
Nam trong thßi kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
D. TÀI LIÞU THAM KHO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam, Vn kiện Đại hội Đảng thi k đổi mi, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Vn kiện Đại hội Đại biu toàn quc ln th 27 Tài li u ph
ÿc vÿ sinh viên nghiên cÿu môn Chÿ nghĩa xã hội khoa học (L±u hành nội b)
ThS. Phm Thái Huynh biên so c 2019 - 2020 ạn năm họ
XII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2016.
3. Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến nm 2020, tầm nhìn 2030 -
Quyết định số 629/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 29 tháng 5 nm 2012.
4. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các môn khoa
học Mác-Lênin, tư tưáng Hồ Chí Minh (2002), Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb. CTQG, Hà Nội.
5. Đặng Cảnh Khanh, Lê Thị Quý, Gia đình học, Nxb Thanh niên, H. 2007.
6. Ph. ngghen: C.Mác và Ph.ngghen toàn tập, tp 21, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr.43-129.
7. Quốc hội số 52/2014/QH13, Luật Hôn nhân và gia đình, ban hành ngày 19 tháng 6 nm 2014.
8. Lê Ngọc Vn, Gia đình và biến đổi gia đình ở Vit Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 2011. 28