lOMoARcPSD| 61430673
Câu 1. Phân tích tình hình thương mại của Việt Nam trong chín tháng
đầu năm 2025 và đánh giá triển vọng.
1. Thực trạng tình hình thương mại quốc tế của Việt Nam trong 9 tháng đầu
năm 2025
1.1. Thương mại hàng hóa
Hoạt động thương mại hàng hóa của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2025
duy trì xu hướng tăng trưởng tích cực. Kim ngạch xuất khẩu đạt 348,74 tỷ USD, tăng
16% so với ng kỳ năm 2024, phản ánh nỗ lực duy trì đà phục hồi kinh tế năng
lực tận dụng cơ hội thị trường. Xuất khẩu tiếp tục là động lực quan trọng hỗ trợ tăng
trưởng kinh tế, cho thấy khả năng thích ứng của doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế
thế giới còn nhiều biến động.
Kim ngạch nhập khẩu đạt 331,92 tỷ USD, tăng 18,8% so với cùng kỳ m
trước. Mức tăng này thể hiện nhu cầu nhập khẩu phục vụ sản xuất tiêu dùng gia
tăng. Tuy nhiên, việc nhập khẩu tăng nhanh hơn xuất khẩu đã làm giảm xuất siêu
xuống còn 16,82 tỷ USD, thấp hơn mức 21,15 tỷ USD cùng kỳ năm 2024. Điều này
cho thấy hiệu quả thương mại chưa thực sự bền vững, đặt ra yêu cầu thận trọng trong
cân đối thương mại để hạn chế áp lực lên cán cân thanh toán.
Về cấu xuất khẩu, 7 mặt hàng đạt trên 10 tỷ USD, chiếm 67,9% tổng
kim ngạch xuất khẩu, cho thấy sự đóng góp nổi bật của các ngành hàng chủ lực nhưng
đồng thời làm tăng mức độ phụ thuộc o một số nhóm hàng, tiềm n rủi ro nếu thị
trường biến động. Khu vực FDI chiếm 75,5% tổng kim ngạch xuất khẩu, thể hiện vai
trò dẫn dắt nhưng cũng phản ánh mức độ lan tỏa hạn chế sang khối doanh nghiệp nội
địa.
Thị trường Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất và Trung Quốc là
thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam, phản ánh sự phụ thuộc đáng kể vào hai
thị trường chủ lực.
1.2. Thương mại dịch vụ
Thương mại dịch vụ trong 9 tháng đầu năm 2025 ghi nhận xu hướng phục hồi.
Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ đạt 21,99 tỷ, trong khi nhập khẩu đạt 30,29 tUSD,
dẫn đến nhập siêu 8,3 tỷ USD. Điều này phản ánh Việt Nam vẫn phụ thuộc lớn vào
dịch vụ nước ngoài, đặc biệt là logistics, vận tải và bảo hiểm.
Một điểm sáng là dịch vụ du lịch phục hồi với lượng khách quốc tế tăng, góp
phần nâng cao kim ngạch xuất khẩu dịch vụ tạo lan tỏa sang nhiều lĩnh vực. Tuy
vậy, nhập siêu dịch vụ lớn cho thấy hạn chế về năng lực cung ứng dịch vụ chất lượng
cao trong nước, đặt ra yêu cầu nâng cao sức cạnh tranh của ngành dịch vụ.
lOMoARcPSD| 61430673
2. Triển vọng thương mại quốc tế của Việt Nam
2.1. Đánh giá triển vọng thương mại quốc tế của Việt Nam
Triển vọng thương mại quốc tế của Việt Nam tiếp tục duy trì tích cực nhờ khả
năng tận dụng hiệu qucác FTA, đặc biệt các FTA thế hệ mới như EVFTA
CPTPP. Việc khai thác các cam kết hội nhập giúp mở rộng thị trường, nâng cao sức
cạnh tranh, cải thiện năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm, hướng tới phát triển
bền vững.
Việt Nam được đánh giá là điểm đến hấp dẫn đối với dòng vốn đầu tư quốc tế,
với môi trường chính trị ổn định, vị thế cao chiến lược thu hút FDI phù hợp. Khu
vực FDI đóng góp khoảng 20,5 tỷ USD vào ngân sách Nhà nước năm 2024, tăng 12%
so với năm 2023 chiếm 24,7% tổng thu ngân sách, tạo nguồn lực hỗ trợ tăng trưởng
thương mại.
Việt Nam giữ vai trò nổi bật trong xu hướng điều chỉnh và dịch chuyển chuỗi
cung ứng toàn cầu. Quốc gia được xem là trung tâm của hoạt động tái cấu trúc chuỗi
cung ứng châu Á, tạo lợi thế cạnh tranh mới cho nền kinh tế.
Thương mại điện tử tiếp tục điểm sáng với tốc độ tăng trưởng 35–45%/năm,
đóng vai trò mắt xích quan trọng của chuỗi cung ứng hiện đại. Sự phát triển của các
nền tảng số xu hướng tiêu dùng trực tuyến ổn định góp phần giảm chi phí logistics
và mở rộng thị trường toàn cầu cho hàng hóa Việt Nam.
2.2. Thách thức đối với thương mại quốc tế của Việt Nam
Thuế đối ứng 20% của Hoa Kỳ áp lên hàng hóa Việt Nam xuất khẩu từ tháng
8/2025 tạo áp lực lên tăng trưởng thương mại ảnhởng trực tiếp đến các ngành
xuất khẩu chủ lực.
Chi phí vận chuyển quốc tế tăng gấp đôi do giá nhiên liệuthiếu container,
trong khi sức mua thế giới giảm khiến doanh nghiệp khó duy trì lợi nhuận. Chi p
sản xuất, nguyên liệu đầu vào, logistics, xăng dầu điện tăng cao, cùng diễn biến
thời tiết khắc nghiệt tạo thêm áp lực lên ngành nông sản.
Bối cảnh bất ổn kinh tế địa chính trị như xung đột Nga Ukraine, căng
thẳng Mỹ Trung bất ổn Trung Đông tiếp tục ảnh hưởng tiêu cực đến chi phí
logistics và chuỗi cung ứng, làm tăng rủi ro thương mại.
2.3. Một số khuyến nghị/ hàm ý chính sách
Cần tăng cường khai thác và tận dụng các FTA hiện có. Doanh nghiệp cần nắm
cam kết về xuất nhập khẩu để tận dụng ưu đãi thuế quan đáp ứng tiêu chuẩn
lOMoARcPSD| 61430673
quốc tế. Đồng thời, tăng cường vai trò của các thương vụ và cơ quan đại diện ở nước
ngoài trong hỗ trm đối tác, phân phối xúc tiến thương mại tại các thị trường
mới nổi.
Việt Nam cần thích ứng linh hoạt với thuế đối ứng của Hoa Kỳ đẩy mạnh
phát triển khu vực kinh tế tư nhân, thực hiện mục tiêu theo Nghị quyết 68 năm 2025
nhằm hình thành các tập đoàn tư nhân tầm khu vực và toàn cầu.
Yêu cầu về thương mại bền vững ngày ng nét. Doanh nghiệp cần được
hỗ trợ trong đo ờng khí thải, đáp ứng tiêu chuẩn môi trường an toàn lao động.
Cần xây dựng cơ chế hỗ trợ tài chính cho sản xuất xanh, tăng cường kiểm soát chất
lượng, truy xuất nguồn gốc hợp tác quốc tế trong giám định, chứng nhận sản phẩm.
Câu 2. Hãy đọc Nghiên cứu tình huống về hoạt động tái xuất khẩu của
Việt Nam và trả lời các câu hỏi trong bài.
1. Hoạt động tạm nhập tái xuất đem lại những lợi ích gì cho Việt Nam?
Hoạt động tạm nhập tái xuất mang lại nhiều lợi ích quan trọng cho Việt Nam,
trải dài trên cả ba khía cạnh kinh tế, xã hội và quan hệ đối ngoại.
Về mặt Kinh tế:
TNTX giúp Việt Nam tận dụng vị trí địa chiến lược của mình, phát huy
năng lực nghiệp vụ chuyên môngia tăng sự nhạy bén về thông tin kinh tế, thị
trường, giá cả, lợi ích này thuộc về cả quốc gia và các doanh nghiệp.
Hoạt động này thu hút thêm các dự án đầu sản xuất kinh doanh, đóng
góp vào sự phát triển của các tỉnh biên giới như Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng,
Lạng Sơn Khu kinh tế Cửa khẩu Móng Cái. Việt Nam trở thành điểm trung
chuyển quan trọng cho hàng hóa từ các nước (như Trung Quốc và ngược lại). Đồng
thời, nó thúc đẩy sự phát triển của các dịch vụ, thu hút nhiều dự án đầu tư trong lĩnh
vực chế biến nông sản và hàng tiêu dùng.
Về mặt Xã hội:
TNTX tạo công ăn việc làm cho người lao động. cũng thúc đẩy phát
triển nhiều dịch vụ liên quan trong nước như dịch vhậu cần, kho bãi, cảng, vận
tải (đường bộ, đường thủy, hàng không), bốc xếp và bảo quản.
Về mặt Chính trị:
Thứ nhất, TNTX nâng cao mối quan hệ ngoại giao, thương mại và khẳng
định vị thế địa chính trị của Việt Nam. Việt Nam trở thành "cửa ngõ trung chuyển"
lOMoARcPSD| 61430673
chiến lược giữa Trung Quốc và ASEAN, đóng vai trò trung gian quan trọng khi
Trung Quốc xuất khẩu sắt thép sang các nước ASEAN thông qua hệ thống cảng biển
Việt Nam.
Thứ hai, tăng cường quan hệ hợp tác song phương, đa phương, thúc đẩy
giao thương, tạo cơ hội hợp tác lâu dài giữa các doanh nghiệp và các quốc gia, hỗ trợ
thực hiện các cam kết thương mại quốc tế như EVFTA và CPTPP.
Thứ ba, TNTX góp phần tăng cường hợp tác quốc tế về quản lý thương mại
và hải quan thông qua việc phối hợp chặt chẽ giữa Việt Nam và các nước liên quan
nhằm ngăn chặn gian lận thương mại và hàng cấm.
2. Ngoài các vấn đề tiêu cực được đề cập trong tình huống, trên thực tế, còn
có thể nảy sinh các vấn đề nào khác nữa không? Phân tích lý do nảy sinh các vấn
đề tiêu cực của hoạt động tạm nhập tái xuất?
Trong thực tế, ngoài các vấn đề phát sinh từ việc hàng TNTX không thực
hiện tái xuất, hoạt động TNTX cũng gây ra các vấn đề tiêu cực khác, chẳng hạn
như:
- Bóp méo số liệu thống thương mại quốc gia, ảnh hưởng đến kế
hoạch định hướng phát triển.
- Xói mòn nỗ lực xây dựng thương hiệu quốc gia và chất lượng.
Những vấn đề tiêu cực của hoạt động tạm nhập tái xuất nảy sinh chủ yếu từ lỗ
hổng pháp lý và chính sách kết hợp với động cơ lợi nhuận của doanh nghiệp:
Lỗ hổng pháp lý và chính sách: Quy định về thời gian lưu giữ hàng
tạm nhập là tương đối dài, tạo ra cơ hội cho doanh nghiệp lợi dụng để tiêu thụ hàng
hóa tại thị trường nội địa. Ngoài ra, còn vấn đề liên quan đến danh mục hàng hóa cấm
kinh doanh tạm nhập tái xuất.
Động cơ lợi nhuận của doanh nghiệp: Sự chênh lệch giá lớn giữa thị
trường quốc tế trong nước động lực thúc đẩy. Doanh nghiệp sẵn sàng phạm
pháp luật để thu lợi chính đáng kể. Thậm chí, một số doanh nghiệp được thành lập
chỉ nhằm mục đích thực hiện các giao dịch tạm nhập tái xuất này.
3. Những tác động tiêu cực của việc hàng tạm nhập tái xuất không thực
hiện tái xuất nhưng lại đưa vào tiêu thụ tại thị trường trong nước là gì?
Việc hàng tạm nhập tái xuất không được tái xuất mà lại bị tuồn vào tiêu thụ tại
thị trường trong ớc gây ra những tác động tiêu cực nghiêm trọng trên ba phương
diện: Kinh tế, Xã hội và Môi trường.
lOMoARcPSD| 61430673
Tác động tiêu cực đến Kinh tế:
- Gian lận thương mại thất thu ngân sách: Hàng TNTX được
hưởng chính sách miễn hoặc hoàn thuế nhập khẩu. Khi hàng hóa này được tiêu thụ
trong nước không nộp thuế, nhà nước sthất thu một khoản thuế lớn, gây thiệt
hại nghiêm trọng cho ngân sách. dụ, Chi cục Hải quan Nội Bài đã phát hiện trường
hợp chuyển ng hóa giá trị lớn từ nước ngoài vào Việt Nam, sau đó thực hiện
hành vi tráo đổi bằng các loại hàng rác rưởi để trục lợi.
- Cạnh tranh không lành mạnh ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường
nội địa.
- Làm giảm uy tín của quốc gia: Việc tiêu thụ hàng hóa không đúng
quy ước thương mại quốc tế, cùng với các nh vi gian lận như "rút ruột container"
hay tráo đổi hàng hóa, đã tác động xấu đến uy tín hàng hóa thương mại của Việt
Nam, đặc biệt là trong các cam kết thương mại song phương và đa phương.
- Tăng chi phí quản xử ng tồn đọng: Nhiều doanh nghiệp
bỏ hàng, không đến nhận hoặc không tái xuất, làm container bị tồn đọng tại các cảng.
Điều này y ra chi phí lưu kho, bảo quản chi phí xử đáng kể cho các cơ quan
chức năng.
Tác động tiêu cực đến Xã hội:
- Tạo ra kẽ hở cho tội phạm buôn lậu và gây khó khăn cho công tác
quản lý: Doanh nghiệp thể khai sai chủng loại, số ợng hàng hóa hoặc làm giả
giấy tờ để tuồn hàng cấm hoặc hàng nhái vào thị trường. Điều này khiến công c
quản của quan chức năng phức tạp hơn, đồng thời làm suy yếu tính nghiêm
minh của pháp luật.
- Ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng:dụ điển hình
việc sổ chân nhập lậu bị tiêu hủy tại cửa khẩu Lạng Sơn, cho thấy nguy về
an toàn thực phẩm và dịch bệnh.
Tác động tiêu cực đến Môi trường:
- Nguy cơ biến Việt Nam thành "bãi rác" công nghiệp: Các container
hàng bị bỏ lại thường phế liệu, rác thải, hoặc các mặt hàng đã qua sử dụng không
được phép nhập khẩu. dụ, Cục Điều tra buôn lậu đã từng bắt giữ khoảng 500
container rác quy đã qua sử dụng.
- Tăng chi phí xử lý chất thải do container bị bỏ quên, xếp thành đống.
4. Phân tích đánh giá hiệu qucủa các giải pháp chính ch Việt Nam
đã thực hiện để hạn chế các vấn đề nảy sinh từ hoạt động tạm nhập tái xuất.
lOMoARcPSD| 61430673
Việt Nam đã triển khai các chính sách biện pháp nhằm hạn chế vấn đề
TNTX, tập trung vào việc hoàn thiện khung pháp lý, giới hạn thời gian lưu kho/điều
kiện gia hạn, và tăng cường chỉ đạo kiểm tra, giám sát của Tổng cục Hải quan.
Đánh giá Hiệu quả (Những điểm đã đạt được/cải thiện rõ rệt):
Các biện pháp này (đặc biệt việc áp dụng hệ thống pháp lý sử dụng seal
điện tử) đã nâng cao năng lực quản lý của Tổng cục Hải quan.
Tăng cường giám sát công nghệ: Việc giám sát bằng seal/GPS định
vị điện tử đã tăng cường năng lực giám sát. Seal/GPS giúp phát hiện sớm các lộ trình
sai, tắt tín hiệu, hoặc can thiệp niêm phong, từ đó kích hoạt kiểm tra thực tế tại cửa
khẩu xuất.
Tăng cường chỉ đạo: Việc tăng cường chỉ đạo thông qua chuỗi văn
bản liên tiếp và làm rõ trách nhiệm tại các chi cục đã được thực hiện.
Đánh giá Hạn chế và Lỗ hổng còn tồn tại:
Mặc dù có những cải thiện, hiệu quả của các giải pháp vẫn chưa triệt đcòn
tồn tại nhiều lỗ hổng:
- Lỗ hổng khâu thủ tục giấy tờ: Doanh nghiệp vẫn lợi dụng việc
chứng minh minh bằng "hợp đồng xuất/nhập" giả, khai sai tên chủng loại để tuồn
hàng cấm vào nội địa.
- Thiếu đồng bộ và nguồn lực hạn chế: Sợng thiết bị seal/thiết bị
giám sát từng chi cục chưa đáp ứng đủ nhu cầu, hệ thống ng nghệ Thông
tin/giám sát đôi khi gặp sự cố, tạo ra khoảng trống trong quản lý.
- Nguyên nhân khiến vấn đề tồn tại: Các vấn đề còn tồn tại chủ yếu do
khai báo/giao dịch thương mại giả mạo, hạn chế về nguồn lực (seal/nhân lực), và quy
trình pháp lý xử hàng bỏ rơi còn mắc mớ. Ngoài ra, vẫn còn lỗ hổng trong phối
hợp liên ngành.
5. Việt Nam cần thực hiện thêm các giải pháp, chính sách o để quản
hoạt động tạm nhập tái xuất?
Để quản lý hiệu quả hơn hoạt động tạm nhập tái xuất, Việt Nam cần thực hiện
thêm các giải pháp, chính sách mới tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Về cửa khẩu:
Chỉ cho phép thực hiện chính sách TNTX tại các cửa khẩu chính (theo
Thông báo của cơ quan có thẩm quyền).
lOMoARcPSD| 61430673
Không được chia ra biên giới để thực hiện hoạt động này.
- Về hàng hóa:
Xây dựng danh mục hàng hóa có điều kiện.
Đối với thực phẩm đông lạnh, cần phải Giấy chứng nhận vệ sinh
thú y. - Về doanh nghiệp:
Thương nhân Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện xuất khẩu nếu
muốn xuất hàng.
Doanh nghiệp FDI (doanh nghiệp đầu ớc ngoài) chỉ được phép
xuất khẩu các sản phẩm do chính họ sản xuất, bảo dưỡng, bảo hành.
- Về ký quỹ và kho bãi:
Đối với thực phẩm đông lạnh lưu trữ trong kho lạnh, cần phải được niêm
phong hải quan.
Tóm lại, hoạt động TNTX một con dao hai lưỡi. Trong khi mang lại lợi
ích lớn về kinh tế và vị thế địa chính trị, thì các rủi ro về thất thu ngân sách, gian lận
thương mại và suy giảm uy tín quốc gia là rất hiện hữu khi hàng hóa không được tái
xuất đúng quy định. Hiệu quả quản đã được cải thiện nhờ công nghệ, nhưng việc
xử lý các lỗ hổng về thủ tục giấy tờ và nguồn lực vẫn là ưu tiên hàng đầu.
1. Hoạt động tạm nhập tái xuất đem lại những lợi ích gì cho Việt Nam?
Hoạt động tạm nhập i xuất (TNTX) mang lại nhiều lợi ích quan trọng trên
ba phương diện: kinh tế, xã hội và chính trị – chiến lược.
Về kinh tế, TNTX giúp Việt Nam tận dụng vị trí địa chiến lược, phát huy
năng lực chuyên môn của doanh nghiệp, gia tăng nhạy bén về thông tin thị trường
giá cả, lợi ích thuộc cả quốc gia doanh nghiệp. Hoạt động này thu hút dự án đầu
tư sản xuất kinh doanh, đóng góp vào phát triển các tỉnh biên giới như Đồng
Đăng, Lạng Sơn và Móng Cái. Việt Nam trở thành điểm trung chuyển quan trọng cho
hàng hóa từ Trung Quốc sang ASEAN và ngược lại, thúc đẩy dịch vụ logistics, kho
bãi, vận tải, chế biến nông sản và hàng tiêu dùng.
Về xã hội, TNTX tạo công ăn việc làm cho lao động, thúc đẩy phát triển dịch
vụ hậu cần, kho bãi, vận tải đường bộ, đường thủy, hàng không, bốc xếp và bảo quản,
nâng cao thu nhập và chất lượng nguồn nhân lực tại địa phương.
lOMoARcPSD| 61430673
Về chính trị, TNTX nâng cao vị thế địa chính trị và ngoại giao của Việt Nam,
trở thành “cửa ngõ trung chuyển” giữa Trung Quốc ASEAN. Hoạt động này tăng
cường hợp tác song phương, đa phương, thúc đẩy giao thương, tạo cơ hội hợp tác lâu
dài giữa doanh nghiệp và quốc gia, hỗ trợ thực hiện các cam kết thương mại quốc tế
như EVFTA CPTPP. Đồng thời, TNTX giúp nâng cao năng lực quản thương
mại và hải quan thông qua phối hợp chặt chẽ với các nước liên quan nhằm ngăn chặn
gian lận thương mại và hàng cấm.
2. Các vấn đề tiêu cực có thể phát sinh từ hoạt động TNTX
Ngoài vấn đề hàng TNTX không tái xuất, hoạt động này còn tiềm ẩn các vấn
đề tiêu cực khác:
Bóp méo số liệu thống kê thương mại, ảnh hưởng đến kế hoạch phát triển.
Xói mòn thương hiệu quốc gia và chất lượng sản phẩm.
Nguyên nhân chính bao gồm:
1. Lỗ hổng pháp lý và chính sách: Thời gian lưu giữ hàng TNTX dài tạo cơ hội
cho doanh nghiệp tiêu thụ hàng trong nước. Danh mục hàng hóa cấm còn lỏng
lẻo, chưa kiểm soát chặt chẽ.
2. Động cơ lợi nhuận của doanh nghiệp: Chênh lệch giá quốc tế và nội địa lớn
thúc đẩy hành vi trái pháp luật. Một số doanh nghiệp được lập ra chỉ để thực
hiện TNTX bất hợp pháp.
Những nguyên nhân này tạo ra rủi ro tiềm ẩn, ảnh hưởng kinh tế, hội
môi trường nếu không quản lý hiệu quả.
3. Tác động tiêu cực của việc hàng TNTX không tái xuất mà đưa vàotiêu thụ
nội địa
Về kinh tế:
Gian lận thương mại thất thu ngân sách: Hàng TNTX hưởng ưu đãi
miễn/hoàn thuế. Khi tiêu thụ nội địa mà không nộp thuế, ngân sách thiệt hại
đáng kể. Ví dụ, Chi cục Hải quan Nội Bài phát hiện việc chuyển hàng lớn từ
nước ngoài, tráo đổi bằng hàng rác để trục lợi.
Cạnh tranh không lành mạnh: Doanh nghiệp trong nước chịu áp lực từ hàng
giá rẻ trái phép.
Giảm uy tín quốc gia: Tiêu thụ hàng không đúng quy chuẩn quốc tế làm tổn
hại uy tín Việt Nam trong cam kết song phương và đa phương.
lOMoARcPSD| 61430673
Tăng chi phí quản : Hàng tồn đọng tại cảng làm phát sinh chi phí kho bãi,
bảo quản và xử lý.
Về xã hội:
Kẽ hở cho buôn lậu: Doanh nghiệp khai sai chủng loại, số ợng, làm giả
giấy tờ để tuồn hàng cấm, gây khó khăn cho cơ quan quản lý.
Ảnh hưởng sức khỏe cộng đồng: Hàng nhập trái phép, đặc biệt thực phẩm,
có nguy cơ về vệ sinh an toàn, như sổ chân gà nhập lậu tiêu hủy tại Lạng Sơn.
Về môi trường:
Nguy trở thành “bãi rác” công nghiệp: Container bỏ lại chứa phế liệu,
rác thải, hàng qua sử dụng. Ví dụ, Cục Điều tra buôn lậu từng bắt giữ khoảng
500 container rác.
Tăng chi phí xử lý chất thải: Container tồn đọng cần xử lý, xếp thành đống,
làm tăng áp lực lên cơ sở hạ tầng.
4. Hiệu quả và hạn chế của các giải pháp Việt Nam đã thực hiện
Việt Nam triển khai các biện pháp giảm rủi ro TNTX, tập trung hoàn thiện
khung pháp lý, giới hạn thời gian lưu kho, tăng cường chỉ đạo và giám sát của Tổng
cục Hải quan. Ứng dụng công nghệ như seal/GPS điện tử giúp giám sát hành trình
hàng hóa, phát hiện hành vi vi phạm, kích hoạt kiểm tra thực tế tại cửa khẩu.
Hiệu quả:
Nâng cao năng lực quản lý, giảm thất thu thuế, tăng cường giám sát.
Làm rõ trách nhiệm chi cục, kiểm soát hành trình hàng hóa tốt hơn.
Hạn chế:
Doanh nghiệp vẫn lợi dụng giấy tờ giả, khai sai tên chủng loại để đưa hàng
cấm.
Số lượng thiết bị giám sát còn hạn chế, hệ thống công nghệ đôi khi gặp sự cố.
Phối hợp liên ngành chưa đồng bộ. Nguyên nhân tồn tại chính khai báo
thương mại giả mạo, nguồn lực hạn chế và quy trình xử lý chưa triệt để.
5. Giải pháp và chính sách cần thực hiện thêm Để
quản lý TNTX hiệu quả hơn, Việt Nam cần:
lOMoARcPSD| 61430673
Cửa khẩu: Chỉ thực hiện TNTX tại cửa khẩu chính, không chia nhỏ để kiểm
soát tốt hơn.
Hàng hóa: Xây dựng danh mục hàng hóa điều kiện; thực phẩm đông lạnh
cần Giấy chứng nhận vệ sinh thú y.
Doanh nghiệp: Thương nhân Việt Nam phải đáp ứng điều kiện xuất khẩu;
doanh nghiệp FDI chỉ được xuất sản phẩm do chính họ sản xuất, bảo dưỡng,
bảo hành.
Ký quỹ và kho bãi: Hàng đông lạnh lưu kho phải niêm phong hải quan; tăng
cường giám sát và sử dụng công nghệ theo dõi hiện đại.
Tóm lại, TNTX là con dao hai lưỡi. Hoạt động này mang lại lợi ích kinh tế, xã
hội địa chính trị, nhưng rủi ro về thất thu ngân sách, gian lận thương mại suy
giảm uy tín quốc gia vẫn hiện hữu. Hiệu quả quản đã được cải thiện nhờ công nghệ
và hoàn thiện chính sách, nhưng xử lý các lỗ hổng về thủ tục, nguồn lực và phối hợp
liên ngành vẫn là ưu tiên hàng đầu để đảm bảo hoạt động TNTX bền vững.
Câu 3. Tính toán RCA và bình luận về lợi thế so sánh về gạo của Việt
Nam và Phillippines giai đoạn 2021-2023
1. Bối cảnh Xuất nhập khẩu Gạo (2021–2023)
Giai đoạn 2021–2023 chứng kiến sự phân cực rõ rệt trong vai trò thương mại
gạo của hai quốc gia này.
Việt Nam một trong ba nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, cùng với Ấn
Độ Thái Lan. Sản lượng giá trị xuất khẩu gạo của Việt Nam tăng mạnh trong
giai đoạn này:
Năm 2021: Đạt khoảng 6,2–6,3 triệu tấn.
Năm 2022: Đạt gần 7,1 triệu tấn.
Năm 2023: Đạt 8,3 triệu tấn, trị giá gần 4,8 tỉ USD, mức cao
kỷ lục.
Các thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam bao gồm Philippines, Trung
Quốc, Indonesia châu Phi. Trong đó, Philippines luôn đứng số 1, chiếm khoảng
40% lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam. Việt Nam cũng đang theo xu hướng nâng
cao chất lượng gạo (gạo thơm, hữu cơ) để duy trì lợi thế cạnh tranh.
lOMoARcPSD| 61430673
Philippines nước nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới trong nhiều năm. Nhu cầu
tiêu thụ nội địa cao nhưng sản xuất nội địa không đáp ứng đủ do các hạn chế về đất
canh tác, năng suất và biến đổi khí hậu.
Lượng nhập khẩu gạo của Philippines (2021–2023) dao động từ
2,7–3 triệutấn (2021) đến trên 3,8 triệu tấn (2023).
Việt Nam chiếm ưu thế lớn trong th trường nhập khẩu của
Philippines, vớikhoảng 70–80% thị phần, phần còn lại đến từ Thái Lan Ấn
Độ.
2. Tính toán và Bình luận về Chỉ số RCA
Phân tích RCA đã thể hiện ng lợi thế so sánh thương mại của hai ớc
trong lĩnh vực gạo:
Chỉ số RCA (2021 →
Quốc gia Bình luận
2023)
Rất cao (RCA >> 1),
khẳng định lợi thế so sánh
Việt Nam 7,22→7,01→8,37
mạnh tăng rệt trong năm
2023.
Rất nhỏ (RCA 1),
Philippine
0,0066→0,01120,0057 tức không có lợi thế so sánh,
s thậm chí gần như không.
2.1. Phân tích Lợi thế So sánh Gạo của Việt Nam (RCA cao)
Chỉ số RCA rất cao của Việt Nam khẳng định gạo ngành xuất khẩu truyền
thống đóng vai trò quan trọng trong cấu nông sản. Đặc biệt, chỉ số RCA tăng
vọt từ 7,01 lên 8,37 trong năm 2023.
Các yếu tố tạo nên lợi thế so sánh mạnh mẽ:
- Năng lực Sản xuất Thặng dư: Đồng bằng sông Cửu Long
vùng lương thực lớn, có khả năng sản xuất thặng dư để phục vụ xuất khẩu.
lOMoARcPSD| 61430673
- Cạnh tranh về Chi phí Khối lượng: Việt Nam duy trì chi
phí sản xuất cạnh tranh so với nhiều quốc gia khác, cho phép xuất khẩu khối
lượng lớn với giá cạnh tranh.
- Hệ thống Hậu cần Chế biến Sẵn sàng: Việt Nam sở hữu
mạng lưới xay xát, cảng, doanh nghiệp xuất khẩu chuyên nghiệp logistics
đủ mạnh.
- Đa dạng hóa: Việt Nam xuất khẩu nhiều chủng loại sản phẩm
(như broken, non-basmati, fragrant) đến nhiều thị trường (châu Á, châu Phi,
Trung Đông), giúp giảm thiểu rủi ro thị trường đơn lẻ.
- Tác động Giá Toàn cầu 2023: Việc Ấn Độ hạn chế xuất khẩu
kết hợp với các yếu tố thời tiết đã khiến giá gạo toàn cầu tăng, làm ng giá trị
xuất khẩu (USD) của Việt Nam, từ đó đẩy chỉ số RCAn cao.
2.2. Phân tích Lợi thế So sánh Gạo của Philippines (RCA cực thấp)
Chỉ số RCA cực thấp của Philippines (thấp hơn nhiều so với 1) phản ánh đúng
thực tế rằng quốc gia này là nhà nhập khẩu ròng gạo.
Các lý do khiến Philippines thiếu lợi thế so sánh:
- Mục tiêu Ưu tiên Nội địa: Chính sách sản xuất tập trung vào
tiêu dùng trong nước để đảm bảo an ninh lương thực, dẫn đến ít hoặc không
có thặng dư để xuất khẩu.
- Hạn chế Sản xuất: Mặc diện tích trồng lúa khá lớn, nhưng
năng suất canh tác thấp và sản lượng không đủ đáp ứng nhu cầu nội địa.
- Chi phí kém Cạnh tranh: Diện tích canh tác bị phân mảnh,
năng suất trung bình thấp hơn các đối thủ, chi phí sản xuất cũng như
logistics cao, khiến gạo Philippines kém cạnh tranh về giá.
- Thiếu Chuỗi Xuất khẩu: Nước này thiếu các doanh nghiệp
xuất khẩu gạo quy mô lớn và năng lực tiếp cận thị trường quốc tế kém.
2.3. Kết luận
Thông qua kết quả chỉ số RCA, Việt Nam được xác định ncung ứng
cạnh tranh toàn cầu, trong khi Philippines đóng vai trò là thị trường tiêu thụ lớn
và phụ thuộc đáng kể vào nhập khẩu.
RCA đã thể hiện rõ quan hệ cung - cầu mang tính cấu trúc trong khu vực.
lOMoARcPSD| 61430673
Việt Nam hưởng lợi lớn khi nguồn cung thế giới trở nên khan
hiếm, thểhiện qua RCA tăng vọt năm 2023.
Ngược lại, Philippines dễ bị tổn thương hơn trước những biến
động và giánđoạn chuỗi cung ứng toàn cầu
3. So sánh Cạnh tranh Gạo Toàn cầu và Chiến lược Phát triển
3.1. Bức Tranh Cạnh Tranh Toàn cầu (So sánh với Ấn Độ & Thái Lan)
Việt Nam, Ấn Độ Thái Lan ba nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới. Nền
tảng cạnh tranh của Việt Nam được định vị khác biệt so với hai đối thủ chính này.
- Ấn Độ: "Người điều phối giá" của thế giới Ấn Độ thống trị về SỐ
LƯỢNG.
◦ Chính sách của Ấn Độ có khả năng tạo ra SÓNG GIÓ trên thị trường gạo
toàn cầu.
- Thái Lan: Đối thủ truyền thống
Thái Lan mạnh về THƯƠNG HIỆUCHẤT LƯỢNG gạo thơm.
- Việt Nam: "Ngôi sao đang lên"
Việt Nam áp dụng Chiến lược LINH HOẠT.
Việt Nam vừa sản lượng lớn, vừa tiên phong về chất lượng (ví dụ như
gạo ST25).
3.2. Mở rộng các Bình luận về Thương mại Quốc tế
Dựa trên bối cảnh cạnh tranh và lợi thế so sánh RCA đã tính toán, có các nhận
định thương mại quốc tế sau:
- Dùng gạo như một công cụ "ngoại giao mềm".
- Nâng cấp chất lượng, xây dựng thương hiệu để tránh phải "đốt
tiền" chạy đua về giá.
- Tận dụng ưu đãi thuế để thâm nhập các thị trường khó tính.
- Không "bỏ tất cả trứng vào một giỏ".
4. Chính sách Phát triển nếu Philippines Ngăn chặn Việc Thương mại Gạo
giữa Hai Nước
lOMoARcPSD| 61430673
Philippines là thị trường xuất khẩu gạo số 1 của Việt Nam, chiếm khoảng 40%
lượng gạo xuất khẩu. Nếu Philippines hạn chế nhập khẩu từ Việt Nam, Việt Nam cần
phải thực hiện các chính sách phát triển để đa dạng hóa rủi ro nâng cao khả năng
phục hồi của ngành lúa gạo.
- Chính sách đối với Thị trường Xuất khẩu
Đa dạng a thị trường: Giảm sự phụ thuộc vào một thị trường
lớn như Philippines.
Đàm phán thương mại song phương đa phương: Nhằm
mở rộng các cơ hội tiếp cận thị trường mới và củng cố các thị trường hiện tại.
Xây dựng thương hiệu gạo quốc gia: Nâng cao vị thế và giá trị
của gạo Việt Nam trên thị trường quốc tế, giúp cạnh tranh bằng chất lượng
thay vì chỉ bằng giá.
- Chính sách đối với Sản xuất trong Nước
Cải tiến chuỗi giá trị lúa gạo.
Khuyến khích sản xuất gạo chất lượng cao: Phù hợp với xu
hướng nâng cao chất lượng (gạo thơm, hữu cơ) để giữ lợi thế cạnh tranh đã
được đề cập.
Dự trữ quốc gia n định giá: Giúp quản rủi ro đảm
bảo an ninh lương thực trong nước.
- Chính sách Hỗ trợ Doanh nghiệp và Nông dân
Khuyến khích hợp tác công - .
Cung cấp thông tin thị trường.
Hỗ trợ tài chính và tín dụng
Câu 4. Phân tích chính sách thuế nhập khẩu ô tô của Mỹ
1. Tổng quan về Ngành Công nghiệp Ô tô Mỹ
Ngành công nghiệp ô tô Mỹ ngành chuyên về sản xuất, lắp ráp, nghiên
cứu và phát triển xe ô tô, phụ tùng ô tô. Ngành này bao gồm tất cả các giai đoạn từ
thiết kế, sản xuất phụ tùng, lắp ráp, đến kinh doanh, bảo dưỡng và sửa chữa xe, đóng
vai trò cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế Mỹ với doanh thu lớn.
Quy mô và Cấu trúc Thị trường:
lOMoARcPSD| 61430673
Giá trị thị trường ngành ô tô Hoa Kỳ năm 2024 ước tính khoảng 1,2 nghìn tỷ
USD. Cấu trúc thị trường bao gồm: Nhà sản xuất (OEMs), Nhà cung cấp linh kiện
(linh kiện gốc OEM aftermarket), Mạng lưới phân phối, Dịch vụ phụ trợ, Người
tiêu dùng. Các nhà sản xuất (OEMs) vai trò không chỉ sản xuất xe còn bao gồm
R&D, thiết kế, thử nghiệm, sản xuất động cơ truyền động, công nghệ điện/hybrid/EV.
Thói quen tiêu dùng bị ảnh hưởng lớn bởi các yêu cầu về tính năng mới như tiết kiệm
nhiên liệu, thân thiện môi trường (xe điện), công nghệ tự lái, và kết nối thông minh.
2. Một số chính sách thuế nhập khẩu nổi bật tại Mỹ
Chính sách thuế nhập khẩu ô của Mỹ phụ thuộc vào loại xe quốc gia
xuất xứ. Cơ sở tính thuế dựa trên giá trị khai báo (Declared Value) của xe tại thời
điểm nhập khẩu, cộng thêm các chi phí vận chuyển và bảo hiểm đến cảng Mỹ. Ngoài
ra, xe nhập khẩu còn phải đáp ng các yêu cầu về tiêu chuẩn khí thải (EPA) an
toàn (DOT).
Trong lịch sử, Mỹ đã áp dụng các chính sách đáng chú ý như:
- Chính sách "Chicken Tax" năm 1964: Áp thuế 25% lên "light
trucks" nhập khẩu.
- Chính sách Hạn chế Xuất khẩu Tự nguyện (VER) với Nhật
Bản vào đầu và giữa thập niên 1980.
Mặc mức thuế nhập khẩu bản giữ ổn định qua nhiều năm, các điều khoản
ưu đãi (Special rates, FTA, miễn giảm theo hiệp định) sự thay đổi tùy thuộc vào
chính sách đối ngoại, hiệp định thương mại ưu tiên công nghiệp của Mỹ tại từng
giai đoạn.
3. Các Sự kiện Chính sách Thuế trọng tâm năm 2025
Năm 2025 chứng kiến những thay đổi thuế quan mạnh mẽ, thể hiện chiến lược
"AMERICAN FIRST" của chính quyền:
- Sự kiện 1: Đánh thuế 25% đối với Ô tô Nhập khẩu (26/03/2025)
Tổng thống Trump công bố quyết định đánh thuế 25% đối với toàn bộ xe hơi
không sản xuất tại Mỹ. Mức thuế này cao đáng kể, gấp từ 10 đến 25 lần so với mức
thuế hiện hành Mỹ áp dụng cho Liên minh châu Âu (EU) và Nhật Bản (2,5%), cũng
như Hàn Quốc (0%).
Phản ứng Quốc tế:
Các nước như Nhật Bản, EU, Anh, Hàn Quốc lập tức phản đối mạnh, cho rằng
Mỹ lạm dụng do "an ninh quốc gia". EU Nhật đe dọa áp thuế trả đũa đối với
lOMoARcPSD| 61430673
hàng nông sản công nghiệp Mỹ. Các hãng xe đa quốc gia cảnh báo giá xe thể
tăng 3,000–5,000/xe, và ngay cả các hãng xe Mỹ (Ford, GM, Tesla) cũng phản đối
chuỗi cung ứng linh kiện của họ phụ thuộc mạnh vào nhập khẩu.
Sau nhiều vòng đàm phán, Mỹ đạt được các thỏa thuận giảm thuế
(tariffreduction deals) song phương với một số đối tác (Nhật, EU, Anh, Canada,
Mexico). Tuy nhiên, mức thuế 25% vẫn được giữ đối với xe từ Trung Quốc, Hàn
Quốc, Thái Lan, n Độ, Brazil (các nước chưa thỏa thuận giảm). Chính quyền
cũng đưa ra thông điệp khuyến khích sản xuất: "Nếu các bạn đặt nhà máy lắp ráp cuối
cùng tại Mỹ, chúng tôi sẽ thưởng cho các bạn".
- Sự kiện 2: Thuế 25% đối với Xe tải Hạng trung và Hạng nặng (01/11/2025)
Bắt đầu từ ngày 1/11/2025, tất cả các xe tải hạng trung (tổng trọng lượng từ
10.001 đến 26.000 pound) hạng nặng (tổng trọng lượng từ 26.001 pound trở lên)
nhập khẩu vào Mỹ sẽ bị áp thuế 25%.
4. Mục tiêu và Nguyên nhân của Chính sách Thuế Mới Chính
sách thuế quan mới năm 2025 có mục tiêu cốt lõi là:
Giảm thâm hụt thương mại.
Thúc đẩy sản xuất nội địa và bảo hộ việc làm trong nước.
Thu hút FDI: Tăng dòng vốn đầu tư nước ngoài vào ngành ô tô - xe điện.
Đảm bảo an ninh kinh tế – quốc phòng.
Củng cố chiến lược "America First".
Các nguyên nhân chính dẫn đến sự thay đổi chính sách này bao gồm:
Nguyên nhân Giải thích
Tổng thâm hụt hàng hóa năm 2024 là 1.200 tỷ USD,
Thâm hụt
trong đó ngành ô tô chiếm >10%. Riêng ngành xe tải thâm hụt
thương mại
gần 48 tỷ USD năm 2024.
Suy yếu công Tỷ trọng ngành chế tạo giảm từ 16% xuống 10,7% nghiệp nội
địa GDP.
An ninh Xe tải nặng được coi là phương tiện chiến lược cho
lOMoARcPSD| 61430673
quân đội, vận tải năng lượng và chuỗi cung ứng. Mỹ phụ
quốc gia thuộc vào nhập khẩu hơn 58% linh kiện xe tải hạng nặng từ Đức và Nhật.
Xe tải nhập khẩu rẻ hơn 15–20% nhờ trợ giá hoặc chi
Cạnh tranh
phí thấp, gây áp lực lên các hãng nội địa (Peterbilt, Kenworth,
không công bằng
Freightliner).
Bảo vệ việc làm tại các bang công nghiệp (Texas, Ohio,
Chính trị nội
Pennsylvania), nơi tập trung hơn 240.000 lao động ngành xe
địa
tải.
5. Tác động của Chính sách Thuế Quan
Chính sách thuế quan 25% có tác động phức tạp, được phân tích thông qua
hình Cân bằng Tổng quát (CGE) của Đại học Yale.
5.1. Đối với Ngành ng nghiệp Ô Trong nước
- Lợi ích:
Tăng sản lượng nội địa: Thuế 25% giúp các hãng xe Mỹ cạnh tranh
tốt hơn, thúc đẩy sản xuất trong nước. dụ, Honda đã chuyển nhà máy từ Canada
về Mỹ, tăng 30% sản lượng SUV nội địa.
Bảo vệ và tạo việc làm: Dòng sản xuất chuyển về Mỹ giúp giữ và mở
rộng việc làm.
Theo kịch bản không bị đáp trả, sản ợng của Mỹ dự kiến tăng
13.73% (~1.3 triệu xe/năm).
Tác hại:
Tăng chi phí sản xuất: Thuế 25% áp lên linh kiện nhập khẩu (chiếm
≈40% tổng linh kiện) làm chi phí tăng 5–10%.
Cản trở đổi mới: Giảm cạnh tranh có thể khiến các hãng Mỹ ít đầu tư
vào công nghệ mới, đặc biệt là xe điện (EV).
5.2. Đối với Người Tiêu dùng
Chính sách này gây ra các hệ quả tiêu cực cho người tiêu dùng:
lOMoARcPSD| 61430673
- Tăng giá xe: Đại chuyển chi phí thuế 25% sang người mua, khiến
giá xe nhập tăng. Tổng chi phí sở hữu xe tăng 1,3001,600/năm.
- Giảm lựa chọn: Số lượng mẫu xe dưới $30.000 USD giảm từ 40 xuống
27 mẫu (giảm 32%). Điều này làm chậm quá trình chuyển đổi xanh do xe điện nhập
khẩu trở nên đắt hơn.
- Tác động không đồng đều (Regressive): Thuế quan ảnh ởng nặng
nề hơn đến người thu nhập thấp, buộc họ phải mua xe tốn nhiên liệu cắt giảm
chi tiêu thiết yếu.
5.3. Đối với Thương mại Quốc tế và Toàn cầu
- Căng thẳng thương mại: Các đối tác thương mại phản ứng mạnh
đe dọa áp thuế trả đũa.
- Chuỗi cung ứng bị gián đoạn: Xuất khẩu của Mỹ giảm, chuỗi cung
ứng toàn cầu bị rối loạn.
- Tác động vĩ mô: GDP Mỹ dự kiến giảm 0.18 - 0.12%/năm trong giai
đoạn 2025-2026.
6. Đánh giá Tổng thể và Xu hướng Chính sách
Ưu điểm (Lợi ích chiến lược):
Chính sách này giúp thúc đẩy sản xuất trong nước, tăng sức mạnh đàm phán
thương mại, thu hút đầu tư và việc làm, giảm phụ thuộc nhập khẩu, và bảo vệ năng
lực sản xuất chiến lược, đảm bảo an ninh kinh tế và quốc gia.
Hạn chế (Chi phí và Rủi ro):
Chi phí đầu vào tăng làm giảm hiệu quả sản xuất. Phúc lợi xã hội giảm do chi
phí sở hữu xe tăng. Quan hệ thương mại quốc tế căng thẳng, Mỹ thể mất một
phần uy tín.
Xu hướng Chính sách Dài hạn (Bảo hộ Lai và Môi trường):
Xu hướng chính sách năm 2025 Bảo hộ Lai (Hybrid Protectionism), kết
hợp thuế quan với quy định nội địa hóa (yêu cầu ít nhất 75% linh kiện pin phải sản
xuất tại Mỹ để tránh thuế bổ sung). Đây là sự đảo ngược xu hướng tự do hóa kéo dài
hơn 70 năm.
Đáng chú ý, chính sách này gây xung đột trực tiếp với mục tiêu khí hậu của
Mỹ (giảm phát thải 50% đến 2030). Nó làm chậm chuyển đổi năng lượng, giảm tỷ lệ
áp dụng EV, và ưu tiên các loại xe "ngốn xăng" như Ford F-150.
lOMoARcPSD| 61430673
7. Bài học Kinh nghiệm cho Việt Nam
Từ chính sách thuế nhập khẩu ô tô của Mỹ, Việt Nam có thể rút ra các bài học
sau:
- Tương tác với các Hiệp định Thương mại Quốc tế: Các hiệp định
như EVFTA, CPTPP có thể ảnh hưởng lớn đến tính khả thi của thuế nhập khẩu. Việt
Nam cần tuân thủ hoặc thương lượng để có điều kiện ưu đãi nhằm hạn chế chi phí.
- Xác định Mục tiêu Chính sách ràng: Cần mục đích rõ ràng
(như bảo vệ ngành trong nước, cải thiện chuỗi linh kiện, an ninh công nghiệp) để thiết
kế chính sách thuế phù hợp.
- Theo i Tác động Thị trường: Cần giám sát liên tục giá bán, mức
tiêu thụ, và ảnh hưởng tới ngành phụ trợ để sẵn sàng điều chỉnh chính sách.
- Ưu tiên Chất lượng và Đổi mới: Để thúc đẩy ô điện/ô xanh, có
thể sử dụng thuế nhập khẩu linh kiện EV hoặc ưu đãi sản xuất xe điện để chuyển
hướng ngành công nghiệp.
- Đánh giá Chuỗi Cung ứng Phụ trợ: Muốn thu hút sản xuất nội địa,
cần có ngành công nghiệp phụ trợ đủ mạnh (linh kiện, sản xuất khung, động cơ, điện
tử ô tô)
1. Tổng quan Ngành Công nghiệp
Ô Mỹ
Ngành ô Mỹ bao gồm sản xuất, lắp ráp, R&D, kinh doanh dịch vụ bảo dưỡng,
đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế với giá trị thị trường ước tính 1,2 nghìn t
USD năm 2024. Cấu trúc ngành gồm các nhà sản xuất (OEMs), nhà cung cấp linh
kiện, mạng ới phân phối người tiêu dùng. OEMs đảm nhận cả R&D, thiết kế,
sản xuất động công nghệ điện/hybrid/EV. Thói quen tiêu dùng bị ảnh hưởng
bởi yêu cầu tiết kiệm nhiên liệu, thân thiện môi trường, công nghệ tlái kết nối
thông minh.
2. Chính sách thuế nhập khẩu ô
Mỹ
Thuế nhập khẩu được tính dựa trên giá khai báo của xe, cộng chi phí vận chuyển
bảo hiểm, xe phải đáp ứng tiêu chuẩn khí thải (EPA) an toàn (DOT). Lịch sử
nổi bật gồm Chicken Tax 1964 áp 25% với “light trucks” nhập khẩu và hạn chế xuất
khẩu tự nguyện (VER) với Nhật Bản thập niên 1980. Mức thuế bản ổn định, nhưng
ưu đãi thay đổi theo hiệp định thương mại và chính sách đối ngoại.
lOMoARcPSD| 61430673
3. Các sự kiện thuế quan trọng năm 2025
Ô tô nhập khẩu (26/03/2025): Thuế 25% áp dụng cho toàn bộ xe nhập không
sản xuất tại Mỹ, cao hơn nhiều so với mức 2,5% với EU, Nhật và 0% với Hàn
Quốc. Quốc tế phản đối, đe dọa trả đũa. Mỹ đạt thỏa thuận giảm thuế với một
số đối tác, nhưng vẫn giữ 25% với Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Ấn Độ
và Brazil. Chính quyền Mỹ khuyến khích sản xuất nội địa.
Xe tải hạng trung hạng nặng (01/11/2025): Thuế 25% áp dụng với xe tải
nhập khẩu từ 10.001 pound trở lên.
4. Mục tiêu và nguyên nhân của chính sách thuế mới
Mục tiêu chính giảm thâm hụt thương mại, thúc đẩy sản xuất nội địa, bảo vệ việc
làm, thu hút FDI vào ngành ô tô và EV, đảm bảo an ninh kinh tế – quốc phòng, củng
cố chiến lược “America First”. Nguyên nhân gồm tổng thâm hụt hàng hóa 1.200 tỷ
USD năm 2024 (ô tô chiếm >10%, xe tải thâm hụt 48 tỷ USD), suy yếu công nghiệp
nội địa (tỷ trọng ngành chế tạo giảm từ 16% xuống 10,7% GDP), phụ thuộc linh kiện
nhập khẩu (>58% từ Đức Nhật), cạnh tranh không công bằng từ xe nhập khẩu rẻ
hơn 15–20%, yếu tố chính trị nội địa nhằm bảo vệ việc làm tại các bang công
nghiệp với 240.000 lao động ngành xe tải.
5. Tác động của chính sách thuế quan
Ngành ô tô trong nước: Thuế giúp tăng sản lượng nội địa và bảo vệ việc làm;
dụ, Honda chuyển nmáy từ Canada về Mỹ, sản lượng SUV tăng 30%, dự
kiến tổng sản lượng Mỹ tăng 13,73% (~1,3 triệu xe/năm). Tuy nhiên, chi phí
linh kiện nhập khẩu tăng 5–10%, giảm cạnh tranh thể hạn chế đầu vào
công nghệ mới, đặc biệt xe điện.
Người tiêu dùng: Giá xe tăng, chi phí sở hữu tăng 1.300–1.600 USD/năm, số
lượng mẫu xe giá <30.000 USD giảm từ 40 xuống 27 mẫu, làm chậm chuyển
đổi sang xe xanh. Thuế ảnh hưởng nặng hơn tới người thu nhập thấp.
Thương mại quốc tế toàn cầu: Đối tác phản đối và đe dọa trả đũa, chuỗi
cung ứng gián đoạn, GDP Mỹ dự kiến giảm 0,12–0,18%/năm 2025–2026.
6. Đánh giá tổng thể và xu hướng chính sách
Chính sách thúc đẩy sản xuất nội địa, tăng sức mạnh đàm phán thương mại, thu hút
đầu và việc làm, giảm phụ thuộc nhập khẩu bảo vệ năng lực sản xuất chiến lược.
Tuy nhiên, chi pđầu vào tăng, phúc lợi hội giảm, quan hệ thương mại căng thẳng
uy tín quốc tế bị ảnh hưởng. Xu hướng dài hạn bảo h lai (Hybrid
Protectionism), kết hợp thuế quan yêu cầu nội địa a (≥75% linh kiện pin sản

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61430673
Câu 1. Phân tích tình hình thương mại của Việt Nam trong chín tháng
đầu năm 2025 và đánh giá triển vọng.
1. Thực trạng tình hình thương mại quốc tế của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2025
1.1. Thương mại hàng hóa
Hoạt động thương mại hàng hóa của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2025
duy trì xu hướng tăng trưởng tích cực. Kim ngạch xuất khẩu đạt 348,74 tỷ USD, tăng
16% so với cùng kỳ năm 2024, phản ánh nỗ lực duy trì đà phục hồi kinh tế và năng
lực tận dụng cơ hội thị trường. Xuất khẩu tiếp tục là động lực quan trọng hỗ trợ tăng
trưởng kinh tế, cho thấy khả năng thích ứng của doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế
thế giới còn nhiều biến động.
Kim ngạch nhập khẩu đạt 331,92 tỷ USD, tăng 18,8% so với cùng kỳ năm
trước. Mức tăng này thể hiện nhu cầu nhập khẩu phục vụ sản xuất và tiêu dùng gia
tăng. Tuy nhiên, việc nhập khẩu tăng nhanh hơn xuất khẩu đã làm giảm xuất siêu
xuống còn 16,82 tỷ USD, thấp hơn mức 21,15 tỷ USD cùng kỳ năm 2024. Điều này
cho thấy hiệu quả thương mại chưa thực sự bền vững, đặt ra yêu cầu thận trọng trong
cân đối thương mại để hạn chế áp lực lên cán cân thanh toán.
Về cơ cấu xuất khẩu, có 7 mặt hàng đạt trên 10 tỷ USD, chiếm 67,9% tổng
kim ngạch xuất khẩu, cho thấy sự đóng góp nổi bật của các ngành hàng chủ lực nhưng
đồng thời làm tăng mức độ phụ thuộc vào một số nhóm hàng, tiềm ẩn rủi ro nếu thị
trường biến động. Khu vực FDI chiếm 75,5% tổng kim ngạch xuất khẩu, thể hiện vai
trò dẫn dắt nhưng cũng phản ánh mức độ lan tỏa hạn chế sang khối doanh nghiệp nội địa.
Thị trường Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất và Trung Quốc là
thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam, phản ánh sự phụ thuộc đáng kể vào hai thị trường chủ lực.
1.2. Thương mại dịch vụ
Thương mại dịch vụ trong 9 tháng đầu năm 2025 ghi nhận xu hướng phục hồi.
Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ đạt 21,99 tỷ, trong khi nhập khẩu đạt 30,29 tỷ USD,
dẫn đến nhập siêu 8,3 tỷ USD. Điều này phản ánh Việt Nam vẫn phụ thuộc lớn vào
dịch vụ nước ngoài, đặc biệt là logistics, vận tải và bảo hiểm.
Một điểm sáng là dịch vụ du lịch phục hồi với lượng khách quốc tế tăng, góp
phần nâng cao kim ngạch xuất khẩu dịch vụ và tạo lan tỏa sang nhiều lĩnh vực. Tuy
vậy, nhập siêu dịch vụ lớn cho thấy hạn chế về năng lực cung ứng dịch vụ chất lượng
cao trong nước, đặt ra yêu cầu nâng cao sức cạnh tranh của ngành dịch vụ. lOMoAR cPSD| 61430673
2. Triển vọng thương mại quốc tế của Việt Nam
2.1. Đánh giá triển vọng thương mại quốc tế của Việt Nam
Triển vọng thương mại quốc tế của Việt Nam tiếp tục duy trì tích cực nhờ khả
năng tận dụng hiệu quả các FTA, đặc biệt là các FTA thế hệ mới như EVFTA và
CPTPP. Việc khai thác các cam kết hội nhập giúp mở rộng thị trường, nâng cao sức
cạnh tranh, cải thiện năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm, hướng tới phát triển bền vững.
Việt Nam được đánh giá là điểm đến hấp dẫn đối với dòng vốn đầu tư quốc tế,
với môi trường chính trị ổn định, vị thế cao và chiến lược thu hút FDI phù hợp. Khu
vực FDI đóng góp khoảng 20,5 tỷ USD vào ngân sách Nhà nước năm 2024, tăng 12%
so với năm 2023 và chiếm 24,7% tổng thu ngân sách, tạo nguồn lực hỗ trợ tăng trưởng thương mại.
Việt Nam giữ vai trò nổi bật trong xu hướng điều chỉnh và dịch chuyển chuỗi
cung ứng toàn cầu. Quốc gia được xem là trung tâm của hoạt động tái cấu trúc chuỗi
cung ứng châu Á, tạo lợi thế cạnh tranh mới cho nền kinh tế.
Thương mại điện tử tiếp tục là điểm sáng với tốc độ tăng trưởng 35–45%/năm,
đóng vai trò mắt xích quan trọng của chuỗi cung ứng hiện đại. Sự phát triển của các
nền tảng số và xu hướng tiêu dùng trực tuyến ổn định góp phần giảm chi phí logistics
và mở rộng thị trường toàn cầu cho hàng hóa Việt Nam.
2.2. Thách thức đối với thương mại quốc tế của Việt Nam
Thuế đối ứng 20% của Hoa Kỳ áp lên hàng hóa Việt Nam xuất khẩu từ tháng
8/2025 tạo áp lực lên tăng trưởng thương mại và ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành xuất khẩu chủ lực.
Chi phí vận chuyển quốc tế tăng gấp đôi do giá nhiên liệu và thiếu container,
trong khi sức mua thế giới giảm khiến doanh nghiệp khó duy trì lợi nhuận. Chi phí
sản xuất, nguyên liệu đầu vào, logistics, xăng dầu và điện tăng cao, cùng diễn biến
thời tiết khắc nghiệt tạo thêm áp lực lên ngành nông sản.
Bối cảnh bất ổn kinh tế và địa chính trị như xung đột Nga – Ukraine, căng
thẳng Mỹ – Trung và bất ổn Trung Đông tiếp tục ảnh hưởng tiêu cực đến chi phí
logistics và chuỗi cung ứng, làm tăng rủi ro thương mại.
2.3. Một số khuyến nghị/ hàm ý chính sách
Cần tăng cường khai thác và tận dụng các FTA hiện có. Doanh nghiệp cần nắm
rõ cam kết về xuất nhập khẩu để tận dụng ưu đãi thuế quan và đáp ứng tiêu chuẩn lOMoAR cPSD| 61430673
quốc tế. Đồng thời, tăng cường vai trò của các thương vụ và cơ quan đại diện ở nước
ngoài trong hỗ trợ tìm đối tác, phân phối và xúc tiến thương mại tại các thị trường mới nổi.
Việt Nam cần thích ứng linh hoạt với thuế đối ứng của Hoa Kỳ và đẩy mạnh
phát triển khu vực kinh tế tư nhân, thực hiện mục tiêu theo Nghị quyết 68 năm 2025
nhằm hình thành các tập đoàn tư nhân tầm khu vực và toàn cầu.
Yêu cầu về thương mại bền vững ngày càng rõ nét. Doanh nghiệp cần được
hỗ trợ trong đo lường khí thải, đáp ứng tiêu chuẩn môi trường và an toàn lao động.
Cần xây dựng cơ chế hỗ trợ tài chính cho sản xuất xanh, tăng cường kiểm soát chất
lượng, truy xuất nguồn gốc và hợp tác quốc tế trong giám định, chứng nhận sản phẩm.
Câu 2. Hãy đọc Nghiên cứu tình huống về hoạt động tái xuất khẩu của
Việt Nam và trả lời các câu hỏi trong bài.
1. Hoạt động tạm nhập tái xuất đem lại những lợi ích gì cho Việt Nam?
Hoạt động tạm nhập tái xuất mang lại nhiều lợi ích quan trọng cho Việt Nam,
trải dài trên cả ba khía cạnh kinh tế, xã hội và quan hệ đối ngoại. Về mặt Kinh tế:
TNTX giúp Việt Nam tận dụng vị trí địa lý chiến lược của mình, phát huy
năng lực nghiệp vụ chuyên môngia tăng sự nhạy bén về thông tin kinh tế, thị
trường, giá cả, lợi ích này thuộc về cả quốc gia và các doanh nghiệp.
Hoạt động này thu hút thêm các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, đóng
góp vào sự phát triển của các tỉnh biên giới như Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng,
Lạng Sơn và Khu kinh tế Cửa khẩu Móng Cái. Việt Nam trở thành điểm trung
chuyển quan trọng
cho hàng hóa từ các nước (như Trung Quốc và ngược lại). Đồng
thời, nó thúc đẩy sự phát triển của các dịch vụ, thu hút nhiều dự án đầu tư trong lĩnh
vực chế biến nông sản và hàng tiêu dùng. Về mặt Xã hội:
TNTX tạo công ăn việc làm cho người lao động. Nó cũng thúc đẩy phát
triển nhiều dịch vụ liên quan trong nước như dịch vụ hậu cần, kho bãi, cảng, vận
tải (đường bộ, đường thủy, hàng không), bốc xếp và bảo quản.
Về mặt Chính trị:
Thứ nhất, TNTX nâng cao mối quan hệ ngoại giao, thương mại và khẳng
định vị thế địa chính trị của Việt Nam. Việt Nam trở thành "cửa ngõ trung chuyển" lOMoAR cPSD| 61430673
chiến lược giữa Trung Quốc và ASEAN, và đóng vai trò trung gian quan trọng khi
Trung Quốc xuất khẩu sắt thép sang các nước ASEAN thông qua hệ thống cảng biển Việt Nam.
Thứ hai, nó tăng cường quan hệ hợp tác song phương, đa phương, thúc đẩy
giao thương, tạo cơ hội hợp tác lâu dài giữa các doanh nghiệp và các quốc gia, hỗ trợ
thực hiện các cam kết thương mại quốc tế như EVFTA và CPTPP.
Thứ ba, TNTX góp phần tăng cường hợp tác quốc tế về quản lý thương mại
và hải quan thông qua việc phối hợp chặt chẽ giữa Việt Nam và các nước liên quan
nhằm ngăn chặn gian lận thương mại và hàng cấm.
2. Ngoài các vấn đề tiêu cực được đề cập trong tình huống, trên thực tế, còn
có thể nảy sinh các vấn đề nào khác nữa không? Phân tích lý do nảy sinh các vấn
đề tiêu cực của hoạt động tạm nhập tái xuất?

Trong thực tế, ngoài các vấn đề phát sinh từ việc hàng TNTX không thực
hiện tái xuất, hoạt động TNTX cũng gây ra các vấn đề tiêu cực khác, chẳng hạn như:
- Bóp méo số liệu thống kê thương mại quốc gia, ảnh hưởng đến kế
hoạch định hướng phát triển.
- Xói mòn nỗ lực xây dựng thương hiệu quốc gia và chất lượng.
Những vấn đề tiêu cực của hoạt động tạm nhập tái xuất nảy sinh chủ yếu từ lỗ
hổng pháp lý và chính sách kết hợp với động cơ lợi nhuận của doanh nghiệp: •
Lỗ hổng pháp lý và chính sách: Quy định về thời gian lưu giữ hàng
tạm nhập là tương đối dài, tạo ra cơ hội cho doanh nghiệp lợi dụng để tiêu thụ hàng
hóa tại thị trường nội địa. Ngoài ra, còn vấn đề liên quan đến danh mục hàng hóa cấm
kinh doanh tạm nhập tái xuất. •
Động cơ lợi nhuận của doanh nghiệp: Sự chênh lệch giá lớn giữa thị
trường quốc tế và trong nước là động lực thúc đẩy. Doanh nghiệp sẵn sàng phạm
pháp luật
để thu lợi chính đáng kể. Thậm chí, một số doanh nghiệp được thành lập
chỉ nhằm mục đích thực hiện các giao dịch tạm nhập tái xuất này.
3. Những tác động tiêu cực của việc hàng tạm nhập tái xuất không thực
hiện tái xuất nhưng lại đưa vào tiêu thụ tại thị trường trong nước là gì?
Việc hàng tạm nhập tái xuất không được tái xuất mà lại bị tuồn vào tiêu thụ tại
thị trường trong nước gây ra những tác động tiêu cực nghiêm trọng trên ba phương
diện: Kinh tế, Xã hội và Môi trường. lOMoAR cPSD| 61430673
Tác động tiêu cực đến Kinh tế: -
Gian lận thương mại và thất thu ngân sách: Hàng TNTX được
hưởng chính sách miễn hoặc hoàn thuế nhập khẩu. Khi hàng hóa này được tiêu thụ
trong nước mà không nộp thuế, nhà nước sẽ thất thu một khoản thuế lớn, gây thiệt
hại nghiêm trọng cho ngân sách. Ví dụ, Chi cục Hải quan Nội Bài đã phát hiện trường
hợp chuyển hàng hóa có giá trị lớn từ nước ngoài vào Việt Nam, sau đó thực hiện
hành vi tráo đổi bằng các loại hàng rác rưởi để trục lợi. -
Cạnh tranh không lành mạnh và ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường nội địa. -
Làm giảm uy tín của quốc gia: Việc tiêu thụ hàng hóa không đúng
quy ước thương mại quốc tế, cùng với các hành vi gian lận như "rút ruột container"
hay tráo đổi hàng hóa, đã tác động xấu đến uy tín hàng hóa và thương mại của Việt
Nam, đặc biệt là trong các cam kết thương mại song phương và đa phương. -
Tăng chi phí quản lý và xử lý hàng tồn đọng: Nhiều doanh nghiệp
bỏ hàng, không đến nhận hoặc không tái xuất, làm container bị tồn đọng tại các cảng.
Điều này gây ra chi phí lưu kho, bảo quản và chi phí xử lý đáng kể cho các cơ quan chức năng.
Tác động tiêu cực đến Xã hội: -
Tạo ra kẽ hở cho tội phạm buôn lậu và gây khó khăn cho công tác
quản lý: Doanh nghiệp có thể khai sai chủng loại, số lượng hàng hóa hoặc làm giả
giấy tờ để tuồn hàng cấm hoặc hàng nhái vào thị trường. Điều này khiến công tác
quản lý của cơ quan chức năng phức tạp hơn, đồng thời làm suy yếu tính nghiêm minh của pháp luật. -
Ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng: Ví dụ điển hình
là việc sổ chân gà nhập lậu bị tiêu hủy tại cửa khẩu Lạng Sơn, cho thấy nguy cơ về
an toàn thực phẩm và dịch bệnh.
Tác động tiêu cực đến Môi trường: -
Nguy cơ biến Việt Nam thành "bãi rác" công nghiệp: Các container
hàng bị bỏ lại thường là phế liệu, rác thải, hoặc các mặt hàng đã qua sử dụng không
được phép nhập khẩu. Ví dụ, Cục Điều tra buôn lậu đã từng bắt giữ khoảng 500
container rác quy đã qua sử dụng. -
Tăng chi phí xử lý chất thải do container bị bỏ quên, xếp thành đống.
4. Phân tích và đánh giá hiệu quả của các giải pháp và chính sách Việt Nam
đã thực hiện để hạn chế các vấn đề nảy sinh từ hoạt động tạm nhập tái xuất. lOMoAR cPSD| 61430673
Việt Nam đã triển khai các chính sách và biện pháp nhằm hạn chế vấn đề
TNTX, tập trung vào việc hoàn thiện khung pháp lý, giới hạn thời gian lưu kho/điều
kiện gia hạn, và tăng cường chỉ đạo kiểm tra, giám sát của Tổng cục Hải quan.
Đánh giá Hiệu quả (Những điểm đã đạt được/cải thiện rõ rệt):
Các biện pháp này (đặc biệt là việc áp dụng hệ thống pháp lý và sử dụng seal
điện tử) đã nâng cao năng lực quản lý của Tổng cục Hải quan. •
Tăng cường giám sát công nghệ: Việc giám sát bằng seal/GPS định
vị điện tử đã tăng cường năng lực giám sát. Seal/GPS giúp phát hiện sớm các lộ trình
sai, tắt tín hiệu, hoặc can thiệp niêm phong, từ đó kích hoạt kiểm tra thực tế tại cửa khẩu xuất. •
Tăng cường chỉ đạo: Việc tăng cường chỉ đạo thông qua chuỗi văn
bản liên tiếp và làm rõ trách nhiệm tại các chi cục đã được thực hiện.
Đánh giá Hạn chế và Lỗ hổng còn tồn tại:
Mặc dù có những cải thiện, hiệu quả của các giải pháp vẫn chưa triệt để và còn
tồn tại nhiều lỗ hổng: -
Lỗ hổng ở khâu thủ tục giấy tờ: Doanh nghiệp vẫn lợi dụng việc
chứng minh minh bằng "hợp đồng xuất/nhập" giả, khai sai tên chủng loại để tuồn
hàng cấm vào nội địa. -
Thiếu đồng bộ và nguồn lực hạn chế: Số lượng thiết bị seal/thiết bị
giám sát ở từng chi cục chưa đáp ứng đủ nhu cầu, và hệ thống Công nghệ Thông
tin/giám sát đôi khi gặp sự cố, tạo ra khoảng trống trong quản lý. -
Nguyên nhân khiến vấn đề tồn tại: Các vấn đề còn tồn tại chủ yếu do
khai báo/giao dịch thương mại giả mạo, hạn chế về nguồn lực (seal/nhân lực), và quy
trình pháp lý xử lý hàng bỏ rơi còn mắc mớ. Ngoài ra, vẫn còn lỗ hổng trong phối hợp liên ngành.
5. Việt Nam cần thực hiện thêm các giải pháp, chính sách nào để quản lý
hoạt động tạm nhập tái xuất?
Để quản lý hiệu quả hơn hoạt động tạm nhập tái xuất, Việt Nam cần thực hiện
thêm các giải pháp, chính sách mới tập trung vào các lĩnh vực sau: - Về cửa khẩu:
• Chỉ cho phép thực hiện chính sách TNTX tại các cửa khẩu chính (theo
Thông báo của cơ quan có thẩm quyền). lOMoAR cPSD| 61430673
Không được chia ra biên giới để thực hiện hoạt động này. - Về hàng hóa:
• Xây dựng danh mục hàng hóa có điều kiện.
• Đối với thực phẩm đông lạnh, cần phải có Giấy chứng nhận vệ sinh
thú y. - Về doanh nghiệp:
Thương nhân Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện xuất khẩu nếu muốn xuất hàng.
Doanh nghiệp FDI (doanh nghiệp đầu tư nước ngoài) chỉ được phép
xuất khẩu các sản phẩm do chính họ sản xuất, bảo dưỡng, bảo hành.
- Về ký quỹ và kho bãi:
• Đối với thực phẩm đông lạnh lưu trữ trong kho lạnh, cần phải được niêm phong hải quan.
Tóm lại, hoạt động TNTX là một con dao hai lưỡi. Trong khi nó mang lại lợi
ích lớn về kinh tế và vị thế địa chính trị, thì các rủi ro về thất thu ngân sách, gian lận
thương mại và suy giảm uy tín quốc gia là rất hiện hữu khi hàng hóa không được tái
xuất đúng quy định. Hiệu quả quản lý đã được cải thiện nhờ công nghệ, nhưng việc
xử lý các lỗ hổng về thủ tục giấy tờ và nguồn lực vẫn là ưu tiên hàng đầu.
1. Hoạt động tạm nhập tái xuất đem lại những lợi ích gì cho Việt Nam?
Hoạt động tạm nhập tái xuất (TNTX) mang lại nhiều lợi ích quan trọng trên
ba phương diện: kinh tế, xã hội và chính trị – chiến lược.
Về kinh tế, TNTX giúp Việt Nam tận dụng vị trí địa lý chiến lược, phát huy
năng lực chuyên môn của doanh nghiệp, gia tăng nhạy bén về thông tin thị trường và
giá cả, lợi ích thuộc cả quốc gia và doanh nghiệp. Hoạt động này thu hút dự án đầu
tư sản xuất kinh doanh, đóng góp vào phát triển các tỉnh biên giới như Đồng
Đăng, Lạng Sơn và Móng Cái. Việt Nam trở thành điểm trung chuyển quan trọng cho
hàng hóa từ Trung Quốc sang ASEAN và ngược lại, thúc đẩy dịch vụ logistics, kho
bãi, vận tải, chế biến nông sản và hàng tiêu dùng.
Về xã hội, TNTX tạo công ăn việc làm cho lao động, thúc đẩy phát triển dịch
vụ hậu cần, kho bãi, vận tải đường bộ, đường thủy, hàng không, bốc xếp và bảo quản,
nâng cao thu nhập và chất lượng nguồn nhân lực tại địa phương. lOMoAR cPSD| 61430673
Về chính trị, TNTX nâng cao vị thế địa chính trị và ngoại giao của Việt Nam,
trở thành “cửa ngõ trung chuyển” giữa Trung Quốc và ASEAN. Hoạt động này tăng
cường hợp tác song phương, đa phương, thúc đẩy giao thương, tạo cơ hội hợp tác lâu
dài giữa doanh nghiệp và quốc gia, hỗ trợ thực hiện các cam kết thương mại quốc tế
như EVFTA và CPTPP. Đồng thời, TNTX giúp nâng cao năng lực quản lý thương
mại và hải quan thông qua phối hợp chặt chẽ với các nước liên quan nhằm ngăn chặn
gian lận thương mại và hàng cấm.
2. Các vấn đề tiêu cực có thể phát sinh từ hoạt động TNTX
Ngoài vấn đề hàng TNTX không tái xuất, hoạt động này còn tiềm ẩn các vấn đề tiêu cực khác: •
Bóp méo số liệu thống kê thương mại, ảnh hưởng đến kế hoạch phát triển. •
Xói mòn thương hiệu quốc gia và chất lượng sản phẩm.
Nguyên nhân chính bao gồm:
1. Lỗ hổng pháp lý và chính sách: Thời gian lưu giữ hàng TNTX dài tạo cơ hội
cho doanh nghiệp tiêu thụ hàng trong nước. Danh mục hàng hóa cấm còn lỏng
lẻo, chưa kiểm soát chặt chẽ.
2. Động cơ lợi nhuận của doanh nghiệp: Chênh lệch giá quốc tế và nội địa lớn
thúc đẩy hành vi trái pháp luật. Một số doanh nghiệp được lập ra chỉ để thực
hiện TNTX bất hợp pháp.
Những nguyên nhân này tạo ra rủi ro tiềm ẩn, ảnh hưởng kinh tế, xã hội và
môi trường nếu không quản lý hiệu quả.
3. Tác động tiêu cực của việc hàng TNTX không tái xuất mà đưa vàotiêu thụ nội địa Về kinh tế: •
Gian lận thương mại và thất thu ngân sách: Hàng TNTX hưởng ưu đãi
miễn/hoàn thuế. Khi tiêu thụ nội địa mà không nộp thuế, ngân sách thiệt hại
đáng kể. Ví dụ, Chi cục Hải quan Nội Bài phát hiện việc chuyển hàng lớn từ
nước ngoài, tráo đổi bằng hàng rác để trục lợi. •
Cạnh tranh không lành mạnh: Doanh nghiệp trong nước chịu áp lực từ hàng giá rẻ trái phép. •
Giảm uy tín quốc gia: Tiêu thụ hàng không đúng quy chuẩn quốc tế làm tổn
hại uy tín Việt Nam trong cam kết song phương và đa phương. lOMoAR cPSD| 61430673 •
Tăng chi phí quản lý: Hàng tồn đọng tại cảng làm phát sinh chi phí kho bãi, bảo quản và xử lý. Về xã hội: •
Kẽ hở cho buôn lậu: Doanh nghiệp khai sai chủng loại, số lượng, làm giả
giấy tờ để tuồn hàng cấm, gây khó khăn cho cơ quan quản lý. •
Ảnh hưởng sức khỏe cộng đồng: Hàng nhập trái phép, đặc biệt thực phẩm,
có nguy cơ về vệ sinh an toàn, như sổ chân gà nhập lậu tiêu hủy tại Lạng Sơn. Về môi trường: •
Nguy cơ trở thành “bãi rác” công nghiệp: Container bỏ lại chứa phế liệu,
rác thải, hàng qua sử dụng. Ví dụ, Cục Điều tra buôn lậu từng bắt giữ khoảng 500 container rác. •
Tăng chi phí xử lý chất thải: Container tồn đọng cần xử lý, xếp thành đống,
làm tăng áp lực lên cơ sở hạ tầng.
4. Hiệu quả và hạn chế của các giải pháp Việt Nam đã thực hiện
Việt Nam triển khai các biện pháp giảm rủi ro TNTX, tập trung hoàn thiện
khung pháp lý, giới hạn thời gian lưu kho, tăng cường chỉ đạo và giám sát của Tổng
cục Hải quan. Ứng dụng công nghệ như seal/GPS điện tử giúp giám sát hành trình
hàng hóa, phát hiện hành vi vi phạm, kích hoạt kiểm tra thực tế tại cửa khẩu. Hiệu quả: •
Nâng cao năng lực quản lý, giảm thất thu thuế, tăng cường giám sát. •
Làm rõ trách nhiệm chi cục, kiểm soát hành trình hàng hóa tốt hơn. Hạn chế: •
Doanh nghiệp vẫn lợi dụng giấy tờ giả, khai sai tên chủng loại để đưa hàng cấm. •
Số lượng thiết bị giám sát còn hạn chế, hệ thống công nghệ đôi khi gặp sự cố. •
Phối hợp liên ngành chưa đồng bộ. Nguyên nhân tồn tại chính là khai báo
thương mại giả mạo, nguồn lực hạn chế và quy trình xử lý chưa triệt để.
5. Giải pháp và chính sách cần thực hiện thêm Để
quản lý TNTX hiệu quả hơn, Việt Nam cần: lOMoAR cPSD| 61430673 •
Cửa khẩu: Chỉ thực hiện TNTX tại cửa khẩu chính, không chia nhỏ để kiểm soát tốt hơn. •
Hàng hóa: Xây dựng danh mục hàng hóa có điều kiện; thực phẩm đông lạnh
cần Giấy chứng nhận vệ sinh thú y. •
Doanh nghiệp: Thương nhân Việt Nam phải đáp ứng điều kiện xuất khẩu;
doanh nghiệp FDI chỉ được xuất sản phẩm do chính họ sản xuất, bảo dưỡng, bảo hành. •
Ký quỹ và kho bãi: Hàng đông lạnh lưu kho phải niêm phong hải quan; tăng
cường giám sát và sử dụng công nghệ theo dõi hiện đại.
Tóm lại, TNTX là con dao hai lưỡi. Hoạt động này mang lại lợi ích kinh tế, xã
hội và địa chính trị, nhưng rủi ro về thất thu ngân sách, gian lận thương mại và suy
giảm uy tín quốc gia vẫn hiện hữu. Hiệu quả quản lý đã được cải thiện nhờ công nghệ
và hoàn thiện chính sách, nhưng xử lý các lỗ hổng về thủ tục, nguồn lực và phối hợp
liên ngành vẫn là ưu tiên hàng đầu để đảm bảo hoạt động TNTX bền vững.
Câu 3. Tính toán RCA và bình luận về lợi thế so sánh về gạo của Việt
Nam và Phillippines giai đoạn 2021-2023
1. Bối cảnh Xuất nhập khẩu Gạo (2021–2023)
Giai đoạn 2021–2023 chứng kiến sự phân cực rõ rệt trong vai trò thương mại
gạo của hai quốc gia này.
Việt Nam là một trong ba nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, cùng với Ấn
Độ và Thái Lan. Sản lượng và giá trị xuất khẩu gạo của Việt Nam tăng mạnh trong giai đoạn này: •
Năm 2021: Đạt khoảng 6,2–6,3 triệu tấn. •
Năm 2022: Đạt gần 7,1 triệu tấn. •
Năm 2023: Đạt 8,3 triệu tấn, trị giá gần 4,8 tỉ USD, mức cao kỷ lục.
Các thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam bao gồm Philippines, Trung
Quốc, Indonesia và châu Phi. Trong đó, Philippines luôn đứng số 1, chiếm khoảng
40% lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam. Việt Nam cũng đang theo xu hướng nâng
cao chất lượng gạo (gạo thơm, hữu cơ) để duy trì lợi thế cạnh tranh. lOMoAR cPSD| 61430673
Philippines là nước nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới trong nhiều năm. Nhu cầu
tiêu thụ nội địa cao nhưng sản xuất nội địa không đáp ứng đủ do các hạn chế về đất
canh tác, năng suất và biến đổi khí hậu. •
Lượng nhập khẩu gạo của Philippines (2021–2023) dao động từ
2,7–3 triệutấn (2021) đến trên 3,8 triệu tấn (2023). •
Việt Nam chiếm ưu thế lớn trong thị trường nhập khẩu của
Philippines, vớikhoảng 70–80% thị phần, phần còn lại đến từ Thái Lan và Ấn Độ.
2. Tính toán và Bình luận về Chỉ số RCA
Phân tích RCA đã thể hiện rõ ràng lợi thế so sánh thương mại của hai nước trong lĩnh vực gạo: Chỉ số RCA (2021 → Quốc gia Bình luận 2023)
Rất cao (RCA >> 1),
khẳng định lợi thế so sánh Việt Nam
7,22→7,01→8,37
mạnh và tăng rõ rệt trong năm 2023.
Rất nhỏ (RCA ≪ 1), Philippine
0,0066→0,0112→0,0057 tức không có lợi thế so sánh,
s thậm chí gần như không.
2.1. Phân tích Lợi thế So sánh Gạo của Việt Nam (RCA cao)
Chỉ số RCA rất cao của Việt Nam khẳng định gạo là ngành xuất khẩu truyền
thống và đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu nông sản. Đặc biệt, chỉ số RCA tăng
vọt từ 7,01 lên 8,37 trong năm 2023.
Các yếu tố tạo nên lợi thế so sánh mạnh mẽ: -
Năng lực Sản xuất Thặng dư: Đồng bằng sông Cửu Long là
vùng lương thực lớn, có khả năng sản xuất thặng dư để phục vụ xuất khẩu. lOMoAR cPSD| 61430673 -
Cạnh tranh về Chi phí và Khối lượng: Việt Nam duy trì chi
phí sản xuất cạnh tranh so với nhiều quốc gia khác, cho phép xuất khẩu khối
lượng lớn với giá cạnh tranh. -
Hệ thống Hậu cần và Chế biến Sẵn sàng: Việt Nam sở hữu
mạng lưới xay xát, cảng, doanh nghiệp xuất khẩu chuyên nghiệp và logistics đủ mạnh. -
Đa dạng hóa: Việt Nam xuất khẩu nhiều chủng loại sản phẩm
(như broken, non-basmati, fragrant) đến nhiều thị trường (châu Á, châu Phi,
Trung Đông), giúp giảm thiểu rủi ro thị trường đơn lẻ. -
Tác động Giá Toàn cầu 2023: Việc Ấn Độ hạn chế xuất khẩu
kết hợp với các yếu tố thời tiết đã khiến giá gạo toàn cầu tăng, làm tăng giá trị
xuất khẩu (USD) của Việt Nam, từ đó đẩy chỉ số RCA lên cao.
2.2. Phân tích Lợi thế So sánh Gạo của Philippines (RCA cực thấp)
Chỉ số RCA cực thấp của Philippines (thấp hơn nhiều so với 1) phản ánh đúng
thực tế rằng quốc gia này là nhà nhập khẩu ròng gạo.
Các lý do khiến Philippines thiếu lợi thế so sánh: -
Mục tiêu Ưu tiên Nội địa: Chính sách sản xuất tập trung vào
tiêu dùng trong nước để đảm bảo an ninh lương thực, dẫn đến ít hoặc không
có thặng dư để xuất khẩu. -
Hạn chế Sản xuất: Mặc dù có diện tích trồng lúa khá lớn, nhưng
năng suất canh tác thấp và sản lượng không đủ đáp ứng nhu cầu nội địa. -
Chi phí kém Cạnh tranh: Diện tích canh tác bị phân mảnh,
năng suất trung bình thấp hơn các đối thủ, và chi phí sản xuất cũng như
logistics cao, khiến gạo Philippines kém cạnh tranh về giá. -
Thiếu Chuỗi Xuất khẩu: Nước này thiếu các doanh nghiệp
xuất khẩu gạo quy mô lớn và năng lực tiếp cận thị trường quốc tế kém.
2.3. Kết luận
Thông qua kết quả chỉ số RCA, Việt Nam được xác định là nhà cung ứng
cạnh tranh toàn cầu, trong khi Philippines đóng vai trò là thị trường tiêu thụ lớn
và phụ thuộc đáng kể vào nhập khẩu.
RCA đã thể hiện rõ quan hệ cung - cầu mang tính cấu trúc trong khu vực. lOMoAR cPSD| 61430673 •
Việt Nam hưởng lợi lớn khi nguồn cung thế giới trở nên khan
hiếm, thểhiện qua RCA tăng vọt năm 2023. •
Ngược lại, Philippines dễ bị tổn thương hơn trước những biến
động và giánđoạn chuỗi cung ứng toàn cầu
3. So sánh Cạnh tranh Gạo Toàn cầu và Chiến lược Phát triển
3.1. Bức Tranh Cạnh Tranh Toàn cầu (So sánh với Ấn Độ & Thái Lan)
Việt Nam, Ấn Độ và Thái Lan là ba nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới. Nền
tảng cạnh tranh của Việt Nam được định vị khác biệt so với hai đối thủ chính này.
- Ấn Độ: "Người điều phối giá" của thế giới ◦ Ấn Độ thống trị về SỐ LƯỢNG.
◦ Chính sách của Ấn Độ có khả năng tạo ra SÓNG GIÓ trên thị trường gạo toàn cầu.
- Thái Lan: Đối thủ truyền thống
◦ Thái Lan mạnh về THƯƠNG HIỆUCHẤT LƯỢNG gạo thơm.
- Việt Nam: "Ngôi sao đang lên"
◦ Việt Nam áp dụng Chiến lược LINH HOẠT.
◦ Việt Nam vừa có sản lượng lớn, vừa tiên phong về chất lượng (ví dụ như gạo ST25).
3.2. Mở rộng các Bình luận về Thương mại Quốc tế
Dựa trên bối cảnh cạnh tranh và lợi thế so sánh RCA đã tính toán, có các nhận
định thương mại quốc tế sau: -
Dùng gạo như một công cụ "ngoại giao mềm". -
Nâng cấp chất lượng, xây dựng thương hiệu để tránh phải "đốt
tiền" chạy đua về giá. -
Tận dụng ưu đãi thuế để thâm nhập các thị trường khó tính. -
Không "bỏ tất cả trứng vào một giỏ".
4. Chính sách Phát triển nếu Philippines Ngăn chặn Việc Thương mại Gạo
giữa Hai Nước lOMoAR cPSD| 61430673
Philippines là thị trường xuất khẩu gạo số 1 của Việt Nam, chiếm khoảng 40%
lượng gạo xuất khẩu. Nếu Philippines hạn chế nhập khẩu từ Việt Nam, Việt Nam cần
phải thực hiện các chính sách phát triển để đa dạng hóa rủi ro và nâng cao khả năng
phục hồi của ngành lúa gạo.
- Chính sách đối với Thị trường Xuất khẩu •
Đa dạng hóa thị trường: Giảm sự phụ thuộc vào một thị trường lớn như Philippines. •
Đàm phán thương mại song phương và đa phương: Nhằm
mở rộng các cơ hội tiếp cận thị trường mới và củng cố các thị trường hiện tại. •
Xây dựng thương hiệu gạo quốc gia: Nâng cao vị thế và giá trị
của gạo Việt Nam trên thị trường quốc tế, giúp cạnh tranh bằng chất lượng thay vì chỉ bằng giá.
- Chính sách đối với Sản xuất trong Nước •
Cải tiến chuỗi giá trị lúa gạo. •
Khuyến khích sản xuất gạo chất lượng cao: Phù hợp với xu
hướng nâng cao chất lượng (gạo thơm, hữu cơ) để giữ lợi thế cạnh tranh đã được đề cập. •
Dự trữ quốc gia và ổn định giá: Giúp quản lý rủi ro và đảm
bảo an ninh lương thực trong nước.
- Chính sách Hỗ trợ Doanh nghiệp và Nông dân
Khuyến khích hợp tác công - tư.
Cung cấp thông tin thị trường.
Hỗ trợ tài chính và tín dụng
Câu 4. Phân tích chính sách thuế nhập khẩu ô tô của Mỹ
1. Tổng quan về Ngành Công nghiệp Ô tô Mỹ
Ngành công nghiệp ô tô Mỹ là ngành chuyên về sản xuất, lắp ráp, nghiên
cứu và phát triển xe ô tô, phụ tùng ô tô. Ngành này bao gồm tất cả các giai đoạn từ
thiết kế, sản xuất phụ tùng, lắp ráp, đến kinh doanh, bảo dưỡng và sửa chữa xe, đóng
vai trò cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế Mỹ với doanh thu lớn.
Quy mô và Cấu trúc Thị trường: lOMoAR cPSD| 61430673
Giá trị thị trường ngành ô tô Hoa Kỳ năm 2024 ước tính khoảng 1,2 nghìn tỷ
USD. Cấu trúc thị trường bao gồm: Nhà sản xuất (OEMs), Nhà cung cấp linh kiện
(linh kiện gốc OEM và aftermarket), Mạng lưới phân phối, Dịch vụ phụ trợ, và Người
tiêu dùng. Các nhà sản xuất (OEMs) có vai trò không chỉ sản xuất xe mà còn bao gồm
R&D, thiết kế, thử nghiệm, sản xuất động cơ truyền động, công nghệ điện/hybrid/EV.
Thói quen tiêu dùng bị ảnh hưởng lớn bởi các yêu cầu về tính năng mới như tiết kiệm
nhiên liệu, thân thiện môi trường (xe điện), công nghệ tự lái, và kết nối thông minh.
2. Một số chính sách thuế nhập khẩu nổi bật tại Mỹ
Chính sách thuế nhập khẩu ô tô của Mỹ phụ thuộc vào loại xe và quốc gia
xuất xứ. Cơ sở tính thuế dựa trên giá trị khai báo (Declared Value) của xe tại thời
điểm nhập khẩu, cộng thêm các chi phí vận chuyển và bảo hiểm đến cảng Mỹ. Ngoài
ra, xe nhập khẩu còn phải đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn khí thải (EPA) và an toàn (DOT).
Trong lịch sử, Mỹ đã áp dụng các chính sách đáng chú ý như: -
Chính sách "Chicken Tax" năm 1964: Áp thuế 25% lên "light trucks" nhập khẩu. -
Chính sách Hạn chế Xuất khẩu Tự nguyện (VER) với Nhật
Bản vào đầu và giữa thập niên 1980.
Mặc dù mức thuế nhập khẩu cơ bản giữ ổn định qua nhiều năm, các điều khoản
ưu đãi (Special rates, FTA, miễn giảm theo hiệp định) có sự thay đổi tùy thuộc vào
chính sách đối ngoại, hiệp định thương mại và ưu tiên công nghiệp của Mỹ tại từng giai đoạn.
3. Các Sự kiện Chính sách Thuế trọng tâm năm 2025
Năm 2025 chứng kiến những thay đổi thuế quan mạnh mẽ, thể hiện chiến lược
"AMERICAN FIRST" của chính quyền:
- Sự kiện 1: Đánh thuế 25% đối với Ô tô Nhập khẩu (26/03/2025)
Tổng thống Trump công bố quyết định đánh thuế 25% đối với toàn bộ xe hơi
không sản xuất tại Mỹ. Mức thuế này cao đáng kể, gấp từ 10 đến 25 lần so với mức
thuế hiện hành Mỹ áp dụng cho Liên minh châu Âu (EU) và Nhật Bản (2,5%), cũng như Hàn Quốc (0%).
Phản ứng Quốc tế:
Các nước như Nhật Bản, EU, Anh, Hàn Quốc lập tức phản đối mạnh, cho rằng
Mỹ lạm dụng lý do "an ninh quốc gia". EU và Nhật đe dọa áp thuế trả đũa đối với lOMoAR cPSD| 61430673
hàng nông sản và công nghiệp Mỹ. Các hãng xe đa quốc gia cảnh báo giá xe có thể
tăng 3,000–5,000/xe, và ngay cả các hãng xe Mỹ (Ford, GM, Tesla) cũng phản đối vì
chuỗi cung ứng linh kiện của họ phụ thuộc mạnh vào nhập khẩu.
Sau nhiều vòng đàm phán, Mỹ đạt được các thỏa thuận giảm thuế
(tariffreduction deals) song phương với một số đối tác (Nhật, EU, Anh, Canada,
Mexico). Tuy nhiên, mức thuế 25% vẫn được giữ đối với xe từ Trung Quốc, Hàn
Quốc, Thái Lan, Ấn Độ, Brazil (các nước chưa có thỏa thuận giảm). Chính quyền
cũng đưa ra thông điệp khuyến khích sản xuất: "Nếu các bạn đặt nhà máy lắp ráp cuối
cùng tại Mỹ, chúng tôi sẽ thưởng cho các bạn".
- Sự kiện 2: Thuế 25% đối với Xe tải Hạng trung và Hạng nặng (01/11/2025)
Bắt đầu từ ngày 1/11/2025, tất cả các xe tải hạng trung (tổng trọng lượng từ
10.001 đến 26.000 pound) và hạng nặng (tổng trọng lượng từ 26.001 pound trở lên)
nhập khẩu vào Mỹ sẽ bị áp thuế 25%.
4. Mục tiêu và Nguyên nhân của Chính sách Thuế Mới Chính
sách thuế quan mới năm 2025 có mục tiêu cốt lõi là:
• Giảm thâm hụt thương mại.
• Thúc đẩy sản xuất nội địa và bảo hộ việc làm trong nước.
• Thu hút FDI: Tăng dòng vốn đầu tư nước ngoài vào ngành ô tô - xe điện.
• Đảm bảo an ninh kinh tế – quốc phòng.
• Củng cố chiến lược "America First".
Các nguyên nhân chính dẫn đến sự thay đổi chính sách này bao gồm: Nguyên nhân Giải thích
Tổng thâm hụt hàng hóa năm 2024 là 1.200 tỷ USD, Thâm hụt
trong đó ngành ô tô chiếm >10%. Riêng ngành xe tải thâm hụt thương mại
gần 48 tỷ USD năm 2024.
Suy yếu công Tỷ trọng ngành chế tạo giảm từ 16% xuống 10,7% nghiệp nội địa GDP. An ninh
Xe tải nặng được coi là phương tiện chiến lược cho lOMoAR cPSD| 61430673
quân đội, vận tải năng lượng và chuỗi cung ứng. Mỹ phụ
quốc gia thuộc vào nhập khẩu hơn 58% linh kiện xe tải hạng nặng từ Đức và Nhật.
Xe tải nhập khẩu rẻ hơn 15–20% nhờ trợ giá hoặc chi Cạnh tranh
phí thấp, gây áp lực lên các hãng nội địa (Peterbilt, Kenworth, không công bằng Freightliner).
Bảo vệ việc làm tại các bang công nghiệp (Texas, Ohio, Chính trị nội
Pennsylvania), nơi tập trung hơn 240.000 lao động ngành xe địa tải.
5. Tác động của Chính sách Thuế Quan
Chính sách thuế quan 25% có tác động phức tạp, được phân tích thông qua mô
hình Cân bằng Tổng quát (CGE) của Đại học Yale.
5.1. Đối với Ngành Công nghiệp Ô tô Trong nước - Lợi ích:
Tăng sản lượng nội địa: Thuế 25% giúp các hãng xe Mỹ cạnh tranh
tốt hơn, thúc đẩy sản xuất trong nước. Ví dụ, Honda đã chuyển nhà máy từ Canada
về Mỹ, tăng 30% sản lượng SUV nội địa. •
Bảo vệ và tạo việc làm: Dòng sản xuất chuyển về Mỹ giúp giữ và mở rộng việc làm. •
Theo kịch bản không bị đáp trả, sản lượng của Mỹ dự kiến tăng
13.73% (~1.3 triệu xe/năm). Tác hại:
Tăng chi phí sản xuất: Thuế 25% áp lên linh kiện nhập khẩu (chiếm
≈40% tổng linh kiện) làm chi phí tăng 5–10%. •
Cản trở đổi mới: Giảm cạnh tranh có thể khiến các hãng Mỹ ít đầu tư
vào công nghệ mới, đặc biệt là xe điện (EV).
5.2. Đối với Người Tiêu dùng
Chính sách này gây ra các hệ quả tiêu cực cho người tiêu dùng: lOMoAR cPSD| 61430673 -
Tăng giá xe: Đại lý chuyển chi phí thuế 25% sang người mua, khiến
giá xe nhập tăng. Tổng chi phí sở hữu xe tăng 1,300–1,600/năm. -
Giảm lựa chọn: Số lượng mẫu xe dưới $30.000 USD giảm từ 40 xuống
27 mẫu (giảm 32%). Điều này làm chậm quá trình chuyển đổi xanh do xe điện nhập
khẩu trở nên đắt hơn. -
Tác động không đồng đều (Regressive): Thuế quan ảnh hưởng nặng
nề hơn đến người có thu nhập thấp, buộc họ phải mua xe cũ tốn nhiên liệu và cắt giảm chi tiêu thiết yếu.
5.3. Đối với Thương mại Quốc tế và Toàn cầu -
Căng thẳng thương mại: Các đối tác thương mại phản ứng mạnh và
đe dọa áp thuế trả đũa. -
Chuỗi cung ứng bị gián đoạn: Xuất khẩu của Mỹ giảm, chuỗi cung
ứng toàn cầu bị rối loạn. -
Tác động vĩ mô: GDP Mỹ dự kiến giảm 0.18 - 0.12%/năm trong giai đoạn 2025-2026.
6. Đánh giá Tổng thể và Xu hướng Chính sách
Ưu điểm (Lợi ích chiến lược):
Chính sách này giúp thúc đẩy sản xuất trong nước, tăng sức mạnh đàm phán
thương mại, thu hút đầu tư và việc làm, giảm phụ thuộc nhập khẩu, và bảo vệ năng
lực sản xuất chiến lược, đảm bảo an ninh kinh tế và quốc gia.
Hạn chế (Chi phí và Rủi ro):
Chi phí đầu vào tăng làm giảm hiệu quả sản xuất. Phúc lợi xã hội giảm do chi
phí sở hữu xe tăng. Quan hệ thương mại quốc tế căng thẳng, và Mỹ có thể mất một phần uy tín.
Xu hướng Chính sách Dài hạn (Bảo hộ Lai và Môi trường):
Xu hướng chính sách năm 2025 là Bảo hộ Lai (Hybrid Protectionism), kết
hợp thuế quan với quy định nội địa hóa (yêu cầu ít nhất 75% linh kiện pin phải sản
xuất tại Mỹ để tránh thuế bổ sung). Đây là sự đảo ngược xu hướng tự do hóa kéo dài hơn 70 năm.
Đáng chú ý, chính sách này gây xung đột trực tiếp với mục tiêu khí hậu của
Mỹ (giảm phát thải 50% đến 2030). Nó làm chậm chuyển đổi năng lượng, giảm tỷ lệ
áp dụng EV, và ưu tiên các loại xe "ngốn xăng" như Ford F-150. lOMoAR cPSD| 61430673
7. Bài học Kinh nghiệm cho Việt Nam
Từ chính sách thuế nhập khẩu ô tô của Mỹ, Việt Nam có thể rút ra các bài học sau: -
Tương tác với các Hiệp định Thương mại Quốc tế: Các hiệp định
như EVFTA, CPTPP có thể ảnh hưởng lớn đến tính khả thi của thuế nhập khẩu. Việt
Nam cần tuân thủ hoặc thương lượng để có điều kiện ưu đãi nhằm hạn chế chi phí. -
Xác định Mục tiêu Chính sách Rõ ràng: Cần có mục đích rõ ràng
(như bảo vệ ngành trong nước, cải thiện chuỗi linh kiện, an ninh công nghiệp) để thiết
kế chính sách thuế phù hợp. -
Theo dõi Tác động Thị trường: Cần giám sát liên tục giá bán, mức
tiêu thụ, và ảnh hưởng tới ngành phụ trợ để sẵn sàng điều chỉnh chính sách. -
Ưu tiên Chất lượng và Đổi mới: Để thúc đẩy ô tô điện/ô tô xanh, có
thể sử dụng thuế nhập khẩu linh kiện EV hoặc ưu đãi sản xuất xe điện để chuyển
hướng ngành công nghiệp. -
Đánh giá Chuỗi Cung ứng Phụ trợ: Muốn thu hút sản xuất nội địa,
cần có ngành công nghiệp phụ trợ đủ mạnh (linh kiện, sản xuất khung, động cơ, điện tử ô tô) 1. Tổng quan Ngành Công nghiệp Ô Mỹ
Ngành ô tô Mỹ bao gồm sản xuất, lắp ráp, R&D, kinh doanh và dịch vụ bảo dưỡng,
đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế với giá trị thị trường ước tính 1,2 nghìn tỷ
USD năm 2024. Cấu trúc ngành gồm các nhà sản xuất (OEMs), nhà cung cấp linh
kiện, mạng lưới phân phối và người tiêu dùng. OEMs đảm nhận cả R&D, thiết kế,
sản xuất động cơ và công nghệ điện/hybrid/EV. Thói quen tiêu dùng bị ảnh hưởng
bởi yêu cầu tiết kiệm nhiên liệu, thân thiện môi trường, công nghệ tự lái và kết nối thông minh. 2. Chính sách thuế nhập khẩu ô Mỹ
Thuế nhập khẩu được tính dựa trên giá khai báo của xe, cộng chi phí vận chuyển và
bảo hiểm, và xe phải đáp ứng tiêu chuẩn khí thải (EPA) và an toàn (DOT). Lịch sử
nổi bật gồm Chicken Tax 1964 áp 25% với “light trucks” nhập khẩu và hạn chế xuất
khẩu tự nguyện (VER) với Nhật Bản thập niên 1980. Mức thuế cơ bản ổn định, nhưng
ưu đãi thay đổi theo hiệp định thương mại và chính sách đối ngoại. lOMoAR cPSD| 61430673 3.
Các sự kiện thuế quan trọng năm 2025
Ô tô nhập khẩu (26/03/2025): Thuế 25% áp dụng cho toàn bộ xe nhập không
sản xuất tại Mỹ, cao hơn nhiều so với mức 2,5% với EU, Nhật và 0% với Hàn
Quốc. Quốc tế phản đối, đe dọa trả đũa. Mỹ đạt thỏa thuận giảm thuế với một
số đối tác, nhưng vẫn giữ 25% với Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Ấn Độ
và Brazil. Chính quyền Mỹ khuyến khích sản xuất nội địa. •
Xe tải hạng trung và hạng nặng (01/11/2025): Thuế 25% áp dụng với xe tải
nhập khẩu từ 10.001 pound trở lên. 4.
Mục tiêu và nguyên nhân của chính sách thuế mới
Mục tiêu chính là giảm thâm hụt thương mại, thúc đẩy sản xuất nội địa, bảo vệ việc
làm, thu hút FDI vào ngành ô tô và EV, đảm bảo an ninh kinh tế – quốc phòng, củng
cố chiến lược “America First”. Nguyên nhân gồm tổng thâm hụt hàng hóa 1.200 tỷ
USD năm 2024 (ô tô chiếm >10%, xe tải thâm hụt 48 tỷ USD), suy yếu công nghiệp
nội địa (tỷ trọng ngành chế tạo giảm từ 16% xuống 10,7% GDP), phụ thuộc linh kiện
nhập khẩu (>58% từ Đức và Nhật), cạnh tranh không công bằng từ xe nhập khẩu rẻ
hơn 15–20%, và yếu tố chính trị nội địa nhằm bảo vệ việc làm tại các bang công
nghiệp với 240.000 lao động ngành xe tải. 5.
Tác động của chính sách thuế quan
Ngành ô tô trong nước: Thuế giúp tăng sản lượng nội địa và bảo vệ việc làm;
ví dụ, Honda chuyển nhà máy từ Canada về Mỹ, sản lượng SUV tăng 30%, dự
kiến tổng sản lượng Mỹ tăng 13,73% (~1,3 triệu xe/năm). Tuy nhiên, chi phí
linh kiện nhập khẩu tăng 5–10%, giảm cạnh tranh có thể hạn chế đầu tư vào
công nghệ mới, đặc biệt xe điện. •
Người tiêu dùng: Giá xe tăng, chi phí sở hữu tăng 1.300–1.600 USD/năm, số
lượng mẫu xe giá <30.000 USD giảm từ 40 xuống 27 mẫu, làm chậm chuyển
đổi sang xe xanh. Thuế ảnh hưởng nặng hơn tới người thu nhập thấp. •
Thương mại quốc tế và toàn cầu: Đối tác phản đối và đe dọa trả đũa, chuỗi
cung ứng gián đoạn, GDP Mỹ dự kiến giảm 0,12–0,18%/năm 2025–2026. 6.
Đánh giá tổng thể và xu hướng chính sách
Chính sách thúc đẩy sản xuất nội địa, tăng sức mạnh đàm phán thương mại, thu hút
đầu tư và việc làm, giảm phụ thuộc nhập khẩu và bảo vệ năng lực sản xuất chiến lược.
Tuy nhiên, chi phí đầu vào tăng, phúc lợi xã hội giảm, quan hệ thương mại căng thẳng
và uy tín quốc tế bị ảnh hưởng. Xu hướng dài hạn là bảo hộ lai (Hybrid
Protectionism), kết hợp thuế quan và yêu cầu nội địa hóa (≥75% linh kiện pin sản