lOMoARcPSD| 45315597
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
KHOA DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN
------------***------------
HỆ THỐNG CÂU HỎI BÀI TẬP
NGUYÊN LÝ THỐNG KÊ
Số tín chỉ: 02
Ngành đào tạo: KT, TCNH, DLKS
Trình độ đào tạo: Đại học
- Năm 2020 -
lOMoARcPSD| 45315597
MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU ............................................................................................................................ 2
CHƯƠNG 1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA THỐNG KÊ HỌC Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2 QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ .............................................................. 6
CHƯƠNG 3 PHÂN TỔ THỐNG KÊ ............................................................................................13
CHƯƠNG 4 CÁC MỨC ĐỘ CỦA HIỆN TƯỢNG KINH TẾ XÃ HỘI ......................................20
CHƯƠNG 5 ĐIỀU TRA CHỌN MẪU ..........................................................................................42
CHƯƠNG 6 HỒI QUY TƯƠNG QUAN ................................................................................54
CHƯƠNG 7 DÃY SỐ BIẾN ĐỘNG THEO THỜI GIAN ............................................................65
CHƯƠNG 8 DỰ ĐOÁN THỐNG KÊ NGẮN HẠN……………………………………………….76
CHƯƠNG 9 CHỈ SỐ......................................................................................................................82
CHƯƠNG 10 LÝ THUYẾT QUYẾT ĐỊNH ............................................................................... 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………...123
1
lOMoARcPSD| 45315597
2
LỜI GIỚI THIỆU
“Nguyên lý thống kê” là một học phần cơ sở trong chương trình đào tạo khối
ngành kinh tế, Trường Đại học Kinh tế-Kỹ thuật công nghiệp. Học phần cung cấp
những kiến thức knăng bản về hệ thống các phương pháp phân tích, điều tra
thống kê bao gồm việc thu thập thông tin ban đầu về các hiện tượng kinh tế hội
xử các thông tin đó cũng như trang bị các phương pháp phân tích thống làm
sở cho việc dự đoán các mức độ của hiện tượng trong tương lai nhằm trợ giúp việc đưa
ra quyết định tầm vĩ mô, giúp người học thể ứng dụng phân tích những vấn đề
kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để đáp ứng yêu cầu của công tác
giảng dạy và học tập, nâng cao khả năng tự học của sinh viên, Khoa Du lịch và khách
sạn tiến hành biên soạn cuốn sách “Hệ thống câu hỏi bài tập Nguyên lý thống kê”.
Tài liệu này nhằm giúp sinh viên củng cố kiến thức đã học để có thể vận dụng vào việc
giải quyết các bài tập tình huống trong nội dung học phần và thực tiễn thống kê doanh
nghiệp.
Cuốn sách này được viết trên cơ sở tham khảo một số cuốn bài tập, ngân hàng
đề thi giáo trình đang được sử dụng chính thức tại Trường. Tài liệu gồm 10 chương,
cấu trúc phù hợp với nội dung của chương trình đào tạo mới:
Chương 1: Đối tượng nghiên cứu của thống kê học
Chương 2: Quá trình nghiên cứu thống kê
Chương 3: Phân tổ thống kê
Chương 4: Các mức độ của hiện tượng kinh tế xã hội
Chương 5: Điều tra chọn mẫu
Chương 6: Hồi quy và tương quan
Chương 7: Dãy số biến động theo thời gian
Chương 8: Dự đoán thống kê ngắn hạn
Chương 9: Chỉ số
Chương 10: Lý thuyết quyết định
Nội dung mỗi chương gồm 4 phần: Phần tóm tắt lý thuyết cơ bản, phần bài tập trắc
nghiệm, bài tập ứng dụng, bài tập ôn tập và phần đáp án bài tập trắc nghiệm, ứng dụng
từng chương. Qua đó, sinh viên có thể tự kiểm tra kiến thức của mình một cách tổng hợp,
hiệu quả và vận dụng để làm các bài tập ôn tập, câu trắc nghiệm.
Quá trình biên soạn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, tập thể tác giả
rất mong nhận được ý kiến đóng góp xây dựng của độc giả để cuốn sách tiếp tục được
hoàn thiện hơn. NHÓM BIÊN SOẠN
lOMoARcPSD| 45315597
3
CHƯƠNG 1
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA THỐNG KÊ HỌC MỤC
TIÊU:
Nắm được những vấn đề chung về quá trình hình thành và phát triển của thống kê,
đối tượng nghiên cứu một số khái niệm thường dùng như tổng thể thống kê, đơn vị
tổng thể, tiêu thức thống kê
PHẦN I: TÓM TẮT LÝ THUYẾT
1.1. Đối tượng nghiên cứu của thống kê học
1.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của thống kê học
Thống kê học một môn khoa học hội, ra đời và phát triển theo nhu cầu hoạt
động thực tiễn hội. Đó là cả quá trình tích luỹ kinh nghiệm từ giản đơn đến phức tạp,
được đúc rút dần thành lý luận khoa học ngày càng hoàn chỉnh.
Đối tượng nghiên cứu của thống học bao giờ cũng tồn tại trong điều kiện thời
gian và địa điểm cụ thể. Trong điều kiện lịch sử khác nhau, các đặc điểm về chất và biểu
hiện về lượng của hiện tượng cũng khác nhau, nhất là với các hiện tượng kinh tế - xã hội.
1.1.2 Đối tượng nghiên cứu của thống kê học
Thống kê học nghiên cứu các hiện tượng xã hội, không nghiên cứu các hiện tượng
tự nhiên. Song các hiện tượng xã hội và các hiện tượng tự nhiên có mối quan hệ mật thiết
với nhau, cho nên khi nghiên cứu các hiện tượng hội thống học không thể không
xét đến ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên và các yếu tố kỹ thuật.
Như vậy, đối tượng nghiên cứu của thống kê học rất rộng, bao gồm các hiện tượng
hội thuộc lực lượng sản xuất lẫn quan hệ sản xuất, cả các hiện ợng hội thuộc hạ
tầng cơ sở lẫn kiến trúc thượng tầng. Khác với những môn khoa học khác, thống học
không trực tiếp nghiên cứu bản chất quy luật của hiện tượng hội. Thống học
nghiên cứu mặt lượng trong mối quan hệ mật thiết với mặt chất của hiện tượng kinh tế
hội số lớn, nghiên cứu biểu hiện về mặt số lượng của các mặt thuộc về bản chất quy
luật của hiện tượng trong thời gian và địa điểm cụ thể.
Ngày nay thống kê được coi một trong những công cụ quản lý vĩ quan trọng,
có vai trò cung cấp thông tin, thống trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ kịp
thời phục vụ các quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định
chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ngắn hạn và dài hạn.
1.2 Một số khái niệm thường dùng trong thống kê học
1.2.1 Tổng thể thống kê và đơn vị tổng thể
Tổng thể thống kê là khái niệm quan trọng của thống học. Nó xác định phạm vi
nghiên cứu của hiện tượng nào đó, đang là đối tượng nghiên cứu cụ thể của ta. Từ đó mà
ta có thể xác định phạm vi điều tra, tổng hợp và phân tích số liệu của hiện tượng đó trong
thời gian và địa điểm chính xác. Tổng thể thống kê là hiện tượng số lớn, gồm những đơn
vị (hoặc phần tử) cấu thành hiện ợng, cần được quan sát, phân tích mặt lượng của chúng.
lOMoARcPSD| 45315597
4
Các đơn vị này được gọi là đơn vị tổng thể. Như vậy thực chất của việc xác định tổng thể
là xác định các đơn vị tổng thể.
1.2.2 Tiêu thức thống
Nghiên cứu thống phải dựa vào các đặc điểm của đơn vị tổng thể. Mỗi đơn vị
tổng thể đều có nhiều đặc điểm, trong đó có một đặc điểm cấu thành tổng thể (tức là các
đơn vị của tổng thể đều đặc điểm đó) các đặc điểm khác, các đặc điểm này được
gọi là các tiêu thức thống kê.
Tiêu thức thống kê được chia thành các loại như sau:
1.2.2.1 Tiêu thức thuộc tính: Tiêu thức thuộc tính phản ánh tính chất của đơn vị
tổng thể, không biểu hiện trực tiếp bằng các con số. dụ: tiêu thức ngành học, trình
độ học vấn, giới tính, nghề nghiệp, dân tộc, thành phần kinh tế...
1.2.2.2 Tiêu thức số lượng: Tiêu thức số lượng có biểu hiện trực tiếp bằng con số.
mỗi con số này được gọi là một lượng biến. Ví dụ: độ tuổi, thu nhập bình quân, số
nhân khẩu trong gia đình, doanh thu của cửa hàng trong tháng, số sản phẩm của
một công nhân làm trong tuần...
Ngoài ra trong một số trường hợp, tiêu thức (cả thuộc tính và số lượng) chỉ có hai
biểu hiện không trùng nhau trên một đơn vị tổng thể được gọi là tiêu thức thay phiên.
1.2.3 Chỉ tiêu thống kê
Chỉ tiêu thống phản ánh lượng gắn với chất của các mặt, các tính chất bản
của hiện tượng số lớn trong điều kiện địa điểm và thời cụ thể; chỉ tiêu thống kê phản ánh
những mối quan hệ chung của tất cả các đơn vị hoặc nhóm đơn vị tổng thể.
Chỉ tiêu thống kê hai mặt: Khái niệm mức độ. Khái niệm nội dung định
nghĩa giới hạn về thuộc tính, số lượng thời gian của hiện tượng; còn mức độ thể
biểu hiện bằng các loại thang đo khác nhau, phản ánh quy hoặc cường độ của hiện
tượng.
Căn cứ vào nội dung, có thể chia các chỉ tiêu thống kê thành hai loại: Chỉ tiêu chất
lượng và chỉ tiêu khối lượng. Chỉ tiêu số (khối) lượng phản ánh quy mô, khối lượng của
hiện tượng nghiên cứu theo thời gian địa điểm cụ thể. Chỉ tiêu chất lượng biểu hiện
trình độ phổ biến và mối quan hệ so sánh trong tổng thể.
PHẦN II: BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
1. Các đơn vị cá biệt cấu thành nên tổng thể thống kê được gọi là:
a. Đơn vị tổng thể b. Tiêu thức thống kê
c. Chỉ tiêu thống kê d. Tổng thể thống kê
2. Một chỉ tiêu thống kê là:
a. Một đặc điểm của tổng thể thống kê b. Một đặc điểm của đơn vị tổng thể
c. Các đặc điểm của đơn vị tổng thể d. Cả 3 câu a, b, c đều sai
lOMoARcPSD| 45315597
5
3. Tiêu thức số lượng không liên tục là tiêu thức có các hình thức biểu hiện như sau:
a. Là những con số có cả phần thập phân b. Biểu hiện là những con số
c. Chỉ biểu hiện là những số nguyên d. Cả a, b, c đều đúng
4. Tiêu thức thuộc tính: a, Phản ánh tính chất của đơn vị tổng thb, Phản ánh tính
chất của đơn vị tổng thể và có biểu hiện trực tiếp bằng con số c, Phản ánh tính chất
của đơn vị tổng thể và không biểu hiện trực tiếp bằng các con số.
d, Tất cả các đáp án a, b, c đều đúng
ĐÁP ÁN
PHẦN II: BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
1. a
2. a
3. c
4.c
CHƯƠNG 2 QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ
MỤC TIÊU:
Nắm được các bước của quá trình nghiên cứu thống gồm điều tra thống kê, tổng
hợp thống kê, phân tích dự đoán trong thống kê; phân biệt được các dạng điều tra thống
kê thường dùng.
PHẦN I: TÓM TẮT LÝ THUYẾT
2.1. Xác định hệ thống các chỉ tiêu thống kê
2.1.1 Khái niệm
Hệ thống chỉ tiêu thống kê một tập hợp các chỉ tiêu thống kê có mối quan hệ với
nhau để phản ánh nhiều mặt của hiện tượng nghiên cứu.
2.1.2 Các yêu cầu cơ bản đối với việc xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê -
Chỉ tiêu thống kê phải phục vụ cho mục đích nghiên cứu
- Các hiện tượng kinh tế phức tạp trừu tượng phải xây dựng số
lượng chỉ tiêu thống kê nhiều hơn so với các hiện tượng đơn giản.
- Thu thập các thông tin sẵn có ở cơ sở đồng thời dự đoán các chỉ tiêu
phân tích cho giai đoạn sau.
- Không xây dựng các chỉ tiêu thừa, gây lãng phí về người của
trong việc nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội.
2.2. Điều tra thống kê
2.2.1 Khái niệm, ý nghia, nhiệm vụ c
ủa điều tra thống kê
lOMoARcPSD| 45315597
6
2.2.1.1. Khái niệm:
Điều tra thống kê tổ chức một cách khoa học và theo một kế hoạch việc thu thập
và ghi chép nguồn tài liệu ban đầu về các hiện tượng và quá trình kinh tế-xã hội.
2.2.1.2.  nghia: 
viêc  ổ chức thu thâp  ài liêu  ôt c
ách khoa hoc, c
ó kế hoach  à hê thống
về môt hị ên tự ơng hay ôt qụ á trình Kinh tế - Xa  hôi ào đó để phuc u cho các
khâu tiếp theo của quá trình nghiên cứu thống kê.
2.2.1.3. Nhiệm vụ của điều tra thống kê
- Quan sát hiên tự ơng  ố lớn (hoăc quan  át số lớn)
- Đươc tị ê
n hành theo môt p am vi  ông  ớn quan
hê  trưc tị ếp đến nhiều người
- Đươc tị ến hành theo môt  ôi dung,  ôt phương p áp và
kế hoach t ống nhất.
2.2.2 Các loi điều tra thống kê
Do tính phức tap c
ủa hiên tự ơng nghiên c
u nên đòi hỏi thống phải các
loai đị ều tra khác nhau:
Căn cứ vào tính liên tuc, ê thống của các cuôc đị ều tra, ta điều tra thường
xuyên và điều tra không thường xuyên:
2.2.2.1. Điều tra thường xuyên: thu thâp ài liêu ôt c
ách liên tuc theo át
quá trình phát sinh và phát triển của hiên tự ơng.
Ví du: Trong đơn vi  sản xuất theo di số ngày công làm viêc c
ủa công nhân, hay
số lương  ản phẩm mà công nhân sản xuất ra.
- Ưu điểm: Theo di tỉ mỉ tình hình phát triển của hiên tự ơng
theo t ời gian.
- Nhươc đị ểm: Chi phí tốn kém.
- Nơi ứng dung: T ích hơp  inh v
ưc  ản xuất kinh doanh
lưu thông và phuc
vu.
2.2.2.2. Điều tra không thường xuyên: thu thâp ài liêu c
ủa các
đơn vi  tổng thể không liên tuc,  ùy theo nhu cầu từng thời điểm.
Ví du: Các cuôc đị ều tra dân số, điều tra vât tư àng hóa tồn kho.
Nơi áp dung: Thự ờng dùng trong những trường hơp không x ảy ra thường xuyên
hoăc không đ
ủ điều kiên  ề người và của để điều tra thường xuyên.
Nếu phân theo pham vi đị ều tra ta có điều tra toàn bô và điều tra không toàn bô:
lOMoARcPSD| 45315597
7
2.2.2.3. Điều tra toàn :loai đị ều tra đươc tị ến hành trên tất cả
các đơn vi  tổng thể.
- Ưu điểm: Cung cấp đầy đủ nhất tài liêu cho vị êc nghiên c
ứu
thống kê.
- Nhươc đị ểm: Chi phí lớn, tốn thời gian.
- Pham vi  ử dung: Thường  áp dung  ới hình thức báo
cáo thống kê đi nh k.
2.2.2.4. Điều tra không toàn bô: Là loai đị ều tra đươc tị ến hành trên môt  ố đơn
vi  tổng thể theo môt c
ách chon  ào đó rồi từ kết quả điều tra để:
- Phổ biến rút kinh nghiê
- Đánh giá chung tình hình về môt hị ên tự ơng hay tiêu t
ức nghiên cứu nào đó.
- Suy rông  ết quả cho cả tổng thể.
2.2.3. Các phương pháp thu thập tài liê u điều tra
2.2.3.1. Phương pháp thu thâp t ưc tị ếp: phương pháp cán bô  điều tra
trưc tị ếp găp đ
ối tương đ
ể quan sát, đo, ghi chép để lấy số liêu. - Ưu điểm của phương
pháp này: Đô chính xác cao.
- Nhươc đị ểm: Chi phí tốn kém.
2.2.3.2. Phương pháp thu thâp  gián tiếp: phương pháp thông qua đối ơng 
điều tra (qua bản báo cáo, qua điên thọ ai, qua c ứng từ sổ sách sẵn ...) Ưu điểm: t
tốn kém.
Nhươc đị ểm: Chất lương  ài liệu không cao, người điều tra không thể phát hiê
sai sót trong cung cấp tài liêu đ
ể chỉnh lý.
2.2.4. Các hinh th
ứ c tổ chứ c điều tra thống kê
Tùy theo muc đ
ích, tính chất của hiên tự ơng nghiên c
ứu, điều tra thống kê đươc 
tiến hành dưới 2 hình thức sau:
- Báo cáo thống kê đi nh k
- Điều tra chuyên môn
2.2.4.1. Báo cáo thống kê đi nh k
- môt ình thức điều tra thường xuyên, đi nh k theo môt ôi
dung, phượ ng pháp và chế đô quy đi nh thống nhất.
lOMoARcPSD| 45315597
8
- Nôi dung c
ủa thường phản ánh toàn diên c
ác măt họ at đ
ông c
ủa doanh nghiêp, do  ây  ố lương c
ác tiêu thức điều tra bi  han c ế.
- Báo cáo thống đi nh k môt c ế đô  đươc quy đ
i nh thống nhất
mang tính pháp lênh c
u thể, chế đô này gồm những quy đi nh sau:
Nôi dung  áo cáo
Phương pháp tính toán các chỉ tiêu và danh muc c
ác chỉ tiêu.
Danh muc c
ác biểu mẫu thống nhất
Quy đi nh thời gian gửi, nơi gửi, nơi nhân ...
2.2.4.2. Điều tra chuyên môn
hình thức điều tra không thường xuyên đươc tị ến hành theo môt ôi du g,
phương pháp và kế hoach quy định riêng cho  ừng lần điều tra.
2.2.4.3. Một số sai số thường găp trong đị ều tra thống kê
- Sai số thường găp trong đị ều ra thống  chênh lêch gị ữa tri  số của tiêu
thức điều tra mà ta thu thâp so  ới tri  số thưc  ế của hiên tự ơng nghiên c
ứu.
Nguyên nhân phát sinh sai số:
Sai số do tài liêu ghi c ép không chính xác
Sai số do tính chất đai bị ểu (chỉ xảy ra trong điều tra chon
ẫu). Nguyên nhân do cho số đơn vi  mẫu không đủ tính chất đai bị
ểu cho tổng thể chung.
Biên p áp khc phuc:  Làm tốt công tác chuẩn bi  điều tra, tiến hành kiểm tra
môt c
ách có hê thống toàn bô cuôc đị ều tra gồm:
Kiểm tra lai  ài liêu g
ốc.
Kiểm tra tài liêu trong qụ á trình điều tra.
Kiểm tra lai c
ách tính toán.
2.3. Tổng hợp thống kê
2.3.1. Khái niệm và nhiệm vụ của tổng hợp thống kê
2.3.1.1. Khái niệm: Tổng hợp thống tiến hành tập trung, chỉnh
lý và hệ thống hoá một cách khoa học các tài liệu ban đầu thu thập trong điều
tra thống kê.
2.3.1.2. Nhiệm vụ của tổng hợp thống kê: làm cho các đặc trưng
riêng biệt của từng đơn vị tổng thể bước đầu chuyển thành các đặc trưng
chung của toàn bộ tổng thể, làm cho các biểu hiện riêng biệt của tiêu thức
điều tra bước đầu chuyển thành các biểu hiện chung về đặc điểm của hiện
tượng nghiên cứu.
lOMoARcPSD| 45315597
9
2.3.2. Những vấn đề chủ yếu của tổng hợp thống kê
2.3.2.1. Mục đích của tổng hợp thống kê
Phân tích dự báo thống phải dựa vào các tài liệu biểu hiện hình ảnh thực tế
của hiện tượng nghiên cứu để nêu khái quát những chỉ tiêu cần đạt được trong tổng hợp.
2.3.2.2. Nội dung của tổng hợp thống kê
Nội dung của tổng hợp thống danh mục các biểu hiện của những tiêu thức
chúng được xác định trong nội dung điều tra. Nội dung của tổng hợp cũng danh
mục của hệ thống chỉ tiêu tổng hợp.
2.3.2.3. Tổ chức và kỹ thuật tổng hợp thống kê
hai hình thức tổ chức tổng hợp thống chủ yếu: tổng hợp từng cấp tổng
hợp tập trung.
Tổng hợp tập trung toàn bộ tài liệu ban đầu được tập trung về một quan để
tiến hành chỉnh lý và hệ thống hoá từ đầu đến cuối. Cách tổng hợp này thường được tiến
hành bằng phương tiện cơ giới.
Tổng hợp từng cấp thường được áp dụng trong chế độ báo cáo thống định k
một số cuộc điều tra chuyên môn (là hình thức tổ chức tổng hợp chủ yếu). Tổng hợp
tập trung thường được áp dụng đối với một số cuộc điều tra chuyên môn lớn.
2.3.2.4. Chuẩn bị tài liệu và kiểm tra tài liệu dùng vào tổng hợp
Kiểm tra tài liệu dùng vào tổng hợp nhằm đảm bảo tính chính xác của số liệu ban
đầu, phục vụ đúng cho chỉ tiêu phân tích sau này.
a. Bảng thống kê: hình thức để trình bày kết quả tổng hợp thống kê thành các
hàng các cột được sắp xếp một cách khoa học để nêu lên đặc trưng về lượng của hiện
tượng nghiên cứu.
Cấu thành bảng thống kê: Bảng thống kê bao gồm các hàng ngang và cột dọc, các
tiêu đề và các số liệu.
- Hàng ngang và cột dọc phản ánh quy mô của bảng; hàng ngang và cột dọc
cắt nhau tạo thành các ô để ghi số liệu thống kê vào đó.
- Tiêu đề của bảng: Phản ánh nội dung của bảng của từng chi tiết trong
bảng, tiêu đề chung được ghi trên đầu bảng.
Nội dung: Bao gồm phần chủ đề và phần giải thích.
- Phần chủ đề: Nêu lên tổng thể hiện tượng, đối tượng nghiên cứu
- Phần giải thích: các chỉ tiêu giải thích đặc điểm của đối tượng nghiên
cứu, tức là giải thích phần chủ đề của bảng.
Tên hợp tác xã
Kế hoạch (ha)
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch (%)
lOMoARcPSD| 45315597
10
1
2
4 = (3 : 2) x 100%
An Thành
Vũ Thư
Tấn Công
800
700
650
90
110
100
CỘNG
2.150
99,5
b. Đồ thị thống kê: Là các hình vẽ và đường nét hình học và màu sắc thích hợp để
hình tượng hóa quy mô, kết cấu và sự biến đổi kết cấu của các hiện tượng nghiên cứu.
Tác dụng của đồ thị: Cho ta biết được sự phát triển của hiện tượng theo thời gian,
tình hình thực hiện kế hoạch, mối liên hệ giữa các hiện tượng, sự so sánh giữa các mức
độ của hiện tượng.
2.4. Phân tích và dự đoán thống kê
2.4.1 Khái niệm, nhiệm vụ, ý nghĩa của phân tích và dự đoán thống kê
Khái niệm: Phân tích dự đoán thống nêu lên một cách tổng hợp qua các biểu
hiện bằng số lượng, bản chất tính quy luật của hiện tượng quá trình kinh tếxã hội
trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể.
Nhiệm vụ: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch kịp thời cho công tác quản lý, phân
tích tính quy luật của các hiện tượng và quá trình kinh tế-xã hội cần nghiên cứu.
 nghĩa: căn cứ để rút ra những kết luận chính xác và ý nghĩa đối với việc chỉ đạo
hoạt động thực tiễn.
2.4.2 Các yêu cầu có tính nguyên tắc cần được tuân thủ trong phân tích và dự đoán
thống kê
- Mục đích cụ thể của phân tích và dự đoán thống nêu n những vấn
đề cần giải quyết trong phạm vị nhất định; Lựa chọn đánh giá những tài liệu dùng để
phân tích dự đoán. Dự đoán các mức độ tương lai của hiện ợng. Để xuất các quyết
định quản lý
2.4.3 Những vấn đề chủ yếu của phân tích và dự đoán thống kê
2.4.3.1. Mục đích cụ thể của phân tích và dự đoán thống kê
- Xác định mục đích của phân tích dự đoán thống cụ thể nêu lên
những vấn đề cần giải quyết trong phạm vi nhất định, là mục đích của nghiên cứu thống
- Mục đích của phân tích dự đoán thống cụ thể ảnh hưởng tới việc sử
dụng nguồn tài liệu nào, tính toán những chỉ tiêu gì? Dùng phương pháp phân tích các
chỉ tiêu cụ thể nào?
lOMoARcPSD| 45315597
11
2.4.3.2. Lựa chọn và đánh giá tài liệu dùng để phân tích và dự đoán
Phân tích dự đoán thường dùng một khối lượng lớn các tài liệu từ các nguồn
khác nhau. Căn cứ vào mục đích phân tích dự đoán lựa chọn những tài liệu thật
cần thiết, gồm những tài liệu chính và những tài liệu có liên quan.
2.4.3.3. Xác định các phương pháp, các chỉ tiêu phân tích và dự đoán
- Phải xuất phát từ mục đích cụ thể của phân tích thống cũng như từ đặc
điểm, tính chất sự biến động của các mối liên hệ của hiện tượng được nghiên cứu để lựa
chọn phương pháp phù hợp. Phải hiểu r ưu nhược điểm điều kiện vận dụng các
phương pháp để áp dụng một cách linh hoạt vào từng điều kiện cụ thể, kết hợp nhiều
phương pháp nhằm phát huy tác động tổng hợp của chúng để dự đoán và phân tích.
2.4.3.4. So sánh, đối chiếu các chỉ tiêu
Mỗi một chỉ tiêu thống kê phản ánh một mặt của hiện tượng nghiên cứu. So sánh,
đối chiếu các chỉ tiêu với nhau sẽ thấy được bản chất, xu hướng phát triển tính quy
luật của hiện tượng cần nghiên cứu.
2.4.3.5. Dự đoán các mức độ tương lai của hiện tượng
- Dự đoán thống việc căn cứ vào các tài liệu các hiện ợng nghiên
cứu trong thời gian đã qua, sử dụng các số liệu và phương pháp thích hợp để dự đoán các
mức độ tương lai của hiện tượng.
PHẦN II: BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
1. Việc thu thập tài liệu được tiến hành trên tất cả các đơn vị của tổng thể nghiên cứu gọi
là:
a. Điều tra chọn mẫu b. Điều tra toàn bộ
c. Điệu tra không toàn bộ d. Điều tra trọng điểm
2. Thu thập tài liệu trên một số đơn vị được chọn ra từ tổng thể rồi dùng kết quả thu thập
được suy ra đặc điểm chung cho tổng thể được gọi là:
a. Điều tra chọn mẫu b. Điều tra trọng điểm
c. Điều tra chuyên đề d. Cả 3 câu a, b, c đều sai
3. Điều tra ……………không tạo ra khả năng theo di tỷ mỉ tình hình biến động của hiện
tượng theo thời gian
a. Toàn bộ b. Không thường xuyên
c. Thường xuyên d. Cả 3 đáp án trên
4. Ưu nhược điểm của điều tra toàn bộ a, Ưu điểm: cung cấp tài liệu đầy đủ cho
quá trình nghiên cứu thống kê; Nhược điểm: tốn nhiều thời gian, công sức và chi phí.
lOMoARcPSD| 45315597
12
b, Ưu điểm: cung cấp tài liệu vừa đủ cho quá trình nghiên cứu thống kê, giảm chi phí,
thời gian; Nhược điểm: tính chính xác có thể không cao.
c, Cả a và b
d, Tất cả đều sai
5. Điều tra ……………không tạo ra khả năng theo di tỉ mỉ tình hình biến động
của hiện tượng theo thời gian
a. Toàn bộ
b. Không toàn bộ
c. Thường xuyên
d. Không thường xuyên
ĐÁP ÁN
PHẦN II: BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
1. b
2. a
3. c
4.a
5.d
CHƯƠNG 3
PHÂN TỔ THỐNG
MỤC TIÊU:
Trang bị cho sinh viên những kiến thức về phân tổ thống như khái niệm, các
yêu cầu đối với phân tổ thống kê, phân tổ theo các tiêu thức thuộc tính tiêu thức số
lượng; các khái niệm về lượng biến, tần số
PHẦN I: TÓM TẮT LÝ THUYẾT
3.1. Khái niệm và ý nghĩa phân tổ thống kê
3.1.1. Khái niệm
Phân tổ thống kê là việc căn cứ vào một hoặc một số tiêu thức tiến hành phân chia
các đơn vị của hiện tượng thành các tổ hoặc tiểu tổ có tính chất khác nhau.
Phân tổ giúp ta thực hiện được việc nghiên cứu một cách kết hợp giữa cái chung
cái riêng. Các đơn vị tổng thể được tập hợp lại thành một số tổ (hoặc tiểu tổ). Trong
đó, các đơn vị trong phạm vi mỗi tổ đều có sự giống nhau (hay gần giống nhau) về tính
chất theo tiêu thức phân tổ, nhờ đó ta có thể xác định được đặc trưng riêng của từng tổ.
Phân tổ thống kê một trong các phương pháp quan trọng của phân tích thống kê,
đồng thời là cơ sở để vận dụng các phương pháp phân tích thống kê khác. Chỉ sau khi đã
phân chia tổng thể nghiên cứu thành các tổ có quy đặc điểm khác nhau, việc tính
c chỉ tiêu phản ánh mức độ, tình hình biến động, mối liên hệ giữa các hiện tượng mới
có ý nghĩa đúng đắn. Nếu việc phân tổ không chính xác, tổng thể được chia thành những
lOMoARcPSD| 45315597
13
bộ phận không đúng với thực tế, thì mọi chỉ tiêu tính ra cũng không giúp rút ra được
những kết luận đúng. Phân tổ thống còn được vận dụng ngay trong giai đoạn điều tra
thống kê, nhằm phân tổ đối tượng điều tra thành những bộ phận đặc điểm tính chất
khác nhau từ đó chọn ra các đơn vị điều tra đảm bảo tính đại diện cho tổng thể chung.
3.1.2. Ý nghĩa của việc phân tổ thống kê
Phân tổ thống cho ta biết được kết cấu sự biến đổi kết cấu của tổng thể, giúp nghiên
cứu mối quan hệ nhân quả của các hiện tượng.
3.1.3. Nhiệm vụ của phân tổ thống kê
Phân chia các loại hình kinh tế hội của hiện tượng cần nghiên cứu
Biểu hiện kết cấu của hiện tượng nghiên cứu.
3.2. Tiêu thức phân tổ
3.2.1. Khái niệm
Tiêu thức phân tổ là tiêu thức được lựa chọn để tiến hành phân tổ thống kê
3.2.2. Căn cứ để lựa chọn tiêu thức phân tổ
Căn cứ vào lý thuyết lựa chọn tiêu thức bản chất nhất, phù hợp với mục đích
nghiên cứu; Căn cứ vào điều kiện lịch sử cụ thể; Căn cứ vào mục đích nghiên cứu và
điều kiện tài liệu thực tế.
3.3. Các bước phân tổ thống kê
3.3.1. Lựa chọn tiêu thức phân tổ
Lựa chọn tiêu thức phân tổ là bước đầu tiên làm cơ sở tiến hành phân tổ. Lựa chọn
tiêu thức phân tổ chính xác, phù hợp với mục đích nghiên cứu thì kết quả phân tổ mới
thực sự có ích cho việc phân tích đặc điểm và bản chất của hiện tượng.
3.3.2. Xác định số tổ và khoảng cách tổ
3.3.2.1. Phân tổ theo tiêu thức thuộc tính
Tiêu thức thuộc nh tiêu thức không được biểu hiện bằng con số cụ thể như dân tộc,
giới tính, thành phần kinh tế, ngành sản xuất… Khi phân tổ theo tiêu thức thuộc tính, các
tổ được hình thành không phải do sự khác nhau về lượng biến của tiêu thức mà là do các
loại hình, các biểu hiện khác nhau của tiêu thức (ví dụ: khi phân tổ tổng số dân theo giới
tính thì sẽ chia tổng thể đó thành 2 tổ là nam và nữ)
3.3.2.2. Phân tổ theo tiêu thức số lượng
Tiêu thức số ợng tiêu thức được biểu hiện bằng con số cụ thể như tuổi, tiền
lương, số công nhân… Khi phân tổ theo tiêu thức số lượng tu theo lượng biến của tiêu
thức thay đổi nhiều hay ít cách phân tổ được giải quyết khác nhau. Mặt khác, cũng
cần chú ý đến số lượng đơn vị tổng thể nhiều hay ít mà xác định số tổ thích hợp.
Phân tổ khoảng cách tổ giống nhau đều ơng đối đơn giản trsố khoảng
cách tổ được xác định theo công thức:
lOMoARcPSD| 45315597
14
xmax xmin d
n
Trong đó:
d: trị số khoảng cách tổ
xmax: lượng biến lớn nhất
xmin: lượng biến nhỏ nhất
n: số tổ định chia
- Trường hợp, lượng biến của tiêu thức thay đổi ít, tức sự biến thiên về mặt
lượng của các đơn vị không chênh lệch nhiều, biến động rời rạc số lượng lượng biến
ít như số người trong gia đình, số máy do công nhân đảm nhiệm….thì ở đây số tổ có một
giới hạn nhất định và thường cứ mỗi 1 lượng biến ta thành lập một tổ.
Ví dụ: Phân tổ công nhân theo số máy mỗi người phụ trách:
Số máy dệt mỗi công nhân phụ trách (máy)
Số công nhân (người)
11
3
12
7
13
10
14
12
15
15
- Trường hợp lượng biến của tiêu thức biến thiên rất lớn, ta không thể áp
dụng phương pháp phân tổ nói trên. Nghĩa không thể căn cứ vào mỗi 1 lượng biến ta
thành lập 1 tổ vì như vậy số tổ rất nhiều, không nêu lên được sự khác nhau về chất giữa
các tổ. Khi đó ta cần chú ý mối liên hệ giữa lượng và chất trong phân tổ, xét cụ thể xem
lượng biến tích luỹ đến mức độ o thì chất của hiện tượng thay đổi làm nảy sinh tổ
khác.
Như vậy, mỗi 1 tổ sẽ bao gồm 1 phạm vi lượng biến, với 2 giới hạn: giới hạn dưới
lượng biến nhỏ nhất sở để thành lập tổ. Giới hạn trên ợng biến lớn nhất
của tổ đó, nếu vượt qua giới hạn đó thì chất của tổ thay đổi và chuyển thành tổ khác. Trị
số chênh lệch giữa giới hạn trên và giới hạn dưới của mỗi tổ gọi là khoảng cách tổ.
Ví dụ phân tổ công nhân theo tiền lương, có thể chia thành các tổ có khoảng cách tổ:
lOMoARcPSD| 45315597
15
Tiền lương (1000đ)
Số công
nhân
<5000
10
5000-10.000
30
10.000-15.000
50
15.000-20.000
30
20.000-25.000
20
25.000-30.000
12
>30.000
5
3.3.3. Phân phối các đơn vị vào từng tổ
Sau khi xác định số tổ khoảng cách tổ, ớc cuối cùng phân phối các đơn vị vào
từng tổ và tính toán giá trị số của các chỉ tiêu giải thích (nếu có).
Việc phân phối các đơn vị vào từng tổ căn cứ vào lượng biến của từng đơn vị trong
tổng thể, vào số tổ khoảng cách tổ đã xác định trên. Số lượng của các đơn vị của
từng tổ nhiều hay ít phân phối theo dạng nào là cơ sở để biểu hiện và phân tích đặc điểm
bản của hiện tượng cũng như tính toán các chỉ tiêu giải thích liên quan hoặc chỉ tiêu
phản ánh bản chất của hiện tượng.
3.4. Phân tổ lại
3.4.1. Khái niệm, ý nghĩa phân tổ li
Trong nghiên cứu thống kê, đôi khi phải tiến hành phân tổ lại các tài liệu thống đã
được phân tổ. Phân tổ lại là lặp ra tổ mới trên cơ sở các tổ cũ đã sẵn từ trước nhằm đáp
ứng mục tiêu nghiên cứu nào đó. 3.4.2. Phương pháp phân tổ li 2 phương pháp
phân tổ lại:
3.4.2.1. Lập các tổ mới bằng cách thay đổi khoảng cách tổ của phân tổ cũ
Với phương pháp này việc thay đổi khoảng cách tổ được thực hiện bằng cách thu hẹp
hoặc mở rộng khoảng cách tổ cũ.
3.4.2.2. Lập các tổ mới theo tỷ trọng của mỗi tổ chiếm trong tổng thể
Phương pháp thứ hai được tiến hành bằng cách xác định các tổ mới theo tỷ trọng mỗi tổ
chiếm trong tổng thể thống kê.
3.5. Dãy số phân phối
lOMoARcPSD| 45315597
16
3.5.1. Khái niệm và các loi dãy số phân phối
Sau khi phân tổ tổng thể theo một tiêu thức nào đó, các đơn vị của tổng thể được
phân phối vào trong các tổ và ta sẽ được một dãy số phân phối.
3.5.1.1. Dãy số phân phối theo tiêu thức thuộc tính
Dãy số của tiêu thức thuộc tính phản ánh kết cấu của tổng thể theo một tiêu thức thuộc
tính nào đó.
3.5.1.2. Dãy số phân phối theo tiêu thức số lượng
Dãy số phân phối theo tiêu thức số lượng còn gọi là dãy số lượng biến, phản ánh kết cấu
của tổng thể theo một tiêu thức số lượng nào đó.
3.5.2. Dãy số lượng biến
Dãy số lượng biến là kết quả của việc phân tổ theo tiêu thức số lượng. Một dãy số
lượng biến có các thành phần chủ yếu như sau:
- Thành phần lượng biến: Lượng biến là các trị số nói lên biểu hiện cụ thể của tiêu
thức số lượng, thường hiệu xi. Lượng biến của tiêu thức số lượng chia làm 2 loại:
lượng biến rời rạc, lượng biến liên tục.
Lượng biến rời rạc là lượng biến có các biểu hiện bằng số nguyên như lượng biến
của tiêu thức độ tuổi, shọc sinh trong một lớp học, số lao động trong 1 DN…Khi tiêu
thức phân tổ lượng biến rời rạc thì dãy số lượng biến thể khoảng cách tổ hoặc
không có khoảng cách tổ.
Lượng biến liên tục là lượng biến có thể biểu hiện bằng những trị số bất k (kể
cả số nguyên và số thập phân) như lượng biến của tiêu thức năng suất thu hoạch lúa, tỷ
lệ hoàn thành kế hoạch… Khi tiêu thức phân tổ có lượng biến liên tục thì dãy số lượng
biến phải có khoảng cách tổ.
Tần số là số lần xuất hiện hay lặp lại của một giá trị lượng biến nào đó.
PHẦN II: BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
1. Phân tổ là việc căn cứ vào một hoặc một số tiêu thức để tiến hành phân chia các
……….tổng thể thành các tổ có tính chất khác nhau
a. Chỉ tiêu b. Tổng thể
c. Tiêu thức d. Đơn vị
2. Trong phân tổ thống kê, mỗi tổ có nhiều lượng biến gọi là:
a. Phân tổ có khoảng cách tổ đều
b. Phân tổ có khoảng cách tổ không đều
c. Phân tổ không có khoảng cách tổ
d. Câu a, b đều đúng
lOMoARcPSD| 45315597
17
x
max
x
min
được áp dụng cho trường 3. Công
thức tính trị số khoảng cách tổ d
n
hợp:
a. Tiêu thức số lượng liên tục
b. Tiêu thức số lượng liên tục và không liên tục
c. Tiêu thức số lượng không liên tục
d. Cả 3 câu a, b, c đều sai
4. Lượng biến là :
a. Số lần lặp lại của mỗi mức lượng biên trong tổng thể
b. Là số đơn vị được phân phối vào trong mỗi tổ
c. Cả a, b đều sai
d. Cả a, b đều đúng
5. Tần suất là :
a. Tần số được biểu hiện bằng số tương đối
b. Các biểu hiện của tiêu thức số lượng
c. Tần số được cộng dồn theo thứ tự các mức lượng biến
d. Cả 3 câu a, b, c đều sai
PHẦN III: BÀI TẬP ỨNG DỤNG
Bài 3.1. Cho bảng thu thập số bậc thợ của 84 công nhân dưới đây:
1
3
2
4
3
1
2
7
1
3
4
3
2
4
2
4
3
5
6
2
6
3
3
4
3
2
4
3
1
4
3
1
2
3
1
3
4
2
3
4
1
6
2
4
3
5
1
4
2
6
3
5
4
2
1
3
3
4
5
1
3
3
5
3
2
4
3
5
4
1
5
4
3
5
2
3
6
4
5
6
7
1
4
1
a. Phân tổ theo từng bậc thợ của các công nhân
b. Phân tổ theo 4 nhóm, vẽ đồ thị biểu diễn bậc thợ và số công nhân
lOMoARcPSD| 45315597
18
Bài 3.2. tài liệu thu thập được về số nhân viên bán hàng của 40 cửa hàng thương mại
thuộc một thành phố trong kì báo cáo như sau:
25
24
15
20
19
10
5
24
18
14
7
4
5
9
13
17
1
23
8
3
16
12
7
11
22
6
20
4
10
12
21
15
5
19
13
9
14
18
10
15
Căn cứ theo số nhân viên bán hàng, phân tổ các cửa hàng nói trên. Tính tần số, tần số tích
lũy, tuần suất tích lũy và mật độ phân phối
Bài 3.3. Bảng điểm của các sinh viên tham gia k thi môn thống kê như sau:
64
75
49
89
98
88
41
89
70
85
63
100
55
67
39
90
96
76
34
81
Xây dựng bảng tần số phân bố về điểm của sinh viên với các tổ có khoảng cách tổ là 10?
ĐÁP ÁN
PHẦN II: BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
1. d
2. d
3. b
4. c
5. a
PHẦN III: BÀI TẬP ỨNG DỤNG
Bài 3.1.
a. Bảng phân tổ theo từng bậc thợ:
Bậc thợ
1
2
3
4
5
6
7
Số công nhân
13
13
23
18
9
6
2
Bậc thợ
Số công nhân
1-2
26
lOMoARcPSD| 45315597
19
b. Phân tổ theo 4 nhóm:
Bài 3.2.
Số nhân viên
Số cửa hàng (tần số)
Tần số tích lũy
Tần suất
1-5
7
7
17.5%
6-10
9
16
22.5%
11-15
10
26
25.0%
16-20
8
34
20.0%
21-25
6
40
15.0%
Bài 3.3.
Điểm số
Số sinh viên
Tần suất
31-40
2
10%
41-50
2
10%
51-60
1
5%
61-70
3
15%
3-4
51
5-6
11
7
2

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45315597 BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
KHOA DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN
------------***------------
HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
NGUYÊN LÝ THỐNG KÊ Số tín chỉ: 02
Ngành đào tạo: KT, TCNH, DLKS
Trình độ đào tạo: Đại học - Năm 2020 - lOMoAR cPSD| 45315597 MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU ............................................................................................................................ 2
CHƯƠNG 1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA THỐNG KÊ HỌC Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2 QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ .............................................................. 6
CHƯƠNG 3 PHÂN TỔ THỐNG KÊ ............................................................................................13
CHƯƠNG 4 CÁC MỨC ĐỘ CỦA HIỆN TƯỢNG KINH TẾ XÃ HỘI ......................................20
CHƯƠNG 5 ĐIỀU TRA CHỌN MẪU ..........................................................................................42
CHƯƠNG 6 HỒI QUY VÀ TƯƠNG QUAN ................................................................................54
CHƯƠNG 7 DÃY SỐ BIẾN ĐỘNG THEO THỜI GIAN ............................................................65
CHƯƠNG 8 DỰ ĐOÁN THỐNG KÊ NGẮN HẠN……………………………………………….76
CHƯƠNG 9 CHỈ SỐ......................................................................................................................82
CHƯƠNG 10 LÝ THUYẾT QUYẾT ĐỊNH ............................................................................... 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………...123 1 lOMoAR cPSD| 45315597 LỜI GIỚI THIỆU
“Nguyên lý thống kê” là một học phần cơ sở trong chương trình đào tạo khối
ngành kinh tế, Trường Đại học Kinh tế-Kỹ thuật công nghiệp. Học phần cung cấp
những kiến thức và kỹ năng cơ bản về hệ thống các phương pháp phân tích, điều tra
thống kê bao gồm việc thu thập thông tin ban đầu về các hiện tượng kinh tế xã hội và
xử lý các thông tin đó cũng như trang bị các phương pháp phân tích thống kê làm cơ
sở cho việc dự đoán các mức độ của hiện tượng trong tương lai nhằm trợ giúp việc đưa
ra quyết định ở tầm vĩ mô, giúp người học có thể ứng dụng phân tích những vấn đề
kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để đáp ứng yêu cầu của công tác
giảng dạy và học tập, nâng cao khả năng tự học của sinh viên, Khoa Du lịch và khách
sạn tiến hành biên soạn cuốn sách “Hệ thống câu hỏi và bài tập Nguyên lý thống kê”.
Tài liệu này nhằm giúp sinh viên củng cố kiến thức đã học để có thể vận dụng vào việc
giải quyết các bài tập tình huống trong nội dung học phần và thực tiễn thống kê doanh nghiệp.
Cuốn sách này được viết trên cơ sở tham khảo một số cuốn bài tập, ngân hàng
đề thi và giáo trình đang được sử dụng chính thức tại Trường. Tài liệu gồm 10 chương,
cấu trúc phù hợp với nội dung của chương trình đào tạo mới:
Chương 1: Đối tượng nghiên cứu của thống kê học
Chương 2: Quá trình nghiên cứu thống kê
Chương 3: Phân tổ thống kê
Chương 4: Các mức độ của hiện tượng kinh tế xã hội
Chương 5: Điều tra chọn mẫu
Chương 6: Hồi quy và tương quan
Chương 7: Dãy số biến động theo thời gian
Chương 8: Dự đoán thống kê ngắn hạn Chương 9: Chỉ số
Chương 10: Lý thuyết quyết định
Nội dung mỗi chương gồm 4 phần: Phần tóm tắt lý thuyết cơ bản, phần bài tập trắc
nghiệm, bài tập ứng dụng, bài tập ôn tập và phần đáp án bài tập trắc nghiệm, ứng dụng
từng chương. Qua đó, sinh viên có thể tự kiểm tra kiến thức của mình một cách tổng hợp,
hiệu quả và vận dụng để làm các bài tập ôn tập, câu trắc nghiệm.
Quá trình biên soạn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, tập thể tác giả
rất mong nhận được ý kiến đóng góp xây dựng của độc giả để cuốn sách tiếp tục được
hoàn thiện hơn. NHÓM BIÊN SOẠN 2 lOMoAR cPSD| 45315597 CHƯƠNG 1
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA THỐNG KÊ HỌC MỤC TIÊU:
Nắm được những vấn đề chung về quá trình hình thành và phát triển của thống kê,
đối tượng nghiên cứu và một số khái niệm thường dùng như tổng thể thống kê, đơn vị
tổng thể, tiêu thức thống kê
PHẦN I: TÓM TẮT LÝ THUYẾT
1.1. Đối tượng nghiên cứu của thống kê học
1.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của thống kê học
Thống kê học là một môn khoa học xã hội, ra đời và phát triển theo nhu cầu hoạt
động thực tiễn xã hội. Đó là cả quá trình tích luỹ kinh nghiệm từ giản đơn đến phức tạp,
được đúc rút dần thành lý luận khoa học ngày càng hoàn chỉnh.
Đối tượng nghiên cứu của thống kê học bao giờ cũng tồn tại trong điều kiện thời
gian và địa điểm cụ thể. Trong điều kiện lịch sử khác nhau, các đặc điểm về chất và biểu
hiện về lượng của hiện tượng cũng khác nhau, nhất là với các hiện tượng kinh tế - xã hội.
1.1.2 Đối tượng nghiên cứu của thống kê học
Thống kê học nghiên cứu các hiện tượng xã hội, không nghiên cứu các hiện tượng
tự nhiên. Song các hiện tượng xã hội và các hiện tượng tự nhiên có mối quan hệ mật thiết
với nhau, cho nên khi nghiên cứu các hiện tượng xã hội thống kê học không thể không
xét đến ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên và các yếu tố kỹ thuật.
Như vậy, đối tượng nghiên cứu của thống kê học rất rộng, bao gồm các hiện tượng
xã hội thuộc lực lượng sản xuất lẫn quan hệ sản xuất, cả các hiện tượng xã hội thuộc hạ
tầng cơ sở lẫn kiến trúc thượng tầng. Khác với những môn khoa học khác, thống kê học
không trực tiếp nghiên cứu bản chất và quy luật của hiện tượng xã hội. Thống kê học
nghiên cứu mặt lượng trong mối quan hệ mật thiết với mặt chất của hiện tượng kinh tế xã
hội số lớn, nghiên cứu biểu hiện về mặt số lượng của các mặt thuộc về bản chất và quy
luật của hiện tượng trong thời gian và địa điểm cụ thể.
Ngày nay thống kê được coi là một trong những công cụ quản lý vĩ mô quan trọng,
có vai trò cung cấp thông tin, thống kê trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ và kịp
thời phục vụ các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định
chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ngắn hạn và dài hạn.
1.2 Một số khái niệm thường dùng trong thống kê học
1.2.1 Tổng thể thống kê và đơn vị tổng thể
Tổng thể thống kê là khái niệm quan trọng của thống kê học. Nó xác định phạm vi
nghiên cứu của hiện tượng nào đó, đang là đối tượng nghiên cứu cụ thể của ta. Từ đó mà
ta có thể xác định phạm vi điều tra, tổng hợp và phân tích số liệu của hiện tượng đó trong
thời gian và địa điểm chính xác. Tổng thể thống kê là hiện tượng số lớn, gồm những đơn
vị (hoặc phần tử) cấu thành hiện tượng, cần được quan sát, phân tích mặt lượng của chúng. 3 lOMoAR cPSD| 45315597
Các đơn vị này được gọi là đơn vị tổng thể. Như vậy thực chất của việc xác định tổng thể
là xác định các đơn vị tổng thể.
1.2.2 Tiêu thức thống kê
Nghiên cứu thống kê phải dựa vào các đặc điểm của đơn vị tổng thể. Mỗi đơn vị
tổng thể đều có nhiều đặc điểm, trong đó có một đặc điểm cấu thành tổng thể (tức là các
đơn vị của tổng thể đều có đặc điểm đó) và các đặc điểm khác, các đặc điểm này được
gọi là các tiêu thức thống kê.
Tiêu thức thống kê được chia thành các loại như sau:
1.2.2.1 Tiêu thức thuộc tính: Tiêu thức thuộc tính phản ánh tính chất của đơn vị
tổng thể, không biểu hiện trực tiếp bằng các con số. Ví dụ: tiêu thức ngành học, trình
độ học vấn, giới tính, nghề nghiệp, dân tộc, thành phần kinh tế...
1.2.2.2 Tiêu thức số lượng: Tiêu thức số lượng có biểu hiện trực tiếp bằng con số.
mỗi con số này được gọi là một lượng biến. Ví dụ: độ tuổi, thu nhập bình quân, số
nhân khẩu trong gia đình, doanh thu của cửa hàng trong tháng, số sản phẩm của
một công nhân làm trong tuần...
Ngoài ra trong một số trường hợp, tiêu thức (cả thuộc tính và số lượng) chỉ có hai
biểu hiện không trùng nhau trên một đơn vị tổng thể được gọi là tiêu thức thay phiên.
1.2.3 Chỉ tiêu thống kê
Chỉ tiêu thống kê phản ánh lượng gắn với chất của các mặt, các tính chất cơ bản
của hiện tượng số lớn trong điều kiện địa điểm và thời cụ thể; chỉ tiêu thống kê phản ánh
những mối quan hệ chung của tất cả các đơn vị hoặc nhóm đơn vị tổng thể.
Chỉ tiêu thống kê có hai mặt: Khái niệm và mức độ. Khái niệm có nội dung là định
nghĩa và giới hạn về thuộc tính, số lượng thời gian của hiện tượng; còn mức độ có thể
biểu hiện bằng các loại thang đo khác nhau, phản ánh quy mô hoặc cường độ của hiện tượng.
Căn cứ vào nội dung, có thể chia các chỉ tiêu thống kê thành hai loại: Chỉ tiêu chất
lượng và chỉ tiêu khối lượng. Chỉ tiêu số (khối) lượng phản ánh quy mô, khối lượng của
hiện tượng nghiên cứu theo thời gian và địa điểm cụ thể. Chỉ tiêu chất lượng biểu hiện
trình độ phổ biến và mối quan hệ so sánh trong tổng thể.
PHẦN II: BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
1. Các đơn vị cá biệt cấu thành nên tổng thể thống kê được gọi là: a. Đơn vị tổng thể b. Tiêu thức thống kê c. Chỉ tiêu thống kê d. Tổng thể thống kê
2. Một chỉ tiêu thống kê là:
a. Một đặc điểm của tổng thể thống kê
b. Một đặc điểm của đơn vị tổng thể
c. Các đặc điểm của đơn vị tổng thể
d. Cả 3 câu a, b, c đều sai 4 lOMoAR cPSD| 45315597
3. Tiêu thức số lượng không liên tục là tiêu thức có các hình thức biểu hiện như sau:
a. Là những con số có cả phần thập phân
b. Biểu hiện là những con số
c. Chỉ biểu hiện là những số nguyên d. Cả a, b, c đều đúng
4. Tiêu thức thuộc tính: a, Phản ánh tính chất của đơn vị tổng thể b, Phản ánh tính
chất của đơn vị tổng thể và có biểu hiện trực tiếp bằng con số c, Phản ánh tính chất
của đơn vị tổng thể và không biểu hiện trực tiếp bằng các con số.
d, Tất cả các đáp án a, b, c đều đúng ĐÁP ÁN
PHẦN II: BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM 1. a 2. a 3. c 4.c
CHƯƠNG 2 QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ MỤC TIÊU:
Nắm được các bước của quá trình nghiên cứu thống kê gồm điều tra thống kê, tổng
hợp thống kê, phân tích và dự đoán trong thống kê; phân biệt được các dạng điều tra thống kê thường dùng.
PHẦN I: TÓM TẮT LÝ THUYẾT
2.1. Xác định hệ thống các chỉ tiêu thống kê
2.1.1 Khái niệm
Hệ thống chỉ tiêu thống kê là một tập hợp các chỉ tiêu thống kê có mối quan hệ với
nhau để phản ánh nhiều mặt của hiện tượng nghiên cứu.
2.1.2 Các yêu cầu cơ bản đối với việc xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê -
Chỉ tiêu thống kê phải phục vụ cho mục đích nghiên cứu -
Các hiện tượng kinh tế phức tạp và trừu tượng phải xây dựng số
lượng chỉ tiêu thống kê nhiều hơn so với các hiện tượng đơn giản. -
Thu thập các thông tin sẵn có ở cơ sở đồng thời dự đoán các chỉ tiêu
phân tích cho giai đoạn sau. -
Không xây dựng các chỉ tiêu thừa, gây lãng phí về người và của
trong việc nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội.
2.2. Điều tra thống kê
2.2.1 Khái niệm, ý nghia, nhiệm vụ c̃ ủa điều tra thống kê 5 lOMoAR cPSD| 45315597 2.2.1.1. Khái niệm:
Điều tra thống kê là tổ chức một cách khoa học và theo một kế hoạch việc thu thập
và ghi chép nguồn tài liệu ban đầu về các hiện tượng và quá trình kinh tế-xã hội. 2.2.1.2. Ý nghia: ̃
Là viêc ṭ ổ chức thu thâp ṭ ài liêu ṃ ôt c ̣ ách khoa hoc, c ̣ ó kế hoach ṿ à có hê ̣thống
về môt hị ên tự ơng hay ṃ ôt qụ á trình Kinh tế - Xa ̃ hôi ṇ ào đó để phuc ṿ u ̣cho các
khâu tiếp theo của quá trình nghiên cứu thống kê.
2.2.1.3. Nhiệm vụ của điều tra thống kê - Quan sát hiên tự
ơng ṣ ố lớn (hoăc quan ṣ át số lớn) - Đươc tị
ế́n hành theo môt pḥ am vi ṛ ông ḷ ớn và quan hê ̣ trưc tị ếp đến nhiều người - Đươc tị
ến hành theo môt ṇ ôi dung, ṃ ôt phương pḥ áp và kế hoach tḥ ống nhất.
2.2.2 Các loại điều tra thống kê
Do tính phức tap c ̣ ủa hiên tự ơng nghiên c ̣ ứu nên đòi hỏi thống kê phải có các
loai đị ều tra khác nhau:
Căn cứ vào tính liên tuc, ḥ ê ̣thống của các cuôc đị ều tra, ta có điều tra thường
xuyên và điều tra không thường xuyên:
2.2.2.1. Điều tra thường xuyên: Là thu thâp ṭ ài liêu ṃ ôt c ̣ ách liên tuc theo ṣ át
quá trình phát sinh và phát triển của hiên tự ơng.̣
Ví du:̣ Trong đơn vi ̣ sản xuất theo dõi số ngày công làm viêc c ̣ ủa công nhân, hay
số lương ṣ ản phẩm mà công nhân sản xuất ra. -
Ưu điểm: Theo dõi tỉ mỉ tình hình phát triển của hiên tự ơng theo tḥ ời gian. - Nhươc đị ểm: Chi phí tốn kém. -
Nơi ứng dung: Tḥ ích hơp ḷ
inh ṽ ưc ṣ ản xuất kinh doanh lưu thông và phuc ̣ vu.̣
2.2.2.2. Điều tra không thường xuyên: Là thu thâp ṭ ài liêu c ̣ ủa các
đơn vi ̣ tổng thể không liên tuc, ṭ ùy theo nhu cầu từng thời điểm.
Ví du:̣ Các cuôc đị ều tra dân số, điều tra vât tư ḥàng hóa tồn kho.
Nơi áp dung: Thự ờng dùng trong những trường hơp không x ̣ ảy ra thường xuyên
hoăc không đ ̣ ủ điều kiên ṿ ề người và của để điều tra thường xuyên.
Nếu phân theo pham vi đị ều tra ta có điều tra toàn bô ̣và điều tra không toàn bô:̣ 6 lOMoAR cPSD| 45315597
2.2.2.3. Điều tra toàn bô:̣ Là loai đị ều tra đươc tị ến hành trên tất cả
các đơn vi ̣ tổng thể. -
Ưu điểm: Cung cấp đầy đủ nhất tài liêu cho vị êc nghiên c ̣ ứu thống kê. - Nhươc đị
ểm: Chi phí lớn, tốn thời gian. - Pham vi ṣ ử dung: Thường ̣ áp dung ṿ ới hình thức báo
cáo thống kê đi ̣nh kỳ.
2.2.2.4. Điều tra không toàn bô:̣ Là loai đị ều tra đươc tị ến hành trên môt ṣ ố đơn
vi ̣ tổng thể theo môt c ̣ ách chon ṇ ào đó rồi từ kết quả điều tra để: -
Phổ biến rút kinh nghiêṃ -
Đánh giá chung tình hình về môt hị ên tự ơng hay tiêu tḥ ức nghiên cứu nào đó. -
Suy rông ḳ ết quả cho cả tổng thể.
2.2.3. Các phương pháp thu thập tài liê ̣u điều tra
2.2.3.1. Phương pháp thu thâp tṛ ưc tị ếp: Là phương pháp mà cán bô ̣ điều tra
trưc tị ếp găp đ ̣ ối tương đ ̣ ể quan sát, đo, ghi chép để lấy số liêu.̣ - Ưu điểm của phương
pháp này: Đô ̣chính xác cao. - Nhươc đị ểm: Chi phí tốn kém.
2.2.3.2. Phương pháp thu thâp ̣ gián tiếp: Là phương pháp thông qua đối tương ̣
điều tra (qua bản báo cáo, qua điên thọ ai, qua cḥ ứng từ sổ sách sẵn có ...) Ưu điểm: Ít tốn kém.
Nhươc đị ểm: Chất lương ṭ ài liệu không cao, vì người điều tra không thể phát hiêṇ
sai sót trong cung cấp tài liêu đ ̣ ể chỉnh lý.
2.2.4. Các hinh th̀ứ c tổ chứ c điều tra thống kê
Tùy theo muc đ ̣ ích, tính chất của hiên tự ơng nghiên c ̣ ứu, điều tra thống kê đươc ̣
tiến hành dưới 2 hình thức sau: -
Báo cáo thống kê đi ̣nh kỳ - Điều tra chuyên môn
2.2.4.1. Báo cáo thống kê đi ̣nh kỳ -
Là môt ḥ ình thức điều tra thường xuyên, đi ̣nh kỳ theo môt ṇ ôi
dung, phượ ng pháp và chế đô ̣quy đi ̣nh thống nhất. 7 lOMoAR cPSD| 45315597 -
Nôi dung c ̣ ủa nó thường phản ánh toàn diên c ̣ ác măt họ at đ ̣ ông c ̣
ủa doanh nghiêp, do ṿ ây ṣ ố lương c ̣ ác tiêu thức điều tra bi ̣ han cḥ ế. -
Báo cáo thống kê đi ̣nh kỳ là môt cḥ ế đô ̣ đươc quy đ ̣ i ̣nh thống nhất
mang tính pháp lênh c ̣ u ̣thể, chế đô ̣này gồm những quy đi ̣nh sau: • Nôi dung ḅ áo cáo
• Phương pháp tính toán các chỉ tiêu và danh muc c ̣ ác chỉ tiêu.
• Danh muc c ̣ ác biểu mẫu thống nhất
• Quy đi ̣nh thời gian gửi, nơi gửi, nơi nhân ...̣
2.2.4.2. Điều tra chuyên môn
Là hình thức điều tra không thường xuyên đươc tị ến hành theo môt ṇ ôi duṇ g,
phương pháp và kế hoach quy định riêng cho ṭ ừng lần điều tra.
2.2.4.3. Một số sai số thường găp trong đị ều tra thống kê
- Sai số thường găp trong đị ều ra thống kê là sư ̣ chênh lêch gị ữa tri ̣ số của tiêu
thức điều tra mà ta thu thâp so ṿ ới tri ̣ số thưc ṭ ế của hiên tự ơng nghiên c ̣ ứu.
Nguyên nhân phát sinh sai số:
Sai số do tài liêu ghi cḥ ép không chính xác •
Sai số do tính chất đai bị ểu (chỉ xảy ra trong điều tra chon ṃ
ẫu). Nguyên nhân là do choṇ số đơn vi ̣ mẫu không đủ tính chất đai bị ểu cho tổng thể chung.
Biên pḥ áp khắc phuc: ̣ Làm tốt công tác chuẩn bi ̣ điều tra, tiến hành kiểm tra
môt c ̣ ách có hê ̣thống toàn bô ̣cuôc đị ều tra gồm: •
Kiểm tra lai ṭ ài liêu g ̣ ốc. •
Kiểm tra tài liêu trong qụ á trình điều tra. •
Kiểm tra lai c ̣ ách tính toán.
2.3. Tổng hợp thống kê
2.3.1. Khái niệm và nhiệm vụ của tổng hợp thống kê
2.3.1.1. Khái niệm: Tổng hợp thống kê là tiến hành tập trung, chỉnh
lý và hệ thống hoá một cách khoa học các tài liệu ban đầu thu thập trong điều tra thống kê.
2.3.1.2. Nhiệm vụ của tổng hợp thống kê: là làm cho các đặc trưng
riêng biệt của từng đơn vị tổng thể bước đầu chuyển thành các đặc trưng
chung của toàn bộ tổng thể, làm cho các biểu hiện riêng biệt của tiêu thức
điều tra bước đầu chuyển thành các biểu hiện chung về đặc điểm của hiện tượng nghiên cứu. 8 lOMoAR cPSD| 45315597
2.3.2. Những vấn đề chủ yếu của tổng hợp thống kê
2.3.2.1. Mục đích của tổng hợp thống kê
Phân tích và dự báo thống kê phải dựa vào các tài liệu biểu hiện hình ảnh thực tế
của hiện tượng nghiên cứu để nêu khái quát những chỉ tiêu cần đạt được trong tổng hợp.
2.3.2.2. Nội dung của tổng hợp thống kê
Nội dung của tổng hợp thống kê là danh mục các biểu hiện của những tiêu thức
mà chúng được xác định trong nội dung điều tra. Nội dung của tổng hợp cũng là danh
mục của hệ thống chỉ tiêu tổng hợp.
2.3.2.3. Tổ chức và kỹ thuật tổng hợp thống kê
Có hai hình thức tổ chức tổng hợp thống kê chủ yếu: tổng hợp từng cấp và tổng hợp tập trung.
Tổng hợp tập trung là toàn bộ tài liệu ban đầu được tập trung về một cơ quan để
tiến hành chỉnh lý và hệ thống hoá từ đầu đến cuối. Cách tổng hợp này thường được tiến
hành bằng phương tiện cơ giới.
Tổng hợp từng cấp thường được áp dụng trong chế độ báo cáo thống kê định kỳ
và một số cuộc điều tra chuyên môn (là hình thức tổ chức tổng hợp chủ yếu). Tổng hợp
tập trung thường được áp dụng đối với một số cuộc điều tra chuyên môn lớn.
2.3.2.4. Chuẩn bị tài liệu và kiểm tra tài liệu dùng vào tổng hợp
Kiểm tra tài liệu dùng vào tổng hợp nhằm đảm bảo tính chính xác của số liệu ban
đầu, phục vụ đúng cho chỉ tiêu phân tích sau này.
a. Bảng thống kê: Là hình thức để trình bày kết quả tổng hợp thống kê thành các
hàng các cột được sắp xếp một cách khoa học để nêu lên đặc trưng về lượng của hiện
tượng nghiên cứu.
Cấu thành bảng thống kê: Bảng thống kê bao gồm các hàng ngang và cột dọc, các
tiêu đề và các số liệu. -
Hàng ngang và cột dọc phản ánh quy mô của bảng; hàng ngang và cột dọc
cắt nhau tạo thành các ô để ghi số liệu thống kê vào đó. -
Tiêu đề của bảng: Phản ánh nội dung của bảng và của từng chi tiết trong
bảng, tiêu đề chung được ghi trên đầu bảng.
Nội dung: Bao gồm phần chủ đề và phần giải thích. -
Phần chủ đề: Nêu lên tổng thể hiện tượng, đối tượng nghiên cứu -
Phần giải thích: là các chỉ tiêu giải thích đặc điểm của đối tượng nghiên
cứu, tức là giải thích phần chủ đề của bảng.
Tên hợp tác xã Kế hoạch (ha) Thực hiện (ha) Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch (%) 9 lOMoAR cPSD| 45315597 1 2 3 4 = (3 : 2) x 100% An Thành 800 720 90 Vũ Thư 700 770 110 Tấn Công 650 650 100 2.150 2.140 99,5 CỘNG
b. Đồ thị thống kê: Là các hình vẽ và đường nét hình học và màu sắc thích hợp để
hình tượng hóa quy mô, kết cấu và sự biến đổi kết cấu của các hiện tượng nghiên cứu.
Tác dụng của đồ thị: Cho ta biết được sự phát triển của hiện tượng theo thời gian,
tình hình thực hiện kế hoạch, mối liên hệ giữa các hiện tượng, sự so sánh giữa các mức độ của hiện tượng.
2.4. Phân tích và dự đoán thống kê
2.4.1 Khái niệm, nhiệm vụ, ý nghĩa của phân tích và dự đoán thống kê
Khái niệm: Phân tích và dự đoán thống kê là nêu lên một cách tổng hợp qua các biểu
hiện bằng số lượng, bản chất và tính quy luật của hiện tượng và quá trình kinh tếxã hội
trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể.
Nhiệm vụ: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch kịp thời cho công tác quản lý, phân
tích tính quy luật của các hiện tượng và quá trình kinh tế-xã hội cần nghiên cứu.
Ý nghĩa: Là căn cứ để rút ra những kết luận chính xác và có ý nghĩa đối với việc chỉ đạo hoạt động thực tiễn.
2.4.2 Các yêu cầu có tính nguyên tắc cần được tuân thủ trong phân tích và dự đoán thống kê -
Mục đích cụ thể của phân tích và dự đoán thống kê là nêu lên những vấn
đề cần giải quyết trong phạm vị nhất định; Lựa chọn và đánh giá những tài liệu dùng để
phân tích và dự đoán. Dự đoán các mức độ tương lai của hiện tượng. Để xuất các quyết định quản lý
2.4.3 Những vấn đề chủ yếu của phân tích và dự đoán thống kê
2.4.3.1. Mục đích cụ thể của phân tích và dự đoán thống kê -
Xác định mục đích của phân tích và dự đoán thống kê cụ thể là nêu lên
những vấn đề cần giải quyết trong phạm vi nhất định, là mục đích của nghiên cứu thống kê -
Mục đích của phân tích và dự đoán thống kê cụ thể ảnh hưởng tới việc sử
dụng nguồn tài liệu nào, tính toán những chỉ tiêu gì? Dùng phương pháp phân tích các chỉ tiêu cụ thể nào? 10 lOMoAR cPSD| 45315597
2.4.3.2. Lựa chọn và đánh giá tài liệu dùng để phân tích và dự đoán
Phân tích và dự đoán thường dùng một khối lượng lớn các tài liệu từ các nguồn
khác nhau. Căn cứ vào mục đích phân tích và dự đoán mà lựa chọn những tài liệu thật
cần thiết, gồm những tài liệu chính và những tài liệu có liên quan.
2.4.3.3. Xác định các phương pháp, các chỉ tiêu phân tích và dự đoán -
Phải xuất phát từ mục đích cụ thể của phân tích thống kê cũng như từ đặc
điểm, tính chất sự biến động của các mối liên hệ của hiện tượng được nghiên cứu để lựa
chọn phương pháp phù hợp. Phải hiểu rõ ưu nhược điểm và điều kiện vận dụng các
phương pháp để áp dụng một cách linh hoạt vào từng điều kiện cụ thể, kết hợp nhiều
phương pháp nhằm phát huy tác động tổng hợp của chúng để dự đoán và phân tích.
2.4.3.4. So sánh, đối chiếu các chỉ tiêu
Mỗi một chỉ tiêu thống kê phản ánh một mặt của hiện tượng nghiên cứu. So sánh,
đối chiếu các chỉ tiêu với nhau sẽ thấy được bản chất, xu hướng phát triển và tính quy
luật của hiện tượng cần nghiên cứu.
2.4.3.5. Dự đoán các mức độ tương lai của hiện tượng -
Dự đoán thống kê là việc căn cứ vào các tài liệu và các hiện tượng nghiên
cứu trong thời gian đã qua, sử dụng các số liệu và phương pháp thích hợp để dự đoán các
mức độ tương lai của hiện tượng.
PHẦN II: BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
1. Việc thu thập tài liệu được tiến hành trên tất cả các đơn vị của tổng thể nghiên cứu gọi là: a. Điều tra chọn mẫu b. Điều tra toàn bộ
c. Điệu tra không toàn bộ
d. Điều tra trọng điểm
2. Thu thập tài liệu trên một số đơn vị được chọn ra từ tổng thể rồi dùng kết quả thu thập
được suy ra đặc điểm chung cho tổng thể được gọi là: a. Điều tra chọn mẫu
b. Điều tra trọng điểm c. Điều tra chuyên đề
d. Cả 3 câu a, b, c đều sai
3. Điều tra ……………không tạo ra khả năng theo dõi tỷ mỉ tình hình biến động của hiện tượng theo thời gian a. Toàn bộ b. Không thường xuyên c. Thường xuyên d. Cả 3 đáp án trên 4.
Ưu nhược điểm của điều tra toàn bộ a, Ưu điểm: cung cấp tài liệu đầy đủ cho
quá trình nghiên cứu thống kê; Nhược điểm: tốn nhiều thời gian, công sức và chi phí. 11 lOMoAR cPSD| 45315597
b, Ưu điểm: cung cấp tài liệu vừa đủ cho quá trình nghiên cứu thống kê, giảm chi phí,
thời gian; Nhược điểm: tính chính xác có thể không cao. c, Cả a và b d, Tất cả đều sai 5.
Điều tra ……………không tạo ra khả năng theo dõi tỉ mỉ tình hình biến động
của hiện tượng theo thời gian a. Toàn bộ b. Không toàn bộ c. Thường xuyên d. Không thường xuyên ĐÁP ÁN
PHẦN II: BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM 1. b 2. a 3. c 4.a 5.d CHƯƠNG 3
PHÂN TỔ THỐNG KÊ MỤC TIÊU:
Trang bị cho sinh viên những kiến thức về phân tổ thống kê như khái niệm, các
yêu cầu đối với phân tổ thống kê, phân tổ theo các tiêu thức thuộc tính và tiêu thức số
lượng; các khái niệm về lượng biến, tần số
PHẦN I: TÓM TẮT LÝ THUYẾT
3.1. Khái niệm và ý nghĩa phân tổ thống kê
3.1.1. Khái niệm
Phân tổ thống kê là việc căn cứ vào một hoặc một số tiêu thức tiến hành phân chia
các đơn vị của hiện tượng thành các tổ hoặc tiểu tổ có tính chất khác nhau.
Phân tổ giúp ta thực hiện được việc nghiên cứu một cách kết hợp giữa cái chung
và cái riêng. Các đơn vị tổng thể được tập hợp lại thành một số tổ (hoặc tiểu tổ). Trong
đó, các đơn vị trong phạm vi mỗi tổ đều có sự giống nhau (hay gần giống nhau) về tính
chất theo tiêu thức phân tổ, nhờ đó ta có thể xác định được đặc trưng riêng của từng tổ.
Phân tổ thống kê là một trong các phương pháp quan trọng của phân tích thống kê,
đồng thời là cơ sở để vận dụng các phương pháp phân tích thống kê khác. Chỉ sau khi đã
phân chia tổng thể nghiên cứu thành các tổ có quy mô và đặc điểm khác nhau, việc tính
các chỉ tiêu phản ánh mức độ, tình hình biến động, mối liên hệ giữa các hiện tượng mới
có ý nghĩa đúng đắn. Nếu việc phân tổ không chính xác, tổng thể được chia thành những 12 lOMoAR cPSD| 45315597
bộ phận không đúng với thực tế, thì mọi chỉ tiêu tính ra cũng không giúp rút ra được
những kết luận đúng. Phân tổ thống kê còn được vận dụng ngay trong giai đoạn điều tra
thống kê, nhằm phân tổ đối tượng điều tra thành những bộ phận có đặc điểm tính chất
khác nhau từ đó chọn ra các đơn vị điều tra đảm bảo tính đại diện cho tổng thể chung.
3.1.2. Ý nghĩa của việc phân tổ thống kê
Phân tổ thống kê cho ta biết được kết cấu và sự biến đổi kết cấu của tổng thể, giúp nghiên
cứu mối quan hệ nhân quả của các hiện tượng.
3.1.3. Nhiệm vụ của phân tổ thống kê
Phân chia các loại hình kinh tế xã hội của hiện tượng cần nghiên cứu
Biểu hiện kết cấu của hiện tượng nghiên cứu.
3.2. Tiêu thức phân tổ
3.2.1. Khái niệm
Tiêu thức phân tổ là tiêu thức được lựa chọn để tiến hành phân tổ thống kê
3.2.2. Căn cứ để lựa chọn tiêu thức phân tổ
Căn cứ vào lý thuyết lựa chọn tiêu thức bản chất nhất, phù hợp với mục đích
nghiên cứu; Căn cứ vào điều kiện lịch sử cụ thể; Căn cứ vào mục đích nghiên cứu và
điều kiện tài liệu thực tế.
3.3. Các bước phân tổ thống kê
3.3.1. Lựa chọn tiêu thức phân tổ
Lựa chọn tiêu thức phân tổ là bước đầu tiên làm cơ sở tiến hành phân tổ. Lựa chọn
tiêu thức phân tổ chính xác, phù hợp với mục đích nghiên cứu thì kết quả phân tổ mới
thực sự có ích cho việc phân tích đặc điểm và bản chất của hiện tượng.
3.3.2. Xác định số tổ và khoảng cách tổ
3.3.2.1. Phân tổ theo tiêu thức thuộc tính
Tiêu thức thuộc tính là tiêu thức không được biểu hiện bằng con số cụ thể như dân tộc,
giới tính, thành phần kinh tế, ngành sản xuất… Khi phân tổ theo tiêu thức thuộc tính, các
tổ được hình thành không phải do sự khác nhau về lượng biến của tiêu thức mà là do các
loại hình, các biểu hiện khác nhau của tiêu thức (ví dụ: khi phân tổ tổng số dân theo giới
tính thì sẽ chia tổng thể đó thành 2 tổ là nam và nữ)
3.3.2.2. Phân tổ theo tiêu thức số lượng
Tiêu thức số lượng là tiêu thức được biểu hiện bằng con số cụ thể như tuổi, tiền
lương, số công nhân… Khi phân tổ theo tiêu thức số lượng tuỳ theo lượng biến của tiêu
thức thay đổi nhiều hay ít mà cách phân tổ được giải quyết khác nhau. Mặt khác, cũng
cần chú ý đến số lượng đơn vị tổng thể nhiều hay ít mà xác định số tổ thích hợp.
Phân tổ có khoảng cách tổ giống nhau đều tương đối đơn giản và trị số khoảng
cách tổ được xác định theo công thức: 13 lOMoAR cPSD| 45315597 xmax xmin d n Trong đó:
d: trị số khoảng cách tổ
xmax: lượng biến lớn nhất
xmin: lượng biến nhỏ nhất n: số tổ định chia -
Trường hợp, lượng biến của tiêu thức thay đổi ít, tức là sự biến thiên về mặt
lượng của các đơn vị không chênh lệch nhiều, biến động rời rạc và số lượng lượng biến
ít như số người trong gia đình, số máy do công nhân đảm nhiệm….thì ở đây số tổ có một
giới hạn nhất định và thường cứ mỗi 1 lượng biến ta thành lập một tổ.
Ví dụ: Phân tổ công nhân theo số máy mỗi người phụ trách:
Số máy dệt mỗi công nhân phụ trách (máy)
Số công nhân (người) 11 3 12 7 13 10 14 12 15 15 -
Trường hợp lượng biến của tiêu thức biến thiên rất lớn, ta không thể áp
dụng phương pháp phân tổ nói trên. Nghĩa là không thể căn cứ vào mỗi 1 lượng biến ta
thành lập 1 tổ vì như vậy số tổ rất nhiều, không nêu lên được sự khác nhau về chất giữa
các tổ. Khi đó ta cần chú ý mối liên hệ giữa lượng và chất trong phân tổ, xét cụ thể xem
lượng biến tích luỹ đến mức độ nào thì chất của hiện tượng thay đổi và làm nảy sinh tổ khác.
Như vậy, mỗi 1 tổ sẽ bao gồm 1 phạm vi lượng biến, với 2 giới hạn: giới hạn dưới
là lượng biến nhỏ nhất và là cơ sở để thành lập tổ. Giới hạn trên là lượng biến lớn nhất
của tổ đó, nếu vượt qua giới hạn đó thì chất của tổ thay đổi và chuyển thành tổ khác. Trị
số chênh lệch giữa giới hạn trên và giới hạn dưới của mỗi tổ gọi là khoảng cách tổ.
Ví dụ phân tổ công nhân theo tiền lương, có thể chia thành các tổ có khoảng cách tổ: 14 lOMoAR cPSD| 45315597 Số công
Tiền lương (1000đ) nhân <5000 10 5000-10.000 30 10.000-15.000 50 15.000-20.000 30 20.000-25.000 20 25.000-30.000 12 >30.000 5
3.3.3. Phân phối các đơn vị vào từng tổ
Sau khi xác định số tổ và khoảng cách tổ, bước cuối cùng là phân phối các đơn vị vào
từng tổ và tính toán giá trị số của các chỉ tiêu giải thích (nếu có).
Việc phân phối các đơn vị vào từng tổ căn cứ vào lượng biến của từng đơn vị trong
tổng thể, vào số tổ và khoảng cách tổ đã xác định ở trên. Số lượng của các đơn vị của
từng tổ nhiều hay ít phân phối theo dạng nào là cơ sở để biểu hiện và phân tích đặc điểm
cơ bản của hiện tượng cũng như tính toán các chỉ tiêu giải thích có liên quan hoặc chỉ tiêu
phản ánh bản chất của hiện tượng. 3.4. Phân tổ lại
3.4.1. Khái niệm, ý nghĩa phân tổ lại
Trong nghiên cứu thống kê, đôi khi phải tiến hành phân tổ lại các tài liệu thống kê đã
được phân tổ. Phân tổ lại là lặp ra tổ mới trên cơ sở các tổ cũ đã có sẵn từ trước nhằm đáp
ứng mục tiêu nghiên cứu nào đó. 3.4.2. Phương pháp phân tổ lại Có 2 phương pháp phân tổ lại:
3.4.2.1. Lập các tổ mới bằng cách thay đổi khoảng cách tổ của phân tổ cũ
Với phương pháp này việc thay đổi khoảng cách tổ được thực hiện bằng cách thu hẹp
hoặc mở rộng khoảng cách tổ cũ.
3.4.2.2. Lập các tổ mới theo tỷ trọng của mỗi tổ chiếm trong tổng thể
Phương pháp thứ hai được tiến hành bằng cách xác định các tổ mới theo tỷ trọng mỗi tổ
chiếm trong tổng thể thống kê.
3.5. Dãy số phân phối 15 lOMoAR cPSD| 45315597
3.5.1. Khái niệm và các loại dãy số phân phối
Sau khi phân tổ tổng thể theo một tiêu thức nào đó, các đơn vị của tổng thể được
phân phối vào trong các tổ và ta sẽ được một dãy số phân phối.
3.5.1.1. Dãy số phân phối theo tiêu thức thuộc tính
Dãy số của tiêu thức thuộc tính phản ánh kết cấu của tổng thể theo một tiêu thức thuộc tính nào đó.
3.5.1.2. Dãy số phân phối theo tiêu thức số lượng
Dãy số phân phối theo tiêu thức số lượng còn gọi là dãy số lượng biến, phản ánh kết cấu
của tổng thể theo một tiêu thức số lượng nào đó.
3.5.2. Dãy số lượng biến
Dãy số lượng biến là kết quả của việc phân tổ theo tiêu thức số lượng. Một dãy số
lượng biến có các thành phần chủ yếu như sau:
- Thành phần lượng biến: Lượng biến là các trị số nói lên biểu hiện cụ thể của tiêu
thức số lượng, thường kí hiệu là xi. Lượng biến của tiêu thức số lượng chia làm 2 loại:
lượng biến rời rạc, lượng biến liên tục.
Lượng biến rời rạc là lượng biến có các biểu hiện bằng số nguyên như lượng biến
của tiêu thức độ tuổi, số học sinh trong một lớp học, số lao động trong 1 DN…Khi tiêu
thức phân tổ có lượng biến rời rạc thì dãy số lượng biến có thể có khoảng cách tổ hoặc
không có khoảng cách tổ.
Lượng biến liên tục là lượng biến có thể biểu hiện bằng những trị số bất kỳ (kể
cả số nguyên và số thập phân) như lượng biến của tiêu thức năng suất thu hoạch lúa, tỷ
lệ hoàn thành kế hoạch… Khi tiêu thức phân tổ có lượng biến liên tục thì dãy số lượng
biến phải có khoảng cách tổ.
Tần số là số lần xuất hiện hay lặp lại của một giá trị lượng biến nào đó.
PHẦN II: BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
1. Phân tổ là việc căn cứ vào một hoặc một số tiêu thức để tiến hành phân chia các
……….tổng thể thành các tổ có tính chất khác nhau a. Chỉ tiêu b. Tổng thể c. Tiêu thức d. Đơn vị
2. Trong phân tổ thống kê, mỗi tổ có nhiều lượng biến gọi là: a.
Phân tổ có khoảng cách tổ đều b.
Phân tổ có khoảng cách tổ không đều c.
Phân tổ không có khoảng cách tổ d. Câu a, b đều đúng 16 lOMoAR cPSD| 45315597 x xmax
min được áp dụng cho trường 3. Công
thức tính trị số khoảng cách tổ d n hợp:
a. Tiêu thức số lượng liên tục
b. Tiêu thức số lượng liên tục và không liên tục
c. Tiêu thức số lượng không liên tục
d. Cả 3 câu a, b, c đều sai
4. Lượng biến là :
a. Số lần lặp lại của mỗi mức lượng biên trong tổng thể
b. Là số đơn vị được phân phối vào trong mỗi tổ c. Cả a, b đều sai d. Cả a, b đều đúng 5. Tần suất là :
a. Tần số được biểu hiện bằng số tương đối
b. Các biểu hiện của tiêu thức số lượng
c. Tần số được cộng dồn theo thứ tự các mức lượng biến
d. Cả 3 câu a, b, c đều sai
PHẦN III: BÀI TẬP ỨNG DỤNG
Bài 3.1. Cho bảng thu thập số bậc thợ của 84 công nhân dưới đây: 1 3 2 4 3 1 2 7 1 3 4 3 2 4 2 4 3 5 6 2 6 3 3 4 3 2 4 3 1 4 3 1 2 3 1 3 4 2 3 4 1 6 2 4 3 5 1 4 2 6 3 5 4 2 1 3 3 4 5 1 3 3 5 3 2 4 3 5 4 1 5 4 3 5 2 3 6 4 5 6 7 1 4 1
a. Phân tổ theo từng bậc thợ của các công nhân
b. Phân tổ theo 4 nhóm, vẽ đồ thị biểu diễn bậc thợ và số công nhân 17 lOMoAR cPSD| 45315597
Bài 3.2. Có tài liệu thu thập được về số nhân viên bán hàng của 40 cửa hàng thương mại
thuộc một thành phố trong kì báo cáo như sau: 25 24 15 20 19 10 5 24 18 14 7 4 5 9 13 17 1 23 8 3 16 12 7 11 22 6 20 4 10 12 21 15 5 19 13 9 14 18 10 15
Căn cứ theo số nhân viên bán hàng, phân tổ các cửa hàng nói trên. Tính tần số, tần số tích
lũy, tuần suất tích lũy và mật độ phân phối
Bài 3.3. Bảng điểm của các sinh viên tham gia kỳ thi môn thống kê như sau: 64 75 49 89 98 88 41 89 70 85 63 100 55 67 39 90 96 76 34 81
Xây dựng bảng tần số phân bố về điểm của sinh viên với các tổ có khoảng cách tổ là 10? ĐÁP ÁN
PHẦN II: BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM 1. d 2. d 3. b 4. c 5. a
PHẦN III: BÀI TẬP ỨNG DỤNG Bài 3.1.
a. Bảng phân tổ theo từng bậc thợ: 1 2 3 4 5 6 7 Bậc thợ 13 13 23 18 9 6 2 Số công nhân Bậc thợ Số công nhân 1-2 26 18 lOMoAR cPSD| 45315597 3-4 51 5-6 11 7 2 b. Phân tổ theo 4 nhóm: Bài 3.2.
Số nhân viên Số cửa hàng (tần số) Tần số tích lũy Tần suất 1-5 7 7 17.5% 6-10 9 16 22.5% 11-15 10 26 25.0% 16-20 8 34 20.0% 21-25 6 40 15.0% Bài 3.3. Điểm số Số sinh viên Tần suất 31-40 2 10% 41-50 2 10% 51-60 1 5% 61-70 3 15% 19