Tài liệu ôn tập LSĐ/ Trường đại học Nguyễn Tất Thành

 Đại hội XI cũng vạch rõ định hướng về hội nhập quốc tế, cụ thể “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”. Với chủ trương này, hội nhập quốc tế không còn gói gọn trong lĩnh vực kinh tế mà mở rộng ra tất cả các lĩnh vực khác, kể cả chính trị, quốc phòng, an ninh và văn hóa - xã hội.... Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 46613224
Cuối kì Lịch sử Đảng
Phần 1: Chủ trương trong thời kỳ giành chính quyền, kháng chiến chống Pháp giai đoạn
1946 - 1954
Phần 2: Chủ trương Ngoại giao liên quan thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế (Chung):
→ Thành tựu, kết quả của hoạt động ngoại giao VN từ 1986 đến nay (Chung)
- Quá trình bình thường hóa ngoại giao với TQ
- Quá trình bình thường hóa ngoại giao với Hoa Kỳ
→ Kết quả đạt được, thành tựu, triển vọng (cơ hội, thách thức)
→ Liên hệ sinh viên
Lưu ý: Cấm cop cả đống dài ngoằng paste vô, đừng vô tri, nhớ lọc ý và đặc biệt nhớ
FORMAT cho đẹp đàng hoàng!!!
Deadline: 23:59 29/9
Phần 1: Chủ trương trong thời kỳ giành chính quyền, kháng chiến chống Pháp giai
đoạn 1946 - 1954
Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của TW Đảng (12/12/1946)
Lời Kêu gọi Toàn quốc kháng chiến (19/12/1946) của Chủ tịch Hồ Chí Minh
Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi (1947) của Tổng Bí thư Trường Chinh
Tóm tắt hình ảnh:
lOMoARcPSD| 46613224
- Pháp rất nhiều lần gửi tối hậu thư cho ta, đây xem như cái thứ 3. yêu cầu hạ
vũ khí, lực lượng vũ trang mà VN có. Tối hậu thư đặt VN trước những sự lựa chọn:
hoà hoãn hoặc chiến đấu hoặc nhờ sự giúp đỡ của các nước lớn. đòi hỏi ta
phải bình tĩnh sáng suốt để đưa ra lựa chọn Tiến hành họp, trao đổi nhận
định về mục đích tham vọng của Pháp, khác với giai đoạn trước dần chuyển
từ hòa bình sang vũ trang xung đột vì tham vọng của Pháp lộ rất rõ, cần phải có
sự lựa chọn cứng rắn hơn.
- Thương lượng, nhân nhượng với pháp để đc Hòa bình về bản, cần thời gian
để xây dựng chính quyền, tuy nhiên phải hi sinh khiPháp chỉ công nhận VN là
quốc gia tự do nhưng thuộc liên hiệp Pháp.
- Tối hậu thư đụng tới giới hạn không thể vượt qua: Yêu cầu giao quyền kiểm soát,
muốn thiết lập quyền quản lý của mình VN thật nhanh. Nếu đồng ý tkhông khác
mất đi nước VN VN trao đổi cử đại diện Hoàng Minh Giám đến gặp
Xanhtoni (người kí hiệp định sơ bộ). Chúng ta nhận định rõ tham vọng đối phương
nhưng hành động ta rất sáng suốt và điềm tĩnh, cử đại diện để tìm giải pháp hòa
bình cuối cùng (nỗ lực ngoại giao cuối cùng). Tuy nhiên không thể thực hiện
được nên vũ trang nổ ra.
- Nhân dân nghe thấy lời Kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Sự lựa chọn này là đúng
lúc, nếu muộn hơn sẽ rơi về thế bị động về mặt chiến lược.
- Chúng ta đã chuyển từ thế bị động bị dồn ép sang chủ động (Kháng chiến chống
pháp bằng con đường vũ trang) → Còn gọi là khả năng thích ứng.
1) Hoàn cảnh
Thuận lợi
- Chính nghĩa: Là cơ sở thuận lợi tập hợp sức mạnh cho VN
- Có sự chuẩn bị sau 1 năm: Xây dựng được ổn định và đáp ứng nhu cầu nhân dân
về kinh tế ở mức vừa đ
- Khó khăn của Pháp: Pháp cũng bị tàn phá nặng nề, xu hướng xây dựng lại quốc
gia, xu thế hòa bình đang lên. Khó khăn của P VN như địa hình, VN phát huy
được truyền thống chiến tranh du kích, thoắt ẩn thoắt hiện. Tận dụng được ý thức
của nhân dân về tinh thần cách mạng.
Khó khăn:
- Tương quan lực lượng quân sự, tiềm lực kinh tế yếu hơn Pháp: VN chưa mạnh
hơn P, nếu xét về tiềm lực và trình độ phát triển còn kém xa → thách thức lớn. VN
biết phát huy thành ng nghệ thuật chiến tranh du kích bằng cách dựa vào vị trí
địa lý, nghị lực, sự sáng tạo
- Bị bao vây lập, chưa được công nhận giúp đỡ: Phải xác định đi bằng con
đường tự lực cánh sinh, phù hợp với nguyên tắc chiến tranh cách mạng (điều
lOMoARcPSD| 46613224
kiện cốt yếu chủ quan bên trong: sức mạnh dân tộc). Khi có sự hỗ trợ từ bên
ngoài thì kết quả cuộc chiến tranh có thể bị chi phối.
- Pháp đã chiếm Nam Bộ, nhiều đô thị; chiếm Lào, Campuchia: Tiến hành chiến
tranh trên phạm vi cả nước
2) Đường lối chiến tranh
Đường lối chiến tranh nhân dân, kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào
sức mình là chính Một số quốc gia giúp đỡ, giúp ta tự lực cánh sinh chính chứ không
còn là toàn tự lực cánh sinh.
a) Mục đích, tính chất:
- Đánh Pháp, giành thống nhất, độc lập; phát triển chế độ dân chủ nhân dân - Chính
nghĩa: Dân tộc giải phóng và dân chủ mới b) Phương châm:
- Toàn dân: Đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân đoàn kết tích cực tham gia kháng
chiến, “mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một pháo đài, mỗi phố là một
mặt trận”.
- Toàn diện: Chủ trương vừa kháng chiến vừa xây dựng phát huy được sức mạnh
trang toàn dân tộc, để xoay chuyển được kháng chiến. Đánh trên mọi lĩnh vực,
mọi mặt trận: chính trị, kinh tế, văn hóa tưởng, ngoại giao, trong đó mặt trận
quân sự là mũi nhọn, mang tính quyết định.
+ Quân sự: Khi tiến hành kháng chiến phải giành thắng lợi mang tính quyết
định về quân sự, chỉ có thế mới giải quyết triệt để vấn đề dân tộc của VN với
đối phương
+ Ngoại giao: Thể hiện thiện chí hòa bình, có sức mạnh từ ngọn cờ đấu tranh từ
các nước
- Lâu dài: Đánh bại tham vọng đối phương. Muốn chuyển hóa đc lực lượng từ yếu,
ngang bằng sang thắng thế phải có thời gian dài. Kháng chiến lâu dài nhưng không
phải kéo dài vô thời hạn phải luôn tranh thủ, chớp thời thúc đẩy để có bước
tiến nhảy vọt, đi đến thắng lợi cuối cùng → Đánh dấu bước đầu phát triển tư duy
lý luận quân sự mới của Đảng ta.
- Dựa vào sức mình chính: Đem sức ta tự giải phóng cho ta (Hồ Chí Minh).
Nguyên nhân chủ quan bên trong quyết định, với bối cảnh chưa được nước nào công
nhận về ngoại giao để họ giúp đỡ. Tận dụng được làn sóng chiến tranh trong nước
c) Triển vọng: Lâu dài, gian khổ, nhất định thắng lợi
Đường lối kháng chiến hình thành trong những năm đầu chống Pháp hoàn toàn đúng
đắn, trở thành ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân ta tiến lên. Đường lối kháng chiến của
Đảng được nhân dân hưởng ứng trong suốt quá trình kháng chiến 1 nhân tố quan trọng
hàng đầu quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
lOMoARcPSD| 46613224
3) Quá trình tổ chức, chỉ đạo cuộc kháng chiến từ năm 1947 đến năm 1950
- Chính trị: Xây dựng được chính quyền ở vùng an toàn
- Chủ trương mở đợt phát triển đảng viên mới “Lớp tháng Tám”, nhiều quần chúng
ưu tú đã gia nhập Đảng.
- Mở rộng được mặt trận dân tộc. Thay thời trước có mặt trận Việt Minh, chủ
yếu là theo định hướng vô sản, bây giờ mở rộng nhất có thể, không có sự phân biệt,
có sự ủng hộ che chở của đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng núi phía bắc.
- Quân sự: đánh bại được 3 chiến dịch lớn
+ 1947: P chủ động mở tấn công, ta lực lượng phản kháng đánh bại chiến lược
đối phương trong thế bị động.
+ Việt Bắc Thu Đông: Tấn công với mục tiêu đánh nhanh thắng nhanh, muốn
kiểm soát chính phVN để triệt tiêu, kết thúc chiến tranh. VN tận dụng chiến
tranh du kích, làm thất bại tham vọng P
+ Chiến tranh Biên giới Thu Đông 1950: Dọc biên giới VN miền Trung, diễn
ra trong suốt 30 ngày đêm chiến đấu liên tục. Chiến dịch quân sự lớn đầu
tiên do ta chủ động mở, do HCM chỉ đạo trực tiếp, lần đầu đánh bại được P,
với thắng lợi đó ta m thay đổi tình thế trên chiến trường. Sau 1950 chủ
động mở rộng trận tấn công nhỏ lẻ, từng bước giành thắng lợi, xoay chuyển
cục diện chiến tranh, bđộng sang chủ động, khiến P đánh theo lối đánh
của ta. Từ đầu không nằm trong kế hoạch của P nhưng bị cuốn theo lối
đánh của ta. Ta có sự trưởng thành trong lối đánh.
- Kinh tế, n a, hội: Gia tăng sản xuất, tự cấp, tự túc lương thực. Duy trì phong
trào bình dân học vụ, dạy học. Tìm hướng đi tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân
thế giới. Xây dựng sở trong vùng an toàn, sở cải cách ruộng đất xem như
điểm tích cực của chính phủ. Nhờ có nó giúp cuộc kháng chiến phát triển trong giai
đoạn mới, đảm bảo được 2 hướng kháng chiến và xây dựng.
4) Đẩy mạnh cuộc kháng chiến đến thắng lợi (1951-1954)
lOMoARcPSD| 46613224
a) Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II và Chính cương của Đảng (2/1951)
Hoàn cảnh
- Pháp: Càng lâm vào tình thế khó khăn sau thất bại, chiến tranh xâm lược Đông
Dương bị lên án.
- Thế giới:
+ Liên Xô lớn mạnh vượt bậc về mọi mặt, nước CHND Trung Hoa ra đời làm
thay đổi so sánh lực lượng có lợi cho hòa bình và phong trào cách mạng.
+ Các quốc gia thiết lập quan hệ với VN, tạo điều kiện cho cách mạng.
+ Mỹ can thiệp gián tiếp. Hỗ trợ cho Pháp gia tăng tiềm lực. Sau đó thể
trực tiếp khiến kháng chiến bị đẩy xa hơn, mở rộng hoặc kéo dài, khó
thể giành thắng lợi. Vì vậy ta phải xác định chiến lược để có thể chiến thắng.
- Việt Nam: Tiếp tục giương cao ngọn cờ độc lập, quyết tâm thắng lợi trong thời
gian nhất định khi xuất hiện nhân tố mới mang tính vừa thuận lợi vừa thách thức.
Thời này với sự thay đổi trong cuộc chiến, sự xuất hiện trong nhân tố mới nên
cần tập hợp sức mạnh dân tộc nhiều hơn nữa. Đây là cách tập hợp sức mạnh dân
tộc lên cao nhất có thể nhưng vẫn hợp tác giúp đỡ cách mạng Lào, Campuchia
mức phù hợp
lOMoARcPSD| 46613224
Nội dung cơ bản:
+ Tính chất hội: 3 tính chất: Dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa
phong kiến. Mâu thuẫn chủ yếu: Tính chất dân chủ nhân dân >< tính chất
thuộc địa
+ Đối tượng cách mạng: Đế quốc Pháp can thiệp Mỹ, phong kiến phản động.
Đối tượng chính là tham vọng và quyết tâm của P.
+ Nhiệm vụ cách mạng: Đánh đế quốc, tay sai, giành độc lập thống nhất;
Xóa bỏ tàn tích phong kiến; Phát triển chế độ dân chủ nhân dân
+ Động lực cách mạng: Đại đoàn kết toàn dân, nòng cốt liên minh công, nông,
trí thức
+ Đặc điểm cách mạng: Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
+ Triển vọng: Nhất định sẽ đưa Việt Nam tiến tới CNXH
+ Con đường đi lên CNXH: Lâu dài, qua 3 giai đoạn. Vừa đạt được mục tiêu
cách mạng và xây dựng cơ sở cho mô hình xã hội mới.
+ Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng: Đảng Lao động Việt Nam, lãnh
đạo toàn dân đánh Pháp can thiệp Mỹ, giành độc lập thống nhất hoàn toàn,
phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên CNXH. Quyết tâm đẩy mạnh
kháng chiến
+ Chính sách của Đảng: Đề ra 15 chính sách lớn
+ Quan hệ quốc tế: Đứng về lực lượng hòa bình dân chủ, tranh thủ sự giúp
đỡ của CNXH, Liên Xô, Trung Quốc và đoàn kết Việt-Miên-Lào. Ta không
chỉ có quan hệ hợp tác giúp đỡ mà còn có quan hệ chặt chẽ với quốc gia
trong hệ thống XHCN.
→ Định hướng được hướng đấu tranh thuận lợi đúng đắn và đẩy nhanh thắng lợi
b) Đẩy mạnh phát triển cuộc kháng chiến về mọi mặt
- Ngoại giao: Khi giành thắng lợi quyết định về quân sự làm thay đổi cục diện chiến
tranh thành có lợi cho ta, đẩy địch vào tình thế bất lợi, khó khăn.
- Kinh tế, văn hóa, xã hội: Chăm lo phát triển lực lượng, củng cố và tăng cường sức
mạnh của hậu phương kháng chiến. Gia tăng sản xuất, thực hành tiết kiệm.
- Diễn biến:
+ 7/1953: Pháp vạch ra “Kế hoạch Nava”
+ Chiến dịch Điện Biên Phủ: Khẩu hiệu “Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để chiến
thắng”Chiến dịch rất quan trọng, phải hoàn thành cho kỳ được. ĐBP trở
thành 1 pháo đài khổng lồ không thể công phá. Chuyển phương châm tác
chiến từ “đánh nhanh, giải quyết nhanh” sang “đánh chắc thắng”.
Chiến dịch ĐBP toàn thắng sau 55 ngày đêm chiến đấu liên tục.
lOMoARcPSD| 46613224
Chiến thắng đại ĐBP là chiến thắng của toàn dân tộc VN, của lòng yêu nước sâu
sắc, ý chí khát vọng độc lập tự do của nhân dân VN nòng cốt là lực lượng QĐNDVN
anh hùng.
- kết hiệp định Giơnevơ Văn bản pháp quốc tế đầu tiên ghi nhận các quyền
dân tộc cơ bản của nhân dân VN, Lào và Campuchia trên bán đảo Đông Dương.
5) Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của Đảng trong lãnh đạo kháng chiến chống Pháp
và can thiệp Mỹ
- Tạo làn sóng giải phóng dân tộc, tính lan tỏa rộng lớn trong khu vực mang
tầm vóc thời đại sâu sắc.
- Giải phóng hoàn toàn miền Bắc
- Kinh nghiệm
+ Xác định đúng đề ra được chủ trương đường lối phương pháp đấu tranh
từ đầu
+ Kết hợp chặt chẽ và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ vừa
kháng chiến vừa kiến quốc, chống đế quốc và chống phong kiến
+ Hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành cuộc chiến tranh phù
hợp trong từng giai đoạn
+ Xây dựng và phát triển lực lượng quân sự 3 thứ quân: Bộ đội chủ lực, bộ đội
địa phương, bộ đội du kích 1 cách thích hợp
+ Coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng cao vai trò lãnh đạo toàn
diện của Đảng trên mọi lĩnh vực, mặt trận
Phần 2: Chủ trương Ngoại giao liên quan thời kì hội nhập kinh tế quốc tế
mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, chúng ta sẽ thực hiện đường lối đối ngoại và kinh
tế đối ngoại khác nhau để phù hợp với thực tiễn đất nước và quốc tế trong công cuộc phát
triển kinh tế, xây dựng đất nước. Trong giai đoạn từ năm 1945 - 1986, hoạt động kinh tế
đối ngoại của Việt Nam chủ yếu chỉ diễn ra trong khối các nước hội chủ nghĩa trên
tinh thần viện trợ dựa theo nguyên tắc hàng đổi hàng; quan hệ kinh tế với các nước tư bản
chủ nghĩa, các nước không thuộc khối xã hội chủ nghĩa rất hạn chế do ý thức hệ và chính
sách bao vây, cấm vận của Mỹ và các nước phương Tây.
Bước vào thời kỳ đổi mới, Đại hội VI của Đảng (tháng 12-1986) đã đi đến một
quyết định ý nghĩa lịch sử tiến hành đổi mới đất nước một cách toàn diện trên mọi
lĩnh vực của đời sống, mà trước hết đổi mới về kinh tế; trong đó, đưa ra quan điểm đổi
mới kinh tế đi đôi với đổi mới về chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trung tâm, c định
vai trò và vị trí quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại trong nền kinh tế quốc dân.
[Trích][Đại hội VI của Đảng chỉ rõ: “Nhiệm vụ ổn định phát triển kinh tế trong
những chặng đường đầu tiên cũng như sự nghiệp phát triển khoa học - kỹ thuật và công
lOMoARcPSD| 46613224
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa của nước ta tiến hành nhanh hay chậm, điều đó phụ thuộc một
phần quan trọng vào việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại”. ]
[Trích][Đại hội chủ trương “tích cực phát triển quan hệ kinh tế khoa học, kỹ thuật
với các nước khác, với các tổ chức quốc tế nhân nước ngoài trên nguyên tắc bình
đẳng, cùng lợi”; đồng thời khẳng định, xuất khẩu mũi nhọn, ý nghĩa quyết định
đối với nhiều mục tiêu kinh tế trong giai đoạn 1986 - 1990 là khâu chủ yếu của toàn bộ
các quan hệ kinh tế đối ngoại. Đây một chtrương mới về kinh tế đối ngoại, sở
quan trọng cho những chính sách kinh tế tiếp theo của Đảng ta.
=>[
Tham gia vào sự phân công lao động quốc tế, tranh thủ mở rộng
quan hệ kinh tế và khoa học, kỹ thuật với các nước trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi.]
Đại hội VII của Đảng (tháng 6-1991) diễn ra vào thời kì Liên Xô và khối các nước
xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu lâm vào khủng hoảng, để phá thế bị bao vây, cấm vận và phát
triển quan hệ kinh tế đối ngoại, Đảng ta chủ trương gắn thị trường trong nước với thị
trường thế giới, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, “
”. Chủ
trương này đánh dấu
bước ngoặt quan trọng khởi
đầu cho tiến trình tham gia vào quá trình phân công lao động quan hệ kinh tế quốc tế của
nước ta.
Năm 1996, sau 10 năm tiến hành công cuộc đổi mới, chúng ta đã đạt được những
thành tựu quan trọng trên nhiều lĩnh vực, tạo tiền đề điều kiện để bước vào giai đoạn
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất ớc. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính
Đông Á (1997 - 1998) đã tác động đến nhiều nước, ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế
nước ta, nhất là về thương mại và thu hút FDI.
Trước tình hình đó, Đại hội VIII của Đảng (tháng 7-1996) đã quyết định đẩy nhanh
quá trình hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4
khóa VIII (ngày 29-12-1997) về kinh tế đối ngoại đã nêu nguyên tắc hội nhập quốc tế
của Việt Nam là “tích cực và chủ động thâm nhập và mở rộng thị trường quốc tế; nhấn
mạnh nhiệm vụ “ về cán bộ,
luật pháp nhất về những sản phẩm
chúng ta khả năng cạnh tranh để hội nhập thị trường khu vực thị trường quốc tế”,
đồng thời tiến
hành khẩn
trương, vững
chắc việc. Có kế hoạch cụ thể để chủ động thực hiện cam kết trong khuôn khổ AFTA”.
mở rộng, đa dạng hóa và đa phương hóa quan hệ kinh tế đối ngoại trên nguyên
tắc giữ vững độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi
chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết
đàm phán hiệp định thương mại
với
Mỹ,
lOMoARcPSD| 46613224
Tại Đại hội IX (năm 2001), Đảng ta chủ trương:
Tiếp tục chính sách mở cửa và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tích cực
chuẩn bị các điều kiện về kinh tế, thể chế, cán bộ... để thực hiện thành công quá
trình hội nhập trên cơ sở phát huy nội lực, bảo đảm độc lập, tự chủ, bình đẳng và
cùng có lợi
Thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết trong quá trình hội nhập, trước hết là lộ
trình giảm thuế quan.
Tích cực thực hiện các cam kết đối với các cơ chế hợp tác song phương và đa
phương mà nước ta đã tham gia
Xây dựng chiến lược thu hút FDI và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA phù
hợp yêu cầu phát triển đất nước.
[Trích][Đại hội khẳng định: “Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế khu vực theo
tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ
định hướng hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc
văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường”; đồng thời, “khẩn trương xây dựng thực hiện kế
hoạch hội nhập quốc tế với lộ trình hợp chương trình hành động cụ thể”. Để cụ thể
hóa chủ trương này, tháng 11-2001, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 07NQ/TW, v
hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó nêu rõ mục tiêu, các quan điểm chỉ đạo cũng như những
nhiệm vụ cụ thể trong quá trình hội nhập quốc tế khu vực. Nghị quyết đóng vai trò rất
quan trọng, là kim chỉ nam hướng dẫn thống nhất về mặt nhận thức và hành động trong khi
còn nhiều ý kiến khác nhau về mối quan hệ giữa nền kinh tế độc lập, tự chủ chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế.]
Đại hội X của Đảng (năm 2006) tiếp tục nhấn mạnh chủ trương đẩy mạnh hơn
nữa hoạt động kinh tế đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế sâu hơn và đầy đủ hơn với các
thể chế kinh tế toàn cầu, khu vực và song phương, lấy phục vụ lợi ích đất nước làm mục
tiêu cao nhất”; đồng thời, khẳng định: “Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập
tự chủ, hòa bình, hợp tác phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở đa phương hóa,
đa dạng hóa các quan hệ quốc tế. Chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng
thời mở rộng hợp tác trên các lĩnh vực khác”.
=>[
Cụ thể hóa, đưa ra các chủ trương “chủ động và ch cực hội nhập
kinh tế quốc tế”, “lấy lợi ích dân tộc làm mục êu cao nhất, “hội nhập sâu hơn và đầy đủ hơn
với các thể chế kinh tế toàn cầu, khu vực và song phương”, “chuẩn bị tốt các điều kiện để kết
các hiệp định
lOMoARcPSD| 46613224
thương mại tự do song phương và đa phương
.]
Đại hội XI của Đảng (năm 2011) tiếp tục chủ trương đưa các quan hệ quốc tế
của đất nước đi vào chiều sâu trên sở giữ vững độc lập, tự chủ, phát huy tối đa nội
lực bản sắc dân tộc; chủ động ngăn ngừa giảm thiểu tác động tiêu cực của quá
trình hội nhập quốc tế”.
Mục tiêu của đối ngoại: “vì lợi ích quốc gia, dân tộc” “vì một nước Việt Nam
xã hội chủ nghĩa giàu mạnh”
Nhiệm vụ của công tác đối ngoại:
và bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ, song song với đó nâng cao uy tín Việt nam trên trường quốc
tế.
Phương châm của đường lối đối ngoại: Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại
độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan
hệ, chủ động tích cực hội nhập quốc tế; bạn, đối tác tin cậy thành viên
trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế.
Định hướng đối ngoại: Ưu tiên giải quyết các vấn đề tồn tại về biên giới lãnh thổ;
định hướng quan hệ ASEAN; đối ngoại Đảng; ngoại giao nhân n; định hướng
tổ chức thực hiện, đặc biệt là vấn đề đối ngoại quốc phòng, an ninh.
Triển khai các hoạt động đối ngoại: Thống nhất việc triển khai đồng bộ toàn
diện các hoạt động đối ngoại nhằm tạo nên xung lực tổng hợp của các lĩnh vực, các
loại hình, các kênh đối ngoại, tiến tới tạo ra nhận thức và đồng thuận lớn hơn trong
Đảng nhân dân về tính chất mới của sự nghiệp đối ngoại cũng như nêu hơn
yêu cầu tham gia tích cực chủ động hơn của mọi lực lượng trong hoạt động đối
ngoại.
Đại hội XII của Đảng (năm 2016) bổ sung hoàn thiện quan điểm về kinh tế đối
ngoại: Nâng cao hiệu quả thu hút đầu trực tiếp của nước ngoài, chú trọng chuyển
giao công nghệ, trình độ quản tiên tiến thị trường tiêu thụ sản phẩm; chủ động lựa
chọn và chính sách ưu đãi đối với các FDI có trình độ quản lý công nghệ hiện đại,
vị trí hiệu quả trong chuỗi giá trị toàn cầu, liên kết với doanh nghiệp trong nước. Tăng
Thiết lập và giữ gìn hòa bình quốc gia, thúc
đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa
lOMoARcPSD| 46613224
cường liên kết giữa doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp trong nước nhằm phát triển
công nghiệp phụ trợ công nghiệp quy lớn, chất lượng cao, gắn với các chuỗi giá trị
khu vực và toàn cầu”.
Đại hội nêu các nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy kinh tế đối ngoại phát triển trong thời
kỳ mới là: “Thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế và chủ động, tích cực đàm phán, ký
kết các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; khai thác tối đa hội thuận lợi, hạn
chế thấp nhất các tác động tiêu cực để mở rộng thị trường, tranh thủ các nguồn lực bên
ngoài cho phát triển”.
Đại hội XIII của Đảng (tháng 1-2021) đưa ra định hướng lớn bao quát những vấn
đề phát triển quan trọng của đất nước trong giai đoạn 10 năm tới, trong đó nhấn mạnh “tiếp
tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương a, đa dạng hóa; chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả; giữ vững môi trường
hòa bình, ổn định, không ngừng nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của Việt Nam”. Đa
phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế quốc tế, tránh lệ thuộc vào một thị trường, một
đối tác. của nền kinh tế trước tác động
tiêu cực từ những biến động của bên ngoài; chủ động hoàn thiện hệ thống phòng vệ để bảo
vệ nền kinh tế, doanh nghiệp, thị trường trong nước phù hợp với các cam kết quốc tế. Thực
hiện nhiều hình thức hội nhập kinh tế quốc tế với các lộ trình linh hoạt, phù hợp với điều
kiện, mục tiêu của đất nước trong từng giai đoạn”.
Đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa dạng hoá, đa phương hoá tiếp tục được củng
cố phát huy, đặc biệt nguyên tắc “4 không” trong chính sách quốc phòng,
trong đó mục tiêu tối thượng là bảo vệ lợi ích quốc gia dân tộc trên cơ sở tôn trọng
luật pháp quốc tế.
Đại hội nhấn mạnh đến vai trò và sự tham gia của Việt Nam trong ASEAN, Liên hợp
quốc, APEC, hợp tác tiểu vùng Mekong các khuôn khổ hợp tác khu vực quốc
tế khác.
2.1. Liên hệ giải pháp:
Nâng cao khả năng chống chịu
lOMoARcPSD| 46613224
Mọi quốc gia dù lớn hay nhỏ, mạnh hay yếu đều tìm cách để tham gia hội nhập
quốc tế một cách hiệu quả nhất. Hội nhập quốc tế, đặc biệt là hội nhập kinh tế quốc tế
một chủ trương nhất quán và là một nội dung trọng tâm của chính sách đối ngoại và
hợp tác quốc tế của Đảng, Nhà nước ta trong công cuộc đổi mới, phát triển đất nước.
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế ở Việt Nam:
Thứ nhất, hội nhập quốc tế sự nghiệp của toàn dân do đó cần sự tham gia
hưởng ứng của các DN người dân. Cả hệ thống chính trị cần quyết liệt đẩy mạnh
HNKTQT khẳng định vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế
Thứ hai, cùng với đẩy mạnh các hoạt động thương mại, đầu tư, Việt Nam cần
nâng cao năng lực phòng chống, giải quyết, xử lý các tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện
về thương mại, đầu tư quốc tế, trong đó chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ
luật sư, cán bộ pháp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân
DN.
Thứ ba, nhận diện các động thái, xu hướng phát triển lớn của thế giới, từ đó
điều chỉnh đúng đắn, kịp thời trong chiến lược phát triển, tận dụng triệt để những cơ hội
mới mở ra.
Thứ tư, cần nắm bắt cơ hộinhận diện ra những thách thức của các FTA để có
hội nhập phù hợp song không để bị lệ thuộc và bị cuốn theo các trào lưu ngắn hạn, các xu
hướng loại trừ hình thành những liên kết khép kín trong làn sóng FTA. Hiện nay Việt
Nam đang tích cực tham gia các hiệp định song phương đa phương giúp mở rộng
mối quan hệ quốc tế, tạo dựng nền tảng phát triển kinh tế và xã hội.
Thứ năm, thiết lập một nền kinh tế thị trường đầy đủ, minh bạch và hiện đại vừa
mục tiêu vừa yêu cầu của hội nhập. Để được điều này cần những chính sách
củng cố quyền sở hữu nhằm thúc đẩy đầu tư dài hạn; thực hiện hiệu quả cải cách nh
chính công nhằm tăng tính minh bạch, giảm quan liêu hạ chi phí giao dịch vốn ảnh
hưởng không nhỏ đến các DN vừa và nhỏ.
2.2. Thành tựu, kết quả của hoạt động ngoại giao VN từ 1986 đến nay
- Thực hiện đường lối đối ngoại đúng đắn của Đảng, trong thời gian qua, hoạt động
đối ngoại và hội nhập quốc tế của Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả quan trọng.
+ Môi trường hòa bình thuận lợi cho phát triển, độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ tiếp tục được giữ vững.
lOMoARcPSD| 46613224
+ Quan hệ đối ngoại được mở rộng ngày càng đi vào chiều u. Quan hệ
với các nước láng giềng và các nước trong ASEAN được củng cố. Đến năm
2015, nước Việt Nam đã thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với 15 nước; đối
tác toàn diện với 10 nước; đối tác chiến lược lĩnh vực với Vương quốc
Lan.
- Ngoại giao kinh tế đã góp phần tích cực thúc đẩy quan hệ kinh tế-thương mạiđầu
với các đối tác, thu hút các nguồn lực bên ngoài phục vụ phát triển kinh tế của
đất nước. Đến năm 2012 36 nước công nhận quy chế kinh tế thị trường của Việt
Nam. Nhóm các nhà tài trợ cho Việt Nam năm 2011 đã cam kết tài trợ 7,39 tỷ USD.
Năm 2012, số lượng đoàn lãnh đạo cấp cao Việt Nam đi thăm các nước, lãnh
đạo cấp cao của các nước vào thăm Việt Nam tăng mạnh với 31 đoàn, gấp 4-5 lần
so với các năm.
- Trong năm 2012, ASEAN và Trung Quốc đã xây dựng được Tuyên bố chung kỷ
niệm 10 năm Tuyên bố về Ứng xử của các bên Biển Đông (DOC) ASEAN
đã ra được tuyên bố 6 điểm về vấn đề Biển Đông. Đó sở pháp duy trì
môi trường hoà bình, ổn định Biển Đông và giải quyết vấn đề Biển Đông trên cơ
sở luật pháp quốc tế. Đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nước đối ngoại nhân
dân được triển khai đồng b, hiệu quả, bước phát triển mới. Quan hệ đối
ngoại, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, hiệu quả. Vị thế, uy tín quốc tế của
Việt Nam tiếp tục được nâng cao.
- Việc kết hợp hai nhiệm vụ xây dựng bảo vệ Tổ quốc; kinh tế với quốc phòng,
an ninh, đối ngoại; xây dựng khu kinh tế-quốc phòng có chuyển biến quan trọng;
nhất kết quvề hoàn thành phân giới, cắm mốc đường biên giới trên bộ, phân định
Vịnh Bắc Bộ với Trung Quốc; từng bước hoàn thiện việc phân giới, cắm mốc
đường biên giới trên bộ với o, Campuchia. Những kết quả nói trên góp phần nâng
cao thế và lực của đất nước, tăng cường sức mạnh tổng hợp bảo vệ Tổ quốc.
- Nhận thức chung của Đảng ta về thời đại, về thế giới khu vực ngày càng
đầy đhơn. Từ định hướng coi “đoàn kết hợp tác toàn diện với Liên luôn
luôn là hòn đá tảng của chính sách đối ngoại” từng bước chuyển sang đa dạng hóa,
đa phương hóa các quan hệ đối ngoại. Từ chủ trương “muốn bạn” đến “sẵn sàng
bạn”, “là bạn, đối tác tin cậy”, “thành viên trách nhiệm” của cộng đồng
quốc tế. Đổi mới nhận thức về hợp tác đấu tranh, từ quan niệm về địch, ta,
chuyển sang cách nhìn nhận tính biện chứng về đối tác đối ợng trên s
lợi ích quốc gia-dân tộc trong từng hoàn cảnh cụ thể. Nhận thức thực tế hơn quan
hệ với các nước hội chủ nghĩa bạn truyền thông quan hệ với các
nước láng giềng, khu vực, các nước lớn; đưa các mối quan hệ đi vào chiều sâu. Từ
lOMoARcPSD| 46613224
“phá thế bị bao vây, cấm vận” tiến đến “hội nhập vào nền kinh tế khu vực thế
giới”, và tiếp theo là “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế” một cách toàn diện.
- Cùng với việc tăng cường ngoại giao nhà nước, quan hệ đối ngoại đảngngoại
giao nhân dân được mở rộng, đã nâng cao vị thế, uy tín của nước ta tại các diễn
đàn đa phương. Quan hệ đoàn kết hữu nghị đặc biệt giữa Việt Nam Lào tiếp
tục được củng cố những bước phát triển, ngày càng mở rộng và đi vào chiều
sâu. Quan hệ Việt Nam Campuchia được củng cố ng cường về nhiều mặt.
Quan hệ với Trung Quốc có những bước tiến triển, nhất là trong lĩnh vực kinh tế,
thương mại. Đã Hiệp định biên giới trên bộ Việt Nam-Trung Quốc 1999, phân
giải cắm mốc xong trên thực địa toàn tuyến biên giới; phê chuẩn Hiệp định phân
định và Hiệp định hợp tác ở Vịnh Bắc Bộ.
- Đến năm 2018, Việt Nam quan hệ ngoại giao với 188 nước trong tổng số 193
nước thành viên Liên hợp quốc. Đã thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với 16 nước,
quan hệ đối tác toàn diện với 11 nước. Nâng cao hình ảnh vị thế của Việt Nam
trên trường quốc tế, đóng góp ngày càng tích cực, trách nhiệm vào đời sống chính
trị khu vực thế giới, phát huy vai trò tích cực trong cộng đồng ASEAN. Bước đột
phá mới thể hiện vị thế, vai trò ngày càng tăng của Việt Nam.
+ Việt Nam đã tham gia Hiệp định thương mại tự do ASEAN (AFTA) và ký Hiệp
định thương mại song phương với Mỹ năm 2001
+ Gia nhập một loạt các cơ chế đa phương quan trọng như Diễn đàn Hợp tác
Á - Âu (ASEM) năm 1996, Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình
Dương (APEC) năm 1998, Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) năm 2007.
+ Việt Nam đã đăng cai các hội nghị cấp cao của Cộng đồng các nước sử dụng
tiếng Pháp (1997), ASEAN (1998), ASEM (2005), APEC (2006), là Ủy viên
không thường trực của Hội đồng Bảo an (HÐBA) Liên Hợp Quốc (LHQ) các
nhiệm kỳ 2008 - 2009 2020 - 2021, Chủ tịch ASEAN vào các m 1998,
2010 và 2020…
2.2.1. Quá trình bình thường hóa ngoại giao với TQ
a) Cơ sở cho sự bình thường hóa quan hệ giữa hai nước
- Việt Nam Trung Quốc đều đang chuyển mình từ bảo vệ nền độc lập tự chủ của
đất nước sang nhiệm vụ bảo vsự phát triển của nền kinh tế đất nước. Ưu tiên hàng
đầu của Việt Nam trong thập kỷ 80 đưa đất nước ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế -
hội. Vì vậy, yêu cầu phát triển kinh tế trở thành yêu cầu cấp bách và có ý nghĩa sống còn.
lOMoARcPSD| 46613224
- Từ nửa cuối 1980, Việt Nam đã từng bước điều chỉnh chính sách đối ngoại trên
sở xác định lại chủ trương quan hệ với các nước lớn chủ chốt có quan hệ trực tiếp đến
an ninh chiến lược phát triển của Việt Nam. Vì vậy, nỗ lực nh thường hóa phát
triển hữu nghị với với Trung Quốc là một trong những khâu đột phá quan trọng trong việc
thực hiện chủ trương cân bằng quan hệ của Việt Nam với các nước lớn. b) Quá trình bình
thường hóa ngoại giao
- Giai đoạn một (sau khi kết thúc chiến tranh biên giới Việt - Trung năm 1979
cho tới đầu năm 1980):
+Sau khi chiến tranh kết thúc, phía Việt Nam đã chủ động đàm phán bình thường hóa
quan hệ với Trung Quốc. Cuộc đàm phán Việt – Trung lần ba diễn ra vào năm 1979 với hai
vòng đàm phán.
+ Trung Quốc bất hợp tác trong ng đàm phán với Việt Nam, kết quả của cuộc đàm
phán chỉ có việc trao đổi những người bị bắt. Sau đó, Trung Quốc đã đơn phương đình chỉ
vòng ba họp lại.
- Giai đoạn hai (từ năm 1980 đến năm 1989): Việt Nam nhiều lần gửi thư công
hàm cho Trung Quốc đề nghị quay lại đàm phán tuy nhiên TQ đều tìm do để bác bỏ.
Trung Quốc dần đưa ra nhiều yêu cầu hơn nếu VN muốn nối lại đàm phán.
Trung Quốc hoàn toàn chiếm thế chủ động, còn Việt Nam thì luôn phải chạy theo những
đòi hỏi ngày càng cao của Trung Quốc.
- Giai đoạn ba (từ năm 1989 đến năm 1991): Từ ngày 05/11/1991 đến 10/11/1991,
đoàn đại biểu cấp cao Việt Nam sang thăm chính thức nước CHND Trung Hoa. Kết thúc
chuyến thăm, hai bên đã thông cáo chung, tuyên bố bình thường hóa quan hệ giữa hai
nước.
Ngoài ra, lãnh đạo hai nước cũng đã Hiệp định thương mại và Hiệp định tạm thời về
việc giải quyết ng việc vùng biên giới giữa hai nước, tạo cơ sở pháp đầu tiên cho
việc khôi phục quan hệ Việt Nam - Trung Quốc trên lĩnh vực thương mại và giải quyết các
vấn đề biên giới, lãnh thổ.
Chuyến thăm này đã đánh dấu sự bình thường hóa quan hệ Việt Nam - Trung Quốc
sau 13 năm băng giá.
c) Quan hệ ngoại giao VN-TQ kể từ khi bình thường hóa đến nay
* Quan hệ chính trị - ngoại giao: Quan hệ giữa Việt Nam Trung Quốc đã chính
thức bình thường hóa vào tháng 11-1991 sau chuyến thăm Trung Quốc của đoàn đại biểu
cấp cao Việt Nam do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Võ Văn Kiệt và Tổng Bí thư Đỗ Mười
dẫn đầu
* Quan hệ kinh tế, thương mại và đầu tư
lOMoARcPSD| 46613224
Kể từ khi bình thường hóa quan hệ năm 1991 đến nay, mối quan hệ kinh tế thương
mại giữa hai ớc Việt Nam - Trung Quốc đã được khôi phục và phát triển nhanh chóng.
Với nhiều hiệp định, thỏa thuận hợp tác đầu về kinh tế hoặc liên quan đến kinh tế,
quan hệ kinh tế Việt Nam - Trung Quốc được ký kết tiếp tục có những ớc phát triển mạnh
mẽ, có thể kể đến một số hiệp định như Hiệp định thương mại (1991); Hiệp định về thành
lập Uỷ ban hợp tác kinh tế thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc (1994); Hiệp định về
mua bán vùng biên giới hai ớc (1998)... Những sự nỗ lực từ hai nước đã làm Trung
Quốc Việt Nam trở thành bạn ng thương mại hàng đầu của nhau kể từ khi bình
thường hóa quan hệ năm 1991
* Quan hệ giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể thao, du lịch
- Hợp tác về an ninh, quốc phòng: Là hai nước có chung biên giới, giao lưu
hữu nghị quốc phòng biên giới Việt - Trung đã góp phần quan trọng thúc đẩy tình
đoàn kết, hữu nghị, hợp tác giữa nhân dân hai nước. Hai BQuốc phòng lực
lượng bảo vệ biên giới hai nước góp phần xây dựng đường biên giới hòa bình, hữu
nghị, ổn định và phát triển.
- Hợp tác về giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể thao, du lịch: Từ 1991, chính
phủ không ngừng khuyến khích tạo cơ hội cho nhân dân hai nước giao u văn
hoá. Về
Việt - Trung đã thống nhất và đưa đến nhiều ký kết trên mục tiêu tạo
cơ hội cho học sinh sinh viên hai nước có môi trường học tập
rộng mở. Về , kể từ khi “Hiệp định hợp tác du lịch Việt Nam – Trung Quốc” được kết
năm 1994, hợp tác du lịch hai ớc ngày càng mạnh mẽ. Nếu như khách du lịch Trung
Quốc vào Viêt Na đứng đầu về số lượng khách quốc tế thì Trung Quốc cũng là thị trường
du lịch lớn nhất của Việt Nam.
2.2.2. Quá trình bình thường hóa ngoại giao với Hoa Kỳ
a) Những cột mốc quan trọng
Ngày 1 - 3/8/1987: Đặc phái viên TT Hoa Kỳ, Tướng John Vessey lần đầu tiên thăm Việt
Nam để trao đổi các vấn đề nhân đạo mà 2 bên cùng quan tâm.
Ngày 29 - 31/9/1988: Tướng Hoa Kỳ John Vessey thăm Việt Nam lần thứ 2 để trao đổi
các vấn đề nhân đạo mà hai bên cùng quan tâm.
giáo dục - đào tạo
du lịch
,
lOMoARcPSD| 46613224
Ngày 29/9/1990: Bộ trưởng Ngoại giao Nguyễn Thạch gặp gỡ Bộ trưởng Ngoại giao
Hoa Kỳ James Baker tại New York.
Ngày 11/11/1991: Chính phủ Hoa Kỳ chính thức cho phép khách du lịch, cựu chiến binh,
nhà báo, doanh nhân Hoa Kỳ thăm Việt Nam.
Ngày 14/12/1992: Tổng thống Hoa Kỳ George H. W. Bush cho phép các công ty Hoa Kỳ
thể mở văn phòng đại diện tại Việt Nam các hợp đồng sau khi lệnh cấm vận
thương mại được bãi bỏ.
Ngày 3/2/1994: Tổng thống Hoa Kỳ Bill Clinton thông báo quyết định bãi bỏ lệnh cấm
vận thương mại đối với Việt Nam. Thượng viện Hoa Kỳ trước đó 1 tuần đã thông qua
quyết định trên.
Ngày 28/1/1995: Hai nước mở văn phòng liên lạc.
Ngày 11/7/1995, Tổng thống Mỹ Bill Clinton và Thủ tướng Việt Nam Văn Kiệt đã tuyên
bố bình thường hóa quan hệ ngoại giao giữa hai nước, gác lại qkhứ mở ra một
chương mới trong lịch sử hai nước.
b) Quan hệ ngoại giao Việt Nam - Hoa Kỳ kể từ khi bình thường hóa đến nay
* Quan hệ chính trị - ngoại giao
Thành quả lớn nhất hai quốc gia đã chính thức công nhận chủ quyền, toàn vẹn lãnh
thổ nền độc lập n tộc của nhau, từ đó ngày càng phát triển mối quan hệ hợp tác
bình đẳng, cùng lợi, đẩy mạnh các cuộc trao đổi, viếng thăm của các nhà lãnh đạo cấp
cao hai nước, cùng các bộ, ngành, doanh nghiệp và nhân dân hai nước.
* Quan hệ kinh tế
Hoa Kỳ đã trở thành đối tác thương mại lớn thứ hai của Việt Nam, sau Trung Quốc và là
thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam kể từ năm 2005. Kim ngạch thương mại hai
chiều liên tục tăng trong những năm bình thường hóa, từ 200 triệu USD năm 1995 (năm
đầu tiên bình thường hóa) và đến nay đạt gần 30 tỷ USD, tăng hơn 130 lần so với thời điểm
năm 1994. Việt Nam hiện đối tác thương mại lớn thứ 29 của Hoa Kỳ. Tăng trưởng
thương mại giữa hai nước hằng năm đạt 20%.
* Quan hệ giáo dục
Một trong những lĩnh vực phát triển khá mạnh, mang lại những thành quả rõ rệt. Hiện nay,
có khoảng 16.000 sinh viên Việt Nam đang theo học tại các trường của Hoa Kỳ, tăng gấp
lOMoARcPSD| 46613224
đôi so với năm 2008, đưa Việt Nam trở thành nước đứng đầu Đông Nam Á thứ tám
trong số tất cả các quốc gia có sinh viên du học tại Hoa Kỳ. Hợp tác giáo dục chính là hợp
tác phát triển nguồn nhân lực, nó sẽ tạo ra những động lực mới, lớn hơn, thúc đẩy mối quan
hệ hợp tác giữa hai nước ngày càng phát triển.
* Quan hệ khoa học - công nghệ
Việt Nam Hoa Kỳ đã thành lập Ủy ban hỗn hợp hợp tác khoa học - công nghệ. Hai
bên đã ký hiệp định hợp tác và nhiều thỏa thuận khác trên một số lĩnh vực như năng lượng
hạt nhân, biến đổi khí hậu, hải dương học và nước biển dâng... Năm 2012, NASA và Viện
Hàn lâm khoa học - công nghệ Việt Nam còn tuyên bố ý định chung về hợp tác
nghiên cứu công nghệ không gian.
Ngoài các lĩnh vực trên, hai bên còn trao đổi đoàn các cấp, các chế tham vấn, đối
thoại và hợp tác trong khắc phục hậu quả chiến tranh tiến hành các hoạt động nhân
đạo với mục đích tăng cường hơn nữa sự tin cậy, hiểu biết lẫn nhau, tạo tiền đề thúc đẩy
hợp tác một cách có hiệu quả, phù hợp với lợi ích của hai bên, đồng thời cùng nhau hợp tác
để tiếp tục những đóng góp vào việc giải quyết những vấn đề khu vực thế giới cùng
quan tâm tại các diễn đàn đa phương khu vực và quốc tế nhằm đóng góp ch cực vào việc
duy trì hòa bình, ổn định, hợp tác vì sự phát triển của khu vực trong tình hình mới.
2.3. Kết quả đạt được, thành tựu, triển vọng (cơ hội, thách thức)
2.3.1. Kết quả đạt được, thành tựu
2.3.1.1. Về ngoại giao chính trị
Mối quan hệ song phương và đa phương giữa Việt Nam với các đối tác đã được
tích cực thúc đẩy, góp phần củng cố vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. trong số
đó có thể kể đến một bước tiến lớn trong việc khẳng định tình hữu nghị và quan hệ hợp tác
bền chặt của hai quốc gia như “Tuyên bố chung về tầm nhìn quan hệ đối tác chiến lược
toàn diện Việt Nam – Nga đến năm 2030”.
Trong thực tiễn, quan hệ đối ngoại đa phương đã nỗ lực đóng góp tích cực, hiệu quả,
bằng nhiều ý tưởng, sáng kiến, được bạn quốc tế đánh giá cao, nhất là trong vai trò Chủ
nhà APEC 2017, Chủ tịch ASEAN 2020, Ủy viên không thường trực Hội đồng bảo an
Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2020-2021, chủ nhà của Hội nghị Thượng đỉnh
Mỹ - Triều lần 2 (2019)… Những điều này đã góp phần nâng vị thế và danh tiếng của Việt
Nam trong mắt bạn bè thế giới, mang đến nhiều lợi ích về mọi mặt trong xã hội.
lOMoARcPSD| 46613224
2.3.3.2. Về kinh tế
Việt Nam chủ động đàm phán nhiều Hiệp định thương mại tự do (FTA), trong
đó 3 FTA thế hệ mới Hiệp định CPTPP, Hiệp định EVFTA Hiệp định RCEP.
Đây là những động lực to lớn cho nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển hơn nữa, đóng
góp trực tiếp vào sự phát triển kinh tế - hội trong nước thông qua các hoạt động ngoại
giao kinh tế phong phú, hiệu quả, tạo ra những động lực to lớn cho sự tăng trưởng trong
tương lai. Bên cạnh vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế, thông qua việc tận dụng các cam kết
trong hiệp định thương mại, các rào cản đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam sẽ được
giảm bớt, bảo vệ các lợi ích của doanh nghiệp Việt trong sự cạnh tranh cả thị trường
trong nước lẫn thị trường ngoài nước. Điều y nhằm tạo thuận lợi cho thương mại ưu đãi
thuế quan của các quốc gia tham gia trong các hiệp định thương mại thế hệ mới.
2.3.3.3. Về mặt quốc phòng
Việt Nam đã thể hiện tinh thần trách nhiệm quốc tế bằng việc thực hiện sứ mệnh gìn
giữ hòa bình bằng việc cử hàng trăm quân nhân tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình Liên
Hợp Quốc. Ngoài ra, các địa phương đã rất chủ động trong việc triển khai hội nhập quốc
tế, phát huy thế mạnh từng vùng miền, từng ngành hàng. Do đó, kết quả hội nhập quốc tế
trên các lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, hội, văn hóa, khoa học công
nghệ…có bước tiến triển mạnh mẽ và tích cực.
Đặc biệt, trong đại dịch COVID - 19 vừa qua, cả thế giới gặp phải nhiều thách thức
và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Về vaccine phòng chống COVID - 19, nước ta hiện
chưa sản xuất được nhưng yêu cầu phòng, chống dịch lại rất cấp bách, nguồn vaccine trên
thế giới khan hiếm. thế, vấn đề “ngoại giao vaccine” một mặt trận rất quan trọng,
bởi vận động để được vaccine khâu đầu tiên quyết định thực hiện thành công của chiến
lược vaccine đã đề ra. dấu ấn của công tác đối ngoại năm 2021 của ta là Ngoại giao y
tế Ngoại giao vaccine. Nhchiến lược, đường lối đối ngoại đúng đắn, hiệu quả, Việt
Nam đã nhận được sự hỗ trợ kịp thời, hiệu quả của cộng đồng quốc tế về vaccine, thuốc
điều trị COVID-19 và vật phẩm y tế.
2.3.2 Triển vọng (cơ hội, thách thức)
2.3.2.1 Cơ hội
lOMoARcPSD| 46613224
Tạo dựng được môi trường quốc tế thuận lợi huy động được các nguồn lực
từ bên ngoài để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế-xã hội.
Đại hội XI cũng vạch định hướng về hội nhập quốc tế, cụ thể “chủ động
tích cực hội nhập quốc tế”. Với chủ trương này, hội nhập quốc tế không còn gói gọn trong
lĩnh vực kinh tế mở rộng ra tất ccác lĩnh vực khác, kể cả chính trị, quốc phòng, an
ninh văn hóa - hội.... Với việc hội nhập sâu rộng về nhiều mặt, chúng ta đang
nhiều hội để tranh thủ hiệu quả hơn các nguồn lực bên ngoài. Cùng với hội nhập
kinh tế, hội nhập trong các lĩnh vực khác sẽ tạo cơ hội lớn hơn trong tiếp cận tới tri thức
tiên tiến của nhân loại, gia tăng mức độ đan xen lợi ích, từng ớc làm cho đất nước
trở thành bộ phận hữu của khu vực thế giới, chiếm vị trí ngày càng cao trong
nền kinh tế, chính trị văn hóa toàn cầu. Hội nhập quốc tế trên các lĩnh vực cũng tạo
cho chúng ta khả ng tận dụng được sự tác động qua lại, bổ sung lẫn nhau giữa hội
nhập trong từng lĩnh vực.
2.3.2.2 Thách thức
- Chính sách đối ngoại của Việt Nam vẫn còn những hạn chế nhất định như chưa
thể hạn chế tác động tiêu cực của trong quá trình đẩy mạnh hội nhập quốc tế,
chưa đối phó được với tình hình diễn biến phức tạp từ thế giới, thiếu sự kết hợp
của các ngành, cơ quan, địa phương.
- Những bất ổn không chỉ về kinh tế mà cả về an ninh, chính trị, xã hội từ bên
ngoài sẽ nhanh chóng tác động tới nước ta; các loại tội phạm xuyên biên giới
như: buôn bán ma túy, rửa tiền, thâm nhập tiền giả, tài liệu phản động, văn hóa
phẩm không lành mạnh và các thách thức an ninh phi truyền thống khác có thể gây
tác hại đến mọi mặt của an ninh quốc gia từ an ninh kinh tế đến an ninh chính trị
hội.
- Phạm vi và tốc độ lây lan của các cú sốc từ bên ngoài cũng gia tăng. Đồng thời,
yêu cầu bổ sung và hoàn thiện thể chế; cải cách và hiện đại hóa nền hành chính
quốc gia, phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao v.v... sẽ
ngày càng lớn.
2.4 Liên hệ sinh viên:
Hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và toàn diện đã tạo ra những hội để cho mọi
công dân có thể mở rộng sự giao lưu và tìm kiếm cơ hội phát triển. Đối với sinh viên thì
| 1/21

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46613224
Cuối kì Lịch sử Đảng
Phần 1: Chủ trương trong thời kỳ giành chính quyền, kháng chiến chống Pháp giai đoạn 1946 - 1954
Phần 2: Chủ trương Ngoại giao liên quan thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế (Chung):
→ Thành tựu, kết quả của hoạt động ngoại giao VN từ 1986 đến nay (Chung)
- Quá trình bình thường hóa ngoại giao với TQ
- Quá trình bình thường hóa ngoại giao với Hoa Kỳ
→ Kết quả đạt được, thành tựu, triển vọng (cơ hội, thách thức) → Liên hệ sinh viên
Lưu ý: Cấm cop cả đống dài ngoằng paste vô, đừng vô tri, nhớ lọc ý và đặc biệt nhớ
FORMAT cho đẹp đàng hoàng!!!
Deadline: 23:59 29/9
Phần 1: Chủ trương trong thời kỳ giành chính quyền, kháng chiến chống Pháp giai đoạn 1946 - 1954
Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của TW Đảng (12/12/1946)
Lời Kêu gọi Toàn quốc kháng chiến (19/12/1946) của Chủ tịch Hồ Chí Minh
Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi (1947) của Tổng Bí thư Trường Chinh
Tóm tắt hình ảnh: lOMoAR cPSD| 46613224
- Pháp rất nhiều lần gửi tối hậu thư cho ta, đây xem như là cái thứ 3. Nó yêu cầu hạ
vũ khí, lực lượng vũ trang mà VN có. Tối hậu thư đặt VN trước những sự lựa chọn:
hoà hoãn hoặc chiến đấu hoặc nhờ sự giúp đỡ của các nước lớn. Nó đòi hỏi ta
phải bình tĩnh và sáng suốt để đưa ra lựa chọn → Tiến hành họp, trao đổi nhận
định về mục đích tham vọng của Pháp, khác với giai đoạn trước là dần chuyển
từ hòa bình sang vũ trang xung đột vì tham vọng của Pháp lộ rất rõ, cần phải có
sự lựa chọn cứng rắn hơn.

- Thương lượng, nhân nhượng với pháp để đc Hòa bình về cơ bản, cần có thời gian
để xây dựng chính quyền, tuy nhiên phải hi sinh khi mà Pháp chỉ công nhận VN là
quốc gia tự do nhưng thuộc liên hiệp Pháp.
- Tối hậu thư đụng tới giới hạn không thể vượt qua: Yêu cầu giao quyền kiểm soát,
muốn thiết lập quyền quản lý của mình ở VN thật nhanh. Nếu đồng ý thì không khác
mất đi nước VN → VN trao đổi và cử đại diện Hoàng Minh Giám đến gặp
Xanhtoni
(người kí hiệp định sơ bộ). Chúng ta nhận định rõ tham vọng đối phương
nhưng hành động ta rất sáng suốt và điềm tĩnh, cử đại diện để tìm giải pháp hòa
bình cuối cùng
(nỗ lực ngoại giao cuối cùng). Tuy nhiên nó không thể thực hiện
được nên vũ trang nổ ra.
- Nhân dân nghe thấy lời Kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Sự lựa chọn này là đúng
lúc, nếu muộn hơn sẽ rơi về thế bị động về mặt chiến lược.
- Chúng ta đã chuyển từ thế bị động bị dồn ép sang chủ động (Kháng chiến chống
pháp bằng con đường vũ trang) → Còn gọi là khả năng thích ứng. 1) Hoàn cảnh ● Thuận lợi
- Chính nghĩa: Là cơ sở thuận lợi tập hợp sức mạnh cho VN
- Có sự chuẩn bị sau 1 năm: Xây dựng được ổn định và đáp ứng nhu cầu nhân dân
về kinh tế ở mức vừa đủ
- Khó khăn của Pháp: Pháp cũng bị tàn phá nặng nề, có xu hướng xây dựng lại quốc
gia, xu thế hòa bình đang lên. Khó khăn của P ở VN như địa hình, VN phát huy
được truyền thống chiến tranh du kích, thoắt ẩn thoắt hiện. Tận dụng được ý thức
của nhân dân về tinh thần cách mạng. ● Khó khăn:
- Tương quan lực lượng quân sự, tiềm lực kinh tế yếu hơn Pháp: VN chưa mạnh
hơn P, nếu xét về tiềm lực và trình độ phát triển còn kém xa → thách thức lớn. VN
biết phát huy thành công nghệ thuật chiến tranh du kích bằng cách dựa vào vị trí
địa lý, nghị lực, sự sáng tạo
- Bị bao vây cô lập, chưa được công nhận và giúp đỡ: Phải xác định đi bằng con
đường tự lực cánh sinh, phù hợp với nguyên tắc chiến tranh và cách mạng (điều lOMoAR cPSD| 46613224
kiện cốt yếu là chủ quan bên trong: sức mạnh dân tộc). Khi có sự hỗ trợ từ bên
ngoài thì kết quả cuộc chiến tranh có thể bị chi phối.
- Pháp đã chiếm Nam Bộ, nhiều đô thị; chiếm Lào, Campuchia: Tiến hành chiến
tranh trên phạm vi cả nước
2) Đường lối chiến tranh
Đường lối chiến tranh nhân dân, kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào
sức mình là chính →
Một số quốc gia giúp đỡ, giúp ta tự lực cánh sinh là chính chứ không
còn là toàn tự lực cánh sinh.

a) Mục đích, tính chất:
- Đánh Pháp, giành thống nhất, độc lập; và phát triển chế độ dân chủ nhân dân - Chính
nghĩa: Dân tộc giải phóng và dân chủ mới b) Phương châm:
- Toàn dân: Đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân đoàn kết tích cực tham gia kháng
chiến, “mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một pháo đài, mỗi phố là một mặt trận”.
- Toàn diện: Chủ trương vừa kháng chiến vừa xây dựng → phát huy được sức mạnh
vũ trang toàn dân tộc, để xoay chuyển được kháng chiến. Đánh trên mọi lĩnh vực,
mọi mặt trận: chính trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng, ngoại giao, trong đó mặt trận
quân sự là mũi nhọn, mang tính quyết định.
+ Quân sự: Khi tiến hành kháng chiến phải giành thắng lợi mang tính quyết
định về quân sự, chỉ có thế mới giải quyết triệt để vấn đề dân tộc của VN với đối phương
+ Ngoại giao: Thể hiện thiện chí hòa bình, có sức mạnh từ ngọn cờ đấu tranh từ các nước
- Lâu dài: Đánh bại tham vọng đối phương. Muốn chuyển hóa đc lực lượng từ yếu,
ngang bằng sang thắng thế phải có thời gian dài. Kháng chiến lâu dài nhưng không
phải kéo dài vô thời hạn mà phải luôn tranh thủ, chớp thời cơ thúc đẩy để có bước
tiến nhảy vọt, đi đến thắng lợi cuối cùng → Đánh dấu bước đầu phát triển tư duy
lý luận quân sự mới
của Đảng ta.
- Dựa vào sức mình là chính: Đem sức ta mà tự giải phóng cho ta (Hồ Chí Minh).
Nguyên nhân chủ quan bên trong quyết định, với bối cảnh chưa được nước nào công
nhận về ngoại giao để họ giúp đỡ. Tận dụng được làn sóng chiến tranh trong nước
c) Triển vọng: Lâu dài, gian khổ, nhất định thắng lợi
Đường lối kháng chiến hình thành trong những năm đầu chống Pháp là hoàn toàn đúng
đắn
, trở thành ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân ta tiến lên. Đường lối kháng chiến của
Đảng được nhân dân hưởng ứng trong suốt quá trình kháng chiến là 1 nhân tố quan trọng
hàng đầu quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
lOMoAR cPSD| 46613224
3) Quá trình tổ chức, chỉ đạo cuộc kháng chiến từ năm 1947 đến năm 1950
- Chính trị: Xây dựng được chính quyền ở vùng an toàn
- Chủ trương mở đợt phát triển đảng viên mới “Lớp tháng Tám”, nhiều quần chúng
ưu tú đã gia nhập Đảng.
- Mở rộng được mặt trận dân tộc. Thay vì thời kì trước có mặt trận Việt Minh, chủ
yếu là theo định hướng vô sản, bây giờ mở rộng nhất có thể, không có sự phân biệt,
có sự ủng hộ che chở của đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng núi phía bắc.
- Quân sự: đánh bại được 3 chiến dịch lớn
+ 1947: P chủ động mở tấn công, ta là lực lượng phản kháng đánh bại chiến lược
đối phương trong thế bị động.
+ Việt Bắc Thu Đông: Tấn công với mục tiêu đánh nhanh thắng nhanh, muốn
kiểm soát chính phủ VN để triệt tiêu, kết thúc chiến tranh. VN tận dụng chiến
tranh du kích
, làm thất bại tham vọng P
+ Chiến tranh Biên giới Thu Đông 1950: Dọc biên giới VN miền Trung, diễn
ra trong suốt 30 ngày đêm chiến đấu liên tục. Chiến dịch quân sự lớn đầu
tiên
do ta chủ động mở, do HCM chỉ đạo trực tiếp, lần đầu đánh bại được P,
với thắng lợi đó ta làm thay đổi tình thế trên chiến trường. Sau 1950 chủ
động mở rộng trận tấn công nhỏ lẻ, từng bước giành thắng lợi, xoay chuyển
cục diện chiến tranh, bị động sang chủ động, khiến P đánh theo lối đánh
của ta
. → Từ đầu không nằm trong kế hoạch của P nhưng bị cuốn theo lối
đánh của ta. Ta có sự trưởng thành trong lối đánh.

- Kinh tế, văn hóa, xã hội: Gia tăng sản xuất, tự cấp, tự túc lương thực. Duy trì phong
trào bình dân học vụ, dạy và học. Tìm hướng đi tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân
thế giới. Xây dựng cơ sở trong vùng an toàn, có cơ sở cải cách ruộng đất xem như
điểm tích cực của chính phủ. Nhờ có nó giúp cuộc kháng chiến phát triển trong giai
đoạn mới, đảm bảo được 2 hướng kháng chiến và xây dựng.
4) Đẩy mạnh cuộc kháng chiến đến thắng lợi (1951-1954) lOMoAR cPSD| 46613224
a) Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II và Chính cương của Đảng (2/1951) ● Hoàn cảnh
- Pháp: Càng lâm vào tình thế khó khăn sau thất bại, chiến tranh xâm lược ở Đông Dương bị lên án. - Thế giới:
+ Liên Xô lớn mạnh vượt bậc về mọi mặt, nước CHND Trung Hoa ra đời làm
thay đổi so sánh lực lượng có lợi cho hòa bình và phong trào cách mạng.
+ Các quốc gia thiết lập quan hệ với VN, tạo điều kiện cho cách mạng.
+ Mỹ can thiệp gián tiếp. Hỗ trợ cho Pháp gia tăng tiềm lực. Sau đó có thể
là trực tiếp khiến kháng chiến bị đẩy xa hơn, mở rộng hoặc kéo dài, khó có
thể giành thắng lợi. Vì vậy ta phải xác định chiến lược để có thể chiến thắng.
- Việt Nam: Tiếp tục giương cao ngọn cờ độc lập, quyết tâm thắng lợi trong thời
gian nhất định khi xuất hiện nhân tố mới mang tính vừa thuận lợi vừa thách thức.
Thời kì này với sự thay đổi trong cuộc chiến, sự xuất hiện trong nhân tố mới nên
cần tập hợp sức mạnh dân tộc nhiều hơn nữa. Đây là cách tập hợp sức mạnh dân
tộc lên cao nhất có thể nhưng vẫn hợp tác giúp đỡ cách mạng Lào, Campuchia ở mức phù hợp lOMoAR cPSD| 46613224
● Nội dung cơ bản:
+ Tính chất xã hội: 3 tính chất: Dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa
phong kiến. Mâu thuẫn chủ yếu: Tính chất dân chủ nhân dân >< tính chất thuộc địa
+ Đối tượng cách mạng: Đế quốc Pháp và can thiệp Mỹ, phong kiến phản động.
Đối tượng chính là tham vọng và quyết tâm của P.
+ Nhiệm vụ cách mạng: Đánh đế quốc, tay sai, giành độc lập và thống nhất;
Xóa bỏ tàn tích phong kiến; Phát triển chế độ dân chủ nhân dân
+ Động lực cách mạng: Đại đoàn kết toàn dân, nòng cốt liên minh công, nông, trí thức
+ Đặc điểm cách mạng: Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
+ Triển vọng: Nhất định sẽ đưa Việt Nam tiến tới CNXH
+ Con đường đi lên CNXH: Lâu dài, qua 3 giai đoạn. Vừa đạt được mục tiêu
cách mạng và xây dựng cơ sở cho mô hình xã hội mới.
+ Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng: Đảng Lao động Việt Nam, lãnh
đạo toàn dân đánh Pháp can thiệp Mỹ, giành độc lập thống nhất hoàn toàn,
phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên CNXH. Quyết tâm đẩy mạnh kháng chiến
+ Chính sách của Đảng: Đề ra 15 chính sách lớn
+ Quan hệ quốc tế: Đứng về lực lượng hòa bình và dân chủ, tranh thủ sự giúp
đỡ của CNXH, Liên Xô, Trung Quốc và đoàn kết Việt-Miên-Lào. Ta không
chỉ có quan hệ hợp tác giúp đỡ mà còn có quan hệ chặt chẽ với quốc gia trong hệ thống XHCN.
→ Định hướng được hướng đấu tranh thuận lợi đúng đắn và đẩy nhanh thắng lợi
b) Đẩy mạnh phát triển cuộc kháng chiến về mọi mặt
- Ngoại giao: Khi giành thắng lợi quyết định về quân sự làm thay đổi cục diện chiến
tranh thành có lợi cho ta, đẩy địch vào tình thế bất lợi, khó khăn.
- Kinh tế, văn hóa, xã hội: Chăm lo phát triển lực lượng, củng cố và tăng cường sức
mạnh của hậu phương kháng chiến. Gia tăng sản xuất, thực hành tiết kiệm. - Diễn biến:
+ 7/1953: Pháp vạch ra “Kế hoạch Nava”
+ Chiến dịch Điện Biên Phủ: Khẩu hiệu “Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để chiến
thắng” → Chiến dịch rất quan trọng, phải hoàn thành cho kỳ được. ĐBP trở
thành 1 pháo đài khổng lồ không thể công phá. Chuyển phương châm tác
chiến từ “đánh nhanh, giải quyết nhanh” sang “đánh chắc thắng”.
Chiến dịch ĐBP toàn thắng sau 55 ngày đêm chiến đấu liên tục. lOMoAR cPSD| 46613224
→ Chiến thắng vĩ đại ở ĐBP là chiến thắng của toàn dân tộc VN, của lòng yêu nước sâu
sắc, ý chí và khát vọng độc lập tự do của nhân dân VN mà nòng cốt là lực lượng QĐNDVN anh hùng.

- Ký kết hiệp định Giơnevơ → Văn bản pháp lý quốc tế đầu tiên ghi nhận các quyền
dân tộc cơ bản của nhân dân VN, Lào và Campuchia trên bán đảo Đông Dương.
5) Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của Đảng trong lãnh đạo kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mỹ
- Tạo làn sóng giải phóng dân tộc, có tính lan tỏa rộng lớn trong khu vực và mang
tầm vóc thời đại sâu sắc.
- Giải phóng hoàn toàn miền Bắc - Kinh nghiệm
+ Xác định đúng và đề ra được chủ trương đường lối phương pháp đấu tranh từ đầu
+ Kết hợp chặt chẽ và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ vừa
kháng chiến vừa kiến quốc, chống đế quốc và chống phong kiến
+ Hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành cuộc chiến tranh phù
hợp trong từng giai đoạn
+ Xây dựng và phát triển lực lượng quân sự 3 thứ quân: Bộ đội chủ lực, bộ đội
địa phương, bộ đội du kích 1 cách thích hợp
+ Coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng cao vai trò lãnh đạo toàn
diện của Đảng trên mọi lĩnh vực, mặt trận
Phần 2: Chủ trương Ngoại giao liên quan thời kì hội nhập kinh tế quốc tế
Ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, chúng ta sẽ thực hiện đường lối đối ngoại và kinh
tế đối ngoại khác nhau để phù hợp với thực tiễn đất nước và quốc tế trong công cuộc phát
triển kinh tế, xây dựng đất nước. Trong giai đoạn từ năm 1945 - 1986, hoạt động kinh tế
đối ngoại
của Việt Nam chủ yếu chỉ diễn ra trong khối các nước xã hội chủ nghĩa trên
tinh thần viện trợ dựa theo nguyên tắc hàng đổi hàng; quan hệ kinh tế với các nước tư bản
chủ nghĩa, các nước không thuộc khối xã hội chủ nghĩa rất hạn chế do ý thức hệ và chính
sách bao vây, cấm vận của Mỹ
và các nước phương Tây.
Bước vào thời kỳ đổi mới, Đại hội VI của Đảng (tháng 12-1986) đã đi đến một
quyết định có ý nghĩa lịch sử là tiến hành đổi mới đất nước một cách toàn diện trên mọi
lĩnh vực
của đời sống, mà trước hết là đổi mới về kinh tế; trong đó, đưa ra quan điểm đổi
mới kinh tế đi đôi với đổi mới về chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trung tâm, xác định
vai trò và vị trí quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại trong nền kinh tế quốc dân.
[Trích][Đại hội VI của Đảng chỉ rõ: “Nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh tế trong
những chặng đường đầu tiên cũng như sự nghiệp phát triển khoa học - kỹ thuật và công lOMoAR cPSD| 46613224
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa của nước ta tiến hành nhanh hay chậm, điều đó phụ thuộc một
phần quan trọng vào việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại”. ]
[Trích][Đại hội chủ trương “tích cực phát triển quan hệ kinh tế và khoa học, kỹ thuật
với các nước khác, với các tổ chức quốc tế và tư nhân nước ngoài trên nguyên tắc bình
đẳng, cùng có lợi”; đồng thời khẳng định, xuất khẩu là mũi nhọn, có ý nghĩa quyết định
đối với nhiều mục tiêu kinh tế trong giai đoạn 1986 - 1990 và là khâu chủ yếu của toàn bộ
các quan hệ kinh tế đối ngoại. Đây là một chủ trương mới về kinh tế đối ngoại, là cơ sở
quan trọng cho những chính sách kinh tế tiếp theo của Đảng ta.
=>[ Tham gia vào sự phân công lao động quốc tế, tranh thủ mở rộng
quan hệ kinh tế và khoa học, kỹ thuật với các nước trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi.]
Đại hội VII của Đảng (tháng 6-1991) diễn ra vào thời kì Liên Xô và khối các nước
xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu lâm vào khủng hoảng, để phá thế bị bao vây, cấm vận và phát
triển quan hệ kinh tế đối ngoại, Đảng ta chủ trương gắn thị trường trong nước với thị
trường thế giới
, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, “
”. Chủ mở rộng, đa dạng hóa và đa phương hóa quan hệ kinh tế đối ngoại trên nguyên
tắc giữ vững độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi trương này đánh dấu
bước ngoặt quan trọng khởi
đầu cho tiến trình tham gia vào quá trình phân công lao động và quan hệ kinh tế quốc tế của nước ta.
Năm 1996, sau 10 năm tiến hành công cuộc đổi mới, chúng ta đã đạt được những
thành tựu quan trọng trên nhiều lĩnh vực, tạo tiền đề và điều kiện để bước vào giai đoạn
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính
Đông Á (1997 - 1998) đã tác động đến nhiều nước, ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế
nước ta, nhất là về thương mại và thu hút FDI.
Trước tình hình đó, Đại hội VIII của Đảng (tháng 7-1996) đã quyết định đẩy nhanh
quá trình hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4
khóa VIII (ngày 29-12-1997)
về kinh tế đối ngoại đã nêu nguyên tắc hội nhập quốc tế
của Việt Nam là “tích cực và chủ động thâm nhập và mở rộng thị trường quốc tế”; nhấn
mạnh nhiệm vụ “ về cán bộ,
chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết
luật pháp và nhất là về những sản phẩm mà
chúng ta có khả năng cạnh tranh để hội nhập thị trường khu vực và thị trường quốc tế”,
đàm phán hiệp định thương mại với
gia nhập APEC và WTO đồng thời “tiến Mỹ, hành khẩn trương, vững
chắc việc. Có kế hoạch cụ thể để chủ động thực hiện cam kết trong khuôn khổ AFTA”. lOMoAR cPSD| 46613224
Tại Đại hội IX (năm 2001), Đảng ta chủ trương:
• Tiếp tục chính sách mở cửa và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tích cực
chuẩn bị các điều kiện về kinh tế, thể chế, cán bộ... để thực hiện thành công quá
trình hội nhập trên cơ sở phát huy nội lực, bảo đảm độc lập, tự chủ, bình đẳng và cùng có lợi
• Thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết trong quá trình hội nhập, trước hết là lộ
trình giảm thuế quan.
• Tích cực thực hiện các cam kết đối với các cơ chế hợp tác song phương và đa
phương mà nước ta đã tham gia
• Xây dựng chiến lược thu hút FDI và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA phù
hợp yêu cầu phát triển đất nước.
[Trích][Đại hội khẳng định: “Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo
tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ
và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc
văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường”; đồng thời, “khẩn trương xây dựng và thực hiện kế
hoạch hội nhập quốc tế với lộ trình hợp lý và chương trình hành động cụ thể”. Để cụ thể
hóa chủ trương này, tháng 11-2001, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 07NQ/TW, về
hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó nêu rõ mục tiêu, các quan điểm chỉ đạo cũng như những
nhiệm vụ cụ thể trong quá trình hội nhập quốc tế và khu vực. Nghị quyết đóng vai trò rất
quan trọng, là kim chỉ nam hướng dẫn thống nhất về mặt nhận thức và hành động trong khi
còn nhiều ý kiến khác nhau về mối quan hệ giữa nền kinh tế độc lập, tự chủ và chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế.]
Đại hội X của Đảng (năm 2006) tiếp tục nhấn mạnh chủ trươngđẩy mạnh hơn
nữa hoạt động kinh tế đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế sâu hơn và đầy đủ hơn với các
thể chế kinh tế toàn cầu, khu vực và song phương, lấy phục vụ lợi ích đất nước làm mục
tiêu cao nhất
”; đồng thời, khẳng định: “Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập
tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển
; chính sách đối ngoại rộng mở đa phương hóa,
đa dạng hóa các quan hệ quốc tế. Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng
thời mở rộng hợp tác trên các lĩnh vực khác”.
=>[ Cụ thể hóa, đưa ra các chủ trương “chủ động và tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế”, “lấy lợi ích dân tộc làm mục tiêu cao nhất”, “hội nhập sâu hơn và đầy đủ hơn
với các thể chế kinh tế toàn cầu, khu vực và song phương”, “chuẩn bị tốt các điều kiện để ký kết các hiệp định lOMoAR cPSD| 46613224
thương mại tự do song phương và đa phương ”.]
Đại hội XI của Đảng (năm 2011) tiếp tục chủ trươngđưa các quan hệ quốc tế
của đất nước đi vào chiều sâu trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, phát huy tối đa nội
lực và bản sắc dân tộc; chủ động ngăn ngừa và giảm thiểu tác động tiêu cực của quá
trình hội nhập quốc tế
”.
Mục tiêu của đối ngoại: “vì lợi ích quốc gia, dân tộc” và “vì một nước Việt Nam
xã hội chủ nghĩa giàu mạnh”
Nhiệm vụ của công tác đối ngoại: Thiết lập và giữ gìn hòa bình quốc gia, thúc
đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa và bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ, song song với đó là nâng cao uy tín Việt nam trên trường quốc tế.
Phương châm của đường lối đối ngoại: Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại
độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan
hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có
trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế.
Định hướng đối ngoại: Ưu tiên giải quyết các vấn đề tồn tại về biên giới lãnh thổ;
định hướng quan hệ ASEAN; đối ngoại Đảng; ngoại giao nhân dân; định hướng
tổ chức thực hiện, đặc biệt là vấn đề đối ngoại quốc phòng, an ninh.
Triển khai các hoạt động đối ngoại: Thống nhất việc triển khai đồng bộtoàn
diện các hoạt động đối ngoại nhằm tạo nên xung lực tổng hợp của các lĩnh vực, các
loại hình, các kênh đối ngoại, tiến tới tạo ra nhận thức và đồng thuận lớn hơn trong
Đảng và nhân dân về tính chất mới của sự nghiệp đối ngoại cũng như nêu rõ hơn
yêu cầu tham gia tích cực và chủ động hơn của mọi lực lượng trong hoạt động đối ngoại.
Đại hội XII của Đảng (năm 2016) bổ sung và hoàn thiện quan điểm về kinh tế đối
ngoại: “Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài, chú trọng chuyển
giao công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến và thị trường tiêu thụ sản phẩm; chủ động lựa
chọn và có chính sách ưu đãi đối với các FDI có trình độ quản lý và công nghệ hiện đại
,
có vị trí hiệu quả trong chuỗi giá trị toàn cầu, có liên kết với doanh nghiệp trong nước. Tăng lOMoAR cPSD| 46613224
cường liên kết giữa doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp trong nước nhằm phát triển
công nghiệp phụ trợ và công nghiệp quy mô lớn, chất lượng cao, gắn với các chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu”.
Đại hội nêu các nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy kinh tế đối ngoại phát triển trong thời
kỳ mới là: “Thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế và chủ động, tích cực đàm phán, ký
kết các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; khai thác tối đa cơ hội thuận lợi, hạn
chế thấp nhất các tác động tiêu cực để mở rộng thị trường, tranh thủ các nguồn lực bên
ngoài cho phát triển
”.
Đại hội XIII của Đảng (tháng 1-2021) đưa ra định hướng lớn bao quát những vấn
đề phát triển quan trọng của đất nước trong giai đoạn 10 năm tới, trong đó nhấn mạnh “tiếp
tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa
; chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế
toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả; giữ vững môi trường
hòa bình
, ổn định, không ngừng nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của Việt Nam”. “Đa
phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế quốc tế, tránh lệ thuộc
vào một thị trường, một
đối tác. của nền kinh Nâng cao khả năng chống chịu tế trước tác động
tiêu cực từ những biến động của bên ngoài; chủ động hoàn thiện hệ thống phòng vệ để bảo
vệ nền kinh tế, doanh nghiệp, thị trường trong nước phù hợp với các cam kết quốc tế. Thực
hiện nhiều hình thức hội nhập kinh tế quốc tế
với các lộ trình linh hoạt, phù hợp với điều
kiện, mục tiêu của đất nước trong từng giai đoạn”.
Đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa dạng hoá, đa phương hoá tiếp tục được củng
cố và phát huy, đặc biệt là nguyên tắc “4 không” trong chính sách quốc phòng,
trong đó mục tiêu tối thượng là bảo vệ lợi ích quốc gia dân tộc trên cơ sở tôn trọng
luật pháp quốc tế.
Đại hội nhấn mạnh đến vai trò và sự tham gia của Việt Nam trong ASEAN, Liên hợp
quốc, APEC, hợp tác tiểu vùng Mekong và các khuôn khổ hợp tác khu vực và quốc tế khác.
2.1. Liên hệ giải pháp: lOMoAR cPSD| 46613224
Mọi quốc gia dù lớn hay nhỏ, mạnh hay yếu đều tìm cách để tham gia hội nhập
quốc tế một cách hiệu quả nhất. Hội nhập quốc tế, đặc biệt là hội nhập kinh tế quốc tế
một chủ trương nhất quán và là một nội dung trọng tâm của chính sách đối ngoại và
hợp tác quốc tế của Đảng, Nhà nước ta trong công cuộc đổi mới, phát triển đất nước.
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế ở Việt Nam:
Thứ nhất, hội nhập quốc tế là sự nghiệp của toàn dân do đó cần có sự tham gia
hưởng ứng của các DN và người dân. Cả hệ thống chính trị cần quyết liệt đẩy mạnh
HNKTQT khẳng định vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế
Thứ hai, cùng với đẩy mạnh các hoạt động thương mại, đầu tư, Việt Nam cần
nâng cao năng lực phòng chống, giải quyết, xử lý các tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện
về thương mại, đầu tư quốc tế, trong đó chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ
luật sư, cán bộ pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân và DN.
Thứ ba, nhận diện các động thái, xu hướng phát triển lớn của thế giới, từ đó có
điều chỉnh đúng đắn, kịp thời trong chiến lược phát triển, tận dụng triệt để những cơ hội mới mở ra.
Thứ tư, cần nắm bắt cơ hộinhận diện ra những thách thức của các FTA để có
hội nhập phù hợp song không để bị lệ thuộc và bị cuốn theo các trào lưu ngắn hạn, các xu
hướng loại trừ và hình thành những liên kết khép kín trong làn sóng FTA. Hiện nay Việt
Nam đang tích cực tham gia các hiệp định song phương và đa phương giúp mở rộng
mối quan hệ quốc tế, tạo dựng nền tảng phát triển kinh tế và xã hội.
Thứ năm, thiết lập một nền kinh tế thị trường đầy đủ, minh bạch và hiện đại vừa
là mục tiêu vừa là yêu cầu của hội nhập. Để có được điều này cần có những chính sách
củng cố quyền sở hữu
nhằm thúc đẩy đầu tư dài hạn; thực hiện hiệu quả cải cách hành
chính công
nhằm tăng tính minh bạch, giảm quan liêu và hạ chi phí giao dịch vốn có ảnh
hưởng không nhỏ đến các DN vừa và nhỏ.
2.2. Thành tựu, kết quả của hoạt động ngoại giao VN từ 1986 đến nay
- Thực hiện đường lối đối ngoại đúng đắn của Đảng, trong thời gian qua, hoạt động
đối ngoại và hội nhập quốc tế của Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả quan trọng.
+ Môi trường hòa bình thuận lợi cho phát triển, độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ tiếp tục được giữ vững. lOMoAR cPSD| 46613224
+ Quan hệ đối ngoại được mở rộng và ngày càng đi vào chiều sâu. Quan hệ
với các nước láng giềng và các nước trong ASEAN được củng cố. Đến năm
2015, nước Việt Nam đã thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với 15 nước; đối
tác toàn diện với 10 nước; đối tác chiến lược lĩnh vực với Vương quốc Hà Lan.
- Ngoại giao kinh tế đã góp phần tích cực thúc đẩy quan hệ kinh tế-thương mạiđầu
với các đối tác, thu hút các nguồn lực bên ngoài phục vụ phát triển kinh tế của
đất nước. Đến năm 2012 có 36 nước công nhận quy chế kinh tế thị trường của Việt
Nam. Nhóm các nhà tài trợ cho Việt Nam năm 2011 đã cam kết tài trợ 7,39 tỷ USD.
Năm 2012, số lượng đoàn lãnh đạo cấp cao Việt Nam đi thăm các nước, lãnh
đạo cấp cao của các nước vào thăm Việt Nam
tăng mạnh với 31 đoàn, gấp 4-5 lần so với các năm.
- Trong năm 2012, ASEAN và Trung Quốc đã xây dựng được Tuyên bố chung kỷ
niệm 10 năm Tuyên bố về Ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC)ASEAN
đã ra được tuyên bố 6 điểm về vấn đề Biển Đông
. Đó là cơ sở pháp lý duy trì
môi trường hoà bình
, ổn định ở Biển Đông và giải quyết vấn đề Biển Đông trên cơ
sở luật pháp quốc tế. Đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân
dân được triển khai đồng bộ, hiệu quả, có bước phát triển mới. Quan hệ đối
ngoại, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, có hiệu quả. Vị thế, uy tín quốc tế của
Việt Nam tiếp tục được nâng cao.
- Việc kết hợp hai nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; kinh tế với quốc phòng,
an ninh, đối ngoại; xây dựng khu kinh tế-quốc phòng có chuyển biến quan trọng;
nhất là kết quả về hoàn thành phân giới, cắm mốc đường biên giới trên bộ, phân định
ở Vịnh Bắc Bộ với Trung Quốc; từng bước hoàn thiện việc phân giới, cắm mốc
đường biên giới trên bộ với Lào, Campuchia. Những kết quả nói trên góp phần nâng
cao thế và lực
của đất nước, tăng cường sức mạnh tổng hợp bảo vệ Tổ quốc.
- Nhận thức chung của Đảng ta về thời đại, về thế giới và khu vực ngày càng rõ và
đầy đủ hơn. Từ định hướng coi “đoàn kết và hợp tác toàn diện với Liên Xô luôn
luôn là hòn đá tảng của chính sách đối ngoại” từng bước chuyển sang đa dạng hóa,
đa phương hóa
các quan hệ đối ngoại. Từ chủ trương “muốn là bạn” đến “sẵn sàng
là bạn”, “là bạn, là đối tác tin cậy”, là “thành viên có trách nhiệm” của cộng đồng
quốc tế. Đổi mới nhận thức về hợp tác và đấu tranh, từ quan niệm về địch, ta,
chuyển sang cách nhìn nhận có tính biện chứng về đối tác và đối tượng trên cơ sở
lợi ích quốc gia-dân tộc trong từng hoàn cảnh cụ thể. Nhận thức thực tế hơn quan
hệ với các nước xã hội chủ nghĩa và bạn bè truyền thông và quan hệ với các
nước láng giềng
, khu vực, các nước lớn; đưa các mối quan hệ đi vào chiều sâu. Từ lOMoAR cPSD| 46613224
“phá thế bị bao vây, cấm vận” tiến đến “hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế
giới”, và tiếp theo là “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế” một cách toàn diện.
- Cùng với việc tăng cường ngoại giao nhà nước, quan hệ đối ngoại đảngngoại
giao nhân dân được mở rộng, đã nâng cao vị thế, uy tín của nước ta tại các diễn
đàn đa phương.
Quan hệ đoàn kết hữu nghị đặc biệt giữa Việt Nam và Lào tiếp
tục được củng cố
và có những bước phát triển, ngày càng mở rộng và đi vào chiều
sâu. Quan hệ Việt Nam Campuchia được củng cố và tăng cường về nhiều mặt.
Quan hệ với Trung Quốc có những bước tiến triển, nhất là trong lĩnh vực kinh tế,
thương mại.
Đã ký Hiệp định biên giới trên bộ Việt Nam-Trung Quốc 1999, phân
giải cắm mốc xong trên thực địa toàn tuyến biên giới; phê chuẩn Hiệp định phân
định và Hiệp định hợp tác ở Vịnh Bắc Bộ.
- Đến năm 2018, Việt Nam có quan hệ ngoại giao với 188 nước trong tổng số 193
nước thành viên Liên hợp quốc. Đã thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với 16 nước,
quan hệ đối tác toàn diện với 11 nước. Nâng cao hình ảnh và vị thế của Việt Nam
trên trường quốc tế, đóng góp ngày càng tích cực, có trách nhiệm vào đời sống chính
trị khu vực và thế giới, phát huy vai trò tích cực trong cộng đồng ASEAN. Bước đột
phá mới
thể hiện vị thế, vai trò ngày càng tăng của Việt Nam.
+ Việt Nam đã tham gia Hiệp định thương mại tự do ASEAN (AFTA) và ký Hiệp
định thương mại song phương với Mỹ năm 2001 +
Gia nhập một loạt các cơ chế đa phương quan trọng như Diễn đàn Hợp tác
Á - Âu (ASEM) năm 1996, Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình
Dương (APEC) năm 1998, Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) năm 2007.
+ Việt Nam đã đăng cai các hội nghị cấp cao của Cộng đồng các nước có sử dụng
tiếng Pháp (1997), ASEAN (1998), ASEM (2005), APEC (2006), là Ủy viên
không thường trực của Hội đồng Bảo an (HÐBA) Liên Hợp Quốc (LHQ) các
nhiệm kỳ 2008 - 2009 và 2020 - 2021, Chủ tịch ASEAN vào các năm 1998, 2010 và 2020…
2.2.1. Quá trình bình thường hóa ngoại giao với TQ
a) Cơ sở cho sự bình thường hóa quan hệ giữa hai nước
- Việt Nam và Trung Quốc đều đang chuyển mình từ bảo vệ nền độc lập tự chủ của
đất nước sang nhiệm vụ bảo vệ sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Ưu tiên hàng
đầu của Việt Nam trong thập kỷ 80 là đưa đất nước ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã
hội. Vì vậy, yêu cầu phát triển kinh tế trở thành yêu cầu cấp bách và có ý nghĩa sống còn. lOMoAR cPSD| 46613224
- Từ nửa cuối 1980, Việt Nam đã từng bước điều chỉnh chính sách đối ngoại trên cơ
sở xác định lại chủ trương quan hệ với các nước lớn chủ chốt có quan hệ trực tiếp đến
an ninh chiến lược và phát triển
của Việt Nam. Vì vậy, nỗ lực bình thường hóa và phát
triển hữu nghị với với Trung Quốc là một trong những khâu đột phá quan trọng trong việc
thực hiện chủ trương cân bằng quan hệ của Việt Nam với các nước lớn. b) Quá trình bình
thường hóa ngoại giao

- Giai đoạn một (sau khi kết thúc chiến tranh biên giới Việt - Trung năm 1979
cho tới đầu năm 1980):
+Sau khi chiến tranh kết thúc, phía Việt Nam đã chủ động đàm phán bình thường hóa
quan hệ với Trung Quốc. Cuộc đàm phán Việt – Trung lần ba diễn ra vào năm 1979 với hai vòng đàm phán.
+ Trung Quốc bất hợp tác trong vòng đàm phán với Việt Nam, kết quả của cuộc đàm
phán chỉ có việc trao đổi những người bị bắt. Sau đó, Trung Quốc đã đơn phương đình chỉ vòng ba họp lại.
- Giai đoạn hai (từ năm 1980 đến năm 1989): Việt Nam nhiều lần gửi thư và công
hàm cho Trung Quốc đề nghị quay lại đàm phán tuy nhiên TQ đều tìm lý do để bác bỏ.
Trung Quốc dần đưa ra nhiều yêu cầu hơn nếu VN muốn nối lại đàm phán.
⇒ Trung Quốc hoàn toàn chiếm thế chủ động, còn Việt Nam thì luôn phải chạy theo những
đòi hỏi ngày càng cao của Trung Quốc.
- Giai đoạn ba (từ năm 1989 đến năm 1991): Từ ngày 05/11/1991 đến 10/11/1991,
đoàn đại biểu cấp cao Việt Nam sang thăm chính thức nước CHND Trung Hoa. Kết thúc
chuyến thăm, hai bên đã ký thông cáo chung, tuyên bố bình thường hóa quan hệ giữa hai nước.
Ngoài ra, lãnh đạo hai nước cũng đã ký Hiệp định thương mại và Hiệp định tạm thời về
việc giải quyết công việc vùng biên giới giữa hai nước
, tạo cơ sở pháp lý đầu tiên cho
việc khôi phục quan hệ Việt Nam - Trung Quốc trên lĩnh vực thương mại và giải quyết các
vấn đề biên giới, lãnh thổ.
Chuyến thăm này đã đánh dấu sự bình thường hóa quan hệ Việt Nam - Trung Quốc
sau 13 năm băng giá.

c) Quan hệ ngoại giao VN-TQ kể từ khi bình thường hóa đến nay *
Quan hệ chính trị - ngoại giao: Quan hệ giữa Việt Nam và Trung Quốc đã chính
thức bình thường hóa vào tháng 11-1991 sau chuyến thăm Trung Quốc của đoàn đại biểu
cấp cao Việt Nam do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Võ Văn Kiệt và Tổng Bí thư Đỗ Mười dẫn đầu *
Quan hệ kinh tế, thương mại và đầu tư lOMoAR cPSD| 46613224
Kể từ khi bình thường hóa quan hệ năm 1991 đến nay, mối quan hệ kinh tế thương
mại giữa hai nước Việt Nam - Trung Quốc đã được khôi phục và phát triển nhanh chóng.
Với nhiều hiệp định, thỏa thuận hợp tác đầu tư về kinh tế hoặc có liên quan đến kinh tế,
quan hệ kinh tế Việt Nam - Trung Quốc được ký kết tiếp tục có những bước phát triển mạnh
mẽ, có thể kể đến một số hiệp định như Hiệp định thương mại (1991); Hiệp định về thành
lập Uỷ ban hợp tác kinh tế thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc (1994); Hiệp định về
mua bán ở vùng biên giới hai nước (1998)... Những sự nỗ lực từ hai nước đã làm Trung
Quốc và Việt Nam trở thành bạn hàng thương mại hàng đầu của nhau kể từ khi bình
thường hóa quan hệ năm 1991 *
Quan hệ giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể thao, du lịch
- Hợp tác về an ninh, quốc phòng: Là hai nước có chung biên giới, giao lưu
hữu nghị quốc phòng biên giới Việt - Trung đã góp phần quan trọng thúc đẩy tình
đoàn kết
, hữu nghị, hợp tác giữa nhân dân hai nước. Hai Bộ Quốc phòng và lực
lượng bảo vệ biên giới hai nước góp phần xây dựng đường biên giới hòa bình, hữu
nghị, ổn định và phát triển.
- Hợp tác về giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể thao, du lịch: Từ 1991, chính
phủ không ngừng khuyến khích và tạo cơ hội cho nhân dân hai nước giao lưu văn hoá. Về
giáo dục - đào tạo, Việt - Trung đã thống nhất và đưa đến nhiều ký kết trên mục tiêu tạo
cơ hội cho học sinh sinh viên hai nước có môi trường học du lịch tập
rộng mở. Về , kể từ khi “Hiệp định hợp tác du lịch Việt Nam – Trung Quốc” được ký kết
năm 1994, hợp tác du lịch hai nước ngày càng mạnh mẽ. Nếu như khách du lịch Trung
Quốc vào Viêt Naṃ đứng đầu về số lượng khách quốc tế thì Trung Quốc cũng là thị trường
du lịch lớn nhất của Việt Nam.
2.2.2. Quá trình bình thường hóa ngoại giao với Hoa Kỳ
a) Những cột mốc quan trọng
Ngày 1 - 3/8/1987: Đặc phái viên TT Hoa Kỳ, Tướng John Vessey lần đầu tiên thăm Việt
Nam
để trao đổi các vấn đề nhân đạo mà 2 bên cùng quan tâm.
Ngày 29 - 31/9/1988: Tướng Hoa Kỳ John Vessey thăm Việt Nam lần thứ 2 để trao đổi
các vấn đề nhân đạo mà hai bên cùng quan tâm. lOMoAR cPSD| 46613224
Ngày 29/9/1990: Bộ trưởng Ngoại giao Nguyễn Cơ Thạch gặp gỡ Bộ trưởng Ngoại giao
Hoa Kỳ James Baker tại New York.
Ngày 11/11/1991: Chính phủ Hoa Kỳ chính thức cho phép khách du lịch, cựu chiến binh,
nhà báo, doanh nhân Hoa Kỳ thăm Việt Nam.
Ngày 14/12/1992: Tổng thống Hoa Kỳ George H. W. Bush cho phép các công ty Hoa Kỳ
có thể mở văn phòng đại diện tại Việt Namký các hợp đồng sau khi lệnh cấm vận
thương mại được bãi bỏ.
Ngày 3/2/1994: Tổng thống Hoa Kỳ Bill Clinton thông báo quyết định bãi bỏ lệnh cấm
vận thương mại
đối với Việt Nam. Thượng viện Hoa Kỳ trước đó 1 tuần đã thông qua quyết định trên.
Ngày 28/1/1995: Hai nước mở văn phòng liên lạc.
Ngày 11/7/1995, Tổng thống Mỹ Bill Clinton và Thủ tướng Việt Nam Võ Văn Kiệt đã tuyên
bố bình thường hóa quan hệ ngoại giao giữa hai nước, gác lại quá khứ và mở ra một
chương mới trong lịch sử hai nước.
b) Quan hệ ngoại giao Việt Nam - Hoa Kỳ kể từ khi bình thường hóa đến nay
* Quan hệ chính trị - ngoại giao
Thành quả lớn nhất là hai quốc gia đã chính thức công nhận chủ quyền, toàn vẹn lãnh
thổ và nền độc lập dân tộc
của nhau, từ đó ngày càng phát triển mối quan hệ hợp tác
bình đẳng, cùng có lợi, đẩy mạnh các cuộc trao đổi, viếng thăm của các nhà lãnh đạo cấp
cao hai nước, cùng các bộ, ngành, doanh nghiệp và nhân dân hai nước. * Quan hệ kinh tế
Hoa Kỳ đã trở thành đối tác thương mại lớn thứ hai của Việt Nam, sau Trung Quốc và là
thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam kể từ năm 2005. Kim ngạch thương mại hai
chiều liên tục tăng trong những năm bình thường hóa, từ 200 triệu USD năm 1995 (năm
đầu tiên bình thường hóa) và đến nay đạt gần 30 tỷ USD, tăng hơn 130 lần so với thời điểm
năm 1994. Việt Nam hiện là đối tác thương mại lớn thứ 29 của Hoa Kỳ. Tăng trưởng
thương mại giữa hai nước hằng năm đạt 20%.
* Quan hệ giáo dục
Một trong những lĩnh vực phát triển khá mạnh, mang lại những thành quả rõ rệt. Hiện nay,
có khoảng 16.000 sinh viên Việt Nam đang theo học tại các trường của Hoa Kỳ, tăng gấp lOMoAR cPSD| 46613224
đôi so với năm 2008, đưa Việt Nam trở thành nước đứng đầu Đông Nam Áthứ tám
trong số tất cả các quốc gia
có sinh viên du học tại Hoa Kỳ. Hợp tác giáo dục chính là hợp
tác phát triển nguồn nhân lực, nó sẽ tạo ra những động lực mới, lớn hơn, thúc đẩy mối quan
hệ hợp tác giữa hai nước ngày càng phát triển.
* Quan hệ khoa học - công nghệ
Việt Nam và Hoa Kỳ đã thành lập Ủy ban hỗn hợp hợp tác khoa học - công nghệ. Hai
bên đã ký hiệp định hợp tác và nhiều thỏa thuận khác trên một số lĩnh vực như năng lượng
hạt nhân, biến đổi khí hậu, hải dương học và nước biển dâng... Năm 2012, NASA và Viện
Hàn lâm khoa học - công nghệ Việt Nam còn ký tuyên bố ý định chung về hợp tác
nghiên cứu công nghệ không gian.

Ngoài các lĩnh vực trên, hai bên còn trao đổi đoàn các cấp, có các cơ chế tham vấn, đối
thoại và hợp tác trong khắc phục hậu quả chiến tranh và tiến hành các hoạt động nhân
đạo
với mục đích tăng cường hơn nữa sự tin cậy, hiểu biết lẫn nhau, tạo tiền đề thúc đẩy
hợp tác một cách có hiệu quả, phù hợp với lợi ích của hai bên, đồng thời cùng nhau hợp tác
để tiếp tục có những đóng góp vào việc giải quyết những vấn đề khu vực và thế giới cùng
quan tâm tại các diễn đàn đa phương khu vực và quốc tế nhằm đóng góp tích cực vào việc
duy trì hòa bình, ổn định, hợp tác vì sự phát triển của khu vực trong tình hình mới.
2.3. Kết quả đạt được, thành tựu, triển vọng (cơ hội, thách thức)
2.3.1. Kết quả đạt được, thành tựu
2.3.1.1. Về ngoại giao chính trị
Mối quan hệ song phương và đa phương giữa Việt Nam với các đối tác đã được
tích cực thúc đẩy, góp phần củng cố vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. trong số
đó có thể kể đến một bước tiến lớn trong việc khẳng định tình hữu nghị và quan hệ hợp tác
bền chặt của hai quốc gia như “Tuyên bố chung về tầm nhìn quan hệ đối tác chiến lược
toàn diện Việt Nam – Nga đến năm 2030”.
Trong thực tiễn, quan hệ đối ngoại đa phương đã nỗ lực đóng góp tích cực, hiệu quả,
bằng nhiều ý tưởng, sáng kiến, được bạn bè quốc tế đánh giá cao, nhất là trong vai trò Chủ
nhà APEC 2017, Chủ tịch ASEAN 2020, Ủy viên không thường trực Hội đồng bảo an
Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2020-2021, chủ nhà của Hội nghị Thượng đỉnh
Mỹ - Triều lần 2 (2019)… Những điều này đã góp phần nâng vị thế và danh tiếng của Việt
Nam trong mắt bạn bè thế giới, mang đến nhiều lợi ích về mọi mặt trong xã hội. lOMoAR cPSD| 46613224
2.3.3.2. Về kinh tế
Việt Nam chủ động đàm phán nhiều Hiệp định thương mại tự do (FTA), trong
đó có 3 FTA thế hệ mới là Hiệp định CPTPP, Hiệp định EVFTA và ký Hiệp định RCEP.
Đây là những động lực to lớn cho nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển hơn nữa, đóng
góp trực tiếp vào sự phát triển kinh tế - xã hội trong nước thông qua các hoạt động ngoại
giao kinh tế phong phú, hiệu quả, tạo ra những động lực to lớn cho sự tăng trưởng trong
tương lai. Bên cạnh vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế, thông qua việc tận dụng các cam kết
trong hiệp định thương mại, các rào cản đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam sẽ được
giảm bớt, bảo vệ các lợi ích của doanh nghiệp Việt trong sự cạnh tranh ở cả thị trường
trong nước lẫn thị trường ngoài nước. Điều này nhằm tạo thuận lợi cho thương mại ưu đãi
thuế quan của các quốc gia tham gia trong các hiệp định thương mại thế hệ mới.
2.3.3.3. Về mặt quốc phòng
Việt Nam đã thể hiện tinh thần trách nhiệm quốc tế bằng việc thực hiện sứ mệnh gìn
giữ hòa bình bằng việc cử hàng trăm quân nhân tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình Liên
Hợp Quốc. Ngoài ra, các địa phương đã rất chủ động trong việc triển khai hội nhập quốc
tế, phát huy thế mạnh từng vùng miền, từng ngành hàng. Do đó, kết quả hội nhập quốc tế
trên các lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, xã hội, văn hóa, khoa học công
nghệ…có bước tiến triển mạnh mẽ và tích cực.
Đặc biệt, trong đại dịch COVID - 19 vừa qua, cả thế giới gặp phải nhiều thách thức
và Việt Nam cũng không là ngoại lệ. Về vaccine phòng chống COVID - 19, nước ta hiện
chưa sản xuất được nhưng yêu cầu phòng, chống dịch lại rất cấp bách, nguồn vaccine trên
thế giới khan hiếm. Vì thế, vấn đề “ngoại giao vaccine” là một mặt trận rất quan trọng,
bởi vận động để có được vaccine là khâu đầu tiên quyết định thực hiện thành công của chiến
lược vaccine đã đề ra. Và dấu ấn của công tác đối ngoại năm 2021 của ta là Ngoại giao y
tế và Ngoại giao vaccine. Nhờ chiến lược, đường lối đối ngoại đúng đắn, hiệu quả, Việt
Nam đã nhận được sự hỗ trợ kịp thời, hiệu quả của cộng đồng quốc tế về vaccine, thuốc
điều trị COVID-19 và vật phẩm y tế.
2.3.2 Triển vọng (cơ hội, thách thức) 2.3.2.1 Cơ hội lOMoAR cPSD| 46613224
Tạo dựng được môi trường quốc tế thuận lợi huy động được các nguồn lực
từ bên ngoài để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế-xã hội.
Đại hội XI cũng vạch rõ định hướng về hội nhập quốc tế, cụ thể “chủ động và
tích cực hội nhập quốc tế”. Với chủ trương này, hội nhập quốc tế không còn gói gọn trong
lĩnh vực kinh tế mà mở rộng ra tất cả các lĩnh vực khác, kể cả chính trị, quốc phòng, an
ninh và văn hóa - xã hội.... Với việc hội nhập sâu rộng về nhiều mặt, chúng ta đang có
nhiều cơ hội để tranh thủ hiệu quả hơn các nguồn lực bên ngoài. Cùng với hội nhập
kinh tế, hội nhập trong các lĩnh vực khác sẽ tạo cơ hội lớn hơn trong tiếp cận tới tri thức
tiên tiến của nhân loại, gia tăng mức độ đan xen lợi ích, từng bước làm cho đất nước
trở thành bộ phận hữu cơ của khu vực và thế giới, chiếm vị trí ngày càng cao trong
nền kinh tế, chính trị và văn hóa toàn cầu. Hội nhập quốc tế trên các lĩnh vực cũng tạo
cho chúng ta khả năng tận dụng được sự tác động qua lại, bổ sung lẫn nhau giữa hội
nhập trong từng lĩnh vực. 2.3.2.2 Thách thức
- Chính sách đối ngoại của Việt Nam vẫn còn những hạn chế nhất định như chưa
thể hạn chế tác động tiêu cực của trong quá trình đẩy mạnh hội nhập quốc tế,
chưa đối phó được với tình hình diễn biến phức tạp từ thế giới, thiếu sự kết hợp
của các ngành, cơ quan, địa phương.
- Những bất ổn không chỉ về kinh tế mà cả về an ninh, chính trị, xã hội từ bên
ngoài sẽ nhanh chóng tác động tới nước ta; các loại tội phạm xuyên biên giới
như: buôn bán ma túy, rửa tiền, thâm nhập tiền giả, tài liệu phản động, văn hóa
phẩm không lành mạnh và các thách thức an ninh phi truyền thống khác có thể gây
tác hại đến mọi mặt của an ninh quốc gia từ an ninh kinh tế đến an ninh chính trị xã hội.
- Phạm vi và tốc độ lây lan của các cú sốc từ bên ngoài cũng gia tăng. Đồng thời,
yêu cầu bổ sung và hoàn thiện thể chế; cải cách và hiện đại hóa nền hành chính
quốc gia, phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao v.v... sẽ ngày càng lớn.
2.4 Liên hệ sinh viên:
Hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và toàn diện đã tạo ra những cơ hội để cho mọi
công dân có thể mở rộng sự giao lưu và tìm kiếm cơ hội phát triển. Đối với sinh viên thì