Tài liệu Chuyển đổi số | Trường Đại học Kinh tế – Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

Disney không chỉ là một doanh nghiệp lớn mà còn là một biểu tượng văn hóa toàn cầu. Các nhân vật và bộ phim của họ đã trở thành một phần không thể thiếu của cuộc sống hàng ngày và làm say mê hàng triệu người trên toàn thế giới. Disney cũng được biết đến với các nỗ lực trong việc bảo vệ môi trường và thúc đẩy đa dạng trong nội dung giải trí. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 47167580
BẢNG THỐNG KÊ CÁC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU
Hình I.1: Timeline quá trình hình thành và phát triển của Disney (1923-2021) Hình
II.1: Timeline quá trình hình thành và phát triển của Disney (1923-2021)
Hình II.2: Vòng tay MagicBand
Hình II.3: Lượt xem ESPN giảm trong năm 2017
Hình II.4: Disney+ được tạo ra để cạnh tranh với Netflix Hình
II.5: Doanh thu từ Disney+ sau 2 tháng ra mắt
Hình II.6: Ứng dụng Remembering: The AR Experience
Hình II.7: Mặt sàn thông minh HoloTile Floor
Hình II.8: Công viên giải trí thuộc sở hữu của Disney
Hình III.1: Doanh thu thực tế và ước tính qua từng năm của Disney
Hình III.2: Tái cấu trúc doanh nghiệp dẫn đến cắt giảm nhân sự
I. GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP
1) Giới thiệu sơ lược về doanh nghiệp
Công ty Walt Disney (tiếng Anh: The Walt Disney Company), hay thường được biết
đến với tên Disney tập đoàn giải trí truyền thông đa phương tiện hàng đầu thế giới.
Được thành lập ngày 16 tháng 10 năm 1923 bởi anh em Walt và Roy O. Disney, Disney từ
một xưởng ảnh động nhỏ đã trở thành một studio lớn nhất Hollywood sở hữu 11 lĩnh vực
giải trí và 7 hệ thống mạng TV. Tập đoàn Disney có trụ sở chính tên Walt Disney Studios
(Burbank) ở California, Hoa Kỳ.
Tầm ảnh hưởng và văn hóa: Disney không chỉ là một doanh nghiệp lớn mà còn
một biểu tượng văn a toàn cầu. Các nhân vật bộ phim của họ đã trở thành một phần
không thể thiếu của cuộc sống hàng ngày m say mê hàng triệu người trên toàn thế giới.
lOMoARcPSD| 47167580
Disney cũng được biết đến với các nỗ lực trong việc bảo vệ môi trường và thúc đẩy đa dạng
trong nội dung giải trí.
Hình I.1: Timeline quá trình hình thành và phát triển của Disney (1923-2021)
Trong tương lai thể sẽ chứng kiến nhiều sự kiện phát triển mới của Disney,
với mục tiêu không ngừng mang lại niềm vui và kỳ vọng cho khán giả trên khắp thế giới.
2) Tổng quan hoạt động kinh doanh
a) Đối tác
Disney, như một trong những tập đoàn giải trí lớn nhất thế giới, không chỉ tự mình
vươn mình còn sự hợp tác mạnh mẽ với một loạt các đối tác uy tín. Những liên kết
này không chỉ mở ra cánh cửa cho những hội sáng tạo mới còn giúp tạo ra những
trải nghiệm giải trí độc đáo cho khán giả trên toàn thế giới.
Lĩnh vực phim ảnh: Disney đã kết hợp với Pixar Animation Studios, nơi tài
năng sáng tạo và khả ng kỹ thuật kỳ diệu đã sinh ra những bphim hoạt hình kinh
lOMoARcPSD| 47167580
điển như "Toy Story" "Finding Nemo". Bên cạnh đó, việc mua lại Marvel
Entertainment và Lucasfilm đã mang lại cho Disney không chỉ những siêu phẩm
điện ảnh như "The Avengers" "Star Wars", còn sức mạnh của các thương
hiệu được khâm phục trên toàn thế giới.
Lĩnh vực truyền thông và thể thao: với việc sở hữu ESPN và National
Geographic, cũng như thông qua việc đầu vào dịch vụ streaming như Hulu
Apple TV+.
Lĩnh vực thương mại điện tử: Hợp tác với Biti's, một thương hiệu giày hàng đầu
tại Việt Nam, đã tạo ra những dòng sản phẩm giày thể thao dép phong cách, mang
đậm dấu ấn của các nhân vật thế giới trong trụ Disney. Mối quan hệ với
Havaianas tạo ra những dòng dép lấy cảm hứng tcác nhân vật bối cảnh trong
các bộ phim Disney, Pixar và Marvel. Hay là, mối quan hệ lâu dài với Lego Group
Mattel đã mang lại những dòng sản phẩm đồ chơi phong phú, từ Lego Princess
đến búp bê Disney.
Với sự phát triển mở rộng của Disney trong nhiều năm qua, số lượng đối tác
thể vượt xa hàng trăm bao gồm các doanh nghiệp từ nhiều ngành công nghiệp khác nhau
như giải trí, thể thao, dịch vụ vận chuyển, thời trang, nhiều lĩnh vực khác. Những đối
tác này đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng sân chơi kinh doanh của Disney, tạo ra
những trải nghiệm mới và độc đáo cho khán giả trên toàn thế giới, tăng cường sức mạnh
thương hiệu của họ, phản ánh được sự uy tín của Disney trong việc hợp tác và xây dựng
mối quan hệ bền vững với các đối tác trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau.
b) Hoạt động
Disney bắt đầu một hãng sản xuất và phân phối nhiều loại phim hoạt hình đến phim
truyền hình trực tiếp và phim điện ảnh. Các thương hiệu phim nổi tiếng của họ không thể
không kể đến như Marvel Studios, Walt Disney Pictures… và hơn thế nữa, Disney đã phát
lOMoARcPSD| 47167580
triển thành một đế chế đa dạng với một loạt các hoạt động đa dạng với các lĩnh vực kinh
doanh bao gồm:
Du lịch giải trí: sở hữu quản lý nhiều khu vui chơi công viên giải trí trên
khắp thế giới, trong đó có Disneyland ở California Florida, cũng như các khu vui
chơi giải trí như Disney World các công viên tại Paris, Tokyo, Hong Kong,
Trung Quốc.
Truyền thông: Disney cũng là chủ shữu của nhiều kênh truyền hình cáp, bao gồm
Disney Channel, ESPN, ABC. Ngoài ra họ cũng dịch vụ streaming Disney+,
cung cấp nội dung phim và chương trình truyền hình.
Công nghệ: Với việc mua lại các công ty như Pixar, Lucasfilm… Disney đã mở
rộng sang lĩnh vực công nghệ và truyền thông số.
Bán lẻ: Disney cũng có một phần kinh doanh bán lẻ lớn với các sản phẩm gồm đồ
chơi, đồ dùng gia đình, và đồ ăn mang thương hiệu Disney.
Giáo dục và Nghiên cứu: Disney cũng hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và nghiên
cứu thông qua việc điều hành các trường học viện nghiên cứu như Disney
Research.
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của Disney không chỉ là về việc tạo ra lợi nhuận
và phát triển kinh doanh, mà còn về việc lan tỏa những giá trị văn hóa nhân văn sâu
sắc, từng bước một, trên hành trình vươn tới vị thế cao quý nhất trong thế giới của giải trí
và sáng tạo.
c) Tầm nhìn
“Trở thành một trong những tập đoàn giải trí hàng đầu thế giới, không chỉ trong việc
sản xuất nội dung giải trí còn trong việc tạo ra những trải nghiệm độc đáo và sáng tạo
cho khán giả trên toàn cầu. Với mục tiêu đặt không ngừng đổi mới và mang lại niềm vui,
cảm hứng và kỳ vọng cho mọi người.”
lOMoARcPSD| 47167580
thể thấy điều này được thể hiện qua các hoạt động kinh doanh đa dạng của
Disney, từ phim ảnh đến công viên giải trí sản phẩm tiêu ng, nhằm mang lại trải
nghiệm giải trí tốt nhất cho mọi người trên toàn thế giới.
d) Sứ mệnh
“Sứ mệnh của Công ty Walt Disney giải trí, cung cấp thông tin truyền cảm
hứng cho mọi người trên toàn cầu thông qua sức mạnh của cách kể chuyện song, phản
ánh các thương hiệu mang tính biểu tượng, bộ óc sáng tạo công nghệ tiên tiến giúp
chúng tôi trở thành công ty giải trí hàng đầu thế giới.”
Bằng cách tạo ra những nội dung giải trí độc đáo, kích thích sự tưởng tượng kỳ
vọng, Disney hy vọng tạo nên một thế giới tươi sáng và lạc quan, nơi mọi người có thể kết
nối, chia sẻ và tạo ra những kỉ niệm đáng nhớ. Đây không chỉ là một doanh nghiệp giải trí
lớn n một tượng đài của sự sáng tạo, cam kết tầm nhìn dài hạn, đóng góp tích
cực vào văn hóa và xã hội trên toàn thế giới.
II. PHÂN TÍCH 5 TRỤ CỘT CHUYỂN ĐỔI SỐ
1) Khách hàng a) Đối tượng khách hàng mục tiêu
Đối tượng khách ng mục tiêu của Disney là người tiêu dùng thuộc nhiều hạng
mục sản phẩm thương hiệu Disney cung cấp. Đó là các bộ phim chương trình truyền
hình của Disney, các công viên và trải nghiệm của Disney, hàng hóa và hàng tiêu dùng của
Disney, cùng với ứng dụng xem video trực tuyến Disney.
lOMoARcPSD| 47167580
Thoạt nhìn, có vẻ như đối ợng khách hàng mục tiêu tự nhiên của Disney trẻ em,
tuy nhiên điều này không phải đúng. Disney nhắm đến cả nam nữ trong mọi nhóm
tuổi, từ trẻ sơ sinh đến ông bà, với một tập trung đặc biệt vào gia đình.
Đối tượng khách hàng mục tiêu của Disney mặt trên toàn cầu, tuy nhiên phần lớn
doanh thu của Disney được tạo ra khu vực Châu Mỹ. Đối tượng khán giả của Disney
thuộc tầm trung và thấp.
Với việc ra mắt Disney+ vào cuối năm 2019, Disney hướng đến một đối tượng khán
giả rộng trong lĩnh vực xem video trực tuyến theo yêu cầu. Ngoài giải trí cho trẻ em và gia
đình, thương hiệu này đang cố gắng nhắm đến người lớn với nội dung giải trí tổng quát
trên nền tảng Disney+.
b) Phân khúc thị trường mục tiêu
Về dân số:
Phân đoạn theo đặc điểm dân số của Disney cho thấy đối tượng khán giả chính
gia đình. Tuy nhiên, gia đình có nhiều hình dạng và kích cỡ khác nhau. Họ có thể là cặp vợ
chồng mới cưới, phhuynh con nhỏ hoặc gia đình đa thế hệ bao gồm ông cháu
nội.
Disney nhắm đến tất cả các nhóm tuổi và giới tính, phản ánh qua sự đa dạng của các
bộ phim, nội dung truyền hình, hàng hóa trải nghiệm dưới thương hiệu Disney. dụ,
Disney World cung cấp các trò chơi dành cho mọi độ cao và mọi độ tuổi, các câu lạc bộ và
hoạt động về đêm dành cho người lớn, tất cả c công viên Disney đều hoàn toàn tiện
nghi cho xe lăn và xe đẩy.
Đối tượng khán giả của Disney + cũng bao gồm tất cả các thế hệ. 45% người dùng
có độ tuổi từ 18 trở xuống, và 49% có độ tuổi từ 18 đến 54.
Về địa lý:
lOMoARcPSD| 47167580
Đối tượng khán giả của Disney có mặt trên toàn cầu, tuy nhiên khán giả lớn nhất đặt
tại Bắc Mỹ Canada. Điều này được phản ánh qua doanh thu hoạt động đáng khơn trong
khu vực này so với châu Âu, châu Á Thái Bình Dương và châu Mỹ Latinh.
Các công viên du thuyền Disney hoạt động tại nhiều điểm đến, nhắm đến một
khán giả toàn cầu. Trên thực tế, sáu trong số 10 công viên giải trí được ghé thăm nhiều nhất
trên thế giới vào năm 2020 thuộc sở hữu của Disney, nằm ở Hoa Kỳ, Trung Quốc và Nhật
Bản.
Kể từ khi ra mắt vào cuối năm 2019, dịch vụ xem phim trực tuyến Disney+ đã mở
rộng từ từ trên toàn cầu, hiện đã có mặt tại hơn 100 quốc gia.
Về hành vi:
Trải nghiệm các công viên Disney hướng đến c gia đình thu nhập trung bình những
người kiếm thu nhập từ 50.000 đến 74.999 đô la muốn ghé thăm Disneyland nhất. Những
người thuộc nhóm thu nhập cao nhất, từ 150.000 đến 200.000 đô la, ít khả năng muốn
ghé thăm một công viên Disney trong năm tới.
Các khán giả của Disney là những người yêu điện ảnh. Họ thể hiện sự quan tâm cao
đến dịch vụ xem phim theo yêu cầu, với một sự tăng đều đặn về số lượng người đăng
sử dụng ứng dụng Disney +.
Về tâm lý:
Khách hàng của Disney được miêu tả những "người mộng" "người khao
khát", hấp dẫn bởi hứa hẹn của những trải nghiệm kỳ diệu thương hiệu mang lại. Những
người Disney nhắm đến cũng đang m kiếm sự giải thoát khỏi hiện thực một cảm
giác hoài niệm.
Điều này ràng trong loạt nội dung giải trí hàng hóa đa dạng của Disney, từ
những nhân vật cổ điển như Donald Duck cho đến các công chúa Disney, siêu anh hùng
Marvel Star Wars. Sau đại dịch, đối tượng khách hàng mục tiêu của Disney đang dịch
lOMoARcPSD| 47167580
chuyển từ việc mua sắm tại cửa hàng sang mua sắm trực tuyến hàng hóa Disney. Điều này
đã dẫn đến việc đóng cửa hàng Disney trên khắp thế giới.
2) Sự cạnh tranh
Đối thủ
Mô tả
Phân khúc
cạnh tranh
Điểm giống
nhau
Lợi thế cạnh
tranh
Comcast
Tập đoàn truyền
thông đa ngành,
tham gia các lĩnh
vực phim, truyền
hình, công viên
giải trí và phát
sóng.
Cạnh tranh với
Disney trong
các ngành
truyền thông và
giải trí khác
nhau
Đều điều hành
các công viên
giải trí và tạo ra
các phim điện
ảnh, series phim
Các series phim
phổ biến như
Jurassic Park và
Fast & Furious
Netflix
Nền tảng phát
trực tuyến toàn
cầu, cung cấp
một loạt phim,
series, chương
trình truyền hình
Netflix cạnh
tranh với
Disney+ trong
ngành dịch vụ
phát trực tuyến.
Đều cung cấp
dịch vụ phát
trực tuyến,
nhưng thư viện
nội dung và
chiến lược của
họ khác nhau.
Netflix có thư
viện nội dung đa
dạng về thể loại
hơn.
Sony
Pictures
Hãng phim nổi
tiếng chuyên sản
xuất phim và loạt
phim truyền hình.
Sony Pictures
cạnh tranh với
Disney trong
ngành công
nghiệp phim và
truyền thông.
Đều là các hãng
phim lớn,
nhưng họ có các
danh mục phim
khác nhau.
Sony Pictures sở
hữu loạt phim nổi
tiếng Spider-Man.
HBO
Max
Dịch vụ phát trực
tuyến cung cấp
nội dung HBO,
các bộ phim và
chương trình
truyền hình
HBO Max cạnh
tranh với
Disney+ trong
ngành dịch vụ
phát trực tuyến.
Đều cung cấp
dịch vụ phát
trực tuyến,
nhưng thư viện
nội dung và
thương hiệu thì
khác nhau.
HBO Max có
quyền phát những
nội dung của
HBO và các bộ
phim của Warner
Bros.
Amazon
Prime
Video
Dịch vụ phát trực
tuyến cung cấp
một loạt phim,
chương trình
Amazon Prime
Video cạnh
tranh với
Disney+ trong
Đều cung cấp
dịch vụ phát
trực tuyến,
nhưng thư viện
Amazon Prime
Video tích hợp với
tài khoản thành
viên Amazon
lOMoARcPSD| 47167580
truyền hình và
nội dung gốc
ngành dịch vụ
phát trực tuyến.
nội dung và nền
tảng của họ
khác nhau.
Prime và cung cấp
nội dung đa dạng
hơn.
Disney đã thực hiện một loạt các biện pháp chiến ợc để nâng cao mở rộng sự
cạnh tranh của mình trong ngành công nghiệp giải trí. Từ việc thực hiện các thương vụ mua
lại lớn như Pixar vào m 2006, Marvel vào năm 2009 và Lucasfilm vào năm 2012, Disney
không chỉ mở rộng phạm vi sở hữu nội dung còn đẩy mạnh giá trị thương hiệu của
mình. Việc sở hữu các thương hiệu nổi tiếng như Spider-Man, Iron Man, Luke Skywalker
và công chúa Elsa đã mang lại cho Disney một lợi thế cạnh tranh lớn trong việc thu hút và
giữ chân khán giả.
Năm 2017, Disney đã thực hiện một thương vụ mua lại lịch sử với 21st Century
Fox, mở ra cơ hội lớn cho việc mở rộng sự hiện diện của họ trên nhiều lĩnh vực, từ điện
ảnh đến truyền hình giải trí trực tuyến. Thương vụ này không chỉ củng cố vị thế của
Disney trên thị trường Mỹ còn mở ra hội để phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu, với
sự kết hợp của các thương hiệu như X-Men, Avatar và The Simpsons.
Việc ra mắt dịch vụ streaming Disney+ vào năm 2019 được xem là một bước đi
chiến lược quan trọng. Disney+ giờ đã không chỉ một nền tảng để phân phối các bộ phim
chương trình truyền hình của Disney còn một cánh cửa để khám phá trải nghiệm
toàn bộ trụ giải trí của Disney. Với hàng loạt nội dung từ Marvel, Star Wars, Pixar,
National Geographic các thương hiệu khác, Disney+ đã trở thành một phần không th
tách rời của cuộc sống số của nhiều gia đình trên khắp thế giới. Bằng cách này, Disney
không chỉ mở rộng phạm vi tiếp cận với khán giả còn tạo ra một nguồn thu nhập mới
và ổn định từ dịch vụ trực tuyến.
Ngoài ra, Disney cũng đã tăng cường sự hiện diện của mình trên thị trường quốc tế
thông qua việc mở rộng các dịch vụ của họ ra mắt Disney+ nhiều quốc gia khác trên
thế giới từ năm 2020 đến nay. Điều này đã giúp Disney thúc đẩy tăng trưởng toàn cầu
tạo ra một mô hình kinh doanh đa chiều, đa nền tảng. Những biện pháp này không chỉ giúp
Disney tăng cường sự cạnh tranh mà còn củng cố vị thế của họ là một trong những công ty
lOMoARcPSD| 47167580
giải trí hàng đầu trên toàn cầu, đồng thời mang lại trải nghiệm giải trí đa dạng phong
phú cho khán giả trên khắp thế giới.
3) Dữ liệu
Disney quyết tâm khám phá những cách thức mới sáng tạo để nâng cao trải
nghiệm của người tiêu dùng bằng cách sử dụng các phương pháp tiên tiến. Nghiên cứu gần
đây bao gồm trí tuệ nhân tạo, tốc độ xử âm thanh, học máy, khai thác dữ liệu, màn
hình, cảm biến hệ thống nhúng của Disney. Sự hợp tác chính thức với các phòng thí
nghiệm nghiên cứu cho thấy quyết tâm của công ty trong việc sử dụng chuyển đổi kỹ thuật
số để nâng cao trải nghiệm của người tiêu dùng.
Hình II.1: Timeline quá trình hình thành và phát triển của Disney (1923-2021)
a) Vòng đeo tay Magic Band
Vào năm 2013, Disney đã phát hành ý ởng “MagicBand” tại Walt Disney World
Resort Florida - một chương trình được cho đã tiêu tốn của Disney hơn 1 tUSD để
phát triển và thực hiện. Magic Band là một loại vòng đeo tay thông minh, được khách hàng
lOMoARcPSD| 47167580
của Disney đeo khi thăm các công viên giải trí. MagicBand chứa thông tin nhân của
khách hàng và cho phép họ truy cập nhiều dịch vụ khác nhau, bao gồm việc vào cửa, thanh
toán, sử dụng Fastpass nhiều tính năng khác. Quan trọng hơn, chiếc vòng tay liên tục
giao tiếp với các cảm biến trải khắp công viên, tạo ra lượng dữ liệu khổng lồ về chuyển
động của từng khách ng. Nhóm điều hành của Disney đã sử dụng dữ liệu y để cải thiện
trải nghiệm của khách hàng một cách linh hoạt. dụ: dữ liệu có thể tiết lộ rằng một nhóm
khách hàng đang xếp hàng dài để được đi xe. Nhóm của Disney thể đưa ra các ưu đãi
theo thời gian thực để chuyển hướng những khách hàng đó đến các khu vực ít tắc nghẽn
hơn của công viên. Giá trị to lớn được tạo ra bằng cách tối ưu hóa hậu cần của công viên
theo cách này – sự hài lòng của khách hàng tăng lên và các nguồn lực có thể được sử dụng
hiệu quả hơn. Hơn nữa, lượng dữ liệu dồi dào này có thể cho phép Disney phát triển tất cả
các loại tính năng sáng tạo của công viên. Các nhà phân tích suy đoán rằng trong tương lai
gần, Disney sẽ thể làm những việc như dự đoán nhân vật yêu thích của trẻ (Cô Lọ
Lem, Chuột Mickey, v.v.) dựa trên cách đứa trẻ cư xử trong công viên và sắp xếp để nhân
vật đó xác định vị trí và gây bất ngờ cho nhân vật đó. đứa trẻ cho một cuộc gặp gỡ và chào
hỏi khó quên.
Hình II.2: Vòng tay MagicBand
lOMoARcPSD| 47167580
=> Phân tích dữ liệu nhân hóa: Disney thu thập dữ liệu về hành vi sở
thích của khách hàng thông qua việc sử dụng MagicBand, từ đó Disney thể cung cấp
các trải nghiệm nhân hóa hơn, như gợi ý hoạt động, dịch vụ sản phẩm phù hợp với
từng khách hàng cụ thể.
b) Tối ưu hóa sản xuất phim: Trí tuệ nhân tạo (AI)
Disney đang phát triển công nghệ Affective AI để giúp kiểm tra mức độ phù hợp
của nội dung phim chương trình truyền hình với thị trường nhanh chóng chính xác
hơn. Cụ thể, họ sử dụng hệ thống camera để theo dõi phản ứng cảm xúc của khán giả trong
rạp chiếu phim, tạo ra dữ liệu chi tiết hơn về cảm xúc của khán giđối với từng phần của
nội dung được kiểm tra.Dữ liệu lớn công nghệ AI cảm xúc này thể được sử dụng
không chỉ trong việc sản xuất phim chương trình truyền hình, còn trong các mục
đích khác như:
Hiểu cảm giác của khách hàng khi họ tham quan các công viên giải trí của Disney.
Lựa chọn kịch bản hoặc kết thúc phim tối ưu dựa trên dự đoán về sở thích của khán
giả.
Bằng cách này, Disney có thể tối ưu hóa trải nghiệm của khán giả và cải thiện sự kết
nối với đối tượng mục tiêu của họ thông qua việc sử dụng dữ liệu lớn và công nghệ AI cảm
xúc.
4) Đổi mới
a) Disney +
Trái ngược với suy ngthông thường, phần lớn doanh thu của Disney không đến
từ phim ảnh. Trong nhiều năm, đơn vị tạo ra nhiều doanh thu nhất của công ty Mạng
truyền thông và đặc biệt là đăng ký ESPN (một mạng truyền hình cáp nổi tiếng tại Hoa Kỳ
chuyên về chương trình giải trí và thể thao).
Vấn đề là đơn vị Media Networks đã ghi nhận doanh thu sụt giảm trong nhiều năm,
phần lớn là do lượng khán giả ESPN thấp hơn. Nếu ESPN có 100 triệu người đăng ký vào
lOMoARcPSD| 47167580
năm 2011 thì sáu năm sau số hộ gia đình đăng đã giảm xuống n 87 triệu. Ngoài ra,
theo Forbes, lượng khán giả trung bình của ESPN đã giảm lần lượt 7% và 11% so với cùng
kỳ năm 2015 và 2016. Đổi lại, sự sụt giảm lượng khán giả này đang ảnh hưởng đến doanh
thu quảng cáo của ESPN.
Nguyên nhân của sự thụt lùi này thể do người tiêu dùng chuyển sang các lựa
chọn thay thế mới cho nội dung phát trực tuyến, tránh xa các thuê bao truyền hình đắt tiền
không có các tùy chọn cá nhân hóa. Chúng ta thấy rõ tác động của những người mới tham
gia vào lĩnh vực kỹ thuật số trong một ngành hợp nhất như giải trí và trong một công ty có
hơn 100 năm lịch sử như Disney. Hiện họ sở hữu nền tảng phát trực tuyến của riêng mình,
cạnh tranh với các đối thủ như Netflix, Amazon Prime được cho Hulu (Disney chia
sẻ quyền sở hữu với Comcast/NBC).
Hình II.3: Lượt xem ESPN giảm trong năm 2017
=> Disney đang bị đe dọa bởi những kẻ tham gia kỹ thuật số mới, do đó họ đã tạo
ra một nền tảng phát trực tuyến có thể cạnh tranh trực tiếp với Netflix đó là Disney +.
lOMoARcPSD| 47167580
Hình II.4: Disney+ được tạo ra để cạnh tranh với Netflix
Với Disney +, đã đề cập ở phần trước thì đây là một dịch vụ stream trực tuyến cung
cấp một loạt các bộ phim, chương trình truyền hình, và nội dung giải trí từ các thương hiệu
hàng đầu của Disney như Marvel, Pixar, Star Wars và National Geographic. Việc cung cấp
nội dung trực tuyến cho phép Disney tiếp cận một phạm vi rộng lớn khách hàng trên toàn
cầu không cần phụ thuộc vào các phương tiện truyền thông truyền thống như truyền
hình cáp hoặc đĩa DVD.
Disney + đã có được thành công ngay lập tức. Hai tháng sau khi Disney chính thức
gia nhập thị trường, dữ liệu Sensor Tower Store Intelligence xác nhận rằng ứng dụng di
động Disney + này đã được tải xuống gần 41 triệu lượt trên cả App Store Google Play
và đã tạo ra khoảng 97,2 triệu đô la doanh thu.
lOMoARcPSD| 47167580
Hình II.5: Doanh thu từ Disney+ sau 2 tháng ra mắt
Sức mạnh của Disney+ đã được chứng minh ngay lập tức và họ đã cạnh tranh được
với Netflix.Việc sử dụng sức mạnh thương hiệu to lớn của đã giúp thnhanh
chóng thích ứng với bối cảnh kỹ thuật số của thế kỷ 21, kéo cả một nhóm người hâm mộ
hướng tới một loại nền tảng họ đã quen thuộc. Công ty đã nhanh chóng thích nghi với
thói quen tiêu dùng mới do đó có thể cạnh tranh với những công ty đột phá trong ngành.
b) Công nghệ thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR)
Ứng dụng Remembering: The AR Experience
Đó một cách sáng tạo để kết hợp giữa nền tảng phim trực tuyến công nghệ thực
tế tăng cường! Việc sử dụng ứng dụng Remembering: The AR Experience để tạo ra trải
nghiệm tương tác độc đáo khi xem bộ phim ngắn Remembering trên Disney+ một
cách thú vị để làm cho người xem cảm thấy như tham gia vào câu chuyện.
lOMoARcPSD| 47167580
Có thể rằng ứng dụng này sẽ sử dụng công nghệ thực tế tăng cường để đồng bộ với
màn hình phim đang trình chiếu trên thiết bị iOS. Khi người dùng đưa camera của họ vào
hướng màn hình, ứng dụng có thể nhận dạng các đối tượng trên màn hình và thêm vào các
yếu tố ơng tác hoặc hiệu ứng đặc biệt trên màn hình của điện thoại, tạo ra một trải nghiệm
AR độc đáo và mê hoặc.
Với tính năng này, người xem sẽ hội tham gia vào câu chuyện một cách tích
cực hơn, tạo ra một trải nghiệm xem phim độc đáo gây ấn tượng. Điều này thể hiện sự
tiên phong trong việc sử dụng công nghệ để làm mới nội dung giải trí mang lại trải
nghiệm độc đáo cho khán giả.
Tập đoàn giải trí Disney đã công bố về bằng ng chế sử dụng metaverse trong công
viên giải trí. ng ty sẽ sử dụng công nghệ phỏng hoạt động của khách tham quan công
viên trên điện thoại. Nhờ vào công nghệ, các điểm tham quan tương tác được cá nhân hóa
cho từng du khách này. Chúng được hiển thị dưới dạng hình ảnh 3D trên các không gian
thật và những nét đặc trưng trong công viên.
Hình II.6: Ứng dụng Remembering: The AR Experience
lOMoARcPSD| 47167580
Mặt sàn thông minh HoloTile Floor
Hình II.7: Mặt sàn thông minh HoloTile Floor
Disney đã ra HoloTile Floor, một loại mặt sàn thông minh được thiết kế để nâng cao
trải nghiệm thực tế ảo (VR). Điều này là một bước tiến lớn trong việc sáng tạo và mang lại
trải nghiệm giải trí độc đáo cho khách hàng. HoloTile Floor kết hợp công nghệ thực tế ảo
với một mặt sàn cảm ứng, cho phép người dùng tương tác với môi trường ảo bằng cách di
chuyển trên mặt sàn.
Mặt sàn này có thể được sử dụng trong các khu vực giải trí của Disney, như các khu
vực thể thao, khu vực trò chơi, hoặc thậm chí trong các trải nghiệm thực tế ảo tại các công
viên giải trí của họ. Công nghệ này mở ra hội cho các trò chơi tương tác, trải nghiệm
học tập, và thậm chí là các chương trình giải trí sử dụng VR.
Với HoloTile Floor, Disney không chỉ tạo ra một phương tiện giải tmới mẻ
còn mở ra một lĩnh vực mới cho sự sáng tạo đổi mới trong ngành giải trí. Điều này thể
hiện cam kết của họ trong việc khám phá áp dụng công nghệ mới để mang lại trải nghiệm
tuyệt vời cho khách hàng của mình.
lOMoARcPSD| 47167580
5) Giá trị
Disney không chỉ là một công ty giải trí lớn mà còn là một điểm đến của những trải
nghiệm kỳ diệu, nơi mà mọi người có thể trở thành những nhà sáng tạo và người tiêu dùng
đều thỏa mãn. Đối với Disney, giá trị thị trường của họ không chbao gồm giá trị của cổ
phiếu công ty, còn bao gồm giá trị của các sản phẩm dịch vụ họ cung cấp, bao
gồm phim ảnh, công viên giải trí, và dịch vụ truyền hình trực tuyến như Disney+. Họ liên
tục theo đuổi việc tạo ra giá trị cho cả người tiêu dùng và cổ đông thông qua việc mở rộng
hệ sinh thái giải trí của mình.
Ngoài ra, Disney cũng mở rộng vào các lĩnh vực mới như dịch vụ trực tuyến và nền
tảng truyền thông kỹ thuật số để thích nghi với sự thay đổi trong ngành công nghiệp giải
trí. Họ cung cấp các dịch vụ sản phẩm phù hợp với xu hướng và nhu cầu thị trường mới,
từ việc phát triển nội dung trực tuyến đến khai thác các hội trong thị trường quốc tế.
Đây một cách để họ tiếp cận với một thị trường mới đang phát triển, trong khi thị
trường truyền hình truyền thống đang dần trở nên suy giảm.
Đồng thời, Disney đã phát triển giá trị đề xuất của mình thông qua việc cung cấp
nội dung độc quyền và chất lượng cao trên Disney+, cũng như tạo ra trải nghiệm không thể
so sánh được tại các công viên giải trí của họ như Disneyland, Magic Kingdom. Bên cạnh
đó, Disney còn sử dụng dữ liệu phản hồi từ khách hàng để điều chỉnh cải thiện các
sản phẩm và dịch vụ của mình theo thời gian.
Có thể thấy, Disney không chỉ tập trung vào việc tạo ra giá trị cho cổ đông mà còn
chú trọng vào việc mang lại trải nghiệm tốt nhất cho người dùng và duy trì mối quan hệ
lâu dài với khách hàng. Đã góp phần trong việc giúp họ duy trì vị thế là một trong những
công ty hàng đầu trong ngành công nghiệp giải trí và tiếp tục phát triển trong thời đại số
hóa.
lOMoARcPSD| 47167580
Hình II.8: Công viên giải trí thuộc sở hữu của Disney
III. ĐÁNH GIÁ GIẢI PHÁP
1) Ưu điểm và thành tựu của doanh nghiệp đạt được sau chuyển đổi số
Khách du lịch đến với Magic Kingdom thể tận hưởng nhiều trò chơi hoạt động
hơn, mang về những kỉ niệm đáng nhớ cùng với nhiều món đồ lưu niệm, nếu họ thể
tránh được việc phải xếp hàng lâu. Việc giảm thiểu thời gian chờ đợi không chlàm ng
sự hài lòng của khách hàng mà còn khả năng họ sẽ quay lại trong tương lai.
Disney cho biết, các dịch vụ được cung cấp thông qua MyMagic+ và MagicBands
rất được khách du lịch ưa chuộng. Cụ thể, 80% khách du lịch đã sử dụng công nghệ này để
đặt chỗ cho chuyến đi của họ, giúp họ tiết kiệm thời gian ng cường trải nghiệm tại
công viên.
Chỉ 16 tháng sau khi ra mắt, Disney+ đã đạt mốc 100 triệu người đăng ký. Ngoài ra,
kênh Disney+ cũng đã giúp công ty bù đắp một phần doanh thu bị giảm mạnh từ các công
viên chủ đề và rạp phim vì ảnh hưởng của đại dịch COVID-19. Điều này chứng tỏ sức hút
lớn của nền tảng và tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong tương lai, giúp Disney có thể cạnh
tranh với các thương hiệu lớn như Netflix, Amazon Apple trong mảng kinh doanh truyền
hình trực tuyến kỹ thuật số.
lOMoARcPSD| 47167580
Trong giai đoạn từ 2020 - 2023, Disney gần như luôn đạt được kỳ vọng về doanh
thu so với mức dự báo. Theo báo cáo của Statista, trong quý 1 năm 2023, Walt Disney đạt
doanh thu khoảng 23,51 tỷ USD (tăng 7.8% so với cùng kỳ năm trước), trong đó lĩnh vực
truyền thông giải trí chiếm khoảng 14.78 tỷ USD (tức 62.8% tổng doanh thu tăng
1,3% so với cùng kỳ năm trước).
Hình III.1: Doanh thu thực tế và ước tính qua từng năm của Disney
2) Hạn chế của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi số
Bảo vệ bản quyền và nội dung: Việc bảo vệ bản quyền và nội dung của mình trước
các vấn đề như sao chép trái phép, vi phạm bản quyền hacking một thách thức lớn.
Disney cần đầu tư vào các biện pháp bảo mật mạnh mẽ để bảo vệ tài sản trí tuệ của mình.
Quản lý dữ liệu lớn: Lượng dữ liệu từ các dịch vụ kỹ thuật số của Disney, bao gồm
thông tin khách hàng, dữ liệu người dùng phản hồi từ thị trường có xu hướng tăng liên
tục. Do đó, việc quản lý dữ liệu lớn sẽ ngày càng trở nên phức tạp, đòi hỏi Disney cần phải
sử dụng các công nghệ công cụ phân tích dữ liệu tiên tiến để hỗ trợ quyết định kinh
doanh và cải thiện trải nghiệm người dùng.
Tái cấu trúc doanh nghiệp: Việc tái cấu trúc của Disney đã dẫn đến việc cắt giảm
7,000 nhân viên (chiếm 3,6% tổng số nhân sự toàn cầu của tập đoàn). Điều này không chỉ
ảnh hưởng đến những người bị mất việc, còn thể gây ra những thách thức về mặt
| 1/27

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47167580
BẢNG THỐNG KÊ CÁC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU
Hình I.1: Timeline quá trình hình thành và phát triển của Disney (1923-2021) Hình
II.1: Timeline quá trình hình thành và phát triển của Disney (1923-2021)
Hình II.2: Vòng tay MagicBand
Hình II.3: Lượt xem ESPN giảm trong năm 2017
Hình II.4: Disney+ được tạo ra để cạnh tranh với Netflix Hình
II.5: Doanh thu từ Disney+ sau 2 tháng ra mắt
Hình II.6: Ứng dụng Remembering: The AR Experience
Hình II.7: Mặt sàn thông minh HoloTile Floor
Hình II.8: Công viên giải trí thuộc sở hữu của Disney
Hình III.1: Doanh thu thực tế và ước tính qua từng năm của Disney
Hình III.2: Tái cấu trúc doanh nghiệp dẫn đến cắt giảm nhân sự I.
GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP
1) Giới thiệu sơ lược về doanh nghiệp
Công ty Walt Disney (tiếng Anh: The Walt Disney Company), hay thường được biết
đến với tên Disney là tập đoàn giải trí và truyền thông đa phương tiện hàng đầu thế giới.
Được thành lập ngày 16 tháng 10 năm 1923 bởi anh em Walt và Roy O. Disney, Disney từ
một xưởng ảnh động nhỏ đã trở thành một studio lớn nhất Hollywood sở hữu 11 lĩnh vực
giải trí và 7 hệ thống mạng TV. Tập đoàn Disney có trụ sở chính tên là Walt Disney Studios
(Burbank) ở California, Hoa Kỳ.
Tầm ảnh hưởng và văn hóa: Disney không chỉ là một doanh nghiệp lớn mà còn là
một biểu tượng văn hóa toàn cầu. Các nhân vật và bộ phim của họ đã trở thành một phần
không thể thiếu của cuộc sống hàng ngày và làm say mê hàng triệu người trên toàn thế giới. lOMoAR cPSD| 47167580
Disney cũng được biết đến với các nỗ lực trong việc bảo vệ môi trường và thúc đẩy đa dạng trong nội dung giải trí.
Hình I.1: Timeline quá trình hình thành và phát triển của Disney (1923-2021)
Trong tương lai có thể sẽ chứng kiến nhiều sự kiện và phát triển mới của Disney,
với mục tiêu không ngừng mang lại niềm vui và kỳ vọng cho khán giả trên khắp thế giới.
2) Tổng quan hoạt động kinh doanh a) Đối tác
Disney, như một trong những tập đoàn giải trí lớn nhất thế giới, không chỉ tự mình
vươn mình mà còn có sự hợp tác mạnh mẽ với một loạt các đối tác uy tín. Những liên kết
này không chỉ mở ra cánh cửa cho những cơ hội sáng tạo mới mà còn giúp tạo ra những
trải nghiệm giải trí độc đáo cho khán giả trên toàn thế giới. ●
Lĩnh vực phim ảnh: Disney đã kết hợp với Pixar Animation Studios, nơi mà tài
năng sáng tạo và khả năng kỹ thuật kỳ diệu đã sinh ra những bộ phim hoạt hình kinh lOMoAR cPSD| 47167580
điển như "Toy Story" và "Finding Nemo". Bên cạnh đó, việc mua lại Marvel
Entertainment và Lucasfilm đã mang lại cho Disney không chỉ những siêu phẩm
điện ảnh như "The Avengers" và "Star Wars", mà còn là sức mạnh của các thương
hiệu được khâm phục trên toàn thế giới. ●
Lĩnh vực truyền thông và thể thao: với việc sở hữu ESPN và National
Geographic, cũng như thông qua việc đầu tư vào dịch vụ streaming như Hulu và Apple TV+. ●
Lĩnh vực thương mại điện tử: Hợp tác với Biti's, một thương hiệu giày hàng đầu
tại Việt Nam, đã tạo ra những dòng sản phẩm giày thể thao và dép phong cách, mang
đậm dấu ấn của các nhân vật và thế giới trong vũ trụ Disney. Mối quan hệ với
Havaianas tạo ra những dòng dép lấy cảm hứng từ các nhân vật và bối cảnh trong
các bộ phim Disney, Pixar và Marvel. Hay là, mối quan hệ lâu dài với Lego Group
và Mattel đã mang lại những dòng sản phẩm đồ chơi phong phú, từ Lego Princess đến búp bê Disney.
Với sự phát triển và mở rộng của Disney trong nhiều năm qua, số lượng đối tác có
thể vượt xa hàng trăm và bao gồm các doanh nghiệp từ nhiều ngành công nghiệp khác nhau
như giải trí, thể thao, dịch vụ vận chuyển, thời trang, và nhiều lĩnh vực khác. Những đối
tác này đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng sân chơi kinh doanh của Disney, tạo ra
những trải nghiệm mới và độc đáo cho khán giả trên toàn thế giới, và tăng cường sức mạnh
thương hiệu của họ, phản ánh được sự uy tín của Disney trong việc hợp tác và xây dựng
mối quan hệ bền vững với các đối tác trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau. b) Hoạt động
Disney bắt đầu một hãng sản xuất và phân phối nhiều loại phim hoạt hình đến phim
truyền hình trực tiếp và phim điện ảnh. Các thương hiệu phim nổi tiếng của họ không thể
không kể đến như Marvel Studios, Walt Disney Pictures… và hơn thế nữa, Disney đã phát lOMoAR cPSD| 47167580
triển thành một đế chế đa dạng với một loạt các hoạt động đa dạng với các lĩnh vực kinh doanh bao gồm: ●
Du lịch và giải trí: sở hữu và quản lý nhiều khu vui chơi và công viên giải trí trên
khắp thế giới, trong đó có Disneyland ở California và Florida, cũng như các khu vui
chơi giải trí như Disney World và các công viên tại Paris, Tokyo, Hong Kong, và Trung Quốc. ●
Truyền thông: Disney cũng là chủ sở hữu của nhiều kênh truyền hình cáp, bao gồm
Disney Channel, ESPN, và ABC. Ngoài ra họ cũng có dịch vụ streaming Disney+,
cung cấp nội dung phim và chương trình truyền hình. ●
Công nghệ: Với việc mua lại các công ty như Pixar, Lucasfilm… Disney đã mở
rộng sang lĩnh vực công nghệ và truyền thông số. ●
Bán lẻ: Disney cũng có một phần kinh doanh bán lẻ lớn với các sản phẩm gồm đồ
chơi, đồ dùng gia đình, và đồ ăn mang thương hiệu Disney. ●
Giáo dục và Nghiên cứu: Disney cũng hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và nghiên
cứu thông qua việc điều hành các trường học và viện nghiên cứu như Disney Research.
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của Disney không chỉ là về việc tạo ra lợi nhuận
và phát triển kinh doanh, mà còn là về việc lan tỏa những giá trị văn hóa và nhân văn sâu
sắc, từng bước một, trên hành trình vươn tới vị thế cao quý nhất trong thế giới của giải trí và sáng tạo. c) Tầm nhìn
“Trở thành một trong những tập đoàn giải trí hàng đầu thế giới, không chỉ trong việc
sản xuất nội dung giải trí mà còn trong việc tạo ra những trải nghiệm độc đáo và sáng tạo
cho khán giả trên toàn cầu. Với mục tiêu đặt là không ngừng đổi mới và mang lại niềm vui,
cảm hứng và kỳ vọng cho mọi người.” lOMoAR cPSD| 47167580
Có thể thấy điều này được thể hiện qua các hoạt động kinh doanh đa dạng của
Disney, từ phim ảnh đến công viên giải trí và sản phẩm tiêu dùng, nhằm mang lại trải
nghiệm giải trí tốt nhất cho mọi người trên toàn thế giới. d) Sứ mệnh
“Sứ mệnh của Công ty Walt Disney là giải trí, cung cấp thông tin và truyền cảm
hứng cho mọi người trên toàn cầu thông qua sức mạnh của cách kể chuyện vô song, phản
ánh các thương hiệu mang tính biểu tượng, bộ óc sáng tạo và công nghệ tiên tiến giúp
chúng tôi trở thành công ty giải trí hàng đầu thế giới.”
Bằng cách tạo ra những nội dung giải trí độc đáo, kích thích sự tưởng tượng và kỳ
vọng, Disney hy vọng tạo nên một thế giới tươi sáng và lạc quan, nơi mọi người có thể kết
nối, chia sẻ và tạo ra những kỉ niệm đáng nhớ. Đây không chỉ là một doanh nghiệp giải trí
lớn mà còn là một tượng đài của sự sáng tạo, cam kết và tầm nhìn dài hạn, đóng góp tích
cực vào văn hóa và xã hội trên toàn thế giới.
II. PHÂN TÍCH 5 TRỤ CỘT CHUYỂN ĐỔI SỐ
1) Khách hàng a) Đối tượng khách hàng mục tiêu
Đối tượng khách hàng mục tiêu của Disney là người tiêu dùng thuộc nhiều hạng
mục sản phẩm mà thương hiệu Disney cung cấp. Đó là các bộ phim và chương trình truyền
hình của Disney, các công viên và trải nghiệm của Disney, hàng hóa và hàng tiêu dùng của
Disney, cùng với ứng dụng xem video trực tuyến Disney. lOMoAR cPSD| 47167580
Thoạt nhìn, có vẻ như đối tượng khách hàng mục tiêu tự nhiên của Disney là trẻ em,
tuy nhiên điều này không phải là đúng. Disney nhắm đến cả nam và nữ trong mọi nhóm
tuổi, từ trẻ sơ sinh đến ông bà, với một tập trung đặc biệt vào gia đình.
Đối tượng khách hàng mục tiêu của Disney có mặt trên toàn cầu, tuy nhiên phần lớn
doanh thu của Disney được tạo ra ở khu vực Châu Mỹ. Đối tượng khán giả của Disney
thuộc tầm trung và thấp.
Với việc ra mắt Disney+ vào cuối năm 2019, Disney hướng đến một đối tượng khán
giả rộng trong lĩnh vực xem video trực tuyến theo yêu cầu. Ngoài giải trí cho trẻ em và gia
đình, thương hiệu này đang cố gắng nhắm đến người lớn với nội dung giải trí tổng quát trên nền tảng Disney+.
b) Phân khúc thị trường mục tiêu
● Về dân số:
Phân đoạn theo đặc điểm dân số của Disney cho thấy đối tượng khán giả chính là
gia đình. Tuy nhiên, gia đình có nhiều hình dạng và kích cỡ khác nhau. Họ có thể là cặp vợ
chồng mới cưới, phụ huynh có con nhỏ hoặc gia đình đa thế hệ bao gồm ông bà và cháu nội.
Disney nhắm đến tất cả các nhóm tuổi và giới tính, phản ánh qua sự đa dạng của các
bộ phim, nội dung truyền hình, hàng hóa và trải nghiệm dưới thương hiệu Disney. Ví dụ,
Disney World cung cấp các trò chơi dành cho mọi độ cao và mọi độ tuổi, các câu lạc bộ và
hoạt động về đêm dành cho người lớn, và tất cả các công viên Disney đều hoàn toàn tiện
nghi cho xe lăn và xe đẩy.
Đối tượng khán giả của Disney + cũng bao gồm tất cả các thế hệ. 45% người dùng
có độ tuổi từ 18 trở xuống, và 49% có độ tuổi từ 18 đến 54.
● Về địa lý: lOMoAR cPSD| 47167580
Đối tượng khán giả của Disney có mặt trên toàn cầu, tuy nhiên khán giả lớn nhất đặt
tại Bắc Mỹ và Canada. Điều này được phản ánh qua doanh thu hoạt động đáng kể hơn trong
khu vực này so với châu Âu, châu Á Thái Bình Dương và châu Mỹ Latinh.
Các công viên và du thuyền Disney hoạt động tại nhiều điểm đến, nhắm đến một
khán giả toàn cầu. Trên thực tế, sáu trong số 10 công viên giải trí được ghé thăm nhiều nhất
trên thế giới vào năm 2020 thuộc sở hữu của Disney, nằm ở Hoa Kỳ, Trung Quốc và Nhật Bản.
Kể từ khi ra mắt vào cuối năm 2019, dịch vụ xem phim trực tuyến Disney+ đã mở
rộng từ từ trên toàn cầu, hiện đã có mặt tại hơn 100 quốc gia.
● Về hành vi:
Trải nghiệm các công viên Disney hướng đến các gia đình thu nhập trung bình những
người kiếm thu nhập từ 50.000 đến 74.999 đô la muốn ghé thăm Disneyland nhất. Những
người thuộc nhóm thu nhập cao nhất, từ 150.000 đến 200.000 đô la, ít có khả năng muốn
ghé thăm một công viên Disney trong năm tới.
Các khán giả của Disney là những người yêu điện ảnh. Họ thể hiện sự quan tâm cao
đến dịch vụ xem phim theo yêu cầu, với một sự tăng đều đặn về số lượng người đăng ký
sử dụng ứng dụng Disney +.
● Về tâm lý:
Khách hàng của Disney được miêu tả là những "người mơ mộng" và "người khao
khát", hấp dẫn bởi hứa hẹn của những trải nghiệm kỳ diệu mà thương hiệu mang lại. Những
người mà Disney nhắm đến cũng đang tìm kiếm sự giải thoát khỏi hiện thực và một cảm giác hoài niệm.
Điều này rõ ràng trong loạt nội dung giải trí và hàng hóa đa dạng của Disney, từ
những nhân vật cổ điển như Donald Duck cho đến các công chúa Disney, siêu anh hùng
Marvel và Star Wars. Sau đại dịch, đối tượng khách hàng mục tiêu của Disney đang dịch lOMoAR cPSD| 47167580
chuyển từ việc mua sắm tại cửa hàng sang mua sắm trực tuyến hàng hóa Disney. Điều này
đã dẫn đến việc đóng cửa hàng Disney trên khắp thế giới. 2) Sự cạnh tranh Phân khúc Điểm giống Lợi thế cạnh Đối thủ Mô tả cạnh tranh nhau tranh Tập đoàn truyền thông đa ngành, Cạnh tranh với Đều điều hành tham gia các lĩnh Disney trong các công viên Các series phim các ngành phổ biến như Comcast vực phim, truyền giải trí và tạo ra truyền thông và Jurassic Park và hình, công viên các phim điện giải trí khác Fast & Furious giải trí và phát ảnh, series phim nhau sóng. Netflix có thư Nền tảng phát Đều cung cấp Netflix cạnh viện nội dung đa trực tuyến toàn dịch vụ phát tranh với dạng về thể loại cầu, cung cấp trực tuyến, Netflix hơn. một loạt phim, Disney+ trong nhưng thư viện nội dung và series, chương ngành dịch vụ chiến lược của trình truyền hình phát trực tuyến. họ khác nhau. Sony Pictures Sony Pictures sở Đều là các hãng Hãng phim nổi cạnh tranh với hữu loạt phim nổi phim lớn, Sony tiếng chuyên sản Disney trong tiếng Spider-Man. nhưng họ có các
Pictures xuất phim và loạt ngành công danh mục phim
phim truyền hình. nghiệp phim và truyền thông. khác nhau. Đều cung cấp HBO Max có
Dịch vụ phát trực HBO Max cạnh dịch vụ phát quyền phát những tuyến cung cấp tranh với trực tuyến, nội dung của HBO nội dung HBO, Disney+ trong nhưng thư viện HBO và các bộ Max các bộ phim và nội dung và phim của Warner chương trình ngành dịch vụ thương hiệu thì Bros. truyền hình phát trực tuyến. khác nhau.
Amazon Dịch vụ phát trực Amazon Prime Đều cung cấp Amazon Prime Prime tuyến cung cấp Video cạnh dịch vụ phát Video tích hợp với Video một loạt phim, tranh với trực tuyến, tài khoản thành chương trình Disney+ trong nhưng thư viện viên Amazon lOMoAR cPSD| 47167580
nội dung và nền Prime và cung cấp truyền hình và ngành dịch vụ tảng của họ nội dung đa dạng nội dung gốc phát trực tuyến. khác nhau. hơn.
Disney đã thực hiện một loạt các biện pháp chiến lược để nâng cao và mở rộng sự
cạnh tranh của mình trong ngành công nghiệp giải trí. Từ việc thực hiện các thương vụ mua
lại lớn như Pixar vào năm 2006, Marvel vào năm 2009 và Lucasfilm vào năm 2012, Disney
không chỉ mở rộng phạm vi sở hữu nội dung mà còn đẩy mạnh giá trị thương hiệu của
mình. Việc sở hữu các thương hiệu nổi tiếng như Spider-Man, Iron Man, Luke Skywalker
và công chúa Elsa đã mang lại cho Disney một lợi thế cạnh tranh lớn trong việc thu hút và giữ chân khán giả.
Năm 2017, Disney đã thực hiện một thương vụ mua lại lịch sử với 21st Century
Fox, mở ra cơ hội lớn cho việc mở rộng sự hiện diện của họ trên nhiều lĩnh vực, từ điện
ảnh đến truyền hình và giải trí trực tuyến. Thương vụ này không chỉ củng cố vị thế của
Disney trên thị trường Mỹ mà còn mở ra cơ hội để phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu, với
sự kết hợp của các thương hiệu như X-Men, Avatar và The Simpsons.
Việc ra mắt dịch vụ streaming Disney+ vào năm 2019 được xem là một bước đi
chiến lược quan trọng. Disney+ giờ đã không chỉ là một nền tảng để phân phối các bộ phim
và chương trình truyền hình của Disney mà còn là một cánh cửa để khám phá và trải nghiệm
toàn bộ vũ trụ giải trí của Disney. Với hàng loạt nội dung từ Marvel, Star Wars, Pixar,
National Geographic và các thương hiệu khác, Disney+ đã trở thành một phần không thể
tách rời của cuộc sống số của nhiều gia đình trên khắp thế giới. Bằng cách này, Disney
không chỉ mở rộng phạm vi tiếp cận với khán giả mà còn tạo ra một nguồn thu nhập mới
và ổn định từ dịch vụ trực tuyến.
Ngoài ra, Disney cũng đã tăng cường sự hiện diện của mình trên thị trường quốc tế
thông qua việc mở rộng các dịch vụ của họ và ra mắt Disney+ ở nhiều quốc gia khác trên
thế giới từ năm 2020 đến nay. Điều này đã giúp Disney thúc đẩy tăng trưởng toàn cầu và
tạo ra một mô hình kinh doanh đa chiều, đa nền tảng. Những biện pháp này không chỉ giúp
Disney tăng cường sự cạnh tranh mà còn củng cố vị thế của họ là một trong những công ty lOMoAR cPSD| 47167580
giải trí hàng đầu trên toàn cầu, đồng thời mang lại trải nghiệm giải trí đa dạng và phong
phú cho khán giả trên khắp thế giới. 3) Dữ liệu
Disney quyết tâm khám phá những cách thức mới và sáng tạo để nâng cao trải
nghiệm của người tiêu dùng bằng cách sử dụng các phương pháp tiên tiến. Nghiên cứu gần
đây bao gồm trí tuệ nhân tạo, tốc độ và xử lý âm thanh, học máy, khai thác dữ liệu, màn
hình, cảm biến và hệ thống nhúng của Disney. Sự hợp tác chính thức với các phòng thí
nghiệm nghiên cứu cho thấy quyết tâm của công ty trong việc sử dụng chuyển đổi kỹ thuật
số để nâng cao trải nghiệm của người tiêu dùng.
Hình II.1: Timeline quá trình hình thành và phát triển của Disney (1923-2021)
a) Vòng đeo tay Magic Band
Vào năm 2013, Disney đã phát hành ý tưởng “MagicBand” tại Walt Disney World
Resort ở Florida - một chương trình được cho là đã tiêu tốn của Disney hơn 1 tỷ USD để
phát triển và thực hiện. Magic Band là một loại vòng đeo tay thông minh, được khách hàng lOMoAR cPSD| 47167580
của Disney đeo khi thăm các công viên giải trí. MagicBand chứa thông tin cá nhân của
khách hàng và cho phép họ truy cập nhiều dịch vụ khác nhau, bao gồm việc vào cửa, thanh
toán, sử dụng Fastpass và nhiều tính năng khác. Quan trọng hơn, chiếc vòng tay liên tục
giao tiếp với các cảm biến trải khắp công viên, tạo ra lượng dữ liệu khổng lồ về chuyển
động của từng khách hàng. Nhóm điều hành của Disney đã sử dụng dữ liệu này để cải thiện
trải nghiệm của khách hàng một cách linh hoạt. Ví dụ: dữ liệu có thể tiết lộ rằng một nhóm
khách hàng đang xếp hàng dài để được đi xe. Nhóm của Disney có thể đưa ra các ưu đãi
theo thời gian thực để chuyển hướng những khách hàng đó đến các khu vực ít tắc nghẽn
hơn của công viên. Giá trị to lớn được tạo ra bằng cách tối ưu hóa hậu cần của công viên
theo cách này – sự hài lòng của khách hàng tăng lên và các nguồn lực có thể được sử dụng
hiệu quả hơn. Hơn nữa, lượng dữ liệu dồi dào này có thể cho phép Disney phát triển tất cả
các loại tính năng sáng tạo của công viên. Các nhà phân tích suy đoán rằng trong tương lai
gần, Disney sẽ có thể làm những việc như dự đoán nhân vật yêu thích của trẻ (Cô bé Lọ
Lem, Chuột Mickey, v.v.) dựa trên cách đứa trẻ cư xử trong công viên và sắp xếp để nhân
vật đó xác định vị trí và gây bất ngờ cho nhân vật đó. đứa trẻ cho một cuộc gặp gỡ và chào hỏi khó quên.
Hình II.2: Vòng tay MagicBand lOMoAR cPSD| 47167580
=> Phân tích dữ liệu và cá nhân hóa: Disney thu thập dữ liệu về hành vi và sở
thích của khách hàng thông qua việc sử dụng MagicBand, từ đó Disney có thể cung cấp
các trải nghiệm cá nhân hóa hơn, như gợi ý hoạt động, dịch vụ và sản phẩm phù hợp với
từng khách hàng cụ thể.
b) Tối ưu hóa sản xuất phim: Trí tuệ nhân tạo (AI)
Disney đang phát triển công nghệ Affective AI để giúp kiểm tra mức độ phù hợp
của nội dung phim và chương trình truyền hình với thị trường nhanh chóng và chính xác
hơn. Cụ thể, họ sử dụng hệ thống camera để theo dõi phản ứng cảm xúc của khán giả trong
rạp chiếu phim, tạo ra dữ liệu chi tiết hơn về cảm xúc của khán giả đối với từng phần của
nội dung được kiểm tra.Dữ liệu lớn và công nghệ AI cảm xúc này có thể được sử dụng
không chỉ trong việc sản xuất phim và chương trình truyền hình, mà còn trong các mục đích khác như: ●
Hiểu cảm giác của khách hàng khi họ tham quan các công viên giải trí của Disney. ●
Lựa chọn kịch bản hoặc kết thúc phim tối ưu dựa trên dự đoán về sở thích của khán giả.
Bằng cách này, Disney có thể tối ưu hóa trải nghiệm của khán giả và cải thiện sự kết
nối với đối tượng mục tiêu của họ thông qua việc sử dụng dữ liệu lớn và công nghệ AI cảm xúc. 4) Đổi mới a) Disney +
Trái ngược với suy nghĩ thông thường, phần lớn doanh thu của Disney không đến
từ phim ảnh. Trong nhiều năm, đơn vị tạo ra nhiều doanh thu nhất của công ty là Mạng
truyền thông và đặc biệt là đăng ký ESPN (một mạng truyền hình cáp nổi tiếng tại Hoa Kỳ
chuyên về chương trình giải trí và thể thao).
Vấn đề là đơn vị Media Networks đã ghi nhận doanh thu sụt giảm trong nhiều năm,
phần lớn là do lượng khán giả ESPN thấp hơn. Nếu ESPN có 100 triệu người đăng ký vào lOMoAR cPSD| 47167580
năm 2011 thì sáu năm sau số hộ gia đình đăng ký đã giảm xuống còn 87 triệu. Ngoài ra,
theo Forbes, lượng khán giả trung bình của ESPN đã giảm lần lượt 7% và 11% so với cùng
kỳ năm 2015 và 2016. Đổi lại, sự sụt giảm lượng khán giả này đang ảnh hưởng đến doanh thu quảng cáo của ESPN.
Nguyên nhân của sự thụt lùi này có thể là do người tiêu dùng chuyển sang các lựa
chọn thay thế mới cho nội dung phát trực tuyến, tránh xa các thuê bao truyền hình đắt tiền
không có các tùy chọn cá nhân hóa. Chúng ta thấy rõ tác động của những người mới tham
gia vào lĩnh vực kỹ thuật số trong một ngành hợp nhất như giải trí và trong một công ty có
hơn 100 năm lịch sử như Disney. Hiện họ sở hữu nền tảng phát trực tuyến của riêng mình,
cạnh tranh với các đối thủ như Netflix, Amazon Prime và được cho là Hulu (Disney chia
sẻ quyền sở hữu với Comcast/NBC).
Hình II.3: Lượt xem ESPN giảm trong năm 2017
=> Disney đang bị đe dọa bởi những kẻ tham gia kỹ thuật số mới, do đó họ đã tạo
ra một nền tảng phát trực tuyến có thể cạnh tranh trực tiếp với Netflix đó là Disney +. lOMoAR cPSD| 47167580
Hình II.4: Disney+ được tạo ra để cạnh tranh với Netflix
Với Disney +, đã đề cập ở phần trước thì đây là một dịch vụ stream trực tuyến cung
cấp một loạt các bộ phim, chương trình truyền hình, và nội dung giải trí từ các thương hiệu
hàng đầu của Disney như Marvel, Pixar, Star Wars và National Geographic. Việc cung cấp
nội dung trực tuyến cho phép Disney tiếp cận một phạm vi rộng lớn khách hàng trên toàn
cầu mà không cần phụ thuộc vào các phương tiện truyền thông truyền thống như truyền hình cáp hoặc đĩa DVD.
Disney + đã có được thành công ngay lập tức. Hai tháng sau khi Disney chính thức
gia nhập thị trường, dữ liệu Sensor Tower Store Intelligence xác nhận rằng ứng dụng di
động Disney + này đã được tải xuống gần 41 triệu lượt trên cả App Store và Google Play
và đã tạo ra khoảng 97,2 triệu đô la doanh thu. lOMoAR cPSD| 47167580
Hình II.5: Doanh thu từ Disney+ sau 2 tháng ra mắt
Sức mạnh của Disney+ đã được chứng minh ngay lập tức và họ đã cạnh tranh được
với Netflix.Việc sử dụng sức mạnh thương hiệu to lớn của nó đã giúp nó có thể nhanh
chóng thích ứng với bối cảnh kỹ thuật số của thế kỷ 21, kéo cả một nhóm người hâm mộ
hướng tới một loại nền tảng mà họ đã quen thuộc. Công ty đã nhanh chóng thích nghi với
thói quen tiêu dùng mới và do đó có thể cạnh tranh với những công ty đột phá trong ngành.
b) Công nghệ thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR)
Ứng dụng Remembering: The AR Experience
Đó là một cách sáng tạo để kết hợp giữa nền tảng phim trực tuyến và công nghệ thực
tế tăng cường! Việc sử dụng ứng dụng Remembering: The AR Experience để tạo ra trải
nghiệm tương tác và độc đáo khi xem bộ phim ngắn Remembering trên Disney+ là một
cách thú vị để làm cho người xem cảm thấy như tham gia vào câu chuyện. lOMoAR cPSD| 47167580
Có thể rằng ứng dụng này sẽ sử dụng công nghệ thực tế tăng cường để đồng bộ với
màn hình phim đang trình chiếu trên thiết bị iOS. Khi người dùng đưa camera của họ vào
hướng màn hình, ứng dụng có thể nhận dạng các đối tượng trên màn hình và thêm vào các
yếu tố tương tác hoặc hiệu ứng đặc biệt trên màn hình của điện thoại, tạo ra một trải nghiệm
AR độc đáo và mê hoặc.
Với tính năng này, người xem sẽ có cơ hội tham gia vào câu chuyện một cách tích
cực hơn, tạo ra một trải nghiệm xem phim độc đáo và gây ấn tượng. Điều này thể hiện sự
tiên phong trong việc sử dụng công nghệ để làm mới nội dung giải trí và mang lại trải
nghiệm độc đáo cho khán giả.
Tập đoàn giải trí Disney đã công bố về bằng sáng chế sử dụng metaverse trong công
viên giải trí. Công ty sẽ sử dụng công nghệ mô phỏng hoạt động của khách tham quan công
viên trên điện thoại. Nhờ vào công nghệ, các điểm tham quan tương tác được cá nhân hóa
cho từng du khách này. Chúng được hiển thị dưới dạng hình ảnh 3D trên các không gian
thật và những nét đặc trưng trong công viên.
Hình II.6: Ứng dụng Remembering: The AR Experience lOMoAR cPSD| 47167580
Mặt sàn thông minh HoloTile Floor
Hình II.7: Mặt sàn thông minh HoloTile Floor
Disney đã ra HoloTile Floor, một loại mặt sàn thông minh được thiết kế để nâng cao
trải nghiệm thực tế ảo (VR). Điều này là một bước tiến lớn trong việc sáng tạo và mang lại
trải nghiệm giải trí độc đáo cho khách hàng. HoloTile Floor kết hợp công nghệ thực tế ảo
với một mặt sàn cảm ứng, cho phép người dùng tương tác với môi trường ảo bằng cách di chuyển trên mặt sàn.
Mặt sàn này có thể được sử dụng trong các khu vực giải trí của Disney, như các khu
vực thể thao, khu vực trò chơi, hoặc thậm chí trong các trải nghiệm thực tế ảo tại các công
viên giải trí của họ. Công nghệ này mở ra cơ hội cho các trò chơi tương tác, trải nghiệm
học tập, và thậm chí là các chương trình giải trí sử dụng VR.
Với HoloTile Floor, Disney không chỉ tạo ra một phương tiện giải trí mới mẻ mà
còn mở ra một lĩnh vực mới cho sự sáng tạo và đổi mới trong ngành giải trí. Điều này thể
hiện cam kết của họ trong việc khám phá và áp dụng công nghệ mới để mang lại trải nghiệm
tuyệt vời cho khách hàng của mình. lOMoAR cPSD| 47167580 5) Giá trị
Disney không chỉ là một công ty giải trí lớn mà còn là một điểm đến của những trải
nghiệm kỳ diệu, nơi mà mọi người có thể trở thành những nhà sáng tạo và người tiêu dùng
đều thỏa mãn. Đối với Disney, giá trị thị trường của họ không chỉ bao gồm giá trị của cổ
phiếu công ty, mà còn bao gồm giá trị của các sản phẩm và dịch vụ mà họ cung cấp, bao
gồm phim ảnh, công viên giải trí, và dịch vụ truyền hình trực tuyến như Disney+. Họ liên
tục theo đuổi việc tạo ra giá trị cho cả người tiêu dùng và cổ đông thông qua việc mở rộng
hệ sinh thái giải trí của mình.
Ngoài ra, Disney cũng mở rộng vào các lĩnh vực mới như dịch vụ trực tuyến và nền
tảng truyền thông kỹ thuật số để thích nghi với sự thay đổi trong ngành công nghiệp giải
trí. Họ cung cấp các dịch vụ và sản phẩm phù hợp với xu hướng và nhu cầu thị trường mới,
từ việc phát triển nội dung trực tuyến đến khai thác các cơ hội trong thị trường quốc tế.
Đây là một cách để họ tiếp cận với một thị trường mới và đang phát triển, trong khi thị
trường truyền hình truyền thống đang dần trở nên suy giảm.
Đồng thời, Disney đã phát triển giá trị đề xuất của mình thông qua việc cung cấp
nội dung độc quyền và chất lượng cao trên Disney+, cũng như tạo ra trải nghiệm không thể
so sánh được tại các công viên giải trí của họ như Disneyland, Magic Kingdom. Bên cạnh
đó, Disney còn sử dụng dữ liệu và phản hồi từ khách hàng để điều chỉnh và cải thiện các
sản phẩm và dịch vụ của mình theo thời gian.
Có thể thấy, Disney không chỉ tập trung vào việc tạo ra giá trị cho cổ đông mà còn
chú trọng vào việc mang lại trải nghiệm tốt nhất cho người dùng và duy trì mối quan hệ
lâu dài với khách hàng. Đã góp phần trong việc giúp họ duy trì vị thế là một trong những
công ty hàng đầu trong ngành công nghiệp giải trí và tiếp tục phát triển trong thời đại số hóa. lOMoAR cPSD| 47167580
Hình II.8: Công viên giải trí thuộc sở hữu của Disney
III. ĐÁNH GIÁ GIẢI PHÁP
1) Ưu điểm và thành tựu của doanh nghiệp đạt được sau chuyển đổi số
Khách du lịch đến với Magic Kingdom có thể tận hưởng nhiều trò chơi và hoạt động
hơn, mang về những kỉ niệm đáng nhớ cùng với nhiều món đồ lưu niệm, nếu họ có thể
tránh được việc phải xếp hàng lâu. Việc giảm thiểu thời gian chờ đợi không chỉ làm tăng
sự hài lòng của khách hàng mà còn khả năng họ sẽ quay lại trong tương lai.
Disney cho biết, các dịch vụ được cung cấp thông qua MyMagic+ và MagicBands
rất được khách du lịch ưa chuộng. Cụ thể, 80% khách du lịch đã sử dụng công nghệ này để
đặt chỗ cho chuyến đi của họ, giúp họ tiết kiệm thời gian và tăng cường trải nghiệm tại công viên.
Chỉ 16 tháng sau khi ra mắt, Disney+ đã đạt mốc 100 triệu người đăng ký. Ngoài ra,
kênh Disney+ cũng đã giúp công ty bù đắp một phần doanh thu bị giảm mạnh từ các công
viên chủ đề và rạp phim vì ảnh hưởng của đại dịch COVID-19. Điều này chứng tỏ sức hút
lớn của nền tảng và tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong tương lai, giúp Disney có thể cạnh
tranh với các thương hiệu lớn như Netflix, Amazon và Apple trong mảng kinh doanh truyền
hình trực tuyến kỹ thuật số. lOMoAR cPSD| 47167580
Trong giai đoạn từ 2020 - 2023, Disney gần như luôn đạt được kỳ vọng về doanh
thu so với mức dự báo. Theo báo cáo của Statista, trong quý 1 năm 2023, Walt Disney đạt
doanh thu khoảng 23,51 tỷ USD (tăng 7.8% so với cùng kỳ năm trước), trong đó lĩnh vực
truyền thông và giải trí chiếm khoảng 14.78 tỷ USD (tức 62.8% tổng doanh thu và tăng
1,3% so với cùng kỳ năm trước).
Hình III.1: Doanh thu thực tế và ước tính qua từng năm của Disney
2) Hạn chế của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi số
Bảo vệ bản quyền và nội dung: Việc bảo vệ bản quyền và nội dung của mình trước
các vấn đề như sao chép trái phép, vi phạm bản quyền và hacking là một thách thức lớn.
Disney cần đầu tư vào các biện pháp bảo mật mạnh mẽ để bảo vệ tài sản trí tuệ của mình.
Quản lý dữ liệu lớn: Lượng dữ liệu từ các dịch vụ kỹ thuật số của Disney, bao gồm
thông tin khách hàng, dữ liệu người dùng và phản hồi từ thị trường có xu hướng tăng liên
tục. Do đó, việc quản lý dữ liệu lớn sẽ ngày càng trở nên phức tạp, đòi hỏi Disney cần phải
sử dụng các công nghệ và công cụ phân tích dữ liệu tiên tiến để hỗ trợ quyết định kinh
doanh và cải thiện trải nghiệm người dùng.
Tái cấu trúc doanh nghiệp: Việc tái cấu trúc của Disney đã dẫn đến việc cắt giảm
7,000 nhân viên (chiếm 3,6% tổng số nhân sự toàn cầu của tập đoàn). Điều này không chỉ
ảnh hưởng đến những người bị mất việc, mà còn có thể gây ra những thách thức về mặt