Tài liệu Luật doanh nghiệp | Trường Đại học Kinh tế – Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Luật doanh nghiệp (LDN001)
Trường: Trường Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 47025533
Khái niệm, việc thành lập doanh nghiệp tư nhân, vấn đề vốn
của Việt Nam và Trung Quốc. 1.VIỆT NAM:
Luật Doanh nghiệp 2020 https://luatvietnam.vn/doanh-
nghiep/thutuc-thanh-lap-doanh-nghiep-tu-nhan-
56119320-article.html KHÁI NIỆM:
Theo điều Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020, Doanh nghiệp tư nhân là: 1.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ
và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. 2.
Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳloại chứng khoán nào. 3.
Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư
nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh
doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh. 4.
Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốnthành lập hoặc
mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách
nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
VIỆC THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN (ĐỂ TÊN, THỦ TỤC): Để tên:
Tên doanh nghiệp phải được viết bằng tiếng Việt và có thể kèm theo chữ số và
ký hiệu, phải phát âm được và có ít nhất hai thành tố: Loại hình doanh nghiệp
và tên riêng. Như vây, tên của tất cả các doanh nghiệp tư nhân đều phải kèm
theo cụm từ “doanh nghiệp tư nhân”. Ngoài ra, pháp luật Việt Nam còn quy
định một số trường hợp cấm trong khi lựa chọn tên cho doanh nghiệp: không lOMoAR cPSD| 47025533
được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang, tổ chức chính trị xã hội,
không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử văn hoá, đạo đức... CĂN CỨ PHÁP LÍ:
Tên doanh nghiệp đặt bằng tiếng Việt: Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020.
Tên doanh nghiệp đặt bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp:
Điều 39 Luật Doanh nghiệp 2020.
Đặt tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh: Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020.
Điều 20 Nghị định 01/2021, ngoài tên bằng tiếng Việt, chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt.
Điều kiện thành lập doanh nghiệp tư nhân:
Điều kiện chung -
Tên doanh nghiệp: Không bị trùng, không gây nhầm lẫn đối với doanh
nghiệp khác trên phạm vi cả nước; -
Trụ sở chính của công ty: Được quyền sử dụng hợp pháp, có địa chỉ rõ ràng,
không nằm trong khu quy hoạch của địa phương, không nằm ở chung cư. -
Ngành nghề kinh doanh: Đảm bảo có trong hệ thống ngành nghềkinh tế
quốc dân hoặc pháp luật chuyên ngành, không bị cấm đầu tư kinh doanh; -
Vốn đầu tư của doanh nghiệp tự nhân: Đảm bảo vốn pháp định đối với các
ngành nghề yêu cầu vốn pháp định;
Điều kiện riêng
- Do một cá nhân duy nhất làm chủ;
- Mỗi cá nhân chỉ được làm chủ 1 doanh nghiệp tư nhân Thủ tục
Căn cứ Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm: -
Giấy đề nghị Đăng ký doanh nghiệp. Đây là mẫu Giấy đề nghị mới nhất
được thực hiện từ ngày 15/10/2020; lOMoAR cPSD| 47025533 -
Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều
11 Nghị định 01/2021/NĐ-CP của chủ sở hữu công ty; -
Cam kết thực hiện Mục tiêu xã hội, môi trường (đối với DN xã hội); -
Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển cơ sở bảo trợ xã
hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện thành Doanh nghiệp xã hội (đối với trường hợp
chuyển cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện thành Doanh nghiệp xã hội); -
Trường hợp không phải Chủ sở hữu của doanh nghiệp trực tiếp đến nộp hồ
sơ thì người được ủy quyền phải nộp các giấy tờ hình thức ủy quyền. CĂN CỨ PHÁP LÍ:
Theo Điều 19. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tư nhân:
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân.
Điều 23. Nội dung giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp Giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: 1. Tên doanh nghiệp;
2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số điện thoại; số fax, thưđiện tử (nếu có); 3. Ngành, nghề kinh doanh;
4. Vốn điều lệ; vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân;
5. Các loại cổ phần, mệnh giá mỗi loại cổ phần và tổng số cổ phầnđược quyền
chào bán của từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần;
6. Thông tin đăng ký thuế;
7. Số lượng lao động dự kiến;
8. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, thông tin giấy tờ pháp lý của cá nhân
đối với chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh của công ty hợp danh;
9. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, thông tin giấy tờ pháp lý của cá nhân
đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. lOMoAR cPSD| 47025533 Vấn đề vốn
Theo luật doanh nghiệp 2022, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá
nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký với cơ
quan đăng ký kinh doanh. Chủ doanh nghiệp có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng
số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng và các tài sản khác.
Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm
vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi thay đổi
vốn đầu tư, chủ doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục cập nhật thông tin với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Vốn điều lệ là khái niệm chỉ áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp có tư cách
pháp nhân, bao gồm công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty TNHH.
Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân và không có vốn điều lệ.
Khả năng huy động vốn của doanh nghiệp tư nhân rất hạn chế. Doanh nghiệp tư
nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Doanh nghiệp tư nhân
không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong các
loại hình doanh nghiệp khác. Nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc
vào khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp và sự tin tưởng của các bên liên quan. CĂN CỨ PHÁP LÍ
Theo Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2020 về vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân.
1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng
ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn
đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển
đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại
tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
2. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê đượcsử dụng vào hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế
toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân cóquyền tăng hoặc
giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân phải được
ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp lOMoAR cPSD| 47025533
hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm
vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh. 2. TRUNG QUỐC
Luật Doanh nghiệp Tư nhân Cá nhân của Trung Quốc (1999) KHÁI NIỆM
Theo pháp luật Trung Quốc, doanh nghiệp tư nhân là một loại
hình doanh nghiệp do một cá nhân hoặc nhiều cá nhân cùng
góp vốn thành lập, có quyền tự chủ trong hoạt động kinh
doanh và chịu trách nhiệm vô hạn trước pháp luật. Doanh
nghiệp tư nhân được coi là một thành phần quan trọng của
nền kinh tế thị trường của Trung Quốc, đóng góp lớn cho
GDP, thuế, việc làm và đổi mới công nghệ. Doanh nghiệp tư
nhân được quy định cụ thể trong Luật Doanh nghiệp Tư nhân
Cá nhân của Trung Quốc (1999) và Luật Công ty của Trung Quốc (2018). CĂN CỨ PHÁP LÍ
Theo chương I Điều 2 Luật Doanh nghiệp Tư nhân Cá nhân
của Trung Quốc (1999)
Doanh nghiệp tư nhân cá nhân được Luật này đề cập đến có
nghĩa là một pháp nhân kinh doanh, theo Luật này, được
thành lập ở Trung Quốc và được đầu tư bởi một thể nhân và
tài sản thuộc sở hữu cá nhân của nhà đầu tư, người chịu
trách nhiệm vô hạn. đối với các khoản nợ của doanh nghiệp
bằng tài sản riêng của mình. lOMoAR cPSD| 47025533
VIỆC THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN (ĐỂ TÊN, THỦ TỤC) ĐỂ TÊN:
Chọn tên doanh nghiệp: Tên doanh nghiệp phải phù hợp với
quy định của pháp luật Trung Quốc và không được trùng với
tên của bất kỳ doanh nghiệp khác đã được đăng ký. Ngoài ra,
tên cũng không được sử dụng để vi phạm quy tắc xã hội, văn hóa và đạo đức. CĂN CỨ PHÁP LÍ
Việc để tên doanh nghiệp tư nhân được quy định tại Chương
II, điều 11 Luật Doanh nghiệp Tư nhân Cá nhân của Trung Quốc (1999)
Điều 11. Tên của một doanh nghiệp tư nhân cá nhân phải phù
hợp với hình thức nợ phải trả của nó và hoạt động kinh
doanh mà nó sẽ đảm nhận. THỦ TỤC:
Để thành lập doanh nghiệp tư nhân ở Trung Quốc, cá nhân tư
nhân phải đăng ký với cơ quan quản lý thương mại ở cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, hoặc các đơn vị cấp
dưới theo quy định. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
Đơn đăng ký doanh nghiệp tư nhân;
Bản sao chứng minh thư hoặc hộ chiếu của cá nhân tư nhân;
Giấy chứng nhận sử dụng hợp pháp địa điểm kinh doanh; lOMoAR cPSD| 47025533
Giấy chứng nhận sử dụng hợp pháp các thiết bị và cơ sở sản xuất;
Giấy chứng nhận về nguồn gốc và số lượng vốn kinh doanh;
Các giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý thương mại. CĂN CỨ PHÁP LÍ
Đơn xin thành lập doanh nghiệp tư nhân được quy định tại
Chương II, điều 10, điều 11, điều 12, điều 13, điều 14, điều
15 Luật Doanh nghiệp Tư nhân Cá nhân của Trung Quốc (1999).
Điều 10. Đơn xin thành lập doanh nghiệp tư nhân phải nêu rõ các nội dung sau:
(1) tên và trụ sở của doanh nghiệp tư nhân cá nhân;
(2) tên và nơi ở của nhà đầu tư;
(3) số vốn góp của nhà đầu tư và phương thức góp vốn;
(4) phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân.
Điều 11. Tên của một doanh nghiệp tư nhân cá nhân phải phù
hợp với hình thức nợ phải trả của nó và hoạt động kinh
doanh mà nó sẽ đảm nhận.
Điều 12. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn
xin thành lập doanh nghiệp tư nhân, Cơ quan đăng ký phải
cho phép đăng ký khi đáp ứng các yêu cầu theo quy định của
Luật này và cấp cho người đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh
hoặc từ chối đăng ký khi không đáp ứng các yêu cầu theo quy
định của Luật này và trả lời bằng văn bản cho người nộp đơn nêu rõ lý do. lOMoAR cPSD| 47025533
Điều 13. Ngày cấp Giấy phép kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân là ngày thành lập.
Nhà đầu tư của doanh nghiệp tư nhân là cá nhân không được
tiến hành hoạt động kinh doanh dưới danh nghĩa doanh
nghiệp trước khi được cấp Giấy phép kinh doanh cho doanh nghiệp.
Điều 14. Trường hợp doanh nghiệp tư nhân cá nhân có kế
hoạch thành lập chi nhánh, nhà đầu tư hoặc đại lý nhận ủy
thác của doanh nghiệp đó phải đăng ký với cơ quan đăng ký
có thẩm quyền nơi chi nhánh sẽ thành lập và phải được cấp
giấy phép kinh doanh cho chi nhánh.
Sau khi việc thành lập chi nhánh được chấp thuận và đăng ký,
việc đăng ký thành lập chi nhánh phải được báo cáo lưu hồ
sơ cho cơ quan đăng ký ban đầu của doanh nghiệp tư nhân
mà chi nhánh trực thuộc.
Trách nhiệm dân sự của chi nhánh do doanh nghiệp tư nhân
thành lập chi nhánh đảm nhận.
Điều 15 Trường hợp thay đổi nội dung đã đăng ký của một
doanh nghiệp tư nhân cá nhân trong thời gian tiếp tục tồn tại
thì việc thay đổi đăng ký phải được nộp cho cơ quan đăng ký
có liên quan theo quy định của pháp luật trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày quyết định thay đổi. . VẤN ĐỀ VỐN:
Vốn điều lệ: Doanh nghiệp tư nhân phải có vốn điều lệ đáng
kể. Số vốn tối thiểu yêu cầu có thể thay đổi theo ngành nghề
và vị trí địa lý. Nếu cần, phải xác nhận và nộp chứng từ về vốn
điều lệ của doanh nghiệp. CĂN CỨ PHÁP LÍ lOMoAR cPSD| 47025533
Vấn đề vốn doanh nghiệp tư nhân được quy định tại điều 24
Luật Doanh nghiệp Tư nhân Cá nhân của Trung Quốc (1999):
Điều 24. Doanh nghiệp tư nhân cá nhân được vay vốn, được
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và được
hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật và các
quy định hành chính.