lOMoARcPSD| 58797173
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
CNTT
Công nghệ thông tin
GV
Giáo viên
Hoạt động
HS
Học sinh
NVSP
Nghiệp vụ sư phạm
NXB
Nhà xuất bản
Quyết định
VB
Văn bản
MỤC LỤC
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN CHUNG .................................................................. 1
1.1. Rèn luyện NVSP ..................................................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm .............................................................................................................. 1
1.1.2. Nội dung cơ bản rèn luyện NVSP ......................................................................... 1
Chương 2. KĨ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC ........... 4
2.1. Kĩ năng tìm kiếm, xử lí và chọn lọc thông tin giáo dục ........................................... 4
2.1.1. Các công cụ tìm kiếm, xử lí thông tin giáo dục .................................................... 4
2.1.2. Kĩ năng tìm kiếm, xử lí và chọn lọc các thông tin giáo dục ................................. 5
2.2. Kĩ năng sử dụng các ứng dụng CNTT trong dạy học .............................................. 7
2.2.1. Tạo các tài liệu phục vụ công tác dạy học với Microsoft Word............................ 7
2.3. Quản lí không gian học tập kết hợp ....................................................................... 10
2.3.1. Khai thác nền tảng học trực tuyến Zoom ............................................................ 10
2.3.2. Tạo môi trường học tập tương tác trong lớp học ................................................ 10
2.3.3. Lưu trữ, chia sẻ thông tin trên Internet và quản lí hồ sơ dạy học ....................... 11
Chương 3. KĨ NĂNG SỬ DỤNG NGÔN NGỮ NÓI, THUYẾT TRÌNH .................................... 13
3.1. Ý nghĩa, vai trò của việc rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ nói, thuyết trình ... 13
3.2. Rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ nói, thuyết trình .......................................... 14
3.2.1. Yêu cầu cơ bản .................................................................................................... 14
3.2.2. Quy trình rèn luyện ............................................................................................ 15
3.2.3. Tiêu chí đánh giá bài thuyết trình........................................................................ 17
3.3. Kĩ năng thuyết trình hiệu quả ................................................................................. 18
3.3.1. Sử dụng ngôn ngữ cơ thể .................................................................................... 18
lOMoARcPSD| 58797173
3.3.2. Sử dụng các phương tiện hỗ trợ thuyết trình ..................................................... 20
Chương 4. KĨ NĂNG VIẾT, TRÌNH Y BẢNG ................................................................ 22
4.1. Vai trò, ý nghĩa của rèn luyện kĩ năng viết, trình bày bảng ................................... 22
4.2. Rèn luyện kĩ năng viết, trình bày bảng ................................................................. 22
4.2.1. Rèn luyện kĩ năng viết ........................................................................................ 22
4.2.2. Rèn luyện kĩ năng trình bày bảng ....................................................................... 25
4.2.3. Các yêu cầu khi viết, trình bày bảng ................................................................... 25
Chương 5. KĨ NĂNG SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC ................................................ 27
5.1. Hệ thống các thiết bị dạy học ................................................................................ 28
5.1.1. Hệ thống các thiết bị dạy học .............................................................................. 28
5.1.2. Chuẩn kết nối các thiết bị dùng chung trong dạy học ......................................... 28
5.2. Rèn luyện kĩ năng sử dụng phương tiện dạy học .................................................. 32
5.2.1. Nguyên tắc chung ................................................................................................ 32
5.2.2. Quy trình thực hiện khi lắp đặt, kết nối và sử dụng các thiết bị dạy học ............ 33
5.2.3. Kết nối, sử dụng thiết bị dạy học ........................................................................ 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 37
lOMoARcPSD| 58797173
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN CHUNG
Mục tiêu
Hiểu, giải, phân tích, trình bày được sở khoa học của việc rèn luyện nghiệp vụ
phạm; xác định được những nội dung các năng, quy trình rèn luyện nghiệp vụ
phạm trong đào tạo giáo viên
Biết vận dụng những vấn đề lí thuyết về kĩ năng nghề nghiệp vào thực hành rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm
Nâng cao tinh thần trách nhiệm, tự học và chủ động, sáng tạo trong quá trình học tập
và rèn luyện.
Nội dung
1.1. Rèn luyện NVSP
1.1.1. Khái niệm
Theo Từ điển Tiếng việt, “nghiệp vụ” là “công việc chuyên môn của một nghề”
1
phạm” khoa học về giảng dạy giáo dục trong nhà trường
23
Như vậy,
chất cần thiết
nhằm thực hiện có
hiệu quả hoạt động giáo dục, dạy học và tự hoàn
công việc thuộc chuyên môn riêng của nghề dạy học nghề giáo viên;
khả năng lao động sư phạm của người giáo viên trên sở vận dụng kiến thức, năng,
tình cảm và thái độ đối với nghề dạy học
4
.
Rèn luyện NVSP toàn bộ quá trình luyện tập thường xuyên, liên tục
để đạt được những yêu cầu về phẩm chất năng lực của một người giáo viên nhà
trường phổ thông. Đó thực chất quá trình tự học tập, tự bồi dưỡng, tự rèn luyện của
sinh viên dưới sự hướng dẫn của giảng viên. Thông qua đó, hình thành và phát triển hệ
thống kĩ năng nghề nghiệp; trang bị cho sinh viên sư phạm những năng nghề nghiệp
cần và đủ.
1.1.2. Nội dung cơ bản rèn luyện NVSP
Năng lực nghê nghiệp của GV phổ thông bao gồm: năng lực tìm hiểu đối tượng
và môi trường giáo dục; năng lực dạy học; năng lực giáo dục; năng lực hoạt động chính
trị, xã hội; năng lực phát triển nghề nghiệp. Trong hệ thống các năng lực trên, năng lực
dạy học năng lực giáo dục được xác định năng lực cốt lõi trong rèn luyện NVSP
đối với sinh viên sư phạm. Cụ thể:
- năng ứng dụng CNTT trong dạy học. Đây năng giúp sinh viên biết vận
dụng những vấn đề thuyết vào thực hành m kiếm, xử lý, chọn lọc thông tin giáo
dục; lưu trữ, quản và chia sẻ thông tin, tài liệu trên máy tính trên internet; soạn
thảo kế hoạch dạy học trên máy tính bài trình chiếu đa phương tiện; tạo môi trường
1
Hoàng Phê (chủ biên) (2007), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, tr.1055
2
Hoàng Phê (chủ biên) (2007), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, tr. 1353
3
Đào Thị Oanh (chủ biên, 2016), Năng lực nghề nghiệp giảng viên ĐHSP, NXB ĐHSP, tr.38
4
NGuyễn Thế Bình (chủ biên, 2020), Rèn luyện kĩ năng nghiệp vụ sư phạm trong đào tạo giáo viên, NXB
ĐHSP, tr.14
nghiệp vụ sư phạm là “hệ thống các năng lực sư phạm và phẩm
thiện
3
;
lOMoARcPSD| 58797173
học tập tương tác trên lớp trên nền tảng CNTT; xây dựng, quản hình học tập kết
hợp giữa học trên lớp và tự học ở nhà; tạo và trộn đề thi trắc nghiệm; xây dựng và quản
lý hồ sơ chuyên môn, hồ sơ dạy học dưới dạng số.
- năng sử dụng ngôn ngữ nói, thuyết trình giúp sinh viên nhận thức được tầm
quan trọng, bản chất cũng như vai trò của việc sử dụng kĩ năng nói, thuyết trình trong
dạy học cũng như trong cuộc sống; những yêu cầu cơ bản đối với kĩ năng; yếu tố thành
công cho một bài nói, thuyết trình; sự kết hợp giữa yếu tố ngôn ngữ và yếu tố ngôn ngữ
thể tạo hiệu quả cho bài nói, thuyết trình; phát hiện ra những lỗi và cách khắc phục
một số lỗi trong khi nói, thuyết trình; cũng như cách thức sử dụng phương tiện, thiết bị
hỗ trợ cho bài nói, thuyết trình.
- năng viết, trình bày bảng giúp sinh viên nhận thức được vai trò của việc sử
dụng bảng trong quá trình dạy học; những yêu cầu cơ bản, quy trình, cách thức sử dụng
bảng có hiệu quả cao. Biết vận dụng kiến thức lí thuyết vào thực hành luyện tập để hình
thành kĩ năng trình bày bảng theo từng chuyên ngành.
- năng sử dụng phương tiện dạy học giúp sinh viên hiểu được bản chất, giá trị
các thiết bị dạy học; các loại thiết bị thể sử dụng trong dạy học cũng như những
nguyên tắc, cách thức sử dụng linh hoạt các thiết bị dạy học theo từng chuyên ngành cụ
thể, …..Đồng thời biết vận dụng vào thực hành kết nối và sử dụng các thiết bị, phương
tiện dạy học hiện đại.
1.1.3. Quy trình rèn luyện NVSP
Rèn luyện NVSP một quá trình luyện tập thường xuyên, liên tục dựa trên sự nỗ
lực của mỗi sinh viên trong quá trình học tập. Để hình thành được kĩ năng NVSP đòi
hỏi phải trải qua nhiều giai đoạn. Có 3 giai đoạn cơ bản sau:
Giai đoạn thứ nhất: Nhận thức đầy đủ, đúng đắn về mục đích, vai trò, cách thức
hành động cụ thể. Đây được xem là giai đoạn hết sức quan trọng tạo nền móng cho thực
hiện tốt các giai đoạn tiếp theo. Xác định đúng mục đích sẽ giúp cho việc lập kế hoạch
cụ thể, xác định các đường ớng, bước đi đúng đắn tìm được các biện pháp hành
động phù hợp. Quá trình nhận thức nhanh hay chậm, ít hay nhiều hoàn toàn phụ thuộc
vào nhân mỗi người học. thể xem đây là giai đoạn nhận thức về lí thuyết của hành
động; nền tảng cơ sở quan trọng cho việc hình thành kĩ năng. Giai đoạn thứ hai:
Giai đoạn quan sát và làm thử theo mẫu. Đây chính là giai đoạn người học vừa kết hợp
vận dụng những thuyết vào các hành động cthể dựa trên quá trình quan sát m
thử theo mẫu. Giai đoạn này đồng thời thực hiện nhiệm vụ kép: vừa phát huy những ưu
điểm, nhận ra những hạn chế tìm các giải pháp khắc phục những hạn chế; mặt khác
lại vừa củng cố vốn kiến thức đã được trang bị. Giai đoạn này lâu hay nhanh còn ít nhiều
phụ thuộc vào khả năng của mỗi người trong quá trình quan sát làm thử theo mẫu.
Đây môi trường thuận lợi cho người học hình thành và phát triển kĩ năng nghề nghiệp
trong tương lai.
lOMoARcPSD| 58797173
Giai đoạn thứ ba : giai đoạn luyện tập, thực hành trên sở nền tảng đã từ
giai đoạn trước. Với quá trình luyện tập, các bước thực hiện hành động dần được chính
xác đạt đến độ thuận thục, tinh xảo và đem lại hiệu quả cao cho người luyện tập. Giai
đoạn này nếu không được luyện tập, duy trì thường xuyên thiệu quả của hành động
cũng rất dễ bị mất đi. Để việc luyện tập hiệu quả cao đòi hỏi người luyện tập phải
duy trì tốt các hoạt động trong giai đoạn này. Tuy nhiên, việc luyện tập đạt được kết quả
cao hay thấp còn phụ thuộc vào nhiều yếu ttrong đó phải tính đến sự nỗ lực, ý thức
của người học giữ vai trò quyết định.
thể nói, để hình thành năng NVSP phải trải qua một qtrình rèn luyện lâu
dài kết hợp với sự nỗ lực, ý thức cao của người học. Vì vậy, trong quá trình học tập mỗi
sinh viên phát huy vai trò chủ động, tích cực của người học; biến quá trình đào tạo thành
quá trình tự đào tạo đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở trường phổ thông.
1.2. Ý nghĩa, vai trò của việc rèn luyện NVSP
Rèn luyện NVSP ý nghĩa, vai trò quan trọng trong quá trình đào tạo tại nhà trường
đại học. Chức năng quan trọng của các trường đại học sư phạm là đào tạo sinh viên trở
thành người giáo viên có đủ phẩm chất, năng lực nghề nghiệp; đáp ứng yêu cầu cn
đủ của một người giáo viên ở nhà trường phổ thông.
Rèn luyện NVSP tạo môi trường thuận lợi để giúp sinh viên trải nghiệm, vận dụng
những kiến thức lí luận về phương pháp dạy học vào trong từng bài học, nội dung học.
Mặt khác, rèn luyện NVSP giúp sinh viên được hệ thống những năng bản
bản nghệ thuật phạm để tổ chức tốt các hoạt động dạy học giáo dục nhà
trường phổ thông.
Rèn luyện NVSP ngoài việc trang bị cho sinh viên hệ thống năng nghề nghiệp;
tạo lập môi trường rèn luyện NVSP còn giúp cho họ lòng yêu nghề, tinh thần say mê lao
động, tinh thần trách nhiệm với công việc. Có thể nói, quá trình rèn luyện NVSP đã góp
phần không nhỏ trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường; đáp ứng yêu cầu
của chương trình giáo dục phổ thông 2018.
CÂU HỎI, BÀI TẬP
1. Xác định những nội dung cơ bản của rèn luyện NVSP trong quá trình đào tạo giáo
viên.
Rèn luyện luyện tập nhiu trg thực tế để đạt tới những phẩm chất & trình độ vững
vàng, thông thạo .
Tự rèn luyện tự luyện tập thông qua nỗ lực của bản thân bằng nhg hình thức,
phương pháp, biện pháp khác nhau để đạt được hiệu quả cao nhật
2. Phân tích quy trình rèn luyện NVSP trong quá trình đào tạo giáo viên.
3. Phân tích ý nghĩa của việc rèn luyện NVSP trong quá trình đào tạo giáo viên.
lOMoARcPSD| 58797173
Chương 2 KĨ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC
Mục tiêu
Hiểu, giải, phân tích, trình bày được vấn đề bản của khai thác, u trữ xử
thông tin giáo dục; giáo viên
Biết vận dụng những vấn đề thuyết vào thực hành tìm kiếm, xử , chọn lọc thông
tin giáo dục; lưu trữ, quản chia sẻ thông tin, tài liệu trên y tính trên
internet; soạn thảo kế hoạch dạy học trên máy tính bài trình chiếu đa phương tiện;
tạo môi trường học tập tương tác trên lớp trên nền tảng CNTT; xây dựng, quản
hình học tập kết hợp giữa học trên lớp và tự học nhà; tạo trộn đề thi trắc
nghiệm; xây dựng và quản lý hồ sơ chuyên môn, hồ sơ dạy học dưới dạng số.
Nâng cao tinh thần trách nhiệm, tự học và chủ động, sáng tạo trong quá trình học tập
và rèn luyện.
Nội dung
2.1. Kĩ năng tìm kiếm, xử lí và chọn lọc thông tin giáo dục
2.1.1. Các công cụ tìm kiếm, xử lí thông tin giáo dục
2.1.1.1. Khái niệm Thông tin
- Thông tin là tất cả những gì mang lại hiểu biết cho con người. Thông tin làmtăng
hiểu biết của con người, là nguồn gốc của nhận thức và cơ sở của quyết định.
Các dạng thông tin gồm có: Thông tin dạng video, dạng văn bản, dạng ảnh, thông
tin được khắc trên bia đá và thông tin lưu trữ trong máy tính điện tử.
- Các công cụ tìm kiếm thông tin: Google; Wikipedia; Yahoo, Alta Vista,
MSN, …. với các trang http://www.google.com.vn;
http://www.wikipedia.org
;http://www.youtube.com;http://www.moet.gov.vn , http://www.edu.net.vn, http://
www.baigiang.violet.vn , http://www.echip.com.vn;http://vdict.com; http: //www.alta
vista.com....là những công cụ tìm kiếm khá phổ biến, thuận lợi và hữu ích.
- Một số trang Web phục vụ cho giáo dục: Trang Web thư viện bài giảng:
http://baigiang.bachkim.vn; Trang Web dạy học trực tuyến:
http://elearning.ioithcm.ac.vn; Mạng giáo dục edunet: http://www.edu.net.vn một
số trang Web những chức năng người sử dụng phải đăng thành viên mới
thể sử dụng được.
- Một số trình duyệt thông dụng hiện nay: Internet Explorer, Opera, MoziIla
Firefox…
- Các công cụ xử lí thông tin:
+ Chương trình: Paint của Windows; MovieMaker;
+ Phần mềm: Adobe Photoshop CS; Gimp; Paint. NET; Photoscape; Picasa.;
FreeVideo to MP3 Converter; FreeVideo to Flash Converter; mềm FreeVideo to JPG
Converter; Free YouTube Dowload, ….
lOMoARcPSD| 58797173
2.1.1.2. Các hoạt động tìm kiếm, xử lí thông tin
- Thông tin sau khi tìm kiếm phải được xử lại cho phù hợp với mục đích sửdụng,
tạo ra thông tin mới ích hơn. Hoạt động tìm kiếm được thực hiện tviện, tra từ
điển ngoại ngữ; tìm kiếm tài liệu trên mạng nội bộ, intrernet và tìm kiếm thông tin được
lưu trữ trên đĩa CD-ROM, DVD, ….
- Từ thông tin ban đầu tiến hành các bước xửđể được thông tin cần thiết. Ví dụ
thông tin ban đầu ở dạng các con số, ta có thể xử lí lại thành các dạng bảng, biểu đồ, đồ
thị, …tùy theo ý đồ, mục đích sử dụng.
dụ: Đưa thông tin đã được xử vào bài giảng điện tử hay giáo án điện tử cho
phù hợp với đối tượng học sinh.
Thao tác sử dụng máy tìm kiếm
- Bước 1: Để sử dụng máy tìm kiếm, trước hết ta phải khởi động trình duyệtWeb,
sau đó địa chỉ của Website ơng ứng o địa chỉ của trình duyệt. dụ, để tìm
kiếm thông tin bằng máy tìm kiếm trên Website Google, ta dòng địa chỉ
http://www.google.com.vn rồi nhấn phím Enter.
Nếu truy cập thành công, giao diện sẽ hiện ra các thành phần chính.
- Bước 2: Xác định và nhập từ khóa liên quan cần tìm kiếm vào ổ Search
- Bước 3: ch hoạt vào danh sách kết quả tìm kiếm để chuyển đến những trang
web có thông tin liên quan đến từ khóa tìm kiếm.
- Chú ý về phương pháp xác định từ khóa tìm kiếm: để tìm kiếm thông tin, trước
tiên phải xác định từ khóa của thông tin muốn tìm kiếm. Nếu từ khóa không ràng sẽ
cho kết quả tìm kiếm rất nhiều, rất khó phân biệt và khó chọn được thông tin như mong
muốn; còn từ khóa quá dài, kết quả tìm kiếm có thể không có.
Tìm kiếm thông tin trên các đĩa CD:
- Hiện nay rất nhiều đĩa CD- ROM chứa các thông tin dạy học như CD-ROM
"Tin học nhà trường", CD- ROM tư liệu lịch sử, sinh học, địa lí... Ta có thể copy, cài đặt
dữ liệu lên cứng của máy tính điện tử hoặc thể khai thác trực tiếp từ các đĩa CD-
ROM. Hầu hết các đĩa CD-ROM này đều được thiết kế dưới dạng web.
- Việc khai thác thông tin từ các CD-ROM này tương tự như khai thác trên Internet.
2.1.2. Kĩ năng tìm kiếm, xử lí và chọn lọc các thông tin giáo
dục
2.1.2.1. Kĩ năng tìm văn bản và lấy văn bản từ internet * Kĩ năng
tìm kiếm tư liệu văn bản:
- Kích đúp biểu ợng Internet Explorer trên desktop để mở trang Internet, gõ địa
chỉ http://www.google.com.vn vào ô Addresss và ấn phím Enter.
- Giao diện của Google xuất hiện. cụm từ chìa khoá (trong dấu kép) cần tìm
kiếm vào (khi gõ thông tin vào trang Web nênchữ Việt có dấu bằng cách chuyển từ
phông chữ TCVN3 sang Unicode). dụ: năng thuyết trình”, …. ấn phím Enter.
lOMoARcPSD| 58797173
- Để lưu lại nội dung bài viết trên trang weby thì dùng chuột bôi đen nội dung
cần lưu; kích chuột phải và chọn copy rồi mở trang word để dán vào (paste) hoặc chọn
File; sau đó chọn Save as…và chọn đường dẫn (Save in) để lưu vào máy tính hay USB;
gõ tên tài liệu vào ô file name (gõ không dấu) và ấn Save
* Kĩ năng lấy văn bản từ internet
Nếu muốn copy văn bản từ trang web được bảo vệ, thể sử dụng một trong số
các cách sau:
- Cách thứ nhất: Select/Copy/Paste: Dùng chuột hoặc dùng phím tắt chọn nội
dung, copy và paste vào một trình soạn thảo nào đó (Ví dụ như: MS Word)
- Cách thứ hai: View Source (Alt + V + C hoặc Menu View/Source), copy code
HTMLpaste vào Web Editor nào đó (Ví dụ như: Frontpage)
- Cách thứ ba: View Source bằng lệnh: view-source. pháp:
viewsource:http://www.ten_trang_web.com/ten_file.com.
- Cách thứ tư: Chụp hình màn hình (dùng phím Print Screen trên bàn phím), paste
vào Photo Editor nào đó (MS Paint, Adobe Photoshop, ...) u nội dung lại ới
dạng file hình ảnh.
- Cách thứ năm: Dùng chương trình download web (Teleport Pro) với thao tác như
sau: Lưu trữ về máy tính bằng cách nhấp chuột vào lệnh download; chọn vị trí lưu trữ,
đặt lại tên tệp rồi ấn nút Save.
2.1.2.2. Kĩ năng tìm kiếm tư liệu tranh, ảnh, bản đồ, ….
- Sau khi vào trang tìm kiếm Google, thay chọn Web để tìm các bài viết thì chọn
hình ảnh để tìm hình ảnh rồi nhập từ chìa khoá cần tìm; sau đó ấn phím Enter.
- Trang web sẽ xuất hiện các hình ảnh liên quan đến từ chìa khoá với các kích cỡ
khác nhau; thể chọn cỡ Trung bình hoặc Lớn trong khung Hiển thị (các cỡ ảnh từ
50Kb trở lên mới có thể sử dụng tốt trong dạy học).
- Kích chuột phải vào hình lớn; kích vào Save Picture As (hoặc kích vào biểu
tượng Save ở góc trên bên trái của hình); chọn đường dẫn đến nơi lưu trên máy tính hay
USB (Save in), đặt lại tên trong ô File name (nếu cần); chọn Save để kết thúc.
2.1.2.3. Xử lí hình ảnh bằng chương trình Paint của Windows
- PainBrush một chương trình được tích hợp trong hệ diều hành Windows với
chức năng chính là biên tập ảnh tĩnh. Phần mềm này rất thích hợp để xử lí các hình ảnh
với thao tác đơn giản trực quan.
- Trước tiên mở hình ảnh cần sửa chữa bởi lệnh File/Open, sau đó chọn tên file
ảnh. Để xử lí ảnh, trước tiên cần phải biết một số chức năng biên tập ảnh của Paint được
thể hiện trên thanh công cụ.
dụ: Để cắt, dán một vùng trong bức ảnh, chọn Free form Seleet hoặc Seleet,
sau khi đánh dấu vùng chọn được bao bởi đường nét đứt thì thực hiện các thao tác sao
chép, cắt, dán hay xóa.
lOMoARcPSD| 58797173
- Một số phần mềm xử lí ảnh miễn phí trên Internet: Phần mềm Adobe PhotosCS5
Extended; Phần mềm Gimp 2.6.11; Phần mềm Paint.NET 3.5.8; Phần mềm Photoscape
3.5; Phần mềm Picasa 3.8, ….
2.2. Kĩ năng sử dụng các ứng dụng CNTT trong dạy học
2.2.1. Tạo các tài liệu phục vụ công tác dạy học với Microsoft Word
Trong quá trình dạy học, ngoài các tài liệu cơ bản như kế hoạch bài dạy, kế hoạch
giảng dạy môn học, kế hoạch nhà trường, …. Giáo viên còn phải chuẩn bị những tài liệu
liên quan khác. thế, giáo viên cần phải biết các tính năng nâng cao của các hệ soạn
thảo văn bản như: tạo mục lục tự động, trộn văn bản, … Những kĩ năng này giúp họ có
thể giải quyết công việc của mình nhanh chóng và thuận lợi hơn.
2.2.1.1. Tạo mục lục tự động và trộn văn bản
Tạo mục luc tự động: Quy trình tạo mục lục tự động:
- Bước 1: Thiết lập các mức cho tiêu đề (từ Heading 1Heading 2 –Heading
3)
- Bước 2: Chọn vị trí chèn mục lục
- Bước 3: Trong thẻ Reference trên thanh Ribbon, chọn Table of Contents,
chọn kiểu mục lục.
Trộn văn bản: Quy trình trộn văn bản:
- Bước 1: Chuẩn bị (tạo 2 tập tin VB riêng biệt; tập tin chứa VB mẫu – VB
cốđịnh và tập tin chứa các thông tin cần chèn).
- Bước 2: Mở tệp VB mẫu, sử dụng thẻ Mailings trên thanh Ribbon để thực
hiện các thao tác trộn VB
- Bước 3: Kết quả thu được là một VB đã được trộn hoàn chỉnh
2.2.1.2. Tạo trộn đề thi trắc nghiệm với McMIX
Phần mềm McMIX:
- Chức năng của phần mềm: tạo ra các mã đề thi khác nhau từ việc hoán vị
cácthứ tự các câu hỏi và cả các lựa chọn từ một bộ đề thi gốc; soạn đề thi tự nhiên
bằng Word với format đơn giản; cho phép nhập (Import) toàn bộ đề thi (nhiều câu
hỏi) một lần vào phần mềm từ file Word sẵn có; giữ nguyên định dạng đề gốc; cho
phép ghi ra file Word để sửa chữa; cho phép quản câu hỏi nhóm, câu hỏi tự chọn;
cho phép in ra các phiếu đáp án trắc nghiệm tương ứng với các mã đề.
- Cài đặt phần mềm: Người sử dụng thể cài đặt để sử dụng phần mềm
bằngcách tìm kiếm trên Internet hoặc vào đường dẫn sau để tải phần mềm về máy:
https://download.com.vn/download/mcmix/54298
Quy trình trộn đề với McMIX:
- Bước 1: Tạo một kì thi mới (hoặc chọn một kì thi cũ đã có)
- Bước 2: Tạo một môn thi mới (hoặc chọn một môn thi đã có)
- Bước 3: Import (hoặc copy paste) đề thi đã chuẩn bị bước 1 vào
McMix
lOMoARcPSD| 58797173
- Bước 4: Chuẩn bị và in đề thi gốc, đề thi chuẩn
- Bước 5: Trộn và in các đề thi hoán vị
- Bước 6: In phiếu trả lời và phiếu chấm
2.2.2. Tạo bài giảng điện tử với Microsoft PowerPoint
2.2.2.1. Yêu cầu về bố cục và kĩ thuật đối với bài giảng điện tử
- Trang mở đầu trang bố cục Title Slide chỉ nêu tên bài dạy, một số thôngtin
về giáo viên, lớp, trường; trang thứ 2 là trang liệt kê các hoạt động, nội dung sẽ có trong
bài dạy; trang cuối cùng nên là lời cảm ơn hoặc dặn dò.
- Để bài giảng đạt hiệu quả cao trong quá trình giảng dạy, khi trình bày nội dungtrên
trang trình chiếu lưu ý: không có quá nhiều VB trên một trang; sử dụng các phông chữ,
cỡ chữ, màu sắc dễ đọc và thống nhất trong toàn bài trình chiếu; sử dụng hình ảnh, biểu
đồ, bảng biểu minh họa phù hợp, ….
2.2.2.2. Hiệu ứng cho các đối tượng
- Các hiệu ứng cho các đối tượng trên một trang trình chiếu được chia thành
4 nhóm: Entrance (xuất hiện); Exit (biến mất); Emphasis (nhấn mạnh) Motion
(dịch chuyển). Tùy từng ý tưởng kịch bản khi trình chiếu để vận dụng các kiểu hiệu
ứng cho phù hợp.
- Các bước áp dụng hiệu ứng cho đối tượng:
+ Bước 1: Chọn đối tượng muốn áp dụng hiệu ứng
+ Bước 2: Nhấp chuột vào hiệu ứng áp dụng trong khung Animation
+ Bước 3: Sắp xếp lại thứ tự thực hiện các hiệu ứng trong khung Animation Pane
ở phía bên phải.
2.2.3. Tạo bài giảng e – Learning với iSpring Suite
2.2.3.1. Phần mềm iSpring Suite
E Learning một “hình thức học tập thông qua mạng internet dưới dạng các khóa
học được quản bởi các hệ thống quản học tập nhằm đảm bảo sự tương tác, hợp
tác đáp ứng nhu cầu học mọi lúc, mọi nơi của người học” (VVOB, 2011) iSpring Suite
9: là phần mềm hỗ trợ tạo bài giảng e – Learning, được sử dụng rộng rãi nhiều sở
giáo dục. Phần mềm này hỗ trợ một số tính năng chính: tạo bộ câu hỏi trắc nghiệm; ghi
âm hay ghi hình; tạo tương tác; quay màn hình; chèn video, … - Để sử dụng phần mềm
người dùng thể vào trang Web iSpring để tải bộ cài đặt: https://ww.
Ispringsolution.com/ispring-free/download.
2.2.3.2. Thiết kế bài giảng e-Leaning
Việc thiết kế bài giảng được thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Chuẩn bị bài giảng điện tử bằng Microsoft PowerPoint
- Bước 2: Chèn Bộ câu hỏi trắc nghiệm (Quizzes), tương tác (Interactions)
để kiểm tra bài cũ hoặc củng cố kiến thức
- Bước 3: Đồng bộ âm thanh, video cho bài giảng
- Bước 4: Xuất bản bài giảng theo chuẩn SCORM
lOMoARcPSD| 58797173
2.2.3.3. Tạo bộ câu hỏi trắc nghiệm
Việc tạo bộ câu hỏi được thực hiện như sau:
- Bước 1: Khởi động phần mềm. Tạo bộ câu hỏi với một trong hai dạng: bộ
câuhỏi để kiểm tra, đánh giá năng lực HS (Graded Quiz) hoặc bộ câu hỏi để khảo
sát (Survery).
- Bước 2: Tạo các nhóm câu hỏi (Question Groups) và thiết lập thuộc tính
cho bộ câu hỏi
- Bước 3: Tạo các câu hỏi
- Bước 4: Lưu lại bộ câu hỏi
2.2.3.4. Tạo tương tác
Các bước thực hiện tạo tương tác phần mềm như sau:
- Bước 1: Khởi động phần mềm, nhấp chọn New Interaction trong thẻ
Interactions để tạo một tương tác mới
- Bước 2: Chọn loại tương tác
- Bước 3: Thiết lập các thuộc tính và nội dung cho tương tác
- Bước 4: Lưu lại tương tác
Phần mềm iSpring Suite 9 hỗ trợ 14 loại mô hình tương tác và chia thành 4 nhóm:
Nhóm Process (Quy trình); Annotation (Chú thích); Hierarchy (Phân cấp) nhóm
Catolog (Chỉ mục).
2.2.3.5. Đồng bộ âm thanh/hình ảnh cho bài giảng
Có hai cách đồng bộ âm thanh như sau: Đồng
bộ trực tiếp
Đồng bộ trực tiếp được thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Mở bài giảng điện tử Microsoft PowerPoint cần đồng bộ
- Bước 2: Nhấp chọn Record Audio/Record Video trên thẻ iSpring Suite
9 để ghi âm/ghi hình.
- Bước 3: Thực hiện ghi âm/ghi hình cho bài giảng điện tử bằng cách nhấp
Next slide hoặc Next Animation.
- Bước 4: Biên tập lại phần âm thanh/hình ảnh đã ghi trong Manage
Naration.
- Bước 5: Lưu lại bài giảng đã đồng bộ âm thanh. Đồng bộ gián tiếp
Đồng bộ gián tiếp được thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Mở bài giảng điện tử Microsoft PowerPoint cần đồng bộ
- Bước 2: Nhấp chọn Manage Naration trên thiSpring Suite 9. ISpring
Naration Editor xuất hiện.
- Bước 3: Chèn tệp audio/video cần đồng bộ bằng cách nhấp chọn
Audio/video.
- Bước 4: Nhấp chọn Sync Start Sync. Trong quá trình tệp audio/video
chạy, nhấp Next Animation hoặc Next slide để đồng bộ.
lOMoARcPSD| 58797173
- Bước 5: Lưu lại bài giảng đã đồng bộ âm thanh.
2.3. Quản lí không gian học tập kết hợp
2.3.1. Khai thác nền tảng học trực tuyến Zoom
Trong không gian học tập kết hợp, ngoài những thời gian học trực tiếp trên lớp,
học qua LMS thì thời lượng học trực tuyến theo thời gian thực qua các nền tảng hội
nghị, hội thảo trực tuyến cũng rất cần thiết. Zoom meeting công cụ hội thoại trực
tuyến với đầy đủ c nh năng như: chia sẻ nội dung màn nh, chia sẻ tài liệu, trình
chiếu, lên lịch họp, ….
Phần mềm Zoom
- Để tham gia vào cuộc hội thoại trực tuyến với Zoom, chỉ cần có đường link hoặc
biết của cuộc hội thoại (Meeting ID) mà không cần đăng nhập tài khoản. Zoom cung
cấp nhiều lựa chọn khác nhau theo nhu cầu của người sử dụng. 2 cách để tham gia
vào cuộc thảo luận:
+ Cách 1: Dùng phần mềm chạy trên máy tính hoặc thiết bị di động để đạt chất
lượng tốt nhất. Zoom cung cấp ứng dụng chạy trên nhiều hệ điều hành khác nhau.
+ Cách 2: Chạy trực tiếp trên trình duyệt Web.
Quy trình làm việc với Zoom
Với Zoom, người dùng thể tham gia một cuộc meeting với một trong hai vai
trò: người quản lí (host) hoặc người tham gia (participants).
- Quản lí cuộc thảo luận: kích hoạt phần mềm; chọn New Meeting tạo ngay cuộc
thảo luận; thiết lập các thông số cho cuộc thảo luận (ngày, giờ, thời lượng dự kiến, u
lại cuộc thảo luận trên máy tính); mời những người khác cùng tham gia qua mã meeting
(Meeting ID) và mật khẩu (Pasword).
- Tham gia cuộc thảo luận: Vào trang Zoom.us chọn Menu Join a Meeting
phái bên phải màn hình; hoặc chọn Join trong cửa sổ ứng dụng Zoom trên máy để cửa
sổ tham gia meeting được mở ra; trong ô Meeting ID or Personal Link Name, nhập
cuộc thảo luận nhận được từ người tổ chức cuộc thảo luận, chọn Join để tiếp tục nhập
mật khẩu vào cuộc thảo luận; kiểm tra âm thanh của loa với chức năng Test Audio.
2.3.2. Tạo môi trường học tập tương tác trong lớp học
Với sự phổ biến của mạng Internet và điện thoại thông minh, môi trường học tập
trong lớp được mở rộng hơn, tương tác giữa người dạy và người học cũng đa dạng hơn.
Ngoài việc giao bài tập trên email, giáo viên thể sử dụng bảng tương tác Padlet để
đưa các nhiệm vụ học tập và thông qua đó học sinh có thể xem bình luận về bài của
mình, bài của các bạn.
Quy trình làm việc với Padlet:
- Bước 1: Truy cập vào trang Padlet và đăng nhập tài khoản để bắt đầu sử dụng.
- Bước 2: Nhấp vào Make a Padlet để tạo một tương tác mới.
- Bước 3: Chọn một mẫu phù hợp
lOMoARcPSD| 58797173
- Bước 4: Cập nhật thông tin như tiêu đề, mô tả, hình ảnh, phông chữ, - Bước
5: Chọn Start posting để xuất bản Padlet.
- Bước 6: Chia sẻ với người tham gia.
Quy trình làm việc với Quizizz
- Bước 1: Truy cập o phần mềm đăng nhập tài khoản gmail để bắt đầu sử
dụng.
- Bước 2: Vào Create a new và làm theo hướng dẫn
- Bước 3: Vào MY quizzes để xem lại bíc
2.3.3. Lưu trữ, chia sẻ thông tin trên Internet và quản lí hồ sơ dạy học
2.3.3.1. Sử dụng Google Drive
- Google là dịch vụ lưu trữ đồng bộ hóa tệp tin được phát triển bởi
Google.
Với mỗ tài khoản gmail, người dùng được cung cấp miễn phí một tài khoản Google
Drive có dung lượng lưu trữ 15GB. Đây là dịch vụ hỗ trợ cho việc dạy và học; có thể kể
đến My drive, Google Docs, Google Sheets, … - Sử dụng Google Drive để lưu trữ:
+ Bước 1: Sử dụng tài khoản Gmail để đăng nhập vào Google Drive
+ ớc 2: Vào My Drive để tạo thư mục, tệp tin chia sẻ quyền truy cập với
người khác qua địa chỉ Gmail của họ
+ Bước 3: Làm việc cộng tác với người sử dụng khác trên thư mục hoặc tệp tin
chia sẻ.
- Sử dụng dich vụ soạn thảo (Google Docs); bảng tính (Google Sheets);
trìnhchiếu (Google Slide) trên Google Drive.
+ Bước 1: Trên Google Drive, vào New chọn Google Docs/ Google Sheets/
Google Slide để tạo tập tin mới.
+ Bước 2: Đặt tên cho tệp tin
+ Bước 3: Soạn thảo nội dung cho tệp tin
+ Bước 4: Vào Share để chia sẻ quyền truy cập tệp tin
+ Bước 5: Xuất bản tệp tin. Vào File/Email để gửi tệp tin qua email; vào
File/Download để tải tệp tin về máy; Vào File/Print để in tệp tin.
- Sử dụng Google Forms để tạo khảo sát và các bài kiểm tra
+ Bước 1: Trên Google Drive, vào New chọn Google Forms để tạo tập tin mới. +
Bước 2: Đặt tiêu đề cho Forms
+ Bước 3: Thêm các câu hỏi cho Forms
+ Bước 4: Nhấn nút Send để gửi thông báo khảo sát (qua thư điện tử, đường link
truy cập bài khảo sát)
+ Bước 5: Những người đượckhảo sát duyệt liên kết (link) tới bài khảo sát trên
Google Forms để trả lời các câu hỏi Responses để sem các kết quả khảo sát (có thể tải
về máy hoặc in kết quả).
+ Bước 6: Người khảo sát tạo thực đơn
lOMoARcPSD| 58797173
2.3.3.2. Sử dụng OneNote
- OneNote là sổ ghi chép điện tử, người sử dụng có thể thực hiện theo quy trình:
+ Bước 1: Tạo sổ ghi chép Notebook
+ Bước 2: Tạo các Sections tương ứng mục nội dung chính của sổ ghi chép
+ Bước 3: Tạo c Page u trữ dữ liệu bên trong Sections (soạn, chèn nội dung
văn bản, bảng biểu, media, …)
+ ớc 4: Quản trị chia sẻ các trang dữ liệu cho người dùng khác qua địa chỉ
email.
CÂU HỎI, BÀI TẬP
Bài 1: Sử dụng Google Drive thực hiện các yêu cầu sau:
- Tạo thư mục để quản lí, lưu trữ chia sẻ dữ liệu của một lớp học (bài
giảng, điểm danh, bài tập, nộp bài tập)
- Tạo một tệp Google Sheets (n Điểm danh)/ Google Slide (có n Bài
giảng); Google Docs (có tên Bài tập)
- Tạo một bài kiểm tra ngắn trên Google Forms đặt chế độ chia sẻ
Bài 2: Sử dụng Microsoft OneNote tạo sổ điểm lớp học cấu trúc: danh sách lớp,
điểm danh, bảng điểm, thời khóa biểu, ghi chú.
Bài 3: Sử dụng phần mềm McMIX để tạo ra đề thi môn học mình phụ trách với các yêu
cầu:
- Tạo ra đề thi gồm 25 câu hỏi
- Trong đề thi có ít nhất 1 câu hỏi đơn, 1 câu hỏi nhóm
- Trong đề thi sử dụng phần tự chọn dành cho các nhóm đối tượng chuyên
ngành khác nhau
- Sau khi tạo ra đề thi, thực hiện trộn đề xuất ra được 5 đề thi hoán vị khác
nhau
- In phiếu trả lời và phiếu đáp án cho từng mã đề
lOMoARcPSD| 58797173
Chương 3 KĨ NĂNG SỬ DỤNG NGÔN NGỮ NÓI, THUYẾT TRÌNH
Mục tiêu:
Hiểu, lí giải, phân tích, trình bày được vấn đề cơ bản của việc sử dụng ngôn ngữ nói,
thuyết trình (khái niệm; vai trò, ý nghĩa của việc rèn luyện kĩ năng nói, thuyết trình; quy
trình rèn luyện, ….)
Biết vận dụng những vấn đề thuyết về năng sử dụng ngôn ngữ nói, thuyết trình
vào thực hành rèn luyện nghiệp vụ phạm (phát âm tròn vành, chữ; diễn đạt trôi
chảy, lưu loát. Kiểm soát giọng nói; kiểm soát ngữ điệu (trầm, bổng); phát hiện và khắc
phục được những khuyết tật trong khi nói thuyết trình; mở đầu i thuyết trình; kết
hợp việc giao tiếp bằng mắt một số ngôn ngữ thể; rèn luyện sự tự tin thái độ
thân thiện, cởi mở khi nói, thuyết trình; xây dựng đề cương bài nói, thuyết trình; biết
cách sử dụng ngôn ngữ nói, thuyết trình; …)
Nâng cao tinh thần trách nhiệm, tự học và chủ động, sáng tạo trong quá trình học tập
và rèn luyện.
Nội dung
3.1. Ý nghĩa, vai trò của việc rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ nói, thuyết
trình
Trong công việc cũng như trong đời sống, thuyết trình được dùng một cách khá
thường xuyên, liên tục với nhiều mục đích khác nhau. Khi chúng ta cần trình bày quan
điểm, suy nghĩ hay để thuyết phục người nghe về một vấn đề, nội dung nào đó; hoặc
cũng khi phổ biến kiến thức, nội quy quy chế thực hiện giáo dục nhận thức cho
người học; nói chuyện thời sự, chuyên đề; đàm phán, thương lượng với đối tác, đại diện
cơ quan; . ….
Thuyết trình trình bày bằng lời nói trước nhiều người về một vấn đề nào đó
nhằm cung cấp thông tin hoặc thuyết phục, gây ảnh hưởng đến người nghe
5
. Như vậy,
bản chất của thuyết trình được thể hiện khá rõ nét những yếu tố sau: người nói, người
nghe, nội dung nói và sử dụng những phương tiện nào và kết quả của việc nói.
năng thuyết trình chính năng lực sử dụng ngôn ngữ nói nhằm tạo ra hiệu quả cao trong
hoạt động giao tiếp. Tuy nhiên, hiệu quả của bài thuyết trình còn phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố khác như: phong cách của người thuyết trình; cấu trúc nội dung bài thuyết trình;
khả năng sử dụng các công cụ, phương tiện hỗ trợ cho bài thuyết trình; không gian, thời
gian hay địa điểm diễn ra buổi thuyết trình, ….
năng thuyết trình một năng quan trọng thuộc về năng lực nghiệp vụ của
ngươi giáo viên nhà trường phổ thông. Rèn luyện NVSP trong đó năng thuyết
trình được xem một trong những yêu cầu có ý nghĩa quan trọng không chỉ với sinh
viên trong trường đại học phạm còn đối với giáo viên học sinh nhà trường
phổ thông. Cụ thể:
5
Nguyễn Thị Thế Bình (chủ biên) (2020), Rèn luyện kĩ năng nghiệp vụ sư phạm trong đào tạo giáo
viên, NXB ĐHSP, tr.15.
lOMoARcPSD| 58797173
- Rèn luyện năng thuyết trình thường xuyên, liên tục giúp sinh viên phạm,giáo
viên từng bước hoàn thiện năng lực chuyên môn, năng lực nghiệp vụ phạm; giúp giáo
viên có những giờ học hay, hấp dẫn, thú vị với học sinh.
- năng thuyết trình được sử dụng các hoạt động dạy học với nhiều mức độđậm
nhạt khác nhau. Khi giáo viên thuyết trình tốt slàm tăng hiệu quả giờ dạy học; học sinh
hiểu bài nhanh hơn, có những ấn tượng sâu sắc về nội dung bài học; có tầm ảnh hưởng
không nhỏ đến học sinh thông qua cách diễn đạt, trình bày của giáo viên. Hay nói một
cách khác chính sự diễn đạt, trình bày của giáo viên là những tấm gương để học sinh bắt
chước, làm theo. Qua đó khơi gợi trong các em tình yêu đối với ngôn ngữ định ớng
nghề nghiệp trong tương lai.
- năng thuyết trình tốt cũng góp phần giúp học sinh phát triển óc quan sát,
trítưởng tượng, duy ngôn ngữ rèn luyện năng thực hành bmôn. Trên sở
ngôn từ giàu hình nh, kênh chữ, nh hình phong phú, đa dạng kết hợp với sự gợi ý
của giáo viên, học sinh có thể phán đoán, hình dung, tưởng tượng và biết cách diễn đạt
bằng lời nói những cảm nhận, suy nghĩ của bản thân về nội dung bài học.
Nhìn chung năng thuyết trình luôn được thể hiện trong mối quan hệ chỉnh
thể, không tách rời với các ng khác như năng sử dụng các phương tiện hỗ trợ,
các yếu tố phi ngôn ngữ, ….
3.2. Rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ nói, thuyết trình
3.2.1. Yêu cầu cơ bản
Để thực hiện thuyết trình tốt cần đảm bảo các yếu tố sau:
Âm lượng:
Ngôn ngữ phương tiện giao tiếp chủ yếu của con người. Khi thuyết trình giọng
nói cần vừa đủ để tất cả học sinh nghe được. Không nói quá to hay quá nhỏ. Âm lượng
bài giảng cũng phụ thuộc vào nội dung bài giảng. thể điều chỉnh âm lượng cho phù
hợp với từng phần trong nội dung thuyết trình để đạt các mục đích khác nhau. Với những
nội dung mang đậm tính kích thích, hào sảng cần giọng nói của giáo viên dõng dạc, to
rõ ràng. Với những nội dung đề cập nhiều đến sự đau thương, mất mát giáo viên nên hạ
giọng trầm xuống, nét mặt, điệu bộ, cử chỉ cũng phù hợp với lời nói để gây được xúc
cảm trong lòng học sinh, đạt hiệu quả giao tiếp sư phạm. Giọng nói cũng giống như một
nhạc cụ bài thuyết trình một bản nhạc. Nếu ta chơi bản nhạc đó hay, thính giả s
chăm chú lắng nghe, vtay n thưởng. Nếu bản nhạc của ta chậm, đều đều họ sẽ ngủ
gật, bất luận là vấn đề ta nói quan trọng đến đâu.
Ngữ điệu và tốc độ nói
Ngữ điệu tác động lớn đến chất lượng thuyết trình. Nhịp độ nói của người thuyết
trình cũng có ý nghĩa quan trọng trong thuyết trình. Khi thuyết trình có những thời điểm
người thuyết trình ngừng lại một chút để học sinh hứng thú hơn với bài giảng.
lOMoARcPSD| 58797173
Cũng giống như âm lượng, tốc độ nói cần đảm bảo để học sinh tất cả lớp thể
nghe được một cách ràng những giáo viên thuyết trình. Tránh tình trạng nói quá
nhanh khiến học sinh khó nắm bắt được nội dung hoặc quá chậm gây ra sự rời rạc. Cần
điều chỉnh tốc độ để phợp với mục đích và nội dung từng phần thuyết trình cụ thể.
Như vậy, tốc độ nói của người thuyết trình cần ăn khớp với nhịp độ duy của người
nghe. Để nắm bắt được điều này đòi hỏi người thuyết trình cần đôi mắt tinh tế
phải chú ý quan sát kĩ người nghe. Cách phát âm
Đảm bảo cách phát âm chuẩn (âm vực phải chuẩn), tròn nh rõ chữ, nói sao cho
dễ nghe, không méo tiếng hay nuốt chữ, không nhầm lẫn giữa các âm. Hạn chế các yếu
tố ngôn ngữ mang tính địa phương gây khó nghe. Vì thế muốn nói to, vang cần phối kết
hợp với việc luyên tập lấy hơi từ bụng, điều hòa hơi thở, giọng nói. Khi phát âm cố gắng
hít sâu, khi nói hơi thở nhẹ nhàng, đều đặn duy nhất qua miệng.
Không dồn hết hơi qua một cụm từ hay một từ, vòm miệng cố gắng mở rộng.
Cách nhấn giọng, lên giọng, xuống giọng
Yếu tố này giữ vai trò quan trọng tạo nên sự thu hút, hấp dẫn đối với người nghe.
Giọng nói có lúc cao, lúc trầm, lúc bổng, lúc đẩy, lúc kéo. Sự trầm bổng phù hợp trong
giọng nói của giáo viên cũng chính một biểu hiện nét của sự diễn cảm. Việc
nhấn giọng đặc biệt cần thiết khi giáo viên muốn học sinh chú ý tới nội dung cụ thể, vấn
đề trong tâm, vấn đề chính đang trình bày. Khi nhấn giọng, học sinh sẽ hiểu ngay được
mục đích này của giáo viên. Cách ngừng ngh
Việc ngừng nghỉ phù hợp trong khi thuyết trình sẽ giúp người nghe thêm thời
gian suy nghĩ, ghi chép về những thông tin đang tiếp nhận cũng để người thuyết
trình có thêm thời gian chuẩn bị cho nội dung trình bày tiếp theo.
Mặt khác, ch ngừng nghỉ trong thuyết trình cũng phục vụ cho việc nhấn mạnh,
dụng ý, cách tạo sự hấp dẫn, thu hút của người thuyết trình. Trong văn nói, ng một
câu nói nhưng cách ngừng nghỉ những chỗ khác nhau dẫn đến cách hiểu khác nhau.
Đây là điểm khác nhau cơ bản phân biệt giữa văn viết và văn nói.
3.2.2. Quy trình rèn luyện
Để được bài thuyết trình thành công đòi hỏi phải trải qua một quá trình rèn luyện,
thực hành nghiêm túc, tích cực. Quá trình được chia thành 4 bước: xác định mục đích,
nội dung thuyết trình; luyện tập ghi nhớ nội dung thuyết trình và luyện tập i kết hợp
với các yếu tố phi ngôn ngữ; tập thuyết trình trước đám đông để được phản hồi.
Bước 1: Xác định mục đích, nội dung thuyết trình
Xác định mục đích xây dựng nội dung thuyết trình phù hợp, cấu trúc mạch
lạc, rõ ràng là bước đầu tiên trong quy trình rèn luyện kĩ năng nói, thuyết trình. Điều đó
cũng có nghĩa là trước khi nói, thuyết trình cần phải tự đặt ra các câu hỏi như: mục đích
của thuyết trình (cung cấp thông tin, thông báo hay thuyết phục)? Người thuyết
trình hứng thú đủ kiến thức với vấn đề thuyết trình hay không? Đối tượng người
lOMoARcPSD| 58797173
nghe ai? Ngôn ngữ nào sẽ được sử dụng khi thuyết trình? Thuyết trình đâu,
những phương tiện nào được sử dụng hỗ trợ cho thuyết trình?
Từ đó xác định và xây dựng nội dung cần thuyết trình. Nội dung cần được thể hiện một
cách bài bản, đầy đủ, khoa học để người nghe dễ theo dõi. Hãy luôn ghi nhớ, nội dung
này được viết ra với các từ ngữ cách diễn đạt phù hợp nhằm chuẩn bị cho việc nói,
trình bày chứ không phải “nằm yên” trên giấy.
Bài thuyết trình bao giờ cũng cấu trúc 3 phần: mở đầu thuyết trình, nội dung
thuyết trình và kết thúc thuyết trình.
Mở đầu/đặt vấn đề: phần nêu ra thông điệp mà người nói muốn gửi tới người nghe
hoặc nêu mục đích, tầm quan trọng của bài nói. hai cách mở đầu bài nói mở đầu
gián tiếp hoặc trực tiếp. Tùy từng nội dung để người thuyết trình chọn lựa cách mở đầu
cho phù hợp và gây được ấn tượng với người nghe.
Nội dung: Lựa chọn những nội dung thuyết trình, sắp xếp theo một trình tự hợp lí
thành các luận điểm, luận ý, luận chứng. Chuẩn bị các số liệu thống kê, hình ảnh, ví dụ
minh họa để hỗ trợ cho các ý kiến đưa ra. Chuẩn bị thêm một số giai thoại, câu chuyện
vui, lời nói đùa làm sinh động, gây hấp dẫn đối với người nghe.
Kết luận: Nhấn mạnh ý tưởng chủ đạo, thông điệp chính của bài thuyết trình thêm
một lần nữa. Có thể dừng lại bài thuyết trình một câu trích dẫn hay, chọn lọc kịch tính,
để gây n ợng tốt của buổi nói chuyện, thuyết trình. Bước này nếu làm tốt sẽ tạo
nền tảng sở vững chắc cho những bước tiếp theo. Bước 2: Luyện tập ghi nhớ nội
dung thuyết trình
- Tự tóm lược và viết ra những nội dung đã chuẩn bị thành các ý chính, các
dàn ý để dễ ghi nhớ (lập đề cương chi tiết)
- Luyện tập nói thành tiếng để ghi nhớ dàn ý.
Mục đích của bước luyện tập này ghi nhớ nội dung thuyết trình đồng thời
luyện nói trôi chảy; tránh một số lỗi hay mắc phải khi nói, thuyết trình. Nếu thể ghi
âm lại bài nói để tự phản hồi, điều chỉnh và sửa chữa khi nghe lại.
Bước 3: Luyện tập nói kết hợp với các yếu tố phi ngôn ngữ
Sau khi đã làm chủ được nội dung thuyết trình, cần luyện tập nói kết hợp với việc
sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ (ngôn ngữ cơ thể). Khi luyện tập luôn hình dung trước
mặt mình là đám đông khán giả. Có thể luyện tập bước này trước gương để tự quan sát,
điều chỉnh được bản thân cho phù hợp với nội dung đang trình bày. Bước 4: Tập thuyết
trình trước nhóm để được phản hồi
Với bước luyện tập này, để đạt hiệu quả, phần trình bày của người thuyết trình n
được ghi lại để chủ thể tự quan sát lại sự thể hiện của chính mình; các thành viên trong
nhóm cũng có cơ hội để phản hồi lại một cách chi tiết hơn (kết hợp phần ghi chép quan
sát được với những “minh chứng” cụ thể từ phần ghi hình).
lOMoARcPSD| 58797173
3.2.3. Tiêu chí đánh giá bài thuyết trình
Để đánh giá i thuyết trình thành ng, hiệu quả cần xây dựng cụ thể c tiêu
chí đánh giá một bài thuyết trình. Tiêu chí đánh giá thể hiện trên hai phương diện: chuẩn
bị bài thuyết trình và trình bày bài thuyết trình.
3.2.3.1. Chuẩn bị bài thuyết trình
Để có thể có bài thuyết trình thành công đều phải có sự chuẩn bị chu đáo.
- Lựa chọn vấn đề thuyết trình. Khi thuyết trình một vấn đề nào đó cũng cần
cânnhắc xem vấn đề hấp dẫn, thiết thực, ích và phù hợp với người nghe hay không?
Người nghe được trang bị những kiến thức nào trước khi nghe thuyết trình?...
- Thông tin thuyết trình có phong phú, chính xác gây hấp dẫn với người nghe;có
phù hợp với đối tượng, giá trị thuyết phục. Bài thuyết trình được xây dựng xung
quanh người nghe, lấy người nghe làm trung tâm. Cùng một vấn đề nhưng thuyết trình
cho các đối tượng khác nhau thì cách xây dựng bài nói, chọn lựa thông tin cho bài nói
cũng khác nhau. vậy cần tìm hiểu người nghe những ai, giới tính, tuổi tác, nghề
nghiệp, tín ngưỡng, … để chuẩn bị bài nói chuyện cho phù hợp.
- Đề cương mạch lạc, logic đảm bảo chuyển tải được nội dung và phù hợp cómục
đích buổi thuyết trình.
- Bài viết luận điểm ràng, luận cứ xác thực, luận chứng hợp lí. Bài viết
cầnđược chuẩn bị một cách chu đáo. Người thuyết trình thể soạn thảo sẵn nội dung
trình bày dưới hình thức một bản đề cương chi tiết các ý cần phải trình bày những
dẫn chứng, những số liệu để minh họa.
3.2.3.2. Trình bày bài thuyết trình
Khi tiến hành thuyết trình, điều quan trọng kiểm soát, m chủ được nội dung đang
trình bày. Tránh tình trạng một số yếu tkhách quan bên ngoài tác động làm quên
mất đi trình tự hay nội dung đang thuyết trình. Để có được bài thuyết trình hay còn ph
thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó không thể không kể đến những yếu tố sau:
- Ngôn ngữ nói ràng, biểu cảm, truyền đạt tốt những thông tin đến với
ngườinghe.
- Tư thế, tác phong, điệu bộ, cử chỉ: thể hiện sự tự tin, văn minh, lịch sự.
- Trang phục nghiêm túc, lịch sự, phù hợp với tính chất buổi thuyết trình.
Tránhnhững bộ quân áo cầu kì, kiểu cách, xa lạ với người nghe. Quần áo phù hợp sẽ
làm cho người thuyết trình thêm sự tự tin. Ngoài ra, dáng đi chững chạc cũng thể hiện
sự đường hoàng, tự tin của người thuyết trình. Khi bước ra chào, cần tiếp xúc bằng mắt
và mỉm cười với người nghe.
- Kết hợp hài hòa, hợp sáng tạo, sinh động, hấp dẫn việc sử dụng đa
phươngtiện khi thuyết trình.
- Khả năng dẫn dắt vấn đề, khả năng gây thiện cảm, khả năng xử tình huống
cóvấn đề, …
Để đánh giá bài thuyết trình cần xây dựng một số tiêu chí đánh giá cụ thể:
lOMoARcPSD| 58797173
Nội dung thuyết trình
- Đảm bảo tính khoa học
- Đảm bảo tính giáo dục
- Đảm bảo tính logic, tính thuyết phục, cân đối giữa các phần trong nội dung
thuyết trình
Kĩ thuật thuyết trình
- Tốc độ nói hợp lí, điểm nhấn, nói ràng, mạch lạc, “tròn vành chữ”,
nói
“vang nhạc sáng hình”, …
- Ngôn ngữ trong sáng, giọng nói truyền cảm mang tính thuyết phục cao
- Phong cách nói tự tin, sử dụng ngôn ngữ thể phù hợp tăng tính thuyết
phục và tạo được sự hứng thú cho người nghe.
- Sử dụng các phương tiện hỗ trợ cho bài nói một cách hợp lí, đúng lúc,
đúng chỗ.
- Không mắc những lỗi trong diễn đạt: phát âm, ngữ điệu giọng, ….
Hình thức (trang phục, kiểu tóc, quần áo, …) phù hợp, lịch sự, mô phạm
3.3. Kĩ năng thuyết trình hiệu quả
3.3.1. Sử dụng ngôn ngữ cơ thể
Ngôn ngữ cơ thể là một trong những yếu tố tạo nên sự hấp dẫn, sức thu hút cho bài
thuyết trình. Một bài thuyết trình thành công trong đó có sự kết hợp giữa các yếu tố
ngôn ngữ các yếu tố phi ngôn ngữ (ngôn ngữ thể) như: ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ,
nụ cười, …. Nhờ việc sử dụng ngôn ngữ cơ thể, người thuyết trình có thể biểu lộ những
trạng thái, suy nghĩ, tình cảm cũng như các ý tưởng của chủ đề thuyết trình theo một
phong cách riêng, tạo nên dấu ấn riêng nhân. Nói cách khác, ngôn ngữ cơ thể bổ sung
cho lời nói, giúp người thuyết trình thể hiện hết các ý tưởng của mình. Ánh mắt:
Trong thuyết trình, ánh mắt cũng thực hiện nhiệm vụ kquan trọng trong truyền
đạt thông tin đến với người nghe. Có thể nói, tương tác bằng ánh mắt chính là một cách
thức tạo nên sự kết nối chặt chẽ giữa người thuyết trình người nghe. Ánh mắt của
người thuyết trình có tác dụng lôi cuốn, thu hút người nghe rất lớn.
Một người nói có kinh nghiệm thường vận dụng ánh mắt của mình một cách thích
hợp, linh hoạt khéo léo. Người nghe thể từ ánh mắt của người nói cảm nhận
được cái hồn của bài nói; bị lây lan về tình cảm, cảm xúc từ người nói. Đây chính là nền
tảng tạo nên ấn tượng, điều sẽ đọng lại một cách sâu sắc trong tâm trí của người nghe.
Có các biểu hiện ánh mắt trong thuyết trình:
- Cách nhìn thẳng: Cách này yêu cầu người nói luôn nhìn thẳng phía trước vàđiểm
nhìn rơi vào khuôn mặt của người nghe. Với cách nhìn này giúp người nói có thể quan
sát được toàn bộ không gian nói cũng như thái độ của người nghe. Trên sở đó điều
khiển hành vi của mình cho phù hợp.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58797173
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ CNTT Công nghệ thông tin GV Giáo viên HĐ Hoạt động HS Học sinh NVSP Nghiệp vụ sư phạm NXB Nhà xuất bản QĐ Quyết định VB Văn bản MỤC LỤC
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG .................................................................. 1
1.1. Rèn luyện NVSP ..................................................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm .............................................................................................................. 1
1.1.2. Nội dung cơ bản rèn luyện NVSP ......................................................................... 1
Chương 2. KĨ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC ........... 4
2.1. Kĩ năng tìm kiếm, xử lí và chọn lọc thông tin giáo dục ........................................... 4
2.1.1. Các công cụ tìm kiếm, xử lí thông tin giáo dục .................................................... 4
2.1.2. Kĩ năng tìm kiếm, xử lí và chọn lọc các thông tin giáo dục ................................. 5
2.2. Kĩ năng sử dụng các ứng dụng CNTT trong dạy học .............................................. 7
2.2.1. Tạo các tài liệu phục vụ công tác dạy học với Microsoft Word............................ 7
2.3. Quản lí không gian học tập kết hợp ....................................................................... 10
2.3.1. Khai thác nền tảng học trực tuyến Zoom ............................................................ 10
2.3.2. Tạo môi trường học tập tương tác trong lớp học ................................................ 10
2.3.3. Lưu trữ, chia sẻ thông tin trên Internet và quản lí hồ sơ dạy học ....................... 11
Chương 3. KĨ NĂNG SỬ DỤNG NGÔN NGỮ NÓI, THUYẾT TRÌNH .................................... 13
3.1. Ý nghĩa, vai trò của việc rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ nói, thuyết trình ... 13
3.2. Rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ nói, thuyết trình .......................................... 14
3.2.1. Yêu cầu cơ bản .................................................................................................... 14
3.2.2. Quy trình rèn luyện ............................................................................................ 15
3.2.3. Tiêu chí đánh giá bài thuyết trình........................................................................ 17
3.3. Kĩ năng thuyết trình hiệu quả ................................................................................. 18
3.3.1. Sử dụng ngôn ngữ cơ thể .................................................................................... 18 lOMoAR cPSD| 58797173
3.3.2. Sử dụng các phương tiện hỗ trợ thuyết trình ..................................................... 20
Chương 4. KĨ NĂNG VIẾT, TRÌNH BÀY BẢNG ................................................................ 22
4.1. Vai trò, ý nghĩa của rèn luyện kĩ năng viết, trình bày bảng ................................... 22
4.2. Rèn luyện kĩ năng viết, trình bày bảng ................................................................. 22
4.2.1. Rèn luyện kĩ năng viết ........................................................................................ 22
4.2.2. Rèn luyện kĩ năng trình bày bảng ....................................................................... 25
4.2.3. Các yêu cầu khi viết, trình bày bảng ................................................................... 25
Chương 5. KĨ NĂNG SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC ................................................ 27
5.1. Hệ thống các thiết bị dạy học ................................................................................ 28
5.1.1. Hệ thống các thiết bị dạy học .............................................................................. 28
5.1.2. Chuẩn kết nối các thiết bị dùng chung trong dạy học ......................................... 28
5.2. Rèn luyện kĩ năng sử dụng phương tiện dạy học .................................................. 32
5.2.1. Nguyên tắc chung ................................................................................................ 32
5.2.2. Quy trình thực hiện khi lắp đặt, kết nối và sử dụng các thiết bị dạy học ............ 33
5.2.3. Kết nối, sử dụng thiết bị dạy học ........................................................................ 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 37 lOMoAR cPSD| 58797173
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG Mục tiêu
Hiểu, lí giải, phân tích, trình bày được cơ sở khoa học của việc rèn luyện nghiệp vụ
sư phạm; xác định được những nội dung các kĩ năng, quy trình rèn luyện nghiệp vụ sư
phạm trong đào tạo giáo viên
Biết vận dụng những vấn đề lí thuyết về kĩ năng nghề nghiệp vào thực hành rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
Nâng cao tinh thần trách nhiệm, tự học và chủ động, sáng tạo trong quá trình học tập và rèn luyện. Nội dung 1.1. Rèn luyện NVSP
1.1.1. Khái niệm

Theo Từ điển Tiếng việt, “nghiệp vụ” là “công việc chuyên môn của một nghề”1
Sư phạm” là “khoa học về giảng dạy và giáo dục trong nhà trường23 Như vậy, “
chất cần thiết nghiệp vụ sư phạm” là “hệ thống các năng lực sư phạm và phẩm nhằm thực hiện có
hiệu quả hoạt động giáo dục, dạy học và tự hoàn
thiện
”3; “là công việc thuộc chuyên môn riêng của nghề dạy học – nghề giáo viên; là
khả năng lao động sư phạm của người giáo viên trên cơ sở vận dụng kiến thức, kĩ năng,
tình cảm và thái độ đối với nghề dạy học
”4.
Rèn luyện NVSP ” là toàn bộ quá trình “ luyện tập ” thường xuyên, liên tục
để đạt được những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của một người giáo viên ở nhà
trường phổ thông. Đó thực chất là quá trình tự học tập, tự bồi dưỡng, tự rèn luyện của
sinh viên dưới sự hướng dẫn của giảng viên. Thông qua đó, hình thành và phát triển hệ
thống kĩ năng nghề nghiệp; trang bị cho sinh viên sư phạm những kĩ năng nghề nghiệp cần và đủ.
1.1.2. Nội dung cơ bản rèn luyện NVSP
Năng lực nghê nghiệp của GV phổ thông bao gồm: năng lực tìm hiểu đối tượng
và môi trường giáo dục; năng lực dạy học; năng lực giáo dục; năng lực hoạt động chính
trị, xã hội; năng lực phát triển nghề nghiệp. Trong hệ thống các năng lực trên, năng lực
dạy học và năng lực giáo dục được xác định là năng lực cốt lõi trong rèn luyện NVSP
đối với sinh viên sư phạm. Cụ thể:
- Kĩ năng ứng dụng CNTT trong dạy học. Đây là kĩ năng giúp sinh viên biết vận
dụng những vấn đề lí thuyết vào thực hành tìm kiếm, xử lý, và chọn lọc thông tin giáo
dục; lưu trữ, quản lý và chia sẻ thông tin, tài liệu trên máy tính và trên internet; soạn
thảo kế hoạch dạy học trên máy tính và bài trình chiếu đa phương tiện; tạo môi trường
1 Hoàng Phê (chủ biên) (2007), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, tr.1055
2 Hoàng Phê (chủ biên) (2007), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, tr. 1353
3 Đào Thị Oanh (chủ biên, 2016), Năng lực nghề nghiệp giảng viên ĐHSP, NXB ĐHSP, tr.38
4 NGuyễn Thế Bình (chủ biên, 2020), Rèn luyện kĩ năng nghiệp vụ sư phạm trong đào tạo giáo viên, NXB ĐHSP, tr.14 lOMoAR cPSD| 58797173
học tập tương tác trên lớp trên nền tảng CNTT; xây dựng, quản lý mô hình học tập kết
hợp giữa học trên lớp và tự học ở nhà; tạo và trộn đề thi trắc nghiệm; xây dựng và quản
lý hồ sơ chuyên môn, hồ sơ dạy học dưới dạng số.
- Kĩ năng sử dụng ngôn ngữ nói, thuyết trình giúp sinh viên nhận thức được tầm
quan trọng, bản chất cũng như vai trò của việc sử dụng kĩ năng nói, thuyết trình trong
dạy học cũng như trong cuộc sống; những yêu cầu cơ bản đối với kĩ năng; yếu tố thành
công cho một bài nói, thuyết trình; sự kết hợp giữa yếu tố ngôn ngữ và yếu tố ngôn ngữ
cơ thể tạo hiệu quả cho bài nói, thuyết trình; phát hiện ra những lỗi và cách khắc phục
một số lỗi trong khi nói, thuyết trình; cũng như cách thức sử dụng phương tiện, thiết bị
hỗ trợ cho bài nói, thuyết trình.
- Kĩ năng viết, trình bày bảng giúp sinh viên nhận thức được vai trò của việc sử
dụng bảng trong quá trình dạy học; những yêu cầu cơ bản, quy trình, cách thức sử dụng
bảng có hiệu quả cao. Biết vận dụng kiến thức lí thuyết vào thực hành luyện tập để hình
thành kĩ năng trình bày bảng theo từng chuyên ngành.
- Kĩ năng sử dụng phương tiện dạy học giúp sinh viên hiểu được bản chất, giá trị
các thiết bị dạy học; các loại thiết bị có thể sử dụng trong dạy học cũng như những
nguyên tắc, cách thức sử dụng linh hoạt các thiết bị dạy học theo từng chuyên ngành cụ
thể, …..Đồng thời biết vận dụng vào thực hành kết nối và sử dụng các thiết bị, phương
tiện dạy học hiện đại.
1.1.3. Quy trình rèn luyện NVSP
Rèn luyện NVSP là một quá trình luyện tập thường xuyên, liên tục dựa trên sự nỗ
lực của mỗi sinh viên trong quá trình học tập. Để hình thành được kĩ năng NVSP đòi
hỏi phải trải qua nhiều giai đoạn. Có 3 giai đoạn cơ bản sau:
Giai đoạn thứ nhất: Nhận thức đầy đủ, đúng đắn về mục đích, vai trò, cách thức
hành động cụ thể. Đây được xem là giai đoạn hết sức quan trọng tạo nền móng cho thực
hiện tốt các giai đoạn tiếp theo. Xác định đúng mục đích sẽ giúp cho việc lập kế hoạch
cụ thể, xác định các đường hướng, bước đi đúng đắn và tìm được các biện pháp hành
động phù hợp. Quá trình nhận thức nhanh hay chậm, ít hay nhiều hoàn toàn phụ thuộc
vào cá nhân mỗi người học. Có thể xem đây là giai đoạn nhận thức về lí thuyết của hành
động; nền tảng cơ sở quan trọng cho việc hình thành kĩ năng. Giai đoạn thứ hai:
Giai đoạn quan sát và làm thử theo mẫu. Đây chính là giai đoạn người học vừa kết hợp
vận dụng những lí thuyết vào các hành động cụ thể dựa trên quá trình quan sát và làm
thử theo mẫu. Giai đoạn này đồng thời thực hiện nhiệm vụ kép: vừa phát huy những ưu
điểm, nhận ra những hạn chế và tìm các giải pháp khắc phục những hạn chế; mặt khác
lại vừa củng cố vốn kiến thức đã được trang bị. Giai đoạn này lâu hay nhanh còn ít nhiều
phụ thuộc vào khả năng của mỗi người trong quá trình quan sát và làm thử theo mẫu.
Đây là môi trường thuận lợi cho người học hình thành và phát triển kĩ năng nghề nghiệp trong tương lai. lOMoAR cPSD| 58797173
Giai đoạn thứ ba : giai đoạn luyện tập, thực hành trên cơ sở nền tảng đã có từ
giai đoạn trước. Với quá trình luyện tập, các bước thực hiện hành động dần được chính
xác và đạt đến độ thuận thục, tinh xảo và đem lại hiệu quả cao cho người luyện tập. Giai
đoạn này nếu không được luyện tập, duy trì thường xuyên thì hiệu quả của hành động
cũng rất dễ bị mất đi. Để việc luyện tập có hiệu quả cao đòi hỏi người luyện tập phải
duy trì tốt các hoạt động trong giai đoạn này. Tuy nhiên, việc luyện tập đạt được kết quả
cao hay thấp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó phải tính đến sự nỗ lực, ý thức
của người học giữ vai trò quyết định.
Có thể nói, để hình thành kĩ năng NVSP phải trải qua một quá trình rèn luyện lâu
dài kết hợp với sự nỗ lực, ý thức cao của người học. Vì vậy, trong quá trình học tập mỗi
sinh viên phát huy vai trò chủ động, tích cực của người học; biến quá trình đào tạo thành
quá trình tự đào tạo đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở trường phổ thông.
1.2. Ý nghĩa, vai trò của việc rèn luyện NVSP
Rèn luyện NVSP có ý nghĩa, vai trò quan trọng trong quá trình đào tạo tại nhà trường
đại học. Chức năng quan trọng của các trường đại học sư phạm là đào tạo sinh viên trở
thành người giáo viên có đủ phẩm chất, năng lực nghề nghiệp; đáp ứng yêu cầu cần và
đủ của một người giáo viên ở nhà trường phổ thông.
Rèn luyện NVSP tạo môi trường thuận lợi để giúp sinh viên trải nghiệm, vận dụng
những kiến thức lí luận về phương pháp dạy học vào trong từng bài học, nội dung học.
Mặt khác, rèn luyện NVSP giúp sinh viên có được hệ thống những kĩ năng cơ bản cơ
bản và nghệ thuật sư phạm để tổ chức tốt các hoạt động dạy học và giáo dục ở nhà trường phổ thông.
Rèn luyện NVSP ngoài việc trang bị cho sinh viên hệ thống kĩ năng nghề nghiệp;
tạo lập môi trường rèn luyện NVSP còn giúp cho họ lòng yêu nghề, tinh thần say mê lao
động, tinh thần trách nhiệm với công việc. Có thể nói, quá trình rèn luyện NVSP đã góp
phần không nhỏ trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường; đáp ứng yêu cầu
của chương trình giáo dục phổ thông 2018. CÂU HỎI, BÀI TẬP
1. Xác định những nội dung cơ bản của rèn luyện NVSP trong quá trình đào tạo giáo viên.
Rèn luyện là luyện tập nhiu trg thực tế để đạt tới những phẩm chất & trình độ vững vàng, thông thạo .
Tự rèn luyện là tự luyện tập thông qua nỗ lực của bản thân bằng nhg hình thức,
phương pháp, biện pháp khác nhau để đạt được hiệu quả cao nhật
2. Phân tích quy trình rèn luyện NVSP trong quá trình đào tạo giáo viên.
3. Phân tích ý nghĩa của việc rèn luyện NVSP trong quá trình đào tạo giáo viên. lOMoAR cPSD| 58797173
Chương 2 KĨ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Mục tiêu
Hiểu, lí giải, phân tích, trình bày được vấn đề cơ bản của khai thác, lưu trữ và xử lý
thông tin giáo dục; giáo viên
Biết vận dụng những vấn đề lí thuyết vào thực hành tìm kiếm, xử lý, và chọn lọc thông
tin giáo dục; lưu trữ, quản lý và chia sẻ thông tin, tài liệu trên máy tính và trên
internet; soạn thảo kế hoạch dạy học trên máy tính và bài trình chiếu đa phương tiện;
tạo môi trường học tập tương tác trên lớp trên nền tảng CNTT; xây dựng, quản lý
mô hình học tập kết hợp giữa học trên lớp và tự học ở nhà; tạo và trộn đề thi trắc
nghiệm; xây dựng và quản lý hồ sơ chuyên môn, hồ sơ dạy học dưới dạng số.
Nâng cao tinh thần trách nhiệm, tự học và chủ động, sáng tạo trong quá trình học tập và rèn luyện.  Nội dung
2.1. Kĩ năng tìm kiếm, xử lí và chọn lọc thông tin giáo dục
2.1.1. Các công cụ tìm kiếm, xử lí thông tin giáo dục

2.1.1.1. Khái niệm Thông tin
- Thông tin là tất cả những gì mang lại hiểu biết cho con người. Thông tin làmtăng
hiểu biết của con người, là nguồn gốc của nhận thức và cơ sở của quyết định.
Các dạng thông tin gồm có: Thông tin dạng video, dạng văn bản, dạng ảnh, thông
tin được khắc trên bia đá và thông tin lưu trữ trong máy tính điện tử.
- Các công cụ tìm kiếm thông tin: Google; Wikipedia; Yahoo, Alta Vista, MSN, …. với
các trang http://www.google.com.vn;
http://www.wikipedia.org
;http://www.youtube.com;http://www.moet.gov.vn , http://www.edu.net.vn, http://
www.baigiang.violet.vn , http://www.echip.com.vn
;http://vdict.com; http: //www.alta
vista.com..
..là những công cụ tìm kiếm khá phổ biến, thuận lợi và hữu ích.
- Một số trang Web phục vụ cho giáo dục: Trang Web thư viện bài giảng:
http://baigiang.bachkim.vn; Trang Web dạy học trực tuyến:
http://elearning.ioithcm.ac.vn; Mạng giáo dục edunet: http://www.edu.net.vn và một
số trang Web có những chức năng mà người sử dụng phải đăng ký thành viên mới có thể sử dụng được.
- Một số trình duyệt thông dụng hiện nay: Internet Explorer, Opera, MoziIla Firefox…
- Các công cụ xử lí thông tin:
+ Chương trình: Paint của Windows; MovieMaker;
+ Phần mềm: Adobe Photoshop CS; Gimp; Paint. NET; Photoscape; Picasa.;
FreeVideo to MP3 Converter; FreeVideo to Flash Converter; mềm FreeVideo to JPG
Converter; Free YouTube Dowload, …. lOMoAR cPSD| 58797173
2.1.1.2. Các hoạt động tìm kiếm, xử lí thông tin
- Thông tin sau khi tìm kiếm phải được xử lí lại cho phù hợp với mục đích sửdụng,
tạo ra thông tin mới có ích hơn. Hoạt động tìm kiếm được thực hiện ở thư viện, tra từ
điển ngoại ngữ; tìm kiếm tài liệu trên mạng nội bộ, intrernet và tìm kiếm thông tin được
lưu trữ trên đĩa CD-ROM, DVD, ….
- Từ thông tin ban đầu tiến hành các bước xử lí để được thông tin cần thiết. Ví dụ
thông tin ban đầu ở dạng các con số, ta có thể xử lí lại thành các dạng bảng, biểu đồ, đồ
thị, …tùy theo ý đồ, mục đích sử dụng.
Ví dụ: Đưa thông tin đã được xử lí vào bài giảng điện tử hay giáo án điện tử cho
phù hợp với đối tượng học sinh.
Thao tác sử dụng máy tìm kiếm
- Bước 1: Để sử dụng máy tìm kiếm, trước hết ta phải khởi động trình duyệtWeb,
sau đó gõ địa chỉ của Website tương ứng vào ổ địa chỉ của trình duyệt. Ví dụ, để tìm
kiếm thông tin bằng máy tìm kiếm trên Website Google, ta gõ dòng địa chỉ
http://www.google.com.vn rồi nhấn phím Enter.
Nếu truy cập thành công, giao diện sẽ hiện ra các thành phần chính.
- Bước 2: Xác định và nhập từ khóa liên quan cần tìm kiếm vào ổ Search
- Bước 3: Kích hoạt vào danh sách kết quả tìm kiếm để chuyển đến những trang
web có thông tin liên quan đến từ khóa tìm kiếm.
- Chú ý về phương pháp xác định từ khóa tìm kiếm: để tìm kiếm thông tin, trước
tiên phải xác định từ khóa của thông tin muốn tìm kiếm. Nếu từ khóa không rõ ràng sẽ
cho kết quả tìm kiếm rất nhiều, rất khó phân biệt và khó chọn được thông tin như mong
muốn; còn từ khóa quá dài, kết quả tìm kiếm có thể không có.
Tìm kiếm thông tin trên các đĩa CD:
- Hiện nay có rất nhiều đĩa CD- ROM chứa các thông tin dạy học như CD-ROM
"Tin học nhà trường", CD- ROM tư liệu lịch sử, sinh học, địa lí... Ta có thể copy, cài đặt
dữ liệu lên ổ cứng của máy tính điện tử hoặc có thể khai thác trực tiếp từ các đĩa CD-
ROM. Hầu hết các đĩa CD-ROM này đều được thiết kế dưới dạng web.
- Việc khai thác thông tin từ các CD-ROM này tương tự như khai thác trên Internet.
2.1.2. Kĩ năng tìm kiếm, xử lí và chọn lọc các thông tin giáo dục
2.1.2.1. Kĩ năng tìm văn bản và lấy văn bản từ internet
* Kĩ năng
tìm kiếm tư liệu văn bản
:
- Kích đúp biểu tượng Internet Explorer trên desktop để mở trang Internet, gõ địa
chỉ http://www.google.com.vn vào ô Addresss và ấn phím Enter.
- Giao diện của Google xuất hiện. Gõ cụm từ chìa khoá (trong dấu kép) cần tìm
kiếm vào (khi gõ thông tin vào trang Web nên gõ chữ Việt có dấu bằng cách chuyển từ
phông chữ TCVN3 sang Unicode). Ví dụ: “Kĩ năng thuyết trình”, …. và ấn phím Enter. lOMoAR cPSD| 58797173
- Để lưu lại nội dung bài viết trên trang web này thì dùng chuột bôi đen nội dung
cần lưu; kích chuột phải và chọn copy rồi mở trang word để dán vào (paste) hoặc chọn
File; sau đó chọn Save as…và chọn đường dẫn (Save in) để lưu vào máy tính hay USB;
gõ tên tài liệu vào ô file name (gõ không dấu) và ấn Save
* Kĩ năng lấy văn bản từ internet
Nếu muốn copy văn bản từ trang web được bảo vệ, có thể sử dụng một trong số các cách sau:
- Cách thứ nhất: Select/Copy/Paste: Dùng chuột hoặc dùng phím tắt chọn nội
dung, copy và paste vào một trình soạn thảo nào đó (Ví dụ như: MS Word)
- Cách thứ hai: View Source (Alt + V + C hoặc Menu View/Source), copy code
HTML và paste vào Web Editor nào đó (Ví dụ như: Frontpage)
- Cách thứ ba: View Source bằng lệnh: view-source. Cú pháp:
viewsource:http://www.ten_trang_web.com/ten_file.com.
- Cách thứ tư: Chụp hình màn hình (dùng phím Print Screen trên bàn phím), paste
vào Photo Editor nào đó (MS Paint, Adobe Photoshop, ...) và lưu nội dung lại dưới dạng file hình ảnh.
- Cách thứ năm: Dùng chương trình download web (Teleport Pro) với thao tác như
sau: Lưu trữ về máy tính bằng cách nhấp chuột vào lệnh download; chọn vị trí lưu trữ,
đặt lại tên tệp rồi ấn nút Save.
2.1.2.2. Kĩ năng tìm kiếm tư liệu tranh, ảnh, bản đồ, ….
- Sau khi vào trang tìm kiếm Google, thay vì chọn Web để tìm các bài viết thì chọn
hình ảnh để tìm hình ảnh rồi nhập từ chìa khoá cần tìm; sau đó ấn phím Enter.
- Trang web sẽ xuất hiện các hình ảnh liên quan đến từ chìa khoá với các kích cỡ
khác nhau; có thể chọn cỡ Trung bình hoặc Lớn trong khung Hiển thị (các cỡ ảnh từ
50Kb trở lên mới có thể sử dụng tốt trong dạy học).
- Kích chuột phải vào hình lớn; kích vào Save Picture As (hoặc kích vào biểu
tượng Save ở góc trên bên trái của hình); chọn đường dẫn đến nơi lưu trên máy tính hay
USB (Save in), đặt lại tên trong ô File name (nếu cần); chọn Save để kết thúc.
2.1.2.3. Xử lí hình ảnh bằng chương trình Paint của Windows
- PainBrush là một chương trình được tích hợp trong hệ diều hành Windows với
chức năng chính là biên tập ảnh tĩnh. Phần mềm này rất thích hợp để xử lí các hình ảnh
với thao tác đơn giản trực quan.
- Trước tiên mở hình ảnh cần sửa chữa bởi lệnh File/Open, sau đó chọn tên file
ảnh. Để xử lí ảnh, trước tiên cần phải biết một số chức năng biên tập ảnh của Paint được
thể hiện trên thanh công cụ.
Ví dụ: Để cắt, dán một vùng trong bức ảnh, chọn Free form Seleet hoặc Seleet,
sau khi đánh dấu vùng chọn được bao bởi đường nét đứt thì thực hiện các thao tác sao chép, cắt, dán hay xóa. lOMoAR cPSD| 58797173
- Một số phần mềm xử lí ảnh miễn phí trên Internet: Phần mềm Adobe PhotosCS5
Extended; Phần mềm Gimp 2.6.11; Phần mềm Paint.NET 3.5.8; Phần mềm Photoscape
3.5; Phần mềm Picasa 3.8, ….
2.2. Kĩ năng sử dụng các ứng dụng CNTT trong dạy học
2.2.1
. Tạo các tài liệu phục vụ công tác dạy học với Microsoft Word
Trong quá trình dạy học, ngoài các tài liệu cơ bản như kế hoạch bài dạy, kế hoạch
giảng dạy môn học, kế hoạch nhà trường, …. Giáo viên còn phải chuẩn bị những tài liệu
liên quan khác. Vì thế, giáo viên cần phải biết các tính năng nâng cao của các hệ soạn
thảo văn bản như: tạo mục lục tự động, trộn văn bản, … Những kĩ năng này giúp họ có
thể giải quyết công việc của mình nhanh chóng và thuận lợi hơn.
2.2.1.1. Tạo mục lục tự động và trộn văn bản
Tạo mục luc tự động: Quy trình tạo mục lục tự động:
- Bước 1: Thiết lập các mức cho tiêu đề (từ Heading 1– Heading 2 –Heading 3)
- Bước 2: Chọn vị trí chèn mục lục
- Bước 3: Trong thẻ Reference trên thanh Ribbon, chọn Table of Contents, chọn kiểu mục lục.
Trộn văn bản: Quy trình trộn văn bản:
- Bước 1: Chuẩn bị (tạo 2 tập tin VB riêng biệt; tập tin chứa VB mẫu – VB
cốđịnh và tập tin chứa các thông tin cần chèn).
- Bước 2: Mở tệp VB mẫu, sử dụng thẻ Mailings trên thanh Ribbon để thực
hiện các thao tác trộn VB
- Bước 3: Kết quả thu được là một VB đã được trộn hoàn chỉnh
2.2.1.2. Tạo và trộn đề thi trắc nghiệm với McMIX Phần mềm McMIX:
- Chức năng của phần mềm: tạo ra các mã đề thi khác nhau từ việc hoán vị
cácthứ tự các câu hỏi và cả các lựa chọn từ một bộ đề thi gốc; soạn đề thi tự nhiên
bằng Word với format đơn giản; cho phép nhập (Import) toàn bộ đề thi (nhiều câu
hỏi) một lần vào phần mềm từ file Word sẵn có; giữ nguyên định dạng đề gốc; cho
phép ghi ra file Word để sửa chữa; cho phép quản lí câu hỏi nhóm, câu hỏi tự chọn;
cho phép in ra các phiếu đáp án trắc nghiệm tương ứng với các mã đề.
- Cài đặt phần mềm: Người sử dụng có thể cài đặt để sử dụng phần mềm
bằngcách tìm kiếm trên Internet hoặc vào đường dẫn sau để tải phần mềm về máy:
https://download.com.vn/download/mcmix/54298
Quy trình trộn đề với McMIX:
- Bước 1: Tạo một kì thi mới (hoặc chọn một kì thi cũ đã có)
- Bước 2: Tạo một môn thi mới (hoặc chọn một môn thi đã có)
- Bước 3: Import (hoặc copy và paste) đề thi đã chuẩn bị ở bước 1 vào McMix lOMoAR cPSD| 58797173
- Bước 4: Chuẩn bị và in đề thi gốc, đề thi chuẩn
- Bước 5: Trộn và in các đề thi hoán vị
- Bước 6: In phiếu trả lời và phiếu chấm
2.2.2. Tạo bài giảng điện tử với Microsoft PowerPoint
2.2.2.1. Yêu cầu về bố cục và kĩ thuật đối với bài giảng điện tử
- Trang mở đầu là trang bố cục Title Slide và chỉ nêu tên bài dạy, một số thôngtin
về giáo viên, lớp, trường; trang thứ 2 là trang liệt kê các hoạt động, nội dung sẽ có trong
bài dạy; trang cuối cùng nên là lời cảm ơn hoặc dặn dò.
- Để bài giảng đạt hiệu quả cao trong quá trình giảng dạy, khi trình bày nội dungtrên
trang trình chiếu lưu ý: không có quá nhiều VB trên một trang; sử dụng các phông chữ,
cỡ chữ, màu sắc dễ đọc và thống nhất trong toàn bài trình chiếu; sử dụng hình ảnh, biểu
đồ, bảng biểu minh họa phù hợp, ….
2.2.2.2. Hiệu ứng cho các đối tượng -
Các hiệu ứng cho các đối tượng trên một trang trình chiếu được chia thành
4 nhóm: Entrance (xuất hiện); Exit (biến mất); Emphasis (nhấn mạnh) và Motion
(dịch chuyển). Tùy từng ý tưởng kịch bản khi trình chiếu để vận dụng các kiểu hiệu ứng cho phù hợp. -
Các bước áp dụng hiệu ứng cho đối tượng:
+ Bước 1: Chọn đối tượng muốn áp dụng hiệu ứng
+ Bước 2: Nhấp chuột vào hiệu ứng áp dụng trong khung Animation
+ Bước 3: Sắp xếp lại thứ tự thực hiện các hiệu ứng trong khung Animation Pane ở phía bên phải.
2.2.3. Tạo bài giảng e – Learning với iSpring Suite
2.2.3.1. Phần mềm iSpring Suite
E – Learning là một “hình thức học tập thông qua mạng internet dưới dạng các khóa
học và được quản lí bởi các hệ thống quản lí học tập nhằm đảm bảo sự tương tác, hợp
tác đáp ứng nhu cầu học mọi lúc, mọi nơi của người học” (VVOB, 2011) iSpring Suite
9: là phần mềm hỗ trợ tạo bài giảng e – Learning, được sử dụng rộng rãi ở nhiều cơ sở
giáo dục. Phần mềm này hỗ trợ một số tính năng chính: tạo bộ câu hỏi trắc nghiệm; ghi
âm hay ghi hình; tạo tương tác; quay màn hình; chèn video, … - Để sử dụng phần mềm
người dùng có thể vào trang Web iSpring để tải bộ cài đặt: https://ww.
Ispringsolution.com/ispring-free/download.
2.2.3.2. Thiết kế bài giảng e-Leaning
Việc thiết kế bài giảng được thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Chuẩn bị bài giảng điện tử bằng Microsoft PowerPoint
- Bước 2: Chèn Bộ câu hỏi trắc nghiệm (Quizzes), tương tác (Interactions)
để kiểm tra bài cũ hoặc củng cố kiến thức
- Bước 3: Đồng bộ âm thanh, video cho bài giảng
- Bước 4: Xuất bản bài giảng theo chuẩn SCORM lOMoAR cPSD| 58797173
2.2.3.3. Tạo bộ câu hỏi trắc nghiệm
Việc tạo bộ câu hỏi được thực hiện như sau: -
Bước 1: Khởi động phần mềm. Tạo bộ câu hỏi với một trong hai dạng: bộ
câuhỏi để kiểm tra, đánh giá năng lực HS (Graded Quiz) hoặc bộ câu hỏi để khảo sát (Survery). -
Bước 2: Tạo các nhóm câu hỏi (Question Groups) và thiết lập thuộc tính cho bộ câu hỏi -
Bước 3: Tạo các câu hỏi -
Bước 4: Lưu lại bộ câu hỏi
2.2.3.4. Tạo tương tác
Các bước thực hiện tạo tương tác phần mềm như sau:
- Bước 1: Khởi động phần mềm, nhấp chọn New Interaction trong thẻ
Interactions để tạo một tương tác mới
- Bước 2: Chọn loại tương tác
- Bước 3: Thiết lập các thuộc tính và nội dung cho tương tác
- Bước 4: Lưu lại tương tác
Phần mềm iSpring Suite 9 hỗ trợ 14 loại mô hình tương tác và chia thành 4 nhóm:
Nhóm Process (Quy trình); Annotation (Chú thích); Hierarchy (Phân cấp) và nhóm Catolog (Chỉ mục).
2.2.3.5. Đồng bộ âm thanh/hình ảnh cho bài giảng
Có hai cách đồng bộ âm thanh như sau: Đồng bộ trực tiếp
Đồng bộ trực tiếp được thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Mở bài giảng điện tử Microsoft PowerPoint cần đồng bộ
- Bước 2: Nhấp chọn Record Audio/Record Video trên thẻ iSpring Suite
9 để ghi âm/ghi hình.
- Bước 3: Thực hiện ghi âm/ghi hình cho bài giảng điện tử bằng cách nhấp
Next slide hoặc Next Animation.
- Bước 4: Biên tập lại phần âm thanh/hình ảnh đã ghi trong Manage Naration.
- Bước 5: Lưu lại bài giảng đã đồng bộ âm thanh. Đồng bộ gián tiếp
Đồng bộ gián tiếp được thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Mở bài giảng điện tử Microsoft PowerPoint cần đồng bộ
- Bước 2: Nhấp chọn Manage Naration trên thẻ iSpring Suite 9. ISpring
Naration Editor xuất hiện.
- Bước 3: Chèn tệp audio/video cần đồng bộ bằng cách nhấp chọn Audio/video.
- Bước 4: Nhấp chọn SyncStart Sync. Trong quá trình tệp audio/video
chạy, nhấp Next Animation hoặc Next slide để đồng bộ. lOMoAR cPSD| 58797173
- Bước 5: Lưu lại bài giảng đã đồng bộ âm thanh.
2.3. Quản lí không gian học tập kết hợp
2.3.1. Khai thác nền tảng học trực tuyến Zoom

Trong không gian học tập kết hợp, ngoài những thời gian học trực tiếp trên lớp,
học qua LMS thì thời lượng học trực tuyến theo thời gian thực qua các nền tảng hội
nghị, hội thảo trực tuyến cũng rất cần thiết. Zoom meeting là công cụ hội thoại trực
tuyến với đầy đủ các tính năng như: chia sẻ nội dung màn hình, chia sẻ tài liệu, trình
chiếu, lên lịch họp, ….
Phần mềm Zoom
- Để tham gia vào cuộc hội thoại trực tuyến với Zoom, chỉ cần có đường link hoặc
biết mã của cuộc hội thoại (Meeting ID) mà không cần đăng nhập tài khoản. Zoom cung
cấp nhiều lựa chọn khác nhau theo nhu cầu của người sử dụng. Có 2 cách để tham gia vào cuộc thảo luận:
+ Cách 1: Dùng phần mềm chạy trên máy tính hoặc thiết bị di động để đạt chất
lượng tốt nhất. Zoom cung cấp ứng dụng chạy trên nhiều hệ điều hành khác nhau.
+ Cách 2: Chạy trực tiếp trên trình duyệt Web.
Quy trình làm việc với Zoom
Với Zoom, người dùng có thể tham gia một cuộc meeting với một trong hai vai
trò: người quản lí (host) hoặc người tham gia (participants).
- Quản lí cuộc thảo luận: kích hoạt phần mềm; chọn New Meeting tạo ngay cuộc
thảo luận; thiết lập các thông số cho cuộc thảo luận (ngày, giờ, thời lượng dự kiến, lưu
lại cuộc thảo luận trên máy tính); mời những người khác cùng tham gia qua mã meeting
(Meeting ID) và mật khẩu (Pasword).
- Tham gia cuộc thảo luận: Vào trang Zoom.us và chọn Menu Join a Meeting
phái bên phải màn hình; hoặc chọn Join trong cửa sổ ứng dụng Zoom trên máy để cửa
sổ tham gia meeting được mở ra; trong ô Meeting ID or Personal Link Name, nhập mã
cuộc thảo luận nhận được từ người tổ chức cuộc thảo luận, chọn Join để tiếp tục nhập
mật khẩu vào cuộc thảo luận; kiểm tra âm thanh của loa với chức năng Test Audio.
2.3.2. Tạo môi trường học tập tương tác trong lớp học
Với sự phổ biến của mạng Internet và điện thoại thông minh, môi trường học tập
trong lớp được mở rộng hơn, tương tác giữa người dạy và người học cũng đa dạng hơn.
Ngoài việc giao bài tập trên email, giáo viên có thể sử dụng bảng tương tác Padlet để
đưa các nhiệm vụ học tập và thông qua đó học sinh có thể xem và bình luận về bài của mình, bài của các bạn.
Quy trình làm việc với Padlet:
- Bước 1: Truy cập vào trang Padlet và đăng nhập tài khoản để bắt đầu sử dụng.
- Bước 2: Nhấp vào Make a Padlet để tạo một tương tác mới.
- Bước 3: Chọn một mẫu phù hợp lOMoAR cPSD| 58797173
- Bước 4: Cập nhật thông tin như tiêu đề, mô tả, hình ảnh, phông chữ, … - Bước
5: Chọn Start posting để xuất bản Padlet.
- Bước 6: Chia sẻ với người tham gia.
Quy trình làm việc với Quizizz
- Bước 1: Truy cập vào phần mềm và đăng nhập tài khoản gmail để bắt đầu sử dụng.
- Bước 2: Vào Create a new và làm theo hướng dẫn
- Bước 3: Vào MY quizzes để xem lại bíc
2.3.3. Lưu trữ, chia sẻ thông tin trên Internet và quản lí hồ sơ dạy học
2.3.3.1. Sử dụng Google Drive
- Google là dịch vụ lưu trữ cà đồng bộ hóa tệp tin được phát triển bởi Google.
Với mỗ tài khoản gmail, người dùng được cung cấp miễn phí một tài khoản Google
Drive có dung lượng lưu trữ 15GB. Đây là dịch vụ hỗ trợ cho việc dạy và học; có thể kể
đến My drive, Google Docs, Google Sheets, … - Sử dụng Google Drive để lưu trữ:
+ Bước 1: Sử dụng tài khoản Gmail để đăng nhập vào Google Drive
+ Bước 2: Vào My Drive để tạo thư mục, tệp tin và chia sẻ quyền truy cập với
người khác qua địa chỉ Gmail của họ
+ Bước 3: Làm việc cộng tác với người sử dụng khác trên thư mục hoặc tệp tin chia sẻ.
- Sử dụng dich vụ soạn thảo (Google Docs); bảng tính (Google Sheets);
trìnhchiếu (Google Slide) trên Google Drive.
+ Bước 1: Trên Google Drive, vào New chọn Google Docs/ Google Sheets/
Google Slide để tạo tập tin mới.
+ Bước 2: Đặt tên cho tệp tin
+ Bước 3: Soạn thảo nội dung cho tệp tin
+ Bước 4: Vào Share để chia sẻ quyền truy cập tệp tin
+ Bước 5: Xuất bản tệp tin. Vào File/Email để gửi tệp tin qua email; vào
File/Download để tải tệp tin về máy; Vào File/Print để in tệp tin.
- Sử dụng Google Forms để tạo khảo sát và các bài kiểm tra
+ Bước 1: Trên Google Drive, vào New chọn Google Forms để tạo tập tin mới. +
Bước 2: Đặt tiêu đề cho Forms
+ Bước 3: Thêm các câu hỏi cho Forms
+ Bước 4: Nhấn nút Send để gửi thông báo khảo sát (qua thư điện tử, đường link truy cập bài khảo sát)
+ Bước 5: Những người đượckhảo sát duyệt liên kết (link) tới bài khảo sát trên
Google Forms để trả lời các câu hỏi Responses để sem các kết quả khảo sát (có thể tải
về máy hoặc in kết quả).
+ Bước 6: Người khảo sát tạo thực đơn lOMoAR cPSD| 58797173
2.3.3.2. Sử dụng OneNote
- OneNote là sổ ghi chép điện tử, người sử dụng có thể thực hiện theo quy trình:
+ Bước 1: Tạo sổ ghi chép Notebook
+ Bước 2: Tạo các Sections tương ứng mục nội dung chính của sổ ghi chép
+ Bước 3: Tạo các Page lưu trữ dữ liệu bên trong Sections (soạn, chèn nội dung
văn bản, bảng biểu, media, …)
+ Bước 4: Quản trị và chia sẻ các trang dữ liệu cho người dùng khác qua địa chỉ email. CÂU HỎI, BÀI TẬP
Bài 1: Sử dụng Google Drive thực hiện các yêu cầu sau:
- Tạo thư mục để quản lí, lưu trữ và chia sẻ dữ liệu của một lớp học (bài
giảng, điểm danh, bài tập, nộp bài tập)
- Tạo một tệp Google Sheets (có tên Điểm danh)/ Google Slide (có tên Bài
giảng); Google Docs (có tên Bài tập)
- Tạo một bài kiểm tra ngắn trên Google Forms đặt chế độ chia sẻ
Bài 2: Sử dụng Microsoft OneNote tạo sổ điểm lớp học có cấu trúc: danh sách lớp,
điểm danh, bảng điểm, thời khóa biểu, ghi chú.
Bài 3: Sử dụng phần mềm McMIX để tạo ra đề thi môn học mình phụ trách với các yêu cầu:
- Tạo ra đề thi gồm 25 câu hỏi
- Trong đề thi có ít nhất 1 câu hỏi đơn, 1 câu hỏi nhóm
- Trong đề thi có sử dụng phần tự chọn dành cho các nhóm đối tượng chuyên ngành khác nhau
- Sau khi tạo ra đề thi, thực hiện trộn đề xuất ra được 5 đề thi hoán vị khác nhau
- In phiếu trả lời và phiếu đáp án cho từng mã đề lOMoAR cPSD| 58797173
Chương 3 KĨ NĂNG SỬ DỤNG NGÔN NGỮ NÓI, THUYẾT TRÌNH Mục tiêu:
Hiểu, lí giải, phân tích, trình bày được vấn đề cơ bản của việc sử dụng ngôn ngữ nói,
thuyết trình (khái niệm; vai trò, ý nghĩa của việc rèn luyện kĩ năng nói, thuyết trình; quy trình rèn luyện, ….)
Biết vận dụng những vấn đề lí thuyết về kĩ năng sử dụng ngôn ngữ nói, thuyết trình
vào thực hành rèn luyện nghiệp vụ sư phạm (phát âm tròn vành, rõ chữ; diễn đạt trôi
chảy, lưu loát. Kiểm soát giọng nói; kiểm soát ngữ điệu (trầm, bổng); phát hiện và khắc
phục được những khuyết tật trong khi nói và thuyết trình; mở đầu bài thuyết trình; kết
hợp việc giao tiếp bằng mắt và một số ngôn ngữ cơ thể; rèn luyện sự tự tin và thái độ
thân thiện, cởi mở khi nói, thuyết trình; xây dựng đề cương bài nói, thuyết trình; biết
cách sử dụng ngôn ngữ nói, thuyết trình; …)
Nâng cao tinh thần trách nhiệm, tự học và chủ động, sáng tạo trong quá trình học tập và rèn luyện.  Nội dung
3.1. Ý nghĩa, vai trò của việc rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ nói, thuyết trình
Trong công việc cũng như trong đời sống, thuyết trình được dùng một cách khá
thường xuyên, liên tục với nhiều mục đích khác nhau. Khi chúng ta cần trình bày quan
điểm, suy nghĩ hay để thuyết phục người nghe về một vấn đề, nội dung nào đó; hoặc
cũng có khi phổ biến kiến thức, nội quy và quy chế thực hiện giáo dục nhận thức cho
người học; nói chuyện thời sự, chuyên đề; đàm phán, thương lượng với đối tác, đại diện cơ quan; . ….
Thuyết trình là “trình bày bằng lời nói trước nhiều người về một vấn đề nào đó
nhằm cung cấp thông tin hoặc thuyết phục, gây ảnh hưởng đến người nghe
”5. Như vậy,
bản chất của thuyết trình được thể hiện khá rõ nét những yếu tố sau: người nói, người
nghe, nội dung nói và sử dụng những phương tiện nào và kết quả của việc nói. Kĩ
năng thuyết trình chính là năng lực sử dụng ngôn ngữ nói nhằm tạo ra hiệu quả cao trong
hoạt động giao tiếp. Tuy nhiên, hiệu quả của bài thuyết trình còn phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố khác như: phong cách của người thuyết trình; cấu trúc nội dung bài thuyết trình;
khả năng sử dụng các công cụ, phương tiện hỗ trợ cho bài thuyết trình; không gian, thời
gian hay địa điểm diễn ra buổi thuyết trình, ….
Kĩ năng thuyết trình là một kĩ năng quan trọng thuộc về năng lực nghiệp vụ của
ngươi giáo viên ở nhà trường phổ thông. Rèn luyện NVSP trong đó có kĩ năng thuyết
trình được xem là một trong những yêu cầu có ý nghĩa quan trọng không chỉ với sinh
viên trong trường đại học sư phạm mà còn đối với giáo viên và học sinh ở nhà trường phổ thông. Cụ thể:
5 Nguyễn Thị Thế Bình (chủ biên) (2020), Rèn luyện kĩ năng nghiệp vụ sư phạm trong đào tạo giáo viên, NXB ĐHSP, tr.15. lOMoAR cPSD| 58797173
- Rèn luyện kĩ năng thuyết trình thường xuyên, liên tục giúp sinh viên sư phạm,giáo
viên từng bước hoàn thiện năng lực chuyên môn, năng lực nghiệp vụ sư phạm; giúp giáo
viên có những giờ học hay, hấp dẫn, thú vị với học sinh.
- Kĩ năng thuyết trình được sử dụng ở các hoạt động dạy học với nhiều mức độđậm
nhạt khác nhau. Khi giáo viên thuyết trình tốt sẽ làm tăng hiệu quả giờ dạy học; học sinh
hiểu bài nhanh hơn, có những ấn tượng sâu sắc về nội dung bài học; có tầm ảnh hưởng
không nhỏ đến học sinh thông qua cách diễn đạt, trình bày của giáo viên. Hay nói một
cách khác chính sự diễn đạt, trình bày của giáo viên là những tấm gương để học sinh bắt
chước, làm theo. Qua đó khơi gợi trong các em tình yêu đối với ngôn ngữ và định hướng
nghề nghiệp trong tương lai.
- Kĩ năng thuyết trình tốt cũng góp phần giúp học sinh phát triển óc quan sát,
trítưởng tượng, tư duy ngôn ngữ và rèn luyện kĩ năng thực hành bộ môn. Trên cơ sở
ngôn từ giàu hình ảnh, kênh chữ, kênh hình phong phú, đa dạng kết hợp với sự gợi ý
của giáo viên, học sinh có thể phán đoán, hình dung, tưởng tượng và biết cách diễn đạt
bằng lời nói những cảm nhận, suy nghĩ của bản thân về nội dung bài học.
Nhìn chung kĩ năng thuyết trình luôn được thể hiện trong mối quan hệ chỉnh
thể, không tách rời với các kĩ năng khác như kĩ năng sử dụng các phương tiện hỗ trợ,
các yếu tố phi ngôn ngữ, ….
3.2. Rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ nói, thuyết trình
3.2.1. Yêu cầu cơ bản

Để thực hiện thuyết trình tốt cần đảm bảo các yếu tố sau: Âm lượng:
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp chủ yếu của con người. Khi thuyết trình giọng
nói cần vừa đủ để tất cả học sinh nghe được. Không nói quá to hay quá nhỏ. Âm lượng
bài giảng cũng phụ thuộc vào nội dung bài giảng. Có thể điều chỉnh âm lượng cho phù
hợp với từng phần trong nội dung thuyết trình để đạt các mục đích khác nhau. Với những
nội dung mang đậm tính kích thích, hào sảng cần giọng nói của giáo viên dõng dạc, to
rõ ràng. Với những nội dung đề cập nhiều đến sự đau thương, mất mát giáo viên nên hạ
giọng trầm xuống, nét mặt, điệu bộ, cử chỉ cũng phù hợp với lời nói để gây được xúc
cảm trong lòng học sinh, đạt hiệu quả giao tiếp sư phạm. Giọng nói cũng giống như một
nhạc cụ và bài thuyết trình là một bản nhạc. Nếu ta chơi bản nhạc đó hay, thính giả sẽ
chăm chú lắng nghe, vỗ tay tán thưởng. Nếu bản nhạc của ta chậm, đều đều họ sẽ ngủ
gật, bất luận là vấn đề ta nói quan trọng đến đâu.
Ngữ điệu và tốc độ nói
Ngữ điệu có tác động lớn đến chất lượng thuyết trình. Nhịp độ nói của người thuyết
trình cũng có ý nghĩa quan trọng trong thuyết trình. Khi thuyết trình có những thời điểm
người thuyết trình ngừng lại một chút để học sinh hứng thú hơn với bài giảng. lOMoAR cPSD| 58797173
Cũng giống như âm lượng, tốc độ nói cần đảm bảo để học sinh tất cả lớp có thể
nghe được một cách rõ ràng những gì giáo viên thuyết trình. Tránh tình trạng nói quá
nhanh khiến học sinh khó nắm bắt được nội dung hoặc quá chậm gây ra sự rời rạc. Cần
điều chỉnh tốc độ để phù hợp với mục đích và nội dung từng phần thuyết trình cụ thể.
Như vậy, tốc độ nói của người thuyết trình cần ăn khớp với nhịp độ tư duy của người
nghe. Để nắm bắt được điều này đòi hỏi người thuyết trình cần có đôi mắt tinh tế và
phải chú ý quan sát kĩ người nghe. Cách phát âm
Đảm bảo cách phát âm chuẩn (âm vực phải chuẩn), tròn vành rõ chữ, nói sao cho
dễ nghe, không méo tiếng hay nuốt chữ, không nhầm lẫn giữa các âm. Hạn chế các yếu
tố ngôn ngữ mang tính địa phương gây khó nghe. Vì thế muốn nói to, vang cần phối kết
hợp với việc luyên tập lấy hơi từ bụng, điều hòa hơi thở, giọng nói. Khi phát âm cố gắng
hít sâu, khi nói hơi thở nhẹ nhàng, đều đặn duy nhất qua miệng.
Không dồn hết hơi qua một cụm từ hay một từ, vòm miệng cố gắng mở rộng.
Cách nhấn giọng, lên giọng, xuống giọng
Yếu tố này giữ vai trò quan trọng tạo nên sự thu hút, hấp dẫn đối với người nghe.
Giọng nói có lúc cao, lúc trầm, lúc bổng, lúc đẩy, lúc kéo. Sự trầm bổng phù hợp trong
giọng nói của giáo viên cũng chính là một biểu hiện rõ nét của sự diễn cảm. Việc
nhấn giọng đặc biệt cần thiết khi giáo viên muốn học sinh chú ý tới nội dung cụ thể, vấn
đề trong tâm, vấn đề chính đang trình bày. Khi nhấn giọng, học sinh sẽ hiểu ngay được
mục đích này của giáo viên. Cách ngừng nghỉ
Việc ngừng nghỉ phù hợp trong khi thuyết trình sẽ giúp người nghe có thêm thời
gian suy nghĩ, ghi chép về những thông tin đang tiếp nhận và cũng là để người thuyết
trình có thêm thời gian chuẩn bị cho nội dung trình bày tiếp theo.
Mặt khác, cách ngừng nghỉ trong thuyết trình cũng phục vụ cho việc nhấn mạnh,
dụng ý, cách tạo sự hấp dẫn, thu hút của người thuyết trình. Trong văn nói, cùng một
câu nói nhưng cách ngừng nghỉ ở những chỗ khác nhau dẫn đến cách hiểu khác nhau.
Đây là điểm khác nhau cơ bản phân biệt giữa văn viết và văn nói.
3.2.2. Quy trình rèn luyện
Để có được bài thuyết trình thành công đòi hỏi phải trải qua một quá trình rèn luyện,
thực hành nghiêm túc, tích cực. Quá trình được chia thành 4 bước: xác định mục đích,
nội dung thuyết trình; luyện tập ghi nhớ nội dung thuyết trình và luyện tập nói kết hợp
với các yếu tố phi ngôn ngữ; tập thuyết trình trước đám đông để được phản hồi.
Bước 1: Xác định mục đích, nội dung thuyết trình
Xác định mục đích và xây dựng nội dung thuyết trình phù hợp, có cấu trúc mạch
lạc, rõ ràng là bước đầu tiên trong quy trình rèn luyện kĩ năng nói, thuyết trình. Điều đó
cũng có nghĩa là trước khi nói, thuyết trình cần phải tự đặt ra các câu hỏi như: mục đích
của thuyết trình là gì (cung cấp thông tin, thông báo hay thuyết phục)? Người thuyết
trình có hứng thú và có đủ kiến thức với vấn đề thuyết trình hay không? Đối tượng người lOMoAR cPSD| 58797173
nghe là ai? Ngôn ngữ nào sẽ được sử dụng khi thuyết trình? Thuyết trình ở đâu, có
những phương tiện nào được sử dụng hỗ trợ cho thuyết trình?
Từ đó xác định và xây dựng nội dung cần thuyết trình. Nội dung cần được thể hiện một
cách bài bản, đầy đủ, khoa học để người nghe dễ theo dõi. Hãy luôn ghi nhớ, nội dung
này được viết ra với các từ ngữ và cách diễn đạt phù hợp nhằm chuẩn bị cho việc nói,
trình bày chứ không phải “nằm yên” trên giấy.
Bài thuyết trình bao giờ cũng có cấu trúc 3 phần: mở đầu thuyết trình, nội dung
thuyết trình và kết thúc thuyết trình.
Mở đầu/đặt vấn đề: phần nêu ra thông điệp mà người nói muốn gửi tới người nghe
hoặc nêu mục đích, tầm quan trọng của bài nói. Có hai cách mở đầu bài nói là mở đầu
gián tiếp hoặc trực tiếp. Tùy từng nội dung để người thuyết trình chọn lựa cách mở đầu
cho phù hợp và gây được ấn tượng với người nghe.
Nội dung: Lựa chọn những nội dung thuyết trình, sắp xếp theo một trình tự hợp lí
thành các luận điểm, luận ý, luận chứng. Chuẩn bị các số liệu thống kê, hình ảnh, ví dụ
minh họa để hỗ trợ cho các ý kiến đưa ra. Chuẩn bị thêm một số giai thoại, câu chuyện
vui, lời nói đùa làm sinh động, gây hấp dẫn đối với người nghe.
Kết luận: Nhấn mạnh ý tưởng chủ đạo, thông điệp chính của bài thuyết trình thêm
một lần nữa. Có thể dừng lại bài thuyết trình ở một câu trích dẫn hay, chọn lọc kịch tính,
… để gây ấn tượng tốt của buổi nói chuyện, thuyết trình. Bước này nếu làm tốt sẽ tạo
nền tảng cơ sở vững chắc cho những bước tiếp theo. Bước 2: Luyện tập ghi nhớ nội dung thuyết trình -
Tự tóm lược và viết ra những nội dung đã chuẩn bị thành các ý chính, các
dàn ý để dễ ghi nhớ (lập đề cương chi tiết) -
Luyện tập nói thành tiếng để ghi nhớ dàn ý.
Mục đích của bước luyện tập này là ghi nhớ nội dung thuyết trình và đồng thời
luyện nói trôi chảy; tránh một số lỗi hay mắc phải khi nói, thuyết trình. Nếu có thể ghi
âm lại bài nói để tự phản hồi, điều chỉnh và sửa chữa khi nghe lại.
Bước 3: Luyện tập nói kết hợp với các yếu tố phi ngôn ngữ
Sau khi đã làm chủ được nội dung thuyết trình, cần luyện tập nói kết hợp với việc
sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ (ngôn ngữ cơ thể). Khi luyện tập luôn hình dung trước
mặt mình là đám đông khán giả. Có thể luyện tập bước này trước gương để tự quan sát,
điều chỉnh được bản thân cho phù hợp với nội dung đang trình bày. Bước 4: Tập thuyết
trình trước nhóm để được phản hồi

Với bước luyện tập này, để đạt hiệu quả, phần trình bày của người thuyết trình nên
được ghi lại để chủ thể tự quan sát lại sự thể hiện của chính mình; các thành viên trong
nhóm cũng có cơ hội để phản hồi lại một cách chi tiết hơn (kết hợp phần ghi chép quan
sát được với những “minh chứng” cụ thể từ phần ghi hình). lOMoAR cPSD| 58797173
3.2.3. Tiêu chí đánh giá bài thuyết trình
Để đánh giá bài thuyết trình thành công, có hiệu quả cần xây dựng cụ thể các tiêu
chí đánh giá một bài thuyết trình. Tiêu chí đánh giá thể hiện trên hai phương diện: chuẩn
bị bài thuyết trình và trình bày bài thuyết trình.
3.2.3.1. Chuẩn bị bài thuyết trình
Để có thể có bài thuyết trình thành công đều phải có sự chuẩn bị chu đáo.
- Lựa chọn vấn đề thuyết trình. Khi thuyết trình một vấn đề nào đó cũng cần
cânnhắc xem vấn đề hấp dẫn, thiết thực, có ích và phù hợp với người nghe hay không?
Người nghe được trang bị những kiến thức nào trước khi nghe thuyết trình?...
- Thông tin thuyết trình có phong phú, chính xác và gây hấp dẫn với người nghe;có
phù hợp với đối tượng, có giá trị thuyết phục. Bài thuyết trình được xây dựng xung
quanh người nghe, lấy người nghe làm trung tâm. Cùng một vấn đề nhưng thuyết trình
cho các đối tượng khác nhau thì cách xây dựng bài nói, chọn lựa thông tin cho bài nói
cũng khác nhau. Vì vậy cần tìm hiểu người nghe là những ai, giới tính, tuổi tác, nghề
nghiệp, tín ngưỡng, … để chuẩn bị bài nói chuyện cho phù hợp.
- Đề cương mạch lạc, logic đảm bảo chuyển tải được nội dung và phù hợp cómục
đích buổi thuyết trình.
- Bài viết có luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực, luận chứng hợp lí. Bài viết
cầnđược chuẩn bị một cách chu đáo. Người thuyết trình có thể soạn thảo sẵn nội dung
trình bày dưới hình thức một bản đề cương chi tiết các ý cần phải trình bày và những
dẫn chứng, những số liệu để minh họa.
3.2.3.2. Trình bày bài thuyết trình
Khi tiến hành thuyết trình, điều quan trọng là kiểm soát, làm chủ được nội dung đang
trình bày. Tránh tình trạng vì một số yếu tố khách quan bên ngoài tác động làm quên
mất đi trình tự hay nội dung đang thuyết trình. Để có được bài thuyết trình hay còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó không thể không kể đến những yếu tố sau:
- Ngôn ngữ nói rõ ràng, biểu cảm, truyền đạt tốt những thông tin đến với ngườinghe.
- Tư thế, tác phong, điệu bộ, cử chỉ: thể hiện sự tự tin, văn minh, lịch sự.
- Trang phục nghiêm túc, lịch sự, phù hợp với tính chất buổi thuyết trình.
Tránhnhững bộ quân áo cầu kì, kiểu cách, xa lạ với người nghe. Quần áo phù hợp sẽ
làm cho người thuyết trình thêm sự tự tin. Ngoài ra, dáng đi chững chạc cũng thể hiện
sự đường hoàng, tự tin của người thuyết trình. Khi bước ra chào, cần tiếp xúc bằng mắt
và mỉm cười với người nghe.
- Kết hợp hài hòa, hợp lí và sáng tạo, sinh động, hấp dẫn việc sử dụng đa
phươngtiện khi thuyết trình.
- Khả năng dẫn dắt vấn đề, khả năng gây thiện cảm, khả năng xử lí tình huống cóvấn đề, …
Để đánh giá bài thuyết trình cần xây dựng một số tiêu chí đánh giá cụ thể: lOMoAR cPSD| 58797173
Nội dung thuyết trình
- Đảm bảo tính khoa học
- Đảm bảo tính giáo dục
- Đảm bảo tính logic, tính thuyết phục, cân đối giữa các phần trong nội dung thuyết trình
Kĩ thuật thuyết trình
- Tốc độ nói hợp lí, có điểm nhấn, nói rõ ràng, mạch lạc, “tròn vành rõ chữ”, nói
“vang nhạc sáng hình”, …
- Ngôn ngữ trong sáng, giọng nói truyền cảm mang tính thuyết phục cao
- Phong cách nói tự tin, sử dụng ngôn ngữ cơ thể phù hợp tăng tính thuyết
phục và tạo được sự hứng thú cho người nghe.
- Sử dụng các phương tiện hỗ trợ cho bài nói một cách hợp lí, đúng lúc, đúng chỗ.
- Không mắc những lỗi trong diễn đạt: phát âm, ngữ điệu giọng, ….
Hình thức (trang phục, kiểu tóc, quần áo, …) phù hợp, lịch sự, mô phạm
3.3. Kĩ năng thuyết trình hiệu quả
3.3.1. Sử dụng ngôn ngữ cơ thể

Ngôn ngữ cơ thể là một trong những yếu tố tạo nên sự hấp dẫn, sức thu hút cho bài
thuyết trình. Một bài thuyết trình thành công trong đó có sự kết hợp giữa các yếu tố
ngôn ngữ và các yếu tố phi ngôn ngữ (ngôn ngữ cơ thể) như: ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ,
nụ cười, …. Nhờ việc sử dụng ngôn ngữ cơ thể, người thuyết trình có thể biểu lộ những
trạng thái, suy nghĩ, tình cảm cũng như các ý tưởng của chủ đề thuyết trình theo một
phong cách riêng, tạo nên dấu ấn riêng cá nhân. Nói cách khác, ngôn ngữ cơ thể bổ sung
cho lời nói, giúp người thuyết trình thể hiện hết các ý tưởng của mình. Ánh mắt:
Trong thuyết trình, ánh mắt cũng thực hiện nhiệm vụ khá quan trọng trong truyền
đạt thông tin đến với người nghe. Có thể nói, tương tác bằng ánh mắt chính là một cách
thức tạo nên sự kết nối chặt chẽ giữa người thuyết trình và người nghe. Ánh mắt của
người thuyết trình có tác dụng lôi cuốn, thu hút người nghe rất lớn.
Một người nói có kinh nghiệm thường vận dụng ánh mắt của mình một cách thích
hợp, linh hoạt và khéo léo. Người nghe có thể từ ánh mắt của người nói mà cảm nhận
được cái hồn của bài nói; bị lây lan về tình cảm, cảm xúc từ người nói. Đây chính là nền
tảng tạo nên ấn tượng, điều sẽ đọng lại một cách sâu sắc trong tâm trí của người nghe.
Có các biểu hiện ánh mắt trong thuyết trình:
- Cách nhìn thẳng: Cách này yêu cầu người nói luôn nhìn thẳng phía trước vàđiểm
nhìn rơi vào khuôn mặt của người nghe. Với cách nhìn này giúp người nói có thể quan
sát được toàn bộ không gian nói cũng như thái độ của người nghe. Trên cơ sở đó điều
khiển hành vi của mình cho phù hợp.