Tài liệu ôn tập Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường đại học Luật, đại học Huế

Tài liệu ôn tập Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

 

Thông tin:
9 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tài liệu ôn tập Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường đại học Luật, đại học Huế

Tài liệu ôn tập Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

 

133 67 lượt tải Tải xuống
CHỦ NGHĨA KHOA HỌC
PHẦN TỰ CHỌN
Câu 1: Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân theo MacLenin? Liên hệ nội dung sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam?
Khái niệm:
- GCCN một tập đoàn hội ổn định, hình thành phát triển cùng với quá trình phát triển của nền
công nghiệp hiện đại, giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, lực lượng chủ yếu của tiến
trình lịch sử quá độ từ Chủ nghĩa tư bản lên Chủ nghĩa xã hội.
- Ở các nước Tư bản chủ nghĩa, Giai cấp công nhân là những người không có hoặc về cơ bản không có tư
liệu sản xuất phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư.
- Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản
xuất chủ yếu cùng nhau hợp tác lao động lợi ích chung của toàn hội, trong đó lợi ích chính
đáng của mình.
a.Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân theo quan điểm CNML
* Nội dung tổng quát:
GCCN thông qua chính đảng tiền phong đã tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh, thực hiện các
cuộc cách mạng nhằm:
+ Xóa bỏ các chế độ người bốc lột người, xóa bỏ CNTB
+ Giải phóng GCCN, giải phòng nhân dân lao động khỏi mọi áp bức, bóc lột
+ Xây dựng xã hội mới xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa văn minh.
* Nội dung cụ thể:
- Kinh tế
+ Giai cấp công nhân - Là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội hóa cao; đại biểu cho quan hệ
sản xuất tiên tiến nhất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.
+ Giai cấp công nhân - chủ thể của quá trình sản xuất vật chất => tạo tiền đề vật chất kỹ thuật cho
sự ra đời của toàn xã hội.
+ các nước hội chủ nghĩa - Giai cấp công nhân thông qua quá trình công nghiệp hóa thực hiện
một kiểu tổ chức hội mới về lao động để tăng năng suất lao động, thực hiện tiến bộ công bằng xã
hội.
+ Giai cấp công nhân - Đóng vai trò nòng cốt trong việc giải phóng lực lượng sản xuất thúc đẩy lực lượng
sản xuất phát triển.
+ Giai cấp công nhân - Là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
+ Đại biểu cho lợi ích chung của toàn xã hội.
- Chính trị - xã hội
+ GCCN và nhân dân lao động tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản,
xoá bỏ chế độ áp bức, bóc lột của chủ nghĩa tư bản, giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân
dân lao động. Thiết lập nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động…
+ Cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới…
- Văn hóa – tư tưởng
1
+ Xây dựng hệ giá trị mới: công bằng, dân chủ, bình đẳng, tự do
+ Thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa, tư tưởng nhằm: Xây dựng ý thức hệ tiên tiến của GCCN ( chủ
nghĩa MacLenin ); Xây dựng con người XHCN tiến bộ, văn mình; Xây dựng nền văn hóa XHCN tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
b.Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
* Nội dung khái quát:
GCCN VN giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong ĐCSVN giai cấp đại diện cho
PTSX tiên tiến, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng CNXH, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước mục tiêu dân giàu, nước mạnh,hội công bằng, dân chủ, văn minh, lực lượng
nòng cốt trong liên minh GCCN + GCND + trí thức.
* Nội dung cụ thể:
- Kinh tế
+ Giai cấp công nhân Việt Nam nguồn nhân lực lao động chủ yếu phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Lấy khoa học - công nghệ quyết định tăng năng suất lao động.
+ Giai cấp công nhân Việt Namlực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước => điều kiện làm cho GCCNVN khắc phục những nhược điểm hạn chế vốn do hoàn
cảnh lịch sử và nguồn gốc xã hội sinh ra..
+ Thực hiện khối liên minh công - nông - trí thức để tạo động lực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo
hướng phát triển bền vững.
- Chính trị - xã hội
+ Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ Đảng viên.
+ Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức,
phẩm chất,… trong nội bộ
- Văn hóa – tư tưởng
+ Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Xây dựng con người mới, xã hội chủ nghĩa.
+ Đấu tranh chống lại sự xuyên tạc của các thế lực thù địch. Bảo vệ sự trong sang của chủ nghĩa Mác -
Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh
2
Câu 2: Tính tất yếu những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội theo quan
điểm của MacLenin?
Khái niệm:
- Thời kỳ quá độ: là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc toàn diện trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội,
xây dựng từng bước cơ sở vật chất kỹ thuậtđời sống tinh thần của chủ nghĩa xã hôi. Bắt đầu từ khi
giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền đến khi xây dựng thành công chủ nghĩa
xã hội.
- Hai hình thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
+ Quá độ trực tiếp: từ chủ nghĩa tư bản phát triển lên chủ nghĩa cộng sản
+ Quá độ gián tiếp: từ tiền chủ nghĩa bản hoặc chưa qua chủ nghĩa bản phát triển lên chủ nghĩa
hội.
a.Tính tất yếu của thời kỳ quá độ
- Một , CNTB và CNXH khác nhau về bản chất => Do đó muốn có CNXH phải có một thời kỳ lịch sử
nhất định để làm thay đổi và làm mới toàn bộ những tàn tích của CNTB.
CNTB CNXH
+ Áp bức bốc lột
+ Đối kháng giai cấp
+ Chế độ tư hữu TBCN về tư liệu sản xuất
+ Không còn áp bức bốc lột
+ Không còn đối kháng giai cấp
+ Chế độ công hữu XHCN về tư liệu sản xuất
- Hai là, CNXH được xây dựng trên nền sản xuất đại công nghiệp có trình độ cao nhưng muốn cho cơ sở
vật chất - kỹ thuật đó phục vụ cho CNXH cần có một thời gian tổ chức, sắp xếp lại. ở các nước chưa trải
qua giai đoạn phát triển TBCN thì thời kỳ quá độ diễn ra lâu dài, khó khăn hơn để xãy dựng cơ sở vật
chất- kỹ thuật ấy.
- Ba là, các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự nảy sinh trong lòng chủ nghĩa tư bản, chúng
kết quả của quá trình cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội. => Phải có thời gian để phát triển các quan hệ
đó.
- Bốn là, Công cuộc xây dựnghội chủ nghĩamột công cuộc mới mẽ, khó khăn và phức tạp => Cần
phải có thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen với công việc đó.
b.Đặc điểm của thời kỳ quá độ
* Đặc điểm tổng quát
- Là thời kỳ tồn tại đan xen những yếu tố của xã hội cũ, những tàn dư về mọi phương diện kinh tế, đạo
đức của CNTB bên cạnh những nhân tố của xã hội mới của CNXH trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa
đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế – xã hội.
* Đặc điểm cụ thể
- Kinh tế
+ Tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần trong một hệ thống KT quốc dân thống nhất : KT tư nhân ,
KT tập thể , KT vốn đầu nước ngoài , KT nhà nước -> Các thành phần KT vừa hợp tác vừa đấu
tranh với nhau.
3
+ Tồn tại nhiều loại hình sở hữu về TLSX và những hình thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức
phân phối theo lao động giữ vai trò chủ đạo
+ Phát triển lực lượng sản xuất, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa Xây dựng cở sở vật chất kỹ
thuật cao cho xã hội chủ nghĩa.
- Chính trị
+ Giai cấp công nhân thống trị về chính trị (thông qua Đảng cộng sản)
+ Kết cấu xã hội thời kỳ này hết sức đa dạng phong phú và phức tạp; trong xã hội còn nhiều giai cấp,
nhiều tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
=> Trong điệu kiện mới thì cuộc đấu tranh giai cấp sẽ diễn ra với nội dung mới và hình thức mới
- Văn hóa – tư tưởng
+ Nhiều tư tưởng khác nhau như: tư tưởng Mác – Lenin, Hồ Chí Minh, tư sản, tiểu nông.
+ Các yếu tố văn hóa cũ và mới thường xuyên đấu tranh với nhau. Đấu tranh gạt bỏ yếu tố cũ, lạc hậu
không thể thực hiện một cách nhanh chóng mà phải dần dần từng bước khắc phục, hạn chế và đi tới tiêu
diệt những tàn tích của xã hội cũ để lại.
+ Giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong Đảng cộng sản => Xây dựng nền văn hóa hội chủ
nghĩa: gìn giữ, phát huy văn hóa dân tộc và tiếp thu giá trị tinh hoa văn hóa nhân loại => Đáp ứng nhu cầu
văn hóa, tinh thần cho nhân dân
- Xã hội
+ Kết cấu giai cấp đa dạng => Giai cấp công nhân, giai cấp nhân dân, tầng lớp tư sản, tầng lớp tri thức =>
Các giai cấp vừa hợp tác vừa đấu tranhh với nhau
+ Còn sự khác biệt căn bản giữa thành thị với nông thôn, đồng bằng với miền núi, lao động tri thức với
lao động chân tay.
+ Đấu tranh xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư của xã hội cũ.
+ Thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo
PHẦN BẮT BUỘC
Câu 1: Nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa MacLenin? Quan điểm giải quyết vấn đề dân tộc
của Đảng CSVN?
Khái niệm:
- Nghĩa rộng:
Dân tộc là quốc gia ( VD: DT Việt Nam, DT Lào,.. )
Dân tộc dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định làm thành nhân dân của một quốc gia, lãnh thổ
riêng, nền kinh tế thống nhất, có ngôn ngữ chung,ý thức về sự thống nhất của mình. Gắn bó với nhau
bởi quyền lợi kinh tế, chính trị, văn hóa, truyền thống đấu tranh chung trong quá trình dựng nước giữ
nước.
- Nghĩa hẹp:
Dân tộc là tộc người ( VD: DT Thái, DT Ê Đê,.. )
Dân tộc dùng để chỉ một cộng đồng tộc người được hình thành trog lịch sử mối quan hệ chặt chẽ bền
vững, có chung ý thức tự giác tộc người, có chung ngôn ngữ tộc người, có chung văn hóa tộc người.
a.Nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa MacLenin
Căn cứ đề ra nội dung:
4
- Mối quan hệ giữa vấn đề giai cấp và dân tộc
- Hai xu hướng phát triển của dân tộc
- Kinh nghiệm của việc giải quyết các vấn đề dân tộc ở nước Nga.
=> Có 3 nội dung:
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
- Các dân tộc được quyền tự quyết
- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
* Thứ nhất, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
-Nội dung:
+ Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không có sự phân biệt giữa các dân tộc
+ Dân tộc dù nhỏ hay lớn, ít người hay đông người, đều có quyền nghĩa vụ ngang nhau trên mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội
+ Không một dân tộc nào có đặc quyền, đặc lợi về kinh tế - chính trị, quân sự,... với dân tộc khác.
- Giải quyết:
+ Trong một quốc gianhiều dân tộc: Phải được thực hiện trên sở pháp lý, bình đẳng dân tộc phải
được pháp luật bảo vệ. Khắc phục chênh lệch kinh tế - văn hóa giữa các dân tộc.
+ Giữa các quốc gia trên thế giới: Xóa bỏ tình trạng áp bức giai cấp, áp bức dân tộc. Chống phân biệt
chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
- Ý nghĩa:
+ Là quyền cơ bản, thiêng liêng của dân tộc, là mục tiêu phấn đấu của dân tộc
+ cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết xây dựng mối quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các dân
tộc
* Thứ hai, các dân tộc được quyền tự quyết
- Nội dung:
+ Đây là quyền của các dân tộc tự quyết định vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự lựa chọn chế độ chính
trị và con đường phát triển.
+ Quyền tự quyết bao gồm: Quyền tách ra thành lập một dân tộc độc lập và Quyền liên hiệp các dân tộc.
- Giải quyết:
+ Đấu tranh chống lại âm mưu lợi dụng quyền tự quyết để can thiệp vào nội bộ ớc khác ( dân tộc
khác ).
+ Ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ
- Ý nghĩa:
+ Là quyền cơ bản, thiêng liêng của dân tộc
+ Là cơ sở để xóa sự hiềm khích, thù hằn giữa các dân tộc
* Thứ ba, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
- Nội dung:
+ Giai cấp công nhân thuộc các dân tộc khác nhau đều thống nhất, đoàn kết, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau
trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc.
- Ý nghĩa:
+ Phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp; giữa tinh thần chủ
nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính.
5
+ Là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa
đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
+ Là nội dung chủ yếu và là giải pháp quan trọng để liên kết các nội dung của Cương lĩnh dân tộc thành
một chỉnh thể.
b.Quan điểm giải quyết vấn đề dân tộc của Đảng CSVN
Đại hội XII, Đảng cộng sản Việt Nam khẳng định: “đoàn kết dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
cách mạng của nước ta…”
1/ Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp
bách hiện nay của cách mạng Việt Nam
2/ Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển. Các
dân tộc cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây
dựng bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN. Kiên quyết đấu tranh chống mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.
3/ Phát triển toàn diện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc
và miền núi... Gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết vấn đề xã hội; quan tâm phát triển bồi dưỡng nguồn
nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số.
4/ Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của các vùng dân tộc và miền núi... Tập trung vào phát triển
giao thông, cơ sở hạ tầng, xóa đói, giảm nghèo; khai thác có hiệu quả tiềm năng lợi thế từng vùng.
5/ Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân,
của các cấp, các ngành và của cả hệ thống chính trị.
Câu 2: Khái niệm gia đình? Sự biến đổi của gia đình VN trong thời kỳ quá độ lên XHCN?
a.Khái niệm gia đình
Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng cố chủ yếu dựa trên
cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa
vụ của các thành viên trong gia đình.
b.Sự biến đổi của gia đình VN trong thời kì quá độ lên XHCN
* Thứ nhất, biến đổi quy mô kết cấu gia đình
- Gia đình xưa: Ảnh hưởng của hội công nghiệp cổ truyền vậy gia đình xưa tồn tại kiểu gia đình
truyền thống, cấu trúc gia đình ba đến bốn thế hệ chung sống cùng 1 nhà
- Gia đình nay: : Ảnh hưởng của xã hội công nghiệp hiện đại vì vậy gia đình nay tồn tại kiểu gia đình đơn
( hay còn gọi là gia đình hạt nhân ), cấu trúc gia đình hai thế hệ chung sống cùng 1 nhà. Kiểu gia đình này
đang trở nên rất phổ biến ở các đô thị và cả nông thôn.
6
=> Quy mô gia đình ngày càng thu hẹp, đáp ứng nhu cầu và điều kiện của thời đại. Từ đó các thành viên
gia đình có cuộc sống riêng tư hơn, tránh được các mâu thuẫn gia đình. Nhưng bên cạnh đó thì các thành
viên gia đình ít quan tâm và giao tiếp với nhau, mối quan hệ gia đình rời rạc.
* Thứ hai, biến đổi các chức năng gia đình
- Biến đổi chức năng tái sản xuất ra con người:
+ Gia đình xưa: Ảnh hưởng của phong tục tập quán nhu cầu sản xuất nông nghiệp vì vậy nhu cầu về
con cái của gia đình xưa thể hiện qua 3 phương diện: phải có con, càng đông con càng tốt, nhất thiết phải
có con trai nối dõi.
+ Gia đình nay: Ảnh hưởng của chính sách xã hội vậy nhu cầu về con cái của gia đình nay những
thay đổi căn bản, thể hiện qua: giảm mức sinh, giảm số con mong muốn, giảm nhu cầu cần thiết sinh con
trai Sự bền vững của hôn nhân phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố tâm lý, tình cảm, kinh tế.=>
- Biến đổi chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:
+ Gia đình xưa: Gia đình là một đơn vị kinh tế khép kín ( Kinh tế tự cung tự cấp ) vì vậy gia đình xưa tự
tiêu dùng sản phẩm mình làm ra.
+ Gia đình nay: Ảnh hưởng của sự phát triển kinh tế hàng hóa và thu nhập bằng tiền của gia đình tăng lên
làm gia đình trở thành một đơn vị tiêu dùng quan trọng của xã hội. Vì vậy gia đình nay đang tiến tới tiêu
dùng sản phẩm của người khác làm ra.
- Biến đổi chức năng giáo dục:
+ Gia đình xưa: Giáo dục truyền thống: giáo dục về đạo đức, ứng xử trong gia đình, định hướng về nghề
nghiệp
+ Gia đình nay: Giáo dục truyền thống xen với giáo dục hiện đại: giáo dục về đạo đức, ứng xử trong gia
đinh, định hướng về nghề nghiệp, bên cạnh đó còn hướng đến giáo dục kiến thực khoa học hiện đại, đầu
tư về tài chính để trang bị công cụ cho con cái hòa nhập với thế giới.
=> Tuy nhiên, xu hướng trẻ em hư, bỏ học sớm, lang thang, nghiện hút ma túy,.. cũng cho thấy phần nào
sự bất lực của xã hội và sự bế tắc của một số gia đình trong sự giáo dục, chăm sóc con em.
- Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm:
+ Gia đình xưa: Ảnh hưởng bởi chủ yếu đơn vị kinh tế, vậy gia đình xưa quan hệ tình cảm bền
chặt
+ Gia đình nay: Ảnh hưởng bởi chủ yếuđơn vị tình cảm, vì vậy gia đình nay có nhu cầu thỏa mãn tâm
sinh lý, tình cảm đang tăng lên. Đây là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự bền vững của hành phúc gia đình.
* Thứ ba, biến đổi quan hệ gia đình
- Biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng.
+ Gia đình xưa: Người chồng sẽ làm chủ gia đình. Làm chủ về kinh tế, quyền lực, quyết định các công
việc quan trọng của gia đình
+ Gia đình nay: Không chỉ có người chồng làm chủ gia đình, mà có thể là người vợ làm chủ gia đình hay
cả vợ và chồng cùng làm chủ gia đình.
=> Ngày càng xuát hiện nhiều hiện tượng mà trước đây chưa hề có hoặc ít có như: bạo lực gia đình, ly
hôn, ly thân, ngoại trình, ống thử,…Làm rạn nứt, phá hoại sự bền vững của gia đình
- Biến đổi quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình.
7
+ Trẻ em thiếu sự chăm sóc, dạy dỗ của ông bà, cha mẹ
+ Ông bà thiếu tình yêu, chăm sóc của con, cháu
+ Sự giáo dục con trẻ phụ thuộc vào nhà trường
+ Người cao tuổi trong gia đình phải đối mặt với sự cô đơn thiếu thốn về tình cảm
+ Các tệ nạn xã hội đang đe dọa đến sự bền vững của gia đình
Câu 3: Nguồn gốc ra đời của tôn giáo? Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ
lên XHCN?
Quan niệm:
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội xuất hiện sớm trong lịch sử xã hội loài người nhưng cho đến nay còn
khá nhiều quan niệm khác nhau về tôn giáo. Trong tác phẩm Chống Đuyrinh Ph. Ăngghen viết: “Tất cả
mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo vào trong đầu óc của con người – của những lực lượng ở
bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã
mang hình thức những lực lượng siêu thế gian”.
a.Nguồn gốc ra đời của tôn giáo
* Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội
Trong xã hội công xã nguyên thuỷ, do lực lượng sản xuất chưa phát triển, trước thiên nhiên hùng vĩ tác
động và chi phối khiến cho con người cảm thấy yếu đuối và bất lực, không giải thích được, nên con người
đã gán cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực thần bí. Khi xã hội xuất hiện các giai cấp đối kháng, có
8
áp bức bất công, do không giải thích được nguồn gốc của sự phân hoá giai cấp và áp bức bóc lột bất công,
tội ác v.v..., cộng với lo sợ trước sự thống trị của các lực lượng xã hội, con người trông chờ vào sự giải
phóng của một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế.
* Nguồn gốc nhận thức
Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và chính bản thân mình
là có giới hạn. Khi mà khoảng cách giữa “biết” và “chưa biết” vẫn tồn tại, khi những điều mà khoa học
chưa giải thích được, thì điều đó thường được giải thích thông qua lăng kính các tôn giáo. Ngay cả những
vấn đề đã được khoa học chứng minh, nhưng do trình độ dân trí thấp, chưa thể nhận thức đầy đủ, thì đây
vẫn là điều kiện cho tôn giáo ra đời, tồn tại và phát triển.
* Nguồn gốc tâm lý
Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội, hay trong những lúc ốm đau, bệnh tật; ngay cả những
may, rủi bất ngờ xảy ra; cả những tình cảm tích cực như tình yêu, lòng biết ơn, lòng kính trọng đối với
những người có công với nước, với dân cũng dễ dẫn con người đến với tôn giáo.
b.Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH:
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tôn giáo vẫn còn tồn tại, tuy đã có sự biến đổi trên nhiều mặt.
Vì vậy, khi giải quyết vấn đề tôn giáo cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
* Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân
Tín ngưỡng, tôn giáo là niềm tin sâu sắc của quần chúng vào đấng tối cao, đấng thiêng liêng nào đó mà
họ tôn thờ, thuộc lĩnh vực ý thức tư tưởng. Do đó, tự do tín ngưỡng và tự do không tín ngưỡng thuộc
quyền tự do tư tưởng của nhân dân.
Tôn trọng tự do tín ngưỡng cũng chính là tôn trọng quyền con người, thể hiện bản chất ưu việt của chế
độ XHCN.
* Khắc phục dần những ảnh hư¬ởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội
cũ, xây dựng xã hội mới
Chủ nghĩa Mác – lênin chỉ ra rằng, muốn thay đổi ý thức xã hội, trước hết phải thay đổi tồn tại xã hội;
muốn xóa bỏ ảo tưởng nảy sinh trong tư tưởng con người, phải xóa bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng. Điều
cần thiết phải xác lập một xã hội hiện thực không áp bức, bất công, nghèo đói và thất học....
* Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng; tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo trong
quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo.
Mặt chính trị phản ánh mối quan hệ giữa tiến bộ với phản tiến bộ, phản ánh mâu thuẫn đối kháng về kinh
tế, chính trị giữa các cấp, mâu thuẫn giữa những thế lực lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp cách mạng.
Mặt tư tưởng biểu hiện sự khác nhau về niềm tin, mức độ tin giữa những người có tín ngưỡng, tôn giáo và
những người không theo tôn giáo.
* Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo.
Tôn giáo không phải là một hiện tượng bất biến, ngược lại nó luôn luôn vận động và biến đổi không
ngừng tùy thuộc vào những điều kiện kinh tế - xã hội – lịch sử cụ thể. vậy, cần phải có quan điểm lịch
sử cụ thể khi xem xét, đánh giá và ứng xử đối với các vấn đề có liên quan đến tôn giáo.
9
| 1/9

Preview text:

CHỦ NGHĨA KHOA HỌC PHẦN TỰ CHỌN
Câu 1: Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân theo MacLenin? Liên hệ nội dung sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam? Khái niệm:
- GCCN là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền
công nghiệp hiện đại, là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, là lực lượng chủ yếu của tiến
trình lịch sử quá độ từ Chủ nghĩa tư bản lên Chủ nghĩa xã hội.
- Ở các nước Tư bản chủ nghĩa, Giai cấp công nhân là những người không có hoặc về cơ bản không có tư
liệu sản xuất phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư.
- Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản
xuất chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã hội, trong đó có lợi ích chính đáng của mình.
a.Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân theo quan điểm CNML * Nội dung tổng quát:
GCCN thông qua chính đảng tiền phong đã tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh, thực hiện các cuộc cách mạng nhằm:
+ Xóa bỏ các chế độ người bốc lột người, xóa bỏ CNTB
+ Giải phóng GCCN, giải phòng nhân dân lao động khỏi mọi áp bức, bóc lột
+ Xây dựng xã hội mới xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa văn minh. * Nội dung cụ thể: - Kinh tế
+ Giai cấp công nhân - Là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội hóa cao; đại biểu cho quan hệ
sản xuất tiên tiến nhất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.
+ Giai cấp công nhân - Là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất => tạo tiền đề vật chất và kỹ thuật cho
sự ra đời của toàn xã hội.
+ Ở các nước xã hội chủ nghĩa - Giai cấp công nhân thông qua quá trình công nghiệp hóa và thực hiện
một kiểu tổ chức xã hội mới về lao động để tăng năng suất lao động, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
+ Giai cấp công nhân - Đóng vai trò nòng cốt trong việc giải phóng lực lượng sản xuất thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
+ Giai cấp công nhân - Là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
+ Đại biểu cho lợi ích chung của toàn xã hội.
- Chính trị - xã hội
+ GCCN và nhân dân lao động tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản,
xoá bỏ chế độ áp bức, bóc lột của chủ nghĩa tư bản, giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân
dân lao động. Thiết lập nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động…
+ Cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới…
- Văn hóa – tư tưởng 1
+ Xây dựng hệ giá trị mới: công bằng, dân chủ, bình đẳng, tự do
+ Thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa, tư tưởng nhằm: Xây dựng ý thức hệ tiên tiến của GCCN ( chủ
nghĩa MacLenin ); Xây dựng con người XHCN tiến bộ, văn mình; Xây dựng nền văn hóa XHCN tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
b.Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam * Nội dung khái quát:
GCCN VN là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là ĐCSVN giai cấp đại diện cho
PTSX tiên tiến, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng CNXH, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, lực lượng
nòng cốt trong liên minh GCCN + GCND + trí thức. * Nội dung cụ thể: - Kinh tế
+ Giai cấp công nhân Việt Nam là nguồn nhân lực lao động chủ yếu phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Lấy khoa học - công nghệ quyết định tăng năng suất lao động.
+ Giai cấp công nhân Việt Nam là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước => Là điều kiện làm cho GCCNVN khắc phục những nhược điểm hạn chế vốn có do hoàn
cảnh lịch sử và nguồn gốc xã hội sinh ra..
+ Thực hiện khối liên minh công - nông - trí thức để tạo động lực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo
hướng phát triển bền vững.
- Chính trị - xã hội
+ Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ Đảng viên.
+ Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức,
phẩm chất,… trong nội bộ
- Văn hóa – tư tưởng
+ Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Xây dựng con người mới, xã hội chủ nghĩa.
+ Đấu tranh chống lại sự xuyên tạc của các thế lực thù địch. Bảo vệ sự trong sang của chủ nghĩa Mác -
Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh 2
Câu 2: Tính tất yếu và những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội theo quan điểm của MacLenin? Khái niệm:
-
Thời kỳ quá độ: là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc toàn diện trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội,
xây dựng từng bước cơ sở vật chất – kỹ thuật và đời sống tinh thần của chủ nghĩa xã hôi. Bắt đầu từ khi
giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền đến khi xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
- Hai hình thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
+ Quá độ trực tiếp: từ chủ nghĩa tư bản phát triển lên chủ nghĩa cộng sản
+ Quá độ gián tiếp: từ tiền chủ nghĩa tư bản hoặc chưa qua chủ nghĩa tư bản phát triển lên chủ nghĩa xã hội.
a.Tính tất yếu của thời kỳ quá độ
- Một là
, CNTB và CNXH khác nhau về bản chất => Do đó muốn có CNXH phải có một thời kỳ lịch sử
nhất định để làm thay đổi và làm mới toàn bộ những tàn tích của CNTB. CNTB CNXH + Áp bức bốc lột
+ Không còn áp bức bốc lột + Đối kháng giai cấp
+ Không còn đối kháng giai cấp
+ Chế độ tư hữu TBCN về tư liệu sản xuất
+ Chế độ công hữu XHCN về tư liệu sản xuất
- Hai là, CNXH được xây dựng trên nền sản xuất đại công nghiệp có trình độ cao nhưng muốn cho cơ sở
vật chất - kỹ thuật đó phục vụ cho CNXH cần có một thời gian tổ chức, sắp xếp lại. ở các nước chưa trải
qua giai đoạn phát triển TBCN thì thời kỳ quá độ diễn ra lâu dài, khó khăn hơn để xãy dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật ấy.
- Ba là, các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự nảy sinh trong lòng chủ nghĩa tư bản, chúng là
kết quả của quá trình cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội. => Phải có thời gian để phát triển các quan hệ đó.
- Bốn là, Công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa là một công cuộc mới mẽ, khó khăn và phức tạp => Cần
phải có thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen với công việc đó.
b.Đặc điểm của thời kỳ quá độ * Đặc điểm tổng quát
-
Là thời kỳ tồn tại đan xen những yếu tố của xã hội cũ, những tàn dư về mọi phương diện kinh tế, đạo
đức của CNTB bên cạnh những nhân tố của xã hội mới của CNXH trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa
đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế – xã hội. * Đặc điểm cụ thể - Kinh tế
+ Tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần trong một hệ thống KT quốc dân thống nhất : KT tư nhân ,
KT tập thể , KT có vốn đầu tư nước ngoài , KT nhà nước -> Các thành phần KT vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau. 3
+ Tồn tại nhiều loại hình sở hữu về TLSX và những hình thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức
phân phối theo lao động giữ vai trò chủ đạo
+ Phát triển lực lượng sản xuất, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa Xây dựng cở sở vật chất – kỹ
thuật cao cho xã hội chủ nghĩa. - Chính trị
+ Giai cấp công nhân thống trị về chính trị (thông qua Đảng cộng sản)
+ Kết cấu xã hội thời kỳ này hết sức đa dạng phong phú và phức tạp; trong xã hội còn nhiều giai cấp,
nhiều tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
=> Trong điệu kiện mới thì cuộc đấu tranh giai cấp sẽ diễn ra với nội dung mới và hình thức mới
- Văn hóa – tư tưởng
+ Nhiều tư tưởng khác nhau như: tư tưởng Mác – Lenin, Hồ Chí Minh, tư sản, tiểu nông.
+ Các yếu tố văn hóa cũ và mới thường xuyên đấu tranh với nhau. Đấu tranh gạt bỏ yếu tố cũ, lạc hậu
không thể thực hiện một cách nhanh chóng mà phải dần dần từng bước khắc phục, hạn chế và đi tới tiêu
diệt những tàn tích của xã hội cũ để lại.
+ Giai cấp công nhân – thông qua đội tiền phong Đảng cộng sản => Xây dựng nền văn hóa xã hội chủ
nghĩa: gìn giữ, phát huy văn hóa dân tộc và tiếp thu giá trị tinh hoa văn hóa nhân loại => Đáp ứng nhu cầu
văn hóa, tinh thần cho nhân dân - Xã hội
+ Kết cấu giai cấp đa dạng => Giai cấp công nhân, giai cấp nhân dân, tầng lớp tư sản, tầng lớp tri thức =>
Các giai cấp vừa hợp tác vừa đấu tranhh với nhau
+ Còn sự khác biệt căn bản giữa thành thị với nông thôn, đồng bằng với miền núi, lao động tri thức với lao động chân tay.
+ Đấu tranh xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư của xã hội cũ.
+ Thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo PHẦN BẮT BUỘC
Câu 1: Nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa MacLenin? Quan điểm giải quyết vấn đề dân tộc của Đảng CSVN? Khái niệm:
- Nghĩa rộng:
Dân tộc là quốc gia ( VD: DT Việt Nam, DT Lào,.. )
Dân tộc dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định làm thành nhân dân của một quốc gia, có lãnh thổ
riêng, nền kinh tế thống nhất, có ngôn ngữ chung, có ý thức về sự thống nhất của mình. Gắn bó với nhau
bởi quyền lợi kinh tế, chính trị, văn hóa, truyền thống đấu tranh chung trong quá trình dựng nước và giữ nước. - Nghĩa hẹp:
Dân tộc là tộc người ( VD: DT Thái, DT Ê Đê,.. )
Dân tộc dùng để chỉ một cộng đồng tộc người được hình thành trog lịch sử có mối quan hệ chặt chẽ bền
vững, có chung ý thức tự giác tộc người, có chung ngôn ngữ tộc người, có chung văn hóa tộc người.
a.Nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa MacLenin
Căn cứ đề ra nội dung:
4
- Mối quan hệ giữa vấn đề giai cấp và dân tộc
- Hai xu hướng phát triển của dân tộc
- Kinh nghiệm của việc giải quyết các vấn đề dân tộc ở nước Nga. => Có 3 nội dung:
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
- Các dân tộc được quyền tự quyết
- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
* Thứ nhất, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng -Nội dung:
+ Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không có sự phân biệt giữa các dân tộc
+ Dân tộc dù nhỏ hay lớn, ít người hay đông người, đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trên mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội
+ Không một dân tộc nào có đặc quyền, đặc lợi về kinh tế - chính trị, quân sự,... với dân tộc khác. - Giải quyết:
+ Trong một quốc gia có nhiều dân tộc: Phải được thực hiện trên cơ sở pháp lý, bình đẳng dân tộc phải
được pháp luật bảo vệ. Khắc phục chênh lệch kinh tế - văn hóa giữa các dân tộc.
+ Giữa các quốc gia trên thế giới: Xóa bỏ tình trạng áp bức giai cấp, áp bức dân tộc. Chống phân biệt
chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan. - Ý nghĩa:
+ Là quyền cơ bản, thiêng liêng của dân tộc, là mục tiêu phấn đấu của dân tộc
+ Là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các dân tộc
* Thứ hai, các dân tộc được quyền tự quyết - Nội dung:
+ Đây là quyền của các dân tộc tự quyết định vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự lựa chọn chế độ chính
trị và con đường phát triển.
+ Quyền tự quyết bao gồm: Quyền tách ra thành lập một dân tộc độc lập và Quyền liên hiệp các dân tộc. - Giải quyết:
+ Đấu tranh chống lại âm mưu lợi dụng quyền tự quyết để can thiệp vào nội bộ nước khác ( dân tộc khác ).
+ Ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ - Ý nghĩa:
+ Là quyền cơ bản, thiêng liêng của dân tộc
+ Là cơ sở để xóa sự hiềm khích, thù hằn giữa các dân tộc
* Thứ ba, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc - Nội dung:
+ Giai cấp công nhân thuộc các dân tộc khác nhau đều thống nhất, đoàn kết, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau
trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc. - Ý nghĩa:
+ Phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp; giữa tinh thần chủ
nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính. 5
+ Là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa
đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
+ Là nội dung chủ yếu và là giải pháp quan trọng để liên kết các nội dung của Cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể.
b.Quan điểm giải quyết vấn đề dân tộc của Đảng CSVN
Đại hội XII, Đảng cộng sản Việt Nam khẳng định: “đoàn kết dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
cách mạng của nước ta…”
1/ Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp
bách hiện nay của cách mạng Việt Nam
2/ Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển. Các
dân tộc cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây
dựng bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN. Kiên quyết đấu tranh chống mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.
3/ Phát triển toàn diện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc
và miền núi... Gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết vấn đề xã hội; quan tâm phát triển bồi dưỡng nguồn
nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số.
4/ Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của các vùng dân tộc và miền núi... Tập trung vào phát triển
giao thông, cơ sở hạ tầng, xóa đói, giảm nghèo; khai thác có hiệu quả tiềm năng lợi thế từng vùng.
5/ Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân,
của các cấp, các ngành và của cả hệ thống chính trị.
Câu 2: Khái niệm gia đình? Sự biến đổi của gia đình VN trong thời kỳ quá độ lên XHCN? a.Khái niệm gia đình
Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng cố chủ yếu dựa trên
cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa
vụ của các thành viên trong gia đình.
b.Sự biến đổi của gia đình VN trong thời kì quá độ lên XHCN
* Thứ nhất, biến đổi quy mô kết cấu gia đình
- Gia đình xưa: Ảnh hưởng của xã hội công nghiệp cổ truyền vì vậy gia đình xưa tồn tại kiểu gia đình
truyền thống, cấu trúc gia đình ba đến bốn thế hệ chung sống cùng 1 nhà
- Gia đình nay: : Ảnh hưởng của xã hội công nghiệp hiện đại vì vậy gia đình nay tồn tại kiểu gia đình đơn
( hay còn gọi là gia đình hạt nhân ), cấu trúc gia đình hai thế hệ chung sống cùng 1 nhà. Kiểu gia đình này
đang trở nên rất phổ biến ở các đô thị và cả nông thôn. 6
=> Quy mô gia đình ngày càng thu hẹp, đáp ứng nhu cầu và điều kiện của thời đại. Từ đó các thành viên
gia đình có cuộc sống riêng tư hơn, tránh được các mâu thuẫn gia đình. Nhưng bên cạnh đó thì các thành
viên gia đình ít quan tâm và giao tiếp với nhau, mối quan hệ gia đình rời rạc.
* Thứ hai, biến đổi các chức năng gia đình
- Biến đổi chức năng tái sản xuất ra con người:
+ Gia đình xưa: Ảnh hưởng của phong tục tập quán và nhu cầu sản xuất nông nghiệp vì vậy nhu cầu về
con cái của gia đình xưa thể hiện qua 3 phương diện: phải có con, càng đông con càng tốt, nhất thiết phải có con trai nối dõi.
+ Gia đình nay: Ảnh hưởng của chính sách xã hội vì vậy nhu cầu về con cái của gia đình nay có những
thay đổi căn bản, thể hiện qua: giảm mức sinh, giảm số con mong muốn, giảm nhu cầu cần thiết sinh con
trai => Sự bền vững của hôn nhân phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố tâm lý, tình cảm, kinh tế.
- Biến đổi chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:
+ Gia đình xưa: Gia đình là một đơn vị kinh tế khép kín ( Kinh tế tự cung tự cấp ) vì vậy gia đình xưa tự
tiêu dùng sản phẩm mình làm ra.
+ Gia đình nay: Ảnh hưởng của sự phát triển kinh tế hàng hóa và thu nhập bằng tiền của gia đình tăng lên
làm gia đình trở thành một đơn vị tiêu dùng quan trọng của xã hội. Vì vậy gia đình nay đang tiến tới tiêu
dùng sản phẩm của người khác làm ra.
- Biến đổi chức năng giáo dục:
+ Gia đình xưa: Giáo dục truyền thống: giáo dục về đạo đức, ứng xử trong gia đình, định hướng về nghề nghiệp
+ Gia đình nay: Giáo dục truyền thống xen với giáo dục hiện đại: giáo dục về đạo đức, ứng xử trong gia
đinh, định hướng về nghề nghiệp, bên cạnh đó còn hướng đến giáo dục kiến thực khoa học hiện đại, đầu
tư về tài chính để trang bị công cụ cho con cái hòa nhập với thế giới.
=> Tuy nhiên, xu hướng trẻ em hư, bỏ học sớm, lang thang, nghiện hút ma túy,.. cũng cho thấy phần nào
sự bất lực của xã hội và sự bế tắc của một số gia đình trong sự giáo dục, chăm sóc con em.
- Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm:
+ Gia đình xưa: Ảnh hưởng bởi chủ yếu là đơn vị kinh tế, vì vậy gia đình xưa có quan hệ tình cảm bền chặt
+ Gia đình nay: Ảnh hưởng bởi chủ yếu là đơn vị tình cảm, vì vậy gia đình nay có nhu cầu thỏa mãn tâm
sinh lý, tình cảm đang tăng lên. Đây là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự bền vững của hành phúc gia đình.
* Thứ ba, biến đổi quan hệ gia đình
- Biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng.
+ Gia đình xưa: Người chồng sẽ làm chủ gia đình. Làm chủ về kinh tế, quyền lực, quyết định các công
việc quan trọng của gia đình
+ Gia đình nay: Không chỉ có người chồng làm chủ gia đình, mà có thể là người vợ làm chủ gia đình hay
cả vợ và chồng cùng làm chủ gia đình.
=> Ngày càng xuát hiện nhiều hiện tượng mà trước đây chưa hề có hoặc ít có như: bạo lực gia đình, ly
hôn, ly thân, ngoại trình, ống thử,…Làm rạn nứt, phá hoại sự bền vững của gia đình
- Biến đổi quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình. 7
+ Trẻ em thiếu sự chăm sóc, dạy dỗ của ông bà, cha mẹ
+ Ông bà thiếu tình yêu, chăm sóc của con, cháu
+ Sự giáo dục con trẻ phụ thuộc vào nhà trường
+ Người cao tuổi trong gia đình phải đối mặt với sự cô đơn thiếu thốn về tình cảm
+ Các tệ nạn xã hội đang đe dọa đến sự bền vững của gia đình
Câu 3: Nguồn gốc ra đời của tôn giáo? Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên XHCN? Quan niệm:
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội xuất hiện sớm trong lịch sử xã hội loài người nhưng cho đến nay còn
khá nhiều quan niệm khác nhau về tôn giáo. Trong tác phẩm Chống Đuyrinh Ph. Ăngghen viết: “Tất cả
mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo vào trong đầu óc của con người – của những lực lượng ở
bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã
mang hình thức những lực lượng siêu thế gian”.
a.Nguồn gốc ra đời của tôn giáo
* Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội
Trong xã hội công xã nguyên thuỷ, do lực lượng sản xuất chưa phát triển, trước thiên nhiên hùng vĩ tác
động và chi phối khiến cho con người cảm thấy yếu đuối và bất lực, không giải thích được, nên con người
đã gán cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực thần bí. Khi xã hội xuất hiện các giai cấp đối kháng, có 8
áp bức bất công, do không giải thích được nguồn gốc của sự phân hoá giai cấp và áp bức bóc lột bất công,
tội ác v.v..., cộng với lo sợ trước sự thống trị của các lực lượng xã hội, con người trông chờ vào sự giải
phóng của một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế.
* Nguồn gốc nhận thức
Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và chính bản thân mình
là có giới hạn. Khi mà khoảng cách giữa “biết” và “chưa biết” vẫn tồn tại, khi những điều mà khoa học
chưa giải thích được, thì điều đó thường được giải thích thông qua lăng kính các tôn giáo. Ngay cả những
vấn đề đã được khoa học chứng minh, nhưng do trình độ dân trí thấp, chưa thể nhận thức đầy đủ, thì đây
vẫn là điều kiện cho tôn giáo ra đời, tồn tại và phát triển.
* Nguồn gốc tâm lý
Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội, hay trong những lúc ốm đau, bệnh tật; ngay cả những
may, rủi bất ngờ xảy ra; cả những tình cảm tích cực như tình yêu, lòng biết ơn, lòng kính trọng đối với
những người có công với nước, với dân cũng dễ dẫn con người đến với tôn giáo.
b.Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH:
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tôn giáo vẫn còn tồn tại, tuy đã có sự biến đổi trên nhiều mặt.
Vì vậy, khi giải quyết vấn đề tôn giáo cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
* Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân
Tín ngưỡng, tôn giáo là niềm tin sâu sắc của quần chúng vào đấng tối cao, đấng thiêng liêng nào đó mà
họ tôn thờ, thuộc lĩnh vực ý thức tư tưởng. Do đó, tự do tín ngưỡng và tự do không tín ngưỡng thuộc
quyền tự do tư tưởng của nhân dân.
Tôn trọng tự do tín ngưỡng cũng chính là tôn trọng quyền con người, thể hiện bản chất ưu việt của chế độ XHCN.
* Khắc phục dần những ảnh hư¬ởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội
cũ, xây dựng xã hội mới
Chủ nghĩa Mác – lênin chỉ ra rằng, muốn thay đổi ý thức xã hội, trước hết phải thay đổi tồn tại xã hội;
muốn xóa bỏ ảo tưởng nảy sinh trong tư tưởng con người, phải xóa bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng. Điều
cần thiết phải xác lập một xã hội hiện thực không áp bức, bất công, nghèo đói và thất học....
* Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng; tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo trong
quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo.
Mặt chính trị phản ánh mối quan hệ giữa tiến bộ với phản tiến bộ, phản ánh mâu thuẫn đối kháng về kinh
tế, chính trị giữa các cấp, mâu thuẫn giữa những thế lực lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp cách mạng.
Mặt tư tưởng biểu hiện sự khác nhau về niềm tin, mức độ tin giữa những người có tín ngưỡng, tôn giáo và
những người không theo tôn giáo.
* Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo.
Tôn giáo không phải là một hiện tượng bất biến, ngược lại nó luôn luôn vận động và biến đổi không
ngừng tùy thuộc vào những điều kiện kinh tế - xã hội – lịch sử cụ thể. Vì vậy, cần phải có quan điểm lịch
sử cụ thể khi xem xét, đánh giá và ứng xử đối với các vấn đề có liên quan đến tôn giáo. 9