Tài liệu ôn tập | Kinh Tế Chính Trị Mác - Lênin | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM

"Tài liệu ôn tập" trong môn học "Kinh Tế Chính Trị Mác - Lênin" tại Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh là tài liệu quan trọng giúp sinh viên tự ôn tập và chuẩn bị cho các kỳ kiểm tra và bài thi cuối kỳ. Trong tài liệu này, sinh viên sẽ tìm thấy một tập hợp các nội dung bao gồm các khái niệm quan trọng, nguyên lý cơ bản, và ví dụ minh họa từ chương trình học. Các bài tập và câu hỏi ôn tập cũng thường được bao gồm để giúp sinh viên tự kiểm tra kiến thức và nắm vững những điểm chính. Mục tiêu của "Tài liệu ôn tập" là giúp sinh viên củng cố kiến thức, chuẩn bị tốt cho kỳ thi và nâng cao khả năng áp dụng kiến thức vào thực tế.

lOMoARcPSD| 41487147
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
Câu 1: Phân tích mqh giữa hai thuộc tính của hàng hóa và tính 2 mặt của lao
động. Ý nghĩa việc nghiên cứu mqh trên
- Hai thuộc tính của hàng hóa là giá trị sử dụng và giá trị
Giá trị sử dụngcông dụng, tính có ích của hàng hóa, nhằm thỏa mãn nhu cầu
của người tiêu dùng. Đây thuộc tính tự nhiên, do vật chất quyết định,
phạm trù vĩnh viễn. trong mỗi hàng hóa th1 hay nhiều giá trị sử dụng.
Chúng không thể được phát hiện ng lúc phải phát hiện dần dần nhờ sự
phát triển của KHKT. GTSD được thể hiện đầy đủ trong quá trình sử dụng.
Giá trị là hao phí lao động kết tinh trong mỗi hàng hóa. thuộc tính hội,
phạm trù lịch sử, riêng của sản xuất ng hóa. cái ẩn bên trong mỗi hàng
hóa, còn GTTĐ là cái biểu hiện ra bên ngoài. Là cơ sở so sánh để trao đổi, mua
bán. GT biểu hiện QHSX XH, cụ thể mối quan hệ giữa những người sản
xuất.
Mối quan hệ giữa hai thuộc tính là mối quan hệ biện chứng, vừa thống nhất,
vừa mâu thuẫn
+ Thống nhất chúng luôn cùng tồn tại trong mỗi hàng hóa.Nếu một vật
giá trị sử dụng (tức thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người,
của XH), nhưng không giá trị (tức không do lao động tạo ra, không
kết tinh lao động) nkhông khí tự nhiên sẽ không phải là hàng hóa.
Ngược lại một vật giá trị (tức lao động kết tinh) nhưng không
giá trị sử dụng (tức không thể thỏa n nhu cầu nào của con người,
hội) cũng không trở thành hàng hóa.
+ Mâu thuẫn : Với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hóa khác nhau về
chất (sắt thép, lúa gạo,...) Nhưng ngược lại với cách giá trị thì
chúng lại đồng nhất về chất, đều do kết tinh của lao động.Quá trình
thực hiện giá trị và giá trị sử dụng có sự tách biệt về cả không gian
thời gian: Giá trị thì thực hiện trước, trong lĩnh vực lưu thông. Giá trị sử
dụng thực hiện sau, trong lĩnh vực tiêu dùng.
- Tính hai mặt của lao động là lao động cụ thể là lao động trừu tượng:
Lao động cụ thể lao động ích của người sản xuất thông qua những
biểu hiện cụ thể của các ngành nghề, chuyên môn khác nhau. Mỗi lao
động cụ thể mục đích sản xuất, đối ợng lao động, công c
phương pháp lao động khác nhau dẫn tới kết quả lao động khác nhau.
nguồn gốc tạo ra giá trsử dụng (k phải nguồn gốc duy nhất). phạm
trù vĩnh viễn.
Lao động trừu ợng hao phí lao động nói chung của người sản xuất,
không tính đến hình thức biểu hiện cụ thể của nó, hao phí sức lực về
mặt thể lực và trí lực của người sản xuất. Là nguồn gốc duy nhất tạo ra
lOMoARcPSD| 41487147
giá trị hàng hóa mặt chất của giá trị hàng hóa. phạm trù lịch sử,
riêng có của sản xuất hàng hóa. Cần quy đổi các giá trị cụ thể khác nhau
về lao động trừu tượng làm mẫu số chung, làm sở so sánh để trao đổi
và mua bán hàng hóa khác nhau đó.
- Ý nghĩa to lớn về mặt lý luận:
+ Tạo lập cơ sở khoa học thực sự cho lý luận về lao động sản xuất.
+ Giải thích hiện tượng phức tạp trong thực tế: Khối ợng của cải vật
chất trong hội ngày càng tăng đi kèm với đó xu hướng giá trị
của một hàng hóa giảm xuống hoặc k đổi.
+ Hai thuộc tính của hàng hóa là hai mặt đối lập trong một hàng hóa thống
nhất, lao động trừuợng lao động cụ thể là hai mặt đối lập trong lao
động thống nhất.
+ Mang lại cơ sở khoa học cho học thuyết giá trị thặng dư và các học
thuyết khác sau này.
Câu 2: Phân tích lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng
giá trị của hàng hóa. Nêu ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu vấn đề này.
- Giá trị của hàng hóa là do lao động hội, trừu tượng của người sản xuất ra
hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Vậy lượng giá trị của hàng hóa do lượng la0
động tiêu hao để làm ra hàng hóa quyết định.
- Lượng lao động đã hao phí được tính bằng thời gian lao động. Thời gian lao
động này phải được xã hội chấp nhận, không phải là thời gian lao động của đơn
vị sản xuất cá biệt, mà là thời gian lao động xã hội cần thiết.
- Thời gian lao động hội cần thiết thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá
trị sử dụng nào đó trong những điều kiện trung bình của hội với trình độ
thành thạo trung bình,trình đ trang thiết bị trung bình, cường độ lao động
trung bình
- Xét về mặt cấu thành, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa được sản xuất ra
bao hàm: hao phí lao động quá khứ (chứa trong các yếu tố vật tư, nguyên nhiên
liệu đã tiêu dùng để sản xuất ra hàng hóa đó) hao phí lao động mới kết tinh
thêm.
● Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
Do thời gian lao động xã hội cần thiết luôn thay đổi, nên lượng giá trị của
hàng hóa cũng là một đại lượng không cố định. Sự thay đổi lượng giá trị của hàng
hóa tùy thuộc vào những nhân tố sau
- Thứ nhất: Năng suất lao động. năng lực sản xuất của lao động. được đo
bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời
gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Năng suất lao động
tăng lên làm cho thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng
hóa giảm xuống từ đó lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa giảm. Do đó,
lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa và tỷ lệ nghịch với năng suất lao động xã
lOMoARcPSD| 41487147
hội. Năng suất lao động lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Trình độ khéo léo
(thành thạo) trung bình của người công nhân; Mức độ phát triển của khoa học,
kỹ thuật, công nghệ; Mức độ ứng dụng những thành tựu khoa học, kỹ thuật,
công nghệ vào sản xuất; Trình độ tổ chức quản lý; Quy hiệu suất của
liệu sản xuất; Các điều kiện tự nhiên.
- Thứ hai: Cường độ lao động. Cường độ lao động đại lượng chỉ mức độ hao
phí sức lao động trong một đơn vị thời gian, cho thấy mức độ khẩn trương,
nặng nhọc hay căng thẳng của lao động.Nếu cường độ lao động tăng lên thì số
lượng (hoặc khối ợng) hàng hóa sản xuất ra tăng lên, tuy nhiên thời gian lao
động hội cần thiết không đổi vậy giá trị của một đơn vị hàng hóa vẫn
không đổi.Như vậy, sự thay đổi của cường độ lao động không tác động đến
lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa.
- Thứ ba: Tính chất của lao động (mức độ phức tạp của lao động). Tính chất của
lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến lượng giá trị của ng hóa. Theo tính
chất của lao động, thể chia lao động thành lao động giản đơn lao động
phức tạp.Lao động giản đơn lao động một người lao động bình thường
không cần phải trải qua đào tạo cũng có thể làm được. Lao động phức tạp là lao
động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện mới thể làm được.Mức độ phức
tạp của lao động ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến lượng giá trị của một đơn vị hàng
hóa và tổng lượng giá trị của tổng số hàng hóa được sản xuất ra trong cùng một
đơn vị thời gian. Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá
trị hơn lao động giản đơn.
Ý nghĩa
- Việc nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa là rất cần thiết, nghiên cứu lượng giá trị
hàng hóa đã xác định được giá cả của hàng hóa đã làm ra; thước đo lượng
giá trị hàng hóa từ đó xác định được giả cả của hàng hóa nào cao hơn của
hàng hóa nào.
- Việc nghiên cứu cho ta biết mức độ tác động của các nhân tố đến lượng giá trị
hàng hoá, từ đó những biện pháp làm thay đổi các nhân tố để đạt hiệu quả
sản xuất cao.
Câu 2: Phân tích nội dung, yêu cầu tác động của quy luật giá trị trong sản
xuất hàng hóa. Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu quy luật này?
Quy luật giá trị quy luật kinh tế căn bản của sản xuất lưu thông hàng hóa, đâu
sản xuất trao đổi hàng hóa thì đó sự tồn tại phát huy tác dụng của quy
luật giá trị.
Nội dung: Sản xuất trao đổi hàng hóa phải dựa trên sở hao phí lao động hội
cần thiết.
Yêu cầu:
lOMoARcPSD| 41487147
- Trong sản xuất: Trong nền sản xuất hàng hóa, nhà sản xuất điều kiện sản
xuất khác nhau do vậy hao phí lao động biệt cũng rất khác nhau nhưng
khi trao đổi hàng hóa phải căn cứ vào hao plao động hội. Do vậy muốn
bán được hàng hóa, đắp được chi phí sản xuất và có lãi đòi hỏi nhà sản xuất
phải hạ được chi phí cá biệt nhỏ hơn hoặc bằng chi phí xã hội.
- Trong trao đổi: Phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá, lấy gtrị hàng hóa
làm sở, không dựa trên giá trị biệt. Nếu bán cao hơn giá trị thì hàng hóa
không bán được, không thu hồi được vốn. Ngược lại nếu bán thấp hơn giá trị
thì sẽ bị thua lỗ dẫn đến phá sản.
- Tác động của quy luật giá trị:
+ Thứ nhất điều tiết sản xuất lưu thông hàng hóa.Trong sản xuất, điều tiết
sản xuất hàng a được thể hiện trong hai trường hợp sau:Nếu như một mặt
hàng o đó giá cả cao hơn giá trị, hàng hóa bán chạy lãi cao, những
người sản xuất sẽ mở rộng quy sản xuất. Mặt khác, những người sản xuất
hàng hóa khác cũng thể chuyển sang sản xuất mặt ng này. Nếu như một
mặt hàng nào đó giá cả thấp hơn giá trị, sẽ bị lỗ vốn.Tình hình đó buộc
người sản xuất phải thu hẹp việc sản xuất mặt hàng này hoặc chuyển sang sản
xuất mặt hàng khác. Như vậy, quy luật giá trị đã tự động điều tiết tlệ phân
chia liệu sản xuất và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp
ứng nhu cầu của xã hội.
Trong lưu thông, Tác động điều tiết lưu thông hàng hóa của quy luật giá trị
thể hiện chỗ thu hút hàng hóa từ nơi giá cả thấp hơn đến nơi giá cả
cao hơn, do đó, góp phần làm cho hàng hóa giữa các vùng scân bằng
nhất định.
Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lí hóa SX, tăng năng suất lao động.
Để giá trị biệt hàng hóa nhỏ hơn hoặc bằng giá trị hội. Đòi hỏi người
SX không ngừng cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, đổi mới phương
pháp quản lý, thực hiện tiết kiệm...nhằm tăng năng suất lao động giảm chi
phí sản xuất.
Trong sự cạnh tranh quyết liệt trên, nếu người sản xuất nào cũng làm như vậy
thì sẽ dẫn đến toàn bộ năng suất lao động xã hội sẽ tăng lên, chi phí sản xuất sẽ
giảm xuống.
Thứ ba, phân hóa những người sản xuất thành những người giàu và nghèo một
cách tự nhiên.
Trong cạnh tranh, người sản xuất nào nhạy bén với thị trường, hao phí biệt
thấp hơn mức hao phí chung của xã hội sẽ có thu nhập cao, trở nên giàu có.
lOMoARcPSD| 41487147
Ngược lại nếu giá trị cá biệt cao hơn giá trị XH, dẫn đến thua lỗ, phá sản và trở
thành người nghèo.
Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu quy luật này: Quy luật giá trị vừa có những
giá trị tích cực và tiêu cực đối với người sản xuất.
Quy luật giá trị làm phân hóa những người sản xuất hàng hóa, đây sự lựa
chọn tự nhiên, đào thải những yếu kém, kích thích những nhân ttích cực.
Nếu xét góc độ này động lực để thúc đẩy phát triển sản xuất, nhanh
chóng chuyển nền sản xuất nhỏ sang nền sản xuất lớn hiện đại, cấu kinh tế
hiện đại, linh hoạt.
Nếu xét góc độ hội, sự phân hóa giàu nghèo của sản xuất hàng hóa tác
động tiêu cực. Bên cạnh đó, QLGT cũng dẫn đến khai thác cạn kiệt, quá mức
các tài nguyên, ô nhiễm môi trường. Do đó, nhà nước cần những biện pháp
để phát huy những mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của nó.
Riêng đối Việt Nam, trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần theo định hướng XHCN thì điều này còn có ý nghĩa quan trọng hơn
cả
.
Câu 4: Phân tích điểm giống khác nhau giữa hàng hóa sức lao động và hàng
hóa thông thường? sao gtrị của hàng hóa sức lao động phải bao gồm giá trị
những tư liệu sinh hoạt để nuôi sống con cái người lao động?
- Hàng hóa thông thường là sản phẩm của lao động, có thể thỏa
mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
- Đối với hàng hóa sức lao động thì sức lao động chỉ biến thành hàng hóa sức lao
động khi có đủ hai điều kiện sau:
+ Người lao động phải được tự do về thân thể, có khả năng chi phối sức
lao động của mình.
+ Người lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất không thể tự tiến hành
lao động sản xuất.
- Sự giống và khác nhau của hàng hóa thông thường và hàng hóa sức lao động
là:
● Giống nhau: Chúng đều là hàng hóa và mang hai thuộc tính ( giá trị và
giá trị sử dụng), đều được quy định bởi số lượng thời gian lao động xã
hội cần thiết, đều chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động
nghĩa là khi con người sử dụng hay tiêu dùng.
lOMoARcPSD| 41487147
Khác nhau:
- Hàng hóa thông thường: Người mua người bán hoàn toàn độc
lập với nhau Chỉ thuần túy yếu tố vật chất. nguồn gốc của
giá trị trao đổi ( biểu hiện của của cải). Sau một thời gian sử dụng
thì cả giá trị giá trị sử dụng đều tiêu biến. Giá cả trí trị
thể tương đương nhau.
- Hàng hóa sức lao động:Là hàng hóa đặc biệt chỉ tồn tại trong
thể sống của con người; người mua quyền sử dụng nhưng
không được quyền sở hữu. Bao hàm cả yếu tố tinh thần lẫn lịch
sử. nguồn gốc của giá trị thặng dư. Khi tiêu dùng ng hóa
sức lao động nó tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của thân sức
lao động. Giá cả nhỏ hơn giá trị.
- Giá trị của hàng hóa sức lao động phải bao gồm giá trị những liệu sinh hoạt cần
thiết để nuôi sống con cái người lao động giá trị sức lao động ngang bằng với toàn
bộ tư liệu sinh hoạt cần thiết về cả vật chất tinh thần ( đồ ăn, thức uống, nơi ở, giáo
dục, chăm sóc sức khỏe, giải trí,...) để duy trì đời sống bình thường của người công
nhân con cái của họ, để người công dân an tâm lao động thì các yếu tố trên phải
được cân bằng mức tốt hơn nửa con cái của người công dân chính là thế hệ lao động
tiếp theo người công dân ấy già đi và rời khỏi lực lượng lao động.
Câu 5: Trình bày tuần hoàn và chu chuyển của tư bản? Phân tích căn cứ và ý
nghĩa phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động?
Sản xuất bản chủ nghĩa sự thống nhất biện chứng giữa quá trình sản xuất lưu
thông. Lưu thông của bản, theo nghĩa rộng sự vận động của tư bản, nhừ đó mà tư
bản lớn n thu được giá trị thặng dư, cũng tức sự tuần hoàn chu chuyển
bản.
Tuần hoàn của tư bản:
Khái niệm: Tuần hoàn bản là sự vận động của tư bản lần lượt trải qua 3 giai đoạn,
lần lượt mang về 3 hình thức rồi quay trở về hình thức ban đầu với giá trị không chỉ
được bảo tồn mà còn tăng thêm.
Công thức chung của tuần hoàn tư bản là:
SLĐ
TH< …SX…H’–T’
TLSX
lOMoARcPSD| 41487147
Giai đoạn thứ nhất giai đoạn lưu thông, bản xuất hiện trên thị trường với cách
một người mua. Tư bản tồn tại ới hình thức bản tiền tệ, có chức năng mua các
yếu tố sản xuất như liệu sản xuất sức lao động để chuẩn bị cho quá trình sản
xuất. Kết thúc giai đoạn này tư bản tiền tệ biến thành tư bản sản xuất.
Giai đoạn thứ hai giai đoạn sản xuất, bản tồn tại dưới hình thức bản sản xuất,
thực hiện chức năng kết hợp các yếu tố liệu sản xuất sức lao động để sản xuất
hàng hóa. Kết thúc giai đoạn này bản sản xuất biến thành bản hàng hóa. Đây
giai đoạn có ý nghĩa quyết định nhất nó gắn trực tiếp với mục đích của nền sản xuất
tư bản chủ nghĩa.
Giai đoạn thứ ba, giai đoạn lưu thông, bản tồn tại dưới hình thức bản hàng
hóa, chức năng là thực hiện giá trị của khối lượng hàng a đã sản xuất ra trong đó đã
bao hàm một lượng giá trị thặng dư. Kết thúc giai đoạn này bản hàng hóa biến
thành bản tiền tệ. Giai đoạn này bản xuất hiện trên thị trường với cách một
người bán. Đến đây, bản quay trở lại với hình thái ban đầu nhưng trong tay chủ của
nó với số lượng lớn hơn trước.
Tóm lại, tuần hoàn của bản vận động tính tuần hoàn, trải qua 3 giai đoạn liên
tục, lần lượt mang 3 hình thái khác nhau, thực hiện 3 chức năng khác nhau rồi quay
trở về hình thái ban đầu kèm theo giá trị thặng dư.
Chu chuyển của tư bản
Khái niệm: Sự tuần hoàn bản, nếu xét với cách là một quá trình định kđổi mới
và thường xuyên lặp đi lặp lại thì gọi đó là chu chuyển tư bản.
Thời gian chu chuyển tư bản
Khái niệm: khoảng thời gian một bản kể từ khi được ứng ra dưới một hình
thái nhất định cho đến khi quay trở về dưới hình thái đó cùng với giá trị thặng dư.
Thời gian chu chuyển tư bản bao gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông.
Thời gian sản xuất là thời gian bản nằm trong nh vực sản xuất. Thời gian sản
xuất bao gồm: thời gian lao động, thời gian gián đoạn lao động, thời gian dự trữ sản
xuất.
lOMoARcPSD| 41487147
(Thời gian sản xuất của tư bản dài hay ngắn là do tác động của các nhân tố như:
Tính chất của ngành sản xuất, ví dụ ngành đóng tàu thời gian sản xuất thường
dài hơn ngành dệt vải hay dệt thảm trơn thời gian thường ngắn hơn dệt thảm
trang trí hoa văn....
Quy mô hoặc chất lượng các sản phẩm ví dụ như xây dựng một xí nghiệp, công
xưởng mất thời gian dài hơn xây dựng một nhà ở thông thường.
Thời gian vật sản xuất chịu tác động của quá trình tự nhiên dài hay ngắn.
Năng suất lao động.
Dự trữ sản xuất.)
Thời gian lưu thông thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông. Trong thời gian
lưu thông, bản không làm chức năng sản xuất, do đó không sản xuất ra hàng hóa,
cũng không sản xuất ra giá trị thặng . Thời gian lưu thông gồm thời gian mua
thời gian bán hàng hóa. (Thời gian lưu thông dài hay ngắn do các nhân tố sau quy
định:
Thị trường xa hay gần
Tình hình thị trường xấu hay tốt
Trình độ phát triển của ngành giao thông vận tải, bưu chín viễn thông...)
Như vậy, thời gian chu chuyển của tư bản càng ngắn thì càng tạo điều kiện cho giá trị
thặng dư được sản xuất ra nhiều hơn, tư bản càng lớn nhanh hơn.
Tốc độ chu chuyển tư bản
Khái niệm: là số lần mà một tư bản được ứng ra dưới một hình thái nhất định quay trở
về dưới hình thái đó cùng với giá trị thặng dư tính trong một đơn vị thời gian nhất
định. Tốc độ chu chuyển tư bản được tính bằng công thức:
n = CH/ch.
Trong đó: n số ng chu chuyển của bản, CH thời gian trong một m, ch
thời gian của một vòng chu chuyển của tư bản.
Ví dụ: Một tư bản có thời gian 1 vòng chu chuyển là 4 tháng thì tốc độ chu chuyển
trong năm là: n = 12 tháng / 4 tháng = 3 vòng.
Như vậy, tốc độ chu chuyển của bản tỷ lệ nghịch với thời gian chu chuyển của
bản. Muốn tăng tốc độ chu chuyển của bản phải giảm thời gian sản xuất lưu
thông của nó.
lOMoARcPSD| 41487147
Căn cứ để phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động:
Các bộ phận khác nhau của tư bản sản xuất không chu chuyển giống nhau. Căn cứ vào
phương thức chu chuyển khác nhau của từng bộ phận bản, người ta chia tư bản sản
xuất thành tư bản cố định và tư bản lưu động.
bản cđịnh bộ phận bản sản xuất tồn tại dưới hình thái liệu lao động tham
gia toàn bộ o quá trình sản xuất như máy móc, thiết bị, nhà xưởng,...nhưng giá trị
của nó chỉ chuyển dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm theo mức độ hao mòn.
bản lưu động bộ phận bản sản xuất tồn tại dưới hình thái sức lao động,
nguyên nhiên vật liệu, vật liệu phụ, giá trị của được chuyển một lần, toàn phần vào
giá trị sản phẩm khi kết thúc từng quá trình sản xuất.
Ý nghĩa:
Tăng tốc độ chu chuyển của bản cố định một biện pháp quan trọng để tăng quỹ
khấu hao tài sản cố định, làm cho lượng bản sử dụng tăng lên tránh được thiệt hại
hao mòn hữu hình do tự nhiên phá hủy hao mòn hình gây ra. Nhờ đó,
điều kiện đổi mới thiết bị nhanh, nâng cao hiệu quả sử dụng tư bản.
bản u động chu chuyển nhanh hơn bản cố định. Việc tăng tốc độ chu chuyển
của tư bản lưu động có ý nghĩa quan trọng. Một mặt, tốc độ chu chuyển của tư bản lưu
động tăng lên sẽ làm tăng lượng bản u động được sử dụng trong năm, do đó tiết
kiệm được tư bản ứng trước; mặt khác, do tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động
khả biến làm cho tỷ suất giá trị thặng dưkhối lượng giá trị thặng hàng năm tăng
lên.
Việc phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu thông ý nghĩa quan trọng
trong quản kinh tế. Nó là sở để quản sử dụng vốn hiệu quả, đặc biệt với
sự phát triển khoa học công nghệ hiện nay đặt ra đòi hỏi bức xúc trong quản sản
xuất kinh doanh sao cho giảm tối đa hao mòn của vốn cố định.
Câu 6: Phân tích đặc trưng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt
Nam?
Khái niệm: KTTT định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của
thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó “Dân
lOMoARcPSD| 41487147
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.”, sự điều tiết của Nhà nước do
ĐCS VN lãnh đạo.
Đặc trưng
Thứ nhất, mục đích của nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa phát
triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng sở vật chất - kỹ thuật của
chủ nghĩa hội; nâng cao đời sống nhân dân lao động tất cả các thành viên trong
xã hội, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Phát triển lực
lượng sản xuất hiện đại gắn liền với quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả 3 mặt: sở
hữu, quản lý và phân phối.
Thứ hai, về sở hữu sẽ phát triển theo hướng còn tồn tại các hình thức sở hữu khác
nhau, nhiều thành phần kinh tế khác nhau trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ
đạo. Tiêu chuẩn căn bản trong việc đánh giá hiệu quả xây dựng quan hệ sản xuất theo
định ớng hội chủ nghĩa thúc đẩy lực ợng sản xuất phát triển, cải thiện đời
sống nhân dân, thực hiện công bằng hội nên phải từng bước xác lập phát
triển chế độ công hữu liệu sản xuất một cách vững chắc, tránh nóng vội xây dựng
ạt mà không tính đến hậu quả như trước đây.
Thứ ba, về quản lý, trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phải có
sự quản của Nhà nước hội chủ nghĩa. Nhà ớc sẽ quản nền kinh tế bằng
pháp luật, chiến lược, kế hoạch, chính sách đồng thời sử dụng chế thị trường, các
hình thức kinh tế phương pháp quản thị trường để kích thích sản xuất, giải
phóng sức sản xuất, phát huy tính tích cực hạn chế những mặt tiêu cực, khuyết tật
của chế thị trường, bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động của toàn quần chúng
nhân dân lao động.
Nhà nước quản thực hành chế quản nhà nước pháp quyền hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, sự
làm chủ và giám sát của nhân dân với mục tiêu dùng kinh tế thị trường để xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
Đảng lãnh đạo nền kinh tế thị trường định hướng hội chnghĩa thông qua cương
lĩnh, đường lối phát triển kinh tế - hội các chủ trương, quyết ch lớn trong từng
thời kỳ phát triển của đất nước, yếu tố quan trọng đảm bảo tính định hướng hội
chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường.
lOMoARcPSD| 41487147
Thứ tư, về phân phối, kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa thực hiện nhiều
hình thức phân phối, trong đó phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế chủ
yếu. chế này vừa tạo động lực kích thích các chủ thể kinh tế nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, đồng thời hạn chế những bất công hội. Thực hiện tăng
trưởng kinh tế gắn với công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển.
Thứ năm, phát triển kinh tế gắn với tiến bộ xã hội: Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi
với phát triển văn hóa, giáo dục, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc, làm cho chủ nghĩa Mác - Lênin ởng Hồ Chí Minh giữ vai trò
chủ đạo trong đời sống tinh thần của nhân n, nâng cao dân trí, giáo dục đào tạo
con người, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực của đất nước.
● Tại sao thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo:
Kinh tế Nhà nước phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, lực lượng vật chất
quan trọng công cụ để Nhà nước định ớng điều tiết nền kinh tế,
doanh nghiệp Nhà nước giữ vị trí then chốt, đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ, nêu gương về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế - xã hội và chấp hành pháp
luật. Kinh tế Nhà nước giữ được vai trò chủ đạo tmới có thể đảm bảo được định
hướng hội chủ nghĩa của kinh tế thị trường. Do đó phải sự quản của Nhà
nước.
Câu 7: Cách mạng công nghiệp gì? Những đặc trưng của cmcn lần thứ
vai trò của cm 4.0 đến phát triển kinh tế xã hội Việt Nam.
Cách mạng công nghiệp cuộc cách mạng trong lĩnh vực sản xuất; là sự thay đổi cơ bản
các điều kiện kinh tế hội, văn hóa thuật, xuất phát từ nước Anh sau đó lan tỏa
ra toàn thế giới; những cuộc cách mạng diễn ra ngày càng sâu rộng trong lĩnh vực
sản xuất, dẫn đến những thay đổi bản các điều kiện kinh tế - hội, văn hoá kỹ
thuật của xã hội loài người với mức độ ngày càng cao.
Cuộc cách mạng công nghệ lần thứ này đang làm thay đổi cách thức sản xuất, chế
tạo. Trong các “nhà máy thông minh”, các máy móc được kết nối Internet liên kết
với nhau qua một hệ thống thể tự hình dung toàn bộ quy trình sản xuất rồi đưa ra
quyết định sẽ thay thế dần các dây chuyền sản xuất trước đây. cuộc Cách mạng Công
nghiệp Thứ kết hợp các công nghệ lại với nhau, làm mờ ranh giới giữa vật lý, kỹ
thuật số và sinh học.
Có thể khái quát bốn đặc trưng chính của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư:
- Một là, dựa trên nền tảng của sự kết hợp công nghệ cảm biến mới, phân tích dữ
liệu lớn, điện toán đám mây kết nối internet; thúc đẩy sự phát triển của máy
móc tự động hóa và hệ thống sản xuất thông minh.
- Hai là, sử dụng công nghệ in 3D để sản xuất sản phẩm một cách hoàn chỉnh
nhờ nhất thể hóa các dây chuyền sản xuất không phải qua giai đoạn lắp ráp các
lOMoARcPSD| 41487147
thiết bị phụ trợ - công nghệ này cũng cho phép con người có thể in ra sản phẩm
mới bằng những phương pháp phi truyền thống, bỏ qua các khâu trung gian
giảm chi phí sản xuất nhiều nhất có thể.
- Ba là, công nghệ nano và vật liệu mới tạo ra các cấu trúc vật liệu mới ứng dụng
rộng rãi trong hầu hết các lĩnh vực.
- Bốn là, trí tuệ nhân tạo điều khiển học cho phép con người kiểm soát từ xa,
không giới hạn về không gian, thời gian, tương tác nhanh hơn và chính xác
hơn.
Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 tới kinh tế- xã hội VN:
- Về kinh tế: Cuộc ch mạng công nghiệp lần thứ đang mở ra nhiều hội
cho các nước đang phát triển như Việt Nam. Nhờ tiềm năng to lớn của chuyển
đổi số Việt Nam thtận dụng tối đa các hội cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ mang lại. Nhiều lĩnh vực sẽ được hưởng lợi từ cuộc cách
mạng này nếu có chiến lược phát triển đúng hướng, như thương mại điện tử, du
lịch, công nghệ thông tin, tài chính - ngân hàng, giáo dục, y tế, chính phủ điện
tử... Đặc biệt, trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế
thế giới. Tuy nhiên, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ cũng tạo ra sức ép
lớn đối với một số ngành, nhóm ngành, nnăng lượng, công nghiệp chế tạo,
dệt may, điện tử...
- Về hội: thể thấy rằng, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ đã
đang mở ra nhiều cơ hội cho các nước, nhất là các quốc gia khu vực Đông Nam
Á như Việt Nam nhờ vào chuyển đổi kinh tế sđể có thể rút ngắn khoảng cách
phát triển. Tuy nhiên, quá trình này cũng đặt ra nhiều thách thức cho Việt Nam,
nhất trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới. Lao động trong các ngành dệt may giày dép Việt Nam có nguy cơ
cao mất việc làm dưới tác động của cuộc ch mạng công nghiệp lần thứ tư.
Con số này sẽ còn lớn hơn dệt may giày dép lại các ngành đang tạo
việc làm cho nhiều lao động nhất. Đặc biệt các lao động trình độ không
cao sẽ đối mặt với nguy cơ bị đào thải.
- vậy, việc khéo léo lựa chọn con đường phát triển phù hợp bước đi phù
hợp để thvừa tránh được những rủi ro, vừa tận dụng tối đa các hội do
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang lại.
Câu 8: Hội nhập kinh tế quốc tế ? Phân tích tác động của hội nhập kinh tế
quốc tế đến kinh tế hội VN? sinh viên anh/ chị cần làm để phát huy tác
động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế.
Khái niệm: Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia một quá trình quốc
gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia
sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung. xu thế khách quan
trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế. Hội nhập kinh tế quốc tế phương thức phát
triển phổ biến của các nước, nhất các nước đang kém phát triển trong điều kiện
hiện nay
Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến Việt Nam
lOMoARcPSD| 41487147
Tích cực:
- Về kinh tế: Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển,
tạo điều kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng các lợi thế kinh tế của
nước ta trong phân ng lao động quốc tế, phục vụ cho mục tiêu tăng
trưởng kinh tế nhanh, bền vững và chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang
chiều sâu với hiệu quả cao.Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cấu
kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại hiệu quả hơn, nâng cao năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế, của các sản phẩm doanh nghiệp trong
nước; góp phần cải thiện môi trường đầu tư, làm tăng khả ng thu hút
khoa học công nghệ hiện đại đầu bên ngoài vào nền kinh tế.Giúp
nâng cao trình độ của nguồn nhân lực tiềm lực khoa học công
nghệ quốc gia. Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục - đào tạo nghiên cứu
khoa học với các ớc nâng cao khả năng hấp thụ khoa học công
nghệ hiện đại tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp nước
ngoài chuyển giao công nghệ để thay đổi, nâng cao chất lượng của
nền kinh tế.
- Về hội:Là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện để tiếp
thu những giá trị tinh hoa của thế giới, bổ sung những giá trị tiến
bộ của văn minh thế giới để làm giàu thêm văn hóa dân tộc thúc đẩy
tiến bộ hội.Củng cố an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định
khu vực quốc tế để tập trung cho phát triển kinh tế hội; đồng thời
mở ra khả năng phối hợp các nỗ lực nguồn lực của các nước để giải
quyết những vấn đề quan tâm chung như môi trường, biến đổi khí hậu,
phòng chống tội phạm và buôn lậu quốc tế.
Tác động tiêu cực: Bên cạnh những mặt tích cực mà hội nhập kinh tế quốc tế
đem lại, thì nó cũng mang lại không ít những trở ngại, thách thức:
- Về kinh tế: Làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh
nghiệp và ngành kinh tế nước ta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí
là phá sản, gây nhiều hậu quả bất lợi về mặt kinh tế - hội.thể làm
gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên
ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động khôn
lường về chính trị, kinh tế thị trường quốc tế. Đối mặt với nguy
chuyển dịch cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên hướng tập trung
vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động, nhưng có
lOMoARcPSD| 41487147
giá trị gia tăng thấp. Do vậy, dễ trở thành bãi rác công nghiệp công
nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên hủy hoại môi
trường ở mức độ cao.
- Về xã hội:Tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà nước, chủ
quyền quốc gia phát sinh nhiều vấn đphức tạp đối với việc duy trì
an ninh ổn định trật tự, an toàn hội.thể làm gia tăng nguy
bản sắc dân tộc văn hóa truyền thống Việt Nam bị xói mòn trước
sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngoài. Hội nhập thể làm tăng nguy
gia tăng của tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm
xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp…
Sinh viên cần làm gì để phát huy tác động tích cực của hội nhập kinh tế
quốc tế.
- Phải trung thành tuyệt đối với đường lối xây dựng đất ớc nói chung mở
rộng kinh tế đối ngoại nói riêng của Đảng Nhà nước ta. Luôn trau dồi đạo
đức, tưởng cách mạng, lối sống văn hóa để trở thành những người
phẩm chất tốt đẹp, khí phách quyết tâm hành động thực hiện thành công
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Phải hiểu biết một cách nhuần nhuyễn các quy luật của nền kinh tế thị trường
vận động trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế hội các khâu sản xuất,
phân phối, trao đổi tiêu dùng, các hoàn cảnh cụ thể của thị trường trong
nước và thị trường thế giới.
- Không ngừng học tập bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn
trình độ ngoại ngữ, trình độ hiểu biết luật pháp đặc biệt luật kinh tế để
giải quyết một cách thông thạo các quan hệ giao dịch và kinh doanh ngang tầm
đòi hỏi của thị trường thế giới.
- Đặt lợi ích quốc gia, lợi ích tập thể lên trên lợi ích cá nhân. Trong bất cứ trường
hợp nào cũng đều phải giữ vững mục tiêu đưa nền kinh tế nước ta đi theo định
hướng XHCN, không lợi ích kinh tế trước mắt mà đánh mất lợi ích chính trị
xã hội lâu dài.
-
| 1/14

Preview text:

lOMoAR cPSD| 41487147
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
Câu 1: Phân tích mqh giữa hai thuộc tính của hàng hóa và tính 2 mặt của lao
động. Ý nghĩa việc nghiên cứu mqh trên

- Hai thuộc tính của hàng hóa là giá trị sử dụng và giá trị
● Giá trị sử dụng là công dụng, tính có ích của hàng hóa, nhằm thỏa mãn nhu cầu
của người tiêu dùng. Đây là thuộc tính tự nhiên, do vật chất quyết định, là
phạm trù vĩnh viễn. trong mỗi hàng hóa có thể có 1 hay nhiều giá trị sử dụng.
Chúng không thể được phát hiện cùng lúc mà phải phát hiện dần dần nhờ sự
phát triển của KHKT. GTSD được thể hiện đầy đủ trong quá trình sử dụng.
● Giá trị là hao phí lao động kết tinh trong mỗi hàng hóa. Là thuộc tính xã hội,
phạm trù lịch sử, riêng có của sản xuất hàng hóa. Là cái ẩn bên trong mỗi hàng
hóa, còn GTTĐ là cái biểu hiện ra bên ngoài. Là cơ sở so sánh để trao đổi, mua
bán. GT biểu hiện QHSX XH, cụ thể là mối quan hệ giữa những người sản xuất.
● Mối quan hệ giữa hai thuộc tính là mối quan hệ biện chứng, vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn
+ Thống nhất vì chúng luôn cùng tồn tại trong mỗi hàng hóa.Nếu một vật
có giá trị sử dụng (tức có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người,
của XH), nhưng không có giá trị (tức không do lao động tạo ra, không
có kết tinh lao động) như không khí tự nhiên sẽ không phải là hàng hóa.
Ngược lại một vật có giá trị (tức có lao động kết tinh) nhưng không có
giá trị sử dụng (tức không thể thỏa mãn nhu cầu nào của con người, xã
hội) cũng không trở thành hàng hóa.
+ Mâu thuẫn : Với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hóa khác nhau về
chất (sắt thép, lúa gạo,...) Nhưng ngược lại với tư cách là giá trị thì
chúng lại đồng nhất về chất, đều là do kết tinh của lao động.Quá trình
thực hiện giá trị và giá trị sử dụng có sự tách biệt về cả không gian và
thời gian: Giá trị thì thực hiện trước, trong lĩnh vực lưu thông. Giá trị sử
dụng thực hiện sau, trong lĩnh vực tiêu dùng.
- Tính hai mặt của lao động là lao động cụ thể là lao động trừu tượng:
● Lao động cụ thể là lao động có ích của người sản xuất thông qua những
biểu hiện cụ thể của các ngành nghề, chuyên môn khác nhau. Mỗi lao
động cụ thể có mục đích sản xuất, đối tượng lao động, công cụ và
phương pháp lao động khác nhau dẫn tới kết quả lao động khác nhau. Là
nguồn gốc tạo ra giá trị sử dụng (k phải nguồn gốc duy nhất). Là phạm trù vĩnh viễn.
● Lao động trừu tượng là hao phí lao động nói chung của người sản xuất,
không tính đến hình thức biểu hiện cụ thể của nó, là hao phí sức lực về
mặt thể lực và trí lực của người sản xuất. Là nguồn gốc duy nhất tạo ra lOMoAR cPSD| 41487147
giá trị hàng hóa và là mặt chất của giá trị hàng hóa. Là phạm trù lịch sử,
riêng có của sản xuất hàng hóa. Cần quy đổi các giá trị cụ thể khác nhau
về lao động trừu tượng làm mẫu số chung, làm cơ sở so sánh để trao đổi
và mua bán hàng hóa khác nhau đó.
- Ý nghĩa to lớn về mặt lý luận:
+ Tạo lập cơ sở khoa học thực sự cho lý luận về lao động sản xuất.
+ Giải thích hiện tượng phức tạp trong thực tế: Khối lượng của cải vật
chất trong xã hội ngày càng tăng và đi kèm với đó là xu hướng giá trị
của một hàng hóa giảm xuống hoặc k đổi.
+ Hai thuộc tính của hàng hóa là hai mặt đối lập trong một hàng hóa thống
nhất, lao động trừu tượng và lao động cụ thể là hai mặt đối lập trong lao động thống nhất.
+ Mang lại cơ sở khoa học cho học thuyết giá trị thặng dư và các học thuyết khác sau này.
Câu 2: Phân tích lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng
giá trị của hàng hóa. Nêu ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu vấn đề này.

- Giá trị của hàng hóa là do lao động xã hội, trừu tượng của người sản xuất ra
hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Vậy lượng giá trị của hàng hóa do lượng la0
động tiêu hao để làm ra hàng hóa quyết định.
- Lượng lao động đã hao phí được tính bằng thời gian lao động. Thời gian lao
động này phải được xã hội chấp nhận, không phải là thời gian lao động của đơn
vị sản xuất cá biệt, mà là thời gian lao động xã hội cần thiết.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá
trị sử dụng nào đó trong những điều kiện trung bình của xã hội với trình độ
thành thạo trung bình,trình độ trang thiết bị trung bình, cường độ lao động trung bình
- Xét về mặt cấu thành, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa được sản xuất ra
bao hàm: hao phí lao động quá khứ (chứa trong các yếu tố vật tư, nguyên nhiên
liệu đã tiêu dùng để sản xuất ra hàng hóa đó) và hao phí lao động mới kết tinh thêm.
● Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
Do thời gian lao động xã hội cần thiết luôn thay đổi, nên lượng giá trị của
hàng hóa cũng là một đại lượng không cố định. Sự thay đổi lượng giá trị của hàng
hóa tùy thuộc vào những nhân tố sau
- Thứ nhất: Năng suất lao động. là năng lực sản xuất của lao động. Nó được đo
bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời
gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Năng suất lao động
tăng lên làm cho thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng
hóa giảm xuống từ đó lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa giảm. Do đó,
lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa và tỷ lệ nghịch với năng suất lao động xã lOMoAR cPSD| 41487147
hội. Năng suất lao động lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Trình độ khéo léo
(thành thạo) trung bình của người công nhân; Mức độ phát triển của khoa học,
kỹ thuật, công nghệ; Mức độ ứng dụng những thành tựu khoa học, kỹ thuật,
công nghệ vào sản xuất; Trình độ tổ chức quản lý; Quy mô và hiệu suất của tư
liệu sản xuất; Các điều kiện tự nhiên.
- Thứ hai: Cường độ lao động. Cường độ lao động là đại lượng chỉ mức độ hao
phí sức lao động trong một đơn vị thời gian, nó cho thấy mức độ khẩn trương,
nặng nhọc hay căng thẳng của lao động.Nếu cường độ lao động tăng lên thì số
lượng (hoặc khối lượng) hàng hóa sản xuất ra tăng lên, tuy nhiên thời gian lao
động xã hội cần thiết không đổi vì vậy giá trị của một đơn vị hàng hóa vẫn
không đổi.Như vậy, sự thay đổi của cường độ lao động không tác động đến
lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa.
- Thứ ba: Tính chất của lao động (mức độ phức tạp của lao động). Tính chất của
lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến lượng giá trị của hàng hóa. Theo tính
chất của lao động, có thể chia lao động thành lao động giản đơn và lao động
phức tạp.Lao động giản đơn là lao động mà một người lao động bình thường
không cần phải trải qua đào tạo cũng có thể làm được. Lao động phức tạp là lao
động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện mới có thể làm được.Mức độ phức
tạp của lao động ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến lượng giá trị của một đơn vị hàng
hóa và tổng lượng giá trị của tổng số hàng hóa được sản xuất ra trong cùng một
đơn vị thời gian. Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá
trị hơn lao động giản đơn. ● Ý nghĩa
- Việc nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa là rất cần thiết, nghiên cứu lượng giá trị
hàng hóa đã xác định được giá cả của hàng hóa đã làm ra; là thước đo lượng
giá trị hàng hóa và từ đó xác định được giả cả của hàng hóa nào cao hơn của hàng hóa nào.
- Việc nghiên cứu cho ta biết mức độ tác động của các nhân tố đến lượng giá trị
hàng hoá, từ đó có những biện pháp làm thay đổi các nhân tố để đạt hiệu quả sản xuất cao.
Câu 2: Phân tích nội dung, yêu cầu và tác động của quy luật giá trị trong sản
xuất hàng hóa. Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu quy luật này?

Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và lưu thông hàng hóa, ở đâu
có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị.
Nội dung: Sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. Yêu cầu: lOMoAR cPSD| 41487147
- Trong sản xuất: Trong nền sản xuất hàng hóa, nhà sản xuất có điều kiện sản
xuất khác nhau do vậy mà hao phí lao động cá biệt cũng rất khác nhau nhưng
khi trao đổi hàng hóa phải căn cứ vào hao phí lao động xã hội. Do vậy muốn
bán được hàng hóa, bù đắp được chi phí sản xuất và có lãi đòi hỏi nhà sản xuất
phải hạ được chi phí cá biệt nhỏ hơn hoặc bằng chi phí xã hội.
- Trong trao đổi: Phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị hàng hóa
làm cơ sở, không dựa trên giá trị cá biệt. Nếu bán cao hơn giá trị thì hàng hóa
không bán được, không thu hồi được vốn. Ngược lại nếu bán thấp hơn giá trị
thì sẽ bị thua lỗ dẫn đến phá sản.
- Tác động của quy luật giá trị:
+ Thứ nhất là điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.Trong sản xuất, điều tiết
sản xuất hàng hóa được thể hiện trong hai trường hợp sau:Nếu như một mặt
hàng nào đó có giá cả cao hơn giá trị, hàng hóa bán chạy và lãi cao, những
người sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản xuất. Mặt khác, những người sản xuất
hàng hóa khác cũng có thể chuyển sang sản xuất mặt hàng này. Nếu như một
mặt hàng nào đó có giá cả thấp hơn giá trị, sẽ bị lỗ vốn.Tình hình đó buộc
người sản xuất phải thu hẹp việc sản xuất mặt hàng này hoặc chuyển sang sản
xuất mặt hàng khác. Như vậy, quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân
chia tư liệu sản xuất và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp
ứng nhu cầu của xã hội.
Trong lưu thông, Tác động điều tiết lưu thông hàng hóa của quy luật giá trị
thể hiện ở chỗ nó thu hút hàng hóa từ nơi có giá cả thấp hơn đến nơi có giá cả
cao hơn, và do đó, góp phần làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định.
Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lí hóa SX, tăng năng suất lao động.
Để có giá trị cá biệt hàng hóa nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội. Đòi hỏi người
SX không ngừng cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, đổi mới phương
pháp quản lý, thực hiện tiết kiệm...nhằm tăng năng suất lao động và giảm chi phí sản xuất.
Trong sự cạnh tranh quyết liệt trên, nếu người sản xuất nào cũng làm như vậy
thì sẽ dẫn đến toàn bộ năng suất lao động xã hội sẽ tăng lên, chi phí sản xuất sẽ giảm xuống.
Thứ ba, phân hóa những người sản xuất thành những người giàu và nghèo một cách tự nhiên.
Trong cạnh tranh, người sản xuất nào nhạy bén với thị trường, có hao phí cá biệt
thấp hơn mức hao phí chung của xã hội sẽ có thu nhập cao, trở nên giàu có. lOMoAR cPSD| 41487147
Ngược lại nếu giá trị cá biệt cao hơn giá trị XH, dẫn đến thua lỗ, phá sản và trở thành người nghèo.
Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu quy luật này: Quy luật giá trị vừa có những
giá trị tích cực và tiêu cực đối với người sản xuất.
Quy luật giá trị làm phân hóa những người sản xuất hàng hóa, đây là sự lựa
chọn tự nhiên, nó đào thải những yếu kém, kích thích những nhân tố tích cực.
Nếu xét ở góc độ này nó là động lực để thúc đẩy phát triển sản xuất, nhanh
chóng chuyển nền sản xuất nhỏ sang nền sản xuất lớn hiện đại, cơ cấu kinh tế hiện đại, linh hoạt.
Nếu xét ở góc độ xã hội, sự phân hóa giàu nghèo của sản xuất hàng hóa có tác
động tiêu cực. Bên cạnh đó, QLGT cũng dẫn đến khai thác cạn kiệt, quá mức
các tài nguyên, ô nhiễm môi trường. Do đó, nhà nước cần có những biện pháp
để phát huy những mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của nó.
Riêng đối Việt Nam, trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần theo định hướng XHCN thì điều này còn có ý nghĩa quan trọng hơn cả .
Câu 4: Phân tích điểm giống và khác nhau giữa hàng hóa sức lao động và hàng
hóa thông thường? Vì sao giá trị của hàng hóa sức lao động phải bao gồm giá trị
những tư liệu sinh hoạt để nuôi sống con cái người lao động?

- Hàng hóa thông thường là sản phẩm của lao động, có thể thỏa
mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
- Đối với hàng hóa sức lao động thì sức lao động chỉ biến thành hàng hóa sức lao
động khi có đủ hai điều kiện sau:
+ Người lao động phải được tự do về thân thể, có khả năng chi phối sức lao động của mình.
+ Người lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất không thể tự tiến hành lao động sản xuất.
- Sự giống và khác nhau của hàng hóa thông thường và hàng hóa sức lao động là:
● Giống nhau: Chúng đều là hàng hóa và mang hai thuộc tính ( giá trị và
giá trị sử dụng), đều được quy định bởi số lượng thời gian lao động xã
hội cần thiết, đều chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động
nghĩa là khi con người sử dụng hay tiêu dùng. lOMoAR cPSD| 41487147 ● Khác nhau:
- Hàng hóa thông thường: Người mua và người bán hoàn toàn độc
lập với nhau Chỉ thuần túy là yếu tố vật chất. Là nguồn gốc của
giá trị trao đổi ( biểu hiện của của cải). Sau một thời gian sử dụng
thì cả giá trị và giá trị sử dụng đều tiêu biến. Giá cả và trí trị có thể tương đương nhau.
- Hàng hóa sức lao động:Là hàng hóa đặc biệt chỉ tồn tại trong cơ
thể sống của con người; người mua có quyền sử dụng nhưng
không được quyền sở hữu. Bao hàm cả yếu tố tinh thần lẫn lịch
sử. Là nguồn gốc của giá trị thặng dư. Khi tiêu dùng hàng hóa
sức lao động nó tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của thân sức
lao động. Giá cả nhỏ hơn giá trị.
- Giá trị của hàng hóa sức lao động phải bao gồm giá trị những tư liệu sinh hoạt cần
thiết để nuôi sống con cái người lao động vì giá trị sức lao động ngang bằng với toàn
bộ tư liệu sinh hoạt cần thiết về cả vật chất và tinh thần ( đồ ăn, thức uống, nơi ở, giáo
dục, chăm sóc sức khỏe, giải trí,...) để duy trì đời sống bình thường của người công
nhân và con cái của họ, để người công dân an tâm lao động thì các yếu tố trên phải
được cân bằng ở mức tốt hơn nửa con cái của người công dân chính là thế hệ lao động
tiếp theo người công dân ấy già đi và rời khỏi lực lượng lao động.
Câu 5: Trình bày tuần hoàn và chu chuyển của tư bản? Phân tích căn cứ và ý
nghĩa phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động?

Sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất biện chứng giữa quá trình sản xuất và lưu
thông. Lưu thông của tư bản, theo nghĩa rộng là sự vận động của tư bản, nhừ đó mà tư
bản lớn lên và thu được giá trị thặng dư, cũng tức là sự tuần hoàn và chu chuyển tư bản.
Tuần hoàn của tư bản:
Khái niệm: Tuần hoàn tư bản là sự vận động của tư bản lần lượt trải qua 3 giai đoạn,
lần lượt mang về 3 hình thức rồi quay trở về hình thức ban đầu với giá trị không chỉ
được bảo tồn mà còn tăng thêm.
Công thức chung của tuần hoàn tư bản là: SLĐ T–H< …SX…H’–T’ TLSX lOMoAR cPSD| 41487147
Giai đoạn thứ nhất là giai đoạn lưu thông, tư bản xuất hiện trên thị trường với tư cách
là một người mua. Tư bản tồn tại dưới hình thức tư bản tiền tệ, có chức năng mua các
yếu tố sản xuất như tư liệu sản xuất và sức lao động để chuẩn bị cho quá trình sản
xuất. Kết thúc giai đoạn này tư bản tiền tệ biến thành tư bản sản xuất.
Giai đoạn thứ hai là giai đoạn sản xuất, tư bản tồn tại dưới hình thức tư bản sản xuất,
thực hiện chức năng kết hợp các yếu tố tư liệu sản xuất và sức lao động để sản xuất
hàng hóa. Kết thúc giai đoạn này tư bản sản xuất biến thành tư bản hàng hóa. Đây là
giai đoạn có ý nghĩa quyết định nhất vì nó gắn trực tiếp với mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Giai đoạn thứ ba, là giai đoạn lưu thông, tư bản tồn tại dưới hình thức tư bản hàng
hóa, chức năng là thực hiện giá trị của khối lượng hàng hóa đã sản xuất ra trong đó đã
bao hàm một lượng giá trị thặng dư. Kết thúc giai đoạn này tư bản hàng hóa biến
thành tư bản tiền tệ. Giai đoạn này tư bản xuất hiện trên thị trường với tư cách là một
người bán. Đến đây, tư bản quay trở lại với hình thái ban đầu nhưng trong tay chủ của
nó với số lượng lớn hơn trước.
Tóm lại, tuần hoàn của tư bản vận động có tính tuần hoàn, trải qua 3 giai đoạn liên
tục, lần lượt mang 3 hình thái khác nhau, thực hiện 3 chức năng khác nhau rồi quay
trở về hình thái ban đầu kèm theo giá trị thặng dư.
Chu chuyển của tư bản
Khái niệm: Sự tuần hoàn tư bản, nếu xét với tư cách là một quá trình định kỳ đổi mới
và thường xuyên lặp đi lặp lại thì gọi đó là chu chuyển tư bản.
Thời gian chu chuyển tư bản
Khái niệm: là khoảng thời gian mà một tư bản kể từ khi được ứng ra dưới một hình
thái nhất định cho đến khi quay trở về dưới hình thái đó cùng với giá trị thặng dư.
Thời gian chu chuyển tư bản bao gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông.
Thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm ở trong lĩnh vực sản xuất. Thời gian sản
xuất bao gồm: thời gian lao động, thời gian gián đoạn lao động, thời gian dự trữ sản xuất. lOMoAR cPSD| 41487147
(Thời gian sản xuất của tư bản dài hay ngắn là do tác động của các nhân tố như:
● Tính chất của ngành sản xuất, ví dụ ngành đóng tàu thời gian sản xuất thường
dài hơn ngành dệt vải hay dệt thảm trơn thời gian thường ngắn hơn dệt thảm trang trí hoa văn....
● Quy mô hoặc chất lượng các sản phẩm ví dụ như xây dựng một xí nghiệp, công
xưởng mất thời gian dài hơn xây dựng một nhà ở thông thường.
● Thời gian vật sản xuất chịu tác động của quá trình tự nhiên dài hay ngắn. ● Năng suất lao động. ● Dự trữ sản xuất.)
Thời gian lưu thông là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông. Trong thời gian
lưu thông, tư bản không làm chức năng sản xuất, do đó không sản xuất ra hàng hóa,
cũng không sản xuất ra giá trị thặng dư. Thời gian lưu thông gồm có thời gian mua và
thời gian bán hàng hóa. (Thời gian lưu thông dài hay ngắn là do các nhân tố sau quy định:
● Thị trường xa hay gần
● Tình hình thị trường xấu hay tốt
● Trình độ phát triển của ngành giao thông vận tải, bưu chín viễn thông...)
Như vậy, thời gian chu chuyển của tư bản càng ngắn thì càng tạo điều kiện cho giá trị
thặng dư được sản xuất ra nhiều hơn, tư bản càng lớn nhanh hơn.
Tốc độ chu chuyển tư bản
Khái niệm: là số lần mà một tư bản được ứng ra dưới một hình thái nhất định quay trở
về dưới hình thái đó cùng với giá trị thặng dư tính trong một đơn vị thời gian nhất
định. Tốc độ chu chuyển tư bản được tính bằng công thức: n = CH/ch.
Trong đó: n là số vòng chu chuyển của tư bản, CH là thời gian trong một năm, ch là
thời gian của một vòng chu chuyển của tư bản.
Ví dụ: Một tư bản có thời gian 1 vòng chu chuyển là 4 tháng thì tốc độ chu chuyển
trong năm là: n = 12 tháng / 4 tháng = 3 vòng.
Như vậy, tốc độ chu chuyển của tư bản tỷ lệ nghịch với thời gian chu chuyển của tư
bản. Muốn tăng tốc độ chu chuyển của tư bản phải giảm thời gian sản xuất và lưu thông của nó. lOMoAR cPSD| 41487147
Căn cứ để phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động:
Các bộ phận khác nhau của tư bản sản xuất không chu chuyển giống nhau. Căn cứ vào
phương thức chu chuyển khác nhau của từng bộ phận tư bản, người ta chia tư bản sản
xuất thành tư bản cố định và tư bản lưu động.
Tư bản cố định là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái tư liệu lao động tham
gia toàn bộ vào quá trình sản xuất như máy móc, thiết bị, nhà xưởng,...nhưng giá trị
của nó chỉ chuyển dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm theo mức độ hao mòn.
Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái sức lao động,
nguyên nhiên vật liệu, vật liệu phụ, giá trị của nó được chuyển một lần, toàn phần vào
giá trị sản phẩm khi kết thúc từng quá trình sản xuất. Ý nghĩa:
Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định là một biện pháp quan trọng để tăng quỹ
khấu hao tài sản cố định, làm cho lượng tư bản sử dụng tăng lên tránh được thiệt hại
hao mòn hữu hình do tự nhiên phá hủy và hao mòn vô hình gây ra. Nhờ đó, mà có
điều kiện đổi mới thiết bị nhanh, nâng cao hiệu quả sử dụng tư bản.
Tư bản lưu động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định. Việc tăng tốc độ chu chuyển
của tư bản lưu động có ý nghĩa quan trọng. Một mặt, tốc độ chu chuyển của tư bản lưu
động tăng lên sẽ làm tăng lượng tư bản lưu động được sử dụng trong năm, do đó tiết
kiệm được tư bản ứng trước; mặt khác, do tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động
khả biến làm cho tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư hàng năm tăng lên.
Việc phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu thông có ý nghĩa quan trọng
trong quản lý kinh tế. Nó là cơ sở để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, đặc biệt với
sự phát triển khoa học công nghệ hiện nay đặt ra đòi hỏi bức xúc trong quản lí sản
xuất kinh doanh sao cho giảm tối đa hao mòn của vốn cố định.
Câu 6: Phân tích đặc trưng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam?
Khái niệm: KTTT định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của
thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó “Dân lOMoAR cPSD| 41487147
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.”, có sự điều tiết của Nhà nước do ĐCS VN lãnh đạo. Đặc trưng
Thứ nhất, mục đích của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phát
triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội; nâng cao đời sống nhân dân lao động và tất cả các thành viên trong
xã hội, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Phát triển lực
lượng sản xuất hiện đại gắn liền với quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả 3 mặt: sở
hữu, quản lý và phân phối.
Thứ hai, về sở hữu sẽ phát triển theo hướng còn tồn tại các hình thức sở hữu khác
nhau, nhiều thành phần kinh tế khác nhau trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ
đạo. Tiêu chuẩn căn bản trong việc đánh giá hiệu quả xây dựng quan hệ sản xuất theo
định hướng xã hội chủ nghĩa là thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, cải thiện đời
sống nhân dân, và thực hiện công bằng xã hội nên phải từng bước xác lập và phát
triển chế độ công hữu tư liệu sản xuất một cách vững chắc, tránh nóng vội xây dựng ồ
ạt mà không tính đến hậu quả như trước đây.
Thứ ba, về quản lý, trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phải có
sự quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nhà nước sẽ quản lý nền kinh tế bằng
pháp luật, chiến lược, kế hoạch, chính sách đồng thời sử dụng cơ chế thị trường, các
hình thức kinh tế và phương pháp quản lý thị trường để kích thích sản xuất, giải
phóng sức sản xuất, phát huy tính tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực, khuyết tật
của cơ chế thị trường, bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động và của toàn quần chúng nhân dân lao động.
Nhà nước quản lý và thực hành cơ chế quản lý là nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, sự
làm chủ và giám sát của nhân dân với mục tiêu dùng kinh tế thị trường để xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
Đảng lãnh đạo nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thông qua cương
lĩnh, đường lối phát triển kinh tế - xã hội và các chủ trương, quyết sách lớn trong từng
thời kỳ phát triển của đất nước, là yếu tố quan trọng đảm bảo tính định hướng xã hội
chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường. lOMoAR cPSD| 41487147
Thứ tư, về phân phối, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện nhiều
hình thức phân phối, trong đó phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ
yếu. Cơ chế này vừa tạo động lực kích thích các chủ thể kinh tế nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, đồng thời hạn chế những bất công xã hội. Thực hiện tăng
trưởng kinh tế gắn với công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển.
Thứ năm, phát triển kinh tế gắn với tiến bộ xã hội: Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi
với phát triển văn hóa, giáo dục, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc, làm cho chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trò
chủ đạo trong đời sống tinh thần của nhân dân, nâng cao dân trí, giáo dục và đào tạo
con người, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực của đất nước.
● Tại sao thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo:
Kinh tế Nhà nước phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, là lực lượng vật chất
quan trọng và là công cụ để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế,
doanh nghiệp Nhà nước giữ vị trí then chốt, đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ, nêu gương về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế - xã hội và chấp hành pháp
luật. Kinh tế Nhà nước giữ được vai trò chủ đạo thì mới có thể đảm bảo được định
hướng xã hội chủ nghĩa của kinh tế thị trường. Do đó phải có sự quản lý của Nhà nước.
Câu 7: Cách mạng công nghiệp là gì? Những đặc trưng của cmcn lần thứ tư và
vai trò của cm 4.0 đến phát triển kinh tế xã hội Việt Nam.

Cách mạng công nghiệp cuộc cách mạng trong lĩnh vực sản xuất; là sự thay đổi cơ bản
các điều kiện kinh tế xã hội, văn hóa và kĩ thuật, xuất phát từ nước Anh sau đó lan tỏa
ra toàn thế giới; là những cuộc cách mạng diễn ra ngày càng sâu rộng trong lĩnh vực
sản xuất, dẫn đến những thay đổi cơ bản các điều kiện kinh tế - xã hội, văn hoá và kỹ
thuật của xã hội loài người với mức độ ngày càng cao.
Cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư này đang làm thay đổi cách thức sản xuất, chế
tạo. Trong các “nhà máy thông minh”, các máy móc được kết nối Internet và liên kết
với nhau qua một hệ thống có thể tự hình dung toàn bộ quy trình sản xuất rồi đưa ra
quyết định sẽ thay thế dần các dây chuyền sản xuất trước đây. cuộc Cách mạng Công
nghiệp Thứ tư kết hợp các công nghệ lại với nhau, làm mờ ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh học.
Có thể khái quát bốn đặc trưng chính của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư:
- Một là, dựa trên nền tảng của sự kết hợp công nghệ cảm biến mới, phân tích dữ
liệu lớn, điện toán đám mây và kết nối internet; thúc đẩy sự phát triển của máy
móc tự động hóa và hệ thống sản xuất thông minh.
- Hai là, sử dụng công nghệ in 3D để sản xuất sản phẩm một cách hoàn chỉnh
nhờ nhất thể hóa các dây chuyền sản xuất không phải qua giai đoạn lắp ráp các lOMoAR cPSD| 41487147
thiết bị phụ trợ - công nghệ này cũng cho phép con người có thể in ra sản phẩm
mới bằng những phương pháp phi truyền thống, bỏ qua các khâu trung gian và
giảm chi phí sản xuất nhiều nhất có thể.
- Ba là, công nghệ nano và vật liệu mới tạo ra các cấu trúc vật liệu mới ứng dụng
rộng rãi trong hầu hết các lĩnh vực.
- Bốn là, trí tuệ nhân tạo và điều khiển học cho phép con người kiểm soát từ xa,
không giới hạn về không gian, thời gian, tương tác nhanh hơn và chính xác hơn.
Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 tới kinh tế- xã hội VN:
- Về kinh tế: Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang mở ra nhiều cơ hội
cho các nước đang phát triển như Việt Nam. Nhờ tiềm năng to lớn của chuyển
đổi số Việt Nam có thể tận dụng tối đa các cơ hội mà cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư mang lại. Nhiều lĩnh vực sẽ được hưởng lợi từ cuộc cách
mạng này nếu có chiến lược phát triển đúng hướng, như thương mại điện tử, du
lịch, công nghệ thông tin, tài chính - ngân hàng, giáo dục, y tế, chính phủ điện
tử... Đặc biệt, trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế
thế giới. Tuy nhiên, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư cũng tạo ra sức ép
lớn đối với một số ngành, nhóm ngành, như năng lượng, công nghiệp chế tạo, dệt may, điện tử...
- Về xã hội: Có thể thấy rằng, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã và
đang mở ra nhiều cơ hội cho các nước, nhất là các quốc gia khu vực Đông Nam
Á như Việt Nam nhờ vào chuyển đổi kinh tế số để có thể rút ngắn khoảng cách
phát triển. Tuy nhiên, quá trình này cũng đặt ra nhiều thách thức cho Việt Nam,
nhất là trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới. Lao động trong các ngành dệt may và giày dép ở Việt Nam có nguy cơ
cao mất việc làm dưới tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Con số này sẽ còn lớn hơn vì dệt may và giày dép lại là các ngành đang tạo
việc làm cho nhiều lao động nhất. Đặc biệt là các lao động có trình độ không
cao sẽ đối mặt với nguy cơ bị đào thải.
- Vì vậy, việc khéo léo lựa chọn con đường phát triển phù hợp là bước đi phù
hợp để có thể vừa tránh được những rủi ro, vừa tận dụng tối đa các cơ hội do
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang lại.
Câu 8: Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Phân tích tác động của hội nhập kinh tế
quốc tế đến kinh tế xã hội VN? Là sinh viên anh/ chị cần làm gì để phát huy tác
động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế.

Khái niệm: Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là một quá trình quốc
gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia
sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung. Là xu thế khách quan
trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế. Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát
triển phổ biến của các nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay
Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến Việt Nam lOMoAR cPSD| 41487147 Tích cực:
- Về kinh tế: Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển,
tạo điều kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng các lợi thế kinh tế của
nước ta trong phân công lao động quốc tế, phục vụ cho mục tiêu tăng
trưởng kinh tế nhanh, bền vững và chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang
chiều sâu với hiệu quả cao.Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn, nâng cao năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế, của các sản phẩm và doanh nghiệp trong
nước; góp phần cải thiện môi trường đầu tư, làm tăng khả năng thu hút
khoa học công nghệ hiện đại và đầu tư bên ngoài vào nền kinh tế.Giúp
nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công
nghệ quốc gia
. Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục - đào tạo và nghiên cứu
khoa học với các nước mà nâng cao khả năng hấp thụ khoa học công
nghệ hiện đại và tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp nước
ngoài và chuyển giao công nghệ để thay đổi, nâng cao chất lượng của nền kinh tế.
- Về xã hội:Là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện để tiếp
thu những giá trị tinh hoa của thế giới, bổ sung những giá trị và tiến
bộ của văn minh thế giới để làm giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy
tiến bộ xã hội.Củng cố an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định ở
khu vực và quốc tế để tập trung cho phát triển kinh tế xã hội; đồng thời
mở ra khả năng phối hợp các nỗ lực và nguồn lực của các nước để giải
quyết những vấn đề quan tâm chung như môi trường, biến đổi khí hậu,
phòng chống tội phạm và buôn lậu quốc tế.
Tác động tiêu cực: Bên cạnh những mặt tích cực mà hội nhập kinh tế quốc tế
đem lại, thì nó cũng mang lại không ít những trở ngại, thách thức:
- Về kinh tế: Làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh
nghiệp và ngành kinh tế nước ta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí
là phá sản, gây nhiều hậu quả bất lợi về mặt kinh tế - xã hội.Có thể làm
gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên
ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động khôn
lường về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế. Đối mặt với nguy cơ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên hướng tập trung
vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động, nhưng có lOMoAR cPSD| 41487147
giá trị gia tăng thấp. Do vậy, dễ trở thành bãi rác công nghiệp và công
nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại môi
trường ở mức độ cao.
- Về xã hội:Tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà nước, chủ
quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì
an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội.Có thể làm gia tăng nguy cơ
bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống Việt Nam bị xói mòn trước
sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngoài. Hội nhập có thể làm tăng nguy
cơ gia tăng của tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm
xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp…
Sinh viên cần làm gì để phát huy tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế. -
Phải trung thành tuyệt đối với đường lối xây dựng đất nước nói chung và mở
rộng kinh tế đối ngoại nói riêng của Đảng và Nhà nước ta. Luôn trau dồi đạo
đức, lý tưởng cách mạng, có lối sống văn hóa để trở thành những người có
phẩm chất tốt đẹp, có khí phách và quyết tâm hành động thực hiện thành công
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Phải hiểu biết một cách nhuần nhuyễn các quy luật của nền kinh tế thị trường
vận động trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội ở các khâu sản xuất,
phân phối, trao đổi và tiêu dùng, ở các hoàn cảnh cụ thể của thị trường trong
nước và thị trường thế giới.
- Không ngừng học tập bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn
và trình độ ngoại ngữ, trình độ hiểu biết luật pháp đặc biệt là luật kinh tế để
giải quyết một cách thông thạo các quan hệ giao dịch và kinh doanh ngang tầm
đòi hỏi của thị trường thế giới.
- Đặt lợi ích quốc gia, lợi ích tập thể lên trên lợi ích cá nhân. Trong bất cứ trường
hợp nào cũng đều phải giữ vững mục tiêu đưa nền kinh tế nước ta đi theo định
hướng XHCN, không vì lợi ích kinh tế trước mắt mà đánh mất lợi ích chính trị xã hội lâu dài. -