lOMoARcPSD| 61601492
Câu 1: sở hình thành tưởng Hồ Chí Minh, tinh hoa văn hóa phương Đông, tinh hoa văn
hóa phương Tây?
I.Tinh hoa văn hóa phương Đông:
1. Nho giáo
- kế thừa phát triển Nho giáo: tư tưởng nhân trị, đức trị, triết nhân sinh, đề cao giáo dục
và đạo đức trong rèn luyện phẩm chất con người, xây dựng đạo đức đảng viên và nhân dân.
- Kế thừa quan niệm về một xã hội công bằng, bác ái, nhân, nghĩa, trí, dũng, tín, liêm đem lại
một thế giới hòa bình, các dân tộc hữu nghị và hợp tác.
- Tiếp thu Nho giáo chọn lọc, phê phán mặt trái như trọng nam khinh nữ, phân chia đẳng
cấp,…
- Các vấn đề tu dưỡng đạo đức trong “Đường Cách Mệnh”, “Sửa đổi và làm việc”, “Di chúc”
của Bác: “Đảng ta một Đảng cầm quyền, mỗi Đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần
đạo đức cách mạng, thật sự cần kiệm liêm chính, chí công vô tư.”
2. Phật giáo:
- kế thừa, phát triển tư tưởng từ bi, yêu thương con người. Khuyến khích làm việc thiện, sống
hòa đồng, bình đẳng, gắn bó với đất nước. Phê phán thế giới quan duy tâm, tư tưởng an phận,
bi quan.
- Quan điểm tích cực của đạo Phật vận dụng để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, một
nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
3. Lão giáo:
- kế thừa, phát triển tư tưởng của Lão Tử, khuyên con người sống gắn bó với thiên nhiên, cần
kiệm liêm chính, chí công vô tư.
4. Chủ nghĩa Tam dân:
- Sau khi thành người Mác-xít, Bác tìm hiểu chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn: “Dân tộc
độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc”. Bác thấy có nhiều tư tưởng phù hợp với xu
thế thời đại và vận dụng được vào cách mạng Việt Nam.
- Bác tiếp thu văn hóa phương Đông trên tinh thần biện chứng, chọn lọc, sáng tạo và phát triển
vào điều kiện cụ thể của Việt Nam hình thành nên tư tưởng của mình.
II. Tinh hoa văn hóa phương Tây
- Khi học Trường tiểu học Pháp, Hồ Chí Minh để tâm tới khẩu hiệu: “Tự do - Bình đẳng -
Bác ái”, định hướng người đến phương Tây, tìm đường cứu nước.
- Đến phương Tây, Bác kế thừa quan điểm về quyền tự do, bình đẳng, quyền sống quyền
mưu cầu hạnh phúc. Bác khẳng định trong Bản tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam Dân
Chủ Cộng Hòa: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng; dân tộc nào cũng
quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”.
- Bác đã sống và làm việc tại thủ đô nước Pháp - nơi giúp người hòa nhập với vốn tri thức thời
đại, đặc biệt là truyền thống văn hóa dân chủ tiến bộ của Pháp. Bác học được tư tưởng, phong
cách làm trong thực tiễn và ở Đảng Xã Hội Pháp.
- Người sống làm việc tại những cường quốc lớn trên thế giới như Pháp, Mỹ, Nga, bằng ngôn
ngữ của nước đó. Từ ấy người tìm hiểu tư tưởng nhân văn, dân chủ và nhà nước pháp quyền
của các nhà khai sáng phương Tây.
- Tư tưởng cũng ảnh hưởng từ cuộc gặp gỡ với các nhà chính trị xã hội nổi tiếng như Mácxen
Casanh,… Bác cũng tham gia giao lưu trong các hội thảo câu lạc bộ về văn học, kinh tế,
chính trị.
- Bác cũng tiếp thu tinh thần bác ái, đức hi sinh, lòng yêu thương con người của Thiên chúa
giáo
- Bác đã tiếp thu tinh hoa văn hóa phương Tây trên tinh thần biện chứng, chọn lọc, không
rập khuôn máy móc, vận dụng sáng tạo và phát triển vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Bác
tiếp thu các ưu điểm, kiên quyết loại bỏ các nhược điểm, hình thành nên chính tưởng của
mình
III. Giá trị của việc tiếp thu văn hóa
lOMoARcPSD| 61601492
- Đảng xác định phát triển con người Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc để văn hóa là động lực
phát triển và bảo vệ Tổ quốc. Hiện nay, con người Việt Nam phát triển toàn diện là người có
văn hóa, thấm nhuần bản sắc văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp thu, đóng góp vào
tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Trong xu thế toàn cầu hóa, sinh viên phấn đấu nâng cao trình độ văn hóa, duy trì cảnh giác,
giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, giao lưu văn hóa trên tiền đề “hòa nhập chứ không hòa tan”,
góp phần tạo sự đa dạng văn hóa, phát triển kinh tế, đời sống xã hội.
Câu 2: Quan điểm Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc dân tộc Con đường cách
mạng Vô sản:
I. Cách mạng giải phóng dân tộc phải là cách mạng vô sản:
1. Các phong trào yêu nước ở Việt Nam:
- Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỉ XX, phong trào yêu nước ở Việt Nam nổ ra với tinh thần “Người
trước ngã, người sau đứng dậy”, nhưng đều bị dìm trong biển máu.
- Theo Bác, phong trào Đông Du của Phan Bội Châu là “đưa hổ cửa trước, rước beo cửa sau”,
phong trào Duy tân của cụ Phan Châu Trinh cũng “xin giặc rủ lòng thương”, khởi nghĩa Yên
Thế của cụ Hoàng Hoa Thám mang nặng tư tưởng phong kiến.
- Khâm phục tinh thần cứu nước của ông cha, nhưng Bác không tán thành con đường của họ
mà tìm một con đường mới.
2. Tìm ra con đường giải phóng dân tộc
- Nguyễn Ái Quốc đã tìm hiểu về các cuộc cách mạng lớn trên thế giới, người đọc Tuyên ngôn
độc lập của Mỹ, Tuyên ngôn nhân quyềndân quyền của Cách mạng Pháp. Đây là các cuộc
cách mạng tư sản, “cách mạng không đến nơi”, “trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì
áp bức thuộc địa”. Vì vậy người không theo con đường này.
- Xem xét Cách mạng tháng 10 Nga đọc Luận cương của nin, Người tìm thấy một con
đường mới: con đường cách mạng vô sản. Bác “vui đến phát khóc”, khẳng định: “Đây là cái
cần thiết cho chúng ta, đây là con đường giải phóng chúng ta!”
- Người khẳng định “Muốn cứu nước giải phóng dân tộc không con đường nào khác ngoài
con đường cách mạng vô sản”.
- Đường lối thực hiện cách mạng vô sản để giải phóng dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh:
+ các nước bản, mâu thuẫn giữa giai cấp sản sản thì các nước thuộc địa,
mâu thuẫn giữa nhân dân bị áp bức thực dân xâm lược. vậy, các nước thuộc địa đấu
tranh giải phóng dân tộc. Đây là tính chất và nhiệm vụ của cách mạng ở thuộc địa.
+ Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, nhiệm vụ hàng đầu là chống đế quốc và
giành độc lập dân tộc đã bao hàm giải phóng giai cấp giải phóng con người. Chỉ xóa bỏ
tình trạng áp bức, bóc lột, thiết lập nhà nước của dân, do dân, vì dân thì người lao động mới
có quyền làm chủ, gắn kết độc lập dân tộc với tự do và hạnh phúc. Vì vậy, giải phóng dân tộc
là trên hết, trước hết.
+ Bác nói: “Nước được độc lập dân không được hưởng hạnh phúc tự do thù độc lập cũng
chẳng nghĩa gì”. Người khẳng định: “Yêu Tổ quốc, yêu nhân dân phải gắn liền với yêu
chủ nghĩa hội, chỉ tiến lên chủ nghĩa hội thì nhân dân mình mỗi ngày một no ấm
thêm, Tổ quốc mỗi ngày một giàu mạnh thêm”.
II. Ý nghĩa trong cách mạng Việt Nam hiện nay
- Tư tưởng cách mạng giải phóng dân tộc của HCM vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lenin,
kết hợp hài hòa giữa dân tộc giai cấp, với giải phóng dân tộc là trên hết. Độc lập dân tộc
gắn với chủ nghĩa xã hội, là tiền đề, sức mạnh to lớn cho cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- tưởng ấy đóng vai trò là con đường mới, chèo lái con thuyền cách mạng giành độc lập dân
tộc tới thành công, kim chỉ nam trong xây dựng và bảo vệ đất nước ta ngày nay.
lOMoARcPSD| 61601492
- Trong công cuộc đổi mới hiện nay, chúng ta phải khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước
và tinh thần dân tộc để xây dựng và bảo vệ đất nước; giải quyết vấn đề dân tộc trên lập trường
giai cấp công nhân; xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, giải quyết tốt mối quan hệ giữa các
dân tộc và trong cộng đồng Việt Nam.
Câu 3: Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng: Tập trung dân chủ, Tự phê
bình và phê bình, Đoàn kết thống nhất trong Đảng:
I.Các vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của đảng 1.
Tập trung dân chủ
- là nguyên tắc tổ chức để xây dựng Đảng phát huy được sức mạnh của mỗi người, tập thể.
+ Tập trung là sự thống nhất về mặt tư tưởng, tổ chức, hành động. Biểu hiện của tập trung
thiểu số phục tùng đa số, mọi đảng viên phải chấp hành điều kiện Điều lệ Đảng, các
nghị quyết, chỉ thị của Đảng.
+ Dân chủ là tạo điều kiện để mọi đảng viên phát biểu ý kiến, quyền bảo lưu ý kiến,
phải mở rộng dân chủ để tất cả đảng viên bày tỏ ý kiến của mình.
- Theo Bác Hồ, dân chủ tập trung hai mặt quan hệ biện chứng, gắn chặt chẽ. Dân
chủ là nền tảng của tập trung, còn tập trung phải dựa trên dân chủ để tránh quan liêu, độc
đoán. Việc này đòi hỏi tổ chức Đảng phải trong sạch, vững mạnh, đoàn kết và thống nhất.
- Nguyên tắc này quan hệ mật thiết với “tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách”, “tập thể lãnh đạo
là dân chủ, cá nhân phụ trách là tập trung”. Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách dân chủ tập
trung.
+ Thực hiện tập thể lãnh đạo là khi xây dựng nghị quyết, đường lối, chính sách phải được tập
thể bàn bạc, thảo luận.
+ Thực hiện cá nhân phụ trách là sau khi tập thể có kế hoạch rõ ràng thì giao cho một người
hoặc một nhóm người phụ trách. Nếu không thì người này đùn đẩy cho người kia, không ai
thi hành, làm hỏng việc.
- Thực hiện nguyên tắc này phải linh hoạt, không thể việc nhỏ nhặt vụn vặt cũng chờ tập thể
bàn bạc, không thể tin vào trách nhiệm nhân để lấn át tập thể, dẫn đến độc đoán chuyên
quyền.
2. Tự phê bình và phê bình:
- Đây là nguyên tắc sinh hoạt, quy luật phát triển của Đảng.
- Tự phê bình là nêu ưu khuyết điểm của mình. Phê bình nêu ưu khuyết điểm của đồng
chí mình. Tự phê bình phê bình để nhận ưu khuyết điểm của nh đồng chí
mình để có hướng phát huy và khắc phục.
- Muốn Đảng bền vững thì phải có gan thừa nhận khuyết điểm của mình, rồi sửa chữa. Mỗi
cán bộ, đảng viên cần tự phê bình trước rồi phê bình người khác để giúp nhau tiến bộ,
giúp cho tổ chức Đảng trở nên vững mạnh, đoàn kết hơn.
- Tự phê bình và phê bình phải thật thà, không vùi dập đồng chí, không thù hận người phê
bình mình. Thực hiện phê bình thường xuyên, công khai, trong nội bộ cũng như trước
công chúng.
- Đảng phải thường xuyên tự phê bình và phê bình để tăng cường đoàn kết, thống nhất. Phê
bình và tự phê bình bắt nguồn từ tinh thần đoàn kết, và nhằm củng cố, phát triển đoàn kết
trong Đảng.
3. Đoàn kết, thống nhất trong Đảng:
lOMoARcPSD| 61601492
- Đoàn kết, thống nhất truyền thống quý báu, sức mạnh của Đảng. Đoàn kết
trong Đảng, trong toàn dân, là lực lượng giúp đất nước ta xuyên thủng bất đội quân xâm
lược nào.
- Đoàn kết trong Đảng dựa trên sự nhất trí về quan điểm, đường lối, chính sách và
kỷ luật. đảng viên cần thấm nhuần đạo đức cách mạng, thường xuyên phê bình và tự phê bình
để xây dựng sự đoàn kết, thống nhất vững chắc.
- Đoàn kết trong Đảng gắn với đoàn kết với các Đảng anh em vì độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, làm tốt trách nhiệm và nghĩa vụ quốc tế.
II. Ý nghĩa trong xây dựng đảng hiện nay:
- Hiện nay, Đảng tuân thủ các nguyên tắc cơ bản để giữ vững vai trò lãnh đạo. Mọi quyết định
đều dựa trên tinh thần tập trung dân chủ, tăng cường phê bình, tự phê bình, phòng chống tiêu
cực trong bộ máy, nhằm xây dựng tổ chức Đảng vững mạnh, đoàn kết
- Việc tuân thủ nguyên tắc giúp Đảng giữ vững vai trò lãnh đạo, đạt thành tựu trong phát triển
kinh tế, văn hóa, ngoại giao, nâng cao vị thế quốc tế. Tuy nhiên, vẫn còn một số khuyết điểm
trong quá trình thực hiện
Câu 4: Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước: Nhà nước dân chủ, nhà nước pháp quyền:
I. Nhà nước dân chủ:
1. Bản chất giai cấp của nhà nước:
- Theo tưởng Hồ Chí Minh, nhà nước Việt Nam ta nhà nước “của dân, do dân, dân”
nhưng không phải “nhà nước toàn dân” hay nhà nước phi giai cấp. Nhà nước Việt Nam
bản chất của giai cấp công nhân, vì:
+ Việt Nam do ĐCSVN lãnh đạo: “Nhà nước Việt Nam nhà nước dân chủ nhân dân, dựa
trên nền tảng liên minh công nông do giai cấp công nhân lãnh đạo”. Đảng cầm quyền bằng
đường lối, chủ trương; bằng hoạt động của các tổ chức, Đảng viên trong bộ máy nhà nước và
bằng các công tác giám sát, kiểm tra.
+ Bản chất giai cấp của Nhà nước Việt Nam thể hiện tính định hướng hội chủ nghĩa nhằm
đưa đất nước đi lên chủ nghĩa hội chủ nghĩa cộng sản. Việc lập nên Nhà nước mới để
giai cấp công nhân và nhân dân lao động thực hiện mục tiêu ấy.
+ Bản chất của nhà nước thể hiện ở nguyên tắc tập trung dân chủ. Hồ Chí Minh nhấn mạnh
việc phát huy cao độ cả dân chủ tập trung trong tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà
nước.Nhà nước phải tập trung thống nhất quyền lực để tất cả mọi quyền lực vào tay nhân dân.
- Bản chất giai cấp công nhân được thống nhất với tính nhân dân và tính dân tộc:
+ Nhà nước Việt Nam là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài của nhiều thế hệ. Trước 1930,
các phong trào giành độc lập đều thất bại. Sự ra đời của ĐCSVN, lực lượng tiên phong
giai cấp công nhân đã dẫn dắt cách mạng đến thắng lợi, thành lập nhà nước dân chnhân dân.
Do đó, nhà nước Việt Nam là của toàn dân, không thuộc riêng một giai cấp hay tầng lớp nào.
+ Nhà nước luôn nhất quán mục tiêu bảo vệ quyền lợi của nhân dân. Lợi ích của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động toàn dân tộc một. Ý chí của nhà nước không chỉ của
công nhân mà còn là của toàn dân tộc.
+ Nhà nước ta đã bảo vệ nền độc lập, tự do của tổ quốc, xây dựng một nước Việt Nam hoà
bình, thống nhất, độc lập, dân chủ giàu mạnh, tiếp tục lãnh đạo đất nước trên con đường
quá độ lên XHCN.
lOMoARcPSD| 61601492
2. Nhà nước của nhân dân:
- Theo chủ tịch Hồ Chí Minh, nhà nước của nhân dân nhà nước mọi quyền lực đều tập
trung trong tay nhân dân, “dân là chủ”.
- Nhân dân thực thi quyền lực thông qua hai hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp:
+ Dân chủ trực tiếp nhân dân trực tiếp quyết định mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh
của quốc gia, dân tộc và quyền lợi của dân chúng. Bác luôn coi trọng hình thức dân chủ trực
tiếp, tạo điều kiện thuận lợi để thực hành
+ Dân chủ gián tiếp hay dân chủ đại diện là hình thức dân chủ phổ biến, trong đó nhân dân
thực hiện quyền lực thông qua những người đại diện do mình bầu ra qua các thiết chế
quyền lực do họ lập nên.
- Theo Bác, nhà nước không có quyền lực mà do nhân dân ủy thác. Các cơ quan nhà nước
cán bộ là “công bộc” của nhân dân.
- Nhân dân quyền kiểm soát phê bình nhà nước, bãi miễn đại biểu, giải tán các thiết
chế quyền lực do mình lập nên.
- Luật pháp phản ánh ý nguyện bảo vệ quyền lợi của nhân dân, là công cụ thực thi quyền
lực của nhân dân, là phương tiện để kiểm soát quyền lực nhà nước.
3. Nhà nước do nhân dân:
- Nhà nước do nhân dân nhà nước được nhân dân lập nên, do “dân làm chủ”. Theo
Bác, nhân dân có đủ điều kiện để tham gia quản lý nhà nước.
- Nhà nước phải bảo đảm để nhân dân thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ theo Hiến
pháp và pháp luật. Người yêu cầu cán bộ, đảng viên phải thật sự tôn trọng quyền làm
chủ của nhân dân.
- Nhân dân có quyền lợi làm chủ, thì phải có nghĩa vụ làm tròn bổn phận công dân. Làm
chủ đi đôi với tuân thủ pháp luật, kỷ luật lao động, giữ gìn trật tự, nộp thuế đúng hạn,
tham gia công việc chung, bảo vệ tài sản công và Tổ quốc.
4. Nhà nước vì nhân dân:
- Nhà nước vì dân nhà nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu duy
nhất, không có đặc quyền, đặc lợi
- Mọi công chức nhà nước đều phải là “công bộc” của nhân dân chứ không phải đè
đầu cưỡi cổ dân.
5. Liên hệ với xây dựng nhà nước ta hiện nay:
- Đảng tiếp tục xây dựng hoàn thiện Nhà nước dân chủ XHCN Việt Nam nhiệm
vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị.
- Kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, xây dựng Đảng Nhà nước
vững mạnh với đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị, đạo đức, chuyên môn.
- Giới trẻ cần hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình dưới vai tchủ nhân tương lai
của đất nước, thực hiện đúng đủ nghĩa vụ công dân, làm theo đúng hiến pháp, pháp luật
của nhà nước, xây dựng nước nhà.
II. Nhà nước pháp quyền:
1. Nhà nước hợp pháp, hợp hiến:
- Nhà nước do nhân dân tổ chức qua tổng tuyển cử và hoạt động theo nguyên tắc của Hiến
pháp. Sau khi đọc Tuyên ngôn Độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đề nghị tổ chức tổng tuyển
cử sớm để lập Quốc hội, từ đó thành lập bộ máy quản lý nhà nước.
lOMoARcPSD| 61601492
- Sau khi thành công trong cuộc tổng tuyển cử ngày 6/1/1946, lập ra quốc hội, hội đồng
nhà nước, nước ta đầy đủ tư cách pháp để giải quyết một cách hiệu quả những
vấn đề trong và ngoài nước.
2. Nhà nước thượng tôn pháp luật
- Chủ tịch Hồ Chí Minh sớm quan tâm đến xây dựng nền tảng pháp lý cho Nhà nước. Trong
“Yêu sách của nhân dân An Nam”, Người đã yêu cầu quyền bình đẳng pháp lý cho người
dân. Khi lãnh đạo Nhà nước Việt Nam, Bác càng chú trọng việc tổ chức, vận hành nhà
nước theo pháp luật và điều hành xã hội trên cơ sở pháp luật.
- Nhà nước quản lý xã hội bằng nhiều biện pháp, quan trọng nhất là bằng Hiến pháp và pháp
luật. Do đó, cần làm tốt công tác lập pháp đưa pháp luật vào thực tiễn đảm bảo cơ chế
giám sát việc thi hành pháp luật hiệu quả.
- Cần nâng cao hiểu biết và ý thức tuân thủ pháp luật trong nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ.
Hồ Chí Minh nhấn mạnh giáo dục pháp luật yếu tố quan trọng để xây dựng Nhà nước
pháp quyền, bảo đảm quyền và nghĩa vụ công dân được thực hiện đầy đủ trong đời sống.
- Pháp luật phải nghiêm minh, đầy đủ và công bằng. Cán bộ phải gương mẫu, nhân dân phải
chấp hành pháp luật. Luật pháp là cán cân công lý cho mọi người, không có ngoại lệ, ai vi
phạm cũng phải bị xử lý nghiêm minh.
3. Nhà nước pháp quyền nhân nghĩa:
- Pháp quyền nhân nghĩa là Nhà nước phải tôn trọng và bảo đảm đầy đủ quyền con người,
chăm lo đến lợi ích hợp pháp của mọi người. Hiến pháp Việt Nam ghi nhận toàn diện các
quyền này, tạo nền tảng vững chắc để bảo vệ và thực thi quyền con người.
- Pháp quyền nhân nghĩa đặt con người làm trung tâm, thể hiện tính nhân văn qua việc bảo
vệ quyền con người, đảm bảo công bằng khách quan. Pháp luật khuyến khích cái
thiện, lấy giáo dục, cảm hoá và thức tỉnh con người làm mục tiêu cốt lõi.
4. Liên hệ với xây dựng nhà nước ta hiện nay:
- Đảng xác định trọng tâm nhiệm vụ của đổi mới hệ thống chính trị là tiếp tục xây
dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của dân, do dân, vì dân.
- Cần đẩy mạnh hoàn thiện pháp luật gắn với tổ chức thi hành để nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý của Nhà nước. Pháp luật là công cụ quản lý xã hội của Nhà nước, vừa
là phương tiện để nhân dân thực hiện quyền làm chủ giám sát quyền lực. Đồng thời,
phải coi trọng xây dựng nền tảng đạo đức xã hội.
- Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, đẩy mạnh dân chủ hóa công tác cán bộ, quy
định rõ quyền và trách nhiệm của mỗi cá nhân, tổ chức. Cán bộ công chức phải có bản
lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng, năng lực chuyên môn đáp ứng nhu cầu của giai đoạn
mới.
- Cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con
người, quyền và nghĩa vụ của công dân. Nhân dân cần hiểu rõ pháp luật, tuyên truyền
chấp hành pháp luật, sống và học tập, làm việc theo đúng hiến pháp, pháp luật của nhà
nước.
Câu 5: Tư tưởng Hồ Chí Minh về lực lượng và điều kiện của khối đại đoàn kết dân tộc:
I. Lực lượng và điều kiện của đại đoàn kết dân tộc:
1. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân:
- Đại đoàn kết toàn dân là tập hợp tất cả mọi người dân vào một khối trong cuộc đấu tranh
chung, đấu tranh cho thống nhất độc lập của tổ quốc, đấu tranh trong công cuộc xây dựng
bảo vệ nước nhà. Theo tưởng Hồ Chí Minh, "nhân dân" bao gồm tất cả con dân Việt Nam,
không phân biệt già trẻ, i trai, tôn giáo, giàu nghèo. Nhân dân vừa từng nhân cụ thể,
vừa là lực lượng quần chúng rộng lớn – chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc.
lOMoARcPSD| 61601492
- Đại đoàn kết trong tưởng Hồ Chí Minh gồm nhiều tầng, nấc, cấp độ thể hiện mối
quan hệ giữa các thành viên, các bộ phận, các lực lượng hội tnhỏ đến lớn, ttrong ra
ngoài, từ trên xuống dưới…
- Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải dựa trên lập trường giai cấp công nhân, giải
quyết tốt mối quan hệ giai cấp dân tộc. Cần tập hợp mọi lực lượng trung thành sẵn sàng
phục vụ tổ quốc, không phản bội quyền lợi của nhân dân.
2. Điều kiện thực hiện đại đoàn kết dân tộc:
- Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân cần kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn
kết của dân tộc trở thành giá trị bền vững cho sự tồn tại và phát triển của đất nước.
- Phải lòng khoan dung, độ lượng với con người. lợi ích cách mạng, Bác chỉ rõ: “Cũng
như năm ngón tay có ngón ngắn, ngón dài, trong mấy mươi triệu người có người thế này, người
thế nọ nhưng thế này hay thế nọ đều là dòng dõi tổ tiên ta vậy nên phải lòng khoan dung độ
lượng”.
- Lòng khoan dung không phải thủ đoạn chính trị mà là sự nối tiếp truyền thống nhân ái, là
tư tưởng nhất quán của Đảng. Người kêu gọi mọi người yêu nước cùng đoàn kết nước, vì dân.
- Để thực hành đoàn kết rộng rãi cần yêu dân, tin dân, dựa vào dân, đấu tranh vì hạnh phúc
của nhân dân là nguyên tắc tối cao. Nguyên tắc kế thừa “lấy dân làm gốc”, quán triệt nguyên lý
Macxit “cách mạng sự nghiệp của quần chúng”. Theo Người, dân là chỗ dựa vững chắc của
Đảng, là sức mạnh vô tận của khối đại đoàn kết
- Đại đoàn kết dân tộc phải dựa trên nền tảng khối liên minh công nông trí thức, vì
đây là lực lượng chiếm đa số trong nhân dân. Họ là nền móng, là gốc rễ của khối đoàn kết, giống
như nền nhà hay gốc cây. Tuy nhiên, để đại đoàn kết thực sự vững mạnh, cần tiếp tục mở rộng
đoàn kết với các tầng lớp nhân dân khác.
Đại đoàn kết dân tộc là một chiến lược cách mạng được Hồ Chí Minh để ra từ rất sớm, trở
thành tưởng chỉ đạo xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam, cội nguồn sức mạnh làm
nên mọi thắng lợi của cách mạng Việt nam, một đóng góp quan trọng vào lý luận cách mạng vô
sản thế giới.
II. Liên hệ trách nhiệm của sinh viên:
- Sinh viên cần nhận thức vai trò sống còn của đại đoàn kết dân tộc, từ đó nâng cao ý thức
trách nhiệm trong việc xây dựng khối đoàn kết toàn dân. Đồng thời, phải phát huy tinh thần tự
lực, tự cường và sự năng động để vượt qua mọi thách thức.
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân: vận động nhân dân trên địa bàn thực hiện tốt
chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước, tuyên truyền về tư tưởng đại đoàn kết toàn dân.
- Cảnh giác tư tưởng phản động, nhất là từ chiến lược diễn biến hòa bình trong thời đại toàn
cầu hóa hiện nay.
Câu 6: Tư tưởng Hồ Chí Minh về chuẩn mực đạo đức cách mạng: Cần, kiệm, liêm, chính,
chí công vô tư:
I. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư:
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là nội dung cốt lõi của đạo đức cách mạng
, gắn liền với đời sống hằng ngày thể hiện phẩm chất “Trung với nước, hiếu với
dân”. Hồ Chí Minh đã đề cập trong “Đường cách mệnh”, “Di chúc”.
- “Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư” được kế thừa từ các phẩm chất đạo đức
truyền thống của dân tộc:
+ Cần là lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất
cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng.
lOMoARcPSD| 61601492
+ Kiệmtiết kiệm, không hoang phí. Tiết kiệm không phải là bủn xỉn. Kiệm còn
là tiết kiệm sức lao động, thì giờ, tiền của dân.
+ Liêm liêm khiết, “trong sạch, không tham lam”. “Luôn tôn trọng, giữ gìn của
công, của dân”, không tham lam tiền tài, danh lợi, “chỉ một thứ ham là ham học,
ham làm, ham tiến bộ”.
+ Chính là không tà thẳng thắn, đứng đắn. Đối với mình – không tự cao, tự đại phải
khiêm tốn học hỏi. Đối với người không nịnh người trên, không khinh người dưới,
thật thà. Đối với việc –việc công lên trước, việc thiện nhỏ mấy cũng làm, việc ác nhỏ
mấy cũng tránh.
- Hồ Chí Minh coi cần, kiệm, liêm, chính là bốn đức tính cơ bản của con người.
Ai cũng phải thực hiện, cán bộ làm kiểu mẫu cho dân.
Chí công vô tư là hoàn toàn lợi ích chung, công tâm, luôn đặt lợi ích của Đảng, của nhân
dân, dân tộc lên trên hết. Chí công chống chủ nghĩa nhân. Theo Người, chủ
nghĩa cá nhân là vết tích của xã hội cũ, là đồng minh của đế quốc. Nó đẻ ra hàng trăm thứ
bệnh nguy hiểm, như: quan liêu, bè phái, tham ô,…
Đạo đức cách mạng của Bác hình thành trên cơ sở đạo đức truyền thống của con
người Việt Nam, trở thành chủ trương, đường lối xây dựng Đảng trong sạch, vững
mạnh, xây dựng đất nước Việt Nam giàu đẹp, hùng cường. Bác là tấm gương đạo đức
sáng ngời cho tất cả Đảng viên và mỗi con người Việt Nam noi theo.
II. Liên hệ với rèn luyện và tu dưỡng đạo đức của sinh viên:
- Ảnh hưởng của kinh tế thị trường hội nhập quốc tế đã dẫn đến nhiều tiêu cực
trong hội. Một bộ phận giới trẻ suy giảm niềm tin, sống thực dụng, thiếu trách nhiệm
sa vào các tệ nạn như nghiện ngập, gian lận, mua bằng cấp. Đây là thách thức lớn
cản trở sự phát triển của thanh niên và đất nước.
- Sinh viên cố gắng nỗ lực rèn luyện chuyên môn, nghiên cứu khoa học, không chạy
theo thành tích. Song song với đó cần luôn luôn tu dưỡng đạo đức bản thân, thấm nhuần
tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh thông qua các bài học trên lớp, các phương tiện truyền
thông.
- Dành thời gian tìm hiểu, thực hành đạo đức, tư tưởng Hồ Chí Minh, tích cực tham
gia các phong trào của Đoàn, Đảng phát động; tham gia tuyên truyền, lan tỏa phong
trào học tập và làm việc theo tấm gương đạo đức phong cách Hồ Chí Minh.
- Thực hiện “Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.” Kiên quyết chống lười biếng,
vị kỉ, phải nói đi đôi với làm, luôn nâng cao cảnh giác, phản đối các hành vi rủ lôi
kéo của các đối tượng xấu, suy đồi đạo đức cách mạng.
Câu 7: Quan điểm của Hồ Chí Minh về ý nghĩa và nội dung xây dựng con người:
*Theo Bác, con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp cách
mạng. Con người vừa mục tiêu, vừa động lực của cách mạng. Chính vậy, Bác luôn
sát sao trong vấn đề chăm sóc, phát huy tiềm năng, sức mạnh con người.
I. Chiến lược “trồng người”:
1. Ý nghĩa chiến lược “trồng người”: - “Vì lợi ích mười năm phải trồng cây, lợi
ích trăm năm phải trồng người” khẳng định “trồng người” là nhiệm vụ cấp bách và lâu
dài. Con người phải được đặt ở vị trí trung tâm của sự phát triển, vừa là mục tiêu vừa
động lực trong chiến lược phát triển kinh tế – hội giáo dục đào tạo. Đây
đường lối then chốt trong xây dựng chủ nghĩa xã hội, với hai nhiệm vụ hàng đầu.
- “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần phải có những con người xã hội
chủ nghĩa”. Việc xây dựng con người mới là điều kiện tiên quyết và gắn bó biện chứng
với quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đây là nhiệm vụ lâu dài, cần bắt đầu từ sớm
lOMoARcPSD| 61601492
liên tục, nhằm hình thành con người phẩm chất, lý tưởng và đạo đức tiêu biểu,
làm gương cho xã hội.
- Chiến lược “trồng người” là trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội,
trong đó giáo dục đào tạo phương pháp then chốt. “Học, học nữa, học mãi”, “trồng
người” sự nghiệp “trăm năm”, cần tiến hành thường xuyên, định hướng kết
quả rõ ràng qua từng giai đoạn. Đây là trách nhiệm chung của Đảng, Nhà nước và toàn
xã hội.
2. Nội dung xây dựng con người: - Theo Bác, cần xây dựng con người vừa “hồng”
vừa “chuyên”, thống nhất về cả đức, trí, thể, mĩ. Ấy là những con người với tưởng
sống cao đẹp, bản lĩnh chính trị vững vàng, con người của chủ nghĩa hội. Cần xây
dựng con người toàn diện với những khía cạnh chủ yếu:
+ Giáo dục phải toàn diện về đức, trí, thể, mỹ, trong đó đặt đạo đức, lý tưởng cách
mạng lối sống hội chủ nghĩa lên hàng đầu. Đức tài phải thống nhất, với đạo
đức là gốc. Học phải đi đôi với hành, qua đó mới có thể học để làm người.
+ Theo Bác, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa gồm hai mặt. Một là kế thừa
những giá trị tốt đẹp của truyền thống con người Việt Nam. Hai hình thành phẩm
chất mới như tư tưởng, đạo đức, tác phong xã hội chủ nghĩa, v tha, độ lượng, có đủ trí
tuệ và bản lĩnh trở thành chủ nhân của đất nước.
- Bác đặc biệt quan tâm đến bồi dưỡng và nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch
chủ nghĩa nhân, bồi dưỡng năng lực trí tuệ, trình độ luận chính trị, tình độ văn
hóa, nâng cao thể lực.
II. Ý nghĩa trong xây dựng con người hiện nay:
- Hiện nay, cần chú trọng xây dựng con người với tinh thần yêu nước, lòng tự tôn
dân tộc, đạo đức cách mạng là giá trị cơ bản, cốt lõi.
- Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa cách mạng 4.0, mỗi người Việt
Nam cần thế giới quan khoa học để nhận thức giải quyết vấn đề thực tiễn. Cần
đẩy mạnh đầu tư cho giáo dục, nâng cao trí lực và tri thức để đáp ứng yêu cầu của thời
đại mới.
- Nhân dân cần kiên quyết đấu tranh chống lại cái xấu, cái ác, tệ nạn xã hội và các
tưởng tiêu cực, đồng thời tiếp tục phát huy những truyền thống tốt đẹp của con người
Việt Nam.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61601492
Câu 1: Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh, tinh hoa văn hóa phương Đông, tinh hoa văn hóa phương Tây?
I.Tinh hoa văn hóa phương Đông: 1. Nho giáo
- kế thừa và phát triển Nho giáo: tư tưởng nhân trị, đức trị, triết lý nhân sinh, đề cao giáo dục
và đạo đức trong rèn luyện phẩm chất con người, xây dựng đạo đức đảng viên và nhân dân.
- Kế thừa quan niệm về một xã hội công bằng, bác ái, nhân, nghĩa, trí, dũng, tín, liêm đem lại
một thế giới hòa bình, các dân tộc hữu nghị và hợp tác.
- Tiếp thu Nho giáo có chọn lọc, phê phán mặt trái như trọng nam khinh nữ, phân chia đẳng cấp,…
- Các vấn đề tu dưỡng đạo đức trong “Đường Cách Mệnh”, “Sửa đổi và làm việc”, “Di chúc”
của Bác: “Đảng ta là một Đảng cầm quyền, mỗi Đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần
đạo đức cách mạng, thật sự cần kiệm liêm chính, chí công vô tư.” 2. Phật giáo:
- kế thừa, phát triển tư tưởng từ bi, yêu thương con người. Khuyến khích làm việc thiện, sống
hòa đồng, bình đẳng, gắn bó với đất nước. Phê phán thế giới quan duy tâm, tư tưởng an phận, bi quan.
- Quan điểm tích cực của đạo Phật vận dụng để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, vì một
nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh. 3. Lão giáo:
- kế thừa, phát triển tư tưởng của Lão Tử, khuyên con người sống gắn bó với thiên nhiên, cần
kiệm liêm chính, chí công vô tư.
4. Chủ nghĩa Tam dân:
- Sau khi thành người Mác-xít, Bác tìm hiểu chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn: “Dân tộc
độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc”. Bác thấy có nhiều tư tưởng phù hợp với xu
thế thời đại và vận dụng được vào cách mạng Việt Nam.
- Bác tiếp thu văn hóa phương Đông trên tinh thần biện chứng, chọn lọc, sáng tạo và phát triển
vào điều kiện cụ thể của Việt Nam hình thành nên tư tưởng của mình. II.
Tinh hoa văn hóa phương Tây
- Khi học ở Trường tiểu học Pháp, Hồ Chí Minh để tâm tới khẩu hiệu: “Tự do - Bình đẳng -
Bác ái”, định hướng người đến phương Tây, tìm đường cứu nước.
- Đến phương Tây, Bác kế thừa quan điểm về quyền tự do, bình đẳng, quyền sống và quyền
mưu cầu hạnh phúc. Bác khẳng định trong Bản tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam Dân
Chủ Cộng Hòa: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng; dân tộc nào cũng có
quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”.
- Bác đã sống và làm việc tại thủ đô nước Pháp - nơi giúp người hòa nhập với vốn tri thức thời
đại, đặc biệt là truyền thống văn hóa dân chủ tiến bộ của Pháp. Bác học được tư tưởng, phong
cách làm trong thực tiễn và ở Đảng Xã Hội Pháp.
- Người sống làm việc tại những cường quốc lớn trên thế giới như Pháp, Mỹ, Nga, bằng ngôn
ngữ của nước đó. Từ ấy người tìm hiểu tư tưởng nhân văn, dân chủ và nhà nước pháp quyền
của các nhà khai sáng phương Tây.
- Tư tưởng cũng ảnh hưởng từ cuộc gặp gỡ với các nhà chính trị xã hội nổi tiếng như Mácxen
Casanh,… Bác cũng tham gia giao lưu trong các hội thảo và câu lạc bộ về văn học, kinh tế, chính trị.
- Bác cũng tiếp thu tinh thần bác ái, đức hi sinh, lòng yêu thương con người của Thiên chúa giáo
- Bác đã tiếp thu tinh hoa văn hóa phương Tây trên tinh thần biện chứng, có chọn lọc, không
rập khuôn máy móc, vận dụng sáng tạo và phát triển vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Bác
tiếp thu các ưu điểm, kiên quyết loại bỏ các nhược điểm, hình thành nên chính tư tưởng của mình III.
Giá trị của việc tiếp thu văn hóa lOMoAR cPSD| 61601492
- Đảng xác định phát triển con người Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc để văn hóa là động lực
phát triển và bảo vệ Tổ quốc. Hiện nay, con người Việt Nam phát triển toàn diện là người có
văn hóa, thấm nhuần bản sắc văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp thu, đóng góp vào
tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Trong xu thế toàn cầu hóa, sinh viên phấn đấu nâng cao trình độ văn hóa, duy trì cảnh giác,
giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, giao lưu văn hóa trên tiền đề “hòa nhập chứ không hòa tan”,
góp phần tạo sự đa dạng văn hóa, phát triển kinh tế, đời sống xã hội.
Câu 2: Quan điểm Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc dân tộc Con đường cách
mạng Vô sản: I.
Cách mạng giải phóng dân tộc phải là cách mạng vô sản:
1. Các phong trào yêu nước ở Việt Nam:
- Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỉ XX, phong trào yêu nước ở Việt Nam nổ ra với tinh thần “Người
trước ngã, người sau đứng dậy”, nhưng đều bị dìm trong biển máu.
- Theo Bác, phong trào Đông Du của Phan Bội Châu là “đưa hổ cửa trước, rước beo cửa sau”,
phong trào Duy tân của cụ Phan Châu Trinh cũng “xin giặc rủ lòng thương”, khởi nghĩa Yên
Thế của cụ Hoàng Hoa Thám mang nặng tư tưởng phong kiến.
- Khâm phục tinh thần cứu nước của ông cha, nhưng Bác không tán thành con đường của họ
mà tìm một con đường mới.
2. Tìm ra con đường giải phóng dân tộc
- Nguyễn Ái Quốc đã tìm hiểu về các cuộc cách mạng lớn trên thế giới, người đọc Tuyên ngôn
độc lập của Mỹ, Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Cách mạng Pháp. Đây là các cuộc
cách mạng tư sản, “cách mạng không đến nơi”, “trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó
áp bức thuộc địa”. Vì vậy người không theo con đường này.
- Xem xét Cách mạng tháng 10 Nga và đọc Luận cương của Lê nin, Người tìm thấy một con
đường mới: con đường cách mạng vô sản. Bác “vui đến phát khóc”, khẳng định: “Đây là cái
cần thiết cho chúng ta, đây là con đường giải phóng chúng ta!”
- Người khẳng định “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác ngoài
con đường cách mạng vô sản”.
- Đường lối thực hiện cách mạng vô sản để giải phóng dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh:
+ ở các nước tư bản, mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và tư sản thì ở các nước thuộc địa,
mâu thuẫn giữa nhân dân bị áp bức và thực dân xâm lược. Vì vậy, các nước thuộc địa đấu
tranh giải phóng dân tộc. Đây là tính chất và nhiệm vụ của cách mạng ở thuộc địa.
+ Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, nhiệm vụ hàng đầu là chống đế quốc và
giành độc lập dân tộc đã bao hàm giải phóng giai cấp và giải phóng con người. Chỉ xóa bỏ
tình trạng áp bức, bóc lột, thiết lập nhà nước của dân, do dân, vì dân thì người lao động mới
có quyền làm chủ, gắn kết độc lập dân tộc với tự do và hạnh phúc. Vì vậy, giải phóng dân tộc
là trên hết, trước hết.
+ Bác nói: “Nước được độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc tự do thù độc lập cũng
chẳng có nghĩa lý gì”. Người khẳng định: “Yêu Tổ quốc, yêu nhân dân phải gắn liền với yêu
chủ nghĩa xã hội, vì chỉ có tiến lên chủ nghĩa xã hội thì nhân dân mình mỗi ngày một no ấm
thêm, Tổ quốc mỗi ngày một giàu mạnh thêm”. II.
Ý nghĩa trong cách mạng Việt Nam hiện nay
- Tư tưởng cách mạng giải phóng dân tộc của HCM vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lenin,
kết hợp hài hòa giữa dân tộc và giai cấp, với giải phóng dân tộc là trên hết. Độc lập dân tộc
gắn với chủ nghĩa xã hội, là tiền đề, sức mạnh to lớn cho cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Tư tưởng ấy đóng vai trò là con đường mới, chèo lái con thuyền cách mạng giành độc lập dân
tộc tới thành công, kim chỉ nam trong xây dựng và bảo vệ đất nước ta ngày nay. lOMoAR cPSD| 61601492
- Trong công cuộc đổi mới hiện nay, chúng ta phải khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước
và tinh thần dân tộc để xây dựng và bảo vệ đất nước; giải quyết vấn đề dân tộc trên lập trường
giai cấp công nhân; xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, giải quyết tốt mối quan hệ giữa các
dân tộc và trong cộng đồng Việt Nam.
Câu 3: Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng: Tập trung dân chủ, Tự phê
bình và phê bình, Đoàn kết thống nhất trong Đảng:
I.Các vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của đảng 1. Tập trung dân chủ
- là nguyên tắc tổ chức để xây dựng Đảng phát huy được sức mạnh của mỗi người, tập thể.
+ Tập trung là sự thống nhất về mặt tư tưởng, tổ chức, hành động. Biểu hiện của tập trung
là thiểu số phục tùng đa số, mọi đảng viên phải chấp hành vô điều kiện Điều lệ Đảng, các
nghị quyết, chỉ thị của Đảng.
+ Dân chủ là tạo điều kiện để mọi đảng viên phát biểu ý kiến, có quyền bảo lưu ý kiến,
phải mở rộng dân chủ để tất cả đảng viên bày tỏ ý kiến của mình.
- Theo Bác Hồ, dân chủ và tập trung là hai mặt có quan hệ biện chứng, gắn bó chặt chẽ. Dân
chủ là nền tảng của tập trung, còn tập trung phải dựa trên dân chủ để tránh quan liêu, độc
đoán. Việc này đòi hỏi tổ chức Đảng phải trong sạch, vững mạnh, đoàn kết và thống nhất.
- Nguyên tắc này quan hệ mật thiết với “tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách”, “tập thể lãnh đạo
là dân chủ, cá nhân phụ trách là tập trung”. Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách là dân chủ tập trung.
+ Thực hiện tập thể lãnh đạo là khi xây dựng nghị quyết, đường lối, chính sách phải được tập
thể bàn bạc, thảo luận.
+ Thực hiện cá nhân phụ trách là sau khi tập thể có kế hoạch rõ ràng thì giao cho một người
hoặc một nhóm người phụ trách. Nếu không thì người này đùn đẩy cho người kia, không ai
thi hành, làm hỏng việc.
- Thực hiện nguyên tắc này phải linh hoạt, không thể việc nhỏ nhặt vụn vặt cũng chờ tập thể
bàn bạc, không thể tin vào trách nhiệm cá nhân để lấn át tập thể, dẫn đến độc đoán chuyên quyền.
2. Tự phê bình và phê bình: -
Đây là nguyên tắc sinh hoạt, quy luật phát triển của Đảng. -
Tự phê bình là nêu ưu khuyết điểm của mình. Phê bình là nêu ưu khuyết điểm của đồng
chí mình. Tự phê bình và phê bình là để nhận rõ ưu khuyết điểm của mình và đồng chí
mình để có hướng phát huy và khắc phục. -
Muốn Đảng bền vững thì phải có gan thừa nhận khuyết điểm của mình, rồi sửa chữa. Mỗi
cán bộ, đảng viên cần tự phê bình trước rồi phê bình người khác để giúp nhau tiến bộ,
giúp cho tổ chức Đảng trở nên vững mạnh, đoàn kết hơn. -
Tự phê bình và phê bình phải thật thà, không vùi dập đồng chí, không thù hận người phê
bình mình. Thực hiện phê bình thường xuyên, công khai, trong nội bộ cũng như trước công chúng. -
Đảng phải thường xuyên tự phê bình và phê bình để tăng cường đoàn kết, thống nhất. Phê
bình và tự phê bình bắt nguồn từ tinh thần đoàn kết, và nhằm củng cố, phát triển đoàn kết trong Đảng.
3. Đoàn kết, thống nhất trong Đảng: lOMoAR cPSD| 61601492 -
Đoàn kết, thống nhất là truyền thống quý báu, là sức mạnh của Đảng. Đoàn kết
trong Đảng, trong toàn dân, là lực lượng giúp đất nước ta xuyên thủng bất kì đội quân xâm lược nào. -
Đoàn kết trong Đảng dựa trên sự nhất trí về quan điểm, đường lối, chính sách và
kỷ luật. đảng viên cần thấm nhuần đạo đức cách mạng, thường xuyên phê bình và tự phê bình
để xây dựng sự đoàn kết, thống nhất vững chắc. -
Đoàn kết trong Đảng gắn với đoàn kết với các Đảng anh em vì độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, làm tốt trách nhiệm và nghĩa vụ quốc tế.
II. Ý nghĩa trong xây dựng đảng hiện nay:
- Hiện nay, Đảng tuân thủ các nguyên tắc cơ bản để giữ vững vai trò lãnh đạo. Mọi quyết định
đều dựa trên tinh thần tập trung dân chủ, tăng cường phê bình, tự phê bình, phòng chống tiêu
cực trong bộ máy, nhằm xây dựng tổ chức Đảng vững mạnh, đoàn kết
- Việc tuân thủ nguyên tắc giúp Đảng giữ vững vai trò lãnh đạo, đạt thành tựu trong phát triển
kinh tế, văn hóa, ngoại giao, nâng cao vị thế quốc tế. Tuy nhiên, vẫn còn một số khuyết điểm
trong quá trình thực hiện
Câu 4: Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước: Nhà nước dân chủ, nhà nước pháp quyền:
I. Nhà nước dân chủ:
1. Bản chất giai cấp của nhà nước:
- Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, nhà nước Việt Nam ta là nhà nước “của dân, do dân, vì dân”
nhưng không phải “nhà nước toàn dân” hay nhà nước phi giai cấp. Nhà nước Việt Nam có
bản chất của giai cấp công nhân, vì:
+ Việt Nam do ĐCSVN lãnh đạo: “Nhà nước Việt Nam là nhà nước dân chủ nhân dân, dựa
trên nền tảng liên minh công nông do giai cấp công nhân lãnh đạo”. Đảng cầm quyền bằng
đường lối, chủ trương; bằng hoạt động của các tổ chức, Đảng viên trong bộ máy nhà nước và
bằng các công tác giám sát, kiểm tra.
+ Bản chất giai cấp của Nhà nước Việt Nam thể hiện ở tính định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm
đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Việc lập nên Nhà nước mới để
giai cấp công nhân và nhân dân lao động thực hiện mục tiêu ấy.
+ Bản chất của nhà nước thể hiện ở nguyên tắc tập trung dân chủ. Hồ Chí Minh nhấn mạnh
việc phát huy cao độ cả dân chủ và tập trung trong tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà
nước.Nhà nước phải tập trung thống nhất quyền lực để tất cả mọi quyền lực vào tay nhân dân.
- Bản chất giai cấp công nhân được thống nhất với tính nhân dân và tính dân tộc:
+ Nhà nước Việt Nam là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài của nhiều thế hệ. Trước 1930,
các phong trào giành độc lập đều thất bại. Sự ra đời của ĐCSVN, lực lượng tiên phong và
giai cấp công nhân đã dẫn dắt cách mạng đến thắng lợi, thành lập nhà nước dân chủ nhân dân.
Do đó, nhà nước Việt Nam là của toàn dân, không thuộc riêng một giai cấp hay tầng lớp nào.
+ Nhà nước luôn nhất quán mục tiêu bảo vệ quyền lợi của nhân dân. Lợi ích của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc là một. Ý chí của nhà nước không chỉ là của
công nhân mà còn là của toàn dân tộc.
+ Nhà nước ta đã bảo vệ nền độc lập, tự do của tổ quốc, xây dựng một nước Việt Nam hoà
bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, tiếp tục lãnh đạo đất nước trên con đường quá độ lên XHCN. lOMoAR cPSD| 61601492
2. Nhà nước của nhân dân:
- Theo chủ tịch Hồ Chí Minh, nhà nước của nhân dân là nhà nước mà mọi quyền lực đều tập
trung trong tay nhân dân, “dân là chủ”.
- Nhân dân thực thi quyền lực thông qua hai hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp:
+ Dân chủ trực tiếp là nhân dân trực tiếp quyết định mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh
của quốc gia, dân tộc và quyền lợi của dân chúng. Bác luôn coi trọng hình thức dân chủ trực
tiếp, tạo điều kiện thuận lợi để thực hành
+ Dân chủ gián tiếp hay dân chủ đại diện là hình thức dân chủ phổ biến, trong đó nhân dân
thực hiện quyền lực thông qua những người đại diện do mình bầu ra và qua các thiết chế
quyền lực do họ lập nên.
- Theo Bác, nhà nước không có quyền lực mà do nhân dân ủy thác. Các cơ quan nhà nước và
cán bộ là “công bộc” của nhân dân.
- Nhân dân có quyền kiểm soát và phê bình nhà nước, bãi miễn đại biểu, và giải tán các thiết
chế quyền lực do mình lập nên.
- Luật pháp phản ánh ý nguyện và bảo vệ quyền lợi của nhân dân, là công cụ thực thi quyền
lực của nhân dân, là phương tiện để kiểm soát quyền lực nhà nước.
3. Nhà nước do nhân dân:
- Nhà nước do nhân dân là nhà nước được nhân dân lập nên, do “dân làm chủ”. Theo
Bác, nhân dân có đủ điều kiện để tham gia quản lý nhà nước.
- Nhà nước phải bảo đảm để nhân dân thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo Hiến
pháp và pháp luật. Người yêu cầu cán bộ, đảng viên phải thật sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân.
- Nhân dân có quyền lợi làm chủ, thì phải có nghĩa vụ làm tròn bổn phận công dân. Làm
chủ đi đôi với tuân thủ pháp luật, kỷ luật lao động, giữ gìn trật tự, nộp thuế đúng hạn,
tham gia công việc chung, bảo vệ tài sản công và Tổ quốc.
4. Nhà nước vì nhân dân:
- Nhà nước vì dân là nhà nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu duy
nhất, không có đặc quyền, đặc lợi
- Mọi công chức nhà nước đều phải là “công bộc” của nhân dân chứ không phải đè đầu cưỡi cổ dân.
5. Liên hệ với xây dựng nhà nước ta hiện nay: -
Đảng tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước dân chủ XHCN Việt Nam là nhiệm
vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị. -
Kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, xây dựng Đảng và Nhà nước
vững mạnh với đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị, đạo đức, chuyên môn. -
Giới trẻ cần hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình dưới vai trò là chủ nhân tương lai
của đất nước, thực hiện đúng và đủ nghĩa vụ công dân, làm theo đúng hiến pháp, pháp luật
của nhà nước, xây dựng nước nhà.
II. Nhà nước pháp quyền:
1. Nhà nước hợp pháp, hợp hiến:
- Nhà nước do nhân dân tổ chức qua tổng tuyển cử và hoạt động theo nguyên tắc của Hiến
pháp. Sau khi đọc Tuyên ngôn Độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đề nghị tổ chức tổng tuyển
cử sớm để lập Quốc hội, từ đó thành lập bộ máy quản lý nhà nước. lOMoAR cPSD| 61601492
- Sau khi thành công trong cuộc tổng tuyển cử ngày 6/1/1946, lập ra quốc hội, hội đồng
nhà nước, nước ta có đầy đủ tư cách pháp lí để giải quyết một cách có hiệu quả những
vấn đề trong và ngoài nước.
2. Nhà nước thượng tôn pháp luật
- Chủ tịch Hồ Chí Minh sớm quan tâm đến xây dựng nền tảng pháp lý cho Nhà nước. Trong
“Yêu sách của nhân dân An Nam”, Người đã yêu cầu quyền bình đẳng pháp lý cho người
dân. Khi lãnh đạo Nhà nước Việt Nam, Bác càng chú trọng việc tổ chức, vận hành nhà
nước theo pháp luật và điều hành xã hội trên cơ sở pháp luật.
- Nhà nước quản lý xã hội bằng nhiều biện pháp, quan trọng nhất là bằng Hiến pháp và pháp
luật. Do đó, cần làm tốt công tác lập pháp đưa pháp luật vào thực tiễn và đảm bảo cơ chế
giám sát việc thi hành pháp luật hiệu quả.
- Cần nâng cao hiểu biết và ý thức tuân thủ pháp luật trong nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ.
Hồ Chí Minh nhấn mạnh giáo dục pháp luật là yếu tố quan trọng để xây dựng Nhà nước
pháp quyền, bảo đảm quyền và nghĩa vụ công dân được thực hiện đầy đủ trong đời sống.
- Pháp luật phải nghiêm minh, đầy đủ và công bằng. Cán bộ phải gương mẫu, nhân dân phải
chấp hành pháp luật. Luật pháp là cán cân công lý cho mọi người, không có ngoại lệ, ai vi
phạm cũng phải bị xử lý nghiêm minh.
3. Nhà nước pháp quyền nhân nghĩa:
- Pháp quyền nhân nghĩa là Nhà nước phải tôn trọng và bảo đảm đầy đủ quyền con người,
chăm lo đến lợi ích hợp pháp của mọi người. Hiến pháp Việt Nam ghi nhận toàn diện các
quyền này, tạo nền tảng vững chắc để bảo vệ và thực thi quyền con người.
- Pháp quyền nhân nghĩa đặt con người làm trung tâm, thể hiện tính nhân văn qua việc bảo
vệ quyền con người, đảm bảo công bằng và khách quan. Pháp luật khuyến khích cái
thiện, lấy giáo dục, cảm hoá và thức tỉnh con người làm mục tiêu cốt lõi.
4. Liên hệ với xây dựng nhà nước ta hiện nay:
- Đảng xác định trọng tâm nhiệm vụ của đổi mới hệ thống chính trị là tiếp tục xây
dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của dân, do dân, vì dân.
- Cần đẩy mạnh hoàn thiện pháp luật gắn với tổ chức thi hành để nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý của Nhà nước. Pháp luật là công cụ quản lý xã hội của Nhà nước, vừa
là phương tiện để nhân dân thực hiện quyền làm chủ và giám sát quyền lực. Đồng thời,
phải coi trọng xây dựng nền tảng đạo đức xã hội.
- Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, đẩy mạnh dân chủ hóa công tác cán bộ, quy
định rõ quyền và trách nhiệm của mỗi cá nhân, tổ chức. Cán bộ công chức phải có bản
lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng, năng lực chuyên môn đáp ứng nhu cầu của giai đoạn mới.
- Cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con
người, quyền và nghĩa vụ của công dân. Nhân dân cần hiểu rõ pháp luật, tuyên truyền
chấp hành pháp luật, sống và học tập, làm việc theo đúng hiến pháp, pháp luật của nhà nước.
Câu 5: Tư tưởng Hồ Chí Minh về lực lượng và điều kiện của khối đại đoàn kết dân tộc:
I. Lực lượng và điều kiện của đại đoàn kết dân tộc:
1. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân:
- Đại đoàn kết toàn dân là tập hợp tất cả mọi người dân vào một khối trong cuộc đấu tranh
chung, đấu tranh cho thống nhất và độc lập của tổ quốc, đấu tranh trong công cuộc xây dựng
và bảo vệ nước nhà. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, "nhân dân" bao gồm tất cả con dân Việt Nam,
không phân biệt già trẻ, gái trai, tôn giáo, giàu nghèo. Nhân dân vừa là từng cá nhân cụ thể,
vừa là lực lượng quần chúng rộng lớn – chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc. lOMoAR cPSD| 61601492
- Đại đoàn kết trong tư tưởng Hồ Chí Minh gồm nhiều tầng, nấc, và cấp độ thể hiện mối
quan hệ giữa các thành viên, các bộ phận, các lực lượng xã hội từ nhỏ đến lớn, từ trong ra
ngoài, từ trên xuống dưới…
- Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải dựa trên lập trường giai cấp công nhân, giải
quyết tốt mối quan hệ giai cấp – dân tộc. Cần tập hợp mọi lực lượng trung thành và sẵn sàng
phục vụ tổ quốc, không phản bội quyền lợi của nhân dân.
2. Điều kiện thực hiện đại đoàn kết dân tộc:
- Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân cần kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn
kết của dân tộc trở thành giá trị bền vững cho sự tồn tại và phát triển của đất nước.
- Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người. Vì lợi ích cách mạng, Bác chỉ rõ: “Cũng
như năm ngón tay có ngón ngắn, ngón dài, trong mấy mươi triệu người có người thế này, người
thế nọ nhưng thế này hay thế nọ đều là dòng dõi tổ tiên ta vậy nên phải có lòng khoan dung độ lượng”.
- Lòng khoan dung không phải thủ đoạn chính trị mà là sự nối tiếp truyền thống nhân ái, là
tư tưởng nhất quán của Đảng. Người kêu gọi mọi người yêu nước cùng đoàn kết vì nước, vì dân.
- Để thực hành đoàn kết rộng rãi cần yêu dân, tin dân, dựa vào dân, đấu tranh vì hạnh phúc
của nhân dân là nguyên tắc tối cao. Nguyên tắc kế thừa “lấy dân làm gốc”, quán triệt nguyên lý
Macxit “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”. Theo Người, dân là chỗ dựa vững chắc của
Đảng, là sức mạnh vô tận của khối đại đoàn kết
- Đại đoàn kết dân tộc phải dựa trên nền tảng là khối liên minh công – nông – trí thức, vì
đây là lực lượng chiếm đa số trong nhân dân. Họ là nền móng, là gốc rễ của khối đoàn kết, giống
như nền nhà hay gốc cây. Tuy nhiên, để đại đoàn kết thực sự vững mạnh, cần tiếp tục mở rộng
đoàn kết với các tầng lớp nhân dân khác.
 Đại đoàn kết dân tộc là một chiến lược cách mạng được Hồ Chí Minh để ra từ rất sớm, trở
thành tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam, là cội nguồn sức mạnh làm
nên mọi thắng lợi của cách mạng Việt nam, một đóng góp quan trọng vào lý luận cách mạng vô sản thế giới.
II. Liên hệ trách nhiệm của sinh viên:
- Sinh viên cần nhận thức rõ vai trò sống còn của đại đoàn kết dân tộc, từ đó nâng cao ý thức
trách nhiệm trong việc xây dựng khối đoàn kết toàn dân. Đồng thời, phải phát huy tinh thần tự
lực, tự cường và sự năng động để vượt qua mọi thách thức.
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân: vận động nhân dân trên địa bàn thực hiện tốt
chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước, tuyên truyền về tư tưởng đại đoàn kết toàn dân.
- Cảnh giác tư tưởng phản động, nhất là từ chiến lược diễn biến hòa bình trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay.
Câu 6: Tư tưởng Hồ Chí Minh về chuẩn mực đạo đức cách mạng: Cần, kiệm, liêm, chính,
chí công vô tư:
I. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư:
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là nội dung cốt lõi của đạo đức cách mạng
, gắn liền với đời sống hằng ngày và thể hiện phẩm chất “Trung với nước, hiếu với
dân”. Hồ Chí Minh đã đề cập trong “Đường cách mệnh”, “Di chúc”.
- “Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư” được kế thừa từ các phẩm chất đạo đức
truyền thống của dân tộc:
+ Cần là lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất
cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng. lOMoAR cPSD| 61601492
+ Kiệm là tiết kiệm, không hoang phí. Tiết kiệm không phải là bủn xỉn. Kiệm còn
là tiết kiệm sức lao động, thì giờ, tiền của dân.
+ Liêm là liêm khiết, “trong sạch, không tham lam”. “Luôn tôn trọng, giữ gìn của
công, của dân”, không tham lam tiền tài, danh lợi, “chỉ có một thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ”.
+ Chính là không tà thẳng thắn, đứng đắn. Đối với mình – không tự cao, tự đại phải
khiêm tốn học hỏi. Đối với người – không nịnh người trên, không khinh người dưới,
thật thà. Đối với việc –việc công lên trước, việc thiện nhỏ mấy cũng làm, việc ác nhỏ mấy cũng tránh.
- Hồ Chí Minh coi cần, kiệm, liêm, chính là bốn đức tính cơ bản của con người.
Ai cũng phải thực hiện, cán bộ làm kiểu mẫu cho dân.
Chí công vô tư là hoàn toàn vì lợi ích chung, công tâm, luôn đặt lợi ích của Đảng, của nhân
dân, dân tộc lên trên hết. Chí công vô tư là chống chủ nghĩa cá nhân. Theo Người, chủ
nghĩa cá nhân là vết tích của xã hội cũ, là đồng minh của đế quốc. Nó đẻ ra hàng trăm thứ
bệnh nguy hiểm, như: quan liêu, bè phái, tham ô,…
 Đạo đức cách mạng của Bác hình thành trên cơ sở đạo đức truyền thống của con
người Việt Nam, trở thành chủ trương, đường lối xây dựng Đảng trong sạch, vững
mạnh, xây dựng đất nước Việt Nam giàu đẹp, hùng cường. Bác là tấm gương đạo đức
sáng ngời cho tất cả Đảng viên và mỗi con người Việt Nam noi theo.
II. Liên hệ với rèn luyện và tu dưỡng đạo đức của sinh viên:
- Ảnh hưởng của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế đã dẫn đến nhiều tiêu cực
trong xã hội. Một bộ phận giới trẻ suy giảm niềm tin, sống thực dụng, thiếu trách nhiệm
và sa vào các tệ nạn như nghiện ngập, gian lận, mua bằng cấp. Đây là thách thức lớn
cản trở sự phát triển của thanh niên và đất nước.
- Sinh viên cố gắng nỗ lực rèn luyện chuyên môn, nghiên cứu khoa học, không chạy
theo thành tích. Song song với đó cần luôn luôn tu dưỡng đạo đức bản thân, thấm nhuần
tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh thông qua các bài học trên lớp, các phương tiện truyền thông.
- Dành thời gian tìm hiểu, thực hành đạo đức, tư tưởng Hồ Chí Minh, tích cực tham
gia các phong trào của Đoàn, Đảng phát động; tham gia tuyên truyền, lan tỏa phong
trào học tập và làm việc theo tấm gương đạo đức phong cách Hồ Chí Minh.
- Thực hiện “Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.” Kiên quyết chống lười biếng,
vị kỉ, phải nói đi đôi với làm, luôn nâng cao cảnh giác, phản đối các hành vi rủ rê lôi
kéo của các đối tượng xấu, suy đồi đạo đức cách mạng.
Câu 7: Quan điểm của Hồ Chí Minh về ý nghĩa và nội dung xây dựng con người:
*Theo Bác, con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp cách
mạng. Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng. Chính vì vậy, Bác luôn
sát sao trong vấn đề chăm sóc, phát huy tiềm năng, sức mạnh con người.
I. Chiến lược “trồng người”:
1. Ý nghĩa chiến lược “trồng người”: - “Vì lợi ích mười năm phải trồng cây, vì lợi
ích trăm năm phải trồng người” khẳng định “trồng người” là nhiệm vụ cấp bách và lâu
dài. Con người phải được đặt ở vị trí trung tâm của sự phát triển, vừa là mục tiêu vừa
là động lực trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội và giáo dục – đào tạo. Đây là
đường lối then chốt trong xây dựng chủ nghĩa xã hội, với hai nhiệm vụ hàng đầu.
- “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần phải có những con người xã hội
chủ nghĩa”. Việc xây dựng con người mới là điều kiện tiên quyết và gắn bó biện chứng
với quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đây là nhiệm vụ lâu dài, cần bắt đầu từ sớm lOMoAR cPSD| 61601492
và liên tục, nhằm hình thành con người có phẩm chất, lý tưởng và đạo đức tiêu biểu, làm gương cho xã hội.
- Chiến lược “trồng người” là trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội,
trong đó giáo dục và đào tạo là phương pháp then chốt. “Học, học nữa, học mãi”, “trồng
người” là sự nghiệp “trăm năm”, cần tiến hành thường xuyên, có định hướng và kết
quả rõ ràng qua từng giai đoạn. Đây là trách nhiệm chung của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội.
2. Nội dung xây dựng con người: - Theo Bác, cần xây dựng con người vừa “hồng”
vừa “chuyên”, thống nhất về cả đức, trí, thể, mĩ. Ấy là những con người với lí tưởng
sống cao đẹp, bản lĩnh chính trị vững vàng, là con người của chủ nghĩa xã hội. Cần xây
dựng con người toàn diện với những khía cạnh chủ yếu:
+ Giáo dục phải toàn diện về đức, trí, thể, mỹ, trong đó đặt đạo đức, lý tưởng cách
mạng và lối sống xã hội chủ nghĩa lên hàng đầu. Đức và tài phải thống nhất, với đạo
đức là gốc. Học phải đi đôi với hành, qua đó mới có thể học để làm người.
+ Theo Bác, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa gồm hai mặt. Một là kế thừa
những giá trị tốt đẹp của truyền thống con người Việt Nam. Hai là hình thành phẩm
chất mới như tư tưởng, đạo đức, tác phong xã hội chủ nghĩa, vị tha, độ lượng, có đủ trí
tuệ và bản lĩnh trở thành chủ nhân của đất nước.
- Bác đặc biệt quan tâm đến bồi dưỡng và nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch
chủ nghĩa cá nhân, bồi dưỡng năng lực trí tuệ, trình độ lý luận chính trị, tình độ văn hóa, nâng cao thể lực.
II. Ý nghĩa trong xây dựng con người hiện nay:
- Hiện nay, cần chú trọng xây dựng con người với tinh thần yêu nước, lòng tự tôn
dân tộc, đạo đức cách mạng là giá trị cơ bản, cốt lõi.
- Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa và cách mạng 4.0, mỗi người Việt
Nam cần có thế giới quan khoa học để nhận thức và giải quyết vấn đề thực tiễn. Cần
đẩy mạnh đầu tư cho giáo dục, nâng cao trí lực và tri thức để đáp ứng yêu cầu của thời đại mới.
- Nhân dân cần kiên quyết đấu tranh chống lại cái xấu, cái ác, tệ nạn xã hội và các
tư tưởng tiêu cực, đồng thời tiếp tục phát huy những truyền thống tốt đẹp của con người Việt Nam.