Tài liệu ôn tập học phần môn Triết học Mac - Lenin | Đại học Văn Lang
Tài liệu ôn tập học phần môn Triết học Mac - Lenin | Đại học Văn Langgiúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học
Preview text:
a) Quan niệm của CNDT và CNDV trc C.Mác về phạm trù vật chất
PHẠM TRÙ VẬT CHẤT triết học ra đời đã có từ khi
vs các nhà triết học
duy tâm thì từ thời cổ đại đến hiện đại tuy buộc phải thừa nhận sự tồn tại của
các sự vật hiện tg nhưng họ lại phủ nhận đặc trưng tự tồn tại của sv hiện tg đó
Về thực chất các nhà triết học CNDT đã phủ nhận đặc tính tồn tại khách quan của vật chất
Còn các nhà duy vật trc C.Mác thì quan đ’ nhất quán từ xưa đến nay của các
nhà triết học DV là thừa nhận sự tồn tại khách quan của tg vật chất.Họ đã
lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích tự nhiên.Lập trg đó là đúng đắn song ch
đủ các nhà DV trc C.Mác đi đến một quan niệm hoàn chỉnh về phạm trù nền
tảng này.VD như các nhà DV thời cổ đại nhìn chung quy vật chất về 1 hay 1 vài
dạng cụ thể của nó và xem chúng là khởi nguyên của tg.Tức là họ đã quy vật
chất về những vật thể hữu hình cảm tính đang tồn tại ở bên ngoài.
Chẳng hạn như ở TQ có phái Ngũ hành
Ấn Độ có phái Vaisesika coi tg là do nguyên tử tạo nên
Hy Lạp có phái Talets thì nói bản nguyên tg là nước Heracolits : Lửa Democorit : Nguyên tử Anaximan : Apeiron Aneximen : Không khí
VD ở đây là phái ngũ hành ở TQ : họ quan niệm rằng có 5 hình chất đầu tiên đó
là KIM, MỘC, THUỶ, HOẢ, THỔ và từ sự tương sinh tương khắc của 5 hình
chất này mà tạo nên toàn bộ tg
Bước tiến quan trọng nhất của phạm trù vật chất là quan niệm của hai nhà
triết học Hy Lạp thời cổ đại Lơ-xít và Democrit. Cả hai ông đều cho rằng vật
chất là nguyên tử.Nguyên tủ theo họ là những hạt nhỏ nhất ko thể phân chia tồn
tại vĩnh viễn và sự phong phú của chúng về hình dạng, trật tự sắp xếp mà quy
định tính muôn vẻ của vạn vật.Quan niệm này có ý nghĩa như 1 dự báo khoa học
tài tình của con người về cấu trúc của tg vật chất nói chung.Tất cả những quan
niệm vật chất CNDV thời cổ đại trc C.Mác đc coi là những quan niệm trực
quan, cảm tính, ngây thơ, chất phác.Ngây thơ tức là thấy thế nào thì nói thế vậy
Đến TK 17-18 (XV-XVIII) CNDV mang hình thức CNDV siêu hình,máy móc
Lúc này Thuyết nguyên tử vẫn đc các nhà triết học và khoa học tự nhiên thời
kỳ Phục Hưng và Cận Đại(TK XV-XVIII) tiếp tục nghiên cứu, KĐ trên lập trường DV
Đặc biệt là thành công kỳ diệu của Niuton trong vật lý học cổ điển
Khoa học vật lý c/m đc sự tồn tại thực sự của nguyên tử
=>Càng làm cho quan đ’ vật chất là nguyên tử đc củng cố
Các nhà triết học DV thời kỳ cận đại đã coi những định luật cơ học như những
chân lý ko thể thêm bớt và họ giải thich mọi hiện tg của tg theo chuẩn mực
thuần tuý cơ học.Họ xem vật chất vận động, không gian, thời gian như những
thực thể khác nhau ko có mối liên hệ nội tại vs nhau.Chính vì vậy mà chúng ta
mới coi đây là CNDV siêu hình, máy móc
Quan điểm vật chất là nguyên tử đã thống trị 1 tg dài trong lịch sử nhưng đến
cuối TK 19 1 loạt các phát minh khoa học tự nhiên ra đời đặc biệt là lĩnh vực
vật lý học đã phá vỡ quan đ’ vật chất là nguyên tử trc đó.Cụ thể là
1895 Rơnghen phát hiện ra tia X
1896 Béccowren phát hiện hiện tg phóng xạ
1897 Tomxonw phát hiện ra điện tử là thành phần cấu tạo nguyên tử
1901 Kaufman c/m khối lg(m) của điện tử ko phải là bất biến mà thay đổi theo
vận tốc(v) vận động của nguyên tử
Những phát hiện vĩ đại đó chứng tỏ rằng nguyên tử ko phải là phần tử nhỏ nhất
mà nó có thể bị phân chia chuyển hoá. Tất cả những phát minh đó đã bác bỏ
quan đ’ vật chất là nguyên tử. Sau đó các nhà DV tiếp tục tìm 1 bản nguyên nào
đó để quy về vật chất, họ cho rằng vật chất là khối lg vì nghĩ rằng khối lg ko
thay đổi nhưng đến năm 1905 thuyết tương đối hẹp và 1916 thuyết tg đối tổng
quát của Anhxtanh đã ra đời và c/m rằng ko gian, thời gian, khối lg biến đổi
cùng vs sự vận động của vật chất.Như vậy là toàn bộ các quan đ’ của CNDV
về vật chất đến đây bị bác bỏ.Lúc này thì tg còn nhiều điều kỳ lạ mà con ng đã
và đang tiếp tục khám phá chẳng hạn như sự chuyển hoá giữa hạt và trường,
giữa sóng và hạt, hạt và phản hạt quan hệ bất định…
Trc những phát hiện trên đây của khoa học tự nhiên ko ít nhà khoa học và triết
học đứng trên lập trg duy vật tự phát siêu hình đã hoang mang giao động. Họ
hoài nghi tính đúng đắn của CNDV
Đứng trc khủng hoảng này đặc biệt là TGQ của các nhà vật lý học Lênin đã tổng
kết những thành tựu khoa học hiện thời và ông đã tiếp thu những quan niệm về
vật chất trc đó đặc biệt là quan niệm vật của C.Mác và Ănghen, Lênin đã đưa ra quan đ’:
“Điện tử cũng vô cùng vô tận như nguyên tử, tự nhiên là vô tận. Chỉ có nhận
thức của chúng ta về vật chất là có hạn, còn vật chất là vô cùng vô tận.
Chúng ta ko thể định nghĩa vật chất một cách thông thg”,”chỉ có thể định nghĩa
phạm trù vật chất trong quan hệ vs ý thức, vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai”
Từ đó Lênin đã đưa ra định nghĩa vật chất
c)Quan niệm của triết học Mác – Lênin về vật chất
Lênin đã đưa ra định nghĩa vật chất trong tác phẩm CNDV VÀ CHỦ NGHĨA
KINH NGHIỆM PHÊ PHÁN như sau
“Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan đc đem lại cho
con ng trong cảm giác, đc cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và
tồn tại ko lệ thuộc vào cảm giác
Để đưa ra đc 1 quan niệm thực sự khoa học về vật chất, Lênin đặc biệt quan tâm
đến việc tìm kiếm pp định nghĩa cho phạm trù này.Đây là 1 định nghĩa hoàn
chỉnh về vật chất mà cho đến nay đc các nhà khoa học hiện đại coi là 1 định nghĩa kinh điển
Vật chất là 1 phạm trù triết học
Thông thg để đ/n 1 khái niệm nào đó thì chúng ta thực hiện theo cách quy khái
niệm cần đ/n vào khái niệm rộng hơn rồi chỉ ra những dấu hiệu đặc trưng của
nó.Chẳng hạn như theo cách thông thg cta đ/n con ng là gì thì ta sẽ nói con ng là
động vật sau đó ta mới chỉ ra, đó là động vật có ý thức biết chế tạo và sd công cụ
lao động. Nhưng theo Lênin vật chất là khái niệm rộng nhất, rộng đến cùng cực
cho nên ko thể có 1 khái niệm nào rộng hơn nữa.Do đó cta ko thể đ/n k/n vật
chất theo cách thông thg mà phải dùng 1 pp đặc biêt đó là đ/n nó thông qua k/n
đối lập vs nó trên phg diện nhận thức lg cơ bản.Nghĩa là phải đ/n vật chất thông qua ý thức
Chỉ là thực tại khách quan
Khách quan là nhg gì tồn tại bên ngoài ý thức con người ko phụ thuộc vào ý
thức của con ng . Như vậy vật chất là nhg gì đã và đang hiện hữu thực sự ở bên
ngoài ý thức của con ng.Tất cả những gì thuộc về thực tại khách quan thì đều
thuộc về vật chất.Như vậy mọi sv hiện tg từ vi mô đến vĩ mô, từ nhg cái đã biết
đến nhg cái ch biết, từ nhg sv đơn giản nhất đến nhg hiện tg vô cùng kỳ lạ, dù
tồn tại trong tự nhiên hay xh cũng đều là nhg đối tg tồn tại khách quan độc lập
vs ý thức của con ng đều là thuộc phạm trù vật chất, đều là các dạng cụ thể của
vật chất.KĐ trên đây có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phê phán TGQ DT
giảo phóng KHTN khỏi cuộc khủng hoảng TGQ. Khuyến khích các nhà
khoa học đi sâu tìm hiểu tg vật chất khám phá ra nh thuộc tính mới kết cấu mới
của vật chất ko ngừng làm phong pú tri thức con ng về tg
Thứ 2 vật chất là cái khi tác động vào các giác quan của con người thì đem lại
cho con ng cảm giác. Vật chất biểu hiện sự tồn tại hiện thực của mình dưới dạng
các thực thể nên khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác động vào giác quan sẽ đem lại
cho con người nhg cảm giác. Mặc dù ko phải mọi sv hiện tg quá trình trong
thế giới khi tác động lên giác quan của con người thì đều đc cảm giác nhận
biết. Có cái phải qua dụng cụ khoa học thậm chí có cái = dụng cụ khoa học vẫn
ch biết. Có cái đến nay vẫn ch có dụng cụ khoa học để biết đc. Song nếu như nó
tồn tại khách quan, hiện thực ở bên ngoài, độc lập và ko phụ thuộc vào ý
thức của con ng thì nó vẫn là vật chất.Chẳng hạn như quy luật cung cầu vẫn
diễn ra trong kinh tế dù cta ko nhìn thấy đc = các giác quan nhưng ta vẫn biết nó
tồn tại và tác động lên cs của con người.Như vậy nó tồn tại khách quan thì nó
cũng là yếu tố vật chất trong lĩnh vực xh.CNDV biện chứng ko bàn đến vật chất
1 cách chung chung mà bàn đến nó trong mqh vs ý thức con ng trong đó xét trên
phg diện nhận thức thì vật chất là cái có trc là tính thứ nhất, là cội nguồn của
cảm giác tức là ý thức. Còn cảm giác là cái có sau là tính thứ 2 là cái phụ thuộc vào vật chất
Thứ 3 vật chất đc cảm giác của cta sao chép, chụp lại, phản ánh và tồn tại
độc lập vs cảm giác. Hình ảnh của tg khách quan đc các cơ quan cảm giác của
cta sao chép chụp lại.Vd ta có đôi mắt là máy ảnh sống động, = thị giác ta ghi
nhận sao chép h/a của tg khách quan nên con ng luôn cố gắng nối dài các giác
quan để nhận thức tg khách quan ngày càng sâu sắc hơn.Về nguyên tắc con ng
có thể nhận thức đc tg vật chất. Trong tg vật chất ko có cái gì là ko thể biết chỉ
có những cái ch biết do hạn chế của con ng trong từng giai đoạn lịch sử nhất
định. Cùng vs sự phát triển của khoa học, giới hạn nhận thức của các thời đại đã
bị vượt qua, bị mất đi chứ ko phải vật chất bị mất đi như chủ nghĩa duy tâm
quan niệm. KĐ này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc bác bỏ thuyết bất
khả tri đồng thời có td khuyến khích các nhà khoa học đi sâu tìm hiểu tg vật
chất góp phần làm giàu kho tàng tri thức của nhân loại Ý nghĩa
Khi KĐ vật chất là 1 phạm trù của triết học cta đã bác bỏ quan đ’ của các nhà
triết học cổ và cận đại vì họ đã đồng nhất vật chất vs vật thể=> Khắc phục hạn chế của CNDV trc Mác
Đ/n vật chất của Lênin đã giải quyết 2 mặt vấn đề cơ bản triết học trên lập trg
của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Một mặt khi KĐ vật chất là thực tại khách
quan đc đem lại cho con ng trong cảm giác và vật chất tồn tại ko phụ thuộc vào
cảm giác. Tức là vật chất có trc ý thức có sau. Vs quan đ’ này Lênin đã bác bỏ
quan đ’ của chủ nghĩa duy tâm khi trg phái này cho rằng ý thức, tinh thần là cái có trc.
Mặt khác khi vật chất là cái đc cảm giác của cta chép lại, chụp lại, phản ánh,
Lênin muốn nhấn mạnh rằng = những phương thức nhận thức khác nhau con
ng có khả năng nhận thức đc tg vật chất từ đó bác bỏ thuyết bất khả tri và hoài nghi luận
Định nghĩa vật chất của Lênin là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất
trong lĩnh vực xh, đó là các đk sinh hoạt vật chất và các quan hệ vật chất xh
góp phần tạo ra nền tảng lý luận cho việc phân tích 1 cách duy vật biện chứng
các vấn đề của CNDV lịch sử. Trc hết là các vấn đề sự vận động và phát triển
của phg thức sx vật chất về mqh giữa tồn tại xh và ý thức xh, về mqh giữa quy
luật khách quan của lịch sử và hoạt động có ý thức của con người
d) Các hình thức tồn tại của vật chất
Vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình = vận động, không gian, thời gian
Vận động là phg thức tồn tại của vật chất
Không gian, thời gian là hình thức tồn tại của vật chất Vận động là gì?
Vs tư cách là 1 k/n triết học vận động theo nghĩa chung nhất là mọi sự biến đổi nói chung
Theo Ăngghen:” Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất, tức đc hiểu là một phg
thức tồn tại của vật chất, là 1 thuộc tính cố hữu của vật chất thì bao gồm tất cả
mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể cả sự thay đổi vị trí
đơn giản cho đến tư duy”
Vận động là phg thức tồn tại của vật chất. Nó biểu hiện trên 2 mặt:
Thứ nhất, vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất.Không ở đâu và ko nơi nào
lại có thể có vật chất ko vận động. Sự tồn tại của vật chất là tồn tại = cách vận
động, tức là vật chất dưới các dạng thức của nó luôn luôn trong quá trình biến đổi ko ngừng
Vận động của vật chất là tự thân vận động và mang tính phổ biến. Chẳng hạn
như việc học tập của cta, bố mẹ có thể trang bị sách vở, máy tinh, xe cộ,…
nhưng ko ai học giúp đc.Việc chiếm hữu tri thức là phải do chính cta tự tích luỹ mỗi ngày
Thứ hai, vật chất chỉ có thể tồn tại bằng cách vận động và thông qua vận động
mà biểu hiện sự tồn tại của nó vs các hình dạng phong phú, muôn vẻ, vô tận
Biểu hiện sự vận động của vật chất rất đa dạng và phong phú nhưng dựa trên
những thành tựu khoa học của thời đại mình Ăngghen đã chia vận động thành 5 hình thức cơ bản
Vận động cơ học(cơ giới) là sự di chuyển(chuyển dịch) vị trí của các vật thể trong ko gian
Vd Kim đồng hồ đang chạy, chạy xe đạp, quả bóng đang nảy bởi ng đập bóng
Vận động vật lý là (vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, vận động điện từ,
các quá trình nhiệt điện …)các quá trình biến đổi của nhiệt, điện, trg, các hạt cơ bản…
Vận động hoá học là sự biến đổi của các chất vô cơ, hữu cơ…(vận động của
các chất vô cơ, hữu cơ, các quá trình phân hợp và hoá giải các chất. Vd NaOH + HCl NaCl + H2O
Vận động sinh học là sự trao đổi chất giữa cơ thể và môi trg
Vận động xh là sự biến đổi của các quan hệ kinh tế chính trị, văn hoá.. trong xh
Trong lịch sử của nhân loại thì vận động xh chính là sự thay thế các hình thái KT-XH
Việc phân chia các hình thức vận động có ý nghĩa quan trọng đối vs việc phân
chia đối tg và xd mqh giữa các nghành khoa học. Đông thời cũng cho phép vạch
ra các nguyên lý đặc trưng cho sự tương quan giữa các hình thức vận động của
vật chất.Các hình thức vận động phải tg ứng vs trình độ nhất định của tổ chức
vật chất. Hình thức vận động cao nảy sinh trên cơ sở những hình thức vận động
thấp và bao hàm hình thức vận động thấp. Hình thức vận động cao khác về chất
so vs hình thức vận động thấp và ko thể quy về hình thức vận động thấp. Sự vận
động ko ngừng của vật chất ko những ko loại trừ mà trái lại còn bao hàm trong
đó sự đứng im tg đối. Đứng im chỉ có tính tạm thời. Chỉ xảy ra trong một mqh
nhất định chứ ko phải trong mọi mqh, cùng 1 thời đ’ chỉ xảy ra hình thức vận
động nào đó ở 1 lúc nào đó chứ ko phải cùng lúc đối vs mọi hình thức vận động.
Hơn nữa đứng im chỉ là sự biểu hiện của 1 trạng thái vận động.Vận động
trong trạng thái thăng bằng trong sự ổn định tg đối.Nói cách khác đứng im là 1
dạng của vận động trong đó sv ch thay đổi căn bản về chất.Nó còn là nó chứ ch
chuyển hoá thành cái khác
Trả lời cho câu hỏi vật chất tồn tại ntn và làm sao cta biết vật chất tồn tại thì câu trả lời là vận động
Còn trả lời cho câu hỏi vật chất tồn tại ở đâu ? tức là đề cập đến hình thức tồn tại
của vật chất thì đó là ko gian và tg
Không gian là hình thức tồn tại của vật chất chiếm một vị trí nhất định, có một
quảng tính nhất định( chiều cao, chiều rộng, chiều dài) tồn tại trong mối tg quan
nhất định(trc hay sau, phải hay trái, trên hay dưới…) vs nhg dạng vật chất khác nhau
Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt độ dài diễn biến(nhanh hay
chậm, “lâu” hay “mau”), sự kế tiếp của các quá trình(“trc” hay “sau”)
Theo quan đ’ của CNDV biện chứng thì ko gian và tg có
Tính khách quan: ko gian và tg là thuộc tính của vật chất tồn tại gắn liền vs
nhau và gắn liền vs vật chất. Vật chất tồn tại khách quan do đó ko gian và tg cũng tồn tại khách quan
Tính vĩnh cữu và vô tận: ko gian và tg là thuộc tính của vật chất tồn tại gắn
liền vs nhau và gắn liền vs vật chất mà vật chất thì tồn tại vĩnh viễn, ko ai sinh ra
và cũng mất đi cho nên ko gian và tg tồn tại vĩnh viễn
Ko gian ba chiều tức là chiều dài chiều rộng chiều cao
Tg chỉ có một chiều đó là chiều từ quá khứ tới hiện tại tới tg lai
e) Tính thống nhất vật chất của tg
Quy luật phát triển của lịch sử tư tg triết học đòi hỏi con ng ko thể dừng lại ở
việc khẳng định hay phủ định tồn tại nói chung mà phải đi đến quan niệm về bản
chất của tồn tại. Theo đó hình thành hai trg phái đối lập nhau trong việc giải quyết vấn đề này
Thứ nhất là CNDV, CNDV hiểu sự tồn tại của tg như 1 chỉnh thể mà bản chất của nó là vật chất
Thứ hai là CNDT, CNDT KĐ chỉ có tg tinh thần mới tồn tại nên bản chất của tồn tại là tinh thần
Đúng là tg quanh ta tồn tại nhưng hình thức tồn tại của tg là hết sức đa dạng vì
thế tồn tại của tg là tiền đề cho sự thống nhất của tg
Quan đ’ triết học Mác – Lênin(CNDVBC) cho rằng tg thống nhất(bản chất của
tg là vật chất), sự thống nhất này thể hiện ở tính vật chất của nó
Một, chỉ có 1 tg duy nhất và thống nhất là tg vật chất, tg vật chất là cái có trc,
tồn tại khách quan, độc lập vs ý thức con ng, đc ý thức con ng phản ánh
Hai, mọi bộ phận của tg có mqh vật chất thống nhất vs nhau biểu hiện ở chỗ
chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất là sp của vật chất, cùng chịu sự chi
phối của các quy luật khách quan phổ biến của tg vật chất( tg vật chất tồn tại
vĩnh viễn, vô hạn và vô tận, ko đc sinh ra và ko bị mất đi)
Ba, tg vật chất ko do ai sinh ra và cũng ko tự mất đi nó tồn tại vĩnh viễn vô hạn
và vô tận. Trng tg các hiện tg luôn luôn vận động biến đổi ko ngừng và chuyển
hoá lẫn nhau. Là nguồn gốc nguyên nhân kq của nhau. Về thực chất đều là
những quá trình vật chất. Tính thống nhất của tg vật chất đã đc cm bằng sự phát
triển lâu dài và khó khăn của triết học và khoa học tự nhiên. Mọi tồn tại của tg
vật chất đều có mối liên hệ khách quan thống nhất vs nhau, biểu hiện ở chỗ
chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất.
Tác phẩm biện chứng của tự nhiên Ăngghen đã viết:”Tất cả tg tự nhiên mà cta
có thể nghiên cứu đc là một hệ thống, một tập hợp gốm các vật thể khăng khít vs
nhau, nhưng ở đây, cta hiểu vật thể là tất cả nhg hiện thực vật chất, từ tinh tú đến nguyên tử”
Trong hệ thống tg giới tự nhiên vô sinh, sinh vật và hệ thống xh có mqh chặt chẽ
lẫn nhau. Sự thay đổi của 1 yếu tố kéo theo sự thay đởi các yếu tố khác trong hệ thống
Trong hệ thông giới tự nhiên vô sinh cta thấy có các trg và chất.Mỗi yếu tố ở
đây cũng đều có mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau
Hệ thống sinh vật cũng rất phong phú và có mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau
Trong hệ thống xh cta có thể nhận thấy sự thay đổi của một yếu tố kéo theo sự
thay đởi các yếu tố khác trong hệ thống
Tg của cta từ vật chất tự nhiên ch có sự sống đến vật chất tự nhiên đã phát sinh
tồn tại sự sống tất cả đều là nhg dạng tồn tại của vật chất, thống nhất ở tính vật chất