Tài liệu luật so sánh - Luật Thi hành án hình sự | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội

Tài liệu luật so sánh - Luật Thi hành án hình sự | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại Học Kiểm sát Hà Nội 226 tài liệu

Thông tin:
13 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tài liệu luật so sánh - Luật Thi hành án hình sự | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội

Tài liệu luật so sánh - Luật Thi hành án hình sự | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

58 29 lượt tải Tải xuống
ĐỀ CƯƠNG LUẬT SO SÁNH
Câu 1: Luật so sánh là gì? Phân tích các đối tượng của luật so sánh.
Trả lời: - Luật so sánh là một môn khoa học pháp lý tổng quát sử dụng phương pháp
so sánh làm trọng yếu để các vấn đề pháp luật thuộc các hệt thống pháp luật khác
nhau, nghiên cứu hệ thống pháp luật các nước một ch riêng biệt, nghiên cứu
việc sử dụng cũng như hiệu quả của phương pháp so sánh pháp luật. - Các đối
tượng của luật so sánh: + Pháp luật nước ngoài: Do mỗi nước, mỗi khu vực nền
tảng kinh tế-xã hội-lịch sử rất khác nhau dẫn đến mỗi hệ thống pháp luật các
nước đều sự khác biệt lơn. Pháp luật nước ngoài đối tượng nghiên cứu quan
trọng của luật so sánh, nhằm rút ra những điểm tương đồngkhác biệt giữa pháp
luật các nước. + Phương pháp so sánh: Phương pháp chủ yếu được dùng để nghiên
cứu luật so sánh, nhiều mức độ so sánh để rút ra các giải pháp cho luật thực
định.
Câu 2:So sánh so sánh vi gì? Chúng khác nhau mối liên
hệ với nhau như thế nào?
Trả lời: - So sánh mô: so sánh các hệ thống pháp luật về tinh thần, phong cách,
duy pháp lý, thủ tục...Cụ thể thủ tục pháp lý, kỹ thuật lập pháp, giải thích pháp
luật, quan điểm về pháp, cách thức giải quyết xung đột... - So sánh vi mô: So
sánh các vấn đề pháp cụ thể c giải pháp giải quyết chúng, dụ như chế
định hợp đồng, nghĩa vụ... Như vậy so sánh so sánh cái chung của các hệ
thống pháp luật, so sánh vi đi vào cái riêng cụ thể. Trên thực tế, hai phương
pháp này luôn được áp dụng cùng lúc, so sánh sẽ tạo tiền đề để so sánh vi
mô được hiệu quả.
Câu 3: Nêu và phân tích các yêu cầu của phương pháp so sánh chức năng. Phương
pháp luận chủ yếu của phương pháp này là tại sao? Trả lời: Các yêu cầu của
phương pháp so sánh chức năng : - xuất phát từ bản thân hệ thống pháp luật nước
ngoài; phải phát hiện ra tập trung vào các chức năng; phân tích các giải pháp để
giải quyết các vấn đề xã hội phát sinh;- phải chú ý tới tất cả các loại nguồn của pháp
luật theo quan niệm của hệ thống pháp luật đang nghiên cứu, - phải am hiểu ngành
khoa học liên quan. Phương pháp luận của phương pháp này (vấn đề chức
1
năng) các chế định pháp luật nẩy sinh từ nhu cầu điều chỉnh hội, nên cách giải
quyết chúng sẽ những điểm khác nhau tuỳ theo từng hệ thống pháp luật. So
sánh về chức năng sẽ hiệu quả các chế định tuy tên gọi cách diễn đạt
khác nhau vẫn một mẫu số chung chức năng làm mốc để so sánh. Khi so
sánh cần chú ý đến nguồn của h thống pháp luật. Phương pháp này đòi hỏi hiểu
biết sâu rộng về các hệ thống pháp luật và các khoa học liên quan.
Câu 4: Nêu và phân tích chức năng và mục đích của luật so sánh? Luật so sánh có ý
nghĩa như thế nào với Việt Nam hiện nay? Trả lời: Chức năng của luật so sánh: - So
sánh c hệ thống pháp luật trên thế giới nhằm tìm ra điểm tương đồng khác
biệt. - Đánh giá, so sánh các giải pháp của luật pháp các nước. - Phân nhóm pháp
luật - Nghiên cứu sự hiệu quả của phương pháp so sánh trong nghiên cứu luật so
sánh. Mục đích của luật so sánh: - Nâng cao hiểu biết về các hệ thống pháp luật
trên thế giới. - Hỗ trợ cải cách pháp luật quốc gia. - Tìm ra các giải pháp cho luật
thực định - Hỗ trợ việc thực hiện áp dụng pháp luật. Luật so sánh ý nghĩa lớn
đối với Việt Nam hiện nay. Trình độ lập pháp của Việt Nam còn yếu kém, pháp điển
hoá pháp luật không tốt, nhiều điều luật chồng chéo nhau hoặc không cần thiết, rất
cần nghiên cứu duy pháp lý, kỹ thuật lập pháp các nước bổ sung cho pháp luật
hiện hành. Hơn nữa trong thời hội nhập nếu không hiểu biết pháp luật quốc tế thì rất
dễ bị thua thiệt, nên việc học luật so sánh lại càng cần thiết.
Câu 5: Cách thức phân loại các hệ thống pháp luật trên thế giới được các nhà luật
học so sánh nổi tiếng trên thế giới tiếp cận như thế nào? Nêu một sốch tiếp cận
chính. Trả lời: Việc phân loại các hệ thống pháp luật thực chất là hoạt động so sánh
cấp mô, tức căn cứ vào các đặc điểm như duy pháp lý, kỹ thuật lập pháp..
phân chia thành các họ pháp luật các điểm tương đồng với nhau. Khi tiến
hành phân loại các hệ thống pháp luật nhất thiết phải chọn một cách tiếp cận nhất
định. Dưới đây là một số cách tiếp cận chính: - Phân loại của luật gia hội chủ
nghĩa: Căn cứ vào chế độ chính trị. Chia ra thành 2 nhóm pháp luật XHCN và tư sản.
- Phân loại của Rene David John E.C. Brierley: theo tiêu chí kỹ thuật gồm thuật
ngữ, nguồn, phương pháo tiêu chí chính trị hội gồm nguyên tắc chính trị,
hội triết học tưởng hội. Phân chia thành 7 nhóm: La Mã-Đức, XHCN, Anh-
Mỹ, Đạo Hồi, Ấn Độ, Viễn Đông, Châu Phi Madagascar. - Phân loại của Levy-
2
Ullmann: theo nguồn pháp luật, chia thành Họ pháp luật lục địa, h các nước nói
tiếng Anh và họ pháp luật Hồi giáo.
Câu 6: Một công trình so sánh pháp luật cần có những yếu tố gì? Tại sao?
Trả lời: Một công trình so sánh pháp luật cần những yếu tố sau: - Xác định vấn
đề pháp luật cần so sánh, xây dựng giả thuyết so sánh. - Lựa chọn hệ thống pháp
luật so sánh. - Mô tả hệ thống pháp luật được lựa chọn hoặc vấn đề pháp của hệ
thống này được lựa chọn để nghiên cứu. - Xác định các điểm tương đồng khác
biệt giữa các hệ thống pháp luật - Giải thích nguồn gốc các điểm tương đồng
khác biệt, phân tích đánh giá ưu điểm, hạn chế của giải pháp của các hệ thống
pháp luật được lựa chọn. Các yếu tố trên đảm bảo cho công trình nghiên cứu tính
khoa học và hợp lý. Việc lựa chọn đề tài và hệ thống là phần rất quan trọng và phức
tạp, tuỳ theo chủ đề nghiên cứu khả năng tìm kiếm thông tin của nhà nghiên
cứu. Việc mô tả, xác định và giải thích các điểm tương đồng và khác biệt chính là so
sánh vi mô và vĩ mô, nhằm tìm ra giải pháp cho vấn đề pháp lý đang nghiên cứu.
Câu 7: Nêu tưởng chủ yếu của các trường phái pháp luật thúc đẩy sự ra đời của
họ pháp luật La Mã-Đức? Các trường phái này ảnh hưởng thế nào đối với họ pháp
luật này?
Trả lời: * Corpus juris civilis: Do hoàng đế Justinian ban hành vào thế kỷ 6, nền tảng
của luật La Mã. Các trường phái pháp luật ảnh hưởng lớn tới sự hình thành của
họ pháp luật La Mã-Đức: - Trường phái luật học (glossator): thế kỷ 13 tại Italia.
Tập trung giải thích các chế định pháp luật theo nghĩa nguyên thuỷ trong Corpus
juris civilis, bãi bỏ một số chế định không phù hợp(nô lệ) hoặc đã đc điều chỉnh bởi
luật Giáo hội. nhiều thành tựu trong nghiên cứu, chú giải luật La Mã. - Trường
phái pháp luật hậu học sư(post-glossator): Thế kỷ 14. Tìm cách giải thích Luật La
cho phù hợp với hội đương thời. Tìm kiếm các giải pháp trong luật La
kế tục, hoàn thiện nó. Đóng góp nhiều vào lĩnh vực thương mại xung đột pháp
luật. - Trường phái nhân văn (humanist): Thế kỷ 16. Tìm cách khôi phục nguyên bản
luật La Mã. Rất giống Glossator. - Trường phái pháp điển hoá hiện đại (Pandectist):
thế kỷ 16 Đức. Kế tục các điểm tiến bộ của post-glossator, kế thừa, hoàn thiện
Luật La cho phù hợp, thêm o một chút tính Đức. Thế hiện trong Bộ luật Dân
3
sự Đức 1896. - Trường phái pháp luật tự nhiên (Natural Law School): thế kỷ 17,18.
tưởng chủ đạo ngoài pháp luật do nhà nước ban hành còn pháp luật cao
hơn pháp luật t nhiên cùng tồn tại với thế giới con người, quyền tự nhiên
thiêng liêng bất khả xâm phạm. Đặt nền móng cho việc phân chia luật công luật
cùng nhiều môn khoa học pháp lý. Ảnh hưởng to lớn tới sự phát triển của luật La
Mã, đặt ra các chế định hạn chế quyền lực nhà nước, bảo đảm quyền tự do cá nhân,
thúc đẩy pháp điển hoá...
Câu 8: giải tại sao hệ thống pháp luật các nước thuộc họ pháp luật La Mã-Đức
lại có sự khác biệt?
Trả lời: Tuy các nước thuộc họ pháp luật La Mã-Đức cùng tiếp thu nền tảng pháp
luật La Mã, nhưng sự tiếp nhận giữa các nước lại sự khác biệt tuỳ theo các điều
kiện chính trị- hội hay tư duy pháp lý, tạo ra sự đa dạng giữa pháp luật các nước.
dụ, Pháp cho rằng tập quán pháp nguồn lỗi thời của pháp luật, đề cao pháp
luật thành văn, coi án lệ cũng nguồn của pháp luật, các giải pháp của luật chung
(Jus commune) được chấp nhân, luật Pháp chịu ảnh hưởng lớn của trường phái
pháp luật Tự nhiên. Trong khi đó, Đức lại cách tiếp cận với luật La thông
quan trường phái Pandectist, coi tập quán luật thành văn giá trị ngang nhau,
trong khi không coi án lệ là một nguồn của pháp luật. Các nước vùng Nam Âu cũng
có cách tiếp cận khác về luật La Mã
. Câu 9: Trường phái pháp luật tự nhiên vai trò như thế nào đối với họ pháp luật
La nói riêng đối với pháp luật của các nước trên thế giới nói chung? Trả lời:
Đóng góp đối với họ pháp luật La Mã: - Khẳng định tầm quan trọng của việc phân
chia luật công (lus publicum) luật (lus privatum). Nhấn mạnh việc phát triển
luật công sẽ là cơ sở để phát triển luật tư, bảo vệ các quyền cơ bản của con người. -
Nâng kỹ thuật lập pháp lên pháp điển hoá. tưởng của pháp luật tự nhiên đưa
pháp luật được giảng dạy vào thực tiễn, khiến nhà làm luật phải xem xét lại toàn bộ
hệ thống pháp luật. Từ đó dẫn đến pháp điển hoá. Đóng góp đối với pháp luật thế
giới nói chung: - Đặt nền tảng cho các quyền công dân quyền con người, chống
lại sự lạm dụng quyền lực của nhà nước. - Xây dựng nhiều chế định pháp luật
nhiều ngành khoa học pháp lý.
4
Câu 10: Động lực, ý nghĩa, giá trị và các hạn chế của pháp điển hoá.
Trả lời: Động lực của pháp điển hoá: - Trong giai đoạn đầu của pháp luật thành văn,
mỗi quốc gia đều áp dụng pháp luật tập quán cho c vùng, miền khác nhau, dẫn
đến sự phức tạp, chồng chéo khi áp dụng pháp luật giữa các vùng, cản trở sự phát
triển kinh tế-xã hội, dẫn đến nhu cầu pháp điển hoá để được pháp luật thống
nhất trên cả nước. Ý nghĩa: - Cho phép ý tưởng của trường phái luật tự nhiên biến
thành hiện thực. - Chấm dứt tình trạng manh mún, tràn lan của tập quán. Giá trị: -
Xây dựng được những bộ luật thành n hoàn chỉnh đầu tiên (BLDS Pháp 1804,
BLDS Đức 1894) làm nền móng cho pháp luật hiện đại. - Tạo ra sự thống nhất,
thuận tiện khi áp dụng pháp luật. - Đưa pháp luật châu Âu lục địa ra khắp thế giới. -
Hình thành một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh châu Âu. Hạn chế: - Quá đề cao
pháp luật thành văn coi nhẹ sự quan trọng của tập quán pháp án lệ. - Không
thừa nhận pháp luật tự nhiên, cho rằng pháp luật do nhà nước đặt ratối cao. - Bỏ
qua các quy tắc ứng xử xã hội mang tính siêu quốc gia.
Câu 11: Công thức hoá quy tắc pháp các nước thuộc họ pháp luật La Mã-Đức
là gì? So sánh với công thức hoá quy tắc pháp lý ở Việt Nam.
Trả lời: Công thức hoá quy tắc pháp lý ở họ pháp luật La Mã-Đức là một quá trình đi
từ các nguyên tắc bản của pháp luật, áp dụngo thực tiễn để giải quyết tranh
chấp, lựa chọn giải pháp nào đúng đắn nhất, dần dần hình thành các quy tắc
pháp mang tính bắt buộc chung. Nói cách khác, quy tắc bước trung gian giữa
nguyên tắc giải quyết tranh chấp. cũng gần như pháp điển hoá. Công thức
hoá quy tắc pháp Việt Nam bản cũng làm theo các bước trên, tuy nhiên
không hoàn thiện. Từ các nguyên tắc pháp đến giải quyết tranh chấp thực tế
giai đoạn khó khăn nhưng Việt Nam lại làm quá chủ quan, nóng vội khiến các quy
tắc đưa ra không thể áp dụng được. Vd: cấm bán hàng rong trên phố cổ vi phạm
trực tiếp quyền tự do buôn bán trong hiến pháp. Những thiếu sót trên chủ yếu do
yếu kém trong khâu lập pháp và nghiên cứu pháp luật.
Câu 12: So sánh các đặc điểm của qui tắc pháp thuộc các họ pháp luật La Mã-
Đức, Anh-Mỹ, XHCN đạo Hồi. Trả lời: La Mã-Đức Anh- Mỹ hội chủ nghĩa Đạo
Hồi. Đặc điểm của qui tắc pháp - Thành văn, tính khái quát, chính xác cao. Lấy ra
5
từ các đạo luật. - Chịu ảnh hưởng lớn của luật La - Không thành văn, áp dụng
mềm dẻo tuỳ theo phán quyết của thẩm phán. - Lây ra từ phán quyết của thẩm
phán. - Thành văn, tính chính xác, khái quát cao. - Chịu ảnh hưởng lớn của học
thuyết Mác-Lênin. - Ảnh hưỏng nặng nề của tôn giáo - Quy tắc được rút ra t kinh
Coran hoặc lời dậy của đấng Tiên tri, lời lẽ khó hiểu, tính bắt buộc rất cao. - Không
chấp nhận các quy tắc pháp luật mới.
Câu 13: So sánh duy pháp của các hpháp luật La Mã- Đức La Mã-Đức Anh-
Mỹ hội chủ nghĩa Đạo Hồi Tư duy pháp - Coi pháp luật cái Sollen (cái cần
phải làm) - duy theo lối diễn dịch, từ luận khoa học rút ra giải pháp. - Nhấn
mạnh chủ nghĩa duy lý, coi trọng pháp điển hoá. - Hệ đóng. - Coi pháp luật cái
Sein (cái đang xảy ra trong thực tiễn). - duy theo lối quy nạp, từ thực tiễn rút
ra giải pháp. - Hệ mở. - Không coi trọng pháp điển hoá. - Coi trọng pháp điển hoá,
khái quát hoá. - Coi lợi ích tập thể cao hơn lợi ích cá nhân. - Pháp luật phải được lập
ra cho các giải pháp cụ thể. - Chống lại trừu tượng hoá, khái quát hoá, pháp điển
hoá. - Tránh khái quát, thậm chí cả định nghĩa - Không chấp nhận quy tắc pháp luật
mới.
Câu 14: So sánh các đặc điểm chính của họ pháp luật La Mã-Đức, Anh-Mỹ, XHCN
và đạo Hồi.
La Mã-Đức Anh-Mỹ XHCN đạo Hồi Đặc điểm - Chịu ảnh hưởng sâu sắc của luật La
Mã. - Phân chia thành công pháp và tư pháp. - Coi trọng lý luận pháp luật. - Trình độ
pháp điển hoá, khái quát hoá cao. - Coi trọng luật thành văn, không coi trọng tiền lệ
pháp án lệ. - Chịu ảnh hưởng của pháp luật Anh. - Thẩm phán vai trò quan
trọng trong sáng tạo phát triển quy phạm pháp luật. - Nhìn chung không phân
biệt luật công luật tư. - Coi trọng thủ tục pháp lý. - Coi án lệ nguồn pháp luật
chính. Không coi trọng pháp điển hoá. - Gắn liền với chủ nghĩa Mác-Lênin - Coi trọng
pháp điển hoá, khái quát hoá. - Không phân chia luật công luật tư. - Nặng về
hành chính, nhẹ về dân sự. - Coi trọng luật thành văn. - Gắn chặt với tôn giáo. Xây
dựng trên nền tảng kinh Coran. - Nguồn pháp luật kinh thánh, lời dạy của Đấng
tiên tri. - Không tách bạch quyền lực nhà nước nhà thờ, đạo đời, pháp luật
tôn giáo. - Giới hạn nghiêm ngặt quy chế nhân, bất bình đẳng vói phụ nữ. - Nhiều
chế định lỗi thời, vụn vặt, hệ thống hoá kém.
6
Câu 15: Phân tích Câu nói "Writ là trái tim của common law".
Trả lời:Writ (trát) chế định rất đặc thù của common law, điểm khác biệt to lớn
phân biệt common law với các hệ thống pháp luật khác. Hệ thống trát (writ system)
hình thức khởi kiện thủ tục tố tụng tương ứng để giải quyết tranh chấp, thể
hiện dưới dạng văn bản do nhà vua cấp. Khi vua cấp trát cũng là lúc vua ra lệnh cho
bên liên quan thực thi thực thi công ngay lập tức với các đương sự tên trong
trát. Người dân tranh chấp muốn khiếu kiện sẽ xin cấp loại trát phù hợp với bản
chất vụ việc để Toà án Hoàng gia thụ giải quyết, nếu không trát thích hợp thì
toà án quyền bác đơn khiếu kiện của bên nguyên. Như vậy, một vụ kiện chỉ
thể tiến hành nếu bên nguyên giành được trát thích hợp, nếu không sẽ mất quyền
khởi kiện. Loại trát được phát hành sẽ quyết định hình thức khởi kiện thủ tục áp
dụng để giải quyết vụ việc. Ban đầu chỉ 3 loại trát, sau tăng lên nhiều lần do nhu
cầu xã hội. Từ nhận định trên, ta thấy được tầm quan trọng của trát trong giải quyết
các tranh chấp pháp của common law vốn rất coi trọng thủ tục pháp lý. Tuy đã
bộc lộ nhiều bất cập như sự phức tạp, cứng nhắc của các loại trát, writ vẫn giữ vị trí
quan trọng trong hệ thống phápluật Anh. Không quá khi nói rằng "writ là trái tim của
common law".
Câu 16: Tại sao người ta lại cho rằng Câu châm ngôn nổi tiếng của Holmes: "Đời
sống của pháp luật không phải là logic mà là kinh nghiệm" rất phù hợp với common
law?
Trả lời: Câu châm ngôn trên phù hợp với common law vì tư duy pháp lý đặc thù của
common law. Common law cho rằng luật pháp cái đang xảy ra trong thực tiễn,
nên các quy tắc pháp luật sẽ được rút ra từ giải quyết các tranh chấp pháp thực
tế, chứ không rút ra từ các lý luận khoa học. Vì vậy, ở common law vai trò của thẩm
phán rất quan trọng trong việc đặt ra và phát triển pháp luật. Các nguyên tắc cơ bản
của common law sẽ không được tìm thấy trong c bộ luật thành văn do các nhà
làm luật xây dựngtrong tập hợp các phán quyết của thẩm phán (án lệ). Qua đó,
ta thấy được rằng đời sống pháp luật của common law "kinh nghiệm" chứ không
phải logic
7
. Câu 17: So sánh các đặc điểm của pháp luật Anh pháp luật Hoa Kỳ. Trả lời: -
Giống: + Cùng họ pháp luật common law. + Coi trọng vai trò của thẩm phán, án lệ. +
Thủ tục tố tụng tranh tụng.
- Khác: + Mỹnhà nước liên bang nên tồn tại hai hệ thống pháp luật của Liên bang
tiểu bang, Anh chỉ một nhà nước đơn nhất. + Hệ thống toà án Mỹ cùng
gồm 2 cấp liên bang và tiểu bang, tổ chức toà án Anh rất phức tạp. + Mỹ có sự tách
bạch quyền lập pháp, hành pháp, pháp, Anh thì không Thượng viện kiêm luôn
chức năng xét xử phúc thẩm. + Tuy thuộc họ common law nhưng Mỹ coi trọng luật
thành văn, có hiến pháp thành văn, Anh thì không.
Câu 18: Lý do ra đời, đặc điểm, vai trò, ý nghĩa, thành tựu của equity. Trả lời: Lý do ra
đời: - Hệ thống trát (writ) bộc lộ nhiều nhược điểm như sự cứng nhắc, phức tạp của
các loại trát, người khởi kiện nếu không chọn đúng trát thì mất quyền khởi kiện, gây
bức xúc trong dân chúng. Equity giải pháp do t Đại pháp đặt ra để giải quyết
các phán quyết bất công của Toà Hoàng gia. - Đặc điểm: + Equity nghĩa lẽ phải,
công bằng. + Về phương diện pháp lý, hệ thống học thuyết thủ tục pháp
phát triển song song với common law, nhằm bổ sung những thiếu sót của common
law. + Equity bổ sung, hoàn thiện common law chứ không thay thế common law. -
Vai trò, ý nghĩa: + Nguồn bổ sung quan trọng của common law. + Đặt ra chế định uỷ
thác(trust).
Câu 19: Các loại nguồn của pháp luật đạo Hồi khác biệt với các họ Pháp luật
khác? Tại sao? Trả lời: Các loại nguồn của pháp luật đạo Hồi:
- Kinh Coran: thánh kinh của đạo Hồi, được xem như hiến pháp. - Sunna: Ghi chép
lối sống, cách hành xử của Mohammed. - Ijima: Gải thích các nguồn luật bản. -
Qias: Các suy luận pháp để giải thích luật. Như vậy nguồn của luật Hồi giáo rất
khác với các họ pháp luật khác mấy điểm sau: - Luật mang tính chất thần thánh,
do Thượng đế đặt ra, thiêng liêng bất khả xâm phạm, tín đồ chỉ thể tuân theo
chứ không được sửa đổi. - Không sự ch bạch giữa tôn giáo pháp luật. -
Không luận pháp luật hoàn chỉnh. - Không thừa nhận tiền l pháp, tập quán
pháp là nguồn của luật. Lý do: - Mohammed vừa là giáo chủ, vừa là người đứng đầu
8
nhà nước, vừa là thủ lĩnh quân sự, vừanhà làm luậtxét xử, nên đạo Hồi không
có sự phân biệt giữa tôn giáo và pháp luật.
Câu 20: Phân tích các loại nguồn giá trị của từng loại nguồn của pháp luật Anh.
Trả lời: Các loại nguồn pháp luật của Anh: a. Án lệ: - Những nguyên tắc pháp lý rút ra
từ những phán quyết của toà do thẩm phán sáng tạo ra, cung cấp tiền lệ hay sở
pháp để các thẩm phán giải quyết vụ việc tình tiết tương tự trong hiện tại
tương lai. - Sản phẩm của quan pháp. - Nguyên tắc stare decisis: Toà án cấp
dưới phải tuân thủ án lệ do toà án cấp trên đặt ra. - Giá trị: Nguồn luật quan trọng,
tạo ra sự khác biệt của pháp luật Anh. Tuy nhiên cũng làm hạn chế sự sáng tạo khi
đưa ra phán quyết. b. Luật thành văn:
- Do Nghị viện ban hành và các văn bản pháp luật Nghị viện uỷ quyền ban hành. - Ra
đời muộn. - giá trị cao hơn án lệ, thể bổ sung hoặc thay thế án lệ. - Ngoài ra
còn thế xem xét luật của liên minh châu Âu. c. Tập quán: - Pháp luật Anh nguồn
gốc từ tập quán. - nguồn gốc xa xưa, tồn tại lâu dài, được cộng đồng dân
thừa nhận lý. - Tập quán ngày nay vẫn thể được áp dụng nhưng không
cưỡng bức tuân thủ. - Một nguồn bổ sung của pháp luật. d. Các học thuyết pháp lý,
tác phẩm uy tín: - thể được trích dẫn tại toà án. e. Lẽ phải (equity) - Bổ sung
những thiếu sót của common law. - Làm hệ thống pháp luật Anh trở thành hệ thống
mở.
Câu 21: Phân tích các đặc điểm của pháp luật đạo Hồi dưới góc độ dân chủ
nhân quyền
Trả lời: a. Dân chủ:
- Dân chủ bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp demockratia nghĩa cai trị bởi nhân dân. -
Các thành tố của dân chủ:
+ Chính quyền do dân bầu.
+ Tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do hội họp
+ Tôn trọng các quyền tự do cá nhân.
+ Bình đẳng trước pháp luật.
9
+ Hạn chế quyền lực nhà nước. Nhìn vào đặc điểm của pháp luật đạo Hồi ta thấy sự
xung đột của nó với dân chủ:
- Không tự do ngôn luận, báo chí. Mọi ý kiến trái ngược với nguyên tắc Hồi giáo
đều bị loại trừ
. - Chính quyền Hồi giáo hoặc quân chủ chuyên chế, hoặc theo chế độ công hoà
nhưng các giáo sĩ vẫn điều khiển nhà nước (Iran, A-rập Xê-út)
. - Không có bình đẳng trước pháp luật. Phụ nữ bị phân biệt đối xử.
b. Nhân quyền:
- Tuyên ngôn 1948 về quyền con người của Liên Hiệp Quốc là cơ sở.
- Quyền con người đạo Hồi: + Không tôn trọng quyền con người. Các nước Hồi
giáo cánh sát văn hoá đi tra xét những hành vi bị coi trái với đạo Hồi, người vi
phạm kể cả du khách nước ngoài cũng bị trừng trị. + Phụ nữ bị phân biệt đối xử,
phải đeo mạng che mặt, phải nghĩa vụ chung thuỷ, vi phạm thể bị xử tử. +
Luật Sharia của đạo Hồi nhiều hình phạt man như chặt tay người ăn trộm,
ném đá đến chết... + Hôn nhân không tự nguyện, chế độ đa thê, nhiều điểm bất lợi
với phụ nữ. + Phủ nhận các tôn giáo khác, coi đạo Hồi độc tôn. + Chủ nghĩa cực
đoan, khủng bố.
Câu 22: Phân tích Câu nói của người Anh: Luật không phải được làm ra được
tuyên bố. Trả lời: Câu nói này dựa trên nền tảng pháp luật Anh: luật không phải do
cơ quan lập pháp tạo ra mà do cơ quan tư pháp đặt ra. Anh không có pháp điển hoá
pháp luật, các quy tắc pháp lý được lấy ra từ tập quán và đặc biệt từ các phán quyết
của các thẩm phán, đúc rút thành các án lệ.Các thẩm phán người đặt ra giải
thích luật pháp. Phải đến tận đời vua Henri thứ hai luật thành văn mới bắt đầu được
chú trọng. Vì vậy, người dân
Anh có thể nói rằng: Luật không phải được (Nghị viện) làm ra được( Thẩm phán)
tuyên bố.
Câu 23: Đặc điểm đa hệ thống pháp luật của Hoa Kỳ phát sinh từ đâu và dẫn tới hệ
quả gì? Trả lời: Nguyên nhân của đa hệ thống pháp luật: - Không có sự đồng nhất về
chính trị trong các thuộc địa, các thuộc địa thuộc quyền nhiều nước như Anh, Pháp,
10
Tây Ban Nha. - Nhiều thuộc địa của các nước khác nhau gia nhập các hệ thống
pháp luật khác nhau. Hệ quả: - Chịu ảnh hưởng của Common law nhưng không sâu
sắc. - Tạo ra hệ thống
Câu 24: Các điểm đặc biệt trong tổ chức pháp Anh. Trả lời: Tổ chức pháp
Anh nhiều điểm đặc biệt, phản ánh sâu sắc truyền thống pháp luật Anh - Anh
không một hệ thống toà án đơn nhất được tổ chức chặt chẽ phát triển cục
bộ, rất phức tạp, rối rắm. Từng thời kỳ tồn tại tới 2 cấp toà án hình sự 3 cấp
toà án dân sự cùng có thẩm quyền xét xử sơ thẩm, quyền hạn chống chéo. Hiện tại,
Anh vẫn chưa một hệ thống toà án duy nhấ thống nhất, England xứ Wales
chung một hệ thống toà án, Scottland Bắc Ireland lại hệ thống toà án riêng. -
Thủ tục dân sự rất phức tạp, phần lớn các vụ án dân sự khôn giải quyết toà dân
sự mà ở các cơ quan tài phán (tribunals) và tổ chức trọng tài (arbitration).
Câu 25: Luật công luật được phân biệt thế nào họ pháp luật La Mã-Đức?
Nguồn gốc của sự phân biệt? Tại sao họ pháp luật Anh-Mỹ lại không sự phân
biệt như vậy? Khuynh hướng hiện nay của họ pháp luật này? Trả lời:
Các nước thuộc họ pháp luật La Mã-Đức đều chia pháp luật thành hai ngành luật
bản: luật công luật tư. - Luật công: giải quyết mối quan hệ giữa công dân nhà
nước giữa các nhà nước với nhau. - Luật tư: giải quyết mối quan hệ giữa công
dân và công dân. Nguồn gốc của sự phân biệt: - Xuất phát từ quan điểm của trường
phái pháp luật Tự nhiên, mối quan hệ giữa người bị cai trị người bị cai trị phát
sinh ra các vấn đề đặc biệt hơn so với quan hệ giữa các nhân, quyền lực công
cộng quyền lợi nhân không giống nhau. - Để bảo vệ quyền lợi nhân hạn
chế quyền lực nhà nước, cần đặt ra 2 ngành luật công tư, luật nhà nước sẽ
giữ vai trò trọng tài, còn luạt công thì nhà nước bắt buộc phải tuân thủ pháp luật. Họ
pháp luật Anh-Mỹ không phân biệt luật công vì: - Các quyền lợi công
được xác lập qua quyền lợi về tài sản, nhưng Anh không sự phân biệt sở hữu
tài sản của quan công và tư nhân như châu Âu lục địa. - một hệ thống toà án
riêng xem xét các hoạt động lập pháp, hành pháp các tranh chấp tư, nên không
sự phân biệt quyền lực công cộng nhân như châu Âu. - Dễ dàng cho việc
tổng hợp các bản án. Xu hướng hiện nay của Common Law: - Xích lại gần Civil Law
11
nhưng không hoà đồng. - Pháp điển hoá pháp luật, ban hành nhiều đạo luật thành
văn. - Cải cách hệ thống toà án.
Câu 26: Phân tích nguồn gốc ra đời, đặc điểm của chế định trust:
* Nguồn gốc: - Chế định trust (uỷ thác) đóng góp lớn nhất của equity đối với hệ
thống pháp luật Anh. Trust một nghĩa vụ dựa trên một người trustee (người
được uỷ thác) được người chủ sở hữu pháp lý của tài sản giao cho quyền quản lý sử
dụng tài sản lợi ích của một người khác (beneficiary) hoặc một mục đích xác
định.
- Chế định uỷ thác ra đời vào giai đoạn giữa thế kỷ 12 13, người sở hữu đất phải
thực hiện nhiều nghĩa vụ như nộp địa hay nộp thuế cho nhà nước, hoặc o
hoàn cảnh không thể thực hiện nghĩa vụ đó như đi viễn chinh... Trong trường hợp
đó, anh ta sẽ viết giấy sang tên mảnh đất cho một người khác( người được uỷ thác)
để họ thay mặt mình quản mảnh đất với điều kiện: Phần đẩt sẽ trả lại cho chủ sở
hữu ngat khi anh ta trở về bên được uỷ thác phải chu cấp cho bên uỷ thác hoặc
bên thụ hưởng một phần hoa lợi từ đất. Trên thực tế, bên được uỷ thác sẽ không trả
lại mảnh đất vì khi đã sang tên thì chủ sở hữu củ sẽ mất quyền sở hữu đối với mảnh
đất đó, việc trả lại hay không tuỳ vào lương tâm của họ. Những người chủ kém
may mắn đó thường đệ đơn lên nhà vua, nhà vua lại chuyển sang cho đại pháp
quan giải quyết. Đại pháp quan cho rằng việc người được uỷ thác phủ nhận quyền
đòi lại đất của người uỷ thác trái với lương tâm lẽ công bằng (equity), ra
quyết định cưỡng chế thi hành buộc bên được uỷ thác thực hiện cam kết của mình
trong hợp đồng uỷ thác. Sau này, người ta tập hợp phán quyết của pháp quan và xây
dựng các quy phạm pháp luật làm nền tảng cho chế định trust. * Đặc điểm: - Chia
tách quyền sở hữu quyền hưởng dụng tài sản. - Các thành tố của trust: + An
equitable obligation (nghĩa vụ uỷ thác). + A trustee (ngưòi được uỷ thác) + Trust
property (tài sản uỷ thác) + Beneficiary (người hưởng dụng).
Câu 27: Những đặc điểm của hệ thống pháp các nước theo truyền thống Civil
Law:
Trả lời: Các đặc điểm của hệ thống pháp các nước theo truyền thông civil law: -
một hệ thống toà án đơn nhất, độc lập, tổ chức chặt chẽ từ trung ương lên địa
12
phương. - Sự hiện diện của Toà án Hiến pháp thực hiện chức năng kiểm hiến. - Số
lượng toà chuyên trách nhiều. vd: toà hành chính, toà hình sự, toà dân sự, hôn nhân,
toà kinh tế... - Phân cấp xét xử chặt chẽ. - Thường 3 hệ thống toà án: toà hiến
pháp, toà hành chính, toà tư pháp.
-có tòa tối cao
-có công tố
Câu 28: Những hạn chế của pháp điển hoá c nước thuộc họ pháp luật La Mã-
Đức. Trả lời: Hạn chế: - Giới hạn vai trò của các trường đại học trong lý giải luật thực
định. - Bỏ qua các qui tắc ứng xử hội mang tính siêu quốc gia (?) (chỉ quan tâm
đến pháp luật nước mình không coi trọng nghiên cứu pháp luật nước ngoài). -
Làm xuất hiện trường phái thực chứng pháp lý, quá đề cao vai trò của luật thành
văn mà coi nhẹ tập quán và tiền lệ pháp.
Câu 29: Các qui tắc thứ cấp ở các nước thuộc họ pháp luật La Mã-Đức: Công pháp:
- Tất cả quyền lực thuộc về nhân dân.
- Bảo vệ quyền công dân và quyền con người. - Cơ quan tư pháp độc lập. Tư pháp:
- Tự do thoả thuận ý chí giữa các chủ thể.
- Bình đẳng giữa các chủ thể.
- Thiện chí trung thực.
- Tôn trọng đạo đức, truyền thống cộng đồng
. - Không xâm phạm lợi ích chủ thể khác.
13
| 1/13

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG LUẬT SO SÁNH
Câu 1: Luật so sánh là gì? Phân tích các đối tượng của luật so sánh.
Trả lời: - Luật so sánh là một môn khoa học pháp lý tổng quát sử dụng phương pháp
so sánh làm trọng yếu để các vấn đề pháp luật thuộc các hệt thống pháp luật khác
nhau, nghiên cứu hệ thống pháp luật các nước một cách riêng biệt, và nghiên cứu
việc sử dụng cũng như hiệu quả của phương pháp so sánh pháp luật. - Các đối
tượng của luật so sánh: + Pháp luật nước ngoài: Do mỗi nước, mỗi khu vực có nền
tảng kinh tế-xã hội-lịch sử rất khác nhau dẫn đến mỗi hệ thống pháp luật ở các
nước đều có sự khác biệt lơn. Pháp luật nước ngoài là đối tượng nghiên cứu quan
trọng của luật so sánh, nhằm rút ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa pháp
luật các nước. + Phương pháp so sánh: Phương pháp chủ yếu được dùng để nghiên
cứu luật so sánh, có nhiều mức độ so sánh để rút ra các giải pháp cho luật thực định.
Câu 2:So sánh vĩ mô và so sánh vi mô là gì? Chúng có gì khác nhau và có mối liên
hệ với nhau như thế nào?
Trả lời: - So sánh vĩ mô: so sánh các hệ thống pháp luật về tinh thần, phong cách,
tư duy pháp lý, thủ tục...Cụ thể là thủ tục pháp lý, kỹ thuật lập pháp, giải thích pháp
luật, quan điểm về tư pháp, cách thức giải quyết xung đột... - So sánh vi mô: So
sánh các vấn đề pháp lý cụ thể và các giải pháp giải quyết chúng, ví dụ như chế
định hợp đồng, nghĩa vụ... Như vậy so sánh vĩ mô là so sánh cái chung của các hệ
thống pháp luật, so sánh vi mô là đi vào cái riêng cụ thể. Trên thực tế, hai phương
pháp này luôn được áp dụng cùng lúc, so sánh vĩ mô sẽ tạo tiền đề để so sánh vi mô được hiệu quả.
Câu 3: Nêu và phân tích các yêu cầu của phương pháp so sánh chức năng. Phương
pháp luận chủ yếu của phương pháp này là gì và tại sao? Trả lời: Các yêu cầu của
phương pháp so sánh chức năng : - xuất phát từ bản thân hệ thống pháp luật nước
ngoài; phải phát hiện ra và tập trung vào các chức năng; phân tích các giải pháp để
giải quyết các vấn đề xã hội phát sinh;- phải chú ý tới tất cả các loại nguồn của pháp
luật theo quan niệm của hệ thống pháp luật đang nghiên cứu, - phải am hiểu ngành
khoa học có liên quan. Phương pháp luận của phương pháp này là (vấn đề chức 1
năng) các chế định pháp luật nẩy sinh từ nhu cầu điều chỉnh xã hội, nên cách giải
quyết chúng sẽ có những điểm khác nhau tuỳ theo từng hệ thống pháp luật. So
sánh về chức năng sẽ có hiệu quả vì các chế định tuy có tên gọi và cách diễn đạt
khác nhau vẫn có một mẫu số chung là chức năng làm mốc để so sánh. Khi so
sánh cần chú ý đến nguồn của hệ thống pháp luật. Phương pháp này đòi hỏi hiểu
biết sâu rộng về các hệ thống pháp luật và các khoa học liên quan.
Câu 4: Nêu và phân tích chức năng và mục đích của luật so sánh? Luật so sánh có ý
nghĩa như thế nào với Việt Nam hiện nay? Trả lời: Chức năng của luật so sánh: - So
sánh các hệ thống pháp luật trên thế giới nhằm tìm ra điểm tương đồng và khác
biệt. - Đánh giá, so sánh các giải pháp của luật pháp các nước. - Phân nhóm pháp
luật - Nghiên cứu sự hiệu quả của phương pháp so sánh trong nghiên cứu luật so
sánh. Mục đích của luật so sánh: - Nâng cao hiểu biết về các hệ thống pháp luật
trên thế giới. - Hỗ trợ cải cách pháp luật quốc gia. - Tìm ra các giải pháp cho luật
thực định - Hỗ trợ việc thực hiện và áp dụng pháp luật. Luật so sánh có ý nghĩa lớn
đối với Việt Nam hiện nay. Trình độ lập pháp của Việt Nam còn yếu kém, pháp điển
hoá pháp luật không tốt, nhiều điều luật chồng chéo nhau hoặc không cần thiết, rất
cần nghiên cứu tư duy pháp lý, kỹ thuật lập pháp các nước bổ sung cho pháp luật
hiện hành. Hơn nữa trong thời hội nhập nếu không hiểu biết pháp luật quốc tế thì rất
dễ bị thua thiệt, nên việc học luật so sánh lại càng cần thiết.
Câu 5: Cách thức phân loại các hệ thống pháp luật trên thế giới được các nhà luật
học so sánh nổi tiếng trên thế giới tiếp cận như thế nào? Nêu một số cách tiếp cận
chính. Trả lời: Việc phân loại các hệ thống pháp luật thực chất là hoạt động so sánh
cấp vĩ mô, tức là căn cứ vào các đặc điểm như tư duy pháp lý, kỹ thuật lập pháp..
mà phân chia thành các họ pháp luật có các điểm tương đồng với nhau. Khi tiến
hành phân loại các hệ thống pháp luật nhất thiết phải chọn một cách tiếp cận nhất
định. Dưới đây là một số cách tiếp cận chính: - Phân loại của luật gia xã hội chủ
nghĩa: Căn cứ vào chế độ chính trị. Chia ra thành 2 nhóm pháp luật XHCN và tư sản.
- Phân loại của Rene David và John E.C. Brierley: theo tiêu chí kỹ thuật gồm thuật
ngữ, nguồn, phương pháo và tiêu chí chính trị xã hội gồm nguyên tắc chính trị, xã
hội triết học và lý tưởng xã hội. Phân chia thành 7 nhóm: La Mã-Đức, XHCN, Anh-
Mỹ, Đạo Hồi, Ấn Độ, Viễn Đông, Châu Phi và Madagascar. - Phân loại của Levy- 2
Ullmann: theo nguồn pháp luật, chia thành Họ pháp luật lục địa, họ các nước nói
tiếng Anh và họ pháp luật Hồi giáo.
Câu 6: Một công trình so sánh pháp luật cần có những yếu tố gì? Tại sao?
Trả lời: Một công trình so sánh pháp luật cần có những yếu tố sau: - Xác định vấn
đề pháp luật cần so sánh, xây dựng giả thuyết so sánh. - Lựa chọn hệ thống pháp
luật so sánh. - Mô tả hệ thống pháp luật được lựa chọn hoặc vấn đề pháp lý của hệ
thống này được lựa chọn để nghiên cứu. - Xác định các điểm tương đồng và khác
biệt giữa các hệ thống pháp luật - Giải thích nguồn gốc các điểm tương đồng và
khác biệt, phân tích và đánh giá ưu điểm, hạn chế của giải pháp của các hệ thống
pháp luật được lựa chọn. Các yếu tố trên đảm bảo cho công trình nghiên cứu tính
khoa học và hợp lý. Việc lựa chọn đề tài và hệ thống là phần rất quan trọng và phức
tạp, tuỳ theo chủ đề nghiên cứu mà khả năng tìm kiếm thông tin của nhà nghiên
cứu. Việc mô tả, xác định và giải thích các điểm tương đồng và khác biệt chính là so
sánh vi mô và vĩ mô, nhằm tìm ra giải pháp cho vấn đề pháp lý đang nghiên cứu.
Câu 7: Nêu tư tưởng chủ yếu của các trường phái pháp luật thúc đẩy sự ra đời của
họ pháp luật La Mã-Đức? Các trường phái này ảnh hưởng thế nào đối với họ pháp luật này?
Trả lời: * Corpus juris civilis: Do hoàng đế Justinian ban hành vào thế kỷ 6, nền tảng
của luật La Mã. Các trường phái pháp luật có ảnh hưởng lớn tới sự hình thành của
họ pháp luật La Mã-Đức: - Trường phái luật học sư (glossator): thế kỷ 13 tại Italia.
Tập trung giải thích các chế định pháp luật theo nghĩa nguyên thuỷ trong Corpus
juris civilis, bãi bỏ một số chế định không phù hợp(nô lệ) hoặc đã đc điều chỉnh bởi
luật Giáo hội. Có nhiều thành tựu trong nghiên cứu, chú giải luật La Mã. - Trường
phái pháp luật hậu học sư(post-glossator): Thế kỷ 14. Tìm cách giải thích Luật La
Mã cho phù hợp với xã hội đương thời. Tìm kiếm các giải pháp trong luật La Mã và
kế tục, hoàn thiện nó. Đóng góp nhiều vào lĩnh vực thương mại và xung đột pháp
luật. - Trường phái nhân văn (humanist): Thế kỷ 16. Tìm cách khôi phục nguyên bản
luật La Mã. Rất giống Glossator. - Trường phái pháp điển hoá hiện đại (Pandectist):
thế kỷ 16 ở Đức. Kế tục các điểm tiến bộ của post-glossator, kế thừa, hoàn thiện
Luật La Mã cho phù hợp, thêm vào một chút tính Đức. Thế hiện trong Bộ luật Dân 3
sự Đức 1896. - Trường phái pháp luật tự nhiên (Natural Law School): thế kỷ 17,18.
Tư tưởng chủ đạo là ngoài pháp luật do nhà nước ban hành còn có pháp luật cao
hơn là pháp luật tự nhiên cùng tồn tại với thế giới và con người, quyền tự nhiên là
thiêng liêng bất khả xâm phạm. Đặt nền móng cho việc phân chia luật công và luật
tư cùng nhiều môn khoa học pháp lý. Ảnh hưởng to lớn tới sự phát triển của luật La
Mã, đặt ra các chế định hạn chế quyền lực nhà nước, bảo đảm quyền tự do cá nhân,
thúc đẩy pháp điển hoá...
Câu 8: Lý giải tại sao hệ thống pháp luật các nước thuộc họ pháp luật La Mã-Đức lại có sự khác biệt?
Trả lời: Tuy các nước thuộc họ pháp luật La Mã-Đức cùng tiếp thu nền tảng pháp
luật La Mã, nhưng sự tiếp nhận giữa các nước lại có sự khác biệt tuỳ theo các điều
kiện chính trị- xã hội hay tư duy pháp lý, tạo ra sự đa dạng giữa pháp luật các nước.
Ví dụ, Pháp cho rằng tập quán pháp là nguồn lỗi thời của pháp luật, đề cao pháp
luật thành văn, coi án lệ cũng là nguồn của pháp luật, các giải pháp của luật chung
(Jus commune) được chấp nhân, luật Pháp chịu ảnh hưởng lớn của trường phái
pháp luật Tự nhiên. Trong khi đó, Đức lại có cách tiếp cận với luật La Mã thông
quan trường phái Pandectist, coi tập quán và luật thành văn có giá trị ngang nhau,
trong khi không coi án lệ là một nguồn của pháp luật. Các nước vùng Nam Âu cũng
có cách tiếp cận khác về luật La Mã
. Câu 9: Trường phái pháp luật tự nhiên có vai trò như thế nào đối với họ pháp luật
La Mã nói riêng và đối với pháp luật của các nước trên thế giới nói chung? Trả lời:
Đóng góp đối với họ pháp luật La Mã: - Khẳng định tầm quan trọng của việc phân
chia luật công (lus publicum) và luật tư (lus privatum). Nhấn mạnh việc phát triển
luật công sẽ là cơ sở để phát triển luật tư, bảo vệ các quyền cơ bản của con người. -
Nâng kỹ thuật lập pháp lên pháp điển hoá. Tư tưởng của pháp luật tự nhiên là đưa
pháp luật được giảng dạy vào thực tiễn, khiến nhà làm luật phải xem xét lại toàn bộ
hệ thống pháp luật. Từ đó dẫn đến pháp điển hoá. Đóng góp đối với pháp luật thế
giới nói chung: - Đặt nền tảng cho các quyền công dân và quyền con người, chống
lại sự lạm dụng quyền lực của nhà nước. - Xây dựng nhiều chế định pháp luật và
nhiều ngành khoa học pháp lý. 4
Câu 10: Động lực, ý nghĩa, giá trị và các hạn chế của pháp điển hoá.
Trả lời: Động lực của pháp điển hoá: - Trong giai đoạn đầu của pháp luật thành văn,
mỗi quốc gia đều áp dụng pháp luật tập quán cho các vùng, miền khác nhau, dẫn
đến sự phức tạp, chồng chéo khi áp dụng pháp luật giữa các vùng, cản trở sự phát
triển kinh tế-xã hội, dẫn đến nhu cầu pháp điển hoá để có được pháp luật thống
nhất trên cả nước. Ý nghĩa: - Cho phép ý tưởng của trường phái luật tự nhiên biến
thành hiện thực. - Chấm dứt tình trạng manh mún, tràn lan của tập quán. Giá trị: -
Xây dựng được những bộ luật thành văn hoàn chỉnh đầu tiên (BLDS Pháp 1804,
BLDS Đức 1894) làm nền móng cho pháp luật hiện đại. - Tạo ra sự thống nhất,
thuận tiện khi áp dụng pháp luật. - Đưa pháp luật châu Âu lục địa ra khắp thế giới. -
Hình thành một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh ở châu Âu. Hạn chế: - Quá đề cao
pháp luật thành văn mà coi nhẹ sự quan trọng của tập quán pháp và án lệ. - Không
thừa nhận pháp luật tự nhiên, cho rằng pháp luật do nhà nước đặt ra là tối cao. - Bỏ
qua các quy tắc ứng xử xã hội mang tính siêu quốc gia.
Câu 11: Công thức hoá quy tắc pháp lý ở các nước thuộc họ pháp luật La Mã-Đức
là gì? So sánh với công thức hoá quy tắc pháp lý ở Việt Nam.
Trả lời: Công thức hoá quy tắc pháp lý ở họ pháp luật La Mã-Đức là một quá trình đi
từ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật, áp dụng vào thực tiễn để giải quyết tranh
chấp, lựa chọn giải pháp nào là đúng đắn nhất, dần dần hình thành các quy tắc
pháp lý mang tính bắt buộc chung. Nói cách khác, quy tắc là bước trung gian giữa
nguyên tắc và giải quyết tranh chấp. Nó cũng gần như pháp điển hoá. Công thức
hoá quy tắc pháp lý ở Việt Nam cơ bản cũng làm theo các bước trên, tuy nhiên
không hoàn thiện. Từ các nguyên tắc pháp lý đến giải quyết tranh chấp thực tế là
giai đoạn khó khăn nhưng Việt Nam lại làm quá chủ quan, nóng vội khiến các quy
tắc đưa ra không thể áp dụng được. Vd: cấm bán hàng rong trên phố cổ vi phạm
trực tiếp quyền tự do buôn bán trong hiến pháp. Những thiếu sót trên chủ yếu do
yếu kém trong khâu lập pháp và nghiên cứu pháp luật.
Câu 12: So sánh các đặc điểm của qui tắc pháp lý thuộc các họ pháp luật La Mã-
Đức, Anh-Mỹ, XHCN và đạo Hồi. Trả lời: La Mã-Đức Anh- Mỹ Xã hội chủ nghĩa Đạo
Hồi. Đặc điểm của qui tắc pháp lý - Thành văn, tính khái quát, chính xác cao. Lấy ra 5
từ các đạo luật. - Chịu ảnh hưởng lớn của luật La Mã - Không thành văn, áp dụng
mềm dẻo tuỳ theo phán quyết của thẩm phán. - Lây ra từ phán quyết của thẩm
phán. - Thành văn, tính chính xác, khái quát cao. - Chịu ảnh hưởng lớn của học
thuyết Mác-Lênin. - Ảnh hưỏng nặng nề của tôn giáo - Quy tắc được rút ra từ kinh
Coran hoặc lời dậy của đấng Tiên tri, lời lẽ khó hiểu, tính bắt buộc rất cao. - Không
chấp nhận các quy tắc pháp luật mới.
Câu 13: So sánh tư duy pháp lý của các họ pháp luật La Mã- Đức La Mã-Đức Anh-
Mỹ Xã hội chủ nghĩa Đạo Hồi Tư duy pháp lý - Coi pháp luật là cái Sollen (cái cần
phải làm) - Tư duy theo lối diễn dịch, từ lý luận khoa học rút ra giải pháp. - Nhấn
mạnh chủ nghĩa duy lý, coi trọng pháp điển hoá. - Hệ đóng. - Coi pháp luật là cái
Sein (cái đang xảy ra trong thực tiễn). - Tư duy theo lối quy nạp, từ thực tiễn mà rút
ra giải pháp. - Hệ mở. - Không coi trọng pháp điển hoá. - Coi trọng pháp điển hoá,
khái quát hoá. - Coi lợi ích tập thể cao hơn lợi ích cá nhân. - Pháp luật phải được lập
ra cho các giải pháp cụ thể. - Chống lại trừu tượng hoá, khái quát hoá, pháp điển
hoá. - Tránh khái quát, thậm chí cả định nghĩa - Không chấp nhận quy tắc pháp luật mới.
Câu 14: So sánh các đặc điểm chính của họ pháp luật La Mã-Đức, Anh-Mỹ, XHCN và đạo Hồi.
La Mã-Đức Anh-Mỹ XHCN đạo Hồi Đặc điểm - Chịu ảnh hưởng sâu sắc của luật La
Mã. - Phân chia thành công pháp và tư pháp. - Coi trọng lý luận pháp luật. - Trình độ
pháp điển hoá, khái quát hoá cao. - Coi trọng luật thành văn, không coi trọng tiền lệ
pháp và án lệ. - Chịu ảnh hưởng của pháp luật Anh. - Thẩm phán có vai trò quan
trọng trong sáng tạo và phát triển quy phạm pháp luật. - Nhìn chung không phân
biệt luật công và luật tư. - Coi trọng thủ tục pháp lý. - Coi án lệ là nguồn pháp luật
chính. Không coi trọng pháp điển hoá. - Gắn liền với chủ nghĩa Mác-Lênin - Coi trọng
pháp điển hoá, khái quát hoá. - Không phân chia luật công và luật tư. - Nặng về
hành chính, nhẹ về dân sự. - Coi trọng luật thành văn. - Gắn chặt với tôn giáo. Xây
dựng trên nền tảng kinh Coran. - Nguồn pháp luật là kinh thánh, lời dạy của Đấng
tiên tri. - Không tách bạch quyền lực nhà nước và nhà thờ, đạo và đời, pháp luật và
tôn giáo. - Giới hạn nghiêm ngặt quy chế cá nhân, bất bình đẳng vói phụ nữ. - Nhiều
chế định lỗi thời, vụn vặt, hệ thống hoá kém. 6
Câu 15: Phân tích Câu nói "Writ là trái tim của common law".
Trả lời:Writ (trát) là chế định rất đặc thù của common law, điểm khác biệt to lớn
phân biệt common law với các hệ thống pháp luật khác. Hệ thống trát (writ system)
là hình thức khởi kiện và thủ tục tố tụng tương ứng để giải quyết tranh chấp, thể
hiện dưới dạng văn bản do nhà vua cấp. Khi vua cấp trát cũng là lúc vua ra lệnh cho
bên liên quan thực thi thực thi công lý ngay lập tức với các đương sự có tên trong
trát. Người dân có tranh chấp muốn khiếu kiện sẽ xin cấp loại trát phù hợp với bản
chất vụ việc để Toà án Hoàng gia thụ lý giải quyết, nếu không có trát thích hợp thì
toà án có quyền bác đơn khiếu kiện của bên nguyên. Như vậy, một vụ kiện chỉ có
thể tiến hành nếu bên nguyên giành được trát thích hợp, nếu không sẽ mất quyền
khởi kiện. Loại trát được phát hành sẽ quyết định hình thức khởi kiện và thủ tục áp
dụng để giải quyết vụ việc. Ban đầu chỉ có 3 loại trát, sau tăng lên nhiều lần do nhu
cầu xã hội. Từ nhận định trên, ta thấy được tầm quan trọng của trát trong giải quyết
các tranh chấp pháp lý của common law vốn rất coi trọng thủ tục pháp lý. Tuy đã
bộc lộ nhiều bất cập như sự phức tạp, cứng nhắc của các loại trát, writ vẫn giữ vị trí
quan trọng trong hệ thống phápluật Anh. Không quá khi nói rằng "writ là trái tim của common law".
Câu 16: Tại sao người ta lại cho rằng Câu châm ngôn nổi tiếng của Holmes: "Đời
sống của pháp luật không phải là logic mà là kinh nghiệm" rất phù hợp với common law?
Trả lời: Câu châm ngôn trên phù hợp với common law vì tư duy pháp lý đặc thù của
common law. Common law cho rằng luật pháp là cái đang xảy ra trong thực tiễn,
nên các quy tắc pháp luật sẽ được rút ra từ giải quyết các tranh chấp pháp lý thực
tế, chứ không rút ra từ các lý luận khoa học. Vì vậy, ở common law vai trò của thẩm
phán rất quan trọng trong việc đặt ra và phát triển pháp luật. Các nguyên tắc cơ bản
của common law sẽ không được tìm thấy trong các bộ luật thành văn do các nhà
làm luật xây dựng mà trong tập hợp các phán quyết của thẩm phán (án lệ). Qua đó,
ta thấy được rằng đời sống pháp luật của common law là "kinh nghiệm" chứ không phải logic 7
. Câu 17: So sánh các đặc điểm của pháp luật Anh và pháp luật Hoa Kỳ. Trả lời: -
Giống: + Cùng họ pháp luật common law. + Coi trọng vai trò của thẩm phán, án lệ. +
Thủ tục tố tụng tranh tụng.
- Khác: + Mỹ là nhà nước liên bang nên tồn tại hai hệ thống pháp luật của Liên bang
và tiểu bang, Anh chỉ có một vì là nhà nước đơn nhất. + Hệ thống toà án Mỹ cùng
gồm 2 cấp liên bang và tiểu bang, tổ chức toà án Anh rất phức tạp. + Mỹ có sự tách
bạch quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, Anh thì không vì Thượng viện kiêm luôn
chức năng xét xử phúc thẩm. + Tuy thuộc họ common law nhưng Mỹ coi trọng luật
thành văn, có hiến pháp thành văn, Anh thì không.
Câu 18: Lý do ra đời, đặc điểm, vai trò, ý nghĩa, thành tựu của equity. Trả lời: Lý do ra
đời: - Hệ thống trát (writ) bộc lộ nhiều nhược điểm như sự cứng nhắc, phức tạp của
các loại trát, người khởi kiện nếu không chọn đúng trát thì mất quyền khởi kiện, gây
bức xúc trong dân chúng. Equity là giải pháp do toà Đại pháp đặt ra để giải quyết
các phán quyết bất công của Toà Hoàng gia. - Đặc điểm: + Equity nghĩa là lẽ phải,
công bằng. + Về phương diện pháp lý, nó là hệ thống học thuyết và thủ tục pháp lý
phát triển song song với common law, nhằm bổ sung những thiếu sót của common
law. + Equity bổ sung, hoàn thiện common law chứ không thay thế common law. -
Vai trò, ý nghĩa: + Nguồn bổ sung quan trọng của common law. + Đặt ra chế định uỷ thác(trust).
Câu 19: Các loại nguồn của pháp luật đạo Hồi có gì khác biệt với các họ Pháp luật
khác? Tại sao? Trả lời: Các loại nguồn của pháp luật đạo Hồi:
- Kinh Coran: thánh kinh của đạo Hồi, được xem như hiến pháp. - Sunna: Ghi chép
lối sống, cách hành xử của Mohammed. - Ijima: Gải thích các nguồn luật cơ bản. -
Qias: Các suy luận pháp lý để giải thích luật. Như vậy nguồn của luật Hồi giáo rất
khác với các họ pháp luật khác ở mấy điểm sau: - Luật mang tính chất thần thánh,
do Thượng đế đặt ra, là thiêng liêng bất khả xâm phạm, tín đồ chỉ có thể tuân theo
chứ không được sửa đổi. - Không có sự tách bạch giữa tôn giáo và pháp luật. -
Không có lý luận pháp luật hoàn chỉnh. - Không thừa nhận tiền lệ pháp, tập quán
pháp là nguồn của luật. Lý do: - Mohammed vừa là giáo chủ, vừa là người đứng đầu 8
nhà nước, vừa là thủ lĩnh quân sự, vừa là nhà làm luật và xét xử, nên đạo Hồi không
có sự phân biệt giữa tôn giáo và pháp luật.
Câu 20: Phân tích các loại nguồn và giá trị của từng loại nguồn của pháp luật Anh.
Trả lời: Các loại nguồn pháp luật của Anh: a. Án lệ: - Những nguyên tắc pháp lý rút ra
từ những phán quyết của toà do thẩm phán sáng tạo ra, cung cấp tiền lệ hay cơ sở
pháp lý để các thẩm phán giải quyết vụ việc có tình tiết tương tự trong hiện tại và
tương lai. - Sản phẩm của cơ quan tư pháp. - Nguyên tắc stare decisis: Toà án cấp
dưới phải tuân thủ án lệ do toà án cấp trên đặt ra. - Giá trị: Nguồn luật quan trọng,
tạo ra sự khác biệt của pháp luật Anh. Tuy nhiên cũng làm hạn chế sự sáng tạo khi
đưa ra phán quyết. b. Luật thành văn:
- Do Nghị viện ban hành và các văn bản pháp luật Nghị viện uỷ quyền ban hành. - Ra
đời muộn. - Có giá trị cao hơn án lệ, có thể bổ sung hoặc thay thế án lệ. - Ngoài ra
còn thế xem xét luật của liên minh châu Âu. c. Tập quán: - Pháp luật Anh có nguồn
gốc từ tập quán. - Có nguồn gốc xa xưa, tồn tại lâu dài, được cộng đồng dân cư
thừa nhận và có lý. - Tập quán ngày nay vẫn có thể được áp dụng nhưng không
cưỡng bức tuân thủ. - Một nguồn bổ sung của pháp luật. d. Các học thuyết pháp lý,
tác phẩm có uy tín: - Có thể được trích dẫn tại toà án. e. Lẽ phải (equity) - Bổ sung
những thiếu sót của common law. - Làm hệ thống pháp luật Anh trở thành hệ thống mở.
Câu 21: Phân tích các đặc điểm của pháp luật đạo Hồi dưới góc độ dân chủ và nhân quyền Trả lời: a. Dân chủ:
- Dân chủ bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp demockratia nghĩa là cai trị bởi nhân dân. -
Các thành tố của dân chủ:
+ Chính quyền do dân bầu.
+ Tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do hội họp
+ Tôn trọng các quyền tự do cá nhân.
+ Bình đẳng trước pháp luật. 9
+ Hạn chế quyền lực nhà nước. Nhìn vào đặc điểm của pháp luật đạo Hồi ta thấy sự
xung đột của nó với dân chủ:
- Không có tự do ngôn luận, báo chí. Mọi ý kiến trái ngược với nguyên tắc Hồi giáo đều bị loại trừ
. - Chính quyền Hồi giáo hoặc là quân chủ chuyên chế, hoặc theo chế độ công hoà
nhưng các giáo sĩ vẫn điều khiển nhà nước (Iran, A-rập Xê-út)
. - Không có bình đẳng trước pháp luật. Phụ nữ bị phân biệt đối xử. b. Nhân quyền:
- Tuyên ngôn 1948 về quyền con người của Liên Hiệp Quốc là cơ sở.
- Quyền con người và đạo Hồi: + Không tôn trọng quyền con người. Các nước Hồi
giáo có cánh sát văn hoá đi tra xét những hành vi bị coi là trái với đạo Hồi, người vi
phạm kể cả du khách nước ngoài cũng bị trừng trị. + Phụ nữ bị phân biệt đối xử,
phải đeo mạng che mặt, phải có nghĩa vụ chung thuỷ, vi phạm có thể bị xử tử. +
Luật Sharia của đạo Hồi có nhiều hình phạt dã man như chặt tay người ăn trộm,
ném đá đến chết... + Hôn nhân không tự nguyện, chế độ đa thê, nhiều điểm bất lợi
với phụ nữ. + Phủ nhận các tôn giáo khác, coi đạo Hồi là độc tôn. + Chủ nghĩa cực đoan, khủng bố.
Câu 22: Phân tích Câu nói của người Anh: Luật không phải được làm ra mà được
tuyên bố. Trả lời: Câu nói này dựa trên nền tảng pháp luật Anh: luật không phải do
cơ quan lập pháp tạo ra mà do cơ quan tư pháp đặt ra. Anh không có pháp điển hoá
pháp luật, các quy tắc pháp lý được lấy ra từ tập quán và đặc biệt từ các phán quyết
của các thẩm phán, đúc rút thành các án lệ.Các thẩm phán là người đặt ra và giải
thích luật pháp. Phải đến tận đời vua Henri thứ hai luật thành văn mới bắt đầu được
chú trọng. Vì vậy, người dân
Anh có thể nói rằng: Luật không phải được (Nghị viện) làm ra mà được( Thẩm phán) tuyên bố.
Câu 23: Đặc điểm đa hệ thống pháp luật của Hoa Kỳ phát sinh từ đâu và dẫn tới hệ
quả gì? Trả lời: Nguyên nhân của đa hệ thống pháp luật: - Không có sự đồng nhất về
chính trị trong các thuộc địa, các thuộc địa thuộc quyền nhiều nước như Anh, Pháp, 10
Tây Ban Nha. - Nhiều thuộc địa của các nước khác nhau gia nhập có các hệ thống
pháp luật khác nhau. Hệ quả: - Chịu ảnh hưởng của Common law nhưng không sâu
sắc. - Tạo ra hệ thống
Câu 24: Các điểm đặc biệt trong tổ chức tư pháp ở Anh. Trả lời: Tổ chức tư pháp
Anh có nhiều điểm đặc biệt, phản ánh sâu sắc truyền thống pháp luật Anh - Anh
không có một hệ thống toà án đơn nhất được tổ chức chặt chẽ mà phát triển cục
bộ, rất phức tạp, rối rắm. Từng có thời kỳ tồn tại tới 2 cấp toà án hình sự và 3 cấp
toà án dân sự cùng có thẩm quyền xét xử sơ thẩm, quyền hạn chống chéo. Hiện tại,
Anh vẫn chưa có một hệ thống toà án duy nhấ và thống nhất, England và xứ Wales
có chung một hệ thống toà án, Scottland Bắc Ireland lại có hệ thống toà án riêng. -
Thủ tục dân sự rất phức tạp, phần lớn các vụ án dân sự khôn giải quyết ở toà dân
sự mà ở các cơ quan tài phán (tribunals) và tổ chức trọng tài (arbitration).
Câu 25: Luật công và luật tư được phân biệt thế nào ở họ pháp luật La Mã-Đức?
Nguồn gốc của sự phân biệt? Tại sao họ pháp luật Anh-Mỹ lại không có sự phân
biệt như vậy? Khuynh hướng hiện nay của họ pháp luật này? Trả lời:
Các nước thuộc họ pháp luật La Mã-Đức đều chia pháp luật thành hai ngành luật cơ
bản: luật công và luật tư. - Luật công: giải quyết mối quan hệ giữa công dân và nhà
nước và giữa các nhà nước với nhau. - Luật tư: giải quyết mối quan hệ giữa công
dân và công dân. Nguồn gốc của sự phân biệt: - Xuất phát từ quan điểm của trường
phái pháp luật Tự nhiên, mối quan hệ giữa người bị cai trị và người bị cai trị phát
sinh ra các vấn đề đặc biệt hơn so với quan hệ giữa các tư nhân, quyền lực công
cộng và quyền lợi tư nhân không giống nhau. - Để bảo vệ quyền lợi cá nhân và hạn
chế quyền lực nhà nước, cần đặt ra 2 ngành luật công và tư, ở luật tư nhà nước sẽ
giữ vai trò trọng tài, còn luạt công thì nhà nước bắt buộc phải tuân thủ pháp luật. Họ
pháp luật Anh-Mỹ không phân biệt luật công và tư vì: - Các quyền lợi công và tư
được xác lập qua quyền lợi về tài sản, nhưng ở Anh không có sự phân biệt sở hữu
tài sản của cơ quan công và tư nhân như châu Âu lục địa. - Có một hệ thống toà án
riêng xem xét các hoạt động lập pháp, hành pháp và các tranh chấp tư, nên không
có sự phân biệt quyền lực công cộng và tư nhân như châu Âu. - Dễ dàng cho việc
tổng hợp các bản án. Xu hướng hiện nay của Common Law: - Xích lại gần Civil Law 11
nhưng không hoà đồng. - Pháp điển hoá pháp luật, ban hành nhiều đạo luật thành
văn. - Cải cách hệ thống toà án.
Câu 26: Phân tích nguồn gốc ra đời, đặc điểm của chế định trust:
* Nguồn gốc: - Chế định trust (uỷ thác) là đóng góp lớn nhất của equity đối với hệ
thống pháp luật Anh. Trust là một nghĩa vụ dựa trên một người là trustee (người
được uỷ thác) được người chủ sở hữu pháp lý của tài sản giao cho quyền quản lý sử
dụng tài sản vì lợi ích của một người khác (beneficiary) hoặc vì một mục đích xác định.
- Chế định uỷ thác ra đời vào giai đoạn giữa thế kỷ 12 và 13, người sở hữu đất phải
thực hiện nhiều nghĩa vụ như nộp địa tô hay nộp thuế cho nhà nước, hoặc ở vào
hoàn cảnh không thể thực hiện nghĩa vụ đó như đi viễn chinh... Trong trường hợp
đó, anh ta sẽ viết giấy sang tên mảnh đất cho một người khác( người được uỷ thác)
để họ thay mặt mình quản lý mảnh đất với điều kiện: Phần đẩt sẽ trả lại cho chủ sở
hữu ngat khi anh ta trở về và bên được uỷ thác phải chu cấp cho bên uỷ thác hoặc
bên thụ hưởng một phần hoa lợi từ đất. Trên thực tế, bên được uỷ thác sẽ không trả
lại mảnh đất vì khi đã sang tên thì chủ sở hữu củ sẽ mất quyền sở hữu đối với mảnh
đất đó, việc trả lại hay không là tuỳ vào lương tâm của họ. Những người chủ kém
may mắn đó thường đệ đơn lên nhà vua, nhà vua lại chuyển sang cho đại pháp
quan giải quyết. Đại pháp quan cho rằng việc người được uỷ thác phủ nhận quyền
đòi lại đất của người uỷ thác là trái với lương tâm và lẽ công bằng (equity), và ra
quyết định cưỡng chế thi hành buộc bên được uỷ thác thực hiện cam kết của mình
trong hợp đồng uỷ thác. Sau này, người ta tập hợp phán quyết của pháp quan và xây
dựng các quy phạm pháp luật làm nền tảng cho chế định trust. * Đặc điểm: - Chia
tách quyền sở hữu và quyền hưởng dụng tài sản. - Các thành tố của trust: + An
equitable obligation (nghĩa vụ uỷ thác). + A trustee (ngưòi được uỷ thác) + Trust
property (tài sản uỷ thác) + Beneficiary (người hưởng dụng).
Câu 27: Những đặc điểm của hệ thống tư pháp các nước theo truyền thống Civil Law:
Trả lời: Các đặc điểm của hệ thống tư pháp các nước theo truyền thông civil law: -
Có một hệ thống toà án đơn nhất, độc lập, tổ chức chặt chẽ từ trung ương lên địa 12
phương. - Sự hiện diện của Toà án Hiến pháp thực hiện chức năng kiểm hiến. - Số
lượng toà chuyên trách nhiều. vd: toà hành chính, toà hình sự, toà dân sự, hôn nhân,
toà kinh tế... - Phân cấp xét xử chặt chẽ. - Thường có 3 hệ thống toà án: toà hiến
pháp, toà hành chính, toà tư pháp. -có tòa tối cao -có công tố
Câu 28: Những hạn chế của pháp điển hoá ở các nước thuộc họ pháp luật La Mã-
Đức. Trả lời: Hạn chế: - Giới hạn vai trò của các trường đại học trong lý giải luật thực
định. - Bỏ qua các qui tắc ứng xử xã hội mang tính siêu quốc gia (?) (chỉ quan tâm
đến pháp luật nước mình mà không coi trọng nghiên cứu pháp luật nước ngoài). -
Làm xuất hiện trường phái thực chứng pháp lý, quá đề cao vai trò của luật thành
văn mà coi nhẹ tập quán và tiền lệ pháp.
Câu 29: Các qui tắc thứ cấp ở các nước thuộc họ pháp luật La Mã-Đức: Công pháp:
- Tất cả quyền lực thuộc về nhân dân.
- Bảo vệ quyền công dân và quyền con người. - Cơ quan tư pháp độc lập. Tư pháp:
- Tự do thoả thuận ý chí giữa các chủ thể.
- Bình đẳng giữa các chủ thể. - Thiện chí trung thực.
- Tôn trọng đạo đức, truyền thống cộng đồng
. - Không xâm phạm lợi ích chủ thể khác. 13