Tài liệu học tập pháp luật đại cương bản 2021 | Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp

Tài liệu học tập này sẽ cung cấp các kiến thức cơ bản về hệ thống pháp luật Việt Nam, các quy định pháp lý, cũng như cách thức áp dụng pháp luật trong thực tế. Bạn có thể tham khảo tài liệu cụ thể từ giảng viên hoặc tìm kiếm sách giáo trình pháp luật đại cương 2021 từ các nguồn học thuật, thư viện trường hoặc các trang web giáo dục chính thức của trường để có thông tin chi tiết.

Tài liu hc tp PLĐC 2021
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
----------o0o----------
TÀI LIỆU HỌC TẬP
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Ngành đào tạo: Sử dụng cho sinh viên các ngành đào tạo
Trình độ đào tạo: Đại học, cao đẳng
Số tín chỉ: 2 tín chỉ
HÀ NỘI, NĂM 2021
MỤC LỤC
S
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................................5
Phần thứ nhất................................................................................................................... 6
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT...............6
Chương 1...........................................................................................................................6
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT.................................6
1.1. Những vấn đề cơ bản về nhà nước...........................................................................6
1.1.1. Nguồn gốc của nhà nước.........................................................................................6
1.1.2. Bản chất của nhà nước............................................................................................9
1.1.3. Đặc điểm của nhà nước.........................................................................................10
1.1.4. Chức năng của nhà nước........................................................................................11
1.1.5. Các kiểu nhà nước trong lịch sử............................................................................12
1.2. Những vấn đề cơ bản về pháp luật.........................................................................13
1.2.1. Nguồn gốc của pháp luật.......................................................................................13
1.2.2. Bản chất của pháp luật..........................................................................................14
1.2.3. Các đặc điểm cơ bản của pháp luật.......................................................................14
1.2.4. Chức năng của pháp luật.......................................................................................15
1.2.5. Vai trò của pháp luật..............................................................................................16
1.2.6. Các kiểu pháp luật trong lịch sử............................................................................17
Chương 2......................................................................................................................... 19
QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ QUAN HỆ PHÁP LUẬT...........................................19
2.1. Quy phạm pháp luật................................................................................................19
2.1.1. Khái niệm quy phạm pháp luật..............................................................................19
2.1.2. Đặc điểm của quy phạm pháp luật.........................................................................20
2.1.3. Cấu trúc của quy phạm pháp luật..........................................................................21
2.2. Quan hệ pháp luật...................................................................................................25
2.2.1. Khái niệm quan hệ pháp luật.................................................................................25
2.2.2. Đặc điểm của quan hệ pháp luật............................................................................25
2.2.3. Thành phần của quan hệ pháp luật........................................................................26
2.2.4. Sự kiện pháp lý.......................................................................................................30
1
Chương 3......................................................................................................................... 32
VI PHẠM PHÁP LUẬT, TRÁCH NHIỆM PHÁP................................................32
3.1. Vi phạm pháp luật...................................................................................................32
3.1.1. Khái niệm vi phạm pháp luật.................................................................................32
3.1.2. Dấu hiệu của vi phạm pháp luật............................................................................32
3.1.3. Cấu thành vi phạm pháp luật.................................................................................34
3.1.4. Phân loại vi phạm pháp luật..................................................................................35
3.2. Trách nhiệm pháp lý...............................................................................................36
3.2.1. Khái niệm trách nhiệm pháp lý..............................................................................36
3.2.2. Đặc điểm của trách nhiệm pháp lý.........................................................................36
3.2.3. Phân loại trách nhiệm pháp lý...............................................................................37
Phần thứ hai................................................................................................................... 39
MỘT SỐ NGÀNH LUẬT TRONG HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM............39
Chương 4......................................................................................................................... 39
LUẬT HIẾN PHÁP VIỆT NAM...................................................................................39
4.1. Khái niệm chung về Luật Hiến pháp.....................................................................39
4.1.1. Khái niệm Luật Hiến pháp.....................................................................................39
4.1.2. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến pháp.............................................................39
4.1.3. Phương pháp điều chỉnh của Luật Hiến pháp........................................................40
4.2. Một số nội dung cơ bản của Hiến pháp 2013.........................................................40
4.2.1. Chế độ chính trị.....................................................................................................40
4.2.2. Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân...................................43
4.2.3. Chế độ kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ và môi trường.....46
4.2.4. Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam........................................49
Chương 5......................................................................................................................... 54
LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM..............................................................................54
5.1. Khái niệm chung về Luật Hành chính...................................................................54
5.1.1. Khái niệm Luật Hành chính...................................................................................54
5.1.2. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính...........................................................54
5.1.3. Phương pháp điều chỉnh của Luật Hành chính......................................................54
5.2. Cơ quan hành chính nhà nước...............................................................................55
5.2.1. Khái niệm và đặc điểm của cơ quan hành chính....................................................55
2
5.2.2. Phân loại cơ quan hành chính................................................................................56
5.3. Vi phạm pháp luật hành chính, trách nhiệm pháp lý hành chính.......................56
5.3.1. Vi phạm hành chính................................................................................................ 56
5.3.2. Trách nhiệm hành chính và xử lý vi phạm hành chính...........................................58
Chương 6......................................................................................................................... 63
LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM........................................................................................63
6.1. Khái niệm chung về Luật Hình sự.........................................................................63
6.1.1. Khái niệm Luật Hình sự.........................................................................................63
6.1.2. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hình sự.................................................................63
6.1.3. Phương pháp điều chỉnh của Luật Hình sự............................................................63
6.1.4. Nguyên tắc và vai trò của Luật Hình sự.................................................................64
6.2. Tội phạm..................................................................................................................64
6.2.1. Khái niệm tội phạm................................................................................................64
6.2.2. Những dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản của tội phạm...................................................65
6.2.3. Cấu thành tội phạm................................................................................................67
6.2.4. Phân loại tội phạm (Điều 9 Bộ luật hình sự 2015).................................................71
6.2.5. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự (Điều 27 Bộ luật hình sự 2015)...............71
6.3. Hình phạt và các biện pháp tư pháp......................................................................72
6.3.1. Hình phạt................................................................................................................72
6.3.2. Các biện pháp tư pháp...........................................................................................74
6.4. Các chế định khác của Luật Hình sự.....................................................................75
6.4.1. Phòng vệ chính đáng (Điều 22 Bộ luật hình sự 2015)............................................75
6.4.2. Tình thế cấp thiết (Điều 23 Bộ luật hình sự 2015)..................................................75
6.4.3. Chuẩn bị phạm tội (Điều 14 Bộ luật hình sự 2015)................................................75
6.4.4. Phạm tội chưa đạt (Điều 15 Bộ luật hình sự 2015)................................................76
6.4.5. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội (Điều 16 Bộ luật hình sự 2015)..............76
Chương 7......................................................................................................................... 78
LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM..........................................................................................78
7.1. Khái niệm chung về luật dân sự.............................................................................78
7.1.1. Khái niệm Luật dân sự...........................................................................................78
7.1.2. Đối tượng điều chỉnh của Luật dân sự...................................................................78
7.1.3. Phương pháp điều chỉnh của Luật dân sự..............................................................79
3
7.2. Quan hệ pháp luật dân sự.......................................................................................80
7.2.1. Khái niệm và đặc điểm...........................................................................................80
7.2.3. Cơ cấu của quan hệ pháp luật dân sự....................................................................80
7.3. Một số chế định cơ bản của Luật dân sự...............................................................82
7.3.1. Chế định quyền sở hữu...........................................................................................82
7.3.2. Quyền thừa kế.........................................................................................................86
7.3.3. Hợp đồng................................................................................................................ 94
Chương 8......................................................................................................................... 97
MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ.............................................97
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG.............................................................................97
8.1. Khái niệm về tham nng..........................................................................................97
8.1.1. Khái niệm và đặc điểm bn của tham nhũng...........................................................97
8.1.2. Các hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật hiện nh....................................99
8.2. Tác hại của tham nhũng........................................................................................101
8.2.1. c hại về chính trị.................................................................................................101
8.2.2. Tác hại về kinh tế...................................................................................................102
8.2.3. Tác hại về xã hội..................................................................................................103
8.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác phòng, chống tham nhũng....................103
8.4. Trách nhiệm của công dân trong phòng chống tham nhũng..............................105
8.4.1.Trách nhiệm của công dân tham gia phòng, chống tham nhũng...........................105
8.4.2.Trách nhiệm của công dân trong tố cáo hành vi tham nhũng................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................109
4
LỜI NÓI ĐẦU
Nhà nước Pháp luật hai “hiện tượng” chính trị hội phức tạp, luôn biến
động và thay đổi. Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã đặt ra yêu cầu giáo
dục pháp luật trong các nhà trường thông qua chương trình môn học: “Pháp luật đại
cương” đảm bảo đúng tinh thần của Hiến pháp và pháp luật hiện hành.
Tại Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp, môn học Pháp luật đại cương
được đưa vào chương trình giảng dạy chính thức cho đối tượng sinh viên trình độ cao
đẳng, đại học từ nhiều năm nay. Vì vậy, việc nghiên cứu, biên soạn tài liệu học tập Pháp
luật đại cương để giảng dạy Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp hết sức
cần thiết, có ý nghĩa thực tiễn cao.
Nội dung tài liệu học tập cung cấp những kiến thức bản nhất về nhà nước
pháp luật, các ngành luật cơ bản trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Tài liệu học tập có kết cấu 2 phần, 8 chương:
Phần thứ nhất: Những vấn đề lý luận chung về nhà nước và pháp luật
Chương 1 - Những vấn đề cơ bản về nhà nước và pháp luật
Chương 2 - Quy phạm pháp luật và Quan hệ pháp luật
Chương 3 - Vi phạm pháp luật, trách nhiệm pháp lý
Phần thứ hai: Một số ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam
Chương 4 - Luật Hiến pháp Việt Nam
Chương 5 - Luật Hành chính Việt Nam
Chương 6 - Luật Hình sự Việt Nam
Chương 7 - Luật Dân sự Việt Nam
Chương 8 - Một số nội dung cơ bản của pháp luật về phòng, chống tham nhũng
Tài liệu học tập Pháp luật đại cương sự tham khảo, kế thừa các giáo trình, tài
liệu tham khảo của một số trường Đại học uy tín trong nước, đồng thời cập nhật những
quy định mới của pháp luật hiện hành để trang bị cho sinh viên, tuy nhiên không thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Nhóm tác giả rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp quý báu của bạn đọc để tài liệu này được hoàn thiện hơn.
5
Phần thứ nhất
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Mục đích:
Trang bị cho người học những kiến thức bản về hai hiện tượng Nhà nước
pháp luật.
Kết thúc chương người học nắm được những kiến thức luận về các vấn đề
bản nhất của hai hiện tượng nhà nước pháp luật như nguồn gốc ra đời, bản chất, các
đặc điểm bản, các chức năng bản, vai trò của nhà nước pháp luật trong hội
hiện nay, các kiểu nhà nước trong lịch sử nhân loại qua đó thể hiểu giải một số
vấn đề về hai hiện tượng này trong xã hội hiện nay.
1.1. Những vấn đề cơ bản về nhà nước
1.1.1. Nguồn gốc của nhà nước
Nguồn gốc nhà nước một trong những vấn đề quan trọng nhưng cũng rất phức
tạp và được quan tâm nghiên cứu từ rất sớm. Từ thời kỳ cổ đại, trung đại đến thời kỳ cận
đại, hiện đại cho đến nay đã nhiều nhà tưởng nghiên cứu đưa ra những kiến giải
khác nhau về nguồn gốc nhà nước. Mặc vẫn còn có không ít những tranh luận về vấn
đề nguồn gốc nhà nước nhưng thể nêu khái quát về một số học thuyết, quan điểm
bản về nguồn gốc nhà nước như sau:
1.1.1.1. Một số học thuyết phi Mác xít về nguồn gốc nhà nước
Thuyết thần học: Thuyết này cho rằng thượng đế người sắp đặt trật tự hội,
nhà nước là do thượng đế sáng tạo ra để bảo vệ trật tự chung, nhà nước là thiết chế quyền
lực của thượng đế; quyền lực của thượng đế vĩnh cửu sự phục tùng sức mạnh nhà
nước phục tùng quyền lực của thượng đế. Do đó nhà nước hiện tượng siêu nhiên,
vĩnh cửu, bất biến. Nhà nước luôn phụ thuộc vào ý chí thượng đế, được biểu hiện thông
qua nhà thờ. Theo đó quyền lực của nhà thờ quyền lực thứ nhất, còn quyền lực nhà
nước sự phái sinh từ quyền lực nhà thờ. Người đề xướng thuyết này Agustin-nhà
thần học thời trung cổ, ngoài ra còn có Lutter, Cavil, Langnet...
Thuyết gia trưởng lại chứng minh rằng Nhà nước kết quả từ sự phát triển của
gia đình, coi đó là hình thức phát triển tự nhiên của cuộc sống, gia tộc được mở rộng dần
ra thành nhà nước. Vì vậy, cách thức tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước cũng giống
như gia đình. Nghĩa trong gia đình quyền gia trưởng (người con trai trưởng)
quyền chi phối tối cao đối với gia tộc.
Thuyết sinh học: Thuyết này cho rằng nhà nước giống như thể sống, sự phát
triển của diễn ra tương tự như sự tiến hóa của hội. Theo đó, các quy luật tiến hóa
6
của sinh học cũng là những quy luật phát triển của nhà nước và xã hội. Những người theo
thuyết này nhấn mạnh rằng những quy luật chọn lọc tự nhiên, tiến hóa đấu tranh sinh
tồn đã tác động dẫn tới sự liên kết con người lại trong một thiết chế nhà nước.
Người đề xướng học thuyết này là Spencer.
Thuyết khế ước (hợp đồng hội): Thuyết này cho rằng nhà nước sản phẩm
trí của loài người, chứ không phải sản phẩm của ý chí thượng đế. Nhà nước xuất hiện
trên sở những hoạt động nhận thức của con người, bằng việc kết khế ước về việc
thành lập nhà nước. Theo thuyết này, con người từ trạng thái tự nhiên đã tự nguyện liên
kết lại thành nhà nước trên sở khế ước hội với những điều kiện ràng buộc nhất
định. Với khế ước này, người dân tự hạn chế một phần tự do của mình, đóng thuế để nuôi
dưỡng bộ máy nhà nước, trao cho nhà nước một số quyền lực phục tùng nó; còn nhà
nước thì phải có trách nhiệm duy trì trật tự xã hội, quan tâm tới người dân và phải bảo vệ
các quyền và tự do của công dân...
Sự xuất hiện của học thuyết này đã đánh dấu bước phát triển trong nhận thức của
con người về nguồn gốc nhà nước, phủ nhận thuyết thần học về sự ra đời của nhà nước,
đồng thời coi quyền lực nhà nước là sản phẩm hoạt động của con người.
Tuy nhiên học thuyết cũng chỉ giải thích nguồn gốc nhà nước trên cơ sở chủ nghĩa
duy tâm, coi nhà nước ra đời do ý muốn, nguyện vọng chủ quan của các bên tham gia
hợp đồng.
Thuyết bạo lực: Thuyết này cho rằng bạo lực là cơ sở của sự thống trị, nguyên
nhân sinh ra nhà nước; nhà nước xuất hiện trực tiếp từ việc sử dụng bạo lực của thị tộc
này đối với thị tộc khác mà kết quả là thị tộc chiến thắng lập ra hệ thống cơ quan đặc biết
đó là nhà nước để nô dịch kẻ chiến bại.
Hạn chế: chưa giải thích được đúng nguồn gốc sự ra Những học thuyết trên
đời của nhà nước pháp luật, chưa thấy được nguyên nhân vật chất của sự ra đời của
nhà nước, coi nhà nước là một hiện tượng tồn tại vĩnh cửu của loài người
1.1.1.2. Học thuyết Mác – Lênin về nguồn gốc nhà nước
Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin đã chứng minh một cách khoa học rằng nhà
nước và pháp luật không phải là những hiện tượng xã hội vĩnh cửu và bất biến. Nhà nước
cũng không phải lực lượng từ bên ngoài áp đặt vào hội, xuất hiện một cách
khách quan khi xã hội đã phát triển đến một giai đoạn nhất định. Nhà nước chỉ xuất hiện
khi hội loài người đã phát triển đến một giai đoạn nhất định. Chúng luôn luôn vận
động, phát triển sẽ tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại phát
triển của chúng không còn nữa.
* Chế độ cộng sản nguyên thuỷ và tổ chức thị tộc, bộ lạc
Chế độ cộng sản nguyên thuỷ là hình thái kinh tế - xã hội đầu tiên trong lịch sử
hội loài người, đó không giai cấp, nhà nước pháp luật. Một số đặc trưng bản
về hình thái kinh tế xã hội này:
7
- : Nền kinh tế trong hội cộng sản nguyên thuỷ hoàn toàn mang tínhVề kinh tế
tự nhiên với chế độ sở hữu chung về liệu sản xuất sản phẩm lao động (cùng nhau
hái lượm, săn bắn, sản phẩm thu được sở hữu chung, mọi người cùng làm cùng hưởng,
chưa có sự phân chia lao động hay của cải).
- : Đơn vị cơ sở của xã hội cộng sản nguyên thủy là thị tộc. Thị tộc đượcVề xã hội
tổ chức theo huyết thống, nền tảng vật chất là kinh tế tập thể và quyền sở hữu công cộng.
Hội đồng thị tộc tổ chức quyền lực cao nhất của thị tộc. Hội đồng thị tộc quyết
định tất cả những vấn đề quan trọng của thị tộc, quyết định của thị tộc là bắt buộc đối với
tất cả mọi người. Đứng đầu thị tộc trưởng, thủ lĩnh quân sự..., quyền lợi nghĩa vụ
của họ giống như các thành viên khác.
- : quyền lực của thị tộc hoà nhập với dân Về phương diện quyền lực hội
chưa tách khỏi dân cư.
* Sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thuỷ và sự xuất hiện của nhà nước
Xã hội thị tộc, bộ lạc không biết đến nhà nước, nhưng chính trong lòng nó đã nảy
sinh những tiền đề vật chất cho sự ra đời của nhà nước. Lịch sử xã hội cộng sản nguyên
thuỷ vào thời kỳ cuối đã trải qua ba lần phân công lao động xã hội, mỗi lần tạo ra những
tiền đề mới dẫn đến sự ra đời của xã hội cộng sản nguyên thuỷ.
- : Lần thứ nhất Nghề chăn nuôi phát triển mạnh đã tách ra khỏi trồng trọt.
Con người đã thuần dưỡng được động vật, hình thành nên đàn gia súc và trở thành
nguồn tích luỹ quan trọng, là mầm mống của chế độ tư hữu.
Các binh chiến tranh được giữ lại trở thành tầng lớp lệ tham gia vào quá
trình sản xuất.
Chế độ tư hữu xuất hiện làm cho kết cấu xã hội phân chia thành giai cấp chủ nô và
lệ, chế độ một vợ một chồng dần thay thế cho chế độ quần hôn, chế độ mẫu hệ dần
dần chuyển sang chế độ phụ hệ.
- Lần thứ hai: Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp
Việc tìm ra kim loại chế tạo công cụ lao động bằng kim loại đã nâng cao năng
suất lao động, sản phẩm tạo ra trong hội ngày càng nhiều, chế độ hữu ngày càng
phát triển, sự phân biệt giữa người giàu người nghèo, giữa chủ lệ ngày càng
sâu sắc, mâu thuẫn giữa giai cấp chủ nô và nô lệ ngày càng tăng.
- Lần thứ ba: Buôn bán phát triển và thương nghiệp xuất hiện
Nhu cầu trao đổi hàng hoá đã làm xuất hiện tầng lớp thương nhân không tham gia
sản xuất nhưng lại nắm quyền lãnh đạo sản xuất, bắt những người sản xuất phải phải phụ
thuộc mình về kinh tế. Lần đầu tiên xuất hiện một giai cấp không tham gia sản xuất,
nhưng lại chiếm toàn bộ quyền lãnh đạo sản xuất và bắt những người sản xuất phụ thuộc
vào mình về mặt kinh tế... bóc lột cả hai, một giai cấp lịch sử loài người chưa hề
biết đến. Sau lần phân công lao động thứ ba này đã làm cho sự tích tụ và tập trung của cải
8
vào trong tay của số ít người giàu có diễn ra nhanh chóng đồng thời thúc đẩy sự bần cùng
hóa sự tăng nhanh của đám đông dân nghèo. Số lệ tăng lên rất đông cùng với sự
cưỡng bức và bóc lột ngày càng nặng nề của giai cấp chủ nô đối với họ.
Sau ba lần phân công lao động xã hội, những yếu tố mới xuất hiện đã làm đảo lộn
đời sống thị tộc.hội mới ra đời-xã hội mà toàn bộ những điều kiện kinh tế của sự tồn
tại của đã phân chia hội thành các giai cấp đối lập nhau, luôn luôn mâu thuẫn
đấu tranh gay gắt với nhau để bảo vệ lợi ích của giai cấp mình, tổ chức thị tộc trở thành
bất lực, không thể phù hợp được nữa. hội đó đòi hỏi phải một tổ chức mới đủ sức
mạnh để dập tắt các cuộc xung đột công khai giữa các giai cấp tổ chức, giữ các xung
đột ấy trong vòng trật tự, bảo vệ địa vị và lợi ích của giai cấp thống trị. Tổ chức đó là nhà
nước và nhà nước đã xuất hiện.
Sự xuất hiện nhà nước các vùng của các dân tộc khác nhau cũng những
đặc điểm riêng do có những điều kiện kinh tế, xã hội và ngoại cảnh không giống nhau.
Như vậy, có nhiều nhân tố tác động dẫn đến sự ra đời của nhà nước, trong đó nhân
tố kinh tế và nhân tố xã hội giữ vai trò quyết định.
Về kinh tế: Do có sự xuất hiện của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất (chế độ sở hữu
tư nhân về tư liệu sản xuất)
Về xã hội: Mâu thuẫn giữa các giai cấp, tầng lớp lợi ích khác đối lập nhau đến
mức không điều hoà được.
1.1.2. Bản chất của nhà nước
1.1.2.1. Tính giai cấp của nhà nước
- Nhà nước bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này với giai cấp khác, bộ
máy để duy trì sự thống trị giai cấp (về kinh tế, tư tưởng, chính trị)
- Nhà nước là sản phẩm của xã hội có giai cấp và biểu hiện của mâu thuẫn giai cấp
không thể điều hoà được.
- Nhà nước công cụ bản để bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, công cụ
sắc bén nhất thể hiện và thực hiện ý chí của giai cấp cầm quyền.
- Nhà nước là một hiện tượng thuộc kiến trúc thượng tầng hình thành trên một
sở kinh tế nhất định, thông qua nhà nước giai cấp thống trị xây dựng hệ tư tưởng của giai
cấp mình thành hệ tư tưởng thống trị trong xã hội, buộc các giai cấp khác phải lệ thuộc.
1.1.2.2. Vai trò xã hội của nhà nước
Tính xã hội của nhà nước thể hiện chỗ nhà nướcđại diện chính thức của toàn
xã hội, vì thế ở mức độ này hay mức độ khác nhà nước phải có trách nhiệm xác lập, thực
hiện bảo vệ các lợi ích bản, lâu dài của quốc gia, dân tộc công dân của mình.
Nhà nước tập hợp và huy động mọi tầng lớp trong xã hội vào việc thực hiện các nhiệm vụ
chung để bảo vệ chủ quyền, phát triển kinh tế, văn hóa, hội; duy trì trật tự hội
giải quyết những vấn đề trong nước và quốc tế.
9
Vai trò xã hội của nhà nước tuỳ thuộc vào bản chất giai cấp của nhà nước, là thuộc
tính khách quan của Nhà nước. Tuy nhiên, mức độ phạm vi của được biểu hiện
trong mỗi kiểu nhà nước, trong mỗi nhà nước không hoàn toàn giống nhau. Điều này tùy
thuộc vào nhiều yếu tố, điều kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Nhà nước càng dân chủ thì
vai trò xã hội của nhà nước càng thể hiện rõ.
Nhà nước giải quyết các công việc mang tính hội, phục vụ cho lợi ích chung
của hội: xây dựng các công trình phúc lợi hội, trường học, bệnh viện, công viên,
đường sá... Do vậy, nhà nước là tổ chức quyền lực công cộng, là phương thức tổ chức
bảo đảm các lợi ích chung của xã hội.
Khái niệm nhà nước: Nhà nước một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị,
một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chếthực hiện chức năng quản lý, nhằm thực
hiện mục đích và lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp.
1.1.3. Đặc điểm của nhà nước
Mặc mỗi kiểu nhà nước bản chất riêng nhưng các nhà nước đều một số
đặc điểm chung cơ bản sau đây.
- Nhà nước phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính và thực hiện quản
dân cư theo lãnh thổ.
Lãnh thổ dân hai yếu tố căn bản nhất để cấu thành nhà nước để triển
khai quyền lực nhà nước. Việc phân định lãnh thổ thành các đơn vị hành chính tạo ra khả
năng để tổ chức bộ máy nhà nước một cách chặt chẽ thống nhất với sự phân công,
phân cấp hợp lý. Việc phân chia quản dân theo lãnh thổ không phụ thuộc vào
chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới tính... thể hiện nét đặc thù của nhà nước
so với các tổ chức phi nhà nước.
- Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt, chủ thể của quyền lực này
giai cấp thống trị về kinh tế và chính trị trong xã hội.
Quyền lực công cộng đặc biệt được thiết lập thông qua bộ máy nhà nước chuyên
làm chức năng quản hành chính nhà nước cưỡng chế với những phương tiện công
cụ đủ mạnh để duy trì trật tự xã hội trên các lĩnh vực theo ý chí của giai cấp cầm quyền.
- Nhà nước có chủ quyền quốc gia.
Chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị pháp lý, thể hiện quyền độc lập tự
quyết của nhà nước về những chính sách đối nội đối ngoại không phụ thuộc vào các
yếu tố bên ngoài. Chủ quyền quốc gia là thuộc tính không thể chia cắt của nhà nước. Với
cách đại diện chính thức của toàn hội, nhà nước tổ chức duy nhất được trao
quyền và trách nhiệm về tuyên bố, thực hiện và bảo vệ chủ quyền quốc gia.
- Nhà nước có quyền ban hành pháp luật và thực hiện quản hội bằng pháp luật.
Pháp luật phương tiện đặc biệt quan trọng để tổ chức và quản hội. Với
cách người đại diện chính thức của toàn bộ hội, nhà nước tổ chức duy nhất
10
quyền ban hành pháp luật. Pháp luật do nhà nước ban hành nên nó có tính bắt buộc chung
đối với các chủ thể (cơ quan, tổ chức nhân công dân); mọi quan, tổ chức
nhân đều phải tôn trọng và bảo vệ pháp luật.
- Nhà nước quyền quy định thực hiện việc thu các loại thuế dưới các hình
thức bắt buộc, với số lượng và thời hạn ấn định trước.
Thuế phần vật chất nhà nước thu của các tổ chức người sản xuất kinh
doanh hoặc sử dụng tài sản của nhà nước... theo những quy định chặt chẽ về số lượng
theo những đơn vị thời gian nhất định, đâynguồn vật chất đáng kể đóng góp vào ngân
sách đảm bảo hoạt động của nhà nước. Việc đặt ra các loại thuế xuất phát từ nhu cầu
tạo lập nguồn tài chính để nuôi dưỡng bộ máy nhà nước. Thiếu thuế, bộ máy nhà nước
không thể tồn tại được. Chỉnhà nước mới có quyền quy định và thu thuếnhà nước
là tổ chức duy nhất có tư cách đại diện chính thức của toàn xã hội.
1.1.4. Chức năng của nhà nước
Chức năng của nhà nước là những phương diện hoạt động cơ bản, quan trọng nhất
của nhà nước, phù hợp với bản chất, mục đích, nhiệm vụ quản nhà nước trên các lĩnh
vực của đời sống xã hội. Chức năng của nhà nước được xác định từ bản chất, vai trò của
nhà nước trong đời sốnghội ngược lại, các chức năng nhà nước lại sự biểu hiện
cụ thể của bản chất và vai trò của nhà nước. Nội dung và tính chất của các chức năng nhà
nước chịu sự tác động của nhiều yếu tố như kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường
sinh thái, tình hình quốc tế...
Tùy thuộc vào cách tiếp cận nhận thức, chức năng nhà nước thể được xác
định giải thích theo những tiêu chí khác nhau. Cách tiếp cận truyền thống chia chức
năng của nhà nước thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại, coi các lĩnh vực của
đời sống xã hội là khách thể của quản lý nhà nước và mục đích, yêu cầu quản lý nhà nước
theo từng lĩnh vực là tiêu chí căn bản để phân định chức năng của nhà nước.
1.1.4.1. Chức năng đối nội
Chức năng đối nội là phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước trong nội bộ đất
nước để quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội, bao gồm:
- Chức năng chính trị: nội dung chủ yếu là thiết lập hệ thống các thiết chế quyền
lực nhà nước thống nhất, đồng bộ, hiệu quả, tiến hành các hoạt động để bảo vệ chủ quyền
quốc gia, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, trấn áp những phần tử phản
động có những hành vi chống đối chính quyền, xâm phạm quyền tự do dân chủ và lợi ích
hợp pháp của công dân; xác lập các nguyên tắc, quy định tạo cơ sở pháp lý cho việc quản
lí các tổ chức và cá nhân khi tham gia vào các quan hệ chính trị.
- Chức năng kinh tế: thể hiện vai trò của nhà nước trong việc xác lập và bảo vệ chế
độ kinh tế phù hợp với bản chất nhà nước trình độ phát triển kinh tế - hội trong
từng thời kì bằng các hoạt động chủ yếu như: ban hành chính sách, kế hoạch về phát triển
kinh tế của đất nước; tạo điều kiện cho các chủ thể kinh tế tiến hành các hoạt động sản
11
xuất kinh doanh; sử dụng các công cụ tài chính, tiền tệ, pháp luật để tác động, quản lý và
giải quyết những vấn đề phát sinh trong lĩnh vực kinh tế...
- Chức năng hội: nhà nước đề ra các chính sách, pháp luật và tạo các điều kiện
để giải quyết các vấn đề về văn hóa, giáo dục, y tế, lao động việc làm, xóa đói giảm
nghèo, bảo hiểm, cứu trợ xã hội, phòng chống thiên tai, phòng chống tệ nạn xã hội...
- Chức năng bảo đảm trật tự pháp luật pháp chế: nhà nước tiến hành các hoạt
động xây dựng phát triển hệ thống pháp luật phù hợp với yêu cầu quản hội, bảo
đảm các quyền lợi ích chính đáng của công dân trong từng thời kỳ; tổ chức thực hiện
hình thành các thiết chế cần thiết để bảo đảm cho pháp luật được thực hiện giải
quyết những vấn đề phát sinh trong lĩnh vực này.
1.1.4.2. Chức năng đối ngoại
Chức năng đối ngoại phương diện hoạt động bản của nhà nước trên trường
quốc tế, bao gồm:
- Thiết lập thc hiện các quan hhợp c về các lĩnh vực với các quốc gia khác.
- Png thđất ớc, chống sm ợc tbên ngoài, bảo vệ chủ quyền quốc gia.
- Tham gia các hoạt động quốc tế lợi ích chung của cộng đồng như: bảo vệ môi
trường, chống khủng bố, buôn lậu ma túy và các tội phạm quốc tế khác vì mục đích nhân
đạo như ủng hộ và tham gia các hoạt động cứu trợ quốc tế trong các trường hợp khẩn cấp
như động đất, sóng thần, bão lũ..
Các chức năng đối nội và đối ngoại quan hệ mật thiết với nhau. Trong đó chức
năng đối nội giữ vai trò quan trọng, làm sở cho việc thực hiện chức năng đối ngoại.
Đồng thời chức năng đối ngoại cũng tác động mạnh mẽ đến việc thực hiện các chức
năng đối nội. Việc xác định và thực hiện các chức năng đối ngoại luôn chịu sự tác động
rất nhiều từ các chức năng đối nội. Đồng thời, việc xác định đúng đắn thực hiện
hiệu quả các chức năng đối ngoại sẽ tác động mạnh mẽ ảnh hưởng tích cực tới việc
thực hiện các chức năng đối nội.
Phương thức thực hiện chức năng nhà nước: Để thực hiện các chức năng đối nội
đối ngoại, nhà nước sử dụng nhiều phương thức khác nhau, trong đó các phương
thức chính là: điều chỉnh pháp luật, thuyết phục, cưỡng chế và thanh tra, kiểm tra.
1.1.5. Các kiểu nhà nước trong lịch sử
Kiểu nhà nước được hiểu tổng thể những đặc điểm bản của nhà nước thể
hiện bản chất giai cấp, vai trò hội, những điều kiện phát sinh, tồn tại, phát triển của
nhà nước trong một hình thái kinh tế - xã hội có giai cấp nhất định.
Mỗi kiểu lịch sử nhà nước đều những đặc điểm riêng về bản chất, chức năng...
sự thay thế của mỗi kiểu nhà nước diễn ra thông qua cách mạng hội kết quả
kiểu nhà nước sau bao giờ cũng tiến bộ hoàn thiện hơn kiểu nhà nước trước. Trong
lịch sử đã từng tồn tại bốn kiểu nhà nước sau:
12
- Kiểu nhà nước chủ nô
- Kiểu nhà nước phong kiến
- Kiểu nhà nước tư sản
- Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa
Xét về bản chất, kiểu nhà nước chủ nô, nhà nước phong kiến nhà nước sản
đều kiểu nhà nước bóc lột được xây dựng trên sở của chế độ hữu về liệu sản
xuất. Kiểu nhà nước hội chủ nghĩa kiểu nhà nước mới, bản chất khác với các
kiểu nhà nước bóc lột, nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa là thực hiện dân chủ
hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện công bằng xã hội.
1.2. Những vấn đề cơ bản về pháp luật
1.2.1. Nguồn gốc của pháp luật
Nhà nước pháp luật hai hiện tượng hội luôn gắn liền với nhau, do đó
nguyên nhân về sự ra đời của nhà nước cũng là nguyên nhân làm xuất hiện pháp luật.
1.2.1.1. Các học thuyết phi Mác-xít về nguồn gốc pháp luật
- Thuyết thần học: Theo quan niệm thần học, luật pháp được quy về cội nguồn của
thượng đế, do thượng đế sáng tạo nên. Về bản chất, đó ý của chúa trời, là thứ luật chỉ
tồn tại ở sự quy phục của con người và nó ‘‘nhất thành bất biến’’.
- Thuyết pháp luật tự nhiên: Học thuyết này khẳng định pháp luật là tất cả các quy
tắc mà con người cũng như các sự vật, hiện tượng tự nhiên phải sẽ tồn tại bất biến
như thuộc tính của con người, sự vật và hiện tượng.
1.2.1.2. Quan điểm của học thuyết Mác – Lênin về nguồn gốc pháp luật
Theo học thuyết Mác - Lênin, nhà nước pháp luật hai hiện tượng của đời
sống chính trị - xã hội, cùng xuất hiện, cùng tồn tại, phát triển và cùng tiêu vong khi nhân
loại tiến tới chủ nghĩa cộng sản.
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy không có nhà nước do đó cũng không có pháp
luật, hành vi của con người chủ yếu được điều chỉnh bằng con đường tập quán, tín điều
tôn giáo và uy tín của các vị trưởng lão, thủ lĩnh quân sự.
Khi xã hộisự chuyển đổi từ nền kinh tế tự nhiên nguyên thủy sang nền kinh tế
mang tính sản xuất và trao đổi đã làm xuất hiện sự phân chia xã hội thành những giai cấp
lợi ích đối lập nhau. Khi hội tồn tại giai cấp mâu thuẫn giai cấp, nhiều phong
tục, tập quán không còn phù hợp, không thể điều hoà được các mâu thuẫn trong hội.
Do đó cần có một loạt các quy phạm mới để thiết lập trật tự xã hội, đó là quy phạm pháp
luật. Vì vậy, khi nhà nước ra đời đồng thời với sự ra đời của mình nhà nước thừa nhận
ban hành các quy định, quy tắc xử xự chung buộc mọi người trong xã hội phải tuân theo,
để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Như vậy, pháp luật xuất hiện đồng thời với nhà nước, ra đời cùng với nhà nước,
đều là sản phẩm của xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp.
13
* Con đường hình thành pháp luật: thực chất là quá trình, cách thức tạo nên pháp
luật trong lịch sử. Pháp luật không phải ngẫu nhiên càng không phải hiện
tượng được áp đặt từ ngoài vào hội sản phẩm của ý thức con người. Trong
thực tiễn lịch sử, pháp luật hình thành bằng những con đường cơ bản sau:
- Thứ nhất: Do nhà nước cải cách hoặc thừa nhận các quy phạm xã hội, phong tục,
tập quán biến chúng thành pháp luật
- Thứ hai: Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
- Thứ ba: Nhà nước thừa nhận các tiền lệ pháp hoặc án lệ của toà án.
1.2.2. Bản chất của pháp luật
- Tính giai cấp:
Tính giai cấp của pháp luật thể hiện trước hết chỗ pháp luật phản ánh ý chí của
giai cấp thống trị. Giai cấp thống trị nắm trong tay bộ máy nhà nước do đó phải sử dụng
chính bộ máy đó để thể hiện ý chí của giai cấp mình một cách tập trung, thống nhất, trở
thành ý chí nhà nước, ý chí đó được thể chế hóa thành các văn bản pháp luật do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Pháp luật nhân tố điều chỉnh về mặt giai cấp các mối quan hệ xã hội. Pháp luật
chính phương tiện để thực hiện sự thống trị giai cấp hay bảo đảm chuyên chính giai
cấp.
Pháp luật con đẻ của hội giai cấp, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.
Pháp luật công cụ điều chỉnh các quan hệ hội theo hướng lợi cho giai cấp
thống trị.
- Tính xã hội:
Pháp luật bao giờ cũng là công cụ hữu hiệu để bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.
Tuy nhiên, pháp luật còn công cụ, phương tiện để tổ chức đời sống hội. mức độ
nhiều hay ít pháp luật còn thể hiện ý chí lợi ích của các giai cấp, tầng lớp khác nhau
trong xã hội.
Khái niệm pháp luật: Pháp luật hệ thống các quy phạm (quy tắc hành vi hay
quy tắc xử sự)tính bắt buộc chung nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, do nhà nước
ban hành (hoặc thừa nhận) thể hiện ý chí nhà nước và được nhà nước bảo đảm thực hiện
bằng các biện pháp tổ chức, giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế bằng bộ máy nhà nước.
1.2.3. Các đặc điểm cơ bản của pháp luật
Trong hội nhiều loại quy phạm, nhưng chỉ quy phạm pháp luật mới
đặc điểm riêng của nó. Đây ưu thế vượt trội hơn hẳn của quy phạm pháp luật so với
những quy phạm xã hội khác.
Thứ nhất, pháp luật mang tính quy phạm phổ biến.
- Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự, là khuôn mẫu, thước đo, chuẩn mực pháp
cho hành vi của con người và tổ chức của họ. Những quy định của pháp luật đã xác định
14
về giới hạn cần thiết mà N nước quy định cho các chủ thể. Thông qua việc giới hạn
hướng dẫn hành vi pháp luật tạo ra hành lang an toàn cho hoạt động của tổ chức
nhân.
- Pháp luật tính phổ biến: hiệu lực bắt buộc đối với mọi tổ chức nhân
trên toàn lãnh thổ, với thời gian dài và không chỉ để giải quyết một vụ việc cụ thể đối với
một đối tượng cụ thể.
- Tính bắt buộc chung của pháp luật: bất cứ chủ thể nào rơi vào hoàn cảnh đã được
pháp luật xác định đều phải xử sự theo quy định, yêu cầu của pháp luật.
Thứ hai, pháp luật có tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức
Nội dung pháp luật luôn được thể hiện dưới những hình thức nhất định, nói cách
khác, những quy định pháp luật phải được chứa đựng trong các nguồn luật, tập quán
pháp, tiền lệ pháp, văn bản quy phạm pháp luật... Sự xác định chặt chẽ về hình thức
điều kiện để phân biệt giữa pháp luật với những quy định không phải pháp luật, đồng
thời cũng tạo nên sự thống nhất, chặt chẽ, rõ ràng, chính xác về nội dung của pháp luật.
Thứ ba, pháp luật có tính cưỡng chế (tính quyền lực nhà nước)
Tính cưỡng chế nhà nước một đặc điểm chỉ riêng pháp luật mới có. Nhà nước
không những ban hành pháp luật làm quy tắc xử sự của hành vi, mà còn có một hệ thống
cơ quan nhà nước đảm bảo cho những quy tắc ấy được thực hiện trong thực tế. Khi pháp
luật được ban hành, mọi quan, đơn vị, tổ chức, nhân trong hội đều phải tuân
theo. Việc tuân thủ theo pháp luật không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người,
không phụ thuộc vào nghề nghiệp, địa vị, giới tính, tuổi tác, tôn giáo..... của họ. Nhà
nước sử dụng bộ máy quyền lực thực hiện cưỡng chế nếu có hành vi vi phạm pháp luật.
1.2.4. Chức năng của pháp luật
Chức năng của pháp luật những tác động của pháp luật đến các quan hệ hội
nhằm duy t trật tự đem lại lợi ích cho hội trong đó có lợi ích của giai cấp thống trị.
Pháp luật ba chức năng bản chức năng điều chỉnh, chức năng bảo vệ
chức năng giáo dục.
1.2.4.1. Chức năng điều chỉnh
Pháp luật tác động trực tiếp tới các quan hệ xã hội cơ bản và tạo hành lang pháp lý
để hướng các quan hệ hội phát triển trong một trật tự nhất định ổn định theo mục
tiêu mong muốn. Nghĩa là:
- Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội theo trật tự nhất định và phạm vi, khuôn
mẫu chung.
- Pháp luật tạo điều kiện cho các quan hệ hội phát triển theo chiều hướng phù
hợp với ý chí giai cấp thống trị, phù hợp với quy luật vận động khách quan.
15
- Pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ hội thông qua việc quy định về quyền
nghĩa vụ cho các chủ thể trong hội dưới những hình thức như cho phép, bắt buộc,
ngăn cấm hay khuyến khích, hướng dẫn thực hiện....
1.2.4.2. Chức năng bảo vệ
- Là bảo vệ những quan hệ xã hội được nhà nước xác nhận hoặc thừa nhận khỏi bị
xâm phạm bất luận từ hướng nào.
- Chức năng này được thực hiện bởi:
+ Pháp luật đăng tải thái độ của nhà nước về các quan hệ xã hội cần được bảo vệ,
do đó mọi người ý thức được cách xử sự của mình.
+ Thông qua các chế tài pháp các quy định về xử vi phạm pháp luật
các vi phạm pháp luật bị phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh, hậu quả gây ra đều được
khắc phục.
1.2.4.3. Chức năng giáo dục
Pháp luật tác động đến ý thức của người dân để họ nhận thức và thực hiện hành vi
đúng theo 2 hướng cơ bản sau:
- Pháp luật chứa đựng những giá trị nhân bản nên có tính thuyết phục sâu sắc
- Pháp luật đăng tải thông tin giúp con người nhận thức, lựa chọn và đánh giá được
hành vi đúng khi tham gia vào quan hệ hội và biết cách xử sự khi gặp hành vi sai.
1.2.5. Vai trò của pháp luật
- Pháp luật là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng quyền lực nhà nước.
Bộ máy nhà nước là một thiết chế phức tạp bao gồm nhiều bộ phận (nhiều loại cơ
quan). Để bộ máy đó hoạt độnghiệu quả đòi hỏi phải xác định đúng chức năng, thẩm
quyền, trách nhiệm của mỗi loại quan, mỗi quan; phải xác lập mối quan hệ đúng
đắn giữa chúng; phải có những phương pháp tổ chức và hoạt động phù hợp để tạo ra một
chế đồng bộ trong quá trình thiết lập thực thi quyền lực nhà nước. Tất cả những
điều đó chỉ có thể thực hiện được khi dựa trên cơ sở vững chắc của những nguyên tắc
quy định cụ thể của pháp luật.
- Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lý kinh tế, quản lý xã hội.
Để quản hội, nhà nước dùng nhiều phương tiện, nhiều biện pháp, nhưng
pháp luật phương tiện quan trọng nhất. Với những đặc điểm riêng của mình, pháp luật
có khả năng triển khai những chủ trương, chính sách của nhà nước một cách nhanh nhất,
đồng bộ và có hiệu quả nhất trên qui mô rộng lớn nhất. Cũng nhờ có pháp luật, nhà nước
có cơ sở để phát huy quyền lực và kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của các tổ chức, các
cơ quan, các nhân viên nhà nước và mọi công dân.
Trong tổ chức quản kinh tế, pháp luật lại càng vai trò lớn. Bởi vì, chức
năng tổ chức quản kinh tế của nhà nước phạm vi rộng phức tạp, bao gồm
nhiều vấn đề, nhiều mối quan hệ nhà nước cần xác lập như: hoạch định chính sách kinh
16
tế, xác định chỉ tiêu kế hoạch, quy định các chế độ tài chính, tiền tệ, giá… Do tính chất
phức tạp phạm vi rộng của chức năng quản kinh tế, nhà nước không thể trực tiếp
tham gia vào các hoạt động kinh tế cụ thể chỉ thực hiện việc quản tầm
mang tính chất hành chính - kinh tế. Quá trình quản kinh tế không thể thực hiện được
nếu như không dựa vào pháp luật.
- Pháp luật góp phần tạo dựng những quan hệ mới.
Bên cạnh chức năng phản ánh, pháp luật còn tính tiên phong, định hướng cho
sự phát triển của các quan hệ hội. cuộc sống vốn sống động thực tiễn thường
diễn ra với những thay đổi thường xuyên. Tuy nhiên về căn bản những thay đổi đó vẫn
diễn ra theo những quy luật nhất định con người có thể nhận thức được. Từ đó pháp
luật được đặt ra để định hướng trước, xác lập những quy định thể thiết kế những
mô hình tổ chức quy định chức năng nhiệm vụ và tổ chức thử nghiêm. Vì vậythể nói,
pháp luật có vai trò quan trọng trong việc tạo lập ra những quan hệ mới.
- Pháp luật tạo ra môi trường ổn định cho việc thiết lập các mối quan hệ bang
giao giữa các quốc gia.
Sự ổn định của mỗi quốc gia luôn là điều kiện quan trọng để tạo ra niềm tin, là cơ
sở để mở rộng các mối quan hệ bang giao với các nước khác. Trong thời đại ngày nay
phạm vi các mối quan hệ bang giao giữa các nước ngày càng lớn nội dung tính chất
của các quan hệ đó ngày càng đa diện. Cơ sở cho việc thiết lập củng cố các mối quan
hệ bang giao đó pháp luật: Pháp luật quốc tế và pháp luật của mỗi nước. Xuất phát t
nhu cầu đó, hệ thống pháp luật của mỗi nước cũng bước phát triển mới: bên cạnh
những văn bản pháp luật quy định và điều chỉnh các quan hệ xã hộiliên quan đến các
chủ thể pháp luật trong nước còn cần đầy đủ các văn bản pháp luật quy định điều
chỉnh các quan hệ có liên quan đến các chủ thểngười (tổ chức) nước ngoài có quan hệ
hợp tác với các chủ thể trong nước. Ví dụ: Luật đầu tư, Luật khoa học và công nghệ…
1.2.6. Các kiểu pháp luật trong lịch sử
Kiểu pháp luật tổng thể những dấu hiệu (đặc điểm) bản, đặc thù của pháp
luật, thể hiện bản chất giai cấp những điều kiện tồn tại phát triển của pháp luật
trong một hình thái kinh tế nhất định.
Tương ứng với bốn kiểu nhà nước bốn kiểu pháp luật đã đang tồn tại, phù
hợp với các hình thái kinh tế xã hội, đó là:
- Kiểu pháp luật chủ nô;
- Kiểu pháp luật phong kiến;
- Kiểu pháp luật tư sản;
- Kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Ba kiểu pháp luật chủ nô, phong kiến, tư sản là những kiểu pháp luật bóc lột được
xây dựng trên sở của chế độ hữu về liệu sản xuất. Kiểu pháp luật hội chủ
17
nghĩa được xây dựng trên sở công hữu về tư liệu sản xuất, thể hiện ý chí của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động trong xã hội, mục đích của nó là thủ tiêu mọi áp bức bóc
lột, xây dựng một xã hội mới trong đó mọi người đều bình đẳng và tự
CÂU HỎI ÔN TẬP, THẢO LUẬN
1. Trình bày các quan điểm cơ bản về nguồn gốc của Nhà nước và Pháp luật?
2. Hãy nêu s khác biệt bản giữa nhà nước các tổ chức không phải nhà
nước? Một số ví dụ về các tổ chức, các vùng lãnh thổ không phải là nhà nước?
3. Tại sao nói bản chất của pháp luật vừa mang tính giai cấp, vừa mang tính xã hội
sâu sắc?
4. Phân tích các chức năngbản của pháp luật? Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện
nay?
5. Phân tích đặc điểm của các kiểu pháp luật?
18
| 1/112

Preview text:

Tài liệu học tập PLĐC 2021 BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN ----------o0o---------- TÀI LIỆU HỌC TẬP
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Ngành đào tạo: Sử dụng cho sinh viên các ngành đào tạo
Trình độ đào tạo: Đại học, cao đẳng
Số tín chỉ: 2 tín chỉ
HÀ NỘI, NĂM 2021 MỤC LỤC S
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................................. 5
Phần thứ nhất................................................................................................................... 6
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT...............6
Chương 1........................................................................................................................... 6
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT.................................6
1.1. Những vấn đề cơ bản về nhà nước...........................................................................6
1.1.1. Nguồn gốc của nhà nước.........................................................................................6
1.1.2. Bản chất của nhà nước............................................................................................9
1.1.3. Đặc điểm của nhà nước.........................................................................................10
1.1.4. Chức năng của nhà nước........................................................................................11
1.1.5. Các kiểu nhà nước trong lịch sử............................................................................12
1.2. Những vấn đề cơ bản về pháp luật.........................................................................13
1.2.1. Nguồn gốc của pháp luật.......................................................................................13
1.2.2. Bản chất của pháp luật..........................................................................................14
1.2.3. Các đặc điểm cơ bản của pháp luật.......................................................................14
1.2.4. Chức năng của pháp luật.......................................................................................15
1.2.5. Vai trò của pháp luật..............................................................................................16
1.2.6. Các kiểu pháp luật trong lịch sử............................................................................17
Chương 2......................................................................................................................... 19
QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ QUAN HỆ PHÁP LUẬT...........................................19
2.1. Quy phạm pháp luật................................................................................................19
2.1.1. Khái niệm quy phạm pháp luật..............................................................................19
2.1.2. Đặc điểm của quy phạm pháp luật.........................................................................20
2.1.3. Cấu trúc của quy phạm pháp luật..........................................................................21
2.2. Quan hệ pháp luật...................................................................................................25
2.2.1. Khái niệm quan hệ pháp luật.................................................................................25
2.2.2. Đặc điểm của quan hệ pháp luật............................................................................25
2.2.3. Thành phần của quan hệ pháp luật........................................................................26
2.2.4. Sự kiện pháp lý.......................................................................................................30 1
Chương 3......................................................................................................................... 32
VI PHẠM PHÁP LUẬT, TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ................................................32
3.1. Vi phạm pháp luật...................................................................................................32
3.1.1. Khái niệm vi phạm pháp luật.................................................................................32
3.1.2. Dấu hiệu của vi phạm pháp luật............................................................................32
3.1.3. Cấu thành vi phạm pháp luật.................................................................................34
3.1.4. Phân loại vi phạm pháp luật..................................................................................35
3.2. Trách nhiệm pháp lý...............................................................................................36
3.2.1. Khái niệm trách nhiệm pháp lý..............................................................................36
3.2.2. Đặc điểm của trách nhiệm pháp lý.........................................................................36
3.2.3. Phân loại trách nhiệm pháp lý...............................................................................37
Phần thứ hai................................................................................................................... 39
MỘT SỐ NGÀNH LUẬT TRONG HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM............39
Chương 4......................................................................................................................... 39
LUẬT HIẾN PHÁP VIỆT NAM...................................................................................39
4.1. Khái niệm chung về Luật Hiến pháp.....................................................................39
4.1.1. Khái niệm Luật Hiến pháp.....................................................................................39
4.1.2. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến pháp.............................................................39
4.1.3. Phương pháp điều chỉnh của Luật Hiến pháp........................................................40
4.2. Một số nội dung cơ bản của Hiến pháp 2013.........................................................40
4.2.1. Chế độ chính trị.....................................................................................................40
4.2.2. Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân...................................43
4.2.3. Chế độ kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ và môi trường.....46
4.2.4. Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam........................................49
Chương 5......................................................................................................................... 54
LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM..............................................................................54
5.1. Khái niệm chung về Luật Hành chính...................................................................54
5.1.1. Khái niệm Luật Hành chính...................................................................................54
5.1.2. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính...........................................................54
5.1.3. Phương pháp điều chỉnh của Luật Hành chính......................................................54
5.2. Cơ quan hành chính nhà nước...............................................................................55
5.2.1. Khái niệm và đặc điểm của cơ quan hành chính....................................................55 2
5.2.2. Phân loại cơ quan hành chính................................................................................56
5.3. Vi phạm pháp luật hành chính, trách nhiệm pháp lý hành chính.......................56
5.3.1. Vi phạm hành chính................................................................................................ 56
5.3.2. Trách nhiệm hành chính và xử lý vi phạm hành chính...........................................58
Chương 6......................................................................................................................... 63
LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM........................................................................................63
6.1. Khái niệm chung về Luật Hình sự.........................................................................63
6.1.1. Khái niệm Luật Hình sự.........................................................................................63
6.1.2. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hình sự.................................................................63
6.1.3. Phương pháp điều chỉnh của Luật Hình sự............................................................63
6.1.4. Nguyên tắc và vai trò của Luật Hình sự.................................................................64
6.2. Tội phạm..................................................................................................................64
6.2.1. Khái niệm tội phạm................................................................................................64
6.2.2. Những dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản của tội phạm...................................................65
6.2.3. Cấu thành tội phạm................................................................................................67
6.2.4. Phân loại tội phạm (Điều 9 Bộ luật hình sự 2015).................................................71
6.2.5. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự (Điều 27 Bộ luật hình sự 2015)...............71
6.3. Hình phạt và các biện pháp tư pháp......................................................................72
6.3.1. Hình phạt................................................................................................................72
6.3.2. Các biện pháp tư pháp...........................................................................................74
6.4. Các chế định khác của Luật Hình sự.....................................................................75
6.4.1. Phòng vệ chính đáng (Điều 22 Bộ luật hình sự 2015)............................................75
6.4.2. Tình thế cấp thiết (Điều 23 Bộ luật hình sự 2015)..................................................75
6.4.3. Chuẩn bị phạm tội (Điều 14 Bộ luật hình sự 2015)................................................75
6.4.4. Phạm tội chưa đạt (Điều 15 Bộ luật hình sự 2015)................................................76
6.4.5. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội (Điều 16 Bộ luật hình sự 2015)..............76
Chương 7......................................................................................................................... 78
LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM..........................................................................................78
7.1. Khái niệm chung về luật dân sự.............................................................................78
7.1.1. Khái niệm Luật dân sự...........................................................................................78
7.1.2. Đối tượng điều chỉnh của Luật dân sự...................................................................78
7.1.3. Phương pháp điều chỉnh của Luật dân sự..............................................................79 3
7.2. Quan hệ pháp luật dân sự.......................................................................................80
7.2.1. Khái niệm và đặc điểm...........................................................................................80
7.2.3. Cơ cấu của quan hệ pháp luật dân sự....................................................................80
7.3. Một số chế định cơ bản của Luật dân sự...............................................................82
7.3.1. Chế định quyền sở hữu...........................................................................................82
7.3.2. Quyền thừa kế.........................................................................................................86
7.3.3. Hợp đồng................................................................................................................ 94
Chương 8......................................................................................................................... 97
MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ.............................................97
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG.............................................................................97
8.1. Khái niệm về tham nhũng..........................................................................................97
8.1.1. Khái niệm và đặc điểm cơ bản của tham nhũng...........................................................97
8.1.2. Các hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật hiện hành....................................99
8.2. Tác hại của tham nhũng........................................................................................101
8.2.1. Tác hại về chính trị.................................................................................................101
8.2.2. Tác hại về kinh tế...................................................................................................102
8.2.3. Tác hại về xã hội..................................................................................................103
8.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác phòng, chống tham nhũng....................103
8.4. Trách nhiệm của công dân trong phòng chống tham nhũng..............................105
8.4.1.Trách nhiệm của công dân tham gia phòng, chống tham nhũng...........................105
8.4.2.Trách nhiệm của công dân trong tố cáo hành vi tham nhũng................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................109 4 LỜI NÓI ĐẦU
Nhà nước và Pháp luật là hai “hiện tượng” chính trị xã hội phức tạp, luôn biến
động và thay đổi. Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã đặt ra yêu cầu giáo
dục pháp luật trong các nhà trường thông qua chương trình môn học: “Pháp luật đại
cương” đảm bảo đúng tinh thần của Hiến pháp và pháp luật hiện hành.
Tại Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp, môn học Pháp luật đại cương
được đưa vào chương trình giảng dạy chính thức cho đối tượng sinh viên trình độ cao
đẳng, đại học từ nhiều năm nay. Vì vậy, việc nghiên cứu, biên soạn tài liệu học tập Pháp
luật đại cương để giảng dạy ở Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp là hết sức
cần thiết, có ý nghĩa thực tiễn cao.
Nội dung tài liệu học tập cung cấp những kiến thức cơ bản nhất về nhà nước và
pháp luật, các ngành luật cơ bản trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Tài liệu học tập có kết cấu 2 phần, 8 chương:
Phần thứ nhất: Những vấn đề lý luận chung về nhà nước và pháp luật
Chương 1 - Những vấn đề cơ bản về nhà nước và pháp luật
Chương 2 - Quy phạm pháp luật và Quan hệ pháp luật
Chương 3 - Vi phạm pháp luật, trách nhiệm pháp lý
Phần thứ hai: Một số ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam
Chương 4 - Luật Hiến pháp Việt Nam
Chương 5 - Luật Hành chính Việt Nam
Chương 6 - Luật Hình sự Việt Nam
Chương 7 - Luật Dân sự Việt Nam
Chương 8 - Một số nội dung cơ bản của pháp luật về phòng, chống tham nhũng
Tài liệu học tập Pháp luật đại cương có sự tham khảo, kế thừa các giáo trình, tài
liệu tham khảo của một số trường Đại học uy tín trong nước, đồng thời cập nhật những
quy định mới của pháp luật hiện hành để trang bị cho sinh viên, tuy nhiên không thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Nhóm tác giả rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp quý báu của bạn đọc để tài liệu này được hoàn thiện hơn. 5 Phần thứ nhất
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Mục đích:
Trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về hai hiện tượng Nhà nước và pháp luật.
Kết thúc chương người học nắm được những kiến thức lý luận về các vấn đề cơ
bản nhất của hai hiện tượng nhà nước và pháp luật như nguồn gốc ra đời, bản chất, các
đặc điểm cơ bản, các chức năng cơ bản, vai trò của nhà nước và pháp luật trong xã hội
hiện nay, các kiểu nhà nước trong lịch sử nhân loại qua đó có thể hiểu và lý giải một số
vấn đề về hai hiện tượng này trong xã hội hiện nay.
1.1. Những vấn đề cơ bản về nhà nước
1.1.1. Nguồn gốc của nhà nước

Nguồn gốc nhà nước là một trong những vấn đề quan trọng nhưng cũng rất phức
tạp và được quan tâm nghiên cứu từ rất sớm. Từ thời kỳ cổ đại, trung đại đến thời kỳ cận
đại, hiện đại cho đến nay đã có nhiều nhà tư tưởng nghiên cứu đưa ra những kiến giải
khác nhau về nguồn gốc nhà nước. Mặc dù vẫn còn có không ít những tranh luận về vấn
đề nguồn gốc nhà nước nhưng có thể nêu khái quát về một số học thuyết, quan điểm cơ
bản về nguồn gốc nhà nước như sau:
1.1.1.1. Một số học thuyết phi Mác xít về nguồn gốc nhà nước
Thuyết thần học: Thuyết này cho rằng thượng đế là người sắp đặt trật tự xã hội,
nhà nước là do thượng đế sáng tạo ra để bảo vệ trật tự chung, nhà nước là thiết chế quyền
lực của thượng đế; quyền lực của thượng đế là vĩnh cửu và sự phục tùng sức mạnh nhà
nước là phục tùng quyền lực của thượng đế. Do đó nhà nước là hiện tượng siêu nhiên,
vĩnh cửu, bất biến. Nhà nước luôn phụ thuộc vào ý chí thượng đế, được biểu hiện thông
qua nhà thờ. Theo đó quyền lực của nhà thờ là quyền lực thứ nhất, còn quyền lực nhà
nước là sự phái sinh từ quyền lực nhà thờ. Người đề xướng thuyết này là Agustin-nhà
thần học thời trung cổ, ngoài ra còn có Lutter, Cavil, Langnet...
Thuyết gia trưởng lại chứng minh rằng Nhà nước là kết quả từ sự phát triển của
gia đình, coi đó là hình thức phát triển tự nhiên của cuộc sống, gia tộc được mở rộng dần
ra thành nhà nước. Vì vậy, cách thức tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước cũng giống
như ở gia đình. Nghĩa là trong gia đình quyền gia trưởng (người con trai trưởng) có
quyền chi phối tối cao đối với gia tộc.
Thuyết sinh học: Thuyết này cho rằng nhà nước giống như cơ thể sống, sự phát
triển của nó diễn ra tương tự như sự tiến hóa của xã hội. Theo đó, các quy luật tiến hóa 6
của sinh học cũng là những quy luật phát triển của nhà nước và xã hội. Những người theo
thuyết này nhấn mạnh rằng những quy luật chọn lọc tự nhiên, tiến hóa và đấu tranh sinh
tồn đã tác động và dẫn tới sự liên kết con người lại trong một thiết chế là nhà nước.
Người đề xướng học thuyết này là Spencer.
Thuyết khế ước (hợp đồng xã hội): Thuyết này cho rằng nhà nước là sản phẩm lý
trí của loài người, chứ không phải là sản phẩm của ý chí thượng đế. Nhà nước xuất hiện
trên cơ sở những hoạt động nhận thức của con người, bằng việc ký kết khế ước về việc
thành lập nhà nước. Theo thuyết này, con người từ trạng thái tự nhiên đã tự nguyện liên
kết lại thành nhà nước trên cơ sở khế ước xã hội với những điều kiện và ràng buộc nhất
định. Với khế ước này, người dân tự hạn chế một phần tự do của mình, đóng thuế để nuôi
dưỡng bộ máy nhà nước, trao cho nhà nước một số quyền lực và phục tùng nó; còn nhà
nước thì phải có trách nhiệm duy trì trật tự xã hội, quan tâm tới người dân và phải bảo vệ
các quyền và tự do của công dân...
Sự xuất hiện của học thuyết này đã đánh dấu bước phát triển trong nhận thức của
con người về nguồn gốc nhà nước, phủ nhận thuyết thần học về sự ra đời của nhà nước,
đồng thời coi quyền lực nhà nước là sản phẩm hoạt động của con người.
Tuy nhiên học thuyết cũng chỉ giải thích nguồn gốc nhà nước trên cơ sở chủ nghĩa
duy tâm, coi nhà nước ra đời là do ý muốn, nguyện vọng chủ quan của các bên tham gia hợp đồng.
Thuyết bạo lực: Thuyết này cho rằng bạo lực là cơ sở của sự thống trị, là nguyên
nhân sinh ra nhà nước; nhà nước xuất hiện trực tiếp từ việc sử dụng bạo lực của thị tộc
này đối với thị tộc khác mà kết quả là thị tộc chiến thắng lập ra hệ thống cơ quan đặc biết
đó là nhà nước để nô dịch kẻ chiến bại.
Hạn chế: Những học thuyết trên chưa giải thích được đúng nguồn gốc và sự ra
đời của nhà nước và pháp luật, chưa thấy được nguyên nhân vật chất của sự ra đời của
nhà nước, coi nhà nước là một hiện tượng tồn tại vĩnh cửu của loài người
1.1.1.2. Học thuyết Mác – Lênin về nguồn gốc nhà nước
Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin đã chứng minh một cách khoa học rằng nhà
nước và pháp luật không phải là những hiện tượng xã hội vĩnh cửu và bất biến. Nhà nước
cũng không phải là lực lượng từ bên ngoài áp đặt vào xã hội, nó xuất hiện một cách
khách quan khi xã hội đã phát triển đến một giai đoạn nhất định. Nhà nước chỉ xuất hiện
khi xã hội loài người đã phát triển đến một giai đoạn nhất định. Chúng luôn luôn vận
động, phát triển và sẽ tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại và phát
triển của chúng không còn nữa.
* Chế độ cộng sản nguyên thuỷ và tổ chức thị tộc, bộ lạc
Chế độ cộng sản nguyên thuỷ là hình thái kinh tế - xã hội đầu tiên trong lịch sử xã
hội loài người, ở đó không có giai cấp, nhà nước và pháp luật. Một số đặc trưng cơ bản
về hình thái kinh tế xã hội này: 7
- Về kinh tế: Nền kinh tế trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ hoàn toàn mang tính
tự nhiên với chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động (cùng nhau
hái lượm, săn bắn, sản phẩm thu được sở hữu chung, mọi người cùng làm cùng hưởng,
chưa có sự phân chia lao động hay của cải).
- Về xã hội: Đơn vị cơ sở của xã hội cộng sản nguyên thủy là thị tộc. Thị tộc được
tổ chức theo huyết thống, nền tảng vật chất là kinh tế tập thể và quyền sở hữu công cộng.
Hội đồng thị tộc là tổ chức quyền lực cao nhất của thị tộc. Hội đồng thị tộc quyết
định tất cả những vấn đề quan trọng của thị tộc, quyết định của thị tộc là bắt buộc đối với
tất cả mọi người. Đứng đầu thị tộc là tù trưởng, thủ lĩnh quân sự..., quyền lợi nghĩa vụ
của họ giống như các thành viên khác.
- Về phương diện quyền lực xã hội: quyền lực của thị tộc hoà nhập với dân cư chưa tách khỏi dân cư.
* Sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thuỷ và sự xuất hiện của nhà nước
Xã hội thị tộc, bộ lạc không biết đến nhà nước, nhưng chính trong lòng nó đã nảy
sinh những tiền đề vật chất cho sự ra đời của nhà nước. Lịch sử xã hội cộng sản nguyên
thuỷ vào thời kỳ cuối đã trải qua ba lần phân công lao động xã hội, mỗi lần tạo ra những
tiền đề mới dẫn đến sự ra đời của xã hội cộng sản nguyên thuỷ.
- Lần thứ nhất: Nghề chăn nuôi phát triển mạnh đã tách ra khỏi trồng trọt.
Con người đã thuần dưỡng được động vật, hình thành nên đàn gia súc và trở thành
nguồn tích luỹ quan trọng, là mầm mống của chế độ tư hữu.
Các tù binh chiến tranh được giữ lại trở thành tầng lớp nô lệ tham gia vào quá trình sản xuất.
Chế độ tư hữu xuất hiện làm cho kết cấu xã hội phân chia thành giai cấp chủ nô và
nô lệ, chế độ một vợ một chồng dần thay thế cho chế độ quần hôn, chế độ mẫu hệ dần
dần chuyển sang chế độ phụ hệ.
- Lần thứ hai: Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp
Việc tìm ra kim loại và chế tạo công cụ lao động bằng kim loại đã nâng cao năng
suất lao động, sản phẩm tạo ra trong xã hội ngày càng nhiều, chế độ tư hữu ngày càng
phát triển, sự phân biệt giữa người giàu và người nghèo, giữa chủ nô và nô lệ ngày càng
sâu sắc, mâu thuẫn giữa giai cấp chủ nô và nô lệ ngày càng tăng.
- Lần thứ ba: Buôn bán phát triển và thương nghiệp xuất hiện
Nhu cầu trao đổi hàng hoá đã làm xuất hiện tầng lớp thương nhân không tham gia
sản xuất nhưng lại nắm quyền lãnh đạo sản xuất, bắt những người sản xuất phải phải phụ
thuộc mình về kinh tế. Lần đầu tiên xuất hiện một giai cấp không tham gia sản xuất,
nhưng lại chiếm toàn bộ quyền lãnh đạo sản xuất và bắt những người sản xuất phụ thuộc
vào mình về mặt kinh tế... và bóc lột cả hai, một giai cấp mà lịch sử loài người chưa hề
biết đến. Sau lần phân công lao động thứ ba này đã làm cho sự tích tụ và tập trung của cải 8
vào trong tay của số ít người giàu có diễn ra nhanh chóng đồng thời thúc đẩy sự bần cùng
hóa và sự tăng nhanh của đám đông dân nghèo. Số nô lệ tăng lên rất đông cùng với sự
cưỡng bức và bóc lột ngày càng nặng nề của giai cấp chủ nô đối với họ.
Sau ba lần phân công lao động xã hội, những yếu tố mới xuất hiện đã làm đảo lộn
đời sống thị tộc. Xã hội mới ra đời-xã hội mà toàn bộ những điều kiện kinh tế của sự tồn
tại của nó đã phân chia xã hội thành các giai cấp đối lập nhau, luôn luôn mâu thuẫn và
đấu tranh gay gắt với nhau để bảo vệ lợi ích của giai cấp mình, tổ chức thị tộc trở thành
bất lực, không thể phù hợp được nữa. Xã hội đó đòi hỏi phải có một tổ chức mới đủ sức
mạnh để dập tắt các cuộc xung đột công khai giữa các giai cấp và tổ chức, giữ các xung
đột ấy trong vòng trật tự, bảo vệ địa vị và lợi ích của giai cấp thống trị. Tổ chức đó là nhà
nước và nhà nước đã xuất hiện.
Sự xuất hiện nhà nước ở các vùng và của các dân tộc khác nhau cũng có những
đặc điểm riêng do có những điều kiện kinh tế, xã hội và ngoại cảnh không giống nhau.
Như vậy, có nhiều nhân tố tác động dẫn đến sự ra đời của nhà nước, trong đó nhân
tố kinh tế và nhân tố xã hội giữ vai trò quyết định.
Về kinh tế: Do có sự xuất hiện của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất (chế độ sở hữu
tư nhân về tư liệu sản xuất)
Về xã hội: Mâu thuẫn giữa các giai cấp, tầng lớp có lợi ích khác đối lập nhau đến
mức không điều hoà được.
1.1.2. Bản chất của nhà nước
1.1.2.1. Tính giai cấp của nhà nước

- Nhà nước là bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này với giai cấp khác, là bộ
máy để duy trì sự thống trị giai cấp (về kinh tế, tư tưởng, chính trị)
- Nhà nước là sản phẩm của xã hội có giai cấp và biểu hiện của mâu thuẫn giai cấp
không thể điều hoà được.
- Nhà nước là công cụ cơ bản để bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, là công cụ
sắc bén nhất thể hiện và thực hiện ý chí của giai cấp cầm quyền.
- Nhà nước là một hiện tượng thuộc kiến trúc thượng tầng hình thành trên một cơ
sở kinh tế nhất định, thông qua nhà nước giai cấp thống trị xây dựng hệ tư tưởng của giai
cấp mình thành hệ tư tưởng thống trị trong xã hội, buộc các giai cấp khác phải lệ thuộc.
1.1.2.2. Vai trò xã hội của nhà nước
Tính xã hội của nhà nước thể hiện ở chỗ nhà nước là đại diện chính thức của toàn
xã hội, vì thế ở mức độ này hay mức độ khác nhà nước phải có trách nhiệm xác lập, thực
hiện và bảo vệ các lợi ích cơ bản, lâu dài của quốc gia, dân tộc và công dân của mình.
Nhà nước tập hợp và huy động mọi tầng lớp trong xã hội vào việc thực hiện các nhiệm vụ
chung để bảo vệ chủ quyền, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; duy trì trật tự xã hội và
giải quyết những vấn đề trong nước và quốc tế. 9
Vai trò xã hội của nhà nước tuỳ thuộc vào bản chất giai cấp của nhà nước, là thuộc
tính khách quan của Nhà nước. Tuy nhiên, mức độ và phạm vi của nó được biểu hiện
trong mỗi kiểu nhà nước, trong mỗi nhà nước không hoàn toàn giống nhau. Điều này tùy
thuộc vào nhiều yếu tố, điều kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Nhà nước càng dân chủ thì
vai trò xã hội của nhà nước càng thể hiện rõ.
Nhà nước giải quyết các công việc mang tính xã hội, phục vụ cho lợi ích chung
của xã hội: xây dựng các công trình phúc lợi xã hội, trường học, bệnh viện, công viên,
đường sá... Do vậy, nhà nước là tổ chức quyền lực công cộng, là phương thức tổ chức và
bảo đảm các lợi ích chung của xã hội.
Khái niệm nhà nước: Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị,
một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện chức năng quản lý, nhằm thực
hiện mục đích và lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp.
1.1.3. Đặc điểm của nhà nước
Mặc dù mỗi kiểu nhà nước có bản chất riêng nhưng các nhà nước đều có một số
đặc điểm chung cơ bản sau đây.
- Nhà nước phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính và thực hiện quản lý
dân cư theo lãnh thổ.
Lãnh thổ và dân cư là hai yếu tố căn bản nhất để cấu thành nhà nước và để triển
khai quyền lực nhà nước. Việc phân định lãnh thổ thành các đơn vị hành chính tạo ra khả
năng để tổ chức bộ máy nhà nước một cách chặt chẽ và thống nhất với sự phân công,
phân cấp hợp lý. Việc phân chia và quản lý dân cư theo lãnh thổ không phụ thuộc vào
chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới tính... thể hiện nét đặc thù của nhà nước
so với các tổ chức phi nhà nước.
- Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt, chủ thể của quyền lực này là
giai cấp thống trị về kinh tế và chính trị trong xã hội.
Quyền lực công cộng đặc biệt được thiết lập thông qua bộ máy nhà nước chuyên
làm chức năng quản lý hành chính nhà nước và cưỡng chế với những phương tiện công
cụ đủ mạnh để duy trì trật tự xã hội trên các lĩnh vực theo ý chí của giai cấp cầm quyền.
- Nhà nước có chủ quyền quốc gia.
Chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị pháp lý, thể hiện ở quyền độc lập tự
quyết của nhà nước về những chính sách đối nội và đối ngoại không phụ thuộc vào các
yếu tố bên ngoài. Chủ quyền quốc gia là thuộc tính không thể chia cắt của nhà nước. Với
tư cách là đại diện chính thức của toàn xã hội, nhà nước là tổ chức duy nhất được trao
quyền và trách nhiệm về tuyên bố, thực hiện và bảo vệ chủ quyền quốc gia.
- Nhà nước có quyền ban hành pháp luật và thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật.
Pháp luật là phương tiện đặc biệt quan trọng để tổ chức và quản lý xã hội. Với tư
cách là người đại diện chính thức của toàn bộ xã hội, nhà nước là tổ chức duy nhất có 10
quyền ban hành pháp luật. Pháp luật do nhà nước ban hành nên nó có tính bắt buộc chung
đối với các chủ thể (cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân); mọi cơ quan, tổ chức và cá
nhân đều phải tôn trọng và bảo vệ pháp luật.
- Nhà nước có quyền quy định và thực hiện việc thu các loại thuế dưới các hình
thức bắt buộc, với số lượng và thời hạn ấn định trước.
Thuế là phần vật chất mà nhà nước thu của các tổ chức và người sản xuất kinh
doanh hoặc sử dụng tài sản của nhà nước... theo những quy định chặt chẽ về số lượng
theo những đơn vị thời gian nhất định, đây là nguồn vật chất đáng kể đóng góp vào ngân
sách đảm bảo hoạt động của nhà nước. Việc đặt ra các loại thuế là xuất phát từ nhu cầu
tạo lập nguồn tài chính để nuôi dưỡng bộ máy nhà nước. Thiếu thuế, bộ máy nhà nước
không thể tồn tại được. Chỉ có nhà nước mới có quyền quy định và thu thuế vì nhà nước
là tổ chức duy nhất có tư cách đại diện chính thức của toàn xã hội.
1.1.4. Chức năng của nhà nước
Chức năng của nhà nước là những phương diện hoạt động cơ bản, quan trọng nhất
của nhà nước, phù hợp với bản chất, mục đích, nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các lĩnh
vực của đời sống xã hội. Chức năng của nhà nước được xác định từ bản chất, vai trò của
nhà nước trong đời sống xã hội và ngược lại, các chức năng nhà nước lại là sự biểu hiện
cụ thể của bản chất và vai trò của nhà nước. Nội dung và tính chất của các chức năng nhà
nước chịu sự tác động của nhiều yếu tố như kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường
sinh thái, tình hình quốc tế...
Tùy thuộc vào cách tiếp cận và nhận thức, chức năng nhà nước có thể được xác
định và giải thích theo những tiêu chí khác nhau. Cách tiếp cận truyền thống chia chức
năng của nhà nước thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại, coi các lĩnh vực của
đời sống xã hội là khách thể của quản lý nhà nước và mục đích, yêu cầu quản lý nhà nước
theo từng lĩnh vực là tiêu chí căn bản để phân định chức năng của nhà nước.
1.1.4.1. Chức năng đối nội
Chức năng đối nội là phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước trong nội bộ đất
nước để quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội, bao gồm:
- Chức năng chính trị: nội dung chủ yếu là thiết lập hệ thống các thiết chế quyền
lực nhà nước thống nhất, đồng bộ, hiệu quả, tiến hành các hoạt động để bảo vệ chủ quyền
quốc gia, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, trấn áp những phần tử phản
động có những hành vi chống đối chính quyền, xâm phạm quyền tự do dân chủ và lợi ích
hợp pháp của công dân; xác lập các nguyên tắc, quy định tạo cơ sở pháp lý cho việc quản
lí các tổ chức và cá nhân khi tham gia vào các quan hệ chính trị.
- Chức năng kinh tế: thể hiện vai trò của nhà nước trong việc xác lập và bảo vệ chế
độ kinh tế phù hợp với bản chất nhà nước và trình độ phát triển kinh tế - xã hội trong
từng thời kì bằng các hoạt động chủ yếu như: ban hành chính sách, kế hoạch về phát triển
kinh tế của đất nước; tạo điều kiện cho các chủ thể kinh tế tiến hành các hoạt động sản 11
xuất kinh doanh; sử dụng các công cụ tài chính, tiền tệ, pháp luật để tác động, quản lý và
giải quyết những vấn đề phát sinh trong lĩnh vực kinh tế...
- Chức năng xã hội: nhà nước đề ra các chính sách, pháp luật và tạo các điều kiện
để giải quyết các vấn đề về văn hóa, giáo dục, y tế, lao động và việc làm, xóa đói giảm
nghèo, bảo hiểm, cứu trợ xã hội, phòng chống thiên tai, phòng chống tệ nạn xã hội...
- Chức năng bảo đảm trật tự pháp luật và pháp chế: nhà nước tiến hành các hoạt
động xây dựng và phát triển hệ thống pháp luật phù hợp với yêu cầu quản lý xã hội, bảo
đảm các quyền và lợi ích chính đáng của công dân trong từng thời kỳ; tổ chức thực hiện
và hình thành các thiết chế cần thiết để bảo đảm cho pháp luật được thực hiện và giải
quyết những vấn đề phát sinh trong lĩnh vực này.
1.1.4.2. Chức năng đối ngoại
Chức năng đối ngoại là phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước trên trường quốc tế, bao gồm:
- Thiết lập và thực hiện các quan hệ hợp tác về các lĩnh vực với các quốc gia khác.
- Phòng thủ đất nước, chống sự xâm lược từ bên ngoài, bảo vệ chủ quyền quốc gia.
- Tham gia các hoạt động quốc tế vì lợi ích chung của cộng đồng như: bảo vệ môi
trường, chống khủng bố, buôn lậu ma túy và các tội phạm quốc tế khác vì mục đích nhân
đạo như ủng hộ và tham gia các hoạt động cứu trợ quốc tế trong các trường hợp khẩn cấp
như động đất, sóng thần, bão lũ..
Các chức năng đối nội và đối ngoại có quan hệ mật thiết với nhau. Trong đó chức
năng đối nội giữ vai trò quan trọng, làm cơ sở cho việc thực hiện chức năng đối ngoại.
Đồng thời chức năng đối ngoại cũng có tác động mạnh mẽ đến việc thực hiện các chức
năng đối nội. Việc xác định và thực hiện các chức năng đối ngoại luôn chịu sự tác động
rất nhiều từ các chức năng đối nội. Đồng thời, việc xác định đúng đắn và thực hiện có
hiệu quả các chức năng đối ngoại sẽ tác động mạnh mẽ và ảnh hưởng tích cực tới việc
thực hiện các chức năng đối nội.
Phương thức thực hiện chức năng nhà nước: Để thực hiện các chức năng đối nội
và đối ngoại, nhà nước sử dụng nhiều phương thức khác nhau, trong đó có các phương
thức chính là: điều chỉnh pháp luật, thuyết phục, cưỡng chế và thanh tra, kiểm tra.
1.1.5. Các kiểu nhà nước trong lịch sử
Kiểu nhà nước được hiểu là tổng thể những đặc điểm cơ bản của nhà nước thể
hiện bản chất giai cấp, vai trò xã hội, những điều kiện phát sinh, tồn tại, phát triển của
nhà nước trong một hình thái kinh tế - xã hội có giai cấp nhất định.

Mỗi kiểu lịch sử nhà nước đều có những đặc điểm riêng về bản chất, chức năng...
và sự thay thế của mỗi kiểu nhà nước diễn ra thông qua cách mạng xã hội mà kết quả là
kiểu nhà nước sau bao giờ cũng tiến bộ và hoàn thiện hơn kiểu nhà nước trước. Trong
lịch sử đã từng tồn tại bốn kiểu nhà nước sau: 12
- Kiểu nhà nước chủ nô
- Kiểu nhà nước phong kiến
- Kiểu nhà nước tư sản
- Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa
Xét về bản chất, kiểu nhà nước chủ nô, nhà nước phong kiến và nhà nước tư sản
đều là kiểu nhà nước bóc lột được xây dựng trên cơ sở của chế độ tư hữu về tư liệu sản
xuất. Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước mới, có bản chất khác với các
kiểu nhà nước bóc lột, nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa là thực hiện dân chủ xã
hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện công bằng xã hội.
1.2. Những vấn đề cơ bản về pháp luật
1.2.1. Nguồn gốc của pháp luật

Nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng xã hội luôn gắn liền với nhau, do đó
nguyên nhân về sự ra đời của nhà nước cũng là nguyên nhân làm xuất hiện pháp luật.
1.2.1.1. Các học thuyết phi Mác-xít về nguồn gốc pháp luật
- Thuyết thần học: Theo quan niệm thần học, luật pháp được quy về cội nguồn của
thượng đế, do thượng đế sáng tạo nên. Về bản chất, đó là ý của chúa trời, là thứ luật chỉ
tồn tại ở sự quy phục của con người và nó ‘‘nhất thành bất biến’’.
- Thuyết pháp luật tự nhiên: Học thuyết này khẳng định pháp luật là tất cả các quy
tắc mà con người cũng như các sự vật, hiện tượng tự nhiên phải có và sẽ tồn tại bất biến
như thuộc tính của con người, sự vật và hiện tượng.
1.2.1.2. Quan điểm của học thuyết Mác – Lênin về nguồn gốc pháp luật
Theo học thuyết Mác - Lênin, nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng của đời
sống chính trị - xã hội, cùng xuất hiện, cùng tồn tại, phát triển và cùng tiêu vong khi nhân
loại tiến tới chủ nghĩa cộng sản.
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy không có nhà nước do đó cũng không có pháp
luật, hành vi của con người chủ yếu được điều chỉnh bằng con đường tập quán, tín điều
tôn giáo và uy tín của các vị trưởng lão, thủ lĩnh quân sự.
Khi xã hội có sự chuyển đổi từ nền kinh tế tự nhiên nguyên thủy sang nền kinh tế
mang tính sản xuất và trao đổi đã làm xuất hiện sự phân chia xã hội thành những giai cấp
có lợi ích đối lập nhau. Khi xã hội tồn tại giai cấp và mâu thuẫn giai cấp, nhiều phong
tục, tập quán không còn phù hợp, không thể điều hoà được các mâu thuẫn trong xã hội.
Do đó cần có một loạt các quy phạm mới để thiết lập trật tự xã hội, đó là quy phạm pháp
luật. Vì vậy, khi nhà nước ra đời đồng thời với sự ra đời của mình nhà nước thừa nhận và
ban hành các quy định, quy tắc xử xự chung buộc mọi người trong xã hội phải tuân theo,
để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Như vậy, pháp luật xuất hiện đồng thời với nhà nước, ra đời cùng với nhà nước,
đều là sản phẩm của xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp. 13
* Con đường hình thành pháp luật: thực chất là quá trình, cách thức tạo nên pháp
luật trong lịch sử. Pháp luật không phải ngẫu nhiên mà có và càng không phải là hiện
tượng được áp đặt từ ngoài vào xã hội mà nó là sản phẩm của ý thức con người. Trong
thực tiễn lịch sử, pháp luật hình thành bằng những con đường cơ bản sau:
- Thứ nhất: Do nhà nước cải cách hoặc thừa nhận các quy phạm xã hội, phong tục,
tập quán biến chúng thành pháp luật
- Thứ hai: Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
- Thứ ba: Nhà nước thừa nhận các tiền lệ pháp hoặc án lệ của toà án.
1.2.2. Bản chất của pháp luật
- Tính giai cấp:
Tính giai cấp của pháp luật thể hiện trước hết ở chỗ pháp luật phản ánh ý chí của
giai cấp thống trị. Giai cấp thống trị nắm trong tay bộ máy nhà nước do đó phải sử dụng
chính bộ máy đó để thể hiện ý chí của giai cấp mình một cách tập trung, thống nhất, trở
thành ý chí nhà nước, ý chí đó được thể chế hóa thành các văn bản pháp luật do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Pháp luật là nhân tố điều chỉnh về mặt giai cấp các mối quan hệ xã hội. Pháp luật
chính là phương tiện để thực hiện sự thống trị giai cấp hay bảo đảm chuyên chính giai cấp.
Pháp luật là con đẻ của xã hội có giai cấp, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.
Pháp luật là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội theo hướng có lợi cho giai cấp thống trị.
- Tính xã hội:
Pháp luật bao giờ cũng là công cụ hữu hiệu để bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.
Tuy nhiên, pháp luật còn là công cụ, phương tiện để tổ chức đời sống xã hội. Ở mức độ
nhiều hay ít pháp luật còn thể hiện ý chí và lợi ích của các giai cấp, tầng lớp khác nhau trong xã hội.
Khái niệm pháp luật: Pháp luật là hệ thống các quy phạm (quy tắc hành vi hay
quy tắc xử sự) có tính bắt buộc chung nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, do nhà nước
ban hành (hoặc thừa nhận) thể hiện ý chí nhà nước và được nhà nước bảo đảm thực hiện
bằng các biện pháp tổ chức, giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế bằng bộ máy nhà nước.
1.2.3. Các đặc điểm cơ bản của pháp luật
Trong xã hội có nhiều loại quy phạm, nhưng chỉ có quy phạm pháp luật mới có
đặc điểm riêng của nó. Đây là ưu thế vượt trội hơn hẳn của quy phạm pháp luật so với
những quy phạm xã hội khác.
Thứ nhất, pháp luật mang tính quy phạm phổ biến.
- Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự, là khuôn mẫu, thước đo, chuẩn mực pháp lý
cho hành vi của con người và tổ chức của họ. Những quy định của pháp luật đã xác định 14
về giới hạn cần thiết mà Nhà nước quy định cho các chủ thể. Thông qua việc giới hạn
và hướng dẫn hành vi mà pháp luật tạo ra hành lang an toàn cho hoạt động của tổ chức và cá nhân.
- Pháp luật có tính phổ biến: có hiệu lực bắt buộc đối với mọi tổ chức và cá nhân
trên toàn lãnh thổ, với thời gian dài và không chỉ để giải quyết một vụ việc cụ thể đối với
một đối tượng cụ thể.
- Tính bắt buộc chung của pháp luật: bất cứ chủ thể nào rơi vào hoàn cảnh đã được
pháp luật xác định đều phải xử sự theo quy định, yêu cầu của pháp luật.
Thứ hai, pháp luật có tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức
Nội dung pháp luật luôn được thể hiện dưới những hình thức nhất định, nói cách
khác, những quy định pháp luật phải được chứa đựng trong các nguồn luật, tập quán
pháp, tiền lệ pháp, văn bản quy phạm pháp luật... Sự xác định chặt chẽ về hình thức là
điều kiện để phân biệt giữa pháp luật với những quy định không phải là pháp luật, đồng
thời cũng tạo nên sự thống nhất, chặt chẽ, rõ ràng, chính xác về nội dung của pháp luật.
Thứ ba, pháp luật có tính cưỡng chế (tính quyền lực nhà nước)
Tính cưỡng chế nhà nước là một đặc điểm chỉ riêng pháp luật mới có. Nhà nước
không những ban hành pháp luật làm quy tắc xử sự của hành vi, mà còn có một hệ thống
cơ quan nhà nước đảm bảo cho những quy tắc ấy được thực hiện trong thực tế. Khi pháp
luật được ban hành, mọi cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong xã hội đều phải tuân
theo. Việc tuân thủ theo pháp luật không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người,
không phụ thuộc vào nghề nghiệp, địa vị, giới tính, tuổi tác, tôn giáo..... của họ. Nhà
nước sử dụng bộ máy quyền lực thực hiện cưỡng chế nếu có hành vi vi phạm pháp luật.
1.2.4. Chức năng của pháp luật
Chức năng của pháp luật là những tác động của pháp luật đến các quan hệ xã hội
nhằm duy trì trật tự và đem lại lợi ích cho xã hội trong đó có lợi ích của giai cấp thống trị.
Pháp luật có ba chức năng cơ bản là chức năng điều chỉnh, chức năng bảo vệ và chức năng giáo dục.
1.2.4.1. Chức năng điều chỉnh
Pháp luật tác động trực tiếp tới các quan hệ xã hội cơ bản và tạo hành lang pháp lý
để hướng các quan hệ xã hội phát triển trong một trật tự nhất định và ổn định theo mục tiêu mong muốn. Nghĩa là:
- Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội theo trật tự nhất định và phạm vi, khuôn mẫu chung.
- Pháp luật tạo điều kiện cho các quan hệ xã hội phát triển theo chiều hướng phù
hợp với ý chí giai cấp thống trị, phù hợp với quy luật vận động khách quan. 15
- Pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ xã hội thông qua việc quy định về quyền
và nghĩa vụ cho các chủ thể trong xã hội dưới những hình thức như cho phép, bắt buộc,
ngăn cấm hay khuyến khích, hướng dẫn thực hiện....
1.2.4.2. Chức năng bảo vệ
- Là bảo vệ những quan hệ xã hội được nhà nước xác nhận hoặc thừa nhận khỏi bị
xâm phạm bất luận từ hướng nào.
- Chức năng này được thực hiện bởi:
+ Pháp luật đăng tải thái độ của nhà nước về các quan hệ xã hội cần được bảo vệ,
do đó mọi người ý thức được cách xử sự của mình.
+ Thông qua các chế tài pháp lý và các quy định về xử lý vi phạm pháp luật mà
các vi phạm pháp luật bị phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh, hậu quả gây ra đều được khắc phục.
1.2.4.3. Chức năng giáo dục
Pháp luật tác động đến ý thức của người dân để họ nhận thức và thực hiện hành vi
đúng theo 2 hướng cơ bản sau:
- Pháp luật chứa đựng những giá trị nhân bản nên có tính thuyết phục sâu sắc
- Pháp luật đăng tải thông tin giúp con người nhận thức, lựa chọn và đánh giá được
hành vi đúng khi tham gia vào quan hệ xã hội và biết cách xử sự khi gặp hành vi sai.
1.2.5. Vai trò của pháp luật
- Pháp luật là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng quyền lực nhà nước.
Bộ máy nhà nước là một thiết chế phức tạp bao gồm nhiều bộ phận (nhiều loại cơ
quan). Để bộ máy đó hoạt động có hiệu quả đòi hỏi phải xác định đúng chức năng, thẩm
quyền, trách nhiệm của mỗi loại cơ quan, mỗi cơ quan; phải xác lập mối quan hệ đúng
đắn giữa chúng; phải có những phương pháp tổ chức và hoạt động phù hợp để tạo ra một
cơ chế đồng bộ trong quá trình thiết lập và thực thi quyền lực nhà nước. Tất cả những
điều đó chỉ có thể thực hiện được khi dựa trên cơ sở vững chắc của những nguyên tắc và
quy định cụ thể của pháp luật.
- Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lý kinh tế, quản lý xã hội.
Để quản lý xã hội, nhà nước dùng nhiều phương tiện, nhiều biện pháp, nhưng
pháp luật là phương tiện quan trọng nhất. Với những đặc điểm riêng của mình, pháp luật
có khả năng triển khai những chủ trương, chính sách của nhà nước một cách nhanh nhất,
đồng bộ và có hiệu quả nhất trên qui mô rộng lớn nhất. Cũng nhờ có pháp luật, nhà nước
có cơ sở để phát huy quyền lực và kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của các tổ chức, các
cơ quan, các nhân viên nhà nước và mọi công dân.
Trong tổ chức và quản lý kinh tế, pháp luật lại càng có vai trò lớn. Bởi vì, chức
năng tổ chức và quản lý kinh tế của nhà nước có phạm vi rộng và phức tạp, bao gồm
nhiều vấn đề, nhiều mối quan hệ nhà nước cần xác lập như: hoạch định chính sách kinh 16
tế, xác định chỉ tiêu kế hoạch, quy định các chế độ tài chính, tiền tệ, giá… Do tính chất
phức tạp và phạm vi rộng của chức năng quản lý kinh tế, nhà nước không thể trực tiếp
tham gia vào các hoạt động kinh tế cụ thể mà chỉ thực hiện việc quản lý ở tầm vĩ mô và
mang tính chất hành chính - kinh tế. Quá trình quản lý kinh tế không thể thực hiện được
nếu như không dựa vào pháp luật.
- Pháp luật góp phần tạo dựng những quan hệ mới.
Bên cạnh chức năng phản ánh, pháp luật còn có tính tiên phong, định hướng cho
sự phát triển của các quan hệ xã hội. Vì cuộc sống vốn sống động và thực tiễn thường
diễn ra với những thay đổi thường xuyên. Tuy nhiên về căn bản những thay đổi đó vẫn
diễn ra theo những quy luật nhất định mà con người có thể nhận thức được. Từ đó pháp
luật được đặt ra để định hướng trước, xác lập những quy định và có thể thiết kế những
mô hình tổ chức quy định chức năng nhiệm vụ và tổ chức thử nghiêm. Vì vậy có thể nói,
pháp luật có vai trò quan trọng trong việc tạo lập ra những quan hệ mới.
- Pháp luật tạo ra môi trường ổn định cho việc thiết lập các mối quan hệ bang
giao giữa các quốc gia.
Sự ổn định của mỗi quốc gia luôn là điều kiện quan trọng để tạo ra niềm tin, là cơ
sở để mở rộng các mối quan hệ bang giao với các nước khác. Trong thời đại ngày nay
phạm vi các mối quan hệ bang giao giữa các nước ngày càng lớn và nội dung tính chất
của các quan hệ đó ngày càng đa diện. Cơ sở cho việc thiết lập và củng cố các mối quan
hệ bang giao đó là pháp luật: Pháp luật quốc tế và pháp luật của mỗi nước. Xuất phát từ
nhu cầu đó, hệ thống pháp luật của mỗi nước cũng có bước phát triển mới: bên cạnh
những văn bản pháp luật quy định và điều chỉnh các quan hệ xã hội có liên quan đến các
chủ thể pháp luật trong nước còn cần có đầy đủ các văn bản pháp luật quy định và điều
chỉnh các quan hệ có liên quan đến các chủ thể là người (tổ chức) nước ngoài có quan hệ
hợp tác với các chủ thể trong nước. Ví dụ: Luật đầu tư, Luật khoa học và công nghệ…
1.2.6. Các kiểu pháp luật trong lịch sử
Kiểu pháp luật là tổng thể những dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản, đặc thù của pháp
luật, thể hiện bản chất giai cấp và những điều kiện tồn tại và phát triển của pháp luật
trong một hình thái kinh tế nhất định.

Tương ứng với bốn kiểu nhà nước là bốn kiểu pháp luật đã và đang tồn tại, phù
hợp với các hình thái kinh tế xã hội, đó là:
- Kiểu pháp luật chủ nô;
- Kiểu pháp luật phong kiến;
- Kiểu pháp luật tư sản;
- Kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Ba kiểu pháp luật chủ nô, phong kiến, tư sản là những kiểu pháp luật bóc lột được
xây dựng trên cơ sở của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Kiểu pháp luật xã hội chủ 17
nghĩa được xây dựng trên cơ sở công hữu về tư liệu sản xuất, thể hiện ý chí của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động trong xã hội, mục đích của nó là thủ tiêu mọi áp bức bóc
lột, xây dựng một xã hội mới trong đó mọi người đều bình đẳng và tự
CÂU HỎI ÔN TẬP, THẢO LUẬN
1. Trình bày các quan điểm cơ bản về nguồn gốc của Nhà nước và Pháp luật?
2. Hãy nêu sự khác biệt cơ bản giữa nhà nước và các tổ chức không phải là nhà
nước? Một số ví dụ về các tổ chức, các vùng lãnh thổ không phải là nhà nước?
3. Tại sao nói bản chất của pháp luật vừa mang tính giai cấp, vừa mang tính xã hội sâu sắc?
4. Phân tích các chức năng cơ bản của pháp luật? Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay?
5. Phân tích đặc điểm của các kiểu pháp luật? 18