Tài liệu luật doanh nghiệp | Trường Đại học Kinh tế – Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

Công ty cổ phần Thép và Thương mại Hà Nội đã ký kết với Chi nhánh Công ty cổ phần xây dựng số 2 – Xí nghiệp xây dựng 108 các hợp đồng kinh tế như sau. Quá trình thực hiện hợp đồng, đều có lập biên bản đối chiếu công nợ; xác nhận đơn hàng có xác nhận của hai công ty. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Thông tin:
16 trang 2 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tài liệu luật doanh nghiệp | Trường Đại học Kinh tế – Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

Công ty cổ phần Thép và Thương mại Hà Nội đã ký kết với Chi nhánh Công ty cổ phần xây dựng số 2 – Xí nghiệp xây dựng 108 các hợp đồng kinh tế như sau. Quá trình thực hiện hợp đồng, đều có lập biên bản đối chiếu công nợ; xác nhận đơn hàng có xác nhận của hai công ty. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

13 7 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 47025533
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN MÔN DSCB 1
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH THÁNG 8 NĂM 2022
NGUYỄN ĐÌNH PHAN
Sinh ngày: 21/07/1999
Số báo danh: 29
Lớp đào tạo chung nguồn Thẩm phán,
kiểm sát viên, Luật sư khóa 5.2 tại TP. Hồ
Chí Minh.
Mã hồ sơ:
ĐTC 04/DS
Diễn lần:
04
Ngày diễn:
28
/
8/2022
Giáo viên hướng dẫn:
Vai diễn:
Thẩm phán - chủ tọa phiên tòa
lOMoARcPSD| 47025533
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN MÔN DSCB 1
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Mã hồ sơ: ĐTC 04/DS
Diễn lần: 04 Ngày
diễn: 28/8/2022
Giáo viên hướng dẫn:
Vai diễn: Thẩm phán - chủ tọa phiên tòa
Họ và tên: NGUYỄN ĐÌNH PHAN
Sinh ngày: 21/07/1999
Số báo danh: 29
Lớp đào tạo chung nguồn Thẩm phán, kiểm
sát viên, Luật khóa 5.2 tại TP. Hồ Chí
Minh.
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH THÁNG 8 NĂM 2022
lOMoARcPSD| 47025533
1
MỤC LỤC
PHẦN 1: NGHIÊN CỨU HỒ SƠ VỤ ÁN..................................................................2
I. Tóm tắt nội dung vụ án.............................................................................................................................2
II. Quan hệ pháp luật tranh chấp..................................................................................................................2
III. Xác định tư cách đương sự........................................................................................................................3 IV. Thời
hiệu khởi kiện....................................................................................................................................3
V. Thẩm quyền của Tòa án............................................................................................................................3
VI. Về hòa giải và thủ tục tiền tố tụng............................................................................................................4
1. Về hòa
giải:............................................................................................................................42. Về
thủ tục tiền tố tụng:.........................................................................................................4
VII. Các văn bản áp dụng................................................................................................................................4
VIII. Kế hoạch xét hỏi và dự thảo các văn bản...............................................................................................4
Thẩm phán....................................................................................................................................4
1. Kế hoạch điều khiển phiên tòa, kế hoạch xét
hỏi................................................................4 2. Dự thảo bản án hình sự
thẩm:.........................................................................................7 PHẦN 2: TẠI BUỔI
DIỄN ÁN.................................................................................14
lOMoARcPSD| 47025533
2
PHẦN 1: NGHIÊN CỨU HỒ SƠ VỤ ÁN
I. Tóm tắt nội dung vụ án
Trình bày của Nguyên đơn:
Công ty cổ phần Thép và Thương mại Hà Nội đã ký kết với Chi nhánh Công ty
cổ phần xây dựng số 2 Xí nghiệp xây dựng 108 các hợp đồng kinh tế như sau:
+ Hợp đồng kinh tế số 022012/HĐKT/TM-CT2 ngày 09/02/2012, hai bên cùng
thực hiện mua bán theo Hoá đơn số 0002412; Hoá đơn số 0002603; Hoá đơn số
0002786; Hoá đơn số 0002916; Hoá đơn số 0004885; Hoá đơn số 0000427.
+ Hợp đồng kinh tế số 182012/HĐKT/TM-CT2 ngày 09/02/2012, hai bên cùng
thực hiện mua bán theo Hoá đơn số 0003655.
+ Hợp đồng kinh tế số 192012/HĐKT/TM-CT2 ngày 21/11/2012, hai bên cùng
thực hiện mua bán theo Hoá đơn số 0004581; Hoá đơn số 0004685.
Qúa trình thực hiện hợp đồng, đều có lập biên bản đối chiếu công nợ; xác nhận
đơn hàng có xác nhận của hai công ty.
Tính đến ngày 10/3/2016, Chi nhánh Công ty cổ phần xây dựng số 2 -
nghiệp xây dựng 108 đã mua hàng với tổng số tiền là 7.645.763.884 đồng, đã thanh
toán là 6.652.056.445 đồng, còn nợ là 993.707.439 đồng.
Trong quá trình mua bán và thanh toán, Chi nhánh Công ty cổ phần xây dựng số
2 – Xí nghiệp xây dựng 108 không thanh toán đúng hạn theo Hợp đồng, cam kết trong
Biên bản đối chiếu công nợ hoặc đơn đặt hàng. Do vậy, Công ty Cổ phần xây dựng số
2 phải chịu lãi xuất phát sinh của số tiền chậm trả theo Hợp đồng mua bán đã ký kết
với với số tiền tạm tính đến 10/3/2016 là 1.093.527.055 đồng (lãi xuất là 0,1%/ngày
theo Hợp đồng đã ký kết).
Công ty đã nhiều lần nhắc nhở và đòi nợ qua điện thoại, bằng công văn, đến
trực tiếp trụ sở Công ty cổ phần xây dựng số 2 và Chi nhánh Công ty cổ phần xây
dựng số 2 - Xí nghiệp xây dựng 108 nhưng Công ty cổ phần xây dựng số 02 vẫn không
thanh toán số tiền nợ trên.
Vì vậy, Công ty đề nghị TAND quận Bắc Từ Liêm buộc Công ty cổ phần xây
dựng số 2 phải trả cho Công ty số tiền nợ gốc và nợ lãi chậm trả tạm tính đến ngày
22/7/2016 là 2.220.391.291 đồng (gồm tiền gốc 993.707.439 đồng và lãi chậm trả
1.226.683.852 đồng).
Ý kiến của bị đơn:
Công ty xây dựng số 2 xác nhận việc Chi nhánh Công ty cổ phần xây dựng số 2
Xí nghiệp xây dựng 108 còn nợ Công ty cổ phần Thép và thương mại Hà Nội số tiền
993.707.443 đồng.
Do công trình nhà ở để bán NO-VP4 Linh Đàm vẫn chưa quyết toán được nên
Chi nhánh Công ty cổ phần xây dựng số 02 Xí nghiệp xây dựng 108 gặp rất nhiều
khó khăn về vốn để thanh toán cho các đơn vị cấp vật tư, trong đó có Công ty cổ phần
Thép và Thương mại Hà Nội nên chưa thanh toán được nợ gốc và nợ lãi cho Công ty
cổ phần Thép và Thương mại Hà Nội.
II. Quan hệ pháp luật tranh chấp
Quan hệ pháp luật tranh chấp trong hồ quan hệ tranh chấp về Đòi nợ tiền
hàng và tiền lãi chậm trả theo Hợp đồng
.
lOMoARcPSD| 47025533
3
III. Xác định tư cách đương sự
Căn cứ khoản 1 Điều 68 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:
“Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn,
bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan”.
Do đó, thành phần đương sự trong vụ án này như sau:
Nguyên đơn: Công ty cổ phần Thép & Thương mại Hà Nội
Mã số doanh nghiệp (MST): 5400363141
Địa chỉ: xóm Cố Thổ, xã Hòa Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
Đại diện theo pháp luật: ông Đào Quang Tiến - Giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: ông Đào Quang Học - Chức vụ: Phó Giám đốc.
(Theo Văn bản ủy quyền số 125/VBUQ-GĐ ngày 25/10/2015).
Bị đơn: Công ty cổ phần xây dựng số 2
Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0103003547, do Sở Kế hoạch & Đầu tư TP. Hà Nội
cấp lần đầu ngày 16/01/2004.
Địa chỉ trụ sở: Tầng 3, Toà nhà N03, T8 khu Đoàn Ngoại giao, Xuân Tảo, Bắc Từ
Liêm, Hà Nội.
Đại diện theo pháp luật: ông Nguyễn Ngọc Thắng - Tổng Giám đốc
Đại diện theo ủy quyền: ông Lê Văn Vương Lăng (theo Giấy ủy quyền ngày
21/7/2016)
IV. Thời hiệu khởi kiện
Đây tranh chấp về kinh doanh thương mại. Thời hiệu khởi kiện đối với tranh
chấp về kinh doanh thương mại được áp dụng theo Điều 319 Luật Thương mại 2005:
“Thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là hai năm, kể từ thời
điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm…”. Vậy thời hiệu khởi kiện của tranh chấp
này là 02 (hai) năm.
Căn cứ Biên bản đối chiếu công nợ ngày 31/12/2014 để xác nhận công nợ giữa
Công ty cổ phần Thép và Thương mại Hà Nội và Công ty cổ phần xây dựng số 2 là văn
bản sau cùng. Kể từ ngày đối chiếu ng nợ, ng ty cphần xây dựng số 2 không thanh
toán cho Công ty cổ phần Thép Thương mại Nội. Do đó, xác định từ ngày
31/12/2014 quyền và lợi ích của Công ty cổ phần Thép và Thương mại Nội bị xâm
phạm.
Từ những căn cứ trên, thời hiệu khởi kiện từ ngày 31/12/2014 đến hết ngày
31/12/2016. Như vậy, ngày 25/10/2015 Công ty cphần Thép Thương mại Nội
khởi kiện Công ty cổ phần xây dựng số 2 là vẫn nằm trong thời hiệu khởi kiện.
V. Thẩm quyền của Tòa án
Theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì quan hệ tranh
chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa tổ chức đăng kinh
doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
lOMoARcPSD| 47025533
4
Theo theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì
những tranh chấp thuộc khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì trường hợp bị đơn tổ chức thì a án nơi bị đơn
trụ sở có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
Do đó, thẩm quyền giải quyết tranh chấp này theo quy định của pháp luật Tòa
án nhân dân quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội nơi bị đơn đặt trụ sở chính.
VI. Về hòa giải và thủ tục tiền tố tụng
1. Về hòa giải:
Luật Thương mại 2005 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 không quy định về
việc hòa giải sở trước khi nộp đơn khởi kiện ra Tòa án đối với vụ án kinh doanh
thương mại do đó việc hòa giả cơ sở không bắt buộc đối với quan hệ pháp luật tranh
chấp này. Nguyên đơn quyền nộp đơn khởi kiện ra Tòa án không cần tiến hành
hòa giải cơ sở.
2. Về thủ tục tiền tố tụng:
+ Tòa án nhân dân quận Bắc Từ Liêm, thành phố Nội đã thụ vụ án đúng
thẩm quyền theo quy định tại Bộ luật Tố Tụng dân sự 2015.
VII. Các văn bản áp dụng
* Pháp luật điều chỉnh về nội dung:
- Bộ luật dân sự năm 2015
- Luật thương mại năm 2005, sửa đổi bổ sung 2019;
* Pháp luật điều chỉnh về tố tụng:
- Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
VIII. Kế hoạch xét hỏi và dự thảo các văn bản
THẨM PHÁN
1. Kế hoạch điều khiển phiên tòa, kế hoạch xét hỏi
Kế hoạch điều khiển phần thủ tục bắt đầu phiên tòa:
+ Khai mạc phiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.
+ Yêu cầu Thư ký phiên tòa báo cáo cho Hội đồng xét xử về sự mặt, vắng mặt
của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án do
vắng mặt.
+ Kiểm tra lại sự có mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập,
giấy báo của Tòa án
+ Kiểm tra căn cước của đương sự, người tham gia tố tụng khác.
+ Phổ biến quyền, nghĩa vụ của đương sự và của người tham gia tố tụng khác.
+ Giới thiệu họ tên những người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên
dịch (nếu có).
lOMoARcPSD| 47025533
5
+ Hỏi những người tham gia phiên tòa yêu cầu thay đổi người tiến hành tố
tụng, người giám định, người phiên dịch xem họ có yêu cầu thay đổi ai không.
+ Yêu cầu người làm chứng cam kết khai báo đúng sự thật, nếu khai không đúng
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trừ trường hợp người làm chứng người chưa
thành niên.
+ Yêu cầu người giám định, người phiên dịch cam kết cung cấp kết quả giám
định chính xác, phiên dịch đúng nội dung cần phiên dịch (trong trường hợp người
giám định). Trường hợp có người yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám
định, người phiên dịch thì Hội đồng xét xử phải xem xét, quyết định theo thủ tục
thể chấp nhận hoặc không chấp nhận. Trường hợp không chấp nhận thì phải nêu
do.
+ Khi người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa không thuộc trường
hợp Tòa án phải hoãn phiên tòa thì chủ tọa phiên tòa phải hỏi xem ai đề nghị hoãn
phiên tòa hay không; nếu người đề nghị thì Hội đồng xét xử xem xét, quyết định theo
thủ tục và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận; trường hợp không chấp nhận thì phải
nêu rõ lý do.
+ Ngoài ra, để đảm bảo tính khách quan của người làm chứng, trước khi hỏi người
làm chứng về những vấn đề họ biết liên quan đến việc giải quyết vụ án, chủ tọa
phiên tòa thể quyết định những biện pháp cần thiết để những người làm chứng không
nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp xúc với những người có liên quan.
+ Trường hợp lời khai của đương sự và người làm chứng có ảnh hưởng lẫn nhau
thì chủ tọa phiên tòa có thể quyết định cách ly đương sự với người làm chứng trước khi
hỏi người làm chứng.
Hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu:
+ Hỏi nguyên đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi
kiện hay không.
+ Hỏi bị đơn thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố hay
không.
+ Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có thay đổi, bổ
sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu độc lập hay không.
+ Sau khi hỏi đương sự về các vấn đề trên, nếu như các đương sự có ý kiến muốn
thay đổi bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình phải xem xét việc thay
đổi, bổ sung, rút yêu cầu của đương sự.
+ Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự trong
trường hợp việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi
kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu. Trường hợp đương sự rút một
phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình việc rút yêu cầu của họ tự nguyện thì Hội
đồng xét xử phải chấp nhận đình chỉ xét xử đối với phần u cầu hoặc toàn bộ yêu
cầu đương sự đã rút.
Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự:
lOMoARcPSD| 47025533
6
+ Hỏi các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay
không; trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và
thỏa thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức
xã hội thì ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ
án.
+ Trong trường hợp các đương sự không tự thỏa thuận được với nhau về việc giải
quyết vụ án thì chuyển qua phần tranh tụng tại phiên tòa.
Tranh tụng tại phiên tòa:
+ Yêu cầu người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày về
yêu cầu chứng cứ đchứng minh cho yêu cầu của nguyên đơn căn cứ hợp
pháp.
+ Hỏi nguyên đơn có muốn bổ sung hay có thêm ý kiến gì không.
+ Yêu cầu người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày ý kiến
của bị đơn đối với yêu cầu của nguyên đơn; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn
chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp.
+ Hỏi bị đơn có ý kiến hay bổ sung ý kiến gì hay không;
+ Yêu cầu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan trình bày ý kiến của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với yêu cầu,
đề nghị của nguyên đơn, bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó căn cứ hợp
pháp.
+ Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có ý kiến hay muốn bổ sung gì hay
không.
Sau khi nghe xong lời trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự xong, nếu như các đương sự không trình bày thêm, thì chuyển qua
phần hỏi.
Trước khi đặt u hỏi phải lưu ý cho các đương sự về việc đặt câu hỏi phải
ràng, nghiêm túc, không trùng lắp, không lợi dụng việc hỏi trả lời để xâm phạm danh
dự, nhân phẩm của những người tham gia tố tụng.
Thứ tự hỏi của từng người được thực hiện như sau:
+ Nguyên đơn, người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn hỏi trước,
tiếp đến bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn, sau đó người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
+ Những người tham gia tố tụng khác; +
Chủ tọa phiên tòa, Hội thẩm nhân dân;
+ Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Kế hoạch hỏi:
Hỏi đại diện của bị đơn ông Lê Văn Vương Lăng:
lOMoARcPSD| 47025533
7
Tại bút lục số 104, bản tự khai của bị đơn xác nhận nợ
993.707.443 vndvà đề ra phương án trả mỗi tháng 100 triệu nay tại phiên tòa ông
có ý kiến gì không?
Ông biết lần giao hàng cuối cùng nguyên đơn giao cho bị đơn
là khi nàokhông?
Bị đơn thanh toán lần cuối cùng cho nguyên đơn vào thời gian nào?
Hai bên đã tiến hành thanh lý hợp đồng chưa?
Biên bản đối chiếu công nợ ngày 30/12/2014 bị đơn thỏa thuận
những nộidung gì? Thỏa thuận lãi suất chậm trả như thế nào?
Nguyên đơn có phản hồi gì không?
Tại phiên tòa, bị đơn cho hội đồng xét xử biết phương án trả nợ cho
nguyênđơn như thế nào? Lãi suất chậm trả phương án trả nợ như thế nào?
Hỏi đại diện của nguyên đơn ông Đào Quang Học:
Hai công ty đối chiếu công nợ mấy lần, vào ngày nào?
Ông có nhận được văn bản đối chiếu công nợ hay văn bản yêu cầu
từ phía bịđơn không?
Vậy ông và bị đơn đã xử lý như thế nào?
Nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán chậm lãi tính từ thời điểm
nào?
Lãi suất chậm trả bao nhiêu?
Phương thức trao đổi công việc làm việc giữa hai bên như thế nào?
2. Dự thảo bản án hình sự sơ thẩm:
2. TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BẮC TỪ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM LIÊM HÀ NỘI
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: ....../2022/KDTM-ST
Ngày: 28-8-2022
V/v tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
NHÂN DANH
lOMoARcPSD| 47025533
8
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TÒA ÁN
NHÂN DÂN QUẬN BẮC TỪ LIÊM, HÀ NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Đình Phan
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trần Thị Thúy Liễu
2. Ông Hồ Sỹ Khánh
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Lê Quế Linh
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội tham gia phiên
toà: Ông Nguyễn Tiến Sơn Lâm - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 8 năm 2022 tại Tòa án nhân dân quận Bắc Từ Liêm, Nội,
xét xử thẩm công khai vụ án thụ lý số: 11/2016/KDTM-ST ngày 09 tháng 06
năm 2016 về “Tranh chấp hợp đồng mua bán” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 53/2022/QĐST-KDTM ngày 07 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty cổ phần thép và thương mại Hà Nội
Trụ sở: Thôn Cố Thổ, xã Hòa Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Đào Quang Tiến – Giám đốc
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Văn Khang (theo văn bản ủy quyền
số 126/VBUQ-GĐ) – Có mặt tại phiên tòa
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: LS Lê Phùng Bảo Ngọc
Có mặt tại phiên tòa.
2. Bị đơn: Công ty cổ phần xây dựng số 2
Trụ sở: Tầng 3 tòa nhà N03, T8 khu Đoàn Ngoại Giao, Xuân Tảo, Bắc Từ Liêm,
Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Hồng Quân – Tổng giám đốc Người
đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Văn Vương Lăng (theo văn bản ủy quyền số
31/8/2016 – Có mặt tại phiên tòa
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: LS Trần Phước Bảo – Có mặt
tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
lOMoARcPSD| 47025533
9
Nguyên đơn Công ty cổ phần thép thương mại Nội trình bày
trong đơn khởi kiện ngày 25/10/2015 các bản tự khai của người đại diện
theo ủy quyền:
Công ty cổ phần thép và thương mại Hà Nội ký hợp đồng với Chi nhánh
Công ty cổ phần xây dựng số 2 – Xí nghiệp xây dựng 108 có địa chỉ: Số 31, phố
Dịch Vọng, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, TPNội để mua bán sắt thép
xây dựng.
Theo hợp đồng kinh tế số 022012/HĐKT/TM-CT2 ngày 09 tháng 02 năm
2012, hai bên cùng thực hiện mua bán theo Hóa đơn số 0002412; Hóa đơn số
0002603; Hóa đơn số 0002786; Hóa đơn số 0002916; Hóa đơn số 0004885; Hóa
đơn số 0000427.
Theo hợp đồng kinh tế s182012/HĐKT/TM-CT2 ngày 09/02/2012, hai
bên cùng thực hiện mua bán theo Hóa đơn số 0003655.
Theo hợp đồng kinh tế số 192012/HĐKT/TM-CT2 ngày 21/11/2012, hai
bên cùng thực hiện mua bán theo Hóa đơn số 0004581 và Hóa đơn số 0004685.
Quá trình thực hiện hợp đồng, đều lập biên bản đối chiếu công nợ; xác
nhận đơn hàng có xác nhận của cả hai công ty.
Tính đến ngày 10/03/2016, Chi nhánh công ty CP xây dựng số 2 – nghiệp
xây dựng 108 đã mua hàng với tổng số tiền 7.645.763.884 đồng và đã thanh toán
6.652.056.445 đồng, còn nợ Công ty cổ phần thép thương mại Hà Nội tiền gốc
mua hàng là 993.707.439 đồng.
Trong quá trình mua bán và thanh toán, nghiệp xây dựng 108 – Công ty
cổ phần xây dựng số 2 không thanh toán đúng hạn theo Hợp đồng, cam kết trong
biên bản đối chiếu công nợ hoặc đơn đặt ng cho Công ty cphần thép thương
mại Nội. Do vậy lãi suất phát sinh của số tiền chậm trả tạm tính đến ngày
22/07/2016 là 1.226.683.852 đồng.
Tổng cả tiền nợ gốc mua hàng và lãi suất chậm trả phát sinh tính đến ngày
22/07/2016 (Thể hiện trên Bản Đề nghị thanh toán nợ gốc và lãi gửi kèm), thì Xí
nghiệp xây dựng 108 – Công ty cổ phần xây dựng số 2 còn nợ Công ty cổ phần
thép và thương mại Hà Nội là 2.226.683.852 đồng (Hai tỷ hai trăm hai mươi sáu
triệu sáu trăm tám mươi ba nghìn tám trăm năm mươi hai đồng).
Kể từ lần trả tiền cuối cùng (ngày 25/03/2013) đến nay, qua nhiều lần nhắc
nợ và đòi nợ qua điện thoại, bằng công văn và đến trực tiếp trụ sở Xí nghiệp xây
dựng 108 Công ty cổ phần xây dựng số 2 vẫn không thanh toán số tiền nợ trên
cho Công ty cổ phần thép và thương mại Hà Nội. Do đó Công ty cổ phần thép và
thương mại Hà Nội nộp đơn khởi kiện, buộc Công ty cổ phần xây dựng số 2 phải
lOMoARcPSD| 47025533
10
trả ngay cho Công ty cổ phần thép thương mại Nội toàn bộ stiền nợ tương
đương 2.226.683.852 đồng (Hai tỷ hai trăm hai mươi sáu triệu sáu trăm tám
mươi ba nghìn tám trăm năm mươi hai đồng).
Trong bản tự khai trong các lời khai khác tại Tòa án, Đại diện của
Công ty cổ phần xây dựng số 2 trình bày:
Bị đơn Công ty cổ phần xây dựng số 2 do Ông Văn Vương Lăng là người
đại diện theo ủy quyền (vào thời điểm ngày 21/7/2016) trình bày bản tự khai: Nhất
trí về toàn bộ quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế số
022012/HĐKT/TM-CT2 ngày 09 tháng 02 năm 2012; Hợp đồng kinh tế s
182012/HĐKT/TM-CT2 ngày 09/02/2012; Hợp đồng kinh tế s
192012/HĐKT/TM-CT2 ngày 21/11/2012 giữa Công ty cổ phần thép thương
mại Hà Nội với Chi nhánh Công ty cổ phần xây dựng số 2 Xí nghiệp xây dựng
108 như theo nội dung khởi kiện của nguyên đơn.
Theo biên bản đối chiếu công nợ giữa Công ty cổ phần thép thương mại
Hà Nội với Chi nhánh Công ty cổ phần xây dựng số 2 – Xí nghiệp xây dựng 108
thì tính đến ngày 31/12/2014, Chi nhánh Công ty cổ phần xây dựng số 2 nghiệp
xây dựng 108 còn nợ Công ty cổ phần thép thương mại Nội số tiền
993.707.443 đồng.
Nay Chi nhánh Công ty cổ phần xây dựng số 2 nghiệp xây dựng 108
xác định trách nhiệm xây dựng lộ trình trả số tiền 993.707.443 đồng nợ gốc
chưa thanh toán cho Công ty cổ phần thép và thương mại Hà Nội, đề nghị Tòa
án hòa giải. Theo đó số tiền gốc sẽ trả nợ thành 09 đợt, mỗi đợt khoảng 100 triệu
đồng.
Do công trình nhà ở để bán NO-VP4 Linh Đàm vẫn chưa quyết toán được
nên điều kiện kinh doanh, tình hình tài chính của Công ty cổ phần xây dựng số 2
– Xí nghiệp xây dựng 108 đang gặp khó khăn về vốn để thanh toán cho các đơn
vị cung cấp vật tư, trong đó có Công ty cổ phần thép và thương mại Hà Nội nên
chưa thanh toán được nợ gốc và nợ lãi cho Công ty cổ phần thép và thương mại
Hà Nội.
Công ty cổ phần xây dựng số 2 nghiệp xây dựng 108 đề nghị giải quyết
số nợ còn lại như sau:
+ Số tiền gốc sẽ trả nợ thành 09 đợt, mỗi đợt khoảng 100 triệu đồng.
+ Số tiền lãi không tính vì đến thời điểm hiện tại đơn vị vẫn chưa quyết toán xong
công trình.
Tại phiên tòa: Công ty cổ phần thép thương mại Nội giữ nguyên
yêu cầu khởi kiện, đề nghị Tòa án buộc Công ty cổ phần xây dựng số 2 nghiệp
xây dựng 108 phải trả nợ stiền nợ gốc là 993.707.439 đồng và số tiền nợ lãi tính
lOMoARcPSD| 47025533
11
đến ngày 07/9/2016 1.273.388.102 đồng (có đề nghị thanh toán nợ gốc nợ
lãi chậm trả đến ngày 07/9/2016 kèm theo) Công ty cổ phần xây dựng số 2 trình
bày:
+ Phía bị đơn thừa nhận nợ số tiền nợ gốc là 993.707.439 đồng, tuy nhiên
tại Biên bản đối chiếu công nợ không xác định thời điểm cụ thể bên mua phải
nghĩa vụ thanh toán dứt điểm nên bên mua không vi phạm nghĩa vụ thanh toán
tiền hàng, không làm phát sinh tiền lãi chậm thanh toán, đồng thời yêu cầu áp
dụng thời hiệu đối với tiền lãi chậm thanh toán.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bắc Từ Liêm phát biểu ý kiến: Qua
kiểm t giải quyết vụ án từ khi thụ vụ án đến thời điểm y thấy rằng Thẩm
phán đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Trong quá trình giải
quyết vụ án, tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng
các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về quyền và nghĩa vụ của mình. Đề nghị
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về số tiền gốc. Đối với số tiền lãi,
đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[1] Về tố tụng:
Việc Công ty cổ phần thép và thương mại Nội khởi kiện Công ty Cổ phần xây
dựng số 2 thuộc án: Tranh chấp nghĩa vphát sinh từ hợp đồng mua bán hàng
hóa” thuộc khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
[2] Về nội dung:
- Các tình tiết nguyên đơn đưa ra như: Công ty cổ phần thép thương mại
Nội đã kết với Chi nhánh Công ty cổ phần xây dựng số 2 – nghiệp xây dựng
108 các hợp đồng kinh tế như sau:
Hợp đồng kinh tế số 02/2012/HĐKT/TM-CT2 ngày 09 tháng 02 năm 2012, hai
bên cùng thực hiện mua bán theo Hóa đơn số 0002412; Hóa đơn số 0002603; Hóa
đơn số 0002786; Hóa đơn số 0002916; Hóa đơn số 0004885; Hóa đơn số 0000427.
Hợp đồng kinh tế số 182012/HĐKT/TM-CT2 ngày 09/02/2012, hai bên cùng thực
hiện mua bán theo Hóa đơn số 0003655.
Hợp đồng kinh tế số 192012/HĐKT/TM-CT2 ngày 21/11/2012, hai bên cùng thực
hiện mua bán theo Hóa đơn số 0004581 và Hóa đơn số 0004685.
lOMoARcPSD| 47025533
12
Quá trình thực hiện hợp đồng đều lập biên bản đối chiếu công nợ; xác nhận
đơn hàng có xác nhận của hai công ty.
Đến ngày 10/3/2016, chi nhánh Công ty cphần xây dựng số 2 nghiệp xây
dựng 108 đã mua hàng với tổng số tiền 7.645.763.884 đồng, đã thanh toán
6.652.056.445 đồng, còn nợ 993.707.439 đồng.
- Bị đơn cho rằng tại Biên bản đối chiếu công nợ không xác định thời điểm
cụthể bên mua phải có nghĩa vụ thanh toán dứt điểm nên bên mua không vi phạm
nghĩa vụ thanh toán tiền hàng, không làm phát sinh tiền lãi chậm thanh toán, đồng
thời yêu cầu áp dụng thời hiệu đối với tiền lãi chậm thanh toán.
Xét thấy, trong các hợp đồng kinh tế số 022012/HĐKT/TM CT2;
182012/HĐKT/TM CT2; 192012/HĐKT/TM CT2 đều quy định về thời hạn
thanh toán. Như vậy, việc bị đơn cho rằng tại Biên bản đối chiếu công nợ không
xác định thời điểm cụ thể bên mua phải có nghĩa vụ thanh toán dứt điểm nên bên
mua không vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền ng không căn cứ, do đó bị
đơn vẫn phải thanh toán cho nguyên đơn st iền còn thiếu là 993.707.439 đồng
cùng với lãi chậm trả do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng.
- Xét yêu cầu của Công ty cổ phần thép thương mại Hà Nội yêu cầu Công
tycổ phần xây dựng số 2 phải trả số tiền mua bán hàng hóa tính đến ngày
31/12/2014 còn nợ số tiền gốc 993.707.439 đồng căn cứ căn cứ vào
chứng cứ tài liệu có trong hồ cũng như lời trình bày của các bên đương sự tại
Tòa án nên, phù hợp khoản 1, 2 Điều 50 luật Thương mại, Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu của nguyên đơn.
- Về số tiền lãi: 2 bên đã các Biên bản đối chiếu công nợ, cam kết
thanhtoán đúng thời hạn theo hợp đồng, nếu sai phải chịu lãi suất theo hợp đồng
0,1%/ ngày trong suốt thời gian quá hạn thanh toán (từ BL 59 đến BL 63). Nhưng
phía bị đơn chỉ đồng ý lãi suất 9%/năm, do đó có sự tranh chấp về lãi suất.
Trong vụ án này, thỏa thuận lãi chậm trả đã được ghi nhận trong hợp đồng, nên ần
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Cty cổ phần Thép và Thương Mại Nội, buộc
Cty y dựng số 2 phải trả Cty cổ phần Thép Thương Mại Nội số nợ gốc
lãi suất đã thỏa thuận theo hợp đồng từ ngày chốt nợ cuối ng ngày
31/12/2014 đến ngày xét xử thẩm ngày 28/8/2022 với mức lãi suất 0.1%/ngày,
tức 36,5%/ năm, cụ thể:
Tiền lãi chậm thanh toán từ ngày 31/12/2014 đến ngày 28/8/2022 là:
993.707.439 đồng X 7 năm 8 tháng X 36,5% = 1.692.283.768 đồng.
Như vậy: Buộc công ty cổ phần xây dựng số 2 phải trả Công ty cổ phần thép và
thương mại Nội số tiền gốc 993.707.439 đồng số tiền lãi 1.692.283.768
lOMoARcPSD| 47025533
13
đồng. Tổng hai khoản trên 2.685.991.208 đồng ( Hai tỷ sáu trăm tám mươi lăm
triệu, chín trăm chín mươi mốt nghìn, hai trăm linh tám đồng)
[3] Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí kinh doanh thương mại thẩm theo quy
định của pháp luật. Cụ thể, bị đơn phải chịu mức án phí 44.685.992 (Bốn mươi
bốn triệu sáu trăm tám mươi lăm nghìn chín trăm chín mươi hai) đồng Vì các lẽ
trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1,2 Điều 50, Điều 306 luật Thương mại; Khoản 1, Điều
30,Điều 271, Điều 272 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015;
- Căn cứ khoản 2, 4 Điều 27 Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án của Ủy ban
thườngvụ Quốc hội số 10/2009/PL-UBTVQH12 ngày 27/2/2009;
- Căn cứ Nghị quyết số 01 ngày 13/6/2012 hướng dẫn một số quy định về
ánphí, lệ phí a án; Khoản 2 Điều 39 Pháp lệnh án phí, lệ pTòa án của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội số 10/2009/PL-UBTVQH12 ngày 27/2/2009;
- Căn cứ thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/6/1997 của Tòa án nhân dân
Tốicao – Viện kiểm sát nhân dân Tối cao – Bộ Tư pháp – Bộ i chính hướng
dẫn việc xét xử và thi hành về tài sản;
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của công ty cổ phần thép thương
mại Hà
Nội đối với Công ty cổ phần xây dựng số 2, Buộc Công ty cổ phần xây dựng số 2
phải trả Công ty cổ phần thép và thương mại Nội số tiền gốc là: 993.707.439
đồng (chín trăm chín mươi ba triệu, bảy trăm lẻ bảy nghìn, bốn trăm ba mươi
chín đồng), số tiền lãi chậm thanh toán 1.692.283.768 (Một tu trăm chín
mươi hai triệu hai trăm tám mươi ba nghìn bảy trăm sáu mươi tám) đồng. Tổng
hai khoản trên là 2.685.991.208 đồng ( Hai tỷ sáu trăm tám mươi lăm triệu, chín
trăm chín mươi mốt nghìn, hai trăm linh m đồng) Ngoài ra, Công ty cổ phần
xây dựng số 2 phải trả cho công ty cổ phần thép thương mại Nội lãi suất
theo thỏa thuận trong hợp đồng 0,1%/ ngày kể từ ngày bản án thẩm được
tuyên cho đến khi trả xong nợ gốc.
2. Về án phí: Công ty cổ phần xây dựng số 2 phải chịu
44.685.992 (Bốn mươi bốn triệu sáu trăm tám mươi lăm nghìn chín trăm
chín mươi hai) đồng án phí kinh doanh thương mại thẩm. Hoàn trả lại
công ty cổ phần thép thương mại Nội 36.872.000 (Ba mươi sáu triệu
tám trăm bảy mươi hai nghìn) đồng.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, đương sự có đơn xin thi hành án,
đương sự nào phải thanh toán số tiền trên không thanh toán thì đương sự đó
lOMoARcPSD| 47025533
14
còn phải chịu tiền lãi tính theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước quy
định tương đương với thời gian chưa thi hành án.
Trường hợp bản án hiệu lực pháp luật được thi nh án theo quy định tại
Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7
và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
3. Về quyền kháng cáo: Vụ án xử công khai sơ thẩm, có mặt các
đươngsự, các đương sự quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể
từ ngày Tòa tuyên án.
Nơi nhận: T TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ
THẨM
- TAND Hà Nội;
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKSND Hà Nội;
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
- VKSND Quận Bắc Từ Liêm;
- Chi cục THADS Quận Bắc Từ Liêm;
- Các đương sự;
Nguyễn Đình Phan (đã ký)
- Lưu: VP, hồ sơ vụ án.
PHẦN 2: TẠI BUỔI DIỄN ÁN
Không có, do em đóng vai thẩm phán chủ tọa phiên tòa
| 1/16

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47025533 HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN MÔN DSCB 1
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Mã hồ sơ: ĐTC 04/DS Diễn lần: 04
Ngày diễn: 28 / 8/2022 Giáo viên hướng dẫn:
Vai diễn: Thẩm phán - chủ tọa phiên tòa
Họ và tên: NGUYỄN ĐÌNH PHAN Sinh ngày: 21/07/1999 Số báo danh: 29
Lớp đào tạo chung nguồn Thẩm phán,
kiểm sát viên, Luật sư khóa 5.2 tại TP. Hồ Chí Minh. THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THÁNG 8 NĂM 2022 lOMoAR cPSD| 47025533 HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN MÔN DSCB 1
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Mã hồ sơ: ĐTC 04/DS Diễn lần: 04 Ngày diễn: 28/8/2022 Giáo viên hướng dẫn:
Vai diễn: Thẩm phán - chủ tọa phiên tòa
Họ và tên: NGUYỄN ĐÌNH PHAN Sinh ngày: 21/07/1999 Số báo danh: 29
Lớp đào tạo chung nguồn Thẩm phán, kiểm
sát viên, Luật sư khóa 5.2 tại TP. Hồ Chí Minh. THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THÁNG 8 NĂM 2022 lOMoAR cPSD| 47025533 MỤC LỤC
PHẦN 1: NGHIÊN CỨU HỒ SƠ VỤ ÁN..................................................................2 I.
Tóm tắt nội dung vụ án.............................................................................................................................2
II. Quan hệ pháp luật tranh chấp..................................................................................................................2
III. Xác định tư cách đương sự........................................................................................................................3 IV. Thời
hiệu khởi kiện....................................................................................................................................3 V.
Thẩm quyền của Tòa án............................................................................................................................3
VI. Về hòa giải và thủ tục tiền tố tụng............................................................................................................4 1. Về hòa
giải:............................................................................................................................42. Về
thủ tục tiền tố tụng:.........................................................................................................4

VII. Các văn bản áp dụng................................................................................................................................4
VIII. Kế hoạch xét hỏi và dự thảo các văn bản...............................................................................................4
Thẩm phán....................................................................................................................................4 1. Kế hoạch điều khiển phiên tòa, kế hoạch xét
hỏi................................................................4 2. Dự thảo bản án hình sự sơ
thẩm:.........................................................................................7 PHẦN 2: TẠI BUỔI
DIỄN ÁN.................................................................................14 1 lOMoAR cPSD| 47025533
PHẦN 1: NGHIÊN CỨU HỒ SƠ VỤ ÁN
I. Tóm tắt nội dung vụ án
Trình bày của Nguyên đơn:
Công ty cổ phần Thép và Thương mại Hà Nội đã ký kết với Chi nhánh Công ty
cổ phần xây dựng số 2 – Xí nghiệp xây dựng 108 các hợp đồng kinh tế như sau:
+ Hợp đồng kinh tế số 022012/HĐKT/TM-CT2 ngày 09/02/2012, hai bên cùng
thực hiện mua bán theo Hoá đơn số 0002412; Hoá đơn số 0002603; Hoá đơn số
0002786; Hoá đơn số 0002916; Hoá đơn số 0004885; Hoá đơn số 0000427.
+ Hợp đồng kinh tế số 182012/HĐKT/TM-CT2 ngày 09/02/2012, hai bên cùng
thực hiện mua bán theo Hoá đơn số 0003655.
+ Hợp đồng kinh tế số 192012/HĐKT/TM-CT2 ngày 21/11/2012, hai bên cùng
thực hiện mua bán theo Hoá đơn số 0004581; Hoá đơn số 0004685.
Qúa trình thực hiện hợp đồng, đều có lập biên bản đối chiếu công nợ; xác nhận
đơn hàng có xác nhận của hai công ty.
Tính đến ngày 10/3/2016, Chi nhánh Công ty cổ phần xây dựng số 2 - Xí
nghiệp xây dựng 108 đã mua hàng với tổng số tiền là 7.645.763.884 đồng, đã thanh
toán là 6.652.056.445 đồng, còn nợ là 993.707.439 đồng.
Trong quá trình mua bán và thanh toán, Chi nhánh Công ty cổ phần xây dựng số
2 – Xí nghiệp xây dựng 108 không thanh toán đúng hạn theo Hợp đồng, cam kết trong
Biên bản đối chiếu công nợ hoặc đơn đặt hàng. Do vậy, Công ty Cổ phần xây dựng số
2 phải chịu lãi xuất phát sinh của số tiền chậm trả theo Hợp đồng mua bán đã ký kết
với với số tiền tạm tính đến 10/3/2016 là 1.093.527.055 đồng (lãi xuất là 0,1%/ngày
theo Hợp đồng đã ký kết).
Công ty đã nhiều lần nhắc nhở và đòi nợ qua điện thoại, bằng công văn, đến
trực tiếp trụ sở Công ty cổ phần xây dựng số 2 và Chi nhánh Công ty cổ phần xây
dựng số 2 - Xí nghiệp xây dựng 108 nhưng Công ty cổ phần xây dựng số 02 vẫn không
thanh toán số tiền nợ trên.
Vì vậy, Công ty đề nghị TAND quận Bắc Từ Liêm buộc Công ty cổ phần xây
dựng số 2 phải trả cho Công ty số tiền nợ gốc và nợ lãi chậm trả tạm tính đến ngày
22/7/2016 là 2.220.391.291 đồng (gồm tiền gốc 993.707.439 đồng và lãi chậm trả là 1.226.683.852 đồng).
Ý kiến của bị đơn:
Công ty xây dựng số 2 xác nhận việc Chi nhánh Công ty cổ phần xây dựng số 2
– Xí nghiệp xây dựng 108 còn nợ Công ty cổ phần Thép và thương mại Hà Nội số tiền 993.707.443 đồng.
Do công trình nhà ở để bán NO-VP4 Linh Đàm vẫn chưa quyết toán được nên
Chi nhánh Công ty cổ phần xây dựng số 02 – Xí nghiệp xây dựng 108 gặp rất nhiều
khó khăn về vốn để thanh toán cho các đơn vị cấp vật tư, trong đó có Công ty cổ phần
Thép và Thương mại Hà Nội nên chưa thanh toán được nợ gốc và nợ lãi cho Công ty
cổ phần Thép và Thương mại Hà Nội.
II. Quan hệ pháp luật tranh chấp
Quan hệ pháp luật tranh chấp trong hồ sơ là quan hệ tranh chấp về Đòi nợ tiền
hàng và tiền lãi chậm trả theo Hợp đồng . 2 lOMoAR cPSD| 47025533
III. Xác định tư cách đương sự
Căn cứ khoản 1 Điều 68 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:
“Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn,
bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan”.
Do đó, thành phần đương sự trong vụ án này như sau:
Nguyên đơn: Công ty cổ phần Thép & Thương mại Hà Nội
Mã số doanh nghiệp (MST): 5400363141
Địa chỉ: xóm Cố Thổ, xã Hòa Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
Đại diện theo pháp luật: ông Đào Quang Tiến - Giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: ông Đào Quang Học - Chức vụ: Phó Giám đốc.
(Theo Văn bản ủy quyền số 125/VBUQ-GĐ ngày 25/10/2015).
Bị đơn: Công ty cổ phần xây dựng số 2
Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0103003547, do Sở Kế hoạch & Đầu tư TP. Hà Nội
cấp lần đầu ngày 16/01/2004.
Địa chỉ trụ sở: Tầng 3, Toà nhà N03, T8 khu Đoàn Ngoại giao, Xuân Tảo, Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Đại diện theo pháp luật: ông Nguyễn Ngọc Thắng - Tổng Giám đốc
Đại diện theo ủy quyền: ông Lê Văn Vương Lăng (theo Giấy ủy quyền ngày 21/7/2016)
IV. Thời hiệu khởi kiện
Đây là tranh chấp về kinh doanh thương mại. Thời hiệu khởi kiện đối với tranh
chấp về kinh doanh thương mại được áp dụng theo Điều 319 Luật Thương mại 2005:
“Thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là hai năm, kể từ thời
điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm…”.
Vậy thời hiệu khởi kiện của tranh chấp này là 02 (hai) năm.
Căn cứ Biên bản đối chiếu công nợ ngày 31/12/2014 để xác nhận công nợ giữa
Công ty cổ phần Thép và Thương mại Hà Nội và Công ty cổ phần xây dựng số 2 là văn
bản sau cùng. Kể từ ngày đối chiếu công nợ, Công ty cổ phần xây dựng số 2 không thanh
toán cho Công ty cổ phần Thép và Thương mại Hà Nội. Do đó, xác định từ ngày
31/12/2014 quyền và lợi ích của Công ty cổ phần Thép và Thương mại Hà Nội bị xâm phạm.
Từ những căn cứ trên, thời hiệu khởi kiện là từ ngày 31/12/2014 đến hết ngày
31/12/2016. Như vậy, ngày 25/10/2015 Công ty cổ phần Thép và Thương mại Hà Nội
khởi kiện Công ty cổ phần xây dựng số 2 là vẫn nằm trong thời hiệu khởi kiện.
V. Thẩm quyền của Tòa án
Theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì quan hệ tranh
chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa tổ chức có đăng ký kinh
doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. 3 lOMoAR cPSD| 47025533
Theo theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì
những tranh chấp thuộc khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì trường hợp bị đơn là tổ chức thì Tòa án nơi bị đơn có
trụ sở có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
Do đó, thẩm quyền giải quyết tranh chấp này theo quy định của pháp luật là Tòa
án nhân dân quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội nơi bị đơn đặt trụ sở chính.
VI. Về hòa giải và thủ tục tiền tố tụng 1. Về hòa giải:
Luật Thương mại 2005 và Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 không có quy định về
việc hòa giải cơ sở trước khi nộp đơn khởi kiện ra Tòa án đối với vụ án kinh doanh
thương mại do đó việc hòa giả cơ sở là không bắt buộc đối với quan hệ pháp luật tranh
chấp này. Nguyên đơn có quyền nộp đơn khởi kiện ra Tòa án mà không cần tiến hành hòa giải cơ sở.
2. Về thủ tục tiền tố tụng:
+ Tòa án nhân dân quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội đã thụ lý vụ án đúng
thẩm quyền theo quy định tại Bộ luật Tố Tụng dân sự 2015.
VII. Các văn bản áp dụng
* Pháp luật điều chỉnh về nội dung:
- Bộ luật dân sự năm 2015
- Luật thương mại năm 2005, sửa đổi bổ sung 2019;
* Pháp luật điều chỉnh về tố tụng:
- Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
VIII. Kế hoạch xét hỏi và dự thảo các văn bản THẨM PHÁN
1. Kế hoạch điều khiển phiên tòa, kế hoạch xét hỏi
Kế hoạch điều khiển phần thủ tục bắt đầu phiên tòa:

+ Khai mạc phiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.
+ Yêu cầu Thư ký phiên tòa báo cáo cho Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt
của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và lý do vắng mặt.
+ Kiểm tra lại sự có mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án
+ Kiểm tra căn cước của đương sự, người tham gia tố tụng khác.
+ Phổ biến quyền, nghĩa vụ của đương sự và của người tham gia tố tụng khác.
+ Giới thiệu họ tên những người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch (nếu có). 4 lOMoAR cPSD| 47025533
+ Hỏi những người tham gia phiên tòa có yêu cầu thay đổi người tiến hành tố
tụng, người giám định, người phiên dịch xem họ có yêu cầu thay đổi ai không.
+ Yêu cầu người làm chứng cam kết khai báo đúng sự thật, nếu khai không đúng
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
+ Yêu cầu người giám định, người phiên dịch cam kết cung cấp kết quả giám
định chính xác, phiên dịch đúng nội dung cần phiên dịch (trong trường hợp có người
giám định). Trường hợp có người yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám
định, người phiên dịch thì Hội đồng xét xử phải xem xét, quyết định theo thủ tục và có
thể chấp nhận hoặc không chấp nhận. Trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do.
+ Khi có người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa mà không thuộc trường
hợp Tòa án phải hoãn phiên tòa thì chủ tọa phiên tòa phải hỏi xem có ai đề nghị hoãn
phiên tòa hay không; nếu có người đề nghị thì Hội đồng xét xử xem xét, quyết định theo
thủ tục và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận; trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do.
+ Ngoài ra, để đảm bảo tính khách quan của người làm chứng, trước khi hỏi người
làm chứng về những vấn đề mà họ biết có liên quan đến việc giải quyết vụ án, chủ tọa
phiên tòa có thể quyết định những biện pháp cần thiết để những người làm chứng không
nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp xúc với những người có liên quan.
+ Trường hợp lời khai của đương sự và người làm chứng có ảnh hưởng lẫn nhau
thì chủ tọa phiên tòa có thể quyết định cách ly đương sự với người làm chứng trước khi hỏi người làm chứng.
Hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu:
+ Hỏi nguyên đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện hay không.
+ Hỏi bị đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố hay không.
+ Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có thay đổi, bổ
sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu độc lập hay không.
+ Sau khi hỏi đương sự về các vấn đề trên, nếu như các đương sự có ý kiến muốn
thay đổi bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình phải xem xét việc thay
đổi, bổ sung, rút yêu cầu của đương sự.
+ Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự trong
trường hợp việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi
kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu. Trường hợp có đương sự rút một
phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội
đồng xét xử phải chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu
cầu đương sự đã rút.
Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự: 5 lOMoAR cPSD| 47025533
+ Hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay
không; trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và
thỏa thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức
xã hội thì ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án.
+ Trong trường hợp các đương sự không tự thỏa thuận được với nhau về việc giải
quyết vụ án thì chuyển qua phần tranh tụng tại phiên tòa.
Tranh tụng tại phiên tòa:
+ Yêu cầu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày về
yêu cầu và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ và hợp pháp.
+ Hỏi nguyên đơn có muốn bổ sung hay có thêm ý kiến gì không.
+ Yêu cầu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày ý kiến
của bị đơn đối với yêu cầu của nguyên đơn; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn và
chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp.
+ Hỏi bị đơn có ý kiến hay bổ sung ý kiến gì hay không;
+ Yêu cầu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan trình bày ý kiến của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với yêu cầu,
đề nghị của nguyên đơn, bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp.
+ Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có ý kiến hay muốn bổ sung gì hay không.
Sau khi nghe xong lời trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự xong, nếu như các đương sự không trình bày gì thêm, thì chuyển qua phần hỏi.
Trước khi đặt câu hỏi phải lưu ý cho các đương sự về việc đặt câu hỏi phải rõ
ràng, nghiêm túc, không trùng lắp, không lợi dụng việc hỏi và trả lời để xâm phạm danh
dự, nhân phẩm của những người tham gia tố tụng.

Thứ tự hỏi của từng người được thực hiện như sau:
+ Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn hỏi trước,
tiếp đến bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn, sau đó là người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
+ Những người tham gia tố tụng khác; +
Chủ tọa phiên tòa, Hội thẩm nhân dân;
+ Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Kế hoạch hỏi:
Hỏi đại diện của bị đơn ông Lê Văn Vương Lăng: 6 lOMoAR cPSD| 47025533 –
Tại bút lục số 104, bản tự khai của bị đơn có xác nhận dư nợ
993.707.443 vndvà đề ra phương án trả mỗi tháng 100 triệu nay tại phiên tòa ông có ý kiến gì không? –
Ông có biết lần giao hàng cuối cùng nguyên đơn giao cho bị đơn là khi nàokhông? –
Bị đơn thanh toán lần cuối cùng cho nguyên đơn vào thời gian nào? –
Hai bên đã tiến hành thanh lý hợp đồng chưa? –
Biên bản đối chiếu công nợ ngày 30/12/2014 bị đơn thỏa thuận
những nộidung gì? Thỏa thuận lãi suất chậm trả như thế nào? –
Nguyên đơn có phản hồi gì không? –
Tại phiên tòa, bị đơn cho hội đồng xét xử biết phương án trả nợ cho
nguyênđơn như thế nào? Lãi suất chậm trả phương án trả nợ như thế nào?
Hỏi đại diện của nguyên đơn ông Đào Quang Học:
Hai công ty đối chiếu công nợ mấy lần, vào ngày nào? –
Ông có nhận được văn bản đối chiếu công nợ hay văn bản yêu cầu từ phía bịđơn không? –
Vậy ông và bị đơn đã xử lý như thế nào? –
Nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán chậm lãi tính từ thời điểm nào? –
Lãi suất chậm trả bao nhiêu? –
Phương thức trao đổi công việc làm việc giữa hai bên như thế nào?
2. Dự thảo bản án hình sự sơ thẩm: 2.
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BẮC TỪ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM LIÊM HÀ NỘI

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: ....../2022/KDTM-ST Ngày: 28-8-2022
V/v tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa NHÂN DANH 7 lOMoAR cPSD| 47025533
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TÒA ÁN
NHÂN DÂN QUẬN BẮC TỪ LIÊM, HÀ NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Đình Phan
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trần Thị Thúy Liễu 2. Ông Hồ Sỹ Khánh
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Lê Quế Linh
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội tham gia phiên
toà: Ông Nguyễn Tiến Sơn Lâm - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 8 năm 2022 tại Tòa án nhân dân quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội,
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 11/2016/KDTM-ST ngày 09 tháng 06
năm 2016 về “Tranh chấp hợp đồng mua bán” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 53/2022/QĐST-KDTM ngày 07 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty cổ phần thép và thương mại Hà Nội
Trụ sở: Thôn Cố Thổ, xã Hòa Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Đào Quang Tiến – Giám đốc
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Văn Khang (theo văn bản ủy quyền
số 126/VBUQ-GĐ) – Có mặt tại phiên tòa
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: LS Lê Phùng Bảo Ngọc
Có mặt tại phiên tòa.
2. Bị đơn: Công ty cổ phần xây dựng số 2
Trụ sở: Tầng 3 tòa nhà N03, T8 khu Đoàn Ngoại Giao, Xuân Tảo, Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Hồng Quân – Tổng giám đốc Người
đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Văn Vương Lăng (theo văn bản ủy quyền số
31/8/2016 – Có mặt tại phiên tòa
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: LS Trần Phước Bảo – Có mặt tại phiên tòa. NỘI DUNG VỤ ÁN: 8 lOMoAR cPSD| 47025533
Nguyên đơn Công ty cổ phần thép và thương mại Hà Nội trình bày
trong đơn khởi kiện ngày 25/10/2015 và các bản tự khai của người đại diện theo ủy quyền:
Công ty cổ phần thép và thương mại Hà Nội ký hợp đồng với Chi nhánh
Công ty cổ phần xây dựng số 2 – Xí nghiệp xây dựng 108 có địa chỉ: Số 31, phố
Dịch Vọng, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội để mua bán sắt thép xây dựng.
Theo hợp đồng kinh tế số 022012/HĐKT/TM-CT2 ngày 09 tháng 02 năm
2012, hai bên cùng thực hiện mua bán theo Hóa đơn số 0002412; Hóa đơn số
0002603; Hóa đơn số 0002786; Hóa đơn số 0002916; Hóa đơn số 0004885; Hóa đơn số 0000427.
Theo hợp đồng kinh tế số 182012/HĐKT/TM-CT2 ngày 09/02/2012, hai
bên cùng thực hiện mua bán theo Hóa đơn số 0003655.
Theo hợp đồng kinh tế số 192012/HĐKT/TM-CT2 ngày 21/11/2012, hai
bên cùng thực hiện mua bán theo Hóa đơn số 0004581 và Hóa đơn số 0004685.
Quá trình thực hiện hợp đồng, đều có lập biên bản đối chiếu công nợ; xác
nhận đơn hàng có xác nhận của cả hai công ty.
Tính đến ngày 10/03/2016, Chi nhánh công ty CP xây dựng số 2 – xí nghiệp
xây dựng 108 đã mua hàng với tổng số tiền 7.645.763.884 đồng và đã thanh toán
6.652.056.445 đồng, còn nợ Công ty cổ phần thép và thương mại Hà Nội tiền gốc
mua hàng là 993.707.439 đồng.
Trong quá trình mua bán và thanh toán, Xí nghiệp xây dựng 108 – Công ty
cổ phần xây dựng số 2 không thanh toán đúng hạn theo Hợp đồng, cam kết trong
biên bản đối chiếu công nợ hoặc đơn đặt hàng cho Công ty cổ phần thép và thương
mại Hà Nội. Do vậy lãi suất phát sinh của số tiền chậm trả tạm tính đến ngày
22/07/2016 là 1.226.683.852 đồng.
Tổng cả tiền nợ gốc mua hàng và lãi suất chậm trả phát sinh tính đến ngày
22/07/2016 (Thể hiện trên Bản Đề nghị thanh toán nợ gốc và lãi gửi kèm), thì Xí
nghiệp xây dựng 108 – Công ty cổ phần xây dựng số 2 còn nợ Công ty cổ phần
thép và thương mại Hà Nội là 2.226.683.852 đồng (Hai tỷ hai trăm hai mươi sáu
triệu sáu trăm tám mươi ba nghìn tám trăm năm mươi hai đồng
).
Kể từ lần trả tiền cuối cùng (ngày 25/03/2013) đến nay, qua nhiều lần nhắc
nợ và đòi nợ qua điện thoại, bằng công văn và đến trực tiếp trụ sở Xí nghiệp xây
dựng 108 – Công ty cổ phần xây dựng số 2 vẫn không thanh toán số tiền nợ trên
cho Công ty cổ phần thép và thương mại Hà Nội. Do đó Công ty cổ phần thép và
thương mại Hà Nội nộp đơn khởi kiện, buộc Công ty cổ phần xây dựng số 2 phải 9 lOMoAR cPSD| 47025533
trả ngay cho Công ty cổ phần thép và thương mại Hà Nội toàn bộ số tiền nợ tương
đương là 2.226.683.852 đồng (Hai tỷ hai trăm hai mươi sáu triệu sáu trăm tám
mươi ba nghìn tám trăm năm mươi hai đồng
).
Trong bản tự khai và trong các lời khai khác tại Tòa án, Đại diện của
Công ty cổ phần xây dựng số 2 trình bày:
Bị đơn Công ty cổ phần xây dựng số 2 do Ông Lê Văn Vương Lăng là người
đại diện theo ủy quyền (vào thời điểm ngày 21/7/2016) trình bày bản tự khai: Nhất
trí về toàn bộ quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế số
022012/HĐKT/TM-CT2 ngày 09 tháng 02 năm 2012; Hợp đồng kinh tế số
182012/HĐKT/TM-CT2 ngày 09/02/2012; Hợp đồng kinh tế số
192012/HĐKT/TM-CT2 ngày 21/11/2012 giữa Công ty cổ phần thép và thương
mại Hà Nội với Chi nhánh Công ty cổ phần xây dựng số 2 – Xí nghiệp xây dựng
108 như theo nội dung khởi kiện của nguyên đơn.
Theo biên bản đối chiếu công nợ giữa Công ty cổ phần thép và thương mại
Hà Nội với Chi nhánh Công ty cổ phần xây dựng số 2 – Xí nghiệp xây dựng 108
thì tính đến ngày 31/12/2014, Chi nhánh Công ty cổ phần xây dựng số 2 Xí nghiệp
xây dựng 108 còn nợ Công ty cổ phần thép và thương mại Hà Nội số tiền 993.707.443 đồng.
Nay Chi nhánh Công ty cổ phần xây dựng số 2 – Xí nghiệp xây dựng 108
xác định có trách nhiệm xây dựng lộ trình trả số tiền 993.707.443 đồng nợ gốc
chưa thanh toán cho Công ty cổ phần thép và thương mại Hà Nội, và đề nghị Tòa
án hòa giải. Theo đó số tiền gốc sẽ trả nợ thành 09 đợt, mỗi đợt khoảng 100 triệu đồng.
Do công trình nhà ở để bán NO-VP4 Linh Đàm vẫn chưa quyết toán được
nên điều kiện kinh doanh, tình hình tài chính của Công ty cổ phần xây dựng số 2
– Xí nghiệp xây dựng 108 đang gặp khó khăn về vốn để thanh toán cho các đơn
vị cung cấp vật tư, trong đó có Công ty cổ phần thép và thương mại Hà Nội nên
chưa thanh toán được nợ gốc và nợ lãi cho Công ty cổ phần thép và thương mại Hà Nội.
Công ty cổ phần xây dựng số 2 – Xí nghiệp xây dựng 108 đề nghị giải quyết
số nợ còn lại như sau:
+ Số tiền gốc sẽ trả nợ thành 09 đợt, mỗi đợt khoảng 100 triệu đồng.
+ Số tiền lãi không tính vì đến thời điểm hiện tại đơn vị vẫn chưa quyết toán xong công trình.
Tại phiên tòa: Công ty cổ phần thép và thương mại Hà Nội giữ nguyên
yêu cầu khởi kiện, đề nghị Tòa án buộc Công ty cổ phần xây dựng số 2 – Xí nghiệp
xây dựng 108 phải trả nợ số tiền nợ gốc là 993.707.439 đồng và số tiền nợ lãi tính 10 lOMoAR cPSD| 47025533
đến ngày 07/9/2016 là 1.273.388.102 đồng (có đề nghị thanh toán nợ gốc và nợ
lãi chậm trả đến ngày 07/9/2016 kèm theo) Công ty cổ phần xây dựng số 2 trình bày:
+ Phía bị đơn thừa nhận có nợ số tiền nợ gốc là 993.707.439 đồng, tuy nhiên
tại Biên bản đối chiếu công nợ không xác định thời điểm cụ thể bên mua phải có
nghĩa vụ thanh toán dứt điểm nên bên mua không vi phạm nghĩa vụ thanh toán
tiền hàng, không làm phát sinh tiền lãi chậm thanh toán, đồng thời yêu cầu áp
dụng thời hiệu đối với tiền lãi chậm thanh toán.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bắc Từ Liêm phát biểu ý kiến: Qua
kiểm sát giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến thời điểm này thấy rằng Thẩm
phán đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Trong quá trình giải
quyết vụ án, tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng
các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về quyền và nghĩa vụ của mình. Đề nghị
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về số tiền gốc. Đối với số tiền lãi,
đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy: [1] Về tố tụng:
Việc Công ty cổ phần thép và thương mại Hà Nội khởi kiện Công ty Cổ phần xây
dựng số 2 là thuộc án: “Tranh chấp nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng
hóa”
thuộc khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội. [2] Về nội dung:
- Các tình tiết nguyên đơn đưa ra như: Công ty cổ phần thép và thương mại Hà
Nội đã ký kết với Chi nhánh Công ty cổ phần xây dựng số 2 – Xí nghiệp xây dựng
108 các hợp đồng kinh tế như sau:
Hợp đồng kinh tế số 02/2012/HĐKT/TM-CT2 ngày 09 tháng 02 năm 2012, hai
bên cùng thực hiện mua bán theo Hóa đơn số 0002412; Hóa đơn số 0002603; Hóa
đơn số 0002786; Hóa đơn số 0002916; Hóa đơn số 0004885; Hóa đơn số 0000427.
Hợp đồng kinh tế số 182012/HĐKT/TM-CT2 ngày 09/02/2012, hai bên cùng thực
hiện mua bán theo Hóa đơn số 0003655.
Hợp đồng kinh tế số 192012/HĐKT/TM-CT2 ngày 21/11/2012, hai bên cùng thực
hiện mua bán theo Hóa đơn số 0004581 và Hóa đơn số 0004685. 11 lOMoAR cPSD| 47025533
Quá trình thực hiện hợp đồng đều có lập biên bản đối chiếu công nợ; xác nhận
đơn hàng có xác nhận của hai công ty.
Đến ngày 10/3/2016, chi nhánh Công ty cổ phần xây dựng số 2 – Xí nghiệp xây
dựng 108 đã mua hàng với tổng số tiền là 7.645.763.884 đồng, đã thanh toán
6.652.056.445 đồng, còn nợ 993.707.439 đồng. -
Bị đơn cho rằng tại Biên bản đối chiếu công nợ không xác định thời điểm
cụthể bên mua phải có nghĩa vụ thanh toán dứt điểm nên bên mua không vi phạm
nghĩa vụ thanh toán tiền hàng, không làm phát sinh tiền lãi chậm thanh toán, đồng
thời yêu cầu áp dụng thời hiệu đối với tiền lãi chậm thanh toán.
Xét thấy, trong các hợp đồng kinh tế số 022012/HĐKT/TM – CT2;
182012/HĐKT/TM – CT2; 192012/HĐKT/TM – CT2 đều có quy định về thời hạn
thanh toán. Như vậy, việc bị đơn cho rằng tại Biên bản đối chiếu công nợ không
xác định thời điểm cụ thể bên mua phải có nghĩa vụ thanh toán dứt điểm nên bên
mua không vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền hàng là không có căn cứ, do đó bị
đơn vẫn phải thanh toán cho nguyên đơn số t iền còn thiếu là 993.707.439 đồng
cùng với lãi chậm trả do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. -
Xét yêu cầu của Công ty cổ phần thép và thương mại Hà Nội yêu cầu Công
tycổ phần xây dựng số 2 phải trả số tiền mua bán hàng hóa tính đến ngày
31/12/2014 còn nợ số tiền gốc là 993.707.439 đồng là có căn cứ vì căn cứ vào
chứng cứ tài liệu có trong hồ sơ cũng như lời trình bày của các bên đương sự tại
Tòa án nên, phù hợp khoản 1, 2 Điều 50 luật Thương mại, Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu của nguyên đơn. -
Về số tiền lãi: 2 bên đã ký các Biên bản đối chiếu công nợ, và có cam kết
thanhtoán đúng thời hạn theo hợp đồng, nếu sai phải chịu lãi suất theo hợp đồng
0,1%/ ngày trong suốt thời gian quá hạn thanh toán (từ BL 59 đến BL 63). Nhưng
phía bị đơn chỉ đồng ý lãi suất 9%/năm, do đó có sự tranh chấp về lãi suất.
Trong vụ án này, thỏa thuận lãi chậm trả đã được ghi nhận trong hợp đồng, nên ần
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Cty cổ phần Thép và Thương Mại Hà Nội, buộc
Cty xây dựng số 2 phải trả Cty cổ phần Thép và Thương Mại Hà Nội số nợ gốc
và lãi suất đã thỏa thuận theo hợp đồng từ ngày chốt nợ cuối cùng là ngày
31/12/2014 đến ngày xét xử sơ thẩm là ngày 28/8/2022 với mức lãi suất 0.1%/ngày,
tức 36,5%/ năm, cụ thể:
Tiền lãi chậm thanh toán từ ngày 31/12/2014 đến ngày 28/8/2022 là:
993.707.439 đồng X 7 năm 8 tháng X 36,5% = 1.692.283.768 đồng.
Như vậy: Buộc công ty cổ phần xây dựng số 2 phải trả Công ty cổ phần thép và
thương mại Hà Nội số tiền gốc 993.707.439 đồng và số tiền lãi 1.692.283.768 12 lOMoAR cPSD| 47025533
đồng. Tổng hai khoản trên là 2.685.991.208 đồng ( Hai tỷ sáu trăm tám mươi lăm
triệu, chín trăm chín mươi mốt nghìn, hai trăm linh tám đồng
)
[3] Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm theo quy
định của pháp luật. Cụ thể, bị đơn phải chịu mức án phí là 44.685.992 (Bốn mươi
bốn triệu sáu trăm tám mươi lăm nghìn chín trăm chín mươi hai)
đồng Vì các lẽ trên, QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1,2 Điều 50, Điều 306 luật Thương mại; Khoản 1, Điều
30,Điều 271, Điều 272 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015;
- Căn cứ khoản 2, 4 Điều 27 Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án của Ủy ban
thườngvụ Quốc hội số 10/2009/PL-UBTVQH12 ngày 27/2/2009;
- Căn cứ Nghị quyết số 01 ngày 13/6/2012 hướng dẫn một số quy định về
ánphí, lệ phí Tòa án; Khoản 2 Điều 39 Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội số 10/2009/PL-UBTVQH12 ngày 27/2/2009;
- Căn cứ thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/6/1997 của Tòa án nhân dân
Tốicao – Viện kiểm sát nhân dân Tối cao – Bộ Tư pháp – Bộ Tài chính hướng
dẫn việc xét xử và thi hành về tài sản; 1.
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của công ty cổ phần thép và thương mại Hà
Nội đối với Công ty cổ phần xây dựng số 2, Buộc Công ty cổ phần xây dựng số 2
phải trả Công ty cổ phần thép và thương mại Hà Nội số tiền gốc là: 993.707.439
đồng (chín trăm chín mươi ba triệu, bảy trăm lẻ bảy nghìn, bốn trăm ba mươi
chín đồng)
, số tiền lãi chậm thanh toán là 1.692.283.768 (Một tỷ sáu trăm chín
mươi hai triệu hai trăm tám mươi ba nghìn bảy trăm sáu mươi tám)
đồng. Tổng
hai khoản trên là 2.685.991.208 đồng ( Hai tỷ sáu trăm tám mươi lăm triệu, chín
trăm chín mươi mốt nghìn, hai trăm linh tám đồng
) Ngoài ra, Công ty cổ phần
xây dựng số 2 phải trả cho công ty cổ phần thép và thương mại Hà Nội lãi suất
theo thỏa thuận trong hợp đồng là 0,1%/ ngày kể từ ngày bản án sơ thẩm được
tuyên cho đến khi trả xong nợ gốc. 2.
Về án phí: Công ty cổ phần xây dựng số 2 phải chịu
44.685.992 (Bốn mươi bốn triệu sáu trăm tám mươi lăm nghìn chín trăm
chín mươi hai)
đồng án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm. Hoàn trả lại
công ty cổ phần thép và thương mại Hà Nội 36.872.000 (Ba mươi sáu triệu
tám trăm bảy mươi hai nghìn)
đồng.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, đương sự có đơn xin thi hành án,
đương sự nào phải thanh toán số tiền trên mà không thanh toán thì đương sự đó 13 lOMoAR cPSD| 47025533
còn phải chịu tiền lãi tính theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước quy
định tương đương với thời gian chưa thi hành án.
Trường hợp bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành án theo quy định tại
Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7
và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 3.
Về quyền kháng cáo: Vụ án xử công khai sơ thẩm, có mặt các
đươngsự, các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án. Nơi nhận:
T TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM - TAND Hà Nội;
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa - VKSND Hà Nội;
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
- VKSND Quận Bắc Từ Liêm;
- Chi cục THADS Quận Bắc Từ Liêm; - Các đương sự;
Nguyễn Đình Phan (đã ký)
- Lưu: VP, hồ sơ vụ án.
PHẦN 2: TẠI BUỔI DIỄN ÁN
Không có, do em đóng vai thẩm phán chủ tọa phiên tòa 14