Tài liệu mẫu cho đề án1 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Tài liệu mẫu cho đề án1 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

112
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 39 (08-2019)
NGHIÊN C U HÀNH VI U CH NH L I NHU N ĐI
CA CÁC DOANH NGHI P NIÊM Y NG H T TRONG TRƯỜ P THAY IĐỔ
THU SU P DOANH NGHI PT THU THU NH
y Trương Thùy Vân
(*)
Tóm t t
V ii m c tiêu ki m tra m i liên h gi a hành vi đ u ch i nhu n c a doanh nghi p niêm ynh l ết
trong tr ng h p thay i thu su t, nghiên c u d a vào mô hình c a Kothari các c ng s (2005) ườ đổ ế
để đ ă tính toán và kim tra hành vi iu chnh li nhu n c a doanh nghip niêm yết (t ng, gi m hay không
điu ch nh l i nhu n). K t qu p niêm y t trong th i gian t ế nghiên c u trên 39 doanh nghi ế 2007
đế đư n 2015 cho th y, t t c các doanh nghip a vào m u đề đ u có hành vi iu chnh li nhu n. Hành vi
đ ă đ iu chnh t ng nhiu hơn gi m nhưng quy iu chnh th p hơn. Ti p t c s ng mô hình d liế d u
b ing t để kim tra nh h ng c i thu ưở a thay đổ ế su đến hành vi đ u chnh l i nhu n, k t qu ế cho thy
vi ic thay i thu su t có nh h n hành vi đổ ế ưởng đế đ u ch nh l i nhu n nh ng b ng ch ư ng đưa ra chưa
tht s rõ ràng.
T khóa: Điu ch nh l i nhu n, doanh nghi p niêm y t, thu thu nh p doanh nghi p. ế ế
1. t v n Đặ đề
Ngày 9/3/2018, Vi t Nam chính th c ký k ết
Hip định Đố i c toàn din tiến b xuyên Thái
nh D ng (Comprehensive and Progressive ươ
Agreement for Trans-Pacific Partnership
(CPTPP)), cùng vi đó là hàng lot ci cách thuế
liên quan, c bi t là nh ng chính sách thu suđặ ế t
u ư đãi thu su t thu thu nh p doanh nghiế ế p
cho các l nh v c công ngh i xu h ng giĩ m ướ m
thuế sut là t t y u và phù h p v i ti n trình c ế ế a
các qu c gia Châu Á [9]. u này kéo theo nh Đi ng
hành vi qu n tr c ũa doanh nghip c ng s thay
đổ đ đi theo trong ó có hành vi iu chnh li nhun
ca doanh nghip.
Hành vi u ch nh l i nhu n c a doanh đi
nghip c đượ đề cp đầ u tiên trong nghiên cu c a
Hepworth (1953) khi ch ra hành vi cách th c
mà nhà qu n tr s d ng để đề san u li nhun gia
các n m nh m gi m mă c độ đ ánh giá r i ro c a nhà
đầu tư đối vi doanh nghip [7], [8]. Đây được xem
kh u cho khái ni m v hành vi u chi đầ đi nh
li nhu n d a trên c s d n tích. ơ
Theo thuyết đạ đượi din (Agency theory) c
phát tri n b i Jensen & Meckling (1976), nhà qu n
s nh ng bi n pháp tác động vào thông tin
công b theo h ng có l p nh ướ i cho doanh nghi t,
trong khi các t ch c bên ngoài nh quan thu ư cơ ế
li tìm cách để ti đ a kho n thu cho nhà nước trong
đ ó chi phí tuân th v ế thu . Bên c nh đó, theo
thuyết chi phí chính tr , nh ng thay đổi trong chính
sách c a nhà n c (các chính ch thu ) s ướ ế nh
hưởng n đến l n c a doanh nghii nhu p, t đó d
đến kh ă n ng nhà qun tr s d ng các bin pháp kế
toán nh ng ho c gi m l n doanh nghim tă i nhu p
sao cho có l i cho doanh nghi p nh t [10]. T hai
lý thuy t cế ơ b n nêu trên, có th th y nhng thay
đổ độ đếi trong chính sách thuế s tác ng n hành vi
đ iu chnh li nhun c a nhà qun tr sao cho
l i nh t. Mt trong nhng bi u hi n c đổa thay i
chính sách thuế đó v su t thu thu nh t ế p doanh
nghip danh ngh a (Statutory Tax Rate). t vĩ mt
thuy t, khi thay su danh nghế đổi t t thuế ĩa theo
h iướng gi i nhum t sut thuế thì l n i th đ m
tr iước thay i thu su t sđổ ế được đ u ch nh gi m
xung và s điu chnh tăng lên sau thi đim thay
đổi thuế sut.
Như vy, xét v t lý thuy t, khi có s thay m ế
đổ độ đếi trong chính sách thuế s tác ng n hành vi
đ iu chnh li nhun c a nhà qun tr trong doanh
nghip. Để kim chng điu này, nghiên c u s s
dng phương pháp nh l ng thông qua mô hình đị ượ
hi quy nhm kim tra các gi thuyết v nh hưởng
c ia thay i thu su n hành vi đổ ế t đế đ u chnh li
nhu in (xem xét hành vi đ u ch n dnh l i nhu a
trên c n tích) c a các doanh nghiơ s d p niêm yết
trên th tr ng ch ng khoán Vi t Nam. ườ
2. C s lý thuy tơ ế
Cơ s kế toán dn tích mt trong các nguyên
(*)
Trườ Đạ ng i h c Qung Bình.
113
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 39 (08-2019)
tc k i các ph ng pháp ế toán cơ bn nh t chi ph ươ
kế toán c th trong k toán. Theo ế đó, m i giao d ch
kinh t liên quan n tài s n, n ph i tr , nguế đế n vn
ch s h u, doanh thu và chi phí c ghi nhđượ n ti
thi đ đếim phát sinh giao dch, không quan tâm n
th ii đ m th c t thu ho c chi ti n [1]. Vì vi c ghi ế
nhn doanh thu chi phí nh h ng quy ưở ết định
đến báo cáo l i nhu n ca doanh nghi p trong mt
k, c toán d n tích t nguyên ơ s k ế được xem m
tc chính y i vi c xác n cếu đối v định li nhu a
doanh nghip. Li nhun theo cơ s dn tích
phn chênh l ch gi a doanh thu và chi phí, t đó,
báo cáo tài chính nói chung báo cáo k t qu hoế t
động kinh doanh nói riêng phi được lp trên cơ s
d in tích. Đ u này mang li cơ hi cho nhà qun
tr th c hi n hành ng qu n tr độ l i nhu n thông
qua các giao d ch không b n nh ng ti m t c đạ đượ
m đt m c tiêu nào ó. Trong khi đó, kế toán theo
cơ s tin đượ c s d ng để lp báo cáo lưu chuyn
tin t (theo ph ng pháp tr p) d a trên c ươ c tiế ơ s
thc thu, th c chi ti n nên nhà qu không th n tr
đi u ch nh các giao d ch. T đó chênh l ch gia l i
nhun trên Báo cáo k ng kinh doanh ết qu hot độ
và dòng ti u chuy (theo n trên Báo cáo lư n ti n t
phương pháp tr c ti p) t o ra bi n k toán g ế ế ế i
Accruals (công th c 1) [2], [3], [5].
Biến k toán d n tích ế
(Accuals)
= L i nhu n sau thuế
Dòng ti n thu n t
ho
t ng kinh doanhđộ
(1)
Trong bi n k toán d n tích g m hai phế ế n:
Biến k toán d n tích có thế điu chnh đưc
(Discretionary Accurals - DA) bi n k toán dế ế n
tích không th đ i u ch nh được (Non Discretionary
Accurals - NDA).
Biến k toán d n tích ế
(TA)
=
Biến k toán d n tích ế
có th u ch nh c đi đượ
(DA)
+
Biến k toán d n tích ế
không th u ch nh đi
được (NDA)
(2)
Biến NDA ph n ánh u ki n kinh doanh c đi
th i ca t n v , do ó không ng đơ đ đ u chnh c đượ
bi nhà qu n lý. Ví d : đ i c a chu k kinh
doanh, chu k ng c a s c l i bi s n phm. Ngượ ến
DA bi n nhà qu n tr thế đ i u ch nh thông qua
các th thu t k toán. V ế n đề đặ t ra là làm thế nào
để đ ườo l ng biến DA vì bi n này i di n cho mế đạ c
độ qun tr l i nhun ca doanh nghip. Để xem t
mc độ qun tr l i nhu n ca các doanh nghi p,
các nhà nghiên c u không th quan sát m t cách
trc ti y, các nhà nghiên c u phếp. v i thông
qua 2 cách: m t là xem xét s a ch n chính sách l
kế toán, hai là tính bi n NDA. Sau ây nghiên cế đ u
la ch n tính toán bi n NDA [2], [8]. ế
Để la ch n mô nh đi u ch nh li nhu n
phù hp vi Vit Nam, Nguy n & Phn Anh Hi m
Thanh Trung (2015) đã s d địng nghiên cu nh
lượng để tiến hành kim định nhn din hình
phù h p v i Vit Nam (d u nghiên c u t li 308
công ty u nhiên trên sàn giao dđược chn ng ch
chng khoán). K t qu cho th y, mô hình Dechow ế
và các c ng s (1995), và mô hình Kothari và các
cng s (2005) phù hp nht trong vic nhn
di in hành vi đ u ch nh l n c a các công ty i nhu
niêm y t trên th tr ng ch ng khoán Viế ườ t Nam,
các mô hình khác không phù h p [4].
hình tuy n tính xem xét k t qu hoế ế t
độ ng c a Kothari, Leone Wasley (2005) như
sau [8]:
(3)
Trong đó: ROAt-1: T su t l i nhu n trên tài
sn c a n ăm t-1; DA
it
bi n k toán d n tích ế ế
th điu chnh được năm t; TA ng bi n d n tích
t
: T ế
năm t; A
t-1
: Tài sn cu i n m t-1; REV : Doanh thu ă
t
thun n m t; PPEt nguyên giá c a tài s n că định
hu hình; REC
t
: Kho n ph i thu n m t [6]. ă
Mt khác, trong tr ng h p thay i thu suườ đổ ế t
ban hành các chính sách m i, c ho t ng độ
tránh thuế thu nhp doanh nghi p x y ra càng nhiu,
vn đề ưở này nh h ng ln đến quyết định tài chính
đầ u tư. B i cnh được nhc đến nhiu trong các
nghiên c u g n đây trên thế gii là vic FASB ban
114
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 39 (08-2019)
hành chu n m c s 48 (FIN 48) "Accounting for
uncertainty in income taxes" vào tháng 6, 2006 vi
mc tiêu ci thin cht l ng cượ a BCTC bng gim
tính t đa d ng c a các ho đng th c nh nh n
din o l toán (có th y ra 2 đ ường TNCT t kế x
kh năng: Th nh t - doanh nghi p công b thông
tin không chính xác v l ế i ích thu hoãn l i; th
hai - nh ng thông tin công b i không ph n ánh m
vic tránh thuế ca doanh nghip trong quá kh
t các ho n trt động qu l i nhu n). T đây, các
nghiên c u v ng qu n tr i nhu hành độ l n, công
b thông tin, và kế hoch thu ng nhế nh hưở ư thế
nào c đến vi đánh giá thông tin gtr doanh
nghip được th c hi n v i nh ng ph ng pháp ươ
đánh giá và mô hình nghiên cu khác nhau nhưng
m m chung vi c st đi d ng biến d n tích
(Accual) để đ đ ánh giá hành vi iu chnh li nhun
ca doanh nghi p (Cazier et al, 2010; Dyreng et al,
2010; Armstrong et al, 2012; Lisowsky et al, 2013;
Xian et al, 2015).
Vit Nam, c ang trong giai o n hoàn ũng đ đ
thin h th ng xáo tr n v ng chính sách, nh thuế
su ot din ra giai đ n hi n nay th hi n cho n lc
gn h n v i các nơ ước trong khu vc Châu Á,
chính v y vi c nghiên c u hành vi u ch nh l đ i i
nhun s n di giúp nh n được phn ng c a doanh
nghip niêm yết đố đổi vi nhng thay i chính sách
hin t i t ng lai. nghiên c u v ươ Để n đề này,
nghiên c u s dng hình d liu bng (Tang,
2015; Kraft, 2015; Watrin et al, 2012; Xian et al,
2015). Các bi c t ng h các nghiên cến đượ p t u
liên quan n vđế n đề để này thiết kế hình bao
gm biến ph thu c bi n d n tích theo Kothari ế
cng s (2005), bi ến độc lp biến ki m tra n m ă
biến động thuế sut (Year), ngoài ra m t s bi n liên ế
quan đế n chi phí thuếbiến kim soát c a doanh
nghip c nh đượ đưa vào mô hình nh m ki m tra
hưởng ca các biến ki m soát (chi ti t hình ế đưc
trình y trong m c ph ng pháp nghiên c u). ươ
3. Gi thuy t và ph ng pháp nghiên c ế ươ u
(Methods)
3.1. Gi thuy t nghiên c u ế
Vi m c tiêu nghiên c u hành vi điu chnh
li nhu n c t trên th a các doanh nghi p niêm y ế
trường ch ng khoán Vi t Nam trong tr ng h ư p
thay đổi thuế sut, th m t s kh ng x y ra: nă
Biến k toán d n tích (DA) <0 ch ng t ế
hành vi u ch nh l i nhu n gi m.đi
Biến k toán d n tích (DA) >0 ch ng t ế
hành vi u ch nh l i nhu n t ng.đi ă
Biến k toán dế n tích (DA) = 0 chng t không
có hành vi u ch nh l i nhu n.đi
Các kh năng trên có x y ra hay không và có
chu tác ng c a vi c thay i thu suđộ đổ ế t hay không
nh ng câu h i nghiên c u c n tr i. Do ó, gi l đ
thuyết nghiên c u c a ra ó là: đượ đư đ
Gi thuyết H
01
: Không có hành vi u chđi nh
li nhu n x y ra các doanh nghi p niêm y t trên ế
th tr ng ch ng khoán.ườ
Gi thuy t Hế
02
: Thuế su t thay i không đổ nh
hưởng đến hành vi u ch nh l i nhu n cđi a các
doanh nghi p niêm y t trên th tr ng ch ng khoán ế ườ
Vit Nam.
3.2. Ph ng pháp nghiên c uươ
D li u nghiên c u
D li u ph c v cho nghn c c l u đư y
t thông tin trên báo cáo tài chính ca các doanh
nghip niêm y t trên th ng khoán Viế trường ch t
Nam. Để ki m tra bi n tích thay i cho các ến d đổ
doanh nghi p ngành ngh , nghiên c u c n phân
tích sâu cho t ng doanh nghi p do v y s lượng các
doanh nghi p s ng trong m u nghiên c d u gii
hn 40 doanh nghip, nghiên cu tiến hành trong
thi gian 10 n m (t m 2007 n nă nă đế ăm 2016). Khi
kim tra các thông tin c n thi t cho nghiên c ế u,
01 doanh nghi p không phù h p do thi u thông tin ế
cn thi u còn l i là 39 doanh nghi p trong 10 ết, m
năm (390 quan sát).
Mô hình nghiên c u
Nghiên c u s ng ph ng pháp nh l d ươ đị ượng,
thông qua ph m m m STATA 14.0 ti n hành để ế
kim tra gi thuy t thông qua vi c s ế d ng m t
trong hai mô hình mà Nguy n & Phn Anh Hi m
Thanh Trung (2015) [4] ã ki m tra và chđ ng
minh phù h p trong vi c nghiên c u hành vi
điu chnh li nhun Vi t Nam ó là Dechow và đ
các c ng s (1995) [3], và mô hình Kothari và các
cng s (2005) [6].
Tuy nhiên, xét v mc đ ích c a hình thì
hình c a Kothari và các c ng s (2005) [6] ngoài
vic gi n c nguyên tác biế a mô hình Dechow và
các c ng s (1995) [3] n m ng xem t quan h r
tuyến tính c a bi n d n tích theo k t qu ho ế ế t đng
(ROA) - y u t khế nă ng l n ch u nh hưởng
115
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 39 (08-2019)
bi thay i chính sách thuđổ ế đế n doanh nghip (c
th thay i thu su y, nghiên cđổ ế t). Chính v u
này s s d ng hình c a Kothari các cng
s (2005) tính toán bi n tích (mô hình 3). để ến d
Để đ xem xét xem có nh vi iu chnh li
nhun x y ra các doanh nghi p trong m u nghiên
cu hay không (gi thuy nh ết th t)? Nghiên cu
tiến hành ki m tra theo t ng doanh nghi p trong
thi gian 10 n m, bi n d n tích có thă ế điu chnh
s được tính toán da vào mô hình 3, d liu quan
sát s là d li u theo chu i th i gian (10 n m) v ă i
mc ích tính toán các h s , , , . đ α
1
α
2
α
3
α
4
. (3)
Sau khi ch y hình 3 cho t ng doanh nghip
(phn m m MS. Excel) s c h đượ s α
1
, α
2
, α
3
,
α
4
, t đ ó, biến d n tích DA a trên được tính toán d
phương trình (4). Ki m tra bi n d c ế n tích s
đị đượ độnh c có hay không có hành ng qun tr l i
nhun trong các doanh nghi p.
. (4)
Để kim tra gi thuyết th 2, xem xét xem
vic thay i thu su t nh h n hành vi đổ ế ưởng đế
đ iu chnh li nhun c a doanh nghip trong mu
hay không? Nghiên c u s ng ph n m m STATA d
14.0 để ch y h i quy d li u b ng nh m tra m ki
mi liên h gi a bi thu c bi n DA (bi ến ph ế ến
này đượ c kim tra bng vic chia t l cho tng tài
sn và g i là bi ến Accruals) và biến độc lp là biến
năm, có thay su u t m soát đổi thuế t và các yế ki
ca doanh nghip như ROA, ETR, Quy mô, TSCĐ,
chi phí thu òn b y tài chính thông qua mô hình ế, đ
hi quy d li u b ng (mô hình 5):
i = 1,2,3,....11; t= 1,2,3,...10. (5)
Mô hình này xu t b n t viđược đề t ngu c
la chn nhng nhóm tác động nh hưởng đến vic
kim tra s thay i c a bi n d n ch theo th đổ ế i
gian theo y u t thay i thu su t. Bên cế đ ế nh
đ ó, theo thuyết đại din, m i doanh nghip
nh ing c đặ đ m khác nhau và vì nh ng m c ích đ
khác nhau trong t ng giai n, vì v y các y u t đo ế
kim soát c a doanh nghi oán s p được d đ gây
nh hưở đế đng n hành vi i u ch nh l i nhu n ca
doanh nghi ng h p thay i thu sup trong trườ đổ ế t.
Cơ s ế tính toán các bi n các nghiên cu tham
kho c tóm l c trong b ng 1.đượ ượ
Bng 1. Cách tính toán và c n c xu t các bi n trong mô hìnhă đề ế
TT Tên bi n Ký hi u biế ến Loi biến Cách tính Nghiên cu có liên quan
1 Biế n d n tích Accrual Ki u s
Xác đnh b ng cách l y giá
tr d đn ch th iu chnh
được theo nh Kothari et
al (2005) cho t ng tài s n
Tang (2015); Kraft (2015);
Watrin et al (2012); Xian
et al (2015)
2
T sut sinh li
ca tài sn
ROA Kiu s
Xác đnh b ng cách l y l i
nhun kế toán tr c thu chia ướ ế
cho t ng tài s n bình quân
Cazier et al (2010);
Lisowsky et al (2013);
Xian et al (2015)
3 T sut thuế thc tế ETR Kiu s
Là t su t thu th qua các ế c tế
năm, được nh b ng cách l y
chi phí thu hiế (chi phí thuế n
hành hoãn l i) chia cho l i
nhun k toán tr c thuế ướ ế
Tran (1997); Dyreng et al
(2010); Crabbe (2010);
Avi-Yonah&Lahav (2011);
Armstrong et al (2012)
116
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 39 (08-2019)
4 Quy mô A Ki u s
Giá tr t ng tài sn c a doanh
nghip u kđầ
Tran (1997); Lin et al
(2014)
5 Tài s n c định FA Kiu s
t l ca TSCĐ thun chia
cho t ng tài s n u k đầ
Crabbe (2010); Dyreng et
al (2010)
6 Chi phí thuế Taxfee Kiu s
Xác định bng cách ly chi phí
thuế chia cho t ng tài s n
Cazier et al (2010);
Armstrong et al (2012);
Crabbe (2010)
7 Đòn b y tài chính Leverage Ki u s
Xác định b ng cách l y giá tr
n dài h n chia t ng i s n
đầu k
Dyreng et al (2010);
Crabbe (2010); Armstrong
et al, 2012; Tang (2015);
Lin et al (2014)
8
Nă ếm có bi n động
thuế sut
Year Nh phân
Biến year nh n g tr 1 n ếu
năm quan sát có s thay i vđổ
thuế su t và b ng 0 n ếu không
có thay iđổ
Kim tra s thay i thu đổ ế
sut nh h ng nh th ưở ư ế
nào n bi n d n tíchđế ế
9 Th i gian 2008 2016 Phân lo i
9 bi n gi i diế đạ n cho 10
năm nghiên c u, nh n giá tr 1
nếu thuc năm t và 0 n u khácế
Kim tra s thay i theo đổ
thi gian
Ngun: Tác gi t ng h p.
4. K t qu nghiên c u ế
Tính toán bi n dế n ch ki m tra hành vi điu
chnh l i nhu n c a các doanh nghi p trong m u.
Khi ch y hình 3 cho t ng doanh nghi p
trong m tính toán bi n NDA c a t t c 39 u để ế
doanh nghi p, ch 11 doanh nghi p các h
s độ gii thích được biến thiên c a NDA, đảm
bo ý ngh a th ng kê (sig ĩ
< 0,1), n l i 28 doanh
nghip trong m u không
đảm bo ý nghĩa thng kê.
Để phc v cho vic
tính toán bi n d n tích ế
- DA, 28 doanh nghip
không đảm b o ý ngh ĩa
thng khi tính toán các
h s α s không được s
dng đ tính toán biến
DA. Còn l i 11 doanh
nghip s được nh toán
biến DA (b ng 2).
Kết qu tính toán
biến d n tích c ti đư ến
nh theo ph ng tnh ươ
4 được t ng h p cho 390
quan sát theo năm được
tnh bày trong b ng 3.
Theo b ng 3 th th y
chênh lch đi ău ch nh l i nhu n qua các n m không
đ đổáng k, tuy nhiên có th thy có s thay i trong
s lư ương các quan sát giá tr biến dn tích d ng
gim t 61,64% xu ng 58,97% n m 2010, 53,85% ă
năm 2011, 2012 và 46,15% n m 2013; n nă đế ăm
2014 t này l i t m sau l ăng lên 61,54% và các nă
đều tăng.
B ing 3. T ng h p các doanh nghi p có hành vi đ u ch nh l i nhu n
qua các n mă
Năm
S doanh
nghip có
hành vi
đi u ch nh
li nhu n
Đi u ch nh
li nhu n d ng ươ
Đi u ch nh
li nhu n âm
Tn s
T n su t
(%)
Tn s
T n su t
(%)
2007 39 25 64,10 14 35,90
2008 39 26 66,67 13 33,33
2009 39 24 61,54 15 38,46
2010 39 23 58,97 16 41,03
2011 39 21 53,85 18 46,15
2012 39 21 53,85 18 46,15
2013 39 18 46,15 21 53,85
2014 39 24 61,54 15 38,46
2015 39 22 56,41 17 43,59
2016 39 25 64,10 14 35,90
Tng 390 229 - 161 -
Ngun: Tác gi t ng h p t k t qu trên MS. Excel. ế
117
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 39 (08-2019)
Qua k t qu này có th th c dù s thay ế y, m
đổi không rt, nhưng vn s gi m xu ng trong
hành vi u ch nh l i nhu n d ng hành vi đ i ươ điu
chnh l i nhu n âm t ng lên t m 2009 (thă nă i đ i m
này có s thay i thu su t t 28% xu đổ ế ng 25%);
đế đn năm 2014 (năm có s iu chnh thuế sut t
25% xu ng 22%) xu h ng này l ướ i có s thay đổi,
đ iu chnh li nhun dương gim xu ng t 2014
sang 2015 và l 2015 sang 2016 (thi t ng lên tă i
đ đim iu chnh gim thuế t 22% xu ng 20%)
ngược li điu chnh li nhun âm tăng lên t 2014
sang 2015 và l i gi m t 2015 sang 2016.
Tiếp t c xem xét i v i 11 doanh nghi đố p
trình bày trong b ng 2, b ng 4 t ng h p k t qu ế
tính toán bi n d n tích i v i 110 quan sát có kế đố ết
qu t ng h p nh sau: ư
Bng 4. T ng h p k t qu DA c a các doanh nghi p ế
theo t ng n m ă
Ch tiêu
S l ng ượ
doanh
nghi p/
năm
(quan sát)
Tn su t
(%)
Giá tr t i a, đ
trung bình, t i
thiu
(triu ng)đồ
DA > 0 74 67,27 1.907.911 (max)
DA = 0 0 0 - 264.047 (medium)
DA < 0 36 32,73 -8.092.344 (min)
Tng 110 100 -
Ngun: T ng h p t MS. Excel.
Kết qu tng hp cho th y, có 74 quan sát có
DA d ng (chi m 67,27%), trong khi ó ch 36 ươ ế đ
quan sát có DA âm (chi m 32,73%) v i giá trế ti
đ a lên t i 1.907.911 triu đồng giá tr đ i u ch nh
gim lên t i -8.092.344 tri u ng. đồ
Qua k t qu trên, thế kế t lu n bác b gi
thuyết H01, h u nh t c các doanh nghi p trong ư t
mu đều nh vi qu n tr l i nhu n. nh vi
điu chnh l ă ếi nhu n t ng chi m đ a s , tuy nhiên
v i ii lượng đ u ch nh th n so v i hành vi p hơ đ u
chnh l i nhu n gim c a các doanh nghi p. Hình
1 và hình 2 cho th a s các doanh nghiy đ p u đi
chnh l n t ng, v khác nhau theo i nhu ă i mc độ
các n m, m t s u ch nh l i nhu n gi m, xét ă đi
v i mi liên h , doanh nghi p s có xu h ướng đ u
chnh l i nhu n gi m xu ng vào tr c th ướ i đim
thay ng đổi thu su t xu hế ướ điu ch nh l i
nhun t ng lên sau thă i đ i m thay i thu su t. Mđổ ế t
khác d ng giu hi u t ă m qua các n c trình ăm đượ
bày trong bng 3 và b ng 4 c ng th hi c có ũ n đượ
căn c ch ng minh cho vi c các doanh nghi để p
có xu h u ch nh l i nhu n t ng trướng đi ă ước thi
đ đổ đim thay i thuế sut iu chnh li nhun
gi im sau th i đ m này.
Ngun: STATA 14.0.
Hình 2. ng th bi u di n phân ph i bi n d n Đườ đồ ế
tích theo n mă
Kim tra s tác ng c a thay i thu su độ đổ ế t
đến hành vi đ i u chnh li nhun c a doanh nghi p
T mô hình t - mô hình 5, nghiên cđề xu u
kim tra a các bi c l n binh h ng cưở ến độ p đế ến
ph thuc Accrual, kết qu được trình bày trong
bng 5:
Bng 5. K t qu ch y mô hình d li u b ngế
Accual Coef. Std. Err. z P>|z|
ROA -0,3125152 0,5167875 -0,60 0,545
ETR -0,2065722 0,3022946 -0,68 0,494
At1 -5,97e-08 1,67e-08 -3,57 0,000
FA -0,7656902 0,2252776 -3,40 0,001
Taxfee 2,09372 2,683327 0,78 0,435
Leverage 2,011661 0,4662475 4,31 0,000
Year -0,2879504 0,1206806 -2,39 0,017
118
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 39 (08-2019)
Năm
- 2008 -0,193754 0,1109562 -1,75 0,081
- 2009 -0,0487917 0,1163664 -0,42 0,675
- 2010 -0,2803269 0,1124414 -2,49 0,013
- 2011 -0,2625793 0,1134042 -2,32 0,021
- 2012 -0,2522078 0,1176446 -2,14 0,032
- 2013 -0,2756833 0,1185927 -2,32 0,020
- 2014 0,0221095 0,1095017 0,20 0,840
- 2015 -0,2917028 0,1199987 -2,43 0,015
- 2016 0 (omitted)
_cons | 0,5748739 0,1246392 4,61 0,000
sigma_u | 0,09430077
sigma_e | 0,20734309
rho | 0,17139523 (fraction of variance due to u_i)
Random-effects GLS regression
Group variable: DN1
Number of obs = 110
Number of groups = 11
R-sq = 0,7009
Prob > chi2 = 0,0000Wald chi2(15) = 52,92
corr(u_i, X) = 0 (assumed)
Ngun: K t qu phân tích t STATA 14.0.ế
Qua b ng 5 ta th y, hình được đánh giá
theo tác ng ng u nhiên Rđộ
2
bng 70,09%
P-value bé h n 0,05 ch ng t các bi n trong ơ ế
mô hình gi i thích c 70,09% s bi n thiên c đượ ế a
biến d n tích (Accrual) m b o ý ngh a th ng kê. đả ĩ
Trong n đó bi n th hi n s biế ế động thu su t ế
tác động ngh ch chi u v i bi n d n tích, khi có ế
biến m động t ng lên 1 n v thì bi n d n tích giă đơ ế
xung 0,2879504 v i p-value b ng 0,017 (bé h ơn
0,05) m b o ý ngh a thđả ĩ ng kê.
Đa s các bi ế n n l i trong mô nh đu
tác u động ngh ch chi đến bi n d n ch, ch có ế
biến Taxfee và Leverage là tác ng thu n chiđ u.
Ngoài ra, ch bi n A, FA, Levarage và Year là ế
đả đm bo ý nghĩa th ng kê i vi mô nh vi
p-value < 0,05, c bi n n l i m c dù p-value ế
> 0,05 nh ng v c gi nguyên trong mô ư n đư
hình để đánh giá k t qu (do khi lo i c nhóm ế
biến y m cho ý ngh a th ng kê c a hình ĩ
không đảm b o). Khi xem t c bi n gi theo ế
nă m cho th y, h s đ d đ c biến thn a s là
tác động nghch chiu vi p-value < 0,05, ch
các năm 2008, 2009, 2014, và 2016 không xem
xét, c n m này r i vào nh ng th m să ơ i đi
thay i thu su t.đ ế
Như vy, qua k t qu i quy cế h a hình,
th kết lu n bác b gi thuy t H02, k t lu n vi ế ế c
thay ng đổi thuế su t làm nh h ưở đến hành vi
đi u ch nh l i nhu n ca doanh nghi p.
5. K t lu n và ki n nghế ế
5.1. K t lu nế
Vi m c tiêu ki m tra m i liên h gi a hành
vi điu ch nh l i nhu n c a doanh nghi p trong
trường h p thay i thu su t c a các doanh nghi đổ ế p
niêm y t, nghiên c c nh ng k t quế u ã t đ đạ đượ ế
nht nh. đị
Th t, nh đã vn dng và tính toán được các
giá tr n tích c a các doanh nghi p niêm y t qua d ế
các n m, tă kế t qu này ã chđ ng minh vi c v n
dng hình c tính toán a Kothari et al (2005) để
hành vi u ch nh l i nhu n cđi a doanh nghip
Vit Nam là phù h p, k t qu ế cũng đã cho thy có
11 doanh nghip đảm bo ý nghĩa th ng khi ki m
tra bi n d n tích b ng vi y mô hình trong 10 ế c ch
năm (t 2007 n 2015). Kđế ết qu cũng ch ra các
doanh nghi u có hành vi u ch nh l i nhup đề đi n
d iương ho c âm, s quan sát có hành vi đ u chnh
li nhu n d ng chi n nh ng quy mô ươ ếm ưu thế hơ ư
điu chnh li nhun âm li ln hơn.
119
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 39 (08-2019)
Th hai, nghiên cu đã kim tra liên h gia
biến d n tích v i n m có bi ng thu su ă ến đ ế t
các bi n liên quan n ki m soát c a doanh ế đế
nghip và n k t lu n nh vi u chđi đế ế đi nh
li nhu n c a các doanh nghi p niêm y t có liên ế
quan đến thay i thu su t. K t qu cho thđổ ế ế y
m t s các nhân t liên quan đến kim soát doanh
nghip có ý ngh a th ng kê nhĩ ư: t ng tài s n, tài
sn c định h u nh n m bi ng thu ă ến độ ế
sut là c y u t làm gi m bi n d n ch (nh ế ế
vi đ điu chnh li nhun gim), trong khi òn by
i cnh có tác u ch nh t ng bi n dđộng đi ă ế n
tích. Ki m tra tác ng c a th i gian thì các n độ ăm
có biến đng thuế sut li có nhng biu hin bt
thưng hơn so v i các n m không có bi ă ến ng độ
thuế su t, m c b ng ch ng c th v m c độ
nh hư đưng chưa c ch rõ, nhưng m i ln h
gia n m có thay i thu su t v i vi c t ng giă đổ ế ă m
biến d nch th y rõ.
Tuy nhiên, nghn c u v n t n t i m t s
khong tr ng c n khc phc. Đầu tiên phi k đến
là vi c ch y mô hình 3 trong 10 n m là ch ă ưa m đả
bo s lượ ng quan sát yêu cu trong th ng
(N>=30); ti p theo là vi xu t mô hình 9 dế c đề a
trên nh ng hình tác i v i các bi n k động đố ế ế
toán liên quan, ch mô hình c kiưa th t s đượ m
chng, v y vi c ki m định mô hình xây dng
hình c n thi t tr c khi s ế ướ dng để phân tích.
Ngoài ra ch a ki ng cư m tra c tác đượ độ định và
kim đị độnh Hausman v các mô hình tác ng ngu
nhiên và c i mô hình d li định đối v u b ng do
quy mô nhóm ch a (groups >=12).ư đủ
5.2. Ki n ngh gi i phápế
Vi nh ng k t qu ế đã nên, th th y vi c
kim soát l i nhu n c a c doanh nghi p niêm
yết c n th t ch t h n trong t ơ ương lai, đặc bit là
trong nh ng tr ng h p có bi ng thu su ườ ến đ ế t
ca Nhà nước. Tuy nhiên, xét v c thu su t c m ế a
Vit Nam so v i m t b ng chung các n ước Châu
Á thì t này còn cao, u này không tránh kh l đi i
vic các doanh nghi i phó nh m h n ch c p đố ế
khon ph i n p nhà n ưc ho c m c đích thu
hút v u t c ngoài. Bên c ó, hn đầ ư nư nh đ u qu
t i các hành vi đ u ch nh l n có th i nhu y ra
tình tr ng m t cân i v đố thông tin khi công b gây
khó kh n cho nă lc minh b ch phát tri n th
trường v n c a Nhà n ưc. Để h ế n ch tình tr ng
này, c n th t ch t thông tin quy nh c đị a Nhà
nước v công b thông tin trên th tr ưng chng
khn, hoàn thi n các quy nh, ch đ ế độ, chun
mc k toán và báo cáo tài chính theo chu n mế c
báo cáo tài chính qu c t y vai trò c ế. Thúc đẩ a các
t chc ngh nghip kế toán, kim toán nhm h
tr trong vi c ki m tra thông tin công b trên th
trường chng khoán.
Ngoài ra, các n v ki m toán, thanh tra đơ
thuếcác t c ngh toán c ch nghi p k ế n phát
huy vai trò trách nhi a mình trong vim c c minh
bch, công khai trung th c trong vi c báo cáo
tài chính. Tránh các hành vi u ch nh l i nhuđi n
quá cao dn đến đánh giá sai lch thông tin tình
hình hi n t i c a doanh nghi p, gây nh h ưởng đến
nhà đầ đố ượu tưcác i t ng s dng thông tin trên
báo cáo tài chính c a doanh nghi p./
Tài li u tham kh o
[1]. B Tài chính (2006), H th ng Chu n m c k toán Vi t Nam ế , NXB Tài chính, Hà N i.
[2]. DeAngelo, L. (1986), Accounting numbers as market valuation subsitutes: A study of
management buyouts of public stockholders”, The Accounting review, (Vol 61), pp. 400-420.
[3]. Dechow, P. M., Sloan, R. G., & Sweeney, A. P. (1995), “Detecting earnings management”,
Accounting review, (Vol 70), pp. 193-225.
[4]. Nguy n & Phn Anh Hi m Thanh Trung (2015), “Kim định và nhn din mô hình nghiên cu
hành vi nh l i nhu n c t tđiu ch a các công ty niêm yế i Vit Nam”, Tp chí phát tri n Khoa h c và
Công ngh, (S 18(3)), tr. 7-17.
[5]. Jones, J. (1991), “Earnings management during import relief investigations”, Journal of
accounting research, (Vol 29(2)), pp. 193-228.
[6]. Kothari, S. P., Leone, A. J. and Wasley, C. E. (2005), “Performance matched discretionary
accrual measures”, (Vol 39(1)), pp. 163-197.Journal of accounting and economics,
120
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 39 (08-2019)
[7]. Nguy Ph ng Loan & Nguy n Minh Thao (2016), “Nh n di n hành vi qu n tr i nhun Th ượ l n
thc t a các doanh nghi p niêm y t trên th tr ng ch ng khoán Vi t Nam”, ế c ế ườ Tp chí phát trin Khoa
hc và Công ngh , (S 19(4)), tr. 81-93.
[8]. Nguy n Công Ph ng (2014), “Nghiên c u hành ng qu n trn Th Uyên Ph ng & Nguyươ ươ độ
li nhu n trong tr ng h p phát hành thêm c phi u c a các công ty niêm y t trên th tr ng ch ườ ế ế ư ng
khoán Vit Nam”, , (S 2(06)), tr.91-101.Tp chí Khoa h c Kinh t ế
[9]. Lê Quang Thu n (2013), “Xu h i cách thu p trên th ướng c ế thu nh p doanh nghi ế gii”, Tp
chí Tài chính, (S 04), http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi-binh-luan/xu-huong-cai-
cach-thue-thu-nhap-doanh-nghiep-tren-the-gioi-24777.html.
[10]. Watts, R. L., & Zimmerman, J. L. (1978), “Towards a positive theory of the determination of
accounting standards”, Accounting review, (Vol 53(1)), pp. 112-134.
INVESTIGATING THE PROFIT MANAGEMENT OF LISTED ENTERPRISES IN
RESPONSE TO CORPORATE TAX RATE CHANGE
Summary
Investigating the profi t management of listed enterprises in response to changes in corporate tax
rate, this study was based on Kothari et al. (2005)’s model for calculating and examining their profi t
management (increase, decrease or no adjustment). On collected data from 39 listed enterprises during
the 2007 2015 period, the results show that all of the studied enterprised manipulated their profi t
management with more increase than decrease but lower scale. Then, using panal data to examine the
effects of tax rate change on profi t management, it shows that tax rate change affected profi t management,
but not very evident.
Keywords: Profi t management, listed enterprises, corporate tax rate.
Ngày nh n bài: 11/4/2018; Ngày nh n l i: 18/6/2018; Ngày duy t ng: 21/6/2019. đă
| 1/9

Preview text:

TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP
Taïp chí Khoa hoïc soá 39 (08-2019)
NGHIÊN CỨU HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRONG TRƯỜNG HỢP THAY ĐỔI
THUẾ SUẤT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP y Trương Thùy Vân(*) Tóm t t Với m c
ụ tiêu kiểm tra m i
ố liên hệ giữa hành vi i
đ ều chỉnh lợi nhu n ậ c a
ủ doanh nghiệp niêm yết
trong trường hợp thay i đổ thuế su t,
ấ nghiên cứu dựa vào mô hình c a
ủ Kothari và các c ng sự (2005)
để tính toán và kiểm tra hành đ
vi iều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp niêm yết (tăng, giảm hay không
có điều chỉnh lợi nhu n).
Kết quả nghiên cứu trên 39 doanh nghiệp niêm yết trong thời gian từ 2007
đến 2015 cho thấy, tất cả các doanh nghiệ đư
p a vào mẫu đều có hành đ
vi iều chỉnh lợi nhuận. Hành vi
điều chỉnh tăng nhiều hơn giảm nhưng quy mô điều chỉnh thấp hơn. Tiếp t c ụ sử d ng mô hình dữ liệu
bảng để kiểm tra nh h ng ưở của thay i đổ thuế su t ấ đến hành vi i
đ ều chỉnh lợi nhu n,
ậ kết quả cho thấy việc thay i đổ thuế su t ấ có nh
hưởng đến hành vi i
đ ều chỉnh lợi nhu n ậ nhưng b ng chứng đưa ra chưa thật sự rõ ràng.
Từ khóa: Điều chỉnh lợi nhu n, doanh nghi
ệp niêm yết, thuế thu nh p doanh nghi ệp. 1. Đặt v n ấ đề đó có chi phí tuân t ủ h về th ế u . Bên ạ c nh đó, theo lý
Ngày 9/3/2018, Việt Nam chính thức ký kết thuyết chi phí chính trị, những thay đổi trong chính
Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái sách của nhà nước (các chính sách thuế) sẽ ảnh
Bình Dương (Comprehensive and Progressive hưởng đến lợi nhuận c a
ủ doanh nghiệp, từ đó dẫn
Agreement for Trans-Pacific Partnership đến khả ă
n ng nhà quản trị sử dụng các biện pháp kế
(CPTPP)), cùng với đó là hàng loạt cải cách thuế toán nhằm tăng hoặc giảm lợi nhuận doanh nghiệp
liên quan, đặc biệt là những chính sách thuế suất sao cho có lợi cho doanh nghiệp nhất [10]. Từ hai
và ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp lý thuyết cơ bản nêu trên, có thể thấy những thay
cho các lĩnh vực công nghệ mới và xu hướng giảm đổi trong chính sách thuế sẽ tác độ đế ng n hành vi
thuế suất là tất yếu và phù hợp với tiến trình của điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị sao cho có
các quốc gia Châu Á [9]. Điều này kéo theo những lợi nhất. Một trong những biểu hiện của thay đổi
hành vi quản trị của doanh nghiệp cũng sẽ thay chính sách thuế đó là về t
ỷ suất thuế thu nhập doanh đổi theo trong đ ó có hành vi đ
iều chỉnh lợi nhuận nghiệp danh nghĩa (Statutory Tax Rate). Xét về mặt của doanh nghiệp.
lý thuyết, khi thay đổi t
ỷ suất thuế danh nghĩa theo
Hành vi điều chỉnh lợi nhuận của doanh hướng giảm tỷ suất thuế thì lợi nhuận ở thời điểm
nghiệp được đề cập đầu tiên trong nghiên cứu của trước thay i
đổ thuế suất sẽ được i đ ều chỉnh giảm
Hepworth (1953) khi chỉ ra hành vi và cách thức xuống và sẽ điều chỉnh tăng lên sau thời điểm thay
mà nhà quản trị sử dụng để đề
san u lợi nhuận giữa đổi thuế suất.
các năm nhằm giảm mức độ đánh giá ủ r i ro ủ c a nhà
Như vậy, xét về mặt lý thuyết, khi có sự thay
đầu tư đối với doanh nghiệp [7], [8]. Đây được xem đổi trong chính sách thuế sẽ tác độ đế ng n hành vi
là khởi đầu cho khái niệm về hành vi điều chỉnh điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị trong doanh
lợi nhuận dựa trên cơ sở d n tích. ồ
nghiệp. Để kiểm chứng điều này, nghiên cứu sẽ sử
Theo lý thuyết đại diện (Agency theory) đ
ược dụng phương pháp định lượng thông qua mô hình
phát triển bởi Jensen & Meckling (1976), nhà quản hồi quy nhằm kiểm tra các giả thuyết về ảnh hưởng
lý sẽ có những biện pháp tác động vào thông tin của thay i
đổ thuế suất đến hành vi i đ ều chỉnh lợi công b
ố theo hướng có lợi cho doanh nghiệp nhất, nhuận (xem xét hành vi i
đ ều chỉnh lợi nhuận dựa trong khi các t
ổ chức bên ngoài như cơ quan thuế trên cơ sở d n ồ tích) c a
ủ các doanh nghiệp niêm yết
lại tìm cách để tối đa kh ả
o n thu cho nhà nước trong trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
2. Cơ sở lý thuyết (*) Trườ Đạ ng i học Quảng Bình.
Cơ sở kế toán dồn tích là một trong các nguyên 112
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP
Taïp chí Khoa hoïc soá 39 (08-2019)
tắc kế toán cơ bản nhất chi ph i
ố các phương pháp động kinh doanh nói riêng phải được lập trên cơ ở s
kế toán cụ thể trong kế toán. Theo đó, m i
ọ giao dịch dồn tích. Điều này mang lại cơ hội cho nhà quản kinh tế liên quan đ n
ế tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn trị thực hiện hành động quản trị lợi nhuận thông
chủ sở hữu, doanh thu và chi phí được ghi nhận tại qua các giao dịch không bằng tiền nhằm đạt được
thời điểm phát sinh giao dịch, không quan đế
tâm n một mục tiêu nào đó. Trong khi đó, kế toán theo thời i
đ ểm thực tế thu hoặc chi tiền [1]. Vì việc ghi cơ sở tiền được sử dụng để lập báo cáo lưu chuyển
nhận doanh thu và chi phí có ảnh hư n
ở g quyết định tiền tệ (theo phương pháp trực tiếp) dựa trên cơ sở
đến báo cáo lợi nhuận của doanh nghiệp trong một thực thu, thực chi tiền nên nhà quản trị không thể kỳ, cơ sở kế toán d n
ồ tích được xem là m t ộ nguyên điều c ỉ h nh các giao ị
d ch. Từ đó chênh lệch giữa ợ l i
tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận của nhuận trên Báo cáo kết quả hoạt ng độ kinh doanh
doanh nghiệp. Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là và dòng tiền trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (theo
phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, từ đó, phương pháp trực tiếp) tạo ra biến kế toán gọi là
báo cáo tài chính nói chung và báo cáo kết quả hoạt Accruals (công thức 1) [2], [3], [5]. Biến kế toán d n tích ồ Dòng tiền thuần từ = Lợi nhuận sau thuế − (1) (Accuals) hoạt ng kinh doanh độ
Trong biến kế toán dồn tích gồm hai phần: (Discretionary Accurals - DA) và biến kế toán dồn
Biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh được tích không thể điều c ỉ
h nh được (Non Discretionary Accurals - NDA). Biến kế toán d n tích ồ Biến kế toán d n tích ồ Biến kế toán d n tích ồ =
có thể điều chỉnh được + không thể điều chỉnh (2) (TA) (DA) được (NDA)
Biến NDA phản ánh điều kiện kinh doanh cụ
Để lựa chọn mô hình điều chỉnh lợi nhuận
thể của từng đơn vị, do ó đ không i
đ ều chỉnh được phù hợp với Việt Nam, Nguyễn Anh Hiền & Phạm
bởi nhà quản lý. Ví dụ: độ dài của chu kỳ kinh Thanh Trung (2015) đã sử dụng nghiên cứu định doanh, chu kỳ s ng ố c a
ủ sản phẩm. Ngược lại biến lượng để tiến hành kiểm định và nhận diện mô hình
DA là biến nhà quản trị có thể điều c ỉ
h nh thông qua phù hợp với Việt Nam (dữ liệu nghiên cứu từ 308 các th
ủ thuật kế toán. Vấn đề đặ
t ra là làm thế nào công ty được chọn ngẫu nhiên trên sàn giao dịch
để đo lường biến DA vì biến này đại diện cho mức chứng khoán). Kết quả cho thấy, mô hình Dechow độ quản trị ợ
l i nhuận của doanh nghiệp. Để xem xét và các cộng sự (1995), và mô hình Kothari và các
mức độ quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp, cộng sự (2005) là phù hợp nhất trong việc nhận
các nhà nghiên cứu không thể quan sát m t ộ cách diện hành vi i
đ ều chỉnh lợi nhuận c a ủ các công ty
trực tiếp. Vì vậy, các nhà nghiên cứu phải thông niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, qua 2 cách: m t
ộ là xem xét sự lựa ch n
ọ chính sách các mô hình khác không phù hợp [4].
kế toán, hai là tính biến NDA. Sau ây đ nghiên cứu
Mô hình tuyến tính có xem xét kết quả hoạt lựa ch n tính toán bi ọ ến NDA [2], [8].
động của Kothari, Leone và Wasley (2005) như sau [8]: (3) Trong đó: ROAt-1: T
ỷ suất lợi nhuận trên tài Mặt khác, trong trư n ờ g hợp thay đ i ổ thuế suất sản c a
ủ năm t-1; DA là biến kế toán d n
ồ tích có và ban hành các chính sách mới, các hoạt động it
thể điều chỉnh được năm t; TA : T ng ổ biến d n
ồ tích tránh thuế thu nhập doanh nghiệp xảy ra càng nhiều, t năm t; A : Tài sản cu i
ố năm t-1; REV : Doanh thu vấn đề này ảnh hưởng lớn đến quyết định tài chính t-1 t
thuần năm t; PPEt là nguyên giá c a
ủ tài sản cố định và đầu tư. Bối cảnh được nhắc đến nhiều trong các
hữu hình; REC : Khoản phải thu năm t [6].
nghiên cứu gần đây trên thế giới là việc FASB ban t 113
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP
Taïp chí Khoa hoïc soá 39 (08-2019) hành chuẩn mực s
ố 48 (FIN 48) "Accounting for hành vi điều chỉnh lợi nhuận giảm.
uncertainty in income taxes" vào tháng 6, 2006 với
Biến kế toán dồn tích (DA) >0 chứng tỏ có
mục tiêu cải thiện chất lư n
ợ g của BCTC bằng giảm hành vi điều chỉnh lợi nhuận tăng.
tính đa dạng của các hoạt động thực hành nhận
Biến kế toán dồn tích (DA) = 0 chứng t ỏ không diện và o
đ lường TNCT từ kế toán (có thể xảy ra 2 có hành vi điều chỉnh lợi nhuận.
khả năng: Thứ nhất - doanh nghiệp công b ố thông
Các khả năng trên có xảy ra hay không và có
tin không chính xác về lợi ích thuế hoãn lại; thứ chịu tác đ n ộ g c a ủ việc thay đ i ổ thuế suất hay không
hai - những thông tin công bố mới không phản ánh là những câu h i
ỏ nghiên cứu cần trả lời. Do ó, đ giả
việc tránh thuế của doanh nghiệp trong quá khứ thuyết nghiên cứu được đưa ra ó là: đ
từ các hoạt động quản trị lợi nhuận). Từ đây, các
Giả thuyết H : Không có hành vi điều chỉnh 01 nghiên cứu về hành ng độ
quản trị lợi nhuận, công lợi nhuận xảy ra ở các doanh nghiệp niêm yết trên
bố thông tin, và kế hoạch thuế ảnh hưởng như thế thị trường chứng khoán.
nào đến việc đánh giá thông tin và giá trị doanh
Giả thuyết H : Thuế suất thay i đổ không ảnh 02
nghiệp được thực hiện với những phương pháp hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các
đánh giá và mô hình nghiên cứu khác nhau nhưng doanh nghiệp niêm yết trên thị trư n ờ g chứng khoán
có một điểm chung là việc sử dụng biến dồn tích Việt Nam. (Accual) để đ ánh giá hành v đ i iều chỉnh lợi nhuận
3.2. Phương pháp nghiên cứu
của doanh nghiệp (Cazier et al, 2010; Dyreng et al,
Dữ liệu nghiên cứu
2010; Armstrong et al, 2012; Lisowsky et al, 2013;
Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu được lấy Xian et al, 2015).
từ thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh
Việt Nam, cũng đang trong giai đoạn hoàn nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
thiện hệ thống chính sách, những xáo tr n
ộ về thuế Nam. Để kiểm tra biến d n ồ tích thay i đổ cho các suất diễn ra giai o
đ ạn hiện nay thể hiện cho nỗ lực doanh nghiệp và ngành nghề, nghiên cứu cần phân
gần hơn với các nước trong khu vực và Châu Á, tích sâu cho từng doanh nghiệp do vậy số lượng các
chính vì vậy việc nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi doanh nghiệp sử d ng ụ
trong mẫu nghiên cứu giới
nhuận sẽ giúp nhận diện được phản ứng c a
ủ doanh hạn là 40 doanh nghiệp, nghiên cứu tiến hành trong
nghiệp niêm yết đối với những đổ
thay i chính sách thời gian 10 năm (từ năm 2007 đ n ế năm 2016). Khi
hiện tại và tương lai. Để nghiên cứu vấn đề này, kiểm tra các thông tin cần thiết cho nghiên cứu, có
nghiên cứu sử dụng mô hình dữ liệu bảng (Tang, 01 doanh nghiệp không phù hợp do thiếu thông tin
2015; Kraft, 2015; Watrin et al, 2012; Xian et al, cần thiết, mẫu còn lại là 39 doanh nghiệp trong 10
2015). Các biến được t ng ổ
hợp từ các nghiên cứu năm (390 quan sát). có liên quan đ n ế vấn đề này đ
ể thiết kế mô hình bao Mô hình nghiên cứu gồm biến ph ụ thu c ộ là biến d n ồ tích theo Kothari và Nghiên cứu sử d n ụ g phư n ơ g pháp đ n ị h lượng,
cộng sự (2005), biến độc lập là biến kiểm tra năm có thông qua phầm mềm STATA 14.0 để tiến hành
biến động thuế suất (Year), ngoài ra m t ộ s
ố biến liên kiểm tra giả thuyết thông qua việc sử dụng một
quan đến chi phí thuế và biến kiểm soát của doanh trong hai mô hình mà Nguyễn Anh Hiền & Phạm
nghiệp được đưa vào mô hình nhằm kiểm tra ảnh Thanh Trung (2015) [4] đã kiểm tra và chứng
hưởng của các biến kiểm soát (chi tiết mô hình được minh nó phù hợp trong việc nghiên cứu hành vi
trình bày trong mục phương pháp nghiên cứu).
điều chỉnh lợi nhuận ở Việt Nam ó đ là Dechow và 3. Gi
ả thuyết và phương pháp nghiên cứu các c ng ộ
sự (1995) [3], và mô hình Kothari và các (Methods) cộng sự (2005) [6]. 3.1. Gi thuy ết nghiên cứu
Tuy nhiên, xét về mục đích ủ c a mô hình thì mô Với m c
ụ tiêu nghiên cứu hành vi điều chỉnh hình c a ủ Kothari và các c ng ộ sự (2005) [6] ngoài
lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên thị việc giữ nguyên tác biến của mô hình Dechow và
trường chứng khoán Việt Nam trong trường hợp các c n
ộ g sự (1995) [3] còn mở r n ộ g xem xét quan hệ
thay đổi thuế suất, có thể có m t ộ s
ố khả năng xảy ra: tuyến tính c a ủ biến d n
ồ tích theo kết quả hoạt động
Biến kế toán dồn tích (DA) <0 chứng tỏ có (ROA) - yếu t
ố mà khả năng lớn chịu ảnh hưởng 114
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP
Taïp chí Khoa hoïc soá 39 (08-2019) bởi thay i
đổ chính sách thuế đến doanh nghiệp (cụ cứu hay không (giả thuyết thứ nhất)? Nghiên cứu thể là thay i
đổ thuế suất). Chính vì vậy, nghiên cứu tiến hành kiểm tra theo từng doanh nghiệp trong
này sẽ sử dụng mô hình của Kothari và các cộng thời gian 10 năm, biến d n
ồ tích có thể điều chỉnh
sự (2005) để tính toán biến d n
ồ tích (mô hình 3). sẽ được tính toán dựa vào mô hình 3, dữ liệu quan
Để xem xét xem có hành vi điều chỉnh lợi sát sẽ là dữ liệu theo chu i
ỗ thời gian (10 năm) với
nhuận xảy ra ở các doanh nghiệp trong mẫu nghiên mục ích tính toán các h đ ệ s ố α , α , α , α . 1 2 3 4 . (3)
Sau khi chạy mô hình 3 cho từng doanh nghiệp phương trình (4). Kiểm tra biến dồn tích sẽ xác
(phần mềm MS. Excel) sẽ có được hệ số α , α , α , đị đượ nh c có hay không có độ hành ng quản trị ợ l i 1 2 3
α , từ đó, biến dồn tích DA được tính toán dựa trên nhuận trong các doanh nghiệp. 4 . (4)
Để kiểm tra giả thuyết thứ 2, xem xét xem này được kiểm tra bằng việc chia tỷ lệ cho tổng tài việc thay i
đổ thuế suất có ảnh hưởng đến hành vi sản và gọi là biến Accruals) và biến độc lập là biến
điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp trong mẫu năm, có thay đổi thuế suất và các yếu tố kiểm soát
hay không? Nghiên cứu sử dụng phần mềm STATA của doanh nghiệp như ROA, ETR, Quy mô, TSCĐ, 14.0 để chạy h i
ồ quy dữ liệu bảng nhằm kiểm tra chi phí thuế, òn đ
bẫy tài chính thông qua mô hình
mối liên hệ giữa biến ph ụ thu c
ộ là biến DA (biến hồi quy dữ liệu bảng (mô hình 5):
i = 1,2,3,....11; t= 1,2,3,...10. (5)
Mô hình này được đề xuất bắt ngu n
ồ từ việc khác nhau trong từng giai đoạn, vì vậy các yếu tố
lựa chọn những nhóm tác động ảnh hưởng đến việc kiểm soát c a
ủ doanh nghiệp được dự oán đ sẽ gây
kiểm tra sự thay đổi của biến dồn tích theo thời ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của
gian và theo yếu tố thay đổi thuế suất. Bên cạnh doanh nghiệp trong trường hợp thay i đổ thuế suất.
đó, theo lý thuyết đại diện, mỗi doanh nghiệp có Cơ sở tính toán các biến và các nghiên cứu tham những đặc i
đ ểm khác nhau và vì những mục ích đ
khảo được tóm lược trong bảng 1.
Bảng 1. Cách tính toán và c n c ă ứ xu đề t các bi ến trong mô hình TT Tên biến Ký hiệu biến Loại biến Cách tính
Nghiên cứu có liên quan
Xác định bằng cách lấy giá Tang (2015); Kraft (2015);
trị dồn tích có thể điều chỉnh 1 Biến d n tích ồ Accrual ể Ki u số Watrin et al (2012); Xian
được theo mô hình Kothari et et al (2015) al (2005) cho t ng tài s ổ ản
Xác định bằng cách lấy lợi Cazier et al (2010); Tỷ suất sinh lời 2 ROA Kiểu số
nhuận kế toán trước thuế chia Lisowsky et al (2013); của tài sản cho t ng tài s ổ ản bình quân Xian et al (2015) Là t
ỷ suất thuế thực tế qua các Tran (1997); Dyreng et al
năm, được tính bằng cách lấy (2010); Crabbe (2010); 3 Tỷ suất thuế thực tế ETR Kiểu số
chi phí thuế (chi phí thuế hiện Avi-Yonah&Lahav (2011);
hành và hoãn lại) chia cho lợi Armstrong et al (2012)
nhuận kế toán trước thuế 115
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP
Taïp chí Khoa hoïc soá 39 (08-2019)
Giá trị tổng tài sản của doanh Tran (1997); Lin et al 4 Quy mô A Kiểu số nghiệp đầu kỳ (2014)
Là tỷ lệ của TSCĐ thuần chia Crabbe (2010); Dyreng et 5 Tài sản c ố định FA Kiểu số cho t ng tài s ổ ản đầu kỳ al (2010) Cazier et al (2010);
Xác định bằng cách lấy chi phí 6 Chi phí thuế Taxfee Kiểu số Armstrong et al (2012); thuế chia cho t ng tài s ổ ản Crabbe (2010) Dyreng et al (2010);
Xác định bằng cách lấy giá trị Crabbe (2010); Armstrong 7 Đòn bẫy tài chính Leverage Kiểu số
nợ dài hạn chia tổng tài sản et al, 2012; Tang (2015); đầu kỳ Lin et al (2014)
Biến year nhận giá trị 1 nếu Kiểm tra sự thay i thu đổ ế Năm có biến động
năm quan sát có sự thay i đổ về 8 Year Nhị phân
suất ảnh hưởng như thế thuế suất
thuế suất và bằng 0 nếu không nào đến biến d n tích ồ có thay i đổ
Có 9 biến giả đại diện cho 10 Kiểm tra sự thay i theo đổ 9 Thời gian 2008 → 2016 Phân loại
năm nghiên cứu, nhận giá trị 1 thời gian
nếu thuộc năm t và 0 nếu khác Nguồn: Tác gi t ả ng h ợp. 4. Kết qu nghiên c ứu chênh lệch điều c ỉ h nh ợ l i nh ậ u n qua các ă n m không
Tính toán biến dồn tích và kiểm tra hành vi điều đáng kể, tuy nhiên có thể thấy có sự t đổ hay i trong chỉnh lợi nhu n ậ c a
ủ các doanh nghiệp trong m u.
số lượng các quan sát có giá trị biến dồn tích ư d ơng
Khi chạy mô hình 3 cho từng doanh nghiệp giảm từ 61,64% xu n
ố g 58,97% năm 2010, 53,85%
trong mẫu để tính toán biến NDA của tất cả 39 năm 2011, 2012 và 46,15% năm 2013; đến năm
doanh nghiệp, chỉ có 11 doanh nghiệp có các hệ 2014 tỷ lệ này lại tăng lên 61,54% và các năm sau
số giải thích được độ biến thiên của NDA, đảm đều tăng. bảo ý nghĩa th ng ố kê (sig Bảng 3. T ng h
ợp các doanh nghiệp có hành vi điều chỉnh lợi nhu n
< 0,1), còn lại 28 doanh qua các n m ă nghiệp trong mẫu không Số doanh Điều chỉnh Điều chỉnh
đảm bảo ý nghĩa thống kê. nghiệp có lợi nhu n d ương lợi nhu n âm Để phục vụ cho việc Năm hành vi
tính toán biến dồn tích điều chỉnh Tần suất Tần suất Tần số Tần số - DA, 28 doanh nghiệp lợi nhu n (%) (%) không đảm bảo ý nghĩa 2007 39 25 64,10 14 35,90
thống kê khi tính toán các 2008 39 26 66,67 13 33,33
hệ số α sẽ không được sử 2009 39 24 61,54 15 38,46
dụng để tính toán biến DA. Còn lại 11 doanh 2010 39 23 58,97 16 41,03
nghiệp sẽ được tính toán 2011 39 21 53,85 18 46,15 biến DA (bảng 2). 2012 39 21 53,85 18 46,15 Kết quả tính toán 2013 39 18 46,15 21 53,85
biến dồn tích được tiến 2014 39 24 61,54 15 38,46 hành theo phương trình 2015 39 22 56,41 17 43,59 4 được t ng ổ hợp cho 390
quan sát và theo năm được 2016 39 25 64,10 14 35,90 trình bày trong bảng 3. Tổng 390 229 - 161 -
Theo bảng 3 có thể thấy Nguồn: Tác gi t ả ng h
ợp từ kết qu trên MS. Excel. 116
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP
Taïp chí Khoa hoïc soá 39 (08-2019)
Qua kết quả này có thể thấy, mặc dù sự thay thuyết H01, hầu như tất cả các doanh nghiệp trong
đổi không rõ rệt, nhưng vẫn có sự giảm xu n
ố g trong mẫu đều có hành vi quản trị lợi nhuận. Hành vi
hành vi điều chỉnh lợi nhuận dư n
ơ g và hành vi điều điều chỉnh lợi nhuận tăng chiếm đa số, tuy nhiên
chỉnh lợi nhuận âm tăng lên từ năm 2009 (thời điểm với lượng i
đ ều chỉnh thấp hơn so với hành vi điều này có sự thay i
đổ thuế suất từ 28% xuống 25%); chỉnh lợi nhuận giảm c a
ủ các doanh nghiệp. Hình
đến năm 2014 (năm có sự điều chỉnh thuế suất từ 1 và hình 2 cho thấy a đ s
ố các doanh nghiệp điều 25% xu ng ố
22%) xu hướng này lại có sự thay đổi, chỉnh lợi nhuận tăng, với mức độ khác nhau theo
điều chỉnh lợi nhuận dương giảm xuống từ 2014 các năm, một số điều chỉnh lợi nhuận giảm, xét
sang 2015 và lại tăng lên từ 2015 sang 2016 (thời về mối liên hệ, doanh nghiệp sẽ có xu hướng điều
điểm điều chỉnh giảm thuế từ 22% xuống 20%) chỉnh lợi nhuận giảm xuống vào trước thời điểm
ngược lại điều chỉnh lợi nhuận âm tăng lên từ 2014 thay đổi thuế suất và có xu hướng điều chỉnh lợi
sang 2015 và lại giảm từ 2015 sang 2016.
nhuận tăng lên sau thời điểm thay đ i ổ thuế suất. Mặt
Tiếp tục xem xét đối với 11 doanh nghiệp khác dấu hiệu tăng giảm qua các năm được trình
trình bày trong bảng 2, bảng 4 tổng hợp kết quả bày trong bảng 3 và bảng 4 c ng ũ thể hiện được có tính toán biến d n ồ tích i
đố với 110 quan sát có kết căn cứ để chứng minh cho việc các doanh nghiệp quả t ng h ổ ợp như sau:
có xu hướng điều chỉnh lợi nhuận tăng trước thời
điểm thay đổi thuế suất và điều chỉnh lợi nhuận Bảng 4. T ng h ợp kết qu DA
của các doanh nghiệp theo từng n m ă giảm sau thời i đ ểm này. Số lượng Giá trị t i ố đa, doanh Tần su t trung bình, t i Chỉ tiêu nghiệp/ (%) thiểu năm (triệu đồng) (quan sát) DA > 0 74 67,27 1.907.911 (max) DA = 0 0 0 - 264.047 (medium) DA < 0 36 32,73 -8.092.344 (min) Tổng 110 100 - Nguồn: STATA 14.0. Nguồn: T ng h ợp từ MS. Excel.
Hình 2. Đường đồ thị biểu diễn phân ph i bi ến d n
Kết quả tổng hợp cho thấy, có 74 quan sát có tích theo n m ă
DA dương (chiếm 67,27%), trong khi đó chỉ có 36
Kiểm tra sự tác ng độ c a ủ thay i đổ thuế suất
quan sát có DA âm (chiếm 32,73%) với giá trị tối đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận c a ủ doanh nghiệp đa lên ớ
t i 1.907.911 triệu đồng và giá trị điều c ỉ h nh
Từ mô hình đề xuất - mô hình 5, nghiên cứu
giảm lên tới -8.092.344 triệu ng. đồ kiểm tra ảnh hưởng c a ủ các biến c độ lập đến biến
Qua kết quả trên, có thể kết luận bác bỏ giả phụ thuộc Accrual, kết quả được trình bày trong bảng 5: Bảng 5. Kết qu ch y mô hình d ữ liệu b ng Accual Coef. Std. Err. z P>|z| ROA -0,3125152 0,5167875 -0,60 0,545 ETR -0,2065722 0,3022946 -0,68 0,494 At1 -5,97e-08 1,67e-08 -3,57 0,000 FA -0,7656902 0,2252776 -3,40 0,001 Taxfee 2,09372 2,683327 0,78 0,435 Leverage 2,011661 0,4662475 4,31 0,000 Year -0,2879504 0,1206806 -2,39 0,017 117
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP
Taïp chí Khoa hoïc soá 39 (08-2019) Năm - 2008 -0,193754 0,1109562 -1,75 0,081 - 2009 -0,0487917 0,1163664 -0,42 0,675 - 2010 -0,2803269 0,1124414 -2,49 0,013 - 2011 -0,2625793 0,1134042 -2,32 0,021 - 2012 -0,2522078 0,1176446 -2,14 0,032 - 2013 -0,2756833 0,1185927 -2,32 0,020 - 2014 0,0221095 0,1095017 0,20 0,840 - 2015 -0,2917028 0,1199987 -2,43 0,015 - 2016 0 (omitted) _cons | 0,5748739 0,1246392 4,61 0,000 sigma_u | 0,09430077 sigma_e | 0,20734309
rho | 0,17139523 (fraction of variance due to u_i)
Random-effects GLS regression Number of obs = 110 Group variable: DN1 Number of groups = 11 R-sq = 0,7009 Wald chi2(15) = 52,92 Prob > chi2 = 0,0000 corr(u_i, X) = 0 (assumed)
Nguồn: Kết qu phân tích t ừ STATA 14.0.
Qua bảng 5 ta thấy, mô hình được đánh giá
Như vậy, qua kết quả h i ồ quy của mô hình, có
theo tác động ngẫu nhiên và có R2 bằng 70,09% thể kết luận bác b
ỏ giả thuyết H02, kết luận là việc
và P-value bé hơn 0,05 chứng tỏ các biến trong thay đổi thuế suất có làm ảnh hưởng đến hành vi
mô hình giải thích được 70,09% sự biến thiên của điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp. biến d n
ồ tích (Accrual) đảm bảo ý nghĩa th ng ố kê. 5. Kết lu n và ki ến nghị
Trong đó biến thể hiện sự biến động thuế suất có 5.1. Kết lu n
tác động nghịch chiều với biến dồn tích, khi có Với m c ụ tiêu kiểm tra m i ố liên hệ giữa hành
biến động tăng lên 1 đơn vị thì biến d n
ồ tích giảm vi điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp trong
xuống 0,2879504 với p-value bằng 0,017 (bé hơn trường hợp thay đ iổ thuế suất c a ủ các doanh nghiệp
0,05) đảm bảo ý nghĩa thống kê.
niêm yết, nghiên cứu đã đạt được những kết quả
Đa số các biến còn lại trong mô hình đều nhất định.
tác động nghịch chiều đến biến dồn tích, chỉ có
biến Taxfee và Leverage là tác động thuận chiều. Thứ nh t,
đã vận dụng và tính toán được các
Ngoài ra, chỉ có biến A, FA, Levarage và Year là giá trị d n ồ tích c a
ủ các doanh nghiệp niêm yết qua
đảm bảo ý nghĩa thống kê đối với mô hình với các năm, từ kết quả này đã chứng minh việc vận
p-value < 0,05, các biến còn lại mặc dù p-value dụng mô hình của Kothari et al (2005) để tính toán
> 0,05 nhưng vẫn được giữ nguyên trong mô hành vi điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp ở
hình để đánh giá kết quả (do khi loại các nhóm Việt Nam là phù hợp, kết quả cũng đã cho thấy có
biến này làm cho ý nghĩa thống kê của mô hình 11 doanh nghiệp đảm bảo ý nghĩa th n ố g kê khi kiểm
không đảm bảo). Khi xem xét các biến giả theo tra biến d n
ồ tích bằng việc chạy mô hình trong 10 năm cho thấy, ệ
h số độ dốc biến thiên đa số là năm (từ 2007 đến 2015). Kết quả cũng chỉ ra các
tác động nghịch chiều với p-value < 0,05, chỉ có doanh nghiệp đều có hành vi điều chỉnh lợi nhuận
các năm 2008, 2009, 2014, và 2016 là không xem dương hoặc âm, s ố quan sát có hành vi i đ ều chỉnh
xét, các năm này rơi vào những thời điểm có sự lợi nhuận dương chiếm ưu thế hơn nhưng quy mô thay đổi thuế suất.
điều chỉnh lợi nhuận âm lại lớn hơn. 118
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP
Taïp chí Khoa hoïc soá 39 (08-2019)
Thứ hai, nghiên cứu đã kiểm tra liên hệ giữa
5.2. Kiến nghị gi i pháp
biến dồn tích với năm có biến động thuế suất
Với những kết quả đã nên, có thể thấy việc
và các biến liên quan đến kiểm soát của doanh kiểm soát lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm
nghiệp và đi đến kết luận là hành vi điều chỉnh yết cần thắt chặt hơn trong tương lai, đặc biệt là
lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết có liên trong những trường hợp có biến động thuế suất
quan đến thay đổi thuế suất. Kết quả cho thấy của Nhà nước. Tuy nhiên, xét về mức thuế suất của
một số các nhân tố liên quan đến kiểm soát doanh Việt Nam so với mặt bằng chung các nước Châu
nghiệp có ý nghĩa thống kê như: tổng tài sản, tài Á thì tỷ lệ này còn cao, điều này không tránh khỏi
sản cố định hữu hình và năm có biến động thuế việc các doanh nghiệp đối phó nhằm hạn chế các
suất là các yếu tố làm giảm biến dồn tích (hành khoản phải nộp nhà nước hoặc vì mục đích thu
vi điều chỉnh lợi nhuận giảm), trong khi đ
òn bẫy hút vốn đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, hậu quả
tài chính có tác động điều chỉnh tăng biến dồn từ các hành vi điều chỉnh lợi nhuận có thể gây ra
tích. Kiểm tra tác động của thời gian thì các năm tình trạng mất cân đối về thông tin khi công bố gây
có biến động thuế suất lại có những biểu hiện bất khó khăn cho nỗ lực minh bạch và phát triển thị
thường hơn so với các năm không có biến động trường vốn của Nhà nước. Để hạn chế tình trạng
thuế suất, mặc dù bằng chứng cụ thể về mức độ này, cần thắt chặt thông tin và quy định của Nhà
ảnh hưởng chưa được chỉ rõ, nhưng mối liên hệ nước về công bố thông tin trên thị trường chứng
giữa năm có thay đổi thuế suất với việc tăng giảm khoán, hoàn thiện các quy định, chế độ, chuẩn
biến dồn tích là thấy rõ.
mực kế toán và báo cáo tài chính theo chuẩn mực
Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn tồn tại một số báo cáo tài chính quốc tế. Thúc đẩy vai trò của các khoảng tr ng ố
cần khắc phục. Đầu tiên phải kể đến tổ chức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán nhằm hỗ
là việc chạy mô hình 3 trong 10 năm là chưa đảm trợ trong việc kiểm tra thông tin công bố trên thị
bảo có số lượng quan sát yêu cầu trong thống kê trường chứng khoán.
(N>=30); tiếp theo là việc đề xuất mô hình 9 dựa
Ngoài ra, các đơn vị kiểm toán, thanh tra
trên những mô hình tác động i
đố với các biến kế thuế và các tổ chức nghề nghiệp kế toán cần phát
toán liên quan, chưa thật sự có mô hình được kiểm huy vai trò trách nhiệm c a ủ mình trong việc minh
chứng, vì vậy việc kiểm định mô hình và xây dựng bạch, công khai và trung thực trong việc báo cáo
mô hình là cần thiết trư c
ớ khi sử dụng để phân tích. tài chính. Tránh các hành vi điều chỉnh lợi nhuận
Ngoài ra chưa kiểm tra được tác ng độ
cố định và quá cao dẫn đến đánh giá sai lệch thông tin và tình
kiểm định Hausman về các mô hình độ
tác ng ngẫu hình hiện tại c a
ủ doanh nghiệp, gây ảnh hưởng đến
nhiên và cố định đối với mô hình dữ liệu bảng do nhà đầu tư và đố
các i tượng sử dụng thông tin trên
quy mô nhóm chưa (groups >=12). đủ
báo cáo tài chính c a doanh nghi ủ ệp./ Tài liệu tham kh o [1]. B Tài chính (2006), ộ Hệ th ng Chu n m
ực kế toán Việt Nam, NXB Tài chính, Hà N i. ộ
[2]. DeAngelo, L. (1986), “Accounting numbers as market valuation subsitutes: A study of
management buyouts of public stockholders”, The Accounting review, (Vol 61), pp. 400-420.
[3]. Dechow, P. M., Sloan, R. G., & Sweeney, A. P. (1995), “Detecting earnings management”,
Accounting review, (Vol 70), pp. 193-225.
[4]. Nguyễn Anh Hiền & Phạm Thanh Trung (2015), “Kiểm định và nhận diện mô hình nghiên cứu
hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Việt Nam”, Tạp chí phát triển Khoa học và
Công nghệ,
(S 18(3)), tr ố . 7-17.
[5]. Jones, J. (1991), “Earnings management during import relief investigations”, Journal of
accounting research, (Vol 29(2)), pp. 193-228.
[6]. Kothari, S. P., Leone, A. J. and Wasley, C. E. (2005), “Performance matched discretionary
accrual measures”, Journal of accounting and economics, (Vol 39(1)), pp. 163-197. 119
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP
Taïp chí Khoa hoïc soá 39 (08-2019)
[7]. Nguyễn Thị Phượng Loan & Nguyễn Minh Thao (2016), “Nhận diện hành vi quản trị lợi nhuận
thực tế của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Tạp chí phát triển Khoa
học và Công nghệ,
(Số 19(4)), tr. 81-93.
[8]. Nguyễn Thị Uyên Phương & Nguyễn Công Phương (2014), “Nghiên cứu hành ng độ quản trị
lợi nhuận trong trường hợp phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam”, Tạp chí Khoa h c Kinh t ế, (S 2(06)), tr ố .91-101.
[9]. Lê Quang Thuận (2013), “Xu hướng cải cách thuế thu nhập doanh nghiệp trên thế giới”, Tạp chí Tài chính, (S
ố 04), http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi-binh-luan/xu-huong-cai-
cach-thue-thu-nhap-doanh-nghiep-tren-the-gioi-24777.html.
[10]. Watts, R. L., & Zimmerman, J. L. (1978), “Towards a positive theory of the determination of
accounting standards”, Accounting review, (Vol 53(1)), pp. 112-134.
INVESTIGATING THE PROFIT MANAGEMENT OF LISTED ENTERPRISES IN
RESPONSE TO CORPORATE TAX RATE CHANGE Summary
Investigating the profi t management of listed enterprises in response to changes in corporate tax
rate, this study was based on Kothari et al. (2005)’s model for calculating and examining their profi t
management (increase, decrease or no adjustment). On collected data from 39 listed enterprises during
the 2007 – 2015 period, the results show that all of the studied enterprised manipulated their profi t
management with more increase than decrease but lower scale. Then, using panal data to examine the
effects of tax rate change on profi t management, it shows that tax rate change affected profi t management, but not very evident.
Keywords: Profi t management, listed enterprises, corporate tax rate.
Ngày nhận bài: 11/4/2018; Ngày nh n l i: 18/6/2018; Ngày duy ệt ng: 21/6/2019. đă 120