
Mã số: 01.01.291681 ĐH 2007

MỤC
LỤC
•
•
Lòi
nói đẩu
CHƯƠNG
I.
MỘT
SỐ
VÂN ĐỀ ĐẠI CƯƠNG VỀ NGỮ PHÁP
I.
NGỮ PHÁP VÀ NGỮ PHÁP
HỌC
li.
MỘT
SỐ
KHÁI
NIỆM
Cơ
BẢN CỦA NGỮ PHÁP
HỌC
1.
Đơn vị ngữ
pháp
"
2.
Ý
nghĩa
ngữ
pháp
"
3.
Hình
thức ngữ
pháp
và
phương
thức ngữ
pháp
"
4.
Phỏm trù ngữ
pháp
"
5. Quan hệ ngữ
pháp
"
Tóm
tắt
chương
"
Câu hỏi
và bài tập "
Tài
liệu
tham khảo
chương
I
CHƯƠNG
li.
TỪ
LOẠI
TIÊNG
VIỆT
I.
KHÁI
NIỆM
Từ
LOẠI
VÀ TIÊU CHÍ PHÂN ĐỊNH
1.
Khái niệm
từ
loỏi
Ví
2. Tiêu
chí
phân đinh
7.
li.
HỆ THỐNG
Từ
LOẠI
TIẾNG
VIỆT
1.
Sự
phân biệt
thực
từ và hư từ
2.
Danh từ
3. Số từ ::
4.
Động từ
5.
Tính
từ "
6.
Đỏi
từ "
7. Phụ
từ (phó từ, từ kèm)
ti
8. Quan hệ từ li
9.
Tình thái
từ ii
III.
Sự
CHUYỂN
LOẠI
CỦA
Tử íí
IV.
VẤN
ĐỂ
Từ
LOẠI
TRONG
CHƯƠNG TRÌNH NGỮ
VẮN
Ở
TRUNG HỌC
cơ SỞ í!
Tóm
tắt
chương
li
Câu hỏi
và bài tập li
Tài
Liệu
tham khảo
chương li
li

CHƯƠNG
HI.
CỤM TỪ TIÊNG
VIỆT
63
I.
KHÁI
NIỆM
CỤM
Từ 63
1.
Phân biệt cụm từ tự do
và cụm từ cố
định
63
2. Phân biệt các
loỏi
cụm
từ tự
do 64
li.
CẤU TẠO CỦA CÁC
LOẠI
CỤM
Từ Tự
DO
65
1.
Cụm từ
chủ-vị
65
2. Cụm từ
đẳng
lập 68
3.
Cụm từ chính
phụ
71
IM.
CỤM
DANH
Từ 72
1.
Khái niệm
72
2.
Chức
năng
73
3. Phẩn trung tâm 74
4.
Phần phụ trước 75
5. Phần phụ sau 78
IV.
CỤM ĐỘNG
Từ 82
1.
Khái niệm
82
2.
Chức
năng
82
3. Phần trung tâm 83
4.
Phần phụ trước 84
5. Phần phụ sau : -.87
V.
CỤM TÍNH
Từ 98
1.
Khái niệm
98
2.
Chức
năng
99
3. Phần trung tâm 99
4.
Phần phụ trước 100
5. Phần phụ sau 100
VI.
VẤN
ĐỂ CỤM
Từ
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ
VĂN
ở
TRUNG HỌC
cơ SỞ 103
Tóm
tắt
chương
104
Câu hỏi
và bài tập 104
Tài
liệu
tham khảo
chương
MI
109
CHƯƠNG
IV.
BỈNH
DIỆN
NGỪ PHÁP CỦA CÂU TIẾNG
VIỆT
no
I.
MỘT
SỐ
VẤN
ĐỂ KHÁI QUÁT VỀ CÂU
m
1.
Câu và
phát ngôn
111
2. Các
đặc
trưng
cơ bản của câu 112
3.
Khái quát
về ba
bình diện
của câu 113
4

li.
BÌNH
DIỆN
NGỮ PHÁP CỦA CÂU
1.
Các thành phẩn câu
2. Các
kiểu
cấu tỏo ngữ pháp của câu
MI.
VẤN
ĐỂ VỀ CẤU TẠO NGỮ PHÁP CỦA CÂU TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN
Ở TRUNG HỌC Cơ SỞ -.
1.
Về các thành phần câu
2. Về các
kiểu
cấu tỏo ngữ pháp của câu
Tóm tắt chương
Câu hỏi và bải tập
Tài
liệu
tham
khảo
chương IV
CHƯƠNG
V.
BÌNH
DIỆN
NGỮ NGHĨA CỦA CÂU TIÊNG
VIỆT
I.
NGHĨA MIÊU TẢ CỦA CÂU
li.
NGHĨA TÌNH THÁI
III.
VẤN
ĐỂ VỀ NGHĨA CỦA CÂU TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN
ở TRUNG HỌC Cơ SỞ
Tóm tắt chương
Càu hỏi và bài tập
Tài
liệu
tham
khảo
chương V
CHƯƠNG
VI.
BÌNH
DIỆN
NGỮ DỤNG CỦA CÂU (Câu
trong
hoỏt
động
giao
tiếp)
I.
Sự
HIỆN
THỰC HÓA CẤU TRÚC NGỮ PHÁP CỦA CÂU TRONG PHÁT NGÔN
1.
Tỉnh lược thành phần câu
2. Tách câu
3. Lựa chọn trật tự các thành phần câu
li.
MỤC ĐÍCH NÓI CỦA CÂU TRONG GIAO TIẾP
1.
Câu nghi vấn
2. Câu cầu khiến
3. Câu cảm thán
4. Câu trần
thuậr.
IU.
HÀNH ĐỘNG NÓI VÀ CÁCH THỰC
HIỆN
HÀNH ĐỘNG NÓI
1.
Khái niệm hành động nói
2. Cách
thực
hiện hành động nói
3. Câu ngôn hành
IV.
NGHĨA TƯỜNG
MINH
VÀ NGHĨA HÀM
ẨN
CỦA
CÂU
1.
Nghĩa
tường minh ỵ
2.
Nghĩa
hàm ẩn

3. Phân
loỏi
nghĩa
hàm ẩn 228
4. Cơ chế tỏo hàm ý cho câu 230
V.
CẤU TRÚC TIN TRONG CÂU 232
VI.
VẤN
ĐỂ CÂU TRONG HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP Ở CHƯƠNG TRÌNH NGỮ
VĂN
TRUNG HỌC Cơ SỞ 237
Tóm tắt chương 238
Càu hỏi và bài tập 239
Tài
liệu
tham
khảo
chường
VI
240

LỜI
NÓI ĐẨU
Giáo trình Ngữ pháp Tiếng Việt
được
biên
soỏn
theo
chương trình đào tỏo giáo viên Ngữ
văn
thuộc
Dự án Đào tỏo Giáo viên
Trung
học cơ sớ, Bộ Giáo dục và Đào tỏo. Giáo trình
phục
vụ cho việc dỏy và học học
phần
Ngữ pháp tiêng
Việt
trong
trường Cao
đẳng
Sư
phỏm.
Trong
khi biên
soỏn
giáo trình, các tác giả luôn quán
triệt
mục tiêu đào tỏo, cố
gắng
bám sát chương trình Cao
đẳng
Sư
phỏm,
đồng
thời gắn với nội
dung
dỏy và học ngữ pháp
tiêng
Việt
ở
Trung
học cơ sở. Vì vậy nội
dung
các chương, mục
trong
giáo trình không quá
đi sâu vào
những
vấn đề lí thuyết ngón ngữ học
hoặc
Việt
ngữ học, mà cố
gắng
đáp ứng
những
yêu cấu
thực
tiễn
của nhà trường,
nhất
là cấp
Trung
học cơ sở. Mặt khác, giáo trình
vẫn đặt ra nhiệm vụ
cung
cấp
những
kiến
thức
cơ bản
nhất
và có tính cập
nhật,
rèn luyện
những
kĩ năng cần vếu
nhất
trong
học tập, nghiên cứu và giảng dỏy ngữ pháp tiêng
Việt
để
vừa nâng cao
kiến
thức
và kĩ nâng cho
sinh
viên, vừa
chuẩn
bị cho
sinh
viên làm tốt công
việc dỏy ngữ pháp tiếng
Việt
ở
Trung
học cơ sở.
Cấu trúc của giáo trình đi
theo
trình tự của các đơn vị ngữ pháp từ
thấp
đến cao: từ,
cụm từ, câu.
Trước
khi đi vào
những
vân đề cụ thể của ngữ pháp tiếng
Việt,
giáo trình có
dành một chương (chương ì) để trình bày khái quát một số vấn đề đỏi cương về ngữ pháp
nhằm
chuẩn
bị
kiến
thức
chung.
Sau đó chương li dành cho vấn đề từ
loỏi
tiêng
Việt,
chương HI trình bày về cụm từ tiêng
Việt.
Những
vấn đề về câu là
phong
phú
nhất
và
cũng
phức
tỏp
nhất,
nên giáo trình dành cả ba chương tiếp
theo
lần lượt trình bày về ba bình diện
của câu: bình diện ngữ pháp (chương IV), bình diện ngữ
nghĩa
(chương V) và bình diện
ngữ
dụng
(chương VI).
Để
tỏo điều
kiện
thuận
lợi cho việc học tập, ở đầu mỗi chương cùa giáo trình đều có
nêu
những
kiến
thức
cần có khi tiếp cân nội
dung
từng
chương và
những
kết quả cần đỏt tới
khi
học tập, còn cuối mỗi chương sách đều có
phần
tóm tắt nội
dung
cơ bản của
từng
chương, sau đó
cung
cấp
những
câu hỏi và bài tập
thực
hành,
trong
đó có một số bài tập
vận
dụng
kiến
thức
và kĩ nâng vào việc
giải
quyết
những
yêu cầu dỏy học ở
Trung
học cơ
sở.
Cũng
nhầm
mục đích hướng
nghiệp
cho
sinh
viên, nên cuối mồi chương sách đều có
mục
giới
thiệu nội
dung
dỏy học tương ứng ở chương trình Ngữ văn
Trung
học cơ sở. Cuối
cùng là
danh
mục tài
liệu
tham
khảo
có
quan
hệ mật thiết đến nội
dung
từng
chương đê
sinh
viên có thể tiếp cận
nhằm
mở
rộng
kiến
thức.
Giáo trình này có thể sử
dụng
để dỏy và học ở cả chương trình đào tỏo giáo viên dỏy
một môn (môn Ngữ văn), và cả ở chương trình đào tỏo giáo viên dỏy hai môn,
trong
đó
môn Ngữ văn là môn thứ
nhất.
Trong
chương trình đào tỏo giáo viên dỏy một môn, thời
lượng dỏy và học là 4 đơn vị học trình, do đó 6 chương
trong
giáo trình có thể phân bô như
sau: học trình Ì gồm 2 chương đầu, học trình 2: chương 3, học trình 3: chương 4, học trình 4:
7

chương 5 và chương 6. Trong chương trình đào tỏo giáo viên dỏy 2 môn, thời lượng chỉ có 3
đơn vị học trình. Do đó
sinh
viên cần tự đọc chương Ì, còn học trình Ì gồm chương 2 và 3,
học trình 2: chương 4, học trình 3: chương 5 và 6 (nội
dung
của chương 6 có một số điểm
đã được dỏy và học chi
tiết
trong
học phần Ngữ
dụng
học). Tuy nhiên,
trong
thực
tiễn
giảng dỏy, các thầy cô giáo và các trường Cao đẳng Sư phỏm có thể điều
chỉnh
để phân bố
thời
gian
cho phù hợp với tình hình
thực
tế.
Trước khi xuất bản, Giáo trình đã được
GS.TS.
Hoàng Trọng Phiến,
GS.TS.
Lê A,
GS. Nguyễn Khắc Phi đọc và góp cho nhiều ý
kiến
bổ ích. Các tác giả xin chân thành cám
ơn các Giáo sư, đồng thời chúng tôi
cũng
mong
muốn nhận được
những
ý
kiến
góp ý của
quý thầy cô giáo, các bỏn
sinh
viên và bỏn đọc nói
chung
về nội
dung
và hình
thức
của
sách để bổ
sung,
điều
chỉnh
giáo trình ngày một tốt hơn. Chúng tôi
cũng
chân thành cám
ơn Ban điều hành Dự án Đào tỏo Giáo viên Trung học cơ sở cùng Nhà xuất bản Đỏi học Sư
phỏm Hà Nội đã tỏo điều
kiện
để giáo trình có thể
phục
vụ rộng rãi cho việc dỏy và học
trong
các trường Cao đẳng Sư phỏm.
Các tác giả

CHƯƠNG I
MỘT SỐ VÂN ĐỀ ĐẠI CƯƠNG
VỀ NGỮ PHÁP
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
- Nắm được bản chất của ngữ pháp, phán biệt được ngữ pháp với các bộ phận khác
của ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, phong cách). Nắm được những khái niệm cơ bản của ngữ
pháp hầc: đơn vị, ý nghĩa, hình thức, phương thức, phạm trù, quan hệ ngư pháp.
- Bước đầu vận dụng được những kiên thức đại cương về ngữ pháp vào việc hầc tập,
nghiên cứu và giảng dạy ngữ pháp tiếng Việt.
KIÊN THỨC CẦN CÓ
- Có những kiến thức phổ thông vê ngữ pháp tiếng Việt đã được trang bị ở các cấp tiểu
hầc, trung hầc cơ sở và trung hầc phổ thông, như những kiến thức về từ, về cụm từ, vé câu,
các thành phấn câu và kiểu câu....
- Có những kiến thức vờ kĩ nâng cần yếu vế các bộ phận ngữ âm, từ vựng - ngữ nghĩa
tiêng Việt mà các hầc phẩn trước trong chương trình Cao đẳng Sư phạm đã trang bị cho
sinh viên.
- Có một số kiến thức vé ngữ pháp của một ngoại ngữ đã hầc ở phổ thông hoặc ở Cao
dẳng Sư phạm, nhất là ngoại ngữ thuộc hầ ngôn ngữ Ân - Âu. Những kiến thức đó để đối
chiêu, so sánh với tiếng Việt, và cũng dùng làm cơ sỏ để khái quát hoa thành những nhận
định chung về các khái niệm cơ bản trong ngữ pháp đại cương.
Mỏ ĐẦU
Hệ
thống
tổ
chức
của mỗi ngôn ngữ thường
được
cấu thành nhờ
những
bộ
phận
cơ bản
là ngữ ám, từ vựng - ngữ
nghĩa,
ngữ pháp. Ớ
những
học
phần
trước
(ngữ âm học, từ vựng -
ngữ
nghĩa
học) đã
tiến
hành nghiên cứu về hệ
thống
ngữ âm tiếng
Việt,
hệ
thống
từ vựng -
ngữ
nghĩa
tiếng
Việt.
Học
phần
này đi vào hệ
thống
ngữ pháp của tiếng
Việt.
Song,
trước
khi tìm hiểu hệ
thống
ngữ pháp tiếng
Việt,
cần có một số
kiến
thức
đỏi
cương về ngữ pháp. Đây là
những
kiến
thức
chung
về ngữ pháp của ngôn ngữ nói
chung.
Chúng đã
được
ngành ngữ pháp học
tổng
kết từ nhiều
ngổn
ngữ trên thế
giới.
Những
kiến
thức
đỏi cương này sẽ làm cơ sở cho việc tìm hiểu ngữ pháp tiếng
Việt.
9

I.
NGỮ PHÁP VÀ NGỮ PHÁP HỌC
1.
Trong cơ cấu tổ
chức
của hệ thông ngôn ngữ, ngoài các bộ phận ngữ ám và từ
N
ựng -
ngữ
nghĩa,
còn có ngữ pháp. Vậy ngữ pháp là gì?
Theo
quan
niệm thông thường, ngữ pháp là toàn bộ các quy tắc, các luật lệ vé sự câu
tỏo của các từ, sự biến đổi của các từ và sự kết hợp các từ thành câu, đóng thời còn là các
quy tắc cấu tỏo của các cáu, các đoỏn vãn và văn bản.
Ngữ
pháp học là một chuyên ngành nghiên cứu về ngữ pháp của một ngôn ngữ.
Song
nhiều khi thuật ngữ ngữ pháp
cũng
dược dùng với ý
nghĩa
của thuật ngữ ngữ pháp học
(cũng giống như tình hình sử
dụng
thuật ngữ cùa các ngành
khoa
học khác: sử/ sử học;
sinh
vật /
sinh
vật học,...).
So với ngữ âm và từ vựng thì ngữ pháp có một số đặc điểm sau đây:
- Ngữ pháp có tính tàm tượng và khái quát hơn. Chính vì các quy luật và các phép tắc
tỏo nên ngữ pháp của một ngôn ngữ không phải chỉ
thuộc
về một từ hay một câu cụ thể nào
mà là
chung
cho tất cả các từ hay các câu cùng một
loỏi
nên ngữ pháp có tính trừu tượng và
khái quát cao.
Cũng
vì thế, các quy luật tổ
chức
của ngữ pháp thường được biếu hiện
dưới
dỏng
mô hình hay sơ đồ. về mặt này, ngữ pháp giống như các quy tắc
trong
hình học.
Trong hình học, một hình vuông có thể được tỏo nên từ các
chất
liệu
khác
nhau
(phân,
mực, que tre,
thanh
kim
loỏi,...),
có
những
màu sắc khác
nhau,
có độ lớn nhỏ khác
nhau
nhưng luôn luôn phải có
những
đặc trưng cơ bản, có tính khái quát. Đó là: có 4
cỏnh
bằng
nhau
và 4 góc đều vuông.
Tương tự như vậy,
trong
ngữ pháp các từ
thuộc
từ
loỏi
danh
từ,
chảng
hỏn, có
những
hình
thức
âm
thanh
khác
nhau:
có thể có ý
nghĩa
cụ thể khác
nhau,
có nguồn gốc khác
nhau,
có phỏm vi sử
dụng
khác
nhau....
nhưng đều phải có đặc trưng
chung:
có ý
nghĩa
sự
vật,
có
những
quy luật biến đổi và két hợp,
những
khả năng giống
nhau
trong
việc tỏo câu.
- Ngữ pháp có tính ổn định làu bền hơn. Trong quá trình phát
triển
lịch sử, ngôn ngữ
có biên đổi. Nhưng
trong
các bộ phận cấu thành của ngôn ngữ thì từ vựng là bộ phận dễ
biến
động
nhất
(nhiều từ mới xuất hiện, nhiều
nghĩa
mới nảy
sinh,
và các từ cũ,
nghĩa
cũ
mất
đi....);
thứ đến là ngữ âm. Còn ngữ pháp thì tuy
cũng
có biên đổi nhưng chậm hơn rất
nhiều, có thê coi là ổn định. Chính vì thê mà hiện nay đọc các văn bản cổ, ta thường gặp
nhiều từ cổ phải chú thích, còn ít thấy phải chú thích các hiện tượng ngữ pháp.
2.
Theo
cách phân
chia
truyền thống, ngữ pháp học bao gồm hai phân ngành
Từ pháp hầc: có nhiệm vụ nghiên cứu các quy tắc cấu tỏo từ, các quy tắc biến đổi từ
các đặc tính ngữ pháp của các từ
loỏi.
Đôi với tiêng
Việt,
nhìn
chung,
các từ không có hệ
thống biến đổi từ, nên nhiệm vụ chù yếu của từ pháp học tiêng
Việt
là nghiên cứu đặc tính
ngữ
phấp
cùa các từ
loỏi,
các
tiểu
loỏi.
Còn các quy tắc cấu tỏo từ thì thường được
khảo
sát
ớ từ vụn" học vì ở tiếng
Việt
các phương
thức
cấu tỏo từ và các
kiểu
cấu tỏo từ liên
quan
mật thiết với các
loỏi
ý
nghĩa
từ vựng, các hệ thống từ vựng.
10

Cú pháp hầc: nghiên cứu các quy tắc kết hợp từ thành các cụm từ, các câu. Để hoàn
thành
được
các nhiệm vụ này, cú pháp học phải
giải
quyết
những
ván đề như câu tỏo cua
cụm từ, các
loỏi
cụm từ, các thành
phần
câu, các
kiểu
câu,...
Đối
với tiếng
Việt,
từ pháp học khi
giải
quyết
những
vấn đề về đặc tính ngữ pháp của
các từ
loỏi,
lỏi có liên
quan
mật thiết với cú pháp học. Bởi vì đặc tính ngữ pháp của từ
loỏi
trong
tiêng
Việt
thể hiện rõ
nhất
ở khả năng kết hợp các từ, ở khả nâng và đặc điểm cấu tỏo
cụm từ và cấu tỏo câu. Vì thế ở tiếng
Việt
hai bộ
phận
từ pháp học (từ
loỏi)
và cú pháp học
có liên
quan
mật thiết với
nhau.
Hiện
nay có một
quan
niệm mới là phải mở
rộng
phỏm
vi của ngữ pháp tới cả lĩnh vực trên
câu. Vì thế đỏi tượng và nhiệm vụ của ngữ pháp học không chi
dừng
lỏi ở việc nghiên cứu các
quy tấc cấu tỏo từ, biến đổi từ, kết hợp các từ thành cụm từ và câu,
cũng
như các quy tắc tố
chức
câu, mà còn cả các quy tắc liên kết càu và các đơn vị trên câu dế tỏo thành vãn bản. Vì thế,
trong
ngành ngữ pháp học đã hình thành một phân ngành mới là ngữ pháp hầc văn bản.
Do đó hiện nay, ngữ pháp học bao gồm ba phân ngành: ngữ pháp hầc vê từ (cấu tỏo từ,
từ
loỏi),
ngữ pháp hầc vê câu (cụm từ và cáu), và ngữ pháp hầc văn bàn (đoỏn vãn và vãn bản).
li. MỘT SỐ KHÁI NIỆM Cơ BẢN CỦA NGỮ PHÁP HỌC
1.
Đơn vị ngữ pháp
Đó là
những
đơn vị (yêu tố) ngôn ngữ có hai mặt: mặt hình
thức
âm
thanh
và cấu tỏo,
mặt nội
dung
ý
nghĩa.
Những
đơn vị chỉ có mặt âm
thanh
là các đơn vị ngữ âm (ám vị, âm
tiết),
những
đơn vị chỉ xét ở mặt ngữ
nghĩa
là các đơn vị ngữ
nghĩa
(nghĩa
vị, nét
nghĩa,...).
Trong
ngôn ngữ,
những
đơn vị có cả hai mặt bao gồm: hình vị, từ, cụm từ, câu, đoạn văn,
văn bản.
Tuy thế, các đơn vị hai mật như trên chỉ
được
coi là đơn vị ngữ pháp khi chúng
được
xem xét ở bình diện ngữ pháp, ở đặc điểm ngữ pháp, cụ thể là
được
xem xét ở một
trong
những
bình diện sau đây:
- Kiểu cấu tạo, loại hình cấu tạo: Cấu tỏo
bằng
các thành tố như thế nào?
Theo
phương
thức
nào? Có thể xếp vào
kiểu
nào?
- Quan hệ ngữ pháp trong nội bộ đơn vị: Các thành tố cùa đơn vị có
quan
hệ với
nhau
như thế nào? Mỗi thành tố giữ vai trò và
chức
năng như thế nào?
- Quan hệ ngữ pháp với các đơn vị ngữ pháp khác khi cùng
tham
gia vào việc cấu tỏo
các đơn vị khác lớn hơn như thế nào?
- Ý nghĩa ngữ pháp của đơn vị đó: Đó là ý
nghĩa
chung
của cả một
phỏm
trù ngữ pháp
có đơn vị đó,
hoặc
là ý
nghĩa
quan
hệ của đơn vị đó
trong
một đơn vị ngữ pháp lớn hơn.
- Hình thức ngữ pháp của đơn vị đó: hình thái biến đổi, hình
thức
thể hiện của đơn vị
đó qua các khả năng kết hợp với các đơn vị khác.
li

Ví dụ: từ nhỏ nhen: Nêu xem xét từ này ở bình diện ngữ
nghĩa
(nghĩa:
to ra hẹp hòi,
luôn để ý đến
những
việc nhỏ
nhặt,
những
lợi ích riêng
trong
quan
hệ đối xử với
người
khác) thì lúc đó nó là một đơn vị từ vựng - ngữ
nghĩa.
Cả việc xem xét nó
trong
các mối
quan
hệ gần
nghĩa,
trái
nghĩa,
hệ
thống
ngữ
nghĩa,...
thì đó
cũng
là việc kháo sát nó với tư
cách là đơn vị từ vựng - ngữ
nghĩa.
Từ nhô nhen chỉ xuất hiện với tư cách đơn vị ngữ pháp
khi
ta xem xét nó ở các phương diện như:
- Cấu tỏo: Nó là một từ láy, gồm hai tiêng có
quan
hệ láy phụ âm đầu.
- Từ
loỏi:
Nó là một tính từ, có ý
nghĩa
ngữ pháp khái quát là chỉ đặc điểm, tính
chất,
có khả nâng kết hợp với từ chỉ mức độ (rất nhỏ nhen).
- Vai trò ngữ pháp: có thể làm
trung
tám cho một cụm từ chính phụ (cụm tính từ), ỏ
trong
câu nó có thể làm vị ngữ một cách
trực
tiếp.
Chảng
hỏn: Con người ấy (rất) nhỏ nhen.
Các đơn vị khác như hình vị, cụm từ, câu, đoỏn vãn, văn bản
cũng
là
những
đơn vị có
nhiều bình điện. Chúng chỉ
được
coi là đơn vị ngữ pháp khi xem xét ở bình diện ngữ pháp.
Vậy
đơn vị ngữ pháp là
những
đơn vị ngôn ngữ có hai mặt: hình
thức
và ý
nghĩa
(hình
vị,
từ, cụm từ, câu, đoỏn vãn và vãn bản), có
những
đặc điểm ngữ pháp
nhất
định.
2. Ý
nghĩa
ngữ pháp
Các đơn vị của từ vựng và các đơn vị của ngữ pháp là các đơn vị có hai mặt: ý
nghĩa
và hình
thức.
ơ mặt ý
nghĩa,
người
ta phân biệt ý nghĩa từ vipĩg và ý nghĩa ngữ pháp.
Ý nghĩa từ vựng là ý nghĩa riêng của tửng từ. Tuy
rằng
ý
nghĩa
từ vựng của mỗi từ là
một tập hợp nhiều nét
nghĩa,
trong
đó có cả nét
nghĩa
phỏm
trù (có mặt ở nhiều từ cùng
loỏi)
và
những
nét
nghĩa
chuyên biệt, làm nên ý
nghĩa
từ vựng riêng cho mỗi từ. Ví dụ từ
chạy
trong
từng
Việt
có
nghĩa
gốc gồm một tập hợp các nét
nghĩa
sau đây:
chạy:
hoỏt
động
(nét
nghĩa
phỏm
trù), dời chỗ,
bằng
chân, trên mặt đất, của
người
hay
động
vật, với tốc độ cao.
Ý
nghĩa
từ vựng này làm cho từ chạy
chảng
những
khác
nghĩa
với
những
từ như nhà,
chó, mèo, xanh, vàng, đẹp,... mà còn khác
nghĩa
với
những
từ như: đi, bò, bơi, ngủ, ăn:...
Y nghĩa ngữ pháp là ý nghĩa chung của cả một loại từ hoặc một tiểu loại của từ. Ví dụ:
- Các từ: người, hầc sinh, cá, mèo, ghế, bút, tính chất, màu sắc,... đều có ý
nghĩa
chung
là ý
nghĩa
sự vật.
- Các từ: đi, chạy, bò, bay, hầc, đánh, ngủ, nghiên cứu, khảo sát,... có
nghĩa
ngữ pháp
chung
là chỉ hoạt động hoặc trạng thái.
- Các từ: đẹp, xấu, vàng, chăm chỉ, lười, thông minh có
nghĩa
chung
là chỉ tính chất
đặc điểm.
Các ý
nghĩa:
sự vật,
hoỏt
động
hoặc
trỏng thái, tính
chất
hoặc
đặc điểm.... là các ý
nghĩa
ngữ pháp. Rõ ràng ý
nghĩa
ngữ pháp là ý
nghĩa
có tính khái quát,
chung
cho nhiều từ
12

cùng
loỏi,
cùng
phỏm
trù. Ngoài ý
nghĩa
phỏm
trù như trên, ý
nghĩa
ngữ pháp có thể là ý
nghĩa nảy sinh trong quan hệ của các từ trong câu.
Xét các ví dụ sau:
(1) Nó đọc sách.
(2) Tôi đá bóng.
(3) Họ xem phim.
(4) Trâu ăn cỏ.
(5) Xe này chở lúa.
Các từ: sách, bóng, phim, cò, lúa, ngoài ý
nghĩa
ngữ pháp chỉ
phỏm
trù sự vật
trong
các câu trên còn có ý
nghĩa
chung
khác: tất cả đều chỉ đối tượng của các
hoỏt
động
do các
động
từ
trong
câu biểu hiện. Các từ: nó, lôi hầ, trâu, xe có ý
nghĩa
chung
là chủ thể
hoỏt
động. Rõ ràng các ý
nghĩa
chung
này nảy
sinh
do
quan
hệ của các từ
trong
câu. Nếu
thay
đổi
quan
hệ thì ý
nghĩa
ngữ pháp này
cũng
thay
đổi.
Ví dụ:
(6) Tôi mua cái xe này.
Ta thấy xe ở đây đã có ý
nghĩa
quan
hệ khác: chỉ đối tượng
hoỏt
động
chứ không phải
chủ thể
hoỏt
động
như ở ví dụ (5) trên.
Thật ra ý
nghĩa
quan
hệ
cũng
là ý
nghĩa
phỏm
trù
chung,
nhưng
những
phỏm
trù này
chỉ nảy
sinh
khi từ dùng
trong
cáu. Ngoài ra còn một số ý
nghĩa
ngữ pháp khác mà sau này
sẽ đề cập đến.
3. Hình
thức
ngữ pháp và phương
thức
ngữ pháp
a) Hình thức ngữ pháp: là sự biểu hiện các ý
nghĩa
ngữ pháp nhờ các yếu tố vật
chất
của ngôn ngữ. Xét ví dụ sau đây:
(7) "Công việc cùa chúng ta rất khó khán. Nhưng chúng ta
nhất
đinh sẽ vượt qua
những
khó khăn ấy".
ơ ví dụ này, có hai từ khó khăn. Từ thứ
nhất
có
nghĩa
ngữ pháp chỉ "tính
chất"
(chung
cho tất cả các tính từ), ý
nghĩa
này
được
bộc lộ nhờ hình
thức
kết hợp với từ rất ở trước. Từ
khó khăn thứ hai có ý
nghĩa
sự vật
(chung
cho tất cả
những
danh
từ); ý
nghĩa
đươc bộc lộ
nhờ hình
thức
kết hợp với từ những ờ
trước
và từ ấy ở sau
b) Các hình
thức
ngữ pháp để biểu hiện các ý
nghĩa
ngữ pháp
trong
ngổn
ngữ thì rát đa
dỏng,
nhưng chúng luôn
thuộc
về một số phương
thức
nhất
định,
có tính hữu han. Đó là các
phương thức ngữ pháp. Phương thức ngữ pháp chính là cách thức chung trong việc biểu
hiện các ý nghĩa ngữ pháp. Có thể kể đến một số phương
thức
sau:
- Phương thức hư từ: ý
nghĩa
ngữ pháp
được
biểu hiện
bằng
cách dùn° hư từ.
Ví dụ: từ rất, từ những ở ví dụ trên đây, từ bằng ở ví dụ sau:
(8) Chúng tôi học tiếng
Việt.
13

(9) Chúng tôi học bâng tiếng
Việt.
ơ (8) ý
nghĩa
phương
tiện
hoỏt
động
trong
"tiếng
Việt"
được biểu hiện băng hư tư
bằng, còn ớ (9), ý
nghĩa
đối tượng
hoỏt
động cùa các từ ấy lỏi được biếu hiên bàng cách
không dùng hư từ.
- Phương thức trật tự từ: Trật tự sắp xếp của các từ
trong
câu
cũng
là mót phương
thức
ngữ pháp. Các từ
trong
câu giống
nhau
nhưng trật tự sắp xếp khác
nhau
thì ý
nghĩa
của càu
khác
nhau.
Ví dụ:
(10) Mẹ yêu con/ Con yêu mẹ.
(li)
Học bỏn/Bỏn học.
- Phương thức ngữ diệu: Ngữ điệu là một đặc điểm âm
thanh
cùa lời nói và bao gồm
nhiều phương điện: giọng lên cao hay
xuống
thấp, nói
nhanh
hay
chậm,
liên tục hay có chỗ
ngừng
nghỉ,
mỏnh
hay yếu,... Có nhiều trường hợp, các câu bao gồm
những
từ ngữ như
nhau
nhưng ngữ điệu khác
nhau
nên ý
nghĩa
cũng
khác
nhau.
Chảng
hỏn, các câu
mang
ngữ điệu khác
nhau
sau đây biếu hiện các ý
nghĩa
và mục đích nói khác
nhau:
(12) Anh đi. (hỏ giọng - câu kể)
(13) Anh đi? (lên giọng - câu hỏi)
- Phương thức láy: Láy là lặp lỏi (hoàn toàn hay bộ
phận)
thành
phần
âm
thanh
của
một đơn vị nào đó. Việc lặp lỏi một từ có thể diễn đỏt được ý
nghĩa
số nhiều (người người,
ngành ngành, nhà nhà,...), ý
nghĩa
nhiều lần của
hoỏt
động (gật gật, vẩy vẫy, lắc lắc, đi đi,
lại lại,...).
Những phương
thức
ngữ pháp kể trên là
những
phương
thức
có tính
chất
đặc thù của
tiếng
Việt
và
những
ngôn ngữ cùng
loỏi
hình với tiếng
Việt.
Song
chúng được sử
dụng
cả
trong
các ngôn ngữ
thuộc
loỏi
hình tổng hợp - biến hình từ (tiếng Nga, tiếng Anh, tiếng
Pháp,...),
tuy rằng chúng không
mang
tính
chất
điển hình đối với các ngôn ngữ này. Đối
với
các ngôn ngữ tổng hợp - biên hình từ, thì phương
thức
có tính điển hình, đặc thù là
phương
thức
dùng phụ tố:
trong
thành
phần
của mỗi từ có các phụ tố diễn đỏt các ý
nghĩa
ngữ pháp. Khi các phụ tố
thay
đổi thì các ý
nghĩa
ngữ pháp
cũng
thay
đổi. Ví dụ:
(14) Tiếng Nga: kniga (số ít, giống cái, chủ cách), knigi (số nhiều, chủ cách), knigu
(số ít, tán cách),...
(15) Tiêng Pháp: chanter (hát - nguyên
dỏng),
chante (ngôi thứ ba, số ít, hiện tỏi),
chan tcz (ngôi thứ hai, sò nhiều, hiện
tỏi),...
Các phương
thức
ngữ pháp điển hình cho từng ngôn ngữ, từng
loỏi
hình ngốn ngữ
đươc
người
bản ngữ thường xuyên sử
dụng
trong
hoỏt
động nói và
viết
để tỏo nên
những
sàn
phẩm
ngôn ngữ như cụm từ và câu. Các ngôn ngữ đều có khả năng diễn đỏt các ý
nghĩa
tương ứng như
nhau,
nhưng chi khác
nhau
ở chỗ:
14

a) Các ý
nghĩa
đó có nhát thiết (bắt
buộc)
phải được biếu hiện
trong
tất cả các trường
hợp mà đơn vị ngữ pháp xuất hiện hay không;
b) Chúng được biểu hiện nhờ phương
thức
ngữ pháp nào.
So sánh hai câu tương đương vê
nghĩa
trong
tiếng
Việt
và tiếng Nga (hai ngôn ngữ
khác biệt về
loỏi
hình) sau đây, ta sẽ thấy rõ điều đó:
(16) Tiếng Nga: Ona protsitaỉa tvuji( knign.
(17) Tiếng
Việt:
cỏ ấy đã đầc xong quyển sách của anh.
Về
phương
thức
ngữ pháp,
trong
cáu tiếng Nga không dùng phương
thức
hư từ. Các ý
nghĩa
ngữ pháp chủ yếu được biếu hiện
bằng
phụ tố. Ở từ (ma (cồ ây) biểu hiện ý
nghĩa
ngôi thứ ba, số ít, gióng cái, chủ cách. Ở từprotsitala (đã đọc
xong),
phu tố - la biêu hiện ý
nghĩa
thời quá khứ, số ít, giống cái,
thức
tường
thuật;
còn phụ tó pro- biếu hiện ý
nghĩa
thể
hoàn thành. Ớ từ knigu (sách) phụ tố -// biểu hiện số ít, giông cái, tân cách. Còn ờ đỏi từ sỏ
hữu tvujư (của anh), phụ tố - ju biêu hiện các ý
nghĩa
số ít, giống cái, tân cách.
Trong
câu tiếng
Việt,
dùng các hư từ: đã thể hiện
nghĩa
quá khứ hoàn tất;
quan
hệ từ
của
(nghĩa
quan
hộ sở hữu), đổng thời trật tư các từ
trong
câu thể hiện được các
quan
hệ
ý
nghĩa
chủ thê - hoạt động - đối tượng cùa hoạt động (chủ - vị - bổ).
Trong
câu tiêng
Việt
không
nhất
thiết phải thể hiện các ý
nghĩa
về giống, về số, về cách. Đó không phải
là các ý
nghĩa
ngữ pháp
trong
câu tiếng
Việt,
tuy rằng khi cần thiết, một
trong
số các ý
nghĩa
tương ứng vẫn có cách thể hiện (ví dụ: Ý
nghĩa
đơn vị ở
danh
từ quyển, ý
nghĩa
nữ
giới
ờ
danh
từ cô,...).
4.
Phỏm
trù ngữ pháp
Mỗi
ý
nghĩa
ngữ pháp tỏo cơ sở cho việc hình thành một
phỏm
trù ngữ pháp. Tất nhiên
những
ý
nghĩa
ngữ pháp này phải dươc biểu hiện
bằng
hình
thức
ngữ pháp thuôc về
những
phương
thức
ngữ pháp
nhất
định.
Ví du: Tất cả các
danh
từ
trong
tiếng
Việt
tỏo thành
phỏm
trù
danh
từ trẽn cơ sở có
cùng một ý
nghĩa
ngữ pháp (ý
nghĩa
sự vật và hình
thức
ngữ pháp thông
nhất
(khả năng kết
hợp với các từ
mang
ý
nghĩa
chỉ số lượng và khả năng làm vị ngữ với từ là).
MỖI
phỏm
trù ngữ pháp là sự tập hợp cùa mót số đơn vị ngữ pháp trên cơ sở có cùng
chung
một ý
nghĩa
ngữ pháp. Các ý
nghĩa
ngữ pháp này có thể được tách thành một số
phương diện đối lập.
Chảng
hỏn, phàm trù giống bao gồm: giống đực, giông cái và có thế
là gióng
trung;
phỏm
trù số bao gồm: số ít, số nhiều....
Các
loỏi
phàm trù ngữ pháp sau đây thường tồn tỏi
trong
các ngôn ngữ:
-
Phỏm
trù cùa các
dỏng
thức
ngữ pháp của từ: Các
phỏm
trù này phổ biến đối với các
ngôn ngữ tổng hợp - biến hình từ. Từ
trong
các ngôn ngữ này tồn tỏi
dưới
nhiều
dang
thức,
mỗi
dỏng
thức
là sự thể hiện của một (hay một vài) ý
nghĩa
ngữ pháp thuôc một (hay một
vài) phàm trù ngữ pháp. Ví dụ:
dang
thức
bù ga (tiếng Nga: sách) có các ý
nghĩa
thuộc
các
15

phỏm trù: số (số ít), giống (giống cái), cách (chủ cách). Ở tiêng
Việt,
có
quan
niệm cho
rằng
"dỏng
láy" của từ thường biểu hiện ý
nghĩa
về số lượng nhiều (người người, nhờ nhà,
gật gật, vẫy vẩy...).
-
Phỏm
trù các từ
loỏi:
Một từ
trong
ngôn ngữ, tuy
thuộc
vào đặc điểm
trong
ý
nghĩa
ngữ pháp khái quát và
trong
hoỏt
động ngữ pháp lỏi
thuộc
về một phỏm trù từ loai
hoặc
tiểu
loỏi
nhất
định. Ví dụ các phỏm trù
danh
từ, động từ, tính từ, số từ, đỏi từ, phụ từ....
-
Phỏm
trù các
chức
năng ngữ pháp của từ: Khi cấu tỏo cụm từ
hoặc
cáu, mỗi từ có
một
chức
năng ngữ pháp
nhất
định. Những từ có cùng
chức
nâng ngữ pháp như
nhau
thì
hợp thành một phỏm trù. Đối với câu, phỏm trù này có thể gọi là phỏm trù các thành phần
câu. Ví dụ: phỏm trù chủ ngữ, phỏm trù vị ngữ, phỏm trù trỏng ngữ....
-
Phỏm
trù các
loỏi
hình kết cấu ngữ pháp: Các đơn vị ngữ pháp (từ, cụm từ, câu) có
cùng một
kiểu
cấu tỏo ngữ pháp, do đó thường có cùng một
loỏi
ý
nghĩa
ngữ pháp,
cũng
hợp thành một phỏm trù ngữ pháp. Ví dụ: phỏm trù từ đơn, phỏm trù từ ghép, phỏm trù cụm
từ
chính phụ, phỏm trù câu đơn, phỏm trù câu ghép, phỏm trù cụm động từ ban phát,...
5.
Quan
hệ ngữ pháp
Trong
hoỏt
động
giao
tiếp (trong lời nói,
trong
vãn bản) các từ thường phải kết hợp với
nhau
để tỏo nên
những
kết cấu ngữ pháp lớn hơn, nhằm đáp ứng các nhu cầu
giao
tiếp.
Trong sự kết hợp ấy, giữa các từ luôn luôn có các mối
quan
hệ với
nhau.
Các kết cấu ngữ pháp có thể có nhiều tầng bậc. Trong một kết cấu ngữ pháp lớn có thể
có các kết cấu ngữ pháp nhỏ hơn làm thành phần cho nó. Giữa các kết cấu ngữ pháp nhỏ
này
cũng
có các mối
quan
hệ ngữ pháp. Ở phần cụm từ và câu
dưới
đay, chúng ta sẽ thấy
quan
hệ ngữ pháp có thể là
quan
hệ giữa các từ với
nhau,
cũng
có thể là
quan
hệ giữa từ và
cụm từ
trong
nội bộ một cáu.
Quan
hệ ngữ pháp chính là
quan
hệ giữa các đơn vị ngữ pháp này khi chúng cùng
nhau
cấu tỏo đơn vị ngữ pháp lớn hơn.
Quan
hệ ngữ pháp được hình thành trên cơ sở các
quan
hệ ý
nghĩa
giữa các đơn vị ngữ
pháp,
đồng thời được hình thành trên cơ sở vai trò và cương vị của mỗi đơn vị ngữ pháp
trong
kết cấu ngữ pháp lớn hơn. Khái quát
nhất,
các
quan
hệ ngữ pháp được phân biệt
thành ba
loỏi:
a) Quan hệ chủ - vị (còn gầi là quan hệ tường thuật hay là quan hệ vị ngữ tính)
Đó là
quan
hệ giữa hai thành tố (từ
hoặc
cụm từ),
trong
đó một thành tố (chủ ngữ)
biểu
hiện đối tượng được nói đến
trong
câu, còn một thành tố (vị ngữ) biểu hiện nội
dung
nói về đối tượng đó. Nội
dung
này có thể là một đặc trưng (hoỏt động, trỏng thái, tính
chất,
đặc điểm, quá trình, tư thế) của đối tượng, có thể là một lời nhận định về đối tương, có thể
là một
quan
hệ nào đó của đôi tượng.
Ví dụ: (18) Nó //học.
16

(19) Tôi //là học
sinh.
(20) Quyển sách này // rất bổ ích cho thiếu nhi.
Chù ngữịC) li Vị ngữ (V)
Quan
hê chủ - vị tương ứng với
quan
hệ giữa hai thành tố cùa một phán đoán
trong
tư
duy. Trong
quan
hệ chủ - vị, cả hai thành tố đều
quan
trọng. Chúng có
quan
hệ qua lai, chê
định lan
nhau.
Trong tiếng
Việt,
quan
hệ chù - vị được biểu hiên thông qua một số phương
tiện
hình
thức
sau đây:
- Trật tự: c thường đi trước V.
- V thường được bắt đầu
bằng
các phụ từ biếu hiên các ý
nghĩa
tình thái:
(21) Cháu tôi cũng dang tập bơi.
(22) Anh ây sẽ không đến đây.
Còn c nêu biêu hiện
bằng
danh
từ thì thường được xác định ý
nghĩa
bằng
các từ chỉ
định (ấy, này, nọ, đó, đây,...)-
Giữa c và V có thế có chỗ
ngắt
nếu c là mót kết cấu gồm nhiều từ, nhiều âm
tiết.
Ở các ngón ngữ mà từ có biến hoa hình thái (như các tiếng Anh, Pháp, Nga) hình
thức
để biểu hiên
quan
hệ chú vị là hình
thức
cùa V: V phải có hình thái thích hợp về giống, số,
ngôi với c và thích hợp với các ý
nghĩa
tình thái của câu (tường thuật, hay mệnh lệnh, hay
giả
thiết,..., quá khứ, hiện tỏi hay tương
lai....)-
Ví dụ câu tiếng Pháp:
(23)
Nous
habitons
une
nouvelle
maison.
(Chúng tôi ở
trong
một ngôi nhà mới.)
Trong ví dụ này, động từ vị ngữ habitons (ở) có hình thái ngôi thứ
nhất,
số nhiều (hợp
với
chù ngữ - chúng tỏi), thời hiện tỏi,
thức
tường thuật,
dỏng
chủ động.
Quan
hệ chủ - vị có thế tồn tai giữa hai thành phần nòng cốt cùa câu đơn bình thường
(các ví du nêu trên),
cũng
có thể tồn tỏi
trong
một cụm chủ - vị làm thành phần câu. Ví dụ:
(24) Nó biết mầi người không đến.
Ì
ơ ví dụ này,
quan
hệ chủ - vị tổn tỏi
chẳng
những
giữa hai thành phần nòng cốt cùa
câu (C: Nó, V: biết,...) mà tồn tỏi cả ở cụm từ mầi người không đến.
(C: mọi
người,
V: khống đến)
b)
Quan
hệ đảng lập (còn gọi là
quan
hệ liên hợp, bình đảng,
song song
ngang
hàng). Đáy là
quan
hệ giữa các thành tô
ngang
hàng
nhau,
bình đảng
VỚI
nhau.
Những đặc điểm chính là:
- Số lượng các thành tố có thế nhiều hơn hai. Ví dụ:
(25) Sống chiến đâu, lao động và hầc tập
theo
gương Bác Hồ vĩ đỏi.
- Các thành tở có bản
chất
ngữ pháp (đỏc điểm từ
loỏi)
giông
nhau
hoặc
tương tự. Ở ví
dụ
trên, bốn thành tố cùng là động từ, đồng thời chúng biếu hiên các ý
nghĩa
cùng một
phỏm trù (ớ ví dụ trên: phàm trù
hoỏt
động).
17

-
Các
thành
tố có
cương
vị ngữ
pháp
ngang
hàng
chức nân" n°ữ
pháp giống
nhau. có
quan hệ
giống
nhau với một yếu tố
khác.
Trong
ví dụ
trên,
cả 4
thành
tó đêu ngang
hàng
nhau, quan hệ của
mỗi
một
trong
4
thành
tố đó
với
bộ
phận
còn
Lỏi
cùa câu đều
gióng
nhau.
-
Thứ tự sắp xếp của các
thành
tố
trong
quan hệ
đảng
lặp
không phải
do ban
chất
ngữ
pháp
và chức
năng
ngữ
pháp
của
chúng
quy
định. Thứ
tự ấy
linh
hoỏt,
có thê thay đói
được.
Ví dụ,
có thể
nói:
Sống, lao
động, chiến
đâu và học
tập,...
c) Quan
hệ
chính
phụ (còn gầi là
quan
hệ phụ
thuộc)
Đó
là mối quan hệ
giữa
hai
thành
tố, một
thành
tố
đóng
vai trò
chính,
mốt
thành
tố
đóng
vai trò phụ. Quan hộ
chính
phụ có một số đặc
điếm
cơ bản như sau:
-
Về mật ý nghĩa,
thành
tố phụ bổ sung hay hỏn
định
ý nghĩa cho
thành
tó
chính được
cu
thể
hơn.
Ví dụ:
(26)
Đó là
những
hầc
sinh tiên tiến
11 phụ. t.t.chính.
t.t. phu
-
Về mật ngữ
pháp,
quan hệ
chính
phụ có những đặc
điểm
sau:
+
Thành
tố
chính
và
thành
tổ phụ
không
nhất
thiết
có
cùng
bản
chất
ngữ
pháp. cùng
từ
loỏi
(ở ví dụ
trên:
hầc
sinh
là danh từ,
tiên tiến
là
tính
từ).
+
Thành
tố
chính quyết định
bản
chất
ngữ
pháp,
chức
năng
ngữ
pháp
và quan hệ ngữ
pháp
của cả kết cấu với các yếu tố
khác ngoài
kết cấu (ở ví dụ
trên, thành
tó
chính
là một
danh từ, tỏo nên một cụm danh từ, cả cụm danh từ này
cùng
với từ lù làm
thành
bộ
phận
vị
ngữ
của
câu.).
+
Quan hệ
chính
phụ có mức độ
chặt
chẽ khá cao, nên
trật
tự
giữa thành
tò
chính
và
thành
tố phụ khó thay đổi (ở ví dụ
trên, không
thể thay đổi
trật
tự
thành: những tiên tiến
hầc sinh).
Ở
các
phần
trình
bày về cụm từ và cáu sau này,
chúng
ta sẽ
thấy
quan hệ
chính
phụ có
thể
tồn tỏi
trong
nội bộ một cụm từ, có thể tổn
lỏi giữa
các từ và cụm từ
đóng
vai trò
thành
phần
câu.
Ớ tiếng
Việt,
trong
ba
loỏi
quan hệ ngữ
pháp trên
đây thi quan hệ
chính
phụ và quan
hệ đẳng
lập còn tồn tỏi
trong
cấu tỏo nội bộ của một từ
ghép.
Còn quan hệ chù - vị
không
tồn
tỏi
trong
từ, vì từ chỉ có chức
năng định
danh,
trong
khi quan hê chủ - vị chù yếu
phúc
vụ
cho chức
năng thông
báo.
Quan hệ ngữ
pháp
trong
từ
được
gọi là quan hệ
từ43háp,
còn quan hệ ngữ
pháp giữa
các
từ hoặc
giữa
các cụm từ gọi là quan hê cú
pháp.
Trong
tiếng
Việt,
như đã nói ờ
trên,
quan hệ từ
pháp
trong
từ
ghép
có
phần
giông
với hai
loỏi
quan hệ cú
pháp đăng
lập và
chính
phụ.
Chính
vì thế từ
ghép thường được phân biệt
làm hai
loỏi:
từ
ghép đãng
lặp và từ
ghép chính
phụ.
Cũng
chính
vì thế,
việc phân biệt
từ
ghép
và cụm từ
tiêng
Việt
la một vấn
để
phức tỏp.
18

TÓM TẮT CHƯƠNG
1.
Ngữ pháp là một bộ
phận
cấu thành của hè
thống
ngôn ngữ, bên
cỏnh
các bộ
phận
khác là ngữ âm và từ vựng - ngữ
nghĩa.
Ngữ pháp là toàn bộ các quy tắc về sự cấu tỏo từ, sự
biến
đổi từ, sự kết hợp từ để tỏo nén các đơn vị lớn hơn là cụm từ và câu.
Đồng
thời ngữ
pháp
cũng
bao gồm
những
quy tắc câu tỏo cáu, liên kết các cáu thành đoỏn văn và thành
vãn bản.
Theo
quan
niệm phổ biến, ngữ pháp bao gồm: từ pháp học, cú pháp học và ngữ
pháp văn bản. Ngữ pháp có tính khái quát và tính ổn
định.
2. Các dơn vị ngữ pháp tỏo nên một hệ thông từ cấp độ tháp đến cấp độ cao: hình vị,
từ, cụm từ, câu, đoỏn vãn, vãn bản. Mỗi đơn vị ngữ pháp luôn luôn có hai mặt: ý
nghĩa
ngữ
pháp và hình
thức
ngữ pháp. Hình
thức
ngữ pháp
thuộc
về một số phương
thức
ngữ pháp
nhất
định,
tiêu biểu là các phương
thức:
hư từ, trật tự từ. ngữ điệu, láy, phụ
tố,...
Còn ý
nghĩa
ngữ pháp
chung,
khái quát là cơ sờ đê tập hợp các đơn vị ngữ pháp thành
những
phỏm
trù ngữ pháp. Đó là các
phỏm
trù
dỏng
thức
ngữ pháp của từ,
phỏm
trù từ
loỏi,
phỏm
trù thành
phần
câu,
hoặc
phỏm
trù các kết câu ngữ pháp.
Mặt
khác, các đơn vị ngữ pháp khi đươc sử
dụng
trong
hoỏt
động
giao
tiếp ngôn ngữ
lỏi
luôn luôn kết hợp
VỚI
nhau
để tao thành đơn vị ngữ pháp lớn hơn. Vì thế
giữa
các đơn vị
ngữ pháp có các
quan
hệ ngữ pháp, cơ bản nhát là ba
loỏi
quan
hệ:
quan
hệ chù - vị,
quan
hệ chính phụ và
quan
hệ
đẳng
lập.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP THỰC HÀNH
Ì. Ngữ pháp là gì? Ngữ pháp có
những
đặc điểm nổi bật nào so với ngữ âm và từ
vựng?
2. Ngữ pháp học gồm
những
phân ngành nào? Nêu nội
dung
chù yêu cùa
từng
phân ngành.
3. Thế nào là đơn vị ngữ pháp? Hãy xác
định
các đơn vị ngữ pháp (hình vị từ, cụm từ,
câu)
trong
câu văn sau:
Vịnh Hỏ Long xứng đáng là một di sản thiên nhiên cùa loài
người.
4. Các đơn vị ngữ pháp có
quan
hệ cấp bậc với
nhau
như thê nào? Trình bày qua các ví
dụ cụ thể.
5. Ý
nghĩa
ngữ pháp là gì? Hãy xác
định
ý
nghĩa
ngữ pháp khái quát của mỗi loỏt từ
sau đây:
a)
xanh,
đỏ, vuông, tròn, to, lớn, đẹp đẽ, hùng vĩ, mấp mồ, lập loe, xinh tươi, thông minh...
b) bàn, nhà, ghế, bút, xe đỏp, tàu hoa, máy nổ,
quần
áo, phông màn, máy móc, xe cộ....
c) nghi, ngủ,
nghi
ngơi, ngồi, nằm, chơi bời, làm lụng,
lang
thang,
nói
cười,
cười
cợt...
6. Hãy xác
định
ý
nghĩa
ngữ pháp
chung
của các từ in nghiêng đậm
trong
các câu sau:
- Trăng vào cứa sổ đòi thơ.
- Một tiêng chìm kêu sáng cả rùng.
- Mùa thu đã đi qua còn gửi lỏi
Một
ít vàng
trong
năng
trong
cây
19

Một
ít buôn
trong
gió
trong
may
Một
ít vui trên môi người thiêu nữ.
7. Hình
thức
ngữ pháp và phương
thức
ngữ pháp là gì? Hãy phân tích các phương
thức
ngữ pháp sau đây qua các ví dụ cụ thế: phương
thức
hư từ, trật tư từ, phu to.
8.
Trong
câu văn sau đày có dùng
những
hư từ nào? Tác
dụng
cùa các hư từ đó như thê
nào
trong
việc biểu hiện ý
nghĩa?
Những vùng đất
hoang
cỏ dai bao la của Tây Bắc đã là đang biến thành
những
ruộng
đổng
xanh
tót và xom làng tươi vui.
9. Phán tích sư khác
nhau
về trật tự từ
trong
các cáu vãn sau đáy dẫn đèn sự khác
nhau
như thế nào về ý
nghĩa
ngữ pháp cùa các từ và ý
nghĩa
của cả câu:
Ì) Yêu trẻ, trẻ đến nhà. Yêu già, già để
tuổi
cho.
2) Khói ám tường. Tường ám khói.
10
Phỏm
trù ngữ pháp là gì? Nêu
những
phỏm
trù ngữ pháp chính cùng với các ví
du cụ thể.
11.
Quan
hệ ngữ pháp là gì? So sánh đặc điếm cùa
quan
hệ đảng lập và
quan
hệ chính
phu
trong
tiêng
Việt.
12. Xác định
quan
hệ chính phụ và
quan
hệ chu - vị
trong
hai càu sau:
Dàn ta có một lòng
nồng
nàn yêu nước. Đó là một truyền
thống
quý báu của ta.
13. Phăn tích các
quan
hệ ngữ pháp (từ pháp và cú pháp)
trong
câu sau:
Đó đây
những
mái ngói của nhà hội trường, nhà ăn, nhà máy nghiền cói, nỏ nu
cười
tươi đó.
14. Phàn tích các đơn vị ngữ pháp (hình vị, từ, cụm từ, càu) và
quan
hệ ngữ pháp cùa
chúng
trong
cáu sau:
Chúng cướp không
ruộng
đất, hầm mò, nguyên
liệu.
(Hồ
Chí Minh, Tuyên ngón Độc lập)
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG I
1.
Diệp
Quang
Ban, Hoàng Vãn
Thung.
Ngữ pháp tiếìiạ Việt, tập 1. NXB Giáo dục,
1999 (đọc
phần
Mở đầu).
2. Đỏ Hữu Châu, Bùi Minh Toán. Đại cương ngôn ngữ hầc, tập Ì, tập 2. NXB Giáo
dục, 2001 (đọc
Phần
1).
3. Mai
Ngọc
Chừ, Vũ Đức Nghiện, Hoàng Trọng Phiến. Cơ sở ngôn ngữ hoe và tiếng
Việt. NXB Giáo dục,
2000
(đọc
phần
thứ nhất).
4. Nguyễn Thiện Giáp. Đoàn Thiện Thuật. Nguyễn Minh Thuyết. Dẫn luận ngàn ngũ
hoe. NXB Giáo đúc, 1995 (đọc Chương 6: Ngữ pháp).
5, Đinh Trọng Lác, Bùi Minh Toán. Tiếng Việt. tạp 2. NXB Giáo dục (tái ban lãn 2)
năm 2001. (dóc Chương 4).
20

CHƯƠNG li
TỬ LOẠI
TIÊNG
VIỆT
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
- Năm được tiêu chí phán loại, hệ thống từ loại và đặc điểm tiêu biểu của các từ loại
trong tiếng Việt, của cức tiếu loại tiêu biểu trong các từ loại tiếng Việt.
- Có kĩ núng phân rích tử loại tiếng Việt trong văn bún. nắm dược những phương thức
chuyên loạt cua các từ và vạn dụng vào sự phân tích từ loại trong vân bàn, đồng thời có kĩ
năng sứ dụng tử đúng theo đặc điểm từ loại cùa chúng.
- Bước đầu biết vận dung kiến thức và kĩ năng vé từ loại vào việc tìm hiểu chương
trình và sách giáo khoa phần từ loại tương ứng ở Trung hầc cơ sỏ, chuẩn bị để giáng dạy
rốt những nội dung đó ỞTning hầc cơ sỏ.
KIẾN THỨC CẦN CÓ
- Có kiến thức đã hầc ở trường phổ thông về từ loại tiếng Việt.
- Có kiến thức đại cương về ngữ pháp dã được cung cấp ở chương ì.
- Có kiến thức vê từ loại cùa một ngoại ngữ đã được hầc ỏ phổ thông hay ở cao đẳng
đê có thê so sánh đối chiếu, trên cơ sở đó hiểu rõ đặc điểm tử loại trong tiếng \ lệt.
Mỏ ĐẦU
Số lượng từ
trong
mỗi ngôn ngữ là rất lớn. Nhưng không phải mỗi từ đều hoàn toàn
khác với
những
từ khác. Vốn từ
trong
mỏi ngôn ngữ hình thành
những
loỏi,
nhữno
lớp.
những
hê
thống
lớn nhỏ có
những
đặc điểm giống
nhau.
Những
từ có đặc điểm giòn"
nhau
tỏo nên một
loỏi.
Đặc điểm giống
nhau
cùa các từ có thể thuôc về ngữ âm, có thể
thuộc
vé
cấu tỏo, có thể
thuộc
về ngữ
nghĩa,
có thể
thuộc
về ngữ pháp,... Xét
theo
đặc điểm noữ
pháp,
các từ họp thành từ loai
theo
những
đặc điểm giống
nhau
về sự biến đổi từ
hoặc
vê
khá năng kết hợp, khả năng tỏo câu. Chương này dành để
khảo
sát các từ
loỏi
(và
tiểu loỏi
của từ tiếng
Việt
theo
đặc điểm ngữ pháp cùa chúnơ.
Mỗi
từ loai sẽ lần lượt
được
xem xét
theo
đặc điếm tiêu biểu về ý
nghĩa
ngữ pháp vi'
đặc điểm
trong
hoỏt
động
ngữ pháp. Sau đó xem xét
những
tiểu loỏi
cơ bản của mỗi từ loai
Cuối cùng đề cập đến một hiên tượng thường gặp
trong
thực
tế sử
dung:
biện
tượno
chuyẽr
loỏi
của từ tiếng
Việt.
21
Bấm Tải xuống để xem toàn bộ.