lOMoARcPSD| 58933639
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÂM LÍ HỌC SINH TIỂU HỌC
MỤC TIÊU: Sau khi kết thúc chương 1, sinh viên có thể:
- Giải thích được bản chất của hiện tượng tâm lí người; nhận biết,
phân biệt được các hiện tượng tâm lí cá nhân và xã hội, các phương pháp tìm
hiểu tâm lí HSTH; phân tích/xác định được các vấn đề bản về sự phát triển
tâm trẻ em qua thuyết của L.X.Vưgotxki, về tiền đề đặc điểm phát triển
tâm lí của lứa tuổi HSTH; nhận biết, giải được ý nghĩa và các yêu cầu của
việc tìm hiểu HSTH;
- Đưa ra được các kết luận phạm trong giáo dục HSTH cũng
như trong tổ chức các hoạt động ở trường tiểu học; sử dụng, thiết kế, tổ chức
được các phương pháp cụ thể phù hợp với vấn đề cần tìm hiểu tâm học sinh;
- Nhân văn, khoa học trong giáo dục và tìm hiểu HSTH; thích thú
tiếp xúc với HSTH hứng thú với việc tìm hiểu, giải các hiện tượng tâm
lí của học sinh/người khác và bản thân.
NỘI DUNG:
BÀI 1:
HIỆN TƯỢNG TÂM LÍ NGƯỜI
Kết nối: Hãy làm một thí nghiệm nhỏ như sau và rút ra kết luận:
Vẩy một giọt nước vào tờ giấy trắng rồi gấp đôi tờ giấy lại để có hai hình loang lổ
đối xứng nhau qua đường gấp. Bạn hãy nhìn xem chúng giống cái gì? Sau đó đưa
cho một người khác xem hỏi họ xem nó giống cái gì? Thường thì ý kiến của họ
không giống với ý kiến của bạn. Tại sao vậy?
Khám phá
1.1. Bản chất của hiện tượng tâm lí người
Tâm lí học duy vật biện chứng đã khẳng định: Tâm lí người không phải do
thượng đế, do trời sinh ra cũng không phải do não tiết ra như gan tiết ra mật
m người sự phản ánh hiện thực khách quan của não người thông
qua chủ thể, tâm lí người có bản chất xã hội – lịch sử.
Có thể phân tích luận điểm trên như sau:
lOMoARcPSD| 58933639
1.1.1. Tâm lí người là sự phản ánh hiện thực khách quan của não
- Hiện thực khách quan những sự vật hiện tượng tồn tại bên ngoài ý
muốn chủ quan của con người, tồn tại bằng các thuộc tính không gian, thời
gian và luôn vận động
- Phản ánh thuộc tính chung của mọi sự vật hiện tượng đang vận động.
là sự tác động qua lại giữa hai hệ thống vật chất và dấu vết để lại trên c
hai hệ thống, cả hệ thống tác động và hệ thống chịu tác động. Có bao nhiêu
dạng vận động thì có bấy nhiêu dạng phản ánh (ví dụ phản ánh cơ học, vật
lí, sinh lí, tâm lí...). Phản ánh diễn ra từ đơn giản đến phức tạp, từ phản ánh
cơ, lí, hóa, sinh đến phản ánh xã hội. Phản ánh tâm lí là hình thức phản ánh
cao nhất.
- Phản ánh tâm lí là một loại phản ánh đặc biệt:
+ sự tác động qua lại giữa hai hthống vật chất hiện thực khách
quan não người một tổ chức vật chất cao nhất. Chỉ có não người mới
khả năng nhận tác động của hiện thực khách quan, tạo ra trên vỏ não những
dấu vết vật chất chứa đựng những hình ảnh tâm lí. Do đó, muốn có phản ánh
tâm lí, thứ nhất, phải hai hệ thống vật chất (não người hoạt động bình
thường và hiện thực khách quan) và thứ hai, có sự tác động qua lại giữa hai
hệ thống đó.
Não người hoạt động theo cơ chế phản xạ điều kiện. thế, thể
nói tất cả các hiện tượng tâm đều sở sinh các phản xđiều
kiện. Não hoạt động theo chế phản xạ đtạo ra tâm lí. Hay nói khác
chế hình thành tâm lí người là cơ chế phản xạ. Một vòng phản xạ với 4 khâu
chủ yếu như sau:
Khâu 1: Tiếp nhận kích thích. Kích thích từ thế giới khách quan bên
ngoài được tiếp nhận thông qua các giác quan. Những kích thích này tạo ra
những xung động thần kinh theo đường hướng tâm truyền nên não.
Khâu 2: Xử thông tin. Trung ương thần kinh tiếp nhận xung động thần kinh
từ ngoài vào tạo ra hưng phấn hay ức chế để xử thông tin tạo ra dấu vết vật
chất là những hình ảnh tâm lí về đối tượng kích thích.
Khâu 3: Trả lời kích thích. Những hưng phấn hay ức chế ttrung
ương thần kinh được dẫn truyền theo đường li tâm đến các cơ, tuyến gây nên
phản ứng của cơ thể, trả lời kích thích.
Khâu 4: Liên hệ ngược. Thông tin được báo về trung ương thần kinh
để kịp thời điều chỉnh phản ứng nhằm đạt kết quả tốt. Nhờ vậy, hoạt động
lOMoARcPSD| 58933639
tâm được liên tục, hoàn chỉnh, tinh vi, phù hợp với môi trường luôn thay
đổi.
+ Kết quả của quá trình phản ánh tâm lí: Sự tác động của hai hệ thống
vật chất nhưng “sản phẩm” lại những hiện tượng tâm sản phẩm tinh
thần. Não người như “máy chụp” chụp lại hiện thực khách quan. Sản phẩm
thu lại được là những hình ảnh tâm lí, những “bản chụp” hiện thực khách
lOMoARcPSD| 58933639
quan của não.
+ Những hình ảnh tâm khác xa về chất so với hình ảnh cơ, lí, hóa,
sinh ở tính sinh động, sáng tạo và “sức sống” của nó.
Như vậy, hiện thực khách quan nguồn gốc, nội dung của phản ánh
tâm não sở vật chất sản sinh ra tâm lí. Tâm gắn liền với hoạt
động của não, là chức năng của não.
1.1.2. Tâm lí người có tính chủ thể
- Phản ánh tâm lí không phải sự phản chiếu thụ động, mang tính chất
“gương soi” hiện thực khách quan vào não bị khúc xạ bởi những đặc
điểm tâm lí bên trong của chủ thể phản ánh. Vì thế hình ảnh tâm lí mang tính
chủ thể, đậm màu sắc cá nhân, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- Tính chủ thể trong phản ánh tâm lí thể hiện ở chỗ:
+ Một đối tượng tác động tới nhiều chủ thể cho những hình ảnh tâm lí
với những mức độ, sắc thái khác nhau.
+ Một đối tượng tác động tới một người nhiều thời điểm, hoàn cảnh,
trạng thái tinh thần, cơ thể khác nhau có thể cho ta thấy mức độ biểu hiện và
sắc thái tâm lí khác nhau ở người đó.
+ Chủ thể mang hình ảnh tâm người cảm nhận, cảm nghiệm
thể hiện nó rõ nét nhất.
+ Thông qua những hình ảnh tâm với những mức độ, sắc thái khác
nhau mà mỗi chủ thể có thái độ và hành vi khác nhau đối với hiện thực.
- Tâm người mang đậm tính chủ thể, tâm người này khác tâm người
khác về thế giới khách quan là do:
+ Sự khác nhau của mỗi người về đặc điểm hoạt động của giác quan
và hệ thần kinh, đặc biệt là não bộ.
+ Sự khác nhau của mỗi người về trình độ phát triển tâm lí, được quy
định từ/bởi sự khác nhau về môi trường sống, điều kiện giáo dục và mức độ
tích cực hoạt động giao tiếp của mỗi nhân. 1.1.3. Tâm lí người mang
bản chất xã hội – lịch sử
- Tâm người khác tâm của một số động vật cấp cao chỗ: Tâm
người bản chất xã hội mang tính lịch sử; là kinh nghiệm xã hội – lịch sử
biến thành cái riêng của mỗi người.
lOMoARcPSD| 58933639
- Bản chất hội tính lịch sử của tâm lí người thể hiện chỗ: +
Tâm lí người có nguồn gốc là thế giới khách quan, bao gồm phần tự nhiên và
phần hội. Trong đó cuộc sống hội cái quyết định, ngay cả phần tự
nhiên trong thế giới khách quan cũng được xã hội hóa ở mức cao nhất. Vì thế
có thể nói tâm lí người có nguồn gốc xã hội. Con người thoát li khỏi đời sống
xã hội, thoát li khỏi các quan hệ xã hội, quan hệ người – người
lOMoARcPSD| 58933639
thì không có tâm lí người.
+ Tâm người sản phẩm của hoạt động giao tiếp của con
người trong các mối quan hệ xã hội, đồng thời con người cũng chính là chủ
thể tích cực, chủ động, sáng tạo của hoạt động và các mối quan hệ giao tiếp
đó. Vì thế tâm lí người mang dấu ấn xã hội lịch sử của con người. Tâm lí
nhân mỗi người kết quả của quá trình lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh nghiệm
xã hội, nền văn hóa xã hội thông qua hoạt động và giao tiếp.
+ Tâm của mỗi người được hình thành, phát triển biến đổi cũng
với sự phát triển của lịch snhân, lịch sử dân tộc cộng đồng. Tâm
người chịu sự chế ước của lịch sử cá nhân và lịch sử xã hội.
Như vậy, tâm lí người là hiện tượng tinh thần có nguồn gốc từ thế giới
khách quan, nảy sinh và tồn tại trong não bộ, bộc lộ ra bên ngoài qua những
hành vi, hoạt động của con người. Tâm lí người mang dấu ấn của mỗi
nhân và của xã hội.
1.2. Các hình thức phản ánh của tâm lí người
Người ta thường nhìn nhận đời sống tâm người trên ba mặt: nhận thức,
tình cảm hành động. Đó cũng là sự thể hiện của những hình thức phản
ánh chủ yếu nhất của tâm lí người – phản ánh nhận thức, phản ánh cảm xúc
và phản ánh ý chí. Các hình thức phản ánh này đều giống nhau ở các điểm:
phản ánh hiện thực khách quan, mang tính chủ thể, bản chất hội-lịch
sử. Tuy nhiên, chúng có những điểm khác nhau về cơ bản từ đặc trưng phản
ánh của chúng. 1.2.1.Nhận thức:
Các đối tượng trong hiện thực khách quan (sự vật, hiện tượng, sự kiện…)
tồn tại với những thuộc tính mối quan hệ, liên hệ. Chúng tác động vào
con người được con người phản ánh, tạo ra sự hiểu biết. Hoạt động của
con người hướng vào việc tiếp nhận “thông tin” từ hiện thực khách quan để
tạo ra sự hiểu biết cho mình chính là nhận thức. Nhận thức là hoạt động mà
trong kết quả của , con người được các tri thức (hiểu biết) về thế giới
xung quanh, về chính bản thân mình để tỏ thái độ tiến hành các hoạt động
khác một cách có hiệu quả.
Nhận thức được diễn ra theo các quá trình phản ánh hiện thực khách
quan ở những mức độ khác nhau từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.
Dựa vào tính chất của sự phản ánh hiện thực khách quan, nhận thức của con
người được chia thành hai mức độ (cũng chính hai giai đoạn): nhận thức
cảm tínhnhận thức lí tính.
lOMoARcPSD| 58933639
- Nhận thức cảm tính mức độ nhận thức hướng vào phản ánh những
thuộc tính cụ thể, bên ngoài đang trực tiếp tác động vào giác quan và những
mối liên hệ, quan hệ về không gian, thời gian của đối tượng. Đây là mức độ
lOMoARcPSD| 58933639
nhận thức ban đầu, đẳng của con người. Nhận thức cảm tính bao gồm hai
quá trình cảm giác, tri giác với các đặc trưng phản ánh:
+ Tính trực quan, cụ thể: Phản ánh những thuộc tính cụ thể, lẻ
các mối liên hệ, quan hệ bên ngoài, ngẫu nhiên. Nên sản phẩm phản ánh
các hình ảnh về từng thuộc tính, mối quan hệ, liên hệ của đối tượng hoặc hình
ảnh trọn vẹn về đối tượng.
+ Tính trực tiếp: Phản ánh chỉ khi đối tượng đang trực tiếp tác động
vào giác quan.
- Nhận thức tính mức độ nhận thức hướng vào phản ánh những
thuộc tính bên trong, bản chất và những mối liên hệ, quan hệ có tính quy luật
của đối tượng. Đây mức đnhận thức diễn ra dựa vào kết quả của nhận
thức cảm tính và mức độ phản ánh hiện thức cao. Nhận thức tính bao gồm
các quá trình duy, tưởng tượng với những nét đặc trưng:
+ Xuất hiện trước các “tình huống vấn đề”: Chỉ xuất hiện trước
các tình huống chứa đựng một mục đích mới, một vấn đề mới, hoặc một cách
thức giải quyết mới vượt qua giới hạn của kinh nghiệm.
+ Tính trừu tượng khái quát: Phản ánh những thuộc tính chung,
bản chất, bên trong và các mối quan hệ, liên hệ mang tính quy luật. Nên sản
phẩm phản ánh là các khái niệm, định lí, biểu tượng…
+ Tính gián tiếp: Phản ánh cả khi đối tượng không trực tiếp tác động
vào giác quan thông qua sử dụng công cụ kĩ thuật và công cụ tâm lí, đặc biệt
là ngôn ngữ.
Nhận thức cảm tính nhận thức lí tính mối quan hệ chặt chẽ và tác
động qua lại lẫn nhau. Nhận thức cảm tính là cơ sở của nhận thức li tính và là
nguồn cung cấp tài liệu trực quan sinh động cho nhận thức lí tính. Nhận thức
tính các sản phẩm của giúp cho nhận thức cảm tính trở nên sâu sắc,
ràng, cụ thể hơn thông qua việc tác động đến độ nhạy cảm của cảm giác,
đến tính lựa chọn, tính ổn định, tính có ý nghĩa của tri giác.
1.2.2. Tình cảm:
Trong sự tác động qua lại giữa con người với thế giới xung quanh, con
người không chỉ nhận thức thế giới mà còn tỏ thái độ của mình với những cái
mình nhận thức tìm ra được. Những hiện tượng tâm biểu thị thái độ
đó của con người được gọi xúc cảm và tình cảm.
lOMoARcPSD| 58933639
Tình cảm những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với sự
vật, hiện tượng có liên quan tới nhu cầu và động cơ của họ.
Nếu nhận thức hướng vào phản ánh bản thân đối tượng, thì tình cảm
hình thức phản ánh tâm khác phản ánh cảm xúc (rung cảm). Đó sự tỏ
thái độ cảm xúc khác nhau (tình yêu thương, cảm phục, mến mộ...hay
lOMoARcPSD| 58933639
căm phẫn, coi thường,....) đối với sự vật, hiện tượng. Những thái đđó không
phải được thể hiện với mọi đối tượng, mà chđối với svật, hiện tượng
liên quan đến sthoả mãn hay không thoả mãn nhu cầu của nhân. Hay
nói một cách khác, tình cảm phản ánh hiện thực khách quan thông qua khâu
trung gian là nhu cầu.
Tình cảm phản ánh hiện thực dưới hình thức rung cảm liên quan đến việc
thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu, nên ngoài những điểm giống với sự
phản ánh của nhận thức như mang tính chủ thể, có bản chất hội – lịch sử,
phản ánh tình cảm còn những đặc điểm riêng cả về nội dung phản ánh,
phạm vi phản ánh, phương thức phản ánh lẫn mức độ biểu hiện của tính ch
thể quá trình hình thành. đây, sự phản ánh của tình cảm tính lựa
chọn cao hơn, mang đậm màu sắc chủ thể hơn so với nhận thức quá trình
nh thành diễn ra lâu dài, phức tạp, tuân theo những quy luật khác với
nhận thức.
Tình cảm của con người được hình thành biểu hiện qua xúc cảm.
Xúc cảm một quá trình tâm tính nhất thời, biến đổi phụ thuộc vào tình
huống liên quan đến nhu cầu của nhân. Tuy đều biểu thị thái độ của
con người đối với thế giới, nhưng xúc cảm khác với tình cảm ở một số điểm
liên quan đến tính ổn định, tính xã hội, cơ chế sinh lí thần kinh. Cụ thể là:
lOMoARcPSD| 58933639
Xúc cảm
Tình cảm
- Có cả ở người và động vật
- Là quá trình tâm lý
- Có tính chất nhất thời, tình
huống
- Luôn ở trạng thái hiện thực -
Thực hiện chức năng sinh vật (giúp
con người định hướng và thích nghi
với môi trường bên ngoài
với tư cách là một cá thể)
- Xuất hiện trước
- Gắn với phản xạ không điều
kiện.
- Chỉ có ở con người
- Là thuộc tính tâm lý
- Có tính chất xác định, ổn định
- Ở trạng thái tiềm tàng
- Chức năng xã hội (giúp con
người định hướng và thích nghi với
xã hội với tư cách là 1 nhân cách).
- Xuất hiện sau
- Gắn với phản xạ có điều kiện
Tình cảm một thuộc tính tâm với nhiều đặc điểm đặc trưng, như tính nhận
thức, tính hội, tính ổn định, tính chân thực, tính hai mặt. Tình cảm của con
người phong phú đa dạng cả về nội dung lẫn hình thức biểu hiện. Xét từ thấp
đến cao, đời sống tình cảm của con người thường được phân biệt theo những
mức độ: màu sắc xúc cảm của cảm giác, xúc cảm, xúc động tâm trạng, tình
cảm.
Tình cảm của con người nhiều loại. Căn cứ vào đối tượng thoả mãn nhu
cầu người ta chia tình cảm thành hai nhóm: tình cảm cấp thấp (đó là
lOMoARcPSD| 58933639
những tình cảm liên quan đến sự thoả mãn hay không thoả mãn nhu cầu
thể (nhu cầu sinh học, như ăn, mặc...) và tình cảm cấp cao (đó những tình
cảm liên quan đến sự thoả mãn nhu cầu tinh thần). Tình cảm cấp cao gồm có
tình cảm đạo đức (biểu hiện thái độ của con người đối với các yêu cầu đạo
đức, hành vi đạo đức), tình cảm trí tuệ (liên quan đến sự thoả mãn hay không
thoả mãn nhu cầu nhận thức của con người), tình cảm thẩm mĩ (liên quan đến
nhu cầu thẩm mĩ, nhu cầu về cái đẹp).
Tình cảm của con người được hình thành biểu hiện theo những quy luật
riêng Các quy luật đó là: thích ứng(bị suy yếu nếu lặp đi lặp lại nhiều lần
một cách không thay đổi), cảm ứnghay tương phản(luôn tác động qua
lại lẫn nhau), “pha trộn” (hai trạng thái cảm xúc đối lập nhau có thể cùng tồn
tại), di chuyển(có thể di chuyển từ đối tượng này sang đối tượng khác), lây
lan” (có thể truyền sang người khác), hình thành từ xúc cảm (động hình hóa,
tổng hợp hóa khái quát hoá các xúc cảm đồng loại). Sự hiểu biết các quy
luật tình cảm ý nghĩa to lớn trong giải thích những vấn đề phức tạp trong
đời sống tình cảm, cũng như việc điều khiển tình cảm của người khác, bản
thân, đặc biệt là giáo dục tình cảm cho học sinh.
1.2.3. Ý chí:
Con người không chỉ nhận thức, tỏ thái độ đối với thế giới còn cải
tạo thế giới và cải tạo bản thân. Hiện tượng tâm lí đem lại cho con người khả
năng đó chính là ý chí.
Ý chí là phẩm chất tâm lí của cá nhân, biểu hiện ở năng lực thực hiện
những hành động mục đích, đòi hỏi phải sự nỗ lực khắc phục khó khăn.
Cũng như nhận thức và tình cảm, ý chí là sự phản ánh hiện thực khách
quan. Nếu nhận thức phản ánh bản thân các sự vật, hiện tượng trong hiện thực
khách quan và tình cảm phản ánh mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng ấy
với sự thoả mãn nhu cầu của nhân, thì ý chí sự phản ánh c điều kiện
của hiện thực khách quan dưới hình thức các mục đích hành động. Mục đích
đó không sẵn được con người nhận thức một cách tự giác do điều
kiện khách quan quy định.
Ý chí được xem mặt năng động của ý thức, là mặt biểu hiện cụ thể
của ý thức trong thực tiễn. Ở đó, con người tự ý thức được mục đích của hành
động, đấu tranh động cơ, lựa chọn biện pháp để vượt qua khó khăn, trở ngại,
thực hiện đến cùng hành động đđạt mục đích đề ra. Ý chí là khả năng huy
động toàn bộ sức mạnh vật chất, tinh thần, trí tuệ, tình cảm để nlực trong
lOMoARcPSD| 58933639
hoàn cảnh phức tạp nhằm thực hiện hành động hợp quy luật. Đây hình thức
tâm lí điều chỉnh hành vi con người một cách tích cực nhất trong kết hợp
cả mặt năng động của trí tuệ và tình cảm đạo đức. Vì thế, ý
lOMoARcPSD| 58933639
chí mang tính chủ thể rõ rệt, nó được hình thành và thay đổi tuỳ theo những
điều kiện hội, lịch sử điều kiện vật chất của đời sống hội. Giá trị
chân chính của ý chí thể hiện chủ yếu nội dung đạo đức chứ không chỉ ở
cường độ của nó. Ý chí được biểu hiện trong các hành động ý chí và qua các
phẩm chất ý chí.
Hành động ý chíhành động có sự tham gia của ý chí. Đó là hành
động có ý thức, có chủ tâm, sự tham gia và được điều chỉnh bởi ý chí
đòi hỏi nỗ lực khắc phục khó khăn thực hiện đến cùng mục đích đề ra.
Khác với các hành động khác, hành động ý chí có các đặc điểm:
mục đích đề ra từ trước một cách ý thức, lựa chọn phương tiện, biện
pháp để thực hiện mục đích, stheo dõi, kiểm tra, điều khiển điều
chỉnh của ý chí, có sự nỗ lực khắc phục khó khăn bên trong hoặc bên ngoài
trong quá trình thực hiện mục đích. Một hành động ý chí điển hình thường
trải qua ba giai đoạn:
- Giai đoạn chuẩn bị: suy nghĩ, cân nhắc những khả năng khác nhau để
xác định mục đích, hình thành động cơ; lập kế hoạch hành động; quyết định
hành động.
- Giai đoạn thực hiện: thực hiện hành động dưới hai hình thức: hành
động bên ngoài và hành động ý chí bên trong. Đây là giai đoạn mà ý chí con
người được thể hiện nhất. Trong giai đoạn này, việc thực hiện kế hoạch
hành động thường gặp những khó khăn, trở ngại (những điều chưa lường
trước được) đòi hỏi con người phải nỗ lực ý chí để vượt qua. - Giai đoạn
đánh giá: xem xét, đối chiếu, nhìn nhận kết quả hành động với mục đích đề
ra.
Ba giai đoạn trên đây của hành động ý chí có liên quan mật thiết với nhau,
nối tiếp và bổ sung cho nhau. Tuy nhiên, trong điều kiện cụ thể nhất định,
hành động ý chí thể rút gọn, nghĩa không nhất thiết phải trải qua đầy
đủ các giai đoạn trên.
Từng khâu trong hành động ý chí có thể trở thành tự động hóa nếu được
luyện tập và củng cố. Đó chính là các kĩ xảonơi những động tác thừa, phụ
bị loại trừ, những động tác cần thiết được thực hiện nhanh, chuẩn xác linh
hoạt, do đó, ít sự tham gia của ý thức không nhất thiết phải kiểm tra
bằng cảm giác – vận động.
Trong quá trình con người thực hiện những hành động ý chí, các phẩm
chất ý chí cũng được hình thành và biểu hiện,đó là tính mục đích (tự giác
đề ra và quản lí việc thực hiện mục đích), tính độc lập (quyết định và thực
lOMoARcPSD| 58933639
hiện hành động theo quan điểm, niềm tin của bản thân), tính quyết đoán (đưa
ra quyết định kịp thời, đúng đắn trên cơ sở cân nhắc kĩ càng, chắc chắn), tính
kiên trì (bền bỉ vượt khó khăn để đạt mục đích), tính tự chủ (kiểm soát, làm
lOMoARcPSD| 58933639
chủ cảm xúc và hành vi của bản thân). Các phẩm chất ý chí luôn luôn gắn bó
hữu cơ với nhau, hỗ trợ cho nhau, tạo nên ý chí cao của con người.
nhiều điểm khác nhau, các hình thức phản ánh tâm nằm trong mối
quan hệ mật thiết với nhau. Nhờ phản ánh nhận thức, con người thái độ đối
với thế giới xung quanh, đặt ra mục đích và dựa vào đó mà hành động. Phản
ánh cảm xúc thúc đẩy con người nhận thức hành động (vượt khó khăn để
đạt mục đích). Phản ánh ý chí điều chỉnh nhận thức, cảm xúc gắn kết chúng
với nhau.
1.3. Các loại hiện tượng tâm lí người
Thế giới tâm của con người cùng phong phú, đa dạng phức tạp,
được thể hiện ở những hiện tượng tâm lí người với những mức độ và sắc thái
khác nhau, đan xen vào nhau thể chuyển hóa lẫn nhau. rất nhiều cách
phân loại các hiện tượng tâm lí người, nhưng cách phân loại phổ biến nhất là
chia thành hiện tượng tâm thành 2 loại: hiện tượng tâm nhân và hiện
tượng tâm lí xã hội.
1.3.1. Hiện tượng tâm lí cá nhân
- Hiện tượng tâm nhân là hiện tượng tâm lí nảy sinh, hình thành
phát triển trong mỗi con người.
- Dựa vào thời gian tồn tại vị trí của các hiện tượng tâm trong đời
sống con người, có thể chia hiện tượng tâm lí cá nhân thành 3 loại:
+ Quá trình tâm lí: hiện tượng tâm mở đầu, diễn biến kết
thúc; thời gian tồn tại tương đối ngắn, phụ thuộc vào thời gian tồn tại của đối
tượng kích thích. Có thể phân biệt thành 3 quá trình tâm lí như sau:
. Các qtrình nhận thức: bao gồm cảm giác, tri giác, duy, tưởng
tượng, trí nhớ, ngôn ngữ.
. Các quá trình xúc cảm: biểu thị sự vui mừng hay tức giận, dễ chịu
hay khó chịu, nhiệt tình hay thờ ơ...
. Các quá trình hành động: bao gồm hành động ý chí, hành động t
động hóa, kĩ xảo, thói quen.
+ Trạng thái tâm : Là hiện tượng tâm lí diễn ra trong thời gian tương
đối lâu dài, thường đi kèm với các quá trình tâm (chủ yếu các quá trình
nhận thức), tạo nên điều kiện về mặt thần kinh – tâm lí giúp các quá trình tâm
lí phản ánh tốt đối tượng. Đối tượng của trạng thái tâm lí thường là đối tượng
lOMoARcPSD| 58933639
của các quá trình tâm lí mà nó đi kèm. Các trạng thái tâm lí chủ yếu là chú ý,
tâm trạng...
+ Thuộc tính tâm : hiện tượng tâm tương đối ổn định, bền vững,
khó hình thành, khó mất đi đặc trưng cho nhân cách của mỗi con người.
Các thuộc tính tâm lí điển hình là xu hướng, tính cách, khí chất và
lOMoARcPSD| 58933639
năng lực.
1.3.2. Hiện tượng tâm lí xã hội
- Hiện tượng tâm hội hiện tượng tâm nảy sinh, bộc lphát
triển khi con người ở những nhóm người xác định (trong gia đình, quan,
trong nhóm bạn bè, đám đông, hội hè, ....). Hiện tượng tâm lí xã hội được nảy
sinh từ sự tác động qua lại giữa các nhân trong nhóm qua hoạt động, giao
tiếp và chi phối nhận thức, thái độ, hành vi của các cá nhân trong nhóm xã hội
cũng như hoạt động của nhóm. tính kế thừa, tính lây lan và tính bắt
chước.
- Các hiện tượng tâm hội thường gặp trong các nhóm hội cụ thể
là bầu không khí tâm lí, tâm trạng xã hội, dư luận xã hội....
+ Bầu không khí tâm lí: Là trạng thái tình cảm tương đối bền vững và
ổn định của nhóm xã hội, đặc trưng cho nhóm, có ý nghĩa với từng thành viên
trong nhóm cũng ý nghĩa đối với sự tồn tại hoạt động chung của nhóm.
phản ánh tính chất mối quan hệ qua lại giữa các thành viên trong nhóm,
phản ánh tâm trạng chung của cả nhóm. Ví thế thể nói, bầu không khí tâm
lí có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sức sống của nhóm xã hội. + Tâm trạng
hội: trạng thái cảm xúc của nhóm hội, tồn tại trong một khoảng thời
gian nhất định, ảnh hưởng tích cực (lạc quan, phấn khởi, tự tin..)hoặc tiêu
cực (bi quan, chán nản, buồn rầu...) đến toàn bộ thành viên trong nhóm.
+ luận hội: hiện tượng tâm xã hội biểu thị thái độ phán
xét, đánh giá của các nhân trong nhóm hội, cộng đồng về những vấn đ
họ quan tâm. Đây nhận xét, quan điểm của cả cộng đồng nên sức
mạnh to lớn đối với từng nhân trong nhóm hội, cộng đồng đó như giáo
dục hay điều hòa các mối quan hệ giữa các nhân; kiểm soát hay giám sát các
hoạt động của các cá nhân cũng như toàn bộ hoạt động của cả nhóm.
Phản hồi
1) Phân tích quan niệm của tâm học duy vật biện chứng quan niệm về bản
chất của hiện tượng tâm người và đưa ra các kết luận phạm cần thiết trong
giáo dục và tìm hiểu HSTH. 2) Tại sao có thể nói rằng: tâm chức năng của
não?
lOMoARcPSD| 58933639
3) Nêu phân biệt các hình thức phản ánh chủ yếu của tâm người (về
đối tượng, phương thức, sản phẩm, các mức độ, phạm vi, mức độ của tính chủ
thể, quá trình hình thành)?
4) Tìm những điểm giống khác nhau giữa các hiện tượng tâm lí cá nhân,
các hiện tượng tâm lí xã hội? Lấy các ví dụ minh họa cho hiện tượng tâm lí
lOMoARcPSD| 58933639
cá nhân và hiện tượng tâm lí xã hội từ cuộc sống trường tiểu học.
5) Chỉ ra các quy luật của tình cảm tương ứng với các hiện tượng và kết
luận sư phạm sau:
Hiện tượng
Kết luận sư phạm
Quy luật tình
cảm
Một con ngựa đau, cả
tàu bỏ cỏ
“Giáo dục trong tập
thể thông qua
tập thể”
Xa thương , gần
thường
“làm mới” các tác
động sư phạm
Một miếng khi đói
bằng một gói khi
no
“ôn nghèo, nhớ
khổ”, “ôn cố, tri
tân”
Giận cá, chém thớt
Làm chủ thái độ cảm
xúc của mình
trong quan hệ, đối
xử với
học sinh
Giận thì giận mà
thương càng
thương
Khơi dậy học sinh
những xúc cảm
tích cực, hạn chế
các biểu hiện của
xúc cảm tiêu cực.
Lửa gần rơm, lâu
ngày cũng bén
Thường xuyên tạo ra
những rung động
tích cực cho học
sinh bằng những
tấm gương người
thực, việc thực,
6) Thiết lập “từ khóa”:
- Bản chất của hiện tượng tâm lí người
- Các hình thức phản ánh của tâm lí người

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58933639 CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÂM LÍ HỌC SINH TIỂU HỌC
MỤC TIÊU: Sau khi kết thúc chương 1, sinh viên có thể: -
Giải thích được bản chất của hiện tượng tâm lí người; nhận biết,
phân biệt được các hiện tượng tâm lí cá nhân và xã hội, các phương pháp tìm
hiểu tâm lí HSTH; phân tích/xác định được các vấn đề cơ bản về sự phát triển
tâm lí trẻ em qua lí thuyết của L.X.Vưgotxki, về tiền đề và đặc điểm phát triển
tâm lí của lứa tuổi HSTH; nhận biết, lí giải được ý nghĩa và các yêu cầu của việc tìm hiểu HSTH; -
Đưa ra được các kết luận sư phạm trong giáo dục HSTH cũng
như trong tổ chức các hoạt động ở trường tiểu học; sử dụng, thiết kế, tổ chức
được các phương pháp cụ thể phù hợp với vấn đề cần tìm hiểu tâm lí học sinh; -
Nhân văn, khoa học trong giáo dục và tìm hiểu HSTH; thích thú
tiếp xúc với HSTH và hứng thú với việc tìm hiểu, lí giải các hiện tượng tâm
lí của học sinh/người khác và bản thân. NỘI DUNG: BÀI 1:
HIỆN TƯỢNG TÂM LÍ NGƯỜI
Kết nối: Hãy làm một thí nghiệm nhỏ như sau và rút ra kết luận:
Vẩy một giọt nước vào tờ giấy trắng rồi gấp đôi tờ giấy lại để có hai hình loang lổ
đối xứng nhau qua đường gấp. Bạn hãy nhìn xem chúng giống cái gì? Sau đó đưa
cho một người khác xem và hỏi họ xem nó giống cái gì? Thường thì ý kiến của họ
không giống với ý kiến của bạn. Tại sao vậy? Khám phá
1.1. Bản chất của hiện tượng tâm lí người
Tâm lí học duy vật biện chứng đã khẳng định: Tâm lí người không phải do
thượng đế, do trời sinh ra cũng không phải do não tiết ra như gan tiết ra mật
tâm lí người là sự phản ánh hiện thực khách quan của não người thông
qua chủ thể, tâm lí người có bản chất xã hội – lịch sử
.
Có thể phân tích luận điểm trên như sau: lOMoAR cPSD| 58933639
1.1.1. Tâm lí người là sự phản ánh hiện thực khách quan của não -
Hiện thực khách quan là những sự vật hiện tượng tồn tại bên ngoài ý
muốn chủ quan của con người, tồn tại bằng các thuộc tính không gian, thời gian và luôn vận động -
Phản ánh là thuộc tính chung của mọi sự vật hiện tượng đang vận động.
Nó là sự tác động qua lại giữa hai hệ thống vật chất và dấu vết để lại trên cả
hai hệ thống, cả hệ thống tác động và hệ thống chịu tác động. Có bao nhiêu
dạng vận động thì có bấy nhiêu dạng phản ánh (ví dụ phản ánh cơ học, vật
lí, sinh lí, tâm lí...). Phản ánh diễn ra từ đơn giản đến phức tạp, từ phản ánh
cơ, lí, hóa, sinh đến phản ánh xã hội. Phản ánh tâm lí là hình thức phản ánh cao nhất. -
Phản ánh tâm lí là một loại phản ánh đặc biệt:
+ Là sự tác động qua lại giữa hai hệ thống vật chất là hiện thực khách
quan và não người – một tổ chức vật chất cao nhất. Chỉ có não người mới có
khả năng nhận tác động của hiện thực khách quan, tạo ra trên vỏ não những
dấu vết vật chất chứa đựng những hình ảnh tâm lí. Do đó, muốn có phản ánh
tâm lí, thứ nhất, phải có hai hệ thống vật chất (não người hoạt động bình
thường và hiện thực khách quan) và thứ hai, có sự tác động qua lại giữa hai hệ thống đó.
Não người hoạt động theo cơ chế phản xạ có điều kiện. Vì thế, có thể
nói tất cả các hiện tượng tâm lí đều có cơ sở sinh lí là các phản xạ có điều
kiện. Não hoạt động theo cơ chế phản xạ để tạo ra tâm lí. Hay nói khác cơ
chế hình thành tâm lí người là cơ chế phản xạ. Một vòng phản xạ với 4 khâu chủ yếu như sau:
Khâu 1: Tiếp nhận kích thích. Kích thích từ thế giới khách quan bên
ngoài được tiếp nhận thông qua các giác quan. Những kích thích này tạo ra
những xung động thần kinh theo đường hướng tâm truyền nên não.
Khâu 2:
Xử lí thông tin. Trung ương thần kinh tiếp nhận xung động thần kinh
từ ngoài vào tạo ra hưng phấn hay ức chế để xử lí thông tin tạo ra dấu vết vật
chất là những hình ảnh tâm lí về đối tượng kích thích.
Khâu 3: Trả lời kích thích. Những hưng phấn hay ức chế từ trung
ương thần kinh được dẫn truyền theo đường li tâm đến các cơ, tuyến gây nên
phản ứng của cơ thể, trả lời kích thích.
Khâu 4: Liên hệ ngược. Thông tin được báo về trung ương thần kinh
để kịp thời điều chỉnh phản ứng nhằm đạt kết quả tốt. Nhờ vậy, hoạt động lOMoAR cPSD| 58933639
tâm lí được liên tục, hoàn chỉnh, tinh vi, phù hợp với môi trường luôn thay đổi.
+ Kết quả của quá trình phản ánh tâm lí: Sự tác động của hai hệ thống
vật chất nhưng “sản phẩm” lại là những hiện tượng tâm lí – sản phẩm tinh
thần. Não người như “máy chụp” chụp lại hiện thực khách quan. Sản phẩm
thu lại được là những hình ảnh tâm lí, những “bản chụp” hiện thực khách lOMoAR cPSD| 58933639 quan của não.
+ Những hình ảnh tâm lí khác xa về chất so với hình ảnh cơ, lí, hóa,
sinh ở tính sinh động, sáng tạo và “sức sống” của nó.
Như vậy, hiện thực khách quan là nguồn gốc, là nội dung của phản ánh
tâm lí và não là cơ sở vật chất sản sinh ra tâm lí. Tâm lí gắn liền với hoạt
động của não, là chức năng của não.

1.1.2. Tâm lí người có tính chủ thể -
Phản ánh tâm lí không phải là sự phản chiếu thụ động, mang tính chất
“gương soi” hiện thực khách quan vào não mà nó bị khúc xạ bởi những đặc
điểm tâm lí bên trong của chủ thể phản ánh. Vì thế hình ảnh tâm lí mang tính
chủ thể, đậm màu sắc cá nhân, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- Tính chủ thể trong phản ánh tâm lí thể hiện ở chỗ:
+ Một đối tượng tác động tới nhiều chủ thể cho những hình ảnh tâm lí
với những mức độ, sắc thái khác nhau.
+ Một đối tượng tác động tới một người ở nhiều thời điểm, hoàn cảnh,
trạng thái tinh thần, cơ thể khác nhau có thể cho ta thấy mức độ biểu hiện và
sắc thái tâm lí khác nhau ở người đó.
+ Chủ thể mang hình ảnh tâm lí là người cảm nhận, cảm nghiệm và
thể hiện nó rõ nét nhất.
+ Thông qua những hình ảnh tâm lí với những mức độ, sắc thái khác
nhau mà mỗi chủ thể có thái độ và hành vi khác nhau đối với hiện thực. -
Tâm lí người mang đậm tính chủ thể, tâm lí người này khác tâm lí người
khác về thế giới khách quan là do:
+ Sự khác nhau của mỗi người về đặc điểm hoạt động của giác quan
và hệ thần kinh, đặc biệt là não bộ.
+ Sự khác nhau của mỗi người về trình độ phát triển tâm lí, được quy
định từ/bởi sự khác nhau về môi trường sống, điều kiện giáo dục và mức độ
tích cực hoạt động và giao tiếp của mỗi cá nhân. 1.1.3. Tâm lí người mang
bản chất xã hội – lịch sử
-
Tâm lí người khác tâm lí của một số động vật cấp cao ở chỗ: Tâm lí
người có bản chất xã hội và mang tính lịch sử; là kinh nghiệm xã hội – lịch sử
biến thành cái riêng của mỗi người. lOMoAR cPSD| 58933639 -
Bản chất xã hội và tính lịch sử của tâm lí người thể hiện ở chỗ: +
Tâm lí người có nguồn gốc là thế giới khách quan, bao gồm phần tự nhiên và
phần xã hội. Trong đó cuộc sống xã hội là cái quyết định, ngay cả phần tự
nhiên trong thế giới khách quan cũng được xã hội hóa ở mức cao nhất. Vì thế
có thể nói tâm lí người có nguồn gốc xã hội. Con người thoát li khỏi đời sống
xã hội, thoát li khỏi các quan hệ xã hội, quan hệ người – người lOMoAR cPSD| 58933639
thì không có tâm lí người.
+ Tâm lí người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp của con
người trong các mối quan hệ xã hội, đồng thời con người cũng chính là chủ
thể tích cực, chủ động, sáng tạo của hoạt động và các mối quan hệ giao tiếp
đó. Vì thế tâm lí người mang dấu ấn xã hội lịch sử của con người. Tâm lí cá
nhân mỗi người là kết quả của quá trình lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh nghiệm
xã hội, nền văn hóa xã hội thông qua hoạt động và giao tiếp.
+ Tâm lí của mỗi người được hình thành, phát triển và biến đổi cũng
với sự phát triển của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng. Tâm lí
người chịu sự chế ước của lịch sử cá nhân và lịch sử xã hội.
Như vậy, tâm lí người là hiện tượng tinh thần có nguồn gốc từ thế giới
khách quan, nảy sinh và tồn tại trong não bộ, bộc lộ ra bên ngoài qua những
hành vi, hoạt động của con người. Tâm lí người mang dấu ấn của mỗi cá nhân và của xã hội.
1.2. Các hình thức phản ánh của tâm lí người
Người ta thường nhìn nhận đời sống tâm lí người trên ba mặt: nhận thức,
tình cảm và hành động. Đó cũng là sự thể hiện của những hình thức phản
ánh
chủ yếu nhất của tâm lí người – phản ánh nhận thức, phản ánh cảm xúc
và phản ánh ý chí
. Các hình thức phản ánh này đều giống nhau ở các điểm:
phản ánh hiện thực khách quan, mang tính chủ thể, có bản chất xã hội-lịch
sử. Tuy nhiên, chúng có những điểm khác nhau về cơ bản từ đặc trưng phản
ánh của chúng. 1.2.1.Nhận thức:
Các đối tượng trong hiện thực khách quan (sự vật, hiện tượng, sự kiện…)
tồn tại với những thuộc tính và mối quan hệ, liên hệ. Chúng tác động vào
con người và được con người phản ánh, tạo ra sự hiểu biết. Hoạt động của
con người hướng vào việc tiếp nhận “thông tin” từ hiện thực khách quan để
tạo ra sự hiểu biết cho mình chính là nhận thức. Nhận thức là hoạt động mà
trong kết quả của nó, con người có được các tri thức (hiểu biết) về thế giới
xung quanh, về chính bản thân mình để tỏ thái độ và tiến hành các hoạt động
khác một cách có hiệu quả
.
Nhận thức được diễn ra theo các quá trình phản ánh hiện thực khách
quan ở những mức độ khác nhau từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.
Dựa vào tính chất của sự phản ánh hiện thực khách quan, nhận thức của con
người được chia thành hai mức độ (cũng chính là hai giai đoạn): nhận thức
cảm tính
nhận thức lí tính. lOMoAR cPSD| 58933639
- Nhận thức cảm tính là mức độ nhận thức hướng vào phản ánh những
thuộc tính cụ thể, bên ngoài đang trực tiếp tác động vào giác quan và những
mối liên hệ, quan hệ về không gian, thời gian của đối tượng
. Đây là mức độ lOMoAR cPSD| 58933639
nhận thức ban đầu, sơ đẳng của con người. Nhận thức cảm tính bao gồm hai
quá trình cảm giác, tri giác với các đặc trưng phản ánh:
+ Tính trực quan, cụ thể: Phản ánh những thuộc tính cụ thể, cá lẻ và
các mối liên hệ, quan hệ bên ngoài, ngẫu nhiên. Nên sản phẩm phản ánh là
các hình ảnh về từng thuộc tính, mối quan hệ, liên hệ của đối tượng hoặc hình
ảnh trọn vẹn về đối tượng.
+ Tính trực tiếp: Phản ánh chỉ khi đối tượng đang trực tiếp tác động vào giác quan.
- Nhận thức lí tính là mức độ nhận thức hướng vào phản ánh những
thuộc tính bên trong, bản chất và những mối liên hệ, quan hệ có tính quy luật
của đối tượng
. Đây là mức độ nhận thức diễn ra dựa vào kết quả của nhận
thức cảm tính và mức độ phản ánh hiện thức cao. Nhận thức lí tính bao gồm
các quá trình tư duy, tưởng tượng với những nét đặc trưng:
+ Xuất hiện trước các “tình huống có vấn đề”: Chỉ xuất hiện trước
các tình huống chứa đựng một mục đích mới, một vấn đề mới, hoặc một cách
thức giải quyết mới vượt qua giới hạn của kinh nghiệm.
+ Tính trừu tượng khái quát: Phản ánh những thuộc tính chung,
bản chất, bên trong và các mối quan hệ, liên hệ mang tính quy luật. Nên sản
phẩm phản ánh là các khái niệm, định lí, biểu tượng…
+ Tính gián tiếp: Phản ánh cả khi đối tượng không trực tiếp tác động
vào giác quan thông qua sử dụng công cụ kĩ thuật và công cụ tâm lí, đặc biệt là ngôn ngữ.
Nhận thức cảm tính và nhận thức lí tính có mối quan hệ chặt chẽ và tác
động qua lại lẫn nhau. Nhận thức cảm tính là cơ sở của nhận thức li tính và là
nguồn cung cấp tài liệu trực quan sinh động cho nhận thức lí tính. Nhận thức
lí tính và các sản phẩm của nó giúp cho nhận thức cảm tính trở nên sâu sắc,
rõ ràng, cụ thể hơn thông qua việc tác động đến độ nhạy cảm của cảm giác,
đến tính lựa chọn, tính ổn định, tính có ý nghĩa của tri giác.
1.2.2. Tình cảm:
Trong sự tác động qua lại giữa con người với thế giới xung quanh, con
người không chỉ nhận thức thế giới mà còn tỏ thái độ của mình với những cái
mà mình nhận thức và tìm ra được. Những hiện tượng tâm lí biểu thị thái độ
đó của con người được gọi xúc cảm và tình cảm. lOMoAR cPSD| 58933639
Tình cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với sự
vật, hiện tượng có liên quan tới nhu cầu và động cơ của họ.

Nếu nhận thức hướng vào phản ánh bản thân đối tượng, thì tình cảm
hình thức phản ánh tâm lí khác – phản ánh cảm xúc (rung cảm). Đó là sự tỏ
thái độ cảm xúc khác nhau (tình yêu thương, cảm phục, mến mộ...hay lOMoAR cPSD| 58933639
căm phẫn, coi thường,....) đối với sự vật, hiện tượng. Những thái độ đó không
phải được thể hiện với mọi đối tượng, mà chỉ đối với sự vật, hiện tượng có
liên quan đến sự thoả mãn hay không thoả mãn nhu cầu của cá nhân. Hay
nói một cách khác, tình cảm phản ánh hiện thực khách quan thông qua khâu
trung gian là nhu cầu
.
Tình cảm phản ánh hiện thực dưới hình thức rung cảm liên quan đến việc
thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu, nên ngoài những điểm giống với sự
phản ánh của nhận thức như mang tính chủ thể, có bản chất xã hội – lịch sử,
phản ánh tình cảm còn có những đặc điểm riêng cả về nội dung phản ánh,
phạm vi phản ánh, phương thức phản ánh lẫn mức độ biểu hiện của tính chủ
thể và quá trình hình thành. Ở đây, sự phản ánh của tình cảm có tính lựa
chọn cao hơn, mang đậm màu sắc chủ thể hơn so với nhận thức và quá trình
hình thành nó diễn ra lâu dài, phức tạp, tuân theo những quy luật khác với nhận thức
.
Tình cảm của con người được hình thành và biểu hiện qua xúc cảm.
Xúc cảm là một quá trình tâm lí có tính nhất thời, biến đổi phụ thuộc vào tình
huống có liên quan đến nhu cầu của cá nhân. Tuy đều biểu thị thái độ của
con người đối với thế giới, nhưng xúc cảm khác với tình cảm ở một số điểm
liên quan đến tính ổn định, tính xã hội, cơ chế sinh lí thần kinh. Cụ thể là: lOMoAR cPSD| 58933639 Xúc cảm Tình cảm -
Có cả ở người và động vật -
Chỉ có ở con người -
Là quá trình tâm lý -
Là thuộc tính tâm lý -
Có tính chất nhất thời, tình -
Có tính chất xác định, ổn định huống -
Ở trạng thái tiềm tàng -
Luôn ở trạng thái hiện thực - -
Chức năng xã hội (giúp con
Thực hiện chức năng sinh vật (giúp người định hướng và thích nghi với
con người định hướng và thích nghi xã hội với tư cách là 1 nhân cách).
với môi trường bên ngoài - Xuất hiện sau
với tư cách là một cá thể) -
Gắn với phản xạ có điều kiện -
Xuất hiện trước -
Gắn với phản xạ không điều kiện.
Tình cảm là một thuộc tính tâm lí với nhiều đặc điểm đặc trưng, như tính nhận
thức, tính xã hội, tính ổn định, tính chân thực, tính hai mặt. Tình cảm của con
người phong phú đa dạng cả về nội dung lẫn hình thức biểu hiện. Xét từ thấp
đến cao, đời sống tình cảm của con người thường được phân biệt theo những
mức độ: màu sắc xúc cảm của cảm giác, xúc cảm, xúc động và tâm trạng, tình cảm.
Tình cảm của con người có nhiều loại. Căn cứ vào đối tượng thoả mãn nhu
cầu người ta chia tình cảm thành hai nhóm: tình cảm cấp thấp (đó là lOMoAR cPSD| 58933639
những tình cảm liên quan đến sự thoả mãn hay không thoả mãn nhu cầu cơ
thể (nhu cầu sinh học, như ăn, mặc...) và tình cảm cấp cao (đó là những tình
cảm liên quan đến sự thoả mãn nhu cầu tinh thần). Tình cảm cấp cao gồm có
tình cảm đạo đức (biểu hiện thái độ của con người đối với các yêu cầu đạo
đức, hành vi đạo đức), tình cảm trí tuệ (liên quan đến sự thoả mãn hay không
thoả mãn nhu cầu nhận thức của con người), tình cảm thẩm mĩ (liên quan đến
nhu cầu thẩm mĩ, nhu cầu về cái đẹp).
Tình cảm của con người được hình thành và biểu hiện theo những quy luật
riêng Các quy luật đó là: “thích ứng” (bị suy yếu nếu lặp đi lặp lại nhiều lần
một cách không thay đổi), “cảm ứng” hay “tương phản” (luôn tác động qua
lại lẫn nhau), “pha trộn” (hai trạng thái cảm xúc đối lập nhau có thể cùng tồn
tại), “di chuyển” (có thể di chuyển từ đối tượng này sang đối tượng khác), “lây
lan
” (có thể truyền sang người khác), hình thành từ xúc cảm (động hình hóa,
tổng hợp hóa và khái quát hoá các xúc cảm đồng loại). Sự hiểu biết các quy
luật tình cảm có ý nghĩa to lớn trong giải thích những vấn đề phức tạp trong
đời sống tình cảm, cũng như việc điều khiển tình cảm của người khác, bản
thân, đặc biệt là giáo dục tình cảm cho học sinh.
1.2.3. Ý chí:
Con người không chỉ nhận thức, tỏ thái độ đối với thế giới mà còn cải
tạo thế giới và cải tạo bản thân. Hiện tượng tâm lí đem lại cho con người khả
năng đó chính là ý chí.
Ý chí là phẩm chất tâm lí của cá nhân, biểu hiện ở năng lực thực hiện
những hành động có mục đích, đòi hỏi phải có sự nỗ lực khắc phục khó khăn.
Cũng như nhận thức và tình cảm, ý chí là sự phản ánh hiện thực khách
quan. Nếu nhận thức phản ánh bản thân các sự vật, hiện tượng trong hiện thực
khách quan và tình cảm phản ánh mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng ấy
với sự thoả mãn nhu cầu của cá nhân, thì ý chí là sự phản ánh các điều kiện
của hiện thực khách quan dưới hình thức các mục đích hành động
. Mục đích
đó không có sẵn mà được con người nhận thức một cách tự giác và do điều
kiện khách quan quy định.
Ý chí được xem là mặt năng động của ý thức, là mặt biểu hiện cụ thể
của ý thức trong thực tiễn. Ở đó, con người tự ý thức được mục đích của hành
động, đấu tranh động cơ, lựa chọn biện pháp để vượt qua khó khăn, trở ngại,
thực hiện đến cùng hành động để đạt mục đích đề ra. Ý chí là khả năng huy
động toàn bộ sức mạnh vật chất, tinh thần, trí tuệ, tình cảm để nỗ lực trong lOMoAR cPSD| 58933639
hoàn cảnh phức tạp nhằm thực hiện hành động hợp quy luật. Đây là hình thức
tâm lí điều chỉnh hành vi con người một cách tích cực nhất vì trong nó kết hợp
cả mặt năng động của trí tuệ và tình cảm đạo đức. Vì thế, ý lOMoAR cPSD| 58933639
chí mang tính chủ thể rõ rệt, nó được hình thành và thay đổi tuỳ theo những
điều kiện xã hội, lịch sử và điều kiện vật chất của đời sống xã hội. Giá trị
chân chính của ý chí thể hiện chủ yếu ở nội dung đạo đức chứ không chỉ ở
cường độ của nó. Ý chí được biểu hiện trong các hành động ý chí và qua các phẩm chất ý chí.
Hành động ý chí là hành động có sự tham gia của ý chí. Đó là hành
động có ý thức, có chủ tâm, có sự tham gia và được điều chỉnh bởi ý chí và
đòi hỏi nỗ lực khắc phục khó khăn thực hiện đến cùng mục đích đề ra
.
Khác với các hành động khác, hành động ý chí có các đặc điểm: Có
mục đích đề ra từ trước một cách có ý thức, có lựa chọn phương tiện, biện
pháp để thực hiện mục đích, có sự theo dõi, kiểm tra, điều khiển và điều
chỉnh của ý chí, có sự nỗ lực khắc phục khó khăn bên trong hoặc bên ngoài
trong quá trình thực hiện mục đích. Một hành động ý chí điển hình thường trải qua ba giai đoạn: -
Giai đoạn chuẩn bị: suy nghĩ, cân nhắc những khả năng khác nhau để
xác định mục đích, hình thành động cơ; lập kế hoạch hành động; quyết định hành động. -
Giai đoạn thực hiện: thực hiện hành động dưới hai hình thức: hành
động bên ngoài và hành động ý chí bên trong. Đây là giai đoạn mà ý chí con
người được thể hiện rõ nhất. Trong giai đoạn này, việc thực hiện kế hoạch
hành động thường gặp những khó khăn, trở ngại (những điều chưa lường
trước được) đòi hỏi con người phải nỗ lực ý chí để vượt qua. - Giai đoạn
đánh giá: xem xét, đối chiếu, nhìn nhận kết quả hành động với mục đích đề ra.
Ba giai đoạn trên đây của hành động ý chí có liên quan mật thiết với nhau,
nối tiếp và bổ sung cho nhau. Tuy nhiên, trong điều kiện cụ thể nhất định,
hành động ý chí có thể rút gọn, nghĩa là không nhất thiết phải trải qua đầy
đủ các giai đoạn trên.
Từng khâu trong hành động ý chí có thể trở thành tự động hóa nếu được
luyện tập và củng cố. Đó chính là các kĩ xảo – nơi những động tác thừa, phụ
bị loại trừ, những động tác cần thiết được thực hiện nhanh, chuẩn xác và linh
hoạt, do đó, ít có sự tham gia của ý thức và không nhất thiết phải kiểm tra
bằng cảm giác – vận động.
Trong quá trình con người thực hiện những hành động ý chí, các phẩm
chất ý chí cũng được hình thành và biểu hiện,đó là tính mục đích (tự giác
đề ra và quản lí việc thực hiện mục đích), tính độc lập (quyết định và thực lOMoAR cPSD| 58933639
hiện hành động theo quan điểm, niềm tin của bản thân), tính quyết đoán (đưa
ra quyết định kịp thời, đúng đắn trên cơ sở cân nhắc kĩ càng, chắc chắn), tính
kiên trì
(bền bỉ vượt khó khăn để đạt mục đích), tính tự chủ (kiểm soát, làm lOMoAR cPSD| 58933639
chủ cảm xúc và hành vi của bản thân). Các phẩm chất ý chí luôn luôn gắn bó
hữu cơ với nhau, hỗ trợ cho nhau, tạo nên ý chí cao của con người.
Dù có nhiều điểm khác nhau, các hình thức phản ánh tâm lí nằm trong mối
quan hệ mật thiết với nhau. Nhờ phản ánh nhận thức, con người có thái độ đối
với thế giới xung quanh, đặt ra mục đích và dựa vào đó mà hành động. Phản
ánh cảm xúc thúc đẩy con người nhận thức và hành động (vượt khó khăn để
đạt mục đích). Phản ánh ý chí điều chỉnh nhận thức, cảm xúc và gắn kết chúng với nhau.
1.3. Các loại hiện tượng tâm lí người
Thế giới tâm lí của con người vô cùng phong phú, đa dạng và phức tạp,
được thể hiện ở những hiện tượng tâm lí người với những mức độ và sắc thái
khác nhau, đan xen vào nhau và có thể chuyển hóa lẫn nhau. Có rất nhiều cách
phân loại các hiện tượng tâm lí người, nhưng cách phân loại phổ biến nhất là
chia thành hiện tượng tâm lí thành 2 loại: hiện tượng tâm lí cá nhân và hiện
tượng tâm lí xã hội.
1.3.1. Hiện tượng tâm lí cá nhân -
Hiện tượng tâm lí cá nhân là hiện tượng tâm lí nảy sinh, hình thành và
phát triển trong mỗi con người. -
Dựa vào thời gian tồn tại và vị trí của các hiện tượng tâm lí trong đời
sống con người, có thể chia hiện tượng tâm lí cá nhân thành 3 loại:
+ Quá trình tâm lí: Là hiện tượng tâm lí có mở đầu, diễn biến và kết
thúc; thời gian tồn tại tương đối ngắn, phụ thuộc vào thời gian tồn tại của đối
tượng kích thích. Có thể phân biệt thành 3 quá trình tâm lí như sau:
. Các quá trình nhận thức: bao gồm cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng
tượng, trí nhớ, ngôn ngữ.
. Các quá trình xúc cảm: biểu thị sự vui mừng hay tức giận, dễ chịu
hay khó chịu, nhiệt tình hay thờ ơ...
. Các quá trình hành động: bao gồm hành động ý chí, hành động tự
động hóa, kĩ xảo, thói quen.
+ Trạng thái tâm lí: Là hiện tượng tâm lí diễn ra trong thời gian tương
đối lâu dài, thường đi kèm với các quá trình tâm lí (chủ yếu là các quá trình
nhận thức), tạo nên điều kiện về mặt thần kinh – tâm lí giúp các quá trình tâm
lí phản ánh tốt đối tượng. Đối tượng của trạng thái tâm lí thường là đối tượng lOMoAR cPSD| 58933639
của các quá trình tâm lí mà nó đi kèm. Các trạng thái tâm lí chủ yếu là chú ý, tâm trạng...
+ Thuộc tính tâm lí: Là hiện tượng tâm lí tương đối ổn định, bền vững,
khó hình thành, khó mất đi và đặc trưng cho nhân cách của mỗi con người.
Các thuộc tính tâm lí điển hình là xu hướng, tính cách, khí chất và lOMoAR cPSD| 58933639 năng lực.
1.3.2. Hiện tượng tâm lí xã hội -
Hiện tượng tâm lí xã hội là hiện tượng tâm lí nảy sinh, bộc lộ và phát
triển khi con người ở những nhóm người xác định (trong gia đình, ở cơ quan,
trong nhóm bạn bè, đám đông, hội hè, ....). Hiện tượng tâm lí xã hội được nảy
sinh từ sự tác động qua lại giữa các cá nhân trong nhóm qua hoạt động, giao
tiếp và chi phối nhận thức, thái độ, hành vi của các cá nhân trong nhóm xã hội
cũng như hoạt động của nhóm. Nó có tính kế thừa, tính lây lan và tính bắt chước. -
Các hiện tượng tâm lí xã hội thường gặp trong các nhóm xã hội cụ thể
là bầu không khí tâm lí, tâm trạng xã hội, dư luận xã hội....
+ Bầu không khí tâm lí: Là trạng thái tình cảm tương đối bền vững và
ổn định của nhóm xã hội, đặc trưng cho nhóm, có ý nghĩa với từng thành viên
trong nhóm và cũng có ý nghĩa đối với sự tồn tại và hoạt động chung của nhóm.
Nó phản ánh tính chất mối quan hệ qua lại giữa các thành viên trong nhóm,
phản ánh tâm trạng chung của cả nhóm. Ví thế có thể nói, bầu không khí tâm
lí có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sức sống của nhóm xã hội. + Tâm trạng
xã hội
: Là trạng thái cảm xúc của nhóm xã hội, tồn tại trong một khoảng thời
gian nhất định, có ảnh hưởng tích cực (lạc quan, phấn khởi, tự tin..)hoặc tiêu
cực (bi quan, chán nản, buồn rầu...) đến toàn bộ thành viên trong nhóm.
+ Dư luận xã hội: Là hiện tượng tâm lí xã hội biểu thị thái độ phán
xét, đánh giá của các cá nhân trong nhóm xã hội, cộng đồng về những vấn đề
mà họ quan tâm. Đây là nhận xét, quan điểm của cả cộng đồng nên có sức
mạnh to lớn đối với từng cá nhân trong nhóm xã hội, cộng đồng đó như giáo
dục hay điều hòa các mối quan hệ giữa các cá nhân; kiểm soát hay giám sát các
hoạt động của các cá nhân cũng như toàn bộ hoạt động của cả nhóm. Phản hồi
1) Phân tích quan niệm của tâm lí học duy vật biện chứng quan niệm về bản
chất của hiện tượng tâm lí người và đưa ra các kết luận sư phạm cần thiết trong
giáo dục và tìm hiểu HSTH. 2) Tại sao có thể nói rằng: tâm lí là chức năng của não? lOMoAR cPSD| 58933639 3)
Nêu và phân biệt các hình thức phản ánh chủ yếu của tâm lí người (về
đối tượng, phương thức, sản phẩm, các mức độ, phạm vi, mức độ của tính chủ
thể, quá trình hình thành
)? 4)
Tìm những điểm giống và khác nhau giữa các hiện tượng tâm lí cá nhân,
các hiện tượng tâm lí xã hội? Lấy các ví dụ minh họa cho hiện tượng tâm lí lOMoAR cPSD| 58933639
cá nhân và hiện tượng tâm lí xã hội từ cuộc sống trường tiểu học. 5)
Chỉ ra các quy luật của tình cảm tương ứng với các hiện tượng và kết luận sư phạm sau: Hiện tượng
Kết luận sư phạm Quy luật tình cảm
Một con ngựa đau, cả “Giáo dục trong tập tàu bỏ cỏ thể và thông qua tập thể” Xa thương , gần “làm mới” các tác thường động sư phạm
Một miếng khi đói “ôn nghèo, nhớ bằng một gói khi khổ”, “ôn cố, tri no tân”
Giận cá, chém thớt Làm chủ thái độ cảm xúc của mình trong quan hệ, đối xử với học sinh Giận thì giận mà Khơi dậy ở học sinh thương càng những xúc cảm thương tích cực, hạn chế các biểu hiện của
xúc cảm tiêu cực. Lửa gần rơm, lâu Thường xuyên tạo ra ngày cũng bén những rung động tích cực cho học sinh bằng những tấm gương người thực, việc thực, 6)
Thiết lập “từ khóa”:
- Bản chất của hiện tượng tâm lí người
- Các hình thức phản ánh của tâm lí người