-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Tài liệu luật doanh nghiệp | Trường Đại học Kinh tế – Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Luật doanh nghiệp (LDN001) 90 tài liệu
Trường Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 1.4 K tài liệu
Tài liệu luật doanh nghiệp | Trường Đại học Kinh tế – Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Luật doanh nghiệp (LDN001) 90 tài liệu
Trường: Trường Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 1.4 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Trường Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Preview text:
lOMoAR cPSD| 47025533 QUỐC HỘI 1.VỊ TRÍ:
- Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2.Theo quy định tại Điều 70 của Hiến pháp năm 2013,QUỐC HỘI CÓ NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN SAU ĐÂY:
1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật;
2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ
tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu
cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
3. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
4. Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân
chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn
nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn
quyết toán ngân sách nhà nước;
5. Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;
6. Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội
đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Uỷ
banthường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án
Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán
nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh
sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia.
Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thê ̣
trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp;
8. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;
9. Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành
chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy
định của Hiến pháp và luật;
10. Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
11. Quyết định đại xá;
12. Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và những hàm, cấp nhà nước khác; quy định
huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước;
13. Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc
phòng và an ninh quốc gia;
14. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế
liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại
các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, điều ước quốc tế về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
và điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội; 15. Quyết định trưng cầu ý dân. lOMoAR cPSD| 47025533
VỀ TÍNH CHẤT, Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân. Các đại biểu Quốc hội là những công nhân, nông
dân, trí thức và những người lao động thuộc mọi dân tộc trong cả nước được nhân dân cả nước bầu cử ra và chịu trách nhiệm
trước nhân dân, họ có mối liên hệ chặt chẽ với quần chúng, nắm vững tâm tư, nguyện vọng của nhân dân và hoạt động vì lợi
ích của những người mà họ làm đại diện. Nhiệm kì của Quốc hội là 5 năm, việc tuyển cử các đại biểu Quốc hội mới bảo đảm
cho nhân dân có thể lựa chọn và bổ sung những đại diện mới vào cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của mình.
Với vị trí, tính chất như trên, Quốc hội thực sự là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân và là cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất, quyết định các vấn đề quan trọng nhất của đất nước.
CHỨC NĂNG CỦA QUỐC HỘI VIỆT NAM
Điều 69 Hiến pháp năm 2013 đã quy định chức năng của Quốc hội bao gồm những phương diện lớn sau đây:
-Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp.
-Quốc hội quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước. Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối
ngoại, nhiệm vụ kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân.
-Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước nhằm đảm bảo cho những quy định của
Hiến pháp và pháp luật được thi hành triệt để và thống nhất, bộ máy nhà nước hoạt động đồng bộ, có hiệu lực và hiệu quả.
Quốc hội vừa mang chủ quyền nhà nước vừa mang chủ quyền của nhân dân.
Chức năng nói trên của Quốc hội được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội.
NGUYÊN TẮC VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỐC HỘI NƯỚC TA NHƯ THẾ NÀO?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật tổ chức Quốc hội 1992, nguyên tắc hoạt động được quy định như sau: - Quốc
hội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ; làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số.
Hiệu quả hoạt động của Quốc hội được bảo đảm bằng hiệu quả của các kỳ họp của Quốc hội, hoạt động của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội và hiệu quả của sự
phối hợp hoạt động với Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan, tổ chức khác.
Theo quy định của pháp luật, quốc hội việt nam hoạt động theo năm nguyên tắc cơ bản sau:
Một là, bảo đảm Quốc hội thực sự là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, thực sự là
Quốc hội của Nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Hai là, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ phù hợp với các nguyên tắc tổ chức và phương thức hoạt động của Quốc hội.
Ba là, tổ chức và hoạt động của Quốc hội phải tuân theo nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối
hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Bốn là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa, quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục, nâng cao đạo đức xã hội chủ nghĩa.
Năm là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Quốc hội.
CÂU 2: QUỐC HỘI VIỆT NAM CÓ VỊ TRÍ, VAI TRÒ NHƯ THẾ NÀO TRONG BỘ MÁY NHÀ NƯỚC TA? TẠI
SAO NÓI QUỐC HỘI LÀ CƠ QUAN QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC CAO NHẤT, LÀ CƠ QUAN ĐẠI BIỂU CAO NHẤT CỦA NHÂN DÂN?
Trong bộ máy nhà nước ta, Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan
trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất bởi vì theo quy định của Hiến pháp, ở nước ta, tất cả quyền lực thuộc về
Nhân dân. Nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà nước. Quốc hội do Nhân dân bầu ra, là cơ quan nhà nước cao nhất thực
hiện quyền lực của Nhân dân. Quốc hội là cơ quyền lực nhà nước cao nhất còn thể hiện ở chức năng của Quốc hội. Theo quy
định của Hiến pháp, Quốc hội là cơ quan thực hiện quyền làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp, làm luật và sửa đổi luật. Bằng
việc làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp, Quốc hội quy định các vấn đề cơ bản nhất, quan trọng nhất về hình thức và bản
chất của Nhà nước; ghi nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; quy định các nội dung cơ
bản về chế độ kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, môi trường, bảo vệ Tổ quốc và về tổ chức bộ máy nhà
nước. Bằng việc làm luật và sửa đổi luật, Quốc hội điều chỉnh các quan hệ xã hội trong từng lĩnh vực của đời sống xã hội. Bên
cạnh đó, Quốc hội là cơ quan có quyền quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước, đó là những chủ trương lớn, những
vấn đề quốc kế dân sinh, những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của
đất nước. Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước. Không một cơ quan nào đứng
trên Quốc hội trong xem xét, đánh giá việc thi hành Hiến pháp, luật - những văn bản mà chỉ Quốc hội mới có quyền ban hành.
Các cơ quan do Quốc hội thành lập và người giữ các chức vụ do Quốc hội bầu, phê chuẩn phải chịu trách nhiệm, báo cáo
công tác trước Quốc hội và chịu sự giám sát của Quốc hội.
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân được thể hiện ở các mặt sau đây: -
Trước hết về cách thức thành lập, Quốc hội là cơ quan do cử tri cả nước bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng,
trực tiếp và bỏ phiếu kín. Quốc hội đại diện cho ý chí và nguyện vọng của Nhân dân cả nước, được Nhân dân tin tưởng uỷ lOMoAR cPSD| 47025533
thác quyền lực nhà nước, thay mặt Nhân dân quyết định những vấn đề trọng đại của đất nước và chịu trách nhiệm trước Nhân dân cả nước. -
Về cơ cấu tổ chức, đại biểu Quốc hội là yếu tố cơ bản và quan trọng nhất cấu thành Quốc hội. Đại biểu Quốc hội là
những công dân ưu tú trong mọi lĩnh vực hoạt động của Nhà nước và xã hội, đại diện cho các tầng lớp Nhân dân và các dân
tộc anh em trên đất nước Việt Nam. Quốc hội là hình ảnh của khối đại đoàn kết toàn dân, là biểu trưng sức mạnh trí tuệ của cả dân tộc Việt Nam. -
Chức năng và nhiệm vụ của Quốc hội được quy định toàn diện trên các lĩnh vực: lập hiến, lập pháp, giám sát tối cao và
quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước, nhằm phục vụ cho lợi ích chung của toàn thể Nhân dân. Có thể nói, 75 năm
hình thành và phát triển của Quốc hội Việt Nam là 75 năm Quốc hội tận tâm cống hiến vì lợi ích quốc gia và dân tộc, nói lên
tiếng nói của Nhân dân, hành động theo ý chí và nguyện vọng của Nhân dân.
CÂU 3: NHIỆM KỲ CỦA QUỐC HỘI ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?
Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội là 05 năm kể từ ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa đó đến ngày khai mạc
kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa sau. Sáu mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khóa mới phải được bầu
xong. Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội
quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ
của một khóa Quốc hội không được quá 12 tháng, trừ trường hợp có chiến tranh. NHẬN ĐỊNH
Câu 1: Theo quy định của pháp luật hiện hành, chỉ đại biểu Quốc hội mới có quyền trình dự án luật trước Quốc hội. ➔ Nhận định trên là SAI.
Vì ngoài đại biểu Quốc hội được quyền trình kiến nghị về luật, pháp lệnh và dự án luật, dự án pháp lệnh trước Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội theo quy định ở Khoản 2 Điều 84 Hiến pháp năm 2013 mà còn có nhiều thành phần khác có quyền
trình dự án luật trước Quốc hội như Chủ tịch nước, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,... được quy định ở Khoản 1 Điều 84 Hiến
pháp 2013: “Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan
trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban
thường vụ Quốc hội.”
Câu 2: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Quốc hội có quyền huỷ bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ
trái với Hiến pháp, luật, pháp lệnh. ➔ Nhận định trên là SAI.
Vì Quốc hội có quyền bãi bỏ chứ không phải hủy bỏ văn bản, cụ thể ở Khoản 10 Điều 70 Hiến pháp 2013 quy định về quyền
hạn của Quốc hội: “Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.’
Bãi bỏ: bỏ đi không thi hành nữa; Hủy bỏ: ra quyết định làm mất hiệu lực cả về trước của một văn bản pháp lý kể từ khi văn
bản đó được ban hành.
Câu 3: Theo quy định của pháp luật hiện hành, tất cả các Nghị quyết của Quốc hội phải được quá nửa tổng số Đại biểu
Quốc hội biểu quyết tán thành. ➔ Nhận định trên là SAI.
Vì cụ thể ở Khoản 1 Điều 85 Hiến pháp 2013 1.
Luật, nghị quyết của Quốc hội phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành; trường hợp làm Hiến
pháp, sửa đổi Hiến pháp, quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội, bãi nhiệm đại biểu Quốc hội phải được ít
nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành.
Câu 4: Theo quy định của pháp luật hiện hành, một cá nhân không đạt được quá bán số phiếu tín nhiệm của Quốc hội
thì đương nhiên bị bãi nhiệm hoặc cách chức. ➔ Nhận định trên là SAI.
Vì pháp luật hiện hành quy định việc các nhân không đạt được quá bán số phiếu tín nhiệm của Quốc hội thì có thể xin từ chức
chứ không quy định rằng cá nhân ấy sẽ đương nhiên bị bãi nhiệm hoặc cách chức. Còn đối với trường hợp cá nhân không từ
chức thì chức vụ của cá nhân đó sẽ được trình lên Quốc hội quyết định. Cụ thể ở Khoản 2 Điều 13 Luật tổ chức Quốc hội năm
2014, sửa đổi bổ sung năm 2020 quy định: “Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội bỏ
phiếu không tín nhiệm có thể xin từ chức. Trường hợp không từ chức thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để
Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ đó quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 8 và Điều 9 của Luật này có trách
nhiệm trình Quốc hội xem xét, quyết định việc miễn nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm người không được Quốc hội tín nhiệm.”
Câu 5: Uỷ ban thường vụ Quốc hội là cơ quan chuyên môn của Quốc hội. lOMoAR cPSD| 47025533 ➔ Nhận định trên là SAI.
Vì theo Khoản 1 Điều 73 Hiến pháp 2013 quy định: “Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội.”
Câu 6: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ có quyền đình chỉ thi hành, không có
quyền bãi bỏ các văn bản trái pháp luật của Chính phủ. ➔ Nhận định trên là SAI.
Vì theo quy định của pháp luật hiện hành, UBTVQH có quyền đình chỉ thi hành các văn bản của Chính phủ trái với Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. Trong trường hợp văn bản của Chính phủ trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội thì việc bãi bỏ phải được UBTVQH trình Quốc hội quyết định. Trong trường hợp văn bản của Chính phủ trái với pháp
lệnh, nghị quyết của UBTVQH thì UBTVQH có quyền trực tiếp quyết định bãi bỏ.
Cụ thể ở Khoản 4, Điều 74 Hiến pháp năm 2013 có quy định về quyền hạn của UBTVQH như sau: “Đình chỉ việc thi hành
văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp,
luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ văn bản của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban thường vụ Quốc hội”
Câu 7: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Ủy ban thường vụ Quốc hội có quyền bãi bỏ văn bản của Thủ tướng
Chính phủ trái Hiến pháp, luật, nghị định của Quốc hội. ➔ Nhận định trên là SAI.
Vì theo quy định của pháp luật hiện hành, trong trường hợp văn bản của Chính phủ trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội thì việc bãi bỏ phải được UBTVQH trình Quốc hội quyết định chứ UBTVQH không có quyền tự quyết định. Cụ thể
ở Khoản 4, Điều 74 Hiến pháp năm 2013 có quy định về quyền hạn của UBTVQH như sau: “Đình chỉ việc thi hành văn bản
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất”
Quốc hội mới có quyền bãi bỏ văn bản, cụ thể ở Khoản 10 Điều 70 Hiến pháp 2013 quy định về quyền hạn của Quốc hội:
“Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.”
Câu 8: Theo quy định của pháp luật hiện hành, tất cả Đại biểu Quốc hội đều hoạt động kiêm nhiệm. ➔ Nhận định trên là SAI.
Vì pháp luật hiện hành không quy định tỷ lệ tối thiểu đối với đại biểu quốc hội không chuyên trách hay còn gọi là đại biểu
quốc hội kiêm nhiệm. Cụ thể ở Khoản 2 Điều 23 Luật tổ chức Quốc hội năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) có quy định:
Số lượng đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ít nhất là 40% tổng số đại biểu Quốc hội
Trên thực tế ở nước ta hiện nay số lượng đại biểu kiêm nhiệm thường chiếm đa số trong Quốc hội.
Câu 9: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Quốc hội có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với Chính phủ. ➔ Nhận định trên là SAI.
Vì theo quy định của pháp luật hiện hành, Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với cá nhân và người giữ chức vụ cụ thể (Thủ
tướng Chính phủ, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội,...) chứ không bỏ phiếu một cho tập thể, cơ quan như Chính phủ. Căn
cứ vào Khoản 8 Điều 70 Hiến pháp 2013 và Khoản 1 Điều 13 Luật tổ chức Quốc hội năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm
2020):Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn; TỰ LUẬN
Câu 1: Trình bày ý kiến của Anh (Chị) về việc thực hiện quyền lập pháp của Quốc hội ở nước ta hiện nay. ➔
Điều 69 2013 với điều 83 1992 ➔
Xuyên suốt trong quá trình thực hiện quyền lập pháp có rất nhiều thành tựu có rất nhiều bất cập,
Câu 2: Trình bày ý kiến của Anh (Chị) về việc thực hiện quyền trình dự án luật của đại biểu Quốc hội ở nước ta hiện nay.
Quyền của đại biểu Quốc hội tham gia xây dựng các dự án Luật có nội dung rộng hơn so với quyền này của các chủ thể nhà
nước khác. Ngoài quyền trình các dự án Luật như các chủ thể khác, đại biểu Quốc hội còn có quyền kiến nghị về luật. (Điều
29 Luật Tổ chức Quốc hội 2014, sửa đổi BS năm 2020) 1.
Đại biểu Quốc hội có quyền trình dự án luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội theo trình tự và thủ tục do pháp luật quy định. 2.
Đại biểu Quốc hội được tư vấn, hỗ trợ trong việc lập, hoàn thiện hồ sơ về dự án luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp
lệnh theo quy định của pháp luật.
Bất cập rõ nhất của trình dự án luật: có rất đông thành phần có quyền trình dự án luật nhưng thực tế, các đại biểu Quốc hội
hiếm khi thực hiện quyền trình dự án luật của mình, số ít dự án luật trình lên thì lại không được đánh giá cao, một số được
xem xét nhưng vẫn chưa thông qua. Đa số các dự luật được thông qua và đưa vào áp dụng chủ yếu xuất phát từ các dự án luật của Chính phủ.
Nguyên nhân các đại biểu Quốc hội chưa thực hiện quyền này: lOMoAR cPSD| 47025533 ●
Nhiều đại biểu Quốc hội e ngại, sợ va chạm ●
Đa phần đại biểu Quốc hội hoạt động kiêm nhiệm, đa số đại biểu Quốc hội của nước ta hoạt động kiêm nhiệm. Ngoài
việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu, các đại biểu Quốc hội còn phải thực hiện các công việc theo chức trách nơi mình công tác.
Cụ thể, tại khoản 2 Điều 1 Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014 sửa đổi năm 2020 quy định:
2. Số lượng đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ít nhất là bốn mươi phần trăm tổng số đại biểu Quốc hội. ●
Hơn nữa, dự án được đưa vào chương trình xây dựng luật, pháp lệnh là một việc không đơn giản, nếu có trình thì cũng
chưa chắc được chấp nhận. Vậy nên việc trình dự án luật, đòi hỏi các đại biểu phải bỏ ra rất nhiều thời gian và công sức
nghiên cứu, chuẩn bị,...
Theo em, để tăng số lượng lẫn chất lượng dự án luật được đại biểu Quốc hội trình, cần có định hướng khuyến khích đại biểu
Quốc hội trình các dự án luật cụ thể như hỗ trợ các đại biểu về kinh phí và điều kiện cần thiết như mở các buổi bồi dưỡng kỹ
năng thuyết minh trước Quốc hội, sắp xếp và trình chiếu dự án luật, sự phối hợp hỗ trợ của các cơ quan trong lĩnh vực mà dự
án luật của đại biểu cần nghiên cứu.
Câu 3: Anh (Chị) hãy so sánh hoạt động lấy phiếu tín nhiệm và hoạt động bỏ phiếu tín nhiệm của Quốc hội. Từ đó đưa
ra một số nhận xét/đánh giá về các hoạt động này.
➔ Căn cứ nghị quyết 85/2014/QH13
➔ Nhận xét: Lấy phiếu tín nhiệm trong một bước đệm cho cổ phiếu tín nhiệm
Bất cập: Quá trình lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm diễn ra tôi có sự mang tính chủ quan
Giống nhau: Đều là hình thức thể hiện sự tín nhiệm của Quốc hội với những chức danh quan trọng trong Bộ máy
Nhà nước, tuy nhiên Lấy phiếu tín nhiệm và Bỏ phiếu tín nhiệm có nhiều điểm khác nhau về hoàn cảnh áp dụng, hệ quả…
Lấy phiếu tín nhiệm
Bỏ phiếu tín nhiệm Tiêu chí
Định nghĩa Là việc QH thực hiện quyền giám sát, đánh Là việc QH thể hiện sự tín nhiệm hoặc không tín
giá mức độ tín nhiệm đối với người giữ
nhiệm đối với người giữ chức vụ do QH bầu
chức vụ do QH bầu hoặc phê chuẩn để làm hoặc phê chuẩn để làm cơ sở cho việc miễn
cơ sở cho việc xem xét đánh giá cán bộ.
nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm
người không được tín nhiệm. lOMoAR cPSD| 47025533 Mục đích -
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt -
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động động giám sát của QH; giám sát của QH; -
Nâng cao chất lượng, hiệu quả -
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
hoạt động của bộ máy nhà nước; giúp
động của bộ máy nhà nước; giúp cán bộ thấy
cán bộ thấy được mức độ tín nhiệm của được mức độ tín nhiệm của mình để phấn
mình để phấn đấu, rèn luyện, nâng cao
đấu, rèn luyện, nâng cao chất lượng và hiệu
chất lượng và hiệu quả hoạt động; quả hoạt động; -
Làm cơ sở để cơ quan, tổ chức có -
Làm cơ sở để cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền xem xét đánh giá cán bộ
thẩm quyền xem xét đánh giá cán bộ Căn cứ đánh -
Kết quả thực hiện nhiệm vụ, -
Kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền giá quyền hạn được giao; hạn được giao; -
Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối -
Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống; việc chấp hành Hiến pháp và pháp sống; việc chấp hành Hiến pháp và pháp luật luật. Đối tượng áp -
Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch
Người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê dụng nước;
chuẩn trong các trường hợp sau đây: -
Chủ tịch QH, Phó Chủ tịch QH, - UBTVQH đề nghị; Ủy viên -
Có kiến nghị của ít nhất hai mươi
UBTVQH, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, phần trăm tổng số đại biểu QH;
Chủ nhiệm Ủy ban của QH; -
Có kiến nghị của Hội đồng dân tộc - hoặc Ủy ban của QH;
Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng, các thành -
Người được lấy phiếu tín nhiệm mà
viên khác của Chính phủ;
có từ hai phần ba tổng số đại biểu QH trở lên -
Chánh án TANDTC, Viện trưởng đánh giá tín nhiệm thấp
VKSNDTC, Tổng Kiểm toán nhà nước Hạng tín - Tín nhiệm cao - Tín nhiệm nhiệm - Tín nhiệm - Không tín nhiệm - Tín nhiệm thấp lOMoAR cPSD| 47025533 Quy trình -
UBTVQH trình QH những người -
UBTVQH trình QH bỏ phiếu tín
được lấy phiếu tín nhiệm; nhiệm; -
QH thảo luận. UBTVQH báo cáo -
QH thảo luận tại Đoàn ĐBQH;
trước QH kết quả thảo luận tại Đoàn
UBTVQH báo cáo trước QH kết quả thảo ĐBQH; luận tại Đoàn -
QH thành lập Ban kiểm phiếu; ĐBQH; -
QH lấy phiếu tín nhiệm bằng -
QH thành lập Ban kiểm phiếu; cách bỏ phiếu kín; -
QH bỏ phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ -
Ban kiểm phiếu công bố kết quả phiếu kín; kiểm phiếu; -
Ban kiểm phiếu công bố kết quả -
QH xem xét, thông qua Nghị
quyết xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm Kết quả
- Người được lấy phiếu tín nhiệm có quá -
Người được bỏ phiếu tín nhiệm có
nửa tổng số đại biểu QH đánh giá “tín
quá nửa tổng số đại biểu QH đánh giá
nhiệm thấp” thì có thể xin từ chức;
“không tín nhiệm” thì có thể xin từ chức;
- Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ -
Nếu không từ chức thì cơ quan hoặc
hai phần ba tổng số đại biểu QH trở lên người có thẩm quyền giới thiệu người đó để
đánh giá “tín nhiệm thấp” thì UBTVQH QH xem xét, quyết định việc miễn nhiệm
trình QH bỏ phiếu tín nhiệm
hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm đối với
- Người được lấy phiếu tín nhiệm có quá người đó
nửa tổng số ĐBQH, đại biểu HĐND -
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
đánh giá “tín nhiệm thấp” thì có thể xin động giám sát của QH; từ chức. -
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
- Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ
động của bộ máy nhà nước; giúp cán bộ thấy
hai phần ba tổng số ĐBQH, đại biểu
được mức độ tín nhiệm của mình để phấn
HĐND trở lên đánh giá “tín nhiệm
đấu, rèn luyện, nâng cao chất lượng và hiệu thấp” thì quả hoạt động;
UBTVQH trình QH, Thường trực -
Làm cơ sở để cơ quan, tổ chức có
HĐND trình HĐND bỏ phiếu tín nhiệm. thẩm quyền xem xét đánh giá cán bộ.
Câu 6: Trình bày khái niệm, đối tượng, mục đích và quy trình chất vấn tại kỳ họp Quốc hội. Nêu ý kiến của Anh (Chị) về
hoạt động chất vấn của Quốc hội ở nước ta hiện nay.
Cơ sở pháp lý: Điều 80 Hiến pháp 2013 và Điều 32 Luật tổ chức Quốc hội 2014, sửa đổi BS năm 2020
Chất vấn là quyền hỏi và yêu cầu phải giải thích rõ ràng của đại biểu (đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND) đối với các chức danh
được các đại biểu bầu, phê chuẩn ra trước phiên họp toàn thể của cơ quan đại diện để trả lời về sự thi hành chính sách quốc gia
hoặc một vấn đề hiện thời đối với quốc gia; trong trường hợp cần điều tra thì đối với Quốc hội, có thể quyết định cho trả lời
trước Uỷ ban Thường vụ Quốc hội hoặc tại kỳ họp sau của Quốc hội hoác cho trả lời bằng văn bản. ➔
Ưu điểm: Các đại biểu Quốc hội đã đặt ra nhiều câu hỏi trúng và đúng trọng tâm vấn đề, lựa chọn được những vấn đề
hiện nay rất “nóng” và gây bức xúc trong nhân dân nên các phiên chất vấn được dư luận, đồng bào quan tâm, đồng tình. Quốc
hội thẳng thắn chỉ ra những hạn chế, yếu kém trong các ngành, lĩnh vực. Những đối tượng bị chất vấn dám nhận trách nhiệm về mình. ➔
Bất cập: Vẫn còn các đại biểu của các đại biểu Quốc hội ngại va chạm, tránh các câu hỏi nhạy cảm, trả lời không đúng
trọng tâm. Cách thức và kỹ năng thuyết trình, kỹ năng chất vấn đặt câu hỏi, phản biện và trả lời còn hạn chế của nhiều đại biểu
Quốc hội. Thời lượng dành cho chất vấn và trả lời chất vấn thường không đủ thời gian.
Các đề xuất giải quyết: Cần có các lớp bồi dưỡng kỹ năng thuyết trình, kỹ năng chất vấn đặt câu hỏi, phản biện và trả lời.