












Preview text:
lOMoAR cPSD| 61197966 Chương 2 1
1: Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân + Liên hệ: 1
2: Phân tích những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. 3 Chương 3 5
1: Chủ nghĩa xã hội là gì? Trình bày điều kiện ra đời 5
- Điều kiện ra đời của CNXH được thể hiện qua 3 mặt: kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội 5
2: Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội, vì sao phải trải qua thời kỳ quá độ? 6
3: Đặc điểm của thời kỳ quá độ và đặc điểm ở việt nam 8
4. Bỏ qua CNTB là bỏ qua cái gì, kế thừa cái gì 10
5. Tại sao lại nói đi lên XHCN ở việt nam là tất yếu 10 Chương 4 11
1. Quá trình ra đời của dân chủ XHCN 11
2. Tại sao lại nói nhà nước XHCN là nhà nước kiểu mới, đặc biệt, nhà nước không còn
nguyên nghĩa, nhà nước nửa nhà nước? 11
3. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là gì? nếu xét về tc ql của nhà nước thì có mấy chức
năng?trong 2 chức năng trên, chức năng nào quan trọng nhất 11
4. Chỉ ra sự khác nhau giữa DCXHCN và TB & Tại sao lênin cho rằng dân chủ xã nội chủ
nghĩa dân chủ gấp 1 triệu lần dân chủ tư sản 12 Chương 6 12
1. Ba nguyên tắc khi giải quyết vấn đề về dân tộc, tại sao nguyên tắc thứ ba là quan trọng nhất? 12 Chương 7 12
1. Chức năng và cơ sở của gia đình 12 Chương 2
1: Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân + Liên hệ:
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân chính là nhiệm vụ mà giai cấp công
nhân cần phải thực hiện với tư cách là giai cấp tiên phong, là lực lượng đi đầu trong
cuộc cách mạng xác lập hình thái kinh tế - xã hội CSCN. *Tổng quát: -
Giai cấp công nhân phải lãnh đạo và thực hiện cuộc đấu tranh để xóa bỏ chế
độTBCN, xóa bỏ mọi chế độ áp bức bóc lột, xây dựng thành công xã hội mới – xã hội
XHCN và cộng sản chủ nghĩa. Ăng ghen đã khẳng định: “Thực hiện sự nghiệp giải
phóng ấy đó là sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản hiện đại” còn Lenin nhấn mạnh:
“Điểm chủ yếu trong học thuyết Mác là ở chỗ nó làm sáng rõ vai trò lịch sử thế giới của
giai cấp vô sản là người xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa”. lOMoAR cPSD| 61197966 -
Để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình, trước hết giai cấp công nhân phải làm
cuộccách mạng xã hội giành chính quyền về tay mình. Tiếp theo, giai cấp công nhân
cùng nhân dân lao động sử dụng chính quyền nhà nước của mình xây dựng XH mới. *Cụ thể: -
Nội dung kinh tế: sứ mệnh của giai cấp công nhân là xóa bỏ QHSX tư bản chủ
nghĩa, xây dựng QHSX mới của chế độ xã hội mới: QHSX xã hội chủ nghĩa.
+ Là nhân tố hàng đầu của llsx xã hội hóa cao, giai cấp công nhân cũng là đại biểu
cho quan hệ sản xuất mới, tiên tiến nhất dựa trên chế độ công hữu vể tlsx, đại biểu
cho phương thức sản xuất tiến bộ nhất về xu thế phát triển của lịch sử xã hội.
+ Trước hết, giai cấp công nhân tạo tiền đề vật chất kĩ thuật cho sự ra đời của xã hội
mới bởi nó đóng vai trò là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất để tạo ra của
cải vật chất ngày càng nhiều để đáp ứng ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
+ Mặt khác, tính chất xã hội hóa cao của llsx đòi hỏi có một quan hệ sản xuất mới
phù hợp, tức là qhsx ở đây cũng phải có tính xã hội hóa cao, tiêu biểu cho lợi ích
chung của toàn xã hội. Chỉ có giai cấp công nhân là giai cấp duy nhất không có
lợi ích riêng với nghĩa tư hữu. Nó chỉ tìm thấy lợi ích của chính mình khi phấn
đấu cho lợi ích chung của toàn xã hội.
+ Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân thông qua quá trình công nghiệp
hóa và thực hiện “một kiểu tổ chức xã hội mới về lao động” để tăng năng suất
lao động xã hội và thực hiện các nguyên tắc sở hữu, quản lý và phân phối phù
hợp với nhu cầu phát triển sản xuất, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Nội dung chính trị - xã hội: giai cấp công nhân cùng nhân dân lao động lật đổ chính
quyền của giai cấp tư sản và xây dựng xã hội mới.
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, giai cấp công nhân và nhân dân lao động
tiến hành cách mạng lật đổ chính quyền của giai cấp tư sản, xóa bỏ chế độ áp
bức bóc lột của chủ nghĩa tư bản, giành quyền lực về tay giai cấp công nhân và
nhân dân lao động. Thiết lập nhà nước kiểu mới, mang bản chất của giai cấp
công nhân, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện quyền lực của nhân
dân, quyền dân chủ và làm chủ xã hội chủ nghĩa của tuyệt đại đa số nhân dân lao động.
+ Giai cấp công nhân và nhân dân lao động sử dụng nhà nước của mình, do mình
làm chủ nhưu một công cụ có hiệu lực để cải tạo xã hội cũ và tổ chức xây dựng
xã hội mới, phát triển kinh tế và văn hóa, xây dựng nền chính trị dân chủ - pháp
quyền, quản lí kinh tế - xã hội và tổ chức đời sống xã hội phục vụ quyền và lợi
ích của nhân dân lao động.
- Nội dung văn hóa, tư tưởng: gccn xây dựng nền văn hóa mới trên nền tảng quan hệ tư
tưởng chính trị của giai cấp công nhân. lOMoAR cPSD| 61197966
+ Trong tiến trình cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trên lĩnh vực văn hóa tư
tưởng, gccn cần phải tập trung xây dựng hệ giá trị mới: lao động, công bằng, dân
chủ, bình đẳng và tự do. Hệ giá trị mới này là sự phủ định các giá trị mang bản
chất tư sản và phục vụ cho giai cấp tư sản; những tàn dư các giá trị đã lỗi thời,
lạc hậu của các xã hội quá khứ. Hệ giá trị mới thể hiện bản chất ưu việt của chế
độ mới xã hội chủ nghĩa sẽ từng bước phát triển và hoàn thiện.
+ Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp công nhân, đó là chủ nghĩa
Mác – Lenin, đấu tranh để khắc phục ý thức hệ tư sản và các tàn dư còn sót lại
của hệ tư tưởng cũ. Phát triển văn hóa, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa,
đạo đức và lối sống mới xã hội chủ nghĩa là một trong những nội dung căn bản
mà gccn cần thực hiện trong cuộc cách mạng về văn hóa, tư tưởng.
*Liên hệ với sứ mệnh lịch sử của gccn Việt Nam hiện nay:
- Trên lĩnh vực kinh tế, gccn phát huy vai trò và trách nhiệm của lực lượng đi đầu trong
sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với số lượng đông đảo
và ngày càng tăng lên, gccn chính là nòng cốt trong việc thực hiện thắng lợi mục tiêu
về công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà Đảng đã đặt ra.
- Trên lĩnh vực chính trị - xã hội, giai cấp công nhân phải nêu cao trách nhiệm tiên
phong, đi đầu, góp phần củng cố và phát triển cơ sở chính trị - xã hội quan trọng của
Đảng đồng thời chủ động tích cực tham gia xây dựng chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng
thực sự trong sạch, vững mạnh, bảo vệ Đảng, bảo vệ XNCH để bảo vệ nhân dân.
- Trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng, gccn có sứ mệnh xây dựng và phát triển văn hóa VN
tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc và tham gia vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng
lý luận để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
2: Phân tích những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân.
*Điều kiện khách quan:
- Địa vị kinh tế của gccn quy định:
+ Giai cấp công nhân là con đẻ của nền đại công nghiệp trong phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa, là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Vì
thế, giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất trong các
bộ phận cấu thành nên LLSX của chủ nghĩa tư bản. Lenin đã khẳng định: “LLSX
hàng đầu của toàn nhân loại là công nhân, là người lao động”. Trong nền sản xuất
+ tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân là những người không có hoặc về cơ bản
là không có tư liệu sản xuất, họ phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị bóc
lột giá trị thặng dư. Vì vậy, giai cấp công nhân có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với
lợi ích của giai cấp tư sản, dẫn đến mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp lOMoAR cPSD| 61197966
tư sản. Mâu thuẫn này ngày càng gay gắt, không thể điều hòa được, đòi hỏi giai cấp
công nhân phải đứng lên đấu tranh chống lại giai cấp tư sản.
- Địa vị chính trị - xã hội của gccn quy định:
+ Giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng và có tinh thần cách mạng
triệt để nhất. Điều này xuất phát từ việc họ là lực lượng sản xuất chính trong các nhà
máy xí nghiệp, làm việc trong điều kiện công nghiệp, họ là những người lao động
không sở hữu bất kì tư liệu sản xuất nào, bị chủ nghĩa tư bản bóc lột triệt để giá trị
thặng dư. Chính vì vậy, giai cấp công nhân luôn mang trong mình tinh thần đấu tranh
triệt để, bởi họ không có gì để mất ngoài sức lao động và nỗi khổ nếu họ vùng lên đấu tranh.
+ Giai cấp công nhân có tính kỉ luật cao bởi họ lao động trong nền sản xuất đại
công nghiệp với hệ thống sản xuất mang tính chất dây chuyền và nhịp độ khẩn
trương nên họ phải tuân thủ nghiêm ngặt kỉ luật lao động, cùng với cuộc sống đô thị
tập trung tạo nên tính kỉ luật chặt chẽ cho giai cấp công nhân. Mác – Ăng-ghen đã
nói: “Con người là tổng hòa của các mối quan hệ xã hội”.
+ Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế, bởi ở đâu thì họ cũng đều bị áp bức bóc
lột như nhau nên họ phải đoàn kết với nhau để đấu tranh thay vì đứng riêng lẻ
làm cách mạng ở mỗi quốc gia của mình.
*Nhân tố chủ quan: -
Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân ở cả số lượng và chất lượng: Nền
sản xuất vật chất hiện đại trên nền tảng của công nghiệp, kĩ thuật và công nghệ đang
ngày càng mở rộng quy mô, kéo theo đó là sự lớn mạnh về số lượng của giai cấp công
nhân. Sự phát triển về số lượng phải gắn liền với sự phát triển về chất lượng giai cấp
công nhân hiện đại, đó là phải nâng cao cả về ý thức chính trị và về trình độ chuyên
môn. Giai cấp công nhân phải tự giác nhận thức được vai trò và trọng trách của giai cấp
mình đối với lịch sử, do đó gccn phải được giác ngộ về lý luân khoa học và cách mạng
chủ nghĩa Mác – Lenin. Bên cạnh đó, chất lượng giai cấp công nhân còn thể hiện ở năng
lực và trình độ làm chủ khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Trình độ học vấn, tay
nghề, bậc thợ của công nhân, văn hóa sản xuất, văn hóa lao động đáp ứng yêu cầu kinh
tế tri thức là những thước đo quan trọng về sự phát triển chất lượng của giai cấp công nhân hiện đại -
Giai cấp công nhân phải thành lập được 1 chính đảng là Đảng Cộng sản và phải
có đường lối, chiến lược, sách lược đúng đắn, có khả năng tập hợp, đoàn kết rộng rãi
với tầng lớp lao động khác. -
Chủ nghĩa Mác – Lenin còn chỉ rõ, để cuộc cách mạng thực hiện sứ mệnh lịch
sử củagiai cấp công nhân đi đến thắng lợi, phải có sự liên minh giai cấp giữa giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác do giai cấp công nhân
thông qua sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. lOMoAR cPSD| 61197966 Chương 3
1: Chủ nghĩa xã hội là gì? Trình bày điều kiện ra đời -
Chủ nghĩa xã hội (tiếng Anh: Socialism) được hiểu theo bốn nghĩa: 1) Là
phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống lại áp bức, bất
công, chống các giai cấp thống trị 2)
Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao động
khỏi áp bức, bóc lột, bất công 3)
Là một khoa học - Chủ nghĩa xã hội khoa học, khoa học về sứ mệnh lịch sử của giaicấp công nhân 4)
Là một chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa. *2 Điều kiện: - Điều kiện khách quan:
+ LLSX mâu thuẫn gay gắt với QHSX
+ GCCN mâu thuân gay gắt với GCTS trong CNTB - Điều kiện chủ quan:
+ GCCN phải trưởng thành
+ Phải có sự lãnh đạo của ĐCS
+ Liên minh được với giai cấp nông dân và trí thức
* Để CNXH ra đời, nhất định phải thông qua CMXHCN: Thực hiện bởi giai cấp vô sản,
do ĐCS lãnh đạo. Phương pháp diễn ra có thể hòa bình và bạp lực
- Điều kiện ra đời của CNXH được thể hiện qua 3 mặt: kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội
+ Kinh tế: LLSX ở trình độ cao, tạo nền đại công nghiệp; sản xuất ra nhiều của cải vật
chất. Sự ra đời của công nghiệp cơ khí trong CM công nghiệp lần 2 đã tạo ra bước tiến
to lớn, vượt bậc của LLSX, lúc này LLSX hiện đại hóa không còn phù hợp với QHSX
lỗi thời lạc hậu nữa nên tất yếu phải có 1 hình thái kinh tế mới, có QHSX tiến bộ, phù hợp với LLSX.
+ Chính trị: trong xã hội TBCN; giai cấp thống trị chính là giai cấp tư sản ngày càng
thể hiện sự bóc lột của mình lên GC bị trị - GCCN, lúc này tạo nên mâu thuẫn không
thể điều hòa được giữa 2 giai cấp: GCTS và GCCN; bên cạnh đó, các cuộc đấu tranh
của nhân dân đều thất bại. Điều này đòi hỏi sự phát triển chín muồi của GCCN, của
Đảng cộng sản để lãnh đạo cuộc đấu tranh
+ Văn hóa XH: thời điểm này là sự chín muồi trong nhận thức của người dân về con
đường đi lên CNXH ngày càng cao.
Tóm lại tiền đề cho sự ra đời của CNXH: lOMoAR cPSD| 61197966
- Sự phát triển của LLSX đến một mức độ nhất định
- GCCN phải được phát triển cả về số lượng và chất lượng
- GCCN phải giác ngộ CM và tổ chức ra được chính đảng của mình
- GCCN kiên quyết giành chính quyền từ tay GCTS khi thời cơ đến và muốn giành
chính quyền phải thông qua cuộc CMVS.
2: Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội, vì sao phải trải qua thời kỳ quá độ?
*Đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội:
- Một là, CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng
con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện. Hình thái XHCN khác
với các hình thái xã hội đời trước là nó thể hiện ở bản chất nhân văn, nhân đạo, vì
sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội và cao nhất là giải phóng con người.
Theo Lenin, mục đích cao cả của chủ nghĩa xã hội cần đạt đến là xóa bỏ sự phân
chia xã hội thành giai cấp, biến tất cả thành viên trong xã hội thành người lao động,
tiêu diệt cơ sở của mọi tình trạng người bóc lột người. Mác và Ăng-ghen đã khẳng
định rằng: “một khi tình trạng người áp bức, bóc lột người bị xóa bỏ thì tình trạng
dân tộc này đi bóc lột dân tộc khác cũng bị xóa bỏ”.
- Hai là, CNXH là xã hội do nhân dân lao động làm chủ. Đây là đặc trưng thể hiện
thuộc tính bản chất của xã hội chủ nghĩa xã hội, xã hội vì con người và do con người;
nhân dân mà nòng cốt là nhân dân lao động là chủ thể xã hội thực hiện quyền làm
chủ ngày càng rộng rãi và đầy đủ trong quá trình cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã
hội mới. Chủ nghĩa xã hội là một chế độ chính trị dân chủ, nhà nước xã hội chủ
nghĩa với hệ thống pháp luật và hệ thống tổ chức ngày càng hoàn thiện sẽ quản lý
xã hội ngày càng hiệu quả.
- Ba là, chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. Đây là đặc trưng về phương diện
kinh tế của CNXH. CNXH là xã hội có nền kinh tế phát triển cao với lực lượng sản
xuất hiện đại, quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, được
tổ chức quản lý có hiệu quả, năng suất lai động cao và phân phối chủ yếu theo lao
động. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu của xã hội CNXH thì không thể lập tức thủ
tiêu chế độ tư hữu mà phải từng bước xác lập chế độ công hữu về TLSX và phải tạo
ra quan hệ sản xuất tiến bộ, thích ứng với trình độ phát triển của LLSX.
- Bốn là, CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu
cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động. Theo Lenin, chuyên chính
cách mạng của giai cấp vô sản là một chính quyền do giai quyền vô sản giành được
từ tay giai cấp tư sản. Chính quyền này chính là nhà nước kiểu mới thực hiện dân
chủ cho tuyệt đại đa số nhân dân và trấn áp bằng vũ lực đối với bọn bóc lột, áp bức lOMoAR cPSD| 61197966
nhân dân. Nhà nước vô sản phải là một nhà nước pháp quyền của nhân dân làm chủ,
do nhân dân ủy thác và vì lợi ích của tuyệt đại đa số nhân dân.
- Năm là, CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát triển những giá trị
của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại. Trong chủ nghĩa xã hội, văn hóa
là nền tảng tinh thần của xã hội, mục tiêu và động lực của phát triển xã hội, trọng
tâm là phát triển kinh tế; văn hóa đã hun đúc nên tâm hồn, khí phách, bản lĩnh con
người, biến con người thành con người chân thiện mỹ. Quá trình xây dựng nền văn
hóa xã hội chủ nghĩa phải biết kế thừa những giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa
nhân loại, đồng thời cần chống tư tưởng văn hóa phi vô sản, trái với những giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc và của loài người, trái với phương hướng đi lên xã hội chủ nghĩa.
- Sáu là, chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc có quan hệ
hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. Bảo đảm bình đẳng, đoàn kết
giữa các dan tộc và có quan hệ hợp tác, hữu nghị với nhân dân tất cả các nước trên
thế giới, chủ nghĩa xã hội mở rộng được ảnh hưởng và góp phần tích cực vào cuộc
đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
*Tính tất yếu của thời kì quá độ lên CNXH:
- Một là, bất kỳ quá trình chuyển biến từ một xã hội này lên một xã hội khác đều nhất
định phải trải qua một hời kỳ gọi là thời kỳ quá độ. Đó là thời kỳ còn có sự đan xen
lẫn nhau giữa các yếu tố mới và cũ trong cuộc đấu tranh với nhau. Chủ nghĩa xã hội
và chủ nghĩa tư bản là 2 chế độ xã hội khác nhau về bản chất. Trong khi, CNTB
được xây dựng trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thì CNXH dựa trên sự công
hữu về tư liệu sản xuất. Rõ rang là bản chất của 2 xã hội đã rất khác nhau, vì thế
không thể ngay lập tức xóa bỏ CNTB để đi lên CNXH mà cần phải có 1 thời kỳ lịch
sử nhất định ở giữa 2 chế độ xã hội khác nhau.
- Hai là, sự ra đời của một xã hội mới bao giờ cũng có những sự kế thừa nhất định từ
những nhân tố do xã hội cũ tạo ra. Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội là sự kế thừa đối
với chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là trên phương diện kế thừa cơ sở vật chất kỹ thuật đã
được tạo ra bởi sự phát triển của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên,
cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội mặc dù cũng là nền sản xuất đại công nghiệp
nhưng đó là nền sản xuất đại công nghiệp xã hội chủ nghĩa chứ không phải là nền
đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Do đó nó cũng cần phải có thời kỳ quá độ của
bước cải tạo, kế thừa và tái cấu trúc nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa.
- Ba là, các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy sinh trong lòng
chủ nghĩa tư bản, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ
nghĩa. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, dù đã ở trình độ cao cũng chỉ có thể tạo
ra những điều kiện, tiền đề cho sự hình thành các quan hệ xã hội mới xã hội chủ lOMoAR cPSD| 61197966
nghĩa, đo vậy cũng cần phải có thời gian nhất định để xây dựng và phát triển những quan hệ đó.
- Bốn là, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công việc mới mẻ, khó khăn và
phức tạp. Với tư cách là người chủ của xã hội mới, giai cấp công nhân và nhân dân
lao động không thể ngay lập tức có thể đảm đương được công việc ấy, nó cần phải
có thời gian nhất dịnh.
*Vì sao phải trải qua TKQĐ
- Chủ nghĩa xã hội khác chủ nghĩa tư bản về chất => muốn xây dựng thành công cần có nhiều thời gian
Chất của CNXH: công hữu Chất của CNTB: tư hữu
- CNXH chỉ có thể xây dựng thành công trên nền tảng cơ sở vật chất kĩ thuật phát
triển cao(hơn cả chủ nghĩa tư bản) => cần thời gian để tổ chức và sắp xếp lại nền kinh tế
- Quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự nảy sinh mà cần có thời gian để cải tạo và xây dựng
- Xây dựng chủ nghĩa xã hội là nhiệm vụ hết sức mới mẻ, khó khắn, phức tạp, trên
thế giới chưa từng có tiền lệ => cần thời gian tìm tòi xây dựng 3: Đặc điểm của thời
kỳ quá độ và đặc điểm ở việt nam *Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH:
- Đặc điểm nổi bật của thời kì quá độ lên CNXH là sự tồn tại đan xen giữa những
yếu tố của xã hội cũ và những yếu tố của xã hội mới trong mối quan hệ vừa thống
nhất, vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. - Cụ thể:
+ Trên lĩnh vực kinh tế: Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội tất yếu còn tồn tại
nền kinh tế nhiều thành phần trong hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất. Điều này
là hoàn toàn hợp lý bới trong nền kinh tế có những thành phần, bộ phận của cả
CNTB lẫn CNXH, trong thời kì quá độ lên CNXH vẫn chưa thể ngay lập tức xóa bỏ
chế độ tư hữu về TLSX của CNTB. Nền kinh tế nhiều thành phần được xây dựng
trên cơ sở tồn tại khách quan của nhiều loại hình sở hữu với các hình thức tổ chức
đa đạng và nhiều hình thức phân phối khác nhau.
+ Trên lĩnh vực chính trị: Thời kì quá độ lên CNXH là việc thiết lập, tăng cường
chuyên chính vô sản mà thực chất là việc giai cấp công nhân nắm và sử dụng
quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, xây dựng 1 xã hội giai cấp. Tuy nhiên,
Do kết cấu kinh tế của thời kì quá độ lên cnxh đa dạng, phức tạp nên kết cấu giai
cấp xã hội thời kì này cũng đa dạng, phức tạp. Thời kì này bao gồm nhiều giai lOMoAR cPSD| 61197966
cấp: công nhân, nông dân, tri thức… Các giai cấp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
+ Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa: Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
còn tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng và văn hoá khác nhau. Bên cạnh tư tưởng xã
hội chủ nghĩa còn tồn tại tư tưởng tư sản, tiểu tư sản, tâm lý tiểu nông, v.v. Trên
lĩnh vực văn hoá cũng tồn tại các yếu tố văn hoá cũ và mới, chúng thường xuyên đấu tranh với nhau.
*Đặc điểm của thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
Theo Mác – Lenin, có 2 cách thức quá độ lên CNXH: cách trực tiếp là các nước
CNTB phát triển ở trình độ cao quá độ lên CNXH, cách gián tiếp từ CNTB lên CNXH
đối với những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển. Việt Nam đã chọn con
đường gián tiếp qua độ nước ta đã quá độ từ nước thuộc địa nửa pk, nông nghiệp lạc
hâu. Thời kỳ quá độ lên CNXH của Việt Nam có những đặc điểm như sau:
- Trên lĩnh vực kinh tế: mô hình kinh tế mà nước ta đang theo đuổi là mô hình kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với sự tham gia của nhiều thành phần
kinh tế và đa dạng các hình thức sỡ hữu, trong đó khu vực kinh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạo. Cụm từ “định hướng xã hội chủ nghĩa” mang ý nghĩa là Việt Nam chưa
đạt đến chủ nghĩa xã hội mà đang trong giai đoạn xây dựng nền tảng cho một hệ
thống xã hội chủ nghĩa trong tương lai.
- Trên lĩnh vực chính trị: Chính trị Việt Nam đi theo nguyên mẫu nhà nước xã hội
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất
chủ nghĩa, đơn đản g. Hiến pháp 2013 tái khẳng định vai trò ưu tiên của Đảng Cộng
sản, tuy nhiên, cũng theo bản hiến pháp đó thì
của nhân dân và là tổ chức duy nhất nắm quyền lập pháp. Cơ quan này
có trách nhiệm giám sát mọi chức năng của Chính phủ to lớn trong việc .
- Trên lĩnh vực tư tưởng – xã hội: văn hóa Việt Nam là nền văn hóa đa thần đa giáo...
4. Bỏ qua CNTB là bỏ qua cái gì, kế thừa cái gì
Bỏ qua bóc lột slđ, tiếp thu kĩ thuật công nghệ
- Từ chủ nghĩa Mác - Lênin đến chủ nghĩa Mác - Lênin và thực tiễn Việt Nam: ĐCS
Việt Nam đã sáng tạo và phát triển lý luận Mác - Lê nin thành lý luận cách mạng của
Việt Nam, áp dụng vào điều kiện đất nước và tinh thần của người Việt Nam. Đảng xác
định rõ ràng mục tiêu cuối cùng là xây dựng xã hội cộng sản, nhưng Đảng cũng nhận
thấy việc áp dụng mô hình cách mạng trực tiếp từ chế độ tư bản chủ nghĩa sang chủ
nghĩa xã hội có thể không phù hợp với thực tế đất nước. lOMoAR cPSD| 61197966
- Chọn con đường phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội: ĐCS Việt Nam quyết định chọn
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là không bám sát
vào quy luật phát triển của giai cấp tư sản. Việc này nhằm phát huy tối đa yếu tố thuận lợi
và tránh những hạn chế và rủi ro có thể xảy ra trong giai đoạn chuyển đổi.
- Giai đoạn phát triển: Để thực hiện con đường phát triển này, Đảng xác định giai đoạn
chuyển từ chế độ tư bản chủ nghĩa sang chủ nghĩa xã hội là giai đoạn cách mạng xã hội
chủ nghĩa. Trong giai đoạn này, nền kinh tế vẫn đang trong quá trình hình thành, các lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất mới đang thiết lập và phát triển.
- Chủ nghĩa xã hội đặc thù Việt Nam: ĐCS Việt Nam đã nhấn mạnh sự đặc thù của chủ
nghĩa xã hội tại Việt Nam, khi điều kiện lịch sử, văn hóa, địa lý, và đặc biệt là mức độ phát
triển kinh tế khác biệt so với các nước phương Tây. Điều này dẫn đến việc cần phải đi
theo một con đường phát triển khác, tương ứng với bản chất và điều kiện cụ thể của Việt
Nam. Tóm lại, luận điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về con đường phát triển quá độ lên
chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là một sự phát triển đặc thù của chủ
nghĩa Mác - Lê ninh được áp dụng vào thực tiễn Việt Nam, nhằm phù hợp với điều kiện
lịch sử và đặc thù đất nước. Điều này cho phép Việt Nam tự xây dựng con đường phát
triển riêng, nhằm đạt được mục tiêu xây dựng xã hội cộng sản một cách có hiệu quả và bền vững hơn.
5. Tại sao lại nói đi lên XHCN ở việt nam là tất yếu *Đi
lên XHCN ở Việt Nam là tất yếu lịch sử, bởi:
Lịch sử Việt Nam những năm đầu thế kỷ XX cho thấy, trong bối cảnh đất nước bị thực
dân Pháp xâm lược, nhân dân chịu cảnh áp bức, bóc lột của cả chủ nghĩa thực dân và
địa chủ phong kiến, đã có rất nhiều phong trào yêu nước nổ ra, song tất cả đều lâm vào
bế tắc và thất bại. Đó là sự bế tắc và thất bại về đường lối cứu nước, giải phóng dân tộc.
Trong bối cảnh lịch sử ấy, Nguyễn Ái Quốc đã ra đi tìm đường cứu nước, qua quan sát
và tìm hiểu chủ nghĩa tư bản, tìm hiểu cuộc sống của người dân ở chính quốc và các
nước thuộc địa. Người đi đến kết luận, cách mạng giải phóng dân tộc Mỹ, cách mạng
tư sản Pháp đều là những cuộc cách mạng vĩ đại, nhưng chưa đến nơi, vì cách mạng
thành công chỉ đem lại lợi ích cho thiểu số, còn đông đảo quần chúng lao động vẫn chịu
áp bức, bóc lột. Từ tiếng vang của cuộc Cách mạng tháng Mười Nga, Nguyễn Ái
Quốc đã tìm đến với chủ nghĩa Mác – Lênin. Qua nghiên cứu, phân tích một cách thấu
đáo, Người đi đến kết luận: Con đường cứu nước giải phóng dân tộc Việt Nam chỉ có
thể là con đường cách mạng vô sản.
Thực tiễn cũng cho thấy, từ khi có Đảng Cộng sản, với đường lối cách mạng đúng đắn
– độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta đứng lên
đánh bại thực dân, đế quốc xâm lược, giành độc lập tự do cho dân tộc, đưa nhân dân từ
thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước. Tiếp đó, Đảng lãnh đạo thực hiện
công cuộc đổi mới toàn diện đất nước đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch
sử, đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao với mục
tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”; đất nước ta chưa bao giờ
có được vận hội và cơ đồ như ngày hôm nay. lOMoAR cPSD| 61197966
Như vậy, việc lựa chọn con đường quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là hoàn
toàn có cơ sở khoa học và thực tiễn. Đó là sự chọn của chính lịch sử dân tộc Việt Nam
và phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Chương 4 1.
Quá trình ra đời của dân chủ XHCN
- DCXHCN phôi thai từ công xã pari năm 1871
- Chính thức ra đời sau CMT10 Nga năm 1917
- Phà triển từ thấp đến cao => có sự kế thừa của nền dân chủ đi trước
- Khác biệt: Khi đạt đến hoàn thiện => sẽ tự tiêu vong
2. Tại sao lại nói nhà nước XHCN là nhà nước kiểu mới, đặc biệt, nhà nước
không còn nguyên nghĩa, nhà nước nửa nhà nước?
Dựa vào chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Nếu căn cứ vào phạm vi tác động quyền lực của nhà nước: đối ngoại và đối nội
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động quyền lực của nhà nước: kinh tế, chính trị, văn hóa
- Căn cứ vào tính chất quyền lực của nhà nước: bạc lực trấn áp và tổ chức xây dựng
Trong đó, chức năng tổ chức và xây dựng là quan trọng nhất vì mục tiêu là xây dựng thành công XHCN
Nó đặc biệt vì: mọi nhà nước trước đây chức năng chống bạo lực là quan trọng nhất để
bảo vệ giai cấp thống trị => nhà nước XHCN không còn nguyên nghĩa
Nói NCXHCN là nửa nhà nước là vì: khi hoàn thành chứng năng xây dựng tổ chức
XHCN => chức năng trấn áp không còn => chỉ còn 1 chức năng
3. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là gì? nếu xét về tc ql của nhà nước thì có mấy
chứcnăng? trong 2 chức năng trên, chức năng nào quan trọng nhất
- Khái niệm: Nhà nước XHCN là tổ chức chính trị mà thông qua đó Đảng của giai
cấp công nhân giữ vai trò lãnh đạo cùng với quần chúng nhân dân lao động xây
dựng chế độ xã hội công bằng dân chủ văn minh. Là tổ chức chính trị thuộc kiến
trúc thượng tầng xây dựng trên cơ sở hạ tầng của xã hội XHCN.
Dựa vào chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Nếu căn cứ vào phạm vi tác động quyền lực của nhà nước: đối ngoại và đối nội
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động quyền lực của nhà nước: kinh tế, chính trị, văn hóa
- Căn cứ vào tính chất quyền lực của nhà nước: bạc lực trấn áp và tổ chức xây dựng
Trong đó, chức năng tổ chức và xây dựng là quan trọng nhất vì mục tiêu là xây dựng thành công XHCN
4. Chỉ ra sự khác nhau giữa DCXHCN và TB & Tại sao lênin cho rằng dân chủ
xã nội chủ nghĩa dân chủ gấp 1 triệu lần dân chủ tư sản lOMoAR cPSD| 61197966
7 cái khác về bản chất giữa hai cái DCXHCN -
Quyền lực thuộc về nhân dân(Quyền lực về tư sản) -
DCXHCN mang bản chất giai cấp công nhân(Giai cấp tư sản) -
ĐCS lãnh đạo(ĐTS lãnh đạo) -
Nhất nguyên về chính trị(Đa nguyên) -
XD trên chế độ công hữu về TLSX(tư hữu) -
XD trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa mác lê nin(Lý luận TS làm nền tảng) -
Kết hợp hài hòa lợi ích của cá nhân và xã hội(Bảo vể lợi ích cá nhân) Từ
các bản chất trên mà lênin cho rằng dân chủ xã nội chủ nghĩa dân chủ gấp 1 triệu lần dân chủ tư sản Chương 6
1. Ba nguyên tắc khi giải quyết vấn đề về dân tộc, tại sao nguyên tắc thứ ba là quan trọng nhất? - (slide 6.2.1)
- Nguyên tắc thứ ba là quan trọng nhất vì
2. liên hệ với việt nam(cần nói qua đặc điểm của tôn giáo)
=> Phương pháp, chính sách của Đảng(slide chap 6.1.2.2)
3. bản chất của tôn giáo
4. Tôn giáo là gì? khia giải quyết vấn đề tôn giáo cần quán triệt mấy nguyên tắc Chương 7
1. Chức năng và cơ sở của gia đình *Chức năng:
- Tái sản xuất ra con người:
+ Là chức năng đặc thù của gia đình không một cộng đồng nào có thể thay thế. Chức
năng này không chỉ thỏa mãn tâm sinh lí tự nhiên, đáp ứng nhu cầu duy trì nòi
giống của gia đình, dòng họ mà còn đáp ứng nhu cầu sức lao động của xã hội.
+ Việc thực hiện chức năng tái sản xuất ra con người diễn ra trong từng gia đình
nhưng không chỉ là việc riêng của gia đình mà là vấn đề của xã hội. Bởi vì nó
quyết định đến mật độ dân cư và nguồn lực lao động của 1 quốc gia và quốc tế.
- Nuôi dưỡng, giáo dục con người:
+ Gia đình có trách nhiệm nuôi dưỡng, dạy dỗ con cái trở thành người có ích cho
xã hội. Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm cha mẹ với
con cái đồng thời thể hiện trách nhiệm của gia đình với xã hội.
+ Chức năng này có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành nhân cách, đạo đức,
lối sống của con người. Sự nuôi dưỡng, giáo dục của gia đình có ảnh hưởng lâu
dài và toàn diện đến cuộc đời mỗi thành viên, từ lúc lọt long cho đến khi trưởng thành và tuổi già. lOMoAR cPSD| 61197966
+ Giáo dục của gia đình gắn liền với giáo dục của xã hội, bởi có như vậy thì mỗi cá
nhân mới có thể phát triển toàn diện.
- Chức năng kinh tế, tổ chức tiêu dùng:
+ Gia đình là một đơn vị kinh tế tự chủ trong xã hội cũng như các đơn vị kinh tế
khác, gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất tư liệu sản
xuất và tư liệu tiêu dùng.
+ Gia đình là đơn vị tiêu dùng của xã hội. Gia đình thực hiện chức năng tổ chức tiêu
dùng hàng hóa để duy trì đời sống của gia đình về lao động sản xuất cũng như sinh hoạt trong gia đình.
+ Thực hiện chức năng này, gia đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng về nhu cầu
vật chất, tinh thần của các thành viên trong gia đình.
- Thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lí, duy trì tình cảm gia đình:
+ Chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm thỏa mãn nhu cầu tình cảm, văn
hóa, tinh thần cho các thành viên; đảm bảo cân bằng tâm lý, bảo vệ sức khỏe cho
các thành viên trong gia đình. Sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa các thành
viên trong gia đình vừa là nhu cầu tình cảm vừa là trách nhiệm, đạo lý, lương tâm của mỗi người.
+ Việc duy trì tình cảm giữa các thành viên trong gia đình có ý nghĩa quyết định đến
sự ổn định và phát triển của xã hội. *Cơ sở xây dụng gia đình - Kinh tế
- Chính trị: Công bằng và dân chủ - Văn hóa: Trình độ
- Hôn nhân tiến bộ: Xây dựng trên tình yêu tự nguyên không lý do, 1 vợ 1 chồng