Tài liệu ôn tập - Luật Hiến Pháp | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Tài liệu ôn tập - Luật Hiến Pháp | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Luật Hiến Pháp
Trường: Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
C1. Hiến pháp có vị trí như thế nào trong hệ thông pháp luật quốc gia
Vị trí của hiến pháp trong hệ thống pháp luật Hiến pháp là
một văn bản pháp luật đặt biệt trong hệ thống pháp luật , tác động sâu sắc đến cách
thức tổ chức quyền lực nhà nước, đời sống kinh tế xã hội của một quốc gia. Hiến pháp do Quốc
hội – cơ quan quyền lực cao nhất của quốc gia – ban hành, theo một quy trình thủ tục đặc biệt. Điều 119
quy định về vị trí của Hiến pháp như sau: Hiến pháp năm 2013
Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất.
Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.
Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý.
Như vậy, vị trí của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật thể hiện ở hai điểm: luật cơ bản và luật có hiệu lực tối cao.
Hiến pháp với vị trí là luật cơ bản của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể
hiện ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất, Hiến pháp là văn bản duy nhất quy định việc tổ chức quyền lực nhà nước, là hình thức
pháp lý thể hiện một cách tập trung hệ tư tưởng của giai cấp lãnh đạo, ở từng giai đoạn phát triển.
Hiến pháp còn là phương diện pháp lý thể hiện tư tưởng của Đảng Cộng sản dưới hình thức những quy phạm pháp lý.
Thứ hai, xét về mặt nội dung, trong khi các đạo luật khác chỉ điều chỉnh các quan hệ xã hội thuộc
một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội, ví dụ như: Luật hôn nhân gia đình chỉ điều chỉnh các
quan hệ hôn nhân, gia đình, Luật Đất đai chỉ điều chỉnh các quan hệ trong lĩnh vực đất đai…thì
Hiến pháp có đối tượng điều chỉnh rộng, bao quát toàn bộ các lĩnh vực của xã hội. Đối tượng điều
chỉnh của Hiến pháp là những quan hệ xã hội chủ đạo nhất, chính yếu nhất, nền tảng nhất liên
quan đến lợi ích cơ bản của mọi giai cấp, mọi tầng lớp trong xã hội, chế độ chính trị, chế độ kinh
tế, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, đường lối phát triển khoa học – kỹ thuât, văn hóa, giáo
dục, đường lối quốc phòng toàn dân, bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước.
Về mặt pháp lý, Hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam Tính chất luật có
thể hiện ở các phương
hiệu lực tối cao của Hiến pháp diện sau đây:
Một là, các quy định của Hiến pháp là nguồn, là nền tảng cho tất cả các ngành luật khác thuộc hệ
thống pháp Việt Nam. Các quy định của Hiến pháp mang tính tuyên ngôn, cương lĩnh, điều chỉnh
chung. Dựa trên nền tảng đó, các Luật, Pháp lệnh, Nghị định và các văn bản dưới luật khác cụ thể
hóa, chi tiết hóa để điều chỉnh các quan hệ xã hội cụ thể.
Hai là, các văn bản pháp luật khác không được mâu thuẫn, trái ngược với Hiến pháp mà phải hoàn
toàn phù hợp với tinh thần, nội dung của Hiến pháp, được ban hành trên cơ sở Hiến pháp để thi
hành Hiến pháp. Mọi văn bản pháp luật có nội dung trái với Hiến pháp phải bị bãi bỏ, hủy bỏ.
Ba là, các điều ước quốc tế mà nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia không
được mâu thuẫn, đối lập với quy định của Hiến pháp. Khi có sự mẫu thuẫn thì cơ quan nhà nước
có thẩm quyền không tham gia ký kết, không phê chuẩn hoặc bảo lưu với từng phần riêng biệt.
Bốn là, tất cả các cơ quan nhà nước phải thực hiện chức năng của mình theo quy định của Hiến
pháp, sử dụng đầy đủ các quyền hạn, làm tròn các nghĩa vụ mà hiến pháp đã quy định. Mọi hành
vi vượt ra ngoài thẩm quyền mà hiến pháp đã quy định đều là vi hiến.
Năm là, tất cả các công dân của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được hưởng các
quyền con người, quyền công dân mà Hiến pháp thừa nhận và có nghĩa vụ nghiêm chỉnh thực hiện Hiến pháp.
Sáu là, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải ban hành các văn bản pháp luật mà Hiến pháp
đã quy định để cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp, thi hành Hiến pháp. Quốc hội, các cơ quan
của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, các cơ quan
nhà nước khác của Nhà nước và toàn thể nhân dân có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp.
Bảy là, do vị trí vai trò đặc biệt của Hiến pháp, việc xây dựng, thông qua, ban hành, sửa đổi, thay
đổi Hiến pháp phải tuân theo một trình tự đặc biệt. Chủ trương xây dựng Hiến pháp thường được
biểu thị bằng một nghị quyết của Quốc hội; việc xây dựng Hiến pháp thường được tiến hành bằng
một cơ quan do Quốc hội lập ra; dự thảo Hiến pháp được lấy ý kiến rộng rãi của nhiều tầng lớp
nhân dân; việc thông qua Hiến pháp thường được tiến hành tại một kỳ họp đặc biệt của Quốc hội
và chỉ được thông qua khi có một tỷ lệ phiếu đồng ý cao đặc biệt; việc sửa đổi Hiến pháp chỉ được
thực hiện theo một trình tự đặc biệt quy định tại Hiến pháp; quá trình xây dựng, sửa đổi Hiến pháp
được quan tâm và chỉ đạo bởi Đảng Cộng sản Việt Nam.
C2. Vì sao nói Hiến pháp là công cụ để đánh giá một nền dân chủ?
Bản chất của hiến pháp là dân chủ, vì nó thể hiện quyền lực của nhân dân và phải được thông
qua với sự đồng ý của nhân dân. Như vậy, hiến pháp phản ánh một nền dân chủ trước hết qua cách
thức làm ra nó. Về khía cạnh này, khả năng, mức độ tham gia (thực chất) của người dân vào việc
xây dựng và thông qua hiến pháp tỷ lệ thuận với của một nhà nước. tính dân chủ Ở một quốc càng gia
dân chủ, nhà nước càng áp dụng nhiều biện pháp để người dân có thể tự do
và thuận lợi đóng góp ý kiến vào việc xây dựng hiến pháp, cũng như vào việc bỏ phiếu trong các
cuộc trưng cầu ý dân về hiến pháp. Thêm vào đó, ở một quốc gia dân chủ, quá trình trưng cầu ý
dân và xin ý kiến nhân dân được thực hiện một cách trân trọng, minh bạch, dưới sự giám sát chặt
chẽ của báo chí và các tổ chức xã hội dân sự. Điều này rất quan trọng vì hầu hết các nước thực
hiện trưng cầu ý dân hoặc các hình thức xin ý kiến nhân dân về dự thảo hiến pháp, nhưng ở nhiều
quốc gia quá trình này được tiến hành một cách hình thức, thiếu minh bạch hoặc đi kèm với sự đe
doạ (công khai hay ngấm ngầm) của chính quyền khiến người dân không dám thể hiện quan điểm thật sự của mình.
Tính chất, mức độ của một nền dân chủ cũng được thể hiện qua nội dung của hiến pháp. Về khía
cạnh này, một hiến pháp càng có cơ giám chế
sát quyền lực và bảo vệ quyền con người, quyền
công dân tiến bộ thì càng thể hiện tính chất, mức độ dân chủ cao của nhà nước. Đó là bởi chỉ
trong môi trường dân chủ, các vấn đề này mới được khẳng định trong hiến pháp. Đến lượt nó, một
khi đã được ghi nhận trong hiến pháp, những vấn đề này sẽ là nền tảng để thúc đẩy nền dân chủ của quốc gia.
C3. Phân tích quan điểm cho rằng "Hiến pháp là công cụ giới hạn quyền lực nhà nước".
Trước hết cần phải khẳng định rằng việc hạn chế quyền lực nhà nước là một điều rất quan trọng để
bảo đảm quyền con người, quyền công dân ở một quốc gia bởi lẽ, những quyền này rất dễ bị xâm
phạm từ phía nhà nước. So với các chủ thể khác trong xã hội, nhà nước có nhiều ưu thế hơn đó là
nắm quyền lực trong tay, có nhân lực, có vũ khí, tiền bạc và được quyền bắt, giam, giữ con người
khi cho họ là những nghi can, theo quy định mà chính bản thân nhà nước đặt ra. Muốn hạn chế
quyền lực nhà nước cần phải: (i) có phân quyền để tránh tập trung quyền lực vào một cơ quan, tổ
chức hay cá nhân; (ii) phải có cơ chế để các nhánh quyền lực chỉ được hoạt động trong phạm vi pháp luật cho phép.
=> Hiến pháp với tư cách là văn bản quy định cách thức tổ chức quyền lực nhà nước đã đáp ứng
được hai yêu cầu nêu trên nên có thể nói rằng hiến pháp là văn bản hạn chế quyền lực nhà nước.
Việc quy định cách thức tổ chức quyền lực nhà nước trong hiến pháp theo tam quyền phân lập có
sự phân chia, kiềm chế và kiểm soát lẫn nhau giữa các nhánh quyền lực giúp tránh được kiểu
quyền lực tập trung vào trong tay một người hay một nhóm người, dẫn đến quyền lực không có
giới hạn giống quyền lực của các vị vua phong kiến chuyên quyền, độc đoán và hệ quả là quyền
con người rất dễ bị xâm phạm. Bên cạnh đó, việc kiềm chế và kiểm soát lẫn nhau giữa các nhánh
quyền lực còn có tác dụng ngăn chặn sự lạm quyền, vượt quyền dẫn đến xâm phạm quyền con
người của các cơ quan nhà nước.
4. Hiến pháp là công cụ phòng chống tham nhũng ?
Một trong những vai trò quan trọng bậc nhất của Hiến pháp là phòng, chống tham nhũng, hay nói
một cách khác, Hiến pháp là một trong những công cụ để phòng, chống tham nhũng của quốc gia.
Muốn cho Hiến pháp là công cụ của việc phòng, chống tham nhũng, cũng là việc hiểu Hiến pháp
như là công cụ kiểm soát, quyền lực. Nếu quyền lực không kiểm soát được, cũng là quyền lực đã
góp phần gia tăng cho tệ nạn tham nhũng.
Có nhiều định nghĩa về tham nhũng: Theo Ngân hàng Thế giới (WB), "tham nhũng là lạm dụng
các quỹ hay/hoặc chức vụ công để thu lợi ích chính trị hay lợi ích vật chất riêng" . Theo Tổ chức
Minh bạch Quốc tế (TI), "tham nhũng là lạm dụng quyền lực được giao để thu lợi riêng” Còn theo
Rose Ackerman - một chuyên gia quốc tế nổi tiếng về phòng, chống tham nhũng - "tham nhũng là
việc sử dụng sai quyền lực được giao để thu lợi ích riêng"...
Từ những định nghĩa này, có thế thâỳ bản chất của tham nhũng chính là sự tha hoá của quyền lực -
một quá trình mang tính quy luật mà đã được John Acton (1834-1902) vạch ra từ năm 1887:
"Quyền lực dẫn tới sự tha hóa. Quyền lực tuyệt đổĩ dẫn tới sự tha hóa một cách tuyệt đối".
Để ngăn ngừa tham nhũng cần phải kiểm soát và chế ước những chủ thế nắm giữ quyền lực. Đây
là một trong những chức năng cơ bản của hiến pháp. Tuỳ theo từng quốc gia, hiến pháp quy định
những cách thức giám sát, kiểm soát quyền lực khác nhau, song đều triến khai theo cả hai phương
diện: giám sát, kiểm soát trong nội bộ các cơ quan nhà nước (mà đặc trưng là cơ chế tam quyền
phân lập) và giám sát, kiểm soát của nhân dân từ bên ngoài với bộ máy nhà nước.
Trong thực tế, hành vi tham nhũng chủ yếu là sự lạm dụng quyền lực nhà nước, bởi các cơ quan,
công chức nhà nước. Do đó, khái niệm quyền lực trong tham nhũng cơ bản đề cập đến quyền lực
nhà nước (hay quyền lực công, mặc dù trên thực tế nó không chỉ giới hạn trong dạng quyền lực
này). Ở đây tham nhũng có tính chất là một “căn bệnh" chung, cố hữu của mọi nhà nước, bất kế
thuộc thể chế chính trị nào.
Ngoài những quy định về kiềm chế đối trọng giữa ba nhánh lập pháp, hành pháp, tư pháp, hiến
pháp của một số quốc gia, ví dụ như Thái Lan, còn quy định nhiều cơ chế và thiết chế giám sát
quyền lực khác bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau, cụ thể như: chế độ bất khả kiêm (cấm các quan chức nhà
nước không đồng thời giữ hai chức vụ hay có vai trò trong các đảng chính trị); chế độ công khai,
minh bạch tài sản và thu nhập (của các quan chức nhà nước); các quy định chông xung đột lợi ích
(cấm các quan chức và người thân trực tiếp hay gián tiếp tham gia các doanh nghiệp nhà nước hay
cung cap dịch vụ công); mở rộng các quyền dân sự chính trị, đặc biệt là tự do thông tin, để người
dân dễ dàng giám sát chính phủ; thành lập các thiết chế hiến định độc lập để giám sát, xử lý các
quan chức tham nhũng, cụ thế như toà án hiến pháp (thậm chí cả toà án hình sự riêng để xét xử
những người giữ chức vụ chính trị cao), Uỷ ban chống tham nhũng quốc gia, cơ quan Thanh tra
Quốc hội, Hội đồng Kiểm toán quốc gia, Uỷ ban Nhân quyền quốc gia, Hội đồng bầu cử quốc gia...
6. Vai trò của hiến pháp trong bảo vệ nhân quyền
+ Quy định các quyền con người, quyền công dân mà nhà nước phải tôn trọng, bảo
vệ, bảo đảm thực hiện
+ Thành lập các cơ quan quốc gia bảo vệ, thúc đẩy nhân quyền
+ Xác lập nền tảng của cơ chế xử lí các vi phạm nhân quyền
Câu 3. Nêu khái quát lịch sử phát triển của hiến pháp trên thế giới.
– Khi tư hữu xuất hiện, xuất hiện các giai cấp. Giai cấp thống trị lấy thần quyền để đặt ra các quy
tắc chủ quan, tạo thành thể thức tổ chức quyền lực Nhà nước – những thể thức bất thành văn.
Quyền lực Nhà nước bị lạm dụng, vi phạm quyền lợi của người dân.
– Xã hội phát triển, loài người nhận ra việc tổ chức Nhà nước xuất phát từ nhân dân. Các cá nhân
không thể sống một cách biệt lập, cần liên kết thành một cộng đồng dưới sự quản lý của NN. Nhà
nước có chức năng kiểm soát, duy trì, bảo đảm cuộc sống con người. Tuy nhiên nếu không kiểm
soát quyền lực sẽ trở thành một chủ thể xâm phạm đến quyền con người. Do đó, hiến pháp ra đời
như một khế ước giữa những người dân với người đại diện cho nhân dân quản lý xã hội.
– Bản văn có tính chất Hiến pháp đầu tiên là Đại Hiến chương Anh Magna Carta (1215) giới hạn
quyền lực Nhà nước Anh và thừa nhận một số quyền tự do của con người. Tuy nhiên, theo nghĩa
hiện đại,Hiến pháp thành văn đầu tiên là Hiến pháp Hoa Kỳ (1787).
– Trong thời kì đầu (cuối TKXVIII đến hết TKXIX), các Hiến pháp chủ yếu được xây dựng ở Bắc
Mĩ và Châu Âu, sau đó lan dần ra một số nước Châu Á và Châu Mĩ – Latinh. Phải từ sau thập kỉ
1949. số quốc gia trên thế giới có Hiến pháp tăng mạnh, đặc biệt ở khu vực châu Á và châu Phi,
cùng với thắng lợi của phong trào giành độc lập dân tộc và sự tan rã của hệ thống thuộc địa của
các nước thực dân châu Âu. Hiện nay, không chỉ các quốc gia mà một số lãnh thổ trên thế giới cũng ban hành Hiến pháp.
– Trong giai đoạn đầu (còn gọi là Hiến pháp cổ điển) thường có nội dung hẹp. Kể từ sau 1917.
xuất hiện mô hình hiến pháp của các nước xã hội chủ nghĩa với nội dung rộng hơn nhiều. Xen
giữa 2 trường phái này là một dạnh hiến pháp có nội dung trung hòa.
– Quá trình phát triển bao gồm cả việc sửa đổi hoặc thay thế hiên pháp. Hầu hết các quốc gia trên
thế giới đều đã từng nhiều lần sửa đổi hoặc thay thế Hiến pháp (VD: Hiến pháp Mỹ từ 1787 đến
nay đã trải qua 27 lần tu chính)
Câu 4. Phân tích nhận định “Hiến pháp là bản khế ước xã hội”.
Hiến pháp là một bản khế ước xã hội là một nhận định đúng.
– Hiến pháp là bản khế ước nền tảng cho tất cả các thỏa ước khác của cộng đồng. Thông qua hiến
pháp, con người chính thức đánh đổi quyền tự do tự nhiên để trở thành một công dân, chính thức
đánh đổi một phần quyền tự do quyết định của mình vào tay một số người cầm quyền (và do đó
anh ta trở thành người bị trị) để có được sự che chở của xã hội, đại diện bởi luật pháp.
– Để cho bản hợp đồng trao đổi này được công bằng, trong Khế ước xã hội cần phải định rõ
nguyên tắc lựa chọn người cầm quyền. Nguyên tắc bình đẳng thể hiện ở chỗ ai cũng có thể lên
nắm quyền miễn là được đa số thành viên ủng hộ. Về phía người cầm quyền, đối trọng với quyền
lực anh ta có, là những ràng buộc về mặt trách nhiệm với cộng đồng. Nếu người cầm quyền không
hoàn thành trách nhiệm của mình, bản hợp đồng giữa anh và cộng đồng phải bị coi như vô hiệu,
và cộng đồng phải có quyền tìm ra một người thay thế mới.
Câu 9. Phân biệt quyền lập hiến và quyền lập pháp. Quyền lập hiến Quyền lập pháp
Là quyền làm Hiến pháp và sửa đổi hiến pháp Khái
Quyền lập hiến nguyên thủy (xây dựng bản Hiến
Là quyền làm luật, sửa đổi luật niệm
pháp đầu tiên hoặc làm một Hiến pháp mới) và
Quyền lập hiến phái sịnh (quyền sửa đổi Hiến pháp hiện hành) Thuyết tập quyền
Thuyết tam quyền phân lập XHCN
Quốc hội là cơ quan duy nhất có
quyền lập pháp. Tuy nhiên hoạt Quốc hội là chủ
động lập pháp của Quốc hội thực
Nhân dân là chủ thể và là thể tiến hành phân
chất là kiểm tra, giám sát sự
người phân chia quyền lực công quyền lực vì
tương hợp giữa giải pháp lập Chủ nhân dân không
pháp của Chính phủ với ý chí của thể chia quyền lực đều
nhân dân, từ đó thông qua hoặc lập
Bằng quyền lập hiến, nhân nhau mà trao
không. Như vậy, quyền lập pháp hiến, dân phân chia bình đẳng quyền cho người là quyền thông qua luật. lập quyển lực cho 3 ngành: đại diện tối cao – pháp Lập pháp, Hành pháp và Quốc hội Tư pháp
Quốc hội chỉ tổng hợp, kiểm tra
và đưa ra quyết định của mình Ngành lập pháp không có Ngành lập pháp
chứ không làm mọi công đoạn quyền lập hiến đảm nhiệm quyền của quy trình lập pháp lập hiến Sản Hiến pháp Các đạo luật phẩm
Câu 10. Quy trình lập hiến, sửa đổi Hiến pháp theo quy định tại các Hiến pháp Việt Nam
năm 1946. 1992 và 2013 có những điểm nào giống và khác nhau? Các quy 1946 1992 2013 trình – Không quy định Yêu cầu
– Trong thực tế, đảng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp sửa đổi Điều 70: 2/3 số nghị
trong việc đề xuất chủ trương, nội dung sửa đổi hiến hiến viên yêu cầu
pháp và mang tính quyết định. Đảng còn đóng vai trò pháp
quan trọng trong tất cả các khâu tiếp theo của quá trình sửa đổi hiến pháp. Quyết
– Sau khi các chủ thể đề xuất việc sửa đổi Hiến pháp, Quốc hội sẽ đưa vấn đề này định sửa
ra thảo luận để quyết định việc sửa đổi Hiến pháp. Việc sửa đổi phải được ít nhất đổi hiến
2/3 tổng số đại biểu Quốc hội tán thành. pháp
– Quốc hội ban hành nghị quyết sửa đổi hiến pháp. Qua đó thông qua chủ trương
sửa đổi; thành lập ủy ban sửa đổi, bổ sung hiến pháp
– Chủ yêu được thực hiện bởi ủy ban dự thảo dự thảo do Quốc hội thành lập. Xây dựng dự
– Mỗi một lần sửa đổi sẽ có 1 ủy bản dự thảo được thành lập. Ủy bản này sẽ thành thảo
lập thêm những thường trực ủy ban và cơ quan chuyên môn để giúp việc Tham vấn – nhân dân Thảo – luận
– Quốc hội thực hiện chức năng lập hiến tập trung nhất thông qua quyền biểu quyết
dự thảo Hiến pháp. Tại một phiên họp toàn thể, Quốc hội sẽ biểu quyết thông qua
Dự thảo. Theo quy định của Hiến pháp, việc sửa đổi Hiến pháp phải được ít nhất Thông
2/3 tổng số đại biểu Quốc hội tán thành. Diều này thể hiện tính trội của Hiến pháp qua
so với các đạo luật thông thường. – Yêu cầu phúc quyết
– Không yêu cầu phúc quyết toàn dân toàn dân Công bố – –
– Được quy định tại điều 146 (HP 92) và 119 (HP 2013) Hiệu
– Hiến pháp nước CHXHCNVN là luật cơ bản của NN, lực – Không quy định
có hiệu lực pháp lý cao nhất. pháp lí
– Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.
Câu 11. Hiến pháp bất thành văn của Anh quốc có những đặc điểm nào?
Hiến pháp Anh là tập hợp một số luật và các nguyên tắc pháp luật, các điều ước quốc tế, các án lệ,
tập quán của Nghị viện và các nguồn khác. Anh quốc không có một văn bản Hiến pháp duy nhất
như hầu hết các quốc gia trên thế giới. Đây là lý do mà nhiều người nói rằng Hiến pháp của nước
Anh là hiến pháp không thành văn.
Điểm đặc biệt này đã khiến Hiến pháp Anh có một số đặc trưng cơ bản sau:
1. Chủ quyền tối cao của Nghị viện và Nhà nước pháp quyền
Vào thế kỷ XIX, một luật gia, một nhà Hiến pháp học Anh nổi tiếng là A.V. Dicey đã viết rằng:
“Hai trụ cột của Hiến pháp Anh là chủ quyền tối cao của Nghị viện và Nhà nước pháp quyền”.
Theo thuyết này, Nghị viện có thể ban hành bất kỳ luật nào. Các luật do Nghị viện ban hành có
hiệu lực tối cao và là nguồn cuối cùng của pháp luật. Điều này trái với các nước có Hiến pháp
thành văn, tất cả các luật do Nghị viện ban hành đều không được trái với Hiến pháp. Rất nhiều luật
của Liên hiệp Vương quốc Anh có ý nghĩa như là Hiến pháp. Ví dụ: Hạ viện Anh có quyền bỏ
phiếu bất tín nhiệm Chính phủ, buộc Chính phủ phải từ chức. Việc bỏ phiếu bất tín nhiệm không
cần phải Thượng viện hay Vua phê chuẩn.
Luật cải cách Hiến pháp năm 2005 cho phép Nghị viện cũng có thể xét xử theo thủ tục đàn hạch
để cách chức các thẩm phán nếu họ có hành vi không phù hợp với tư cách thẩm phán.
Nghị viện Anh có khá nhiều quyền nên nhà Hiến pháp học của Anh là Enoche Powel đã viết:
“Ngoài lịch sử Nghị viện, nước Pháp vẫn có lịch sử của mình. Nhưng nếu bỏ qua lịch sử Nghị
viện, nước Anh không còn tồn tại”. Nhận xét này cũng rất phù hợp với câu châm ngôn nổi tiếng về
Nghị viện Anh: “Nghị viện có thể làm được tất cả trừ việc biến người đàn ông thành người đàn bà”.
2. Chế độ quân chủ lập hiến
“Nhà vua trị vì mà không cai trị” – câu nói của nhà văn Anh Walter Bagehot về nhà vua Anh đã
trở thành câu châm ngôn nổi tiếng về chế độ quân chủ lập hiến ở Anh. Theo Hiến pháp, Vua là
người đứng đầu Nhà nước có rất nhiều quyền nhưng những quyền đó nhà vua không trực tiếp thực
hiện hoặc thực hiện theo sự tư vấn của Thủ tướng. Theo Hiến pháp, Vua có các thẩm quyền sau
đây: bổ nhiệm và miễn nhiệm Thủ tướng; bổ nhiệm và miễn nhiệm các bộ trưởng; bổ nhiệm các
công chức cấp cao; triệu tập, trì hoãn, khai mạc, bế mạc các kỳ họp của Nghị viện và giải tán Nghị
viện; tuyên bố chiến tranh và hòa bình; tổng chỉ huy các lực lượng vũ trang; phê chuẩn các hiệp
ước; bổ nhiệm các giám mục và Tổng giám mục của nhà thờ Anh; phong tặng các danh hiệu quý tộc.
3. Chế độ chính trị lưỡng đảng
Nước Anh có hai đảng là Công đảng và Đảng Bảo thủ thay nhau cầm quyền. Khi một trong hai
Đảng này thắng cử trong bầu cử Nghị viện, Đảng thứ hai sẽ trở thành đảng đối lập. Đảng đối lập là
lực lượng kiểm tra, giám sát và phản biện đường lối chính sách của Đảng cầm quyền.
4. Sự gắn kết và thống nhất giữa lập pháp và hành pháp
Chính phủ được thành lập từ đảng chiếm đa số ghế trong Nghị viện. Vì vậy có thể bỏ phiếu bất tín
nhiệm Chính phủ, buộc Chính phủ phải giải tán, nên giữa Chính phủ và Nghị viện có mối quan hệ
chặt chẽ và mật thiết. Đối với Anh, chế độ dân chủ Nghị viện buộc Chính phủ phải lãnh đạo đất
nước và thông qua Nghị viện.
5. Sự tách bạch giữa chính trị và công vụ
Nước Anh xây dựng nền công vụ vô tư và khách quan bằng việc quy định công chức không đảng
phái, các tiêu chuẩn bổ nhiệm các chức vụ trong bộ máy hành chính và tư pháp không gắn với các
đảng phái chính trị, không cần một bằng chính trị cao cấp nào. Phẩm chất của công chức là nghiệp
vụ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và tuân thủ pháp luật.
6. Tư pháp độc lập và án lệ
Người Anh có thể tự hào về nền tư pháp của mình, một nền tư pháp độc lập không chịu sự sai
khiến của bất cứ đảng phái chính trị nào. Thẩm phán có uy tín cao, bằng việc áp dụng án lệ cũng
có thể sáng tạo ra các quy phạm pháp luật để duy trì trật tự pháp luật và công bằng xã hội. Thẩm
phán được bổ nhiệm suốt đời và chủ yếu từ các luật sư có uy tín trong xã hội. 7. Tập quán hiến pháp
Người Anh quan niệm pháp luật là đại lượng của công bằng, công lý, vì thế pháp luật được hiểu
không chỉ là những quy tắc bắt buộc thực hiện do các cơ quan Nhà nước ban hành mà còn là
những quy tắc do cuộc sống tạo lập nên, mặc dù trong pháp luật thành văn không tìm thấy. Quan
niệm mềm dẻo về pháp luật cho phép người Anh thừa nhận các tập quán hiến pháp. Đó là những
quy tắc mang tính bắt buộc đối với một số hành vi chính trị được hình thành từ lâu trong đời sống
chính trị. Chẳng hạn, theo quy định của Hiến pháp, Vua có đặc quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ
tướng nhưng thực tế đã hình thành tập quán hiến pháp, Vua chỉ bổ nhiệm Thủ lĩnh của đảng cầm quyền làm Thủ tướng.
Câu 12. Bảo hiến: khái niệm, cơ sở, các mô hình điển hình.
a) Khái niệm: Chế độ bảo hiến là chế độ xử lý những hành vi vi phạm Hiến pháp của công quyền b) Cơ sở – Hiến pháp cương tính
+ Hiến pháp cương tính được sửa đổi theo những thủ tục đặc biệt (do có sự phân cấp hiệu lực giữa
Hiến pháp và thường luật)
+ Hiến pháp nhu tính: KHÔNG đặt ra vấn đề bảo hiến
– Nhân dân là chủ thể của quyền lập hiến, nên quyền lập hiến là quyền nguyên thủy, nghĩa là
quyền lập hiến không bị giới hạn bởi bất cứ luật lệ nào, khai sinh ra các quyền khác. Do đó Hiến
pháp – sản phẩm của quyền nguyên thủy phải có hiệu lực pháp lý tối cao trong các mối quan hệ
với các văn bản pháp luật khác – sản phẩm của quyền phái sinh.
– Chế độ bảo hiến chỉ tồn tại trên cơ sở các quy định về quyền công dân trong Hiến pháp. Vì bảo
hiến sinh ra là để hạn chế việc chính quyền xâm phạm quyền công dân, nên nếu Hiến pháp không
quy định quyền công dân thì chế độ bảo hiến không tồn tại. Các mô hình bảo hiến:
– Bảo hiến bởi cơ quan dân dân cử/ chính trị
– Bảo hiến bằng cơ chế tài phán hiến pháp
1. Bảo hiến tập trung: Chỉ có 1 cơ quan là tòa án hiến pháp làm nhiệm vụ xét xử. Cơ qua này hoạt
động độc lập với tòa án thường. VD: Đức,
2. Bảo hiến phi tập trung: Tất cả các toàn án có quyền xét xử. VD: Mỹ
– Ngoài ra còn một số mô hình:
1. Tòa án tối cao: thuộc loại mô hình tập trung hóa, Tòa án tối cao là cơ quan duy nhất được trao
thẩm quyền. Ít nước áp dụng: Ireland, Việt Nam cộng hòa (theo Hiến pháp 1967)
2. Hội đồng Hiến pháp: thuộc loại mô hình tập trung hóa, Hội đồng Hiến pháp như 1 cơ quan
chính trị chứ không phải 1 cơ quan tài phán Hiến pháp thực thụ.
3. Mô hình “hỗn hợp”: đây là xu thế chung trên thế giới, có đặc điểm của ít nhất 2 mô hình khác
nhau (rất ít nước áp dụng thuần khiết mô hình tập trung hóa).
Câu 13. Trình bày về mô hình bảo hiến tập trung (Tòa án Hiến pháp).
Khác với mô hình Hoa Kỳ, các nước lục địa châu Âu không trao cho Toà án tư pháp thực hiện
giám sát Hiến pháp mà thành lập một cơ quan đặc biệt để thực hiện chức năng bảo hiến, có vị trí
độc lập với quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Cơ quan này được gọi là Toà án Hiến pháp hoặc
Hội đồng bảo hiến, Viện Bảo hiến. Thẩm phán là những người có chuyên môn nghiệp vụ cao,
được bổ nhiệm hay bầu cử theo một chế độ đặc biệt. Quyết định của Tòa án Hiến pháp hay Hội
đồng bảo hiến có giá trị bắt buộc. Mô hình ra đời sớm nhất ở Áo (1920).
Theo mô hình, Toà án Hiến pháp có thẩm quyền như sau: xem xét tính hợp hiến của các văn bản
luật, các điều ước quốc tế mà Tổng thống hoặc Chính phủ đã hoặc sẽ tham gia ký kết, các sắc lệnh
của Tổng thống, các Nghị định của Chính phủ, có thể tuyên bố một văn bản luật, văn bản dưới luật
là vi hiến và làm vô hiệu hoá văn bản đó; xem xét tính hợp hiến của các cuộc bầu cử Tổng thống,
bầu cử Nghị viện và trưng cầu ý dân; tư vấn về tổ chức bộ máy Nhà nước, về các vấn đề chính trị
đối nội cũng như đối ngoại; giải quyết các tranh chấp về thẩm quyền giữa các nhánh quyền lực lập
pháp, hành pháp và tư pháp, giữa chính quyền trung ương và địa phương; giám sát Hiến pháp về
quyền con người và quyền công dân. Ngoài ra, một số Toà án Hiến pháp như của Italia còn có
quyền xét xử Tổng thống khi Tổng thống vi phạm pháp luật.
Câu 14. Trình bày về mô hình bảo hiến phân tán (phi tập trung).
Mô hình bảo hiến phân tán hay còn gọi là mô hình bảo hiến kiểu Mỹ, là mô hình Tòa án Tối cao
và tòa án các cấp đều có chức năng và thẩm quyền giám sát tính hợp hiến, được xây dựng trên cơ
sở học thuyết tam quyền phân lập. Theo quan điểm của học thuyết này, hệ thống các cơ quan tòa
án không những có chức năng xét xử các hành vi vi phạm pháp luật của các công dân mà còn có
chức năng kiểm soát, hạn chế quyền lực của các cơ quan lập pháp và hành pháp. Xây dựng bộ máy
Nhà nước theo nguyên tắc phân chia quyền lực một cách rõ ràng, Hoa Kỳ là quốc gia đầu tiên trên
thế giới trao cho các tòa án quyền phán quyết về tính hợp hiến của các văn bản luật và văn bản dưới luật.
Đây là mô hình giao cho tòa án tư pháp xem xét tính hợp hiến của các đạo luật thông qua việc giải
quyết các vụ việc cụ thể, dựa vào các đơn kiện của đương sự, các sự kiện pháp lý cụ thể mà bảo vệ
Hiến pháp. Mô hình có ưu điểm là bảo hiến một cách cụ thể vì nó liên quan đến từng vụ việc cụ
thể. Nhưng lại có 2 nhược điểm lớn:
– Giao quyền bảo hiến cho tòa án các cấp nên thủ tục dài dòng;
– Phán quyết của Tòa án về tính hợp hiến chỉ có hiệu lực ràng buộc đối với các bên tham gia tố
tụng. Và khi một đạo luật được Tòa án xác định là trái Hiến pháp thì đạo luật đó không còn giá trị
áp dụng và chỉ có hiệu lực bắt buộc đối với các Tòa án cấp dưới (nếu là phán quyết của Tòa án Tối
cao thì có giá trị bắt buộc đối với cả hệ thống tư pháp). Nghĩa là, Tòa án không có thẩm quyền hủy
bỏ đạo luật bị coi là trái với Hiến pháp và về hình thức đạo luật đó vẫn còn hiệu lực mặc dù trên
thực tế sẽ không được Tòa án áp dụng.
Câu 15. Bình luận về cơ chế bảo hiến ở Việt Nam.
– Khái niệm: Theo nghĩa rộng, cơ chế bảo vệ hiến pháp là toàn bộ những yếu tố, phương tiện,
phương cách và biện pháp nhằm bảo đảm cho hiến pháp được tôn trọng, chống lại mọi sự vi phạm Hiến pháp có thể xảy ra.
Với nghĩa hẹp, cơ chế bảo vệ hiến pháp là một thiết chế được tổ chức và hoạt động theo những
nguyên tắc và quy định của pháp luật, để thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm cho hiến pháp
được tôn trọng, chống lại mọi sự vi phạm có thể xảy ra.
– Cơ chế bảo hiến ở Việt Nam: Cơ cấu của thiết chế bảo vệ Hiến pháp của Việt Nam là không có
cơ quan chuyên trách, mà việc kiểm tra tính hợp hiến của văn bản được giao cho Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội.
Mô hình này có nhiều sự hạn chế bởi sự vừa ban hành vừa tự kiểm tra các đạo luật không đảm bảo
tính độc lập, khách quan. Hơn nữa, Quốc hội là một cơ quan chính trị, nên không có trình tự, thủ
tục phù hợp để tiến hành phán xét tính hợp hiến của các văn bản quy phạm pháp luật.
Chính vì những điểm hạn chế trên, cơ chế bảo hiến ở Việt Nam cần phát triển theo hướng hình
thành một cơ quan bảo vệ hiến pháp chuyên trách.
Câu 16. “Chủ nghĩa lập hiến” (chủ nghĩa hợp hiến) là gì?
– Chủ nghĩa lập hiến (chủ nghĩa hiến pháp, chủ nghĩa hợp hiến) là một ý tưởng xuất phát từ các
học thuyết chính trị của Jonh Locke, theo đó quyền lực chính phủ cần phải được giới hạn bởi pháp
luật và chính phủ phải tuân thủ những giới hạn luật định đó trong hoạt động.
Chủ nghĩa lập hiến là một khái niệm phức tạp, có nhiều cách định nghĩa khác nhau. Nhưng chúng
ta có thể nói rằng cốt lõi của chủ nghĩa lập hiến là ý tưởng về một chính phủ bị giới hạn quyên lực
và bị kiểm soát bởi hiến pháp.
Câu 17. Hiến pháp với pháp quyền (rule of law) liên hệ với nhau như thế nào?
Pháp quyền (rule of law, hay “Nhà nước pháp quyền” như thường gọi ở Việt Nam), theo định
nghĩa giản dị của Max Weber, là một trật tự xã hội dựa trên sự “thượng tôn luật pháp”. Trật tự này
phản ánh quan niệm của John Locke: “Tự do của con người trong một chế độ cai trị có nghĩa là
sống theo một luật lệ bền vững, chung cho cả mọi người trong xã hội; luật lệ này phải được quy
định bởi cơ quan lập pháp đã được thiết lập trong chế độ đó”.Tư tưởng pháp quyền xuất phát ở
phương Tây từ thời La Mã và được phát triển hoàn chỉnh bởi thuyết chủ nghĩa hợp hiến (hoặc chủ
nghĩa lập hiến – constitutionalism) – học thuyết chính trị, pháp lý cho rằng quyền lực Nhà nước
phải được quy định bởi hiến pháp, Nhà nước phải quản lý xã hội theo hiến pháp, có nhiệm vụ
trước hết là nhằm phục vụ cộng đồng và bảo vệ các quyền, tự do của con người. Như vậy, giữa
pháp quyền và hiến pháp có mối quan hệ không tách rời. Từ trước đến nay, những tư tưởng pháp
quyền luôn là nền tảng cho nội dung và phản ánh tính chất tiến bộ của các bản hiến pháp.
Câu 18. Nguyên tắc bảo đảm tính tối cao của hiến pháp (“hiến pháp tối thượng”) thể hiện như thế nào?
Bảo đảm tính tối cao của hiến pháp đòi hỏi:
1. Tất cả các cơ quan Nhà nước được nhân dân uỷ quyền không những phải tổ chức và hoạt động
theo quy định của hiến pháp mà các cơ quan này còn phải ban hành các văn bản pháp luật (kể cả
các văn bản luật và văn bản dưới luật) phù hợp với hiến pháp. Tất cả các văn bản pháp lí phải phù
hợp với văn bản có hiệu lực pháp lí cao hơn và phải hợp hiến.
2. Nhà nước không được tham gia ký kết các điều ước quốc tế có nội dung mâu thuẫn, đối lập với
các quy định của hiến pháp. Khi có mâu thuẫn, đối lập giữa quy định của điều ước với hiến pháp
thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không tham gia ký kết, không phê chuẩn hoặc phải bảo lưu
(không thực hiện) đối với những điều mâu thuẫn đó của các điều ước quốc tế.
3. Tính tối cao của hiến pháp còn đòi hỏi văn kiện của các tổ chức chính trị- xã hội khác cũng
không được có nội dung trái với hiến pháp và pháp luật.
4. Trong những trường hợp có sự mâu thuẫn giữa quy định của các văn bản pháp luật khác với các
quy định của hiến pháp thì thực hiện theo quy định của hiến pháp, nếu văn kiện của các tổ chức,
đoàn thể xã hội có nội dung trái với hiến pháp và các văn bản luật khác của Nhà nước thì phải áp
dụng quy định của hiến pháp, của các văn bản luật
Câu 20. Nêu một số nội dung cơ bản của tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh.
Tư tưởng lập hiến của Hồ Chí Minh trước hết là: nước phải độc lập, quốc gia phải có chủ quyền là
điều kiện tiên quyết để có Hiến pháp và Hiến pháp ra đời là để tuyên bố về mặt pháp lý một Nhà
nước độc lập, có chủ quyền, là phương tiện để bảo vệ độc lập và chủ quyền của đất nước.
Tư tưởng lập hiến thứ hai của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Hiến pháp phải là một ‘hiến pháp dân chủ’,
dân chủ phải là điều kiện đủ để cho sự ra đời của một bản Hiến pháp. Các yếu tố độc lập, có chủ
quyền nói ở phần trên là các điều kiện cần nhưng chưa đủ để có một ‘hiến pháp dân chủ’.
Câu 21. Đặc điểm về nội dung và hình thức của hiến pháp Việt Nam so với hiến pháp các
quốc gia khác trên thế giới.
– Hiến pháp Việt Nam thuộc Hiến pháp các nước chậm phát triển, thuộc loại Hiến pháp XHCN
với nền tảng là sự phủ nhận học thuyết phân quyền trong việc tổ chức NN. Thay vào đó, tư tưởng
tập quyền XHCN được áp dụng. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã hội lè nền tảng tiếp
theo của Hiến pháp nước ta. Các Hiến pháp luôn khẳng định quyền lực Nhà nước phải thuộc về ND
– Về hình thức: Hiến pháp Việt Nam là Hiến pháp thành văn, có đối tượng điều chỉnh rộng không
chỉ quy định về chế độ chính trị, mà còn về các chế độ kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng và an
ninh. Hiến pháp có nhiều quy định mang tính cương lĩnh trên các mặt khác nhau của đời sống xã
hội. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với hiến pháp. Tuy nhiên, các Hiến pháp không quy
định cơ quan chuyên trách để phán quyết các hành vi vi hiến. Sự thiếu vắng cơ chế bảo hiến
chuyên trách góp phần dẫn đến tính hình thức của Hiến pháp .
Câu 27: Vị trí, vai trò của Lời nói đầu trong Hiến pháp. Đặc điểm của Lời nói đầu của các
Hiến pháp năm 1946. 1959. 1980,1992. 2013.
Lời nói đầu là phần đầu tiên, phần giới thiệu của các bản hiến pháp, có thể ví như cánh cửa mở
vào một ngôi nhà hiến pháp. Nó thường được viết ngắn gọn, xúc tích, tập trung đề cập đến hai
khía cạnh cốt lõi: mục đích và chủ thể của hiến pháp. Có thể nói Lời nói đầu trong các bản Hiến
Pháp nước ta ít nhiều có giá trị như là sự tổng kết cho một giai đoạn lịch sử ngắn của đất nước.
Qua đó, chúng ta có thể thấy được bức tranh hiện thực xã hội, quan điểm và nhận thức của giai cấp
lãnh đạo đất nước, sự tiến – lùi và phát triển của nền dân chủ tại Việt Nam trong gần một thế kỷ qua.
Lời nói đầu Hiến pháp năm 1946:
Lời nói đầu bản Hiến pháp đầu tiên (năm 1946) cho thấy nước Việt Nam dân chủ cộng hòa khi
mới thành lập (ngày 2-9-1945) là một nước dân chủ, không phân biệt giai cấp. Nhân dân có quyền
phúc quyết về Hiến pháp và cơ quan lập pháp được gọi là Quốc hội. Thể hiện được niềm kiêu
hãnh khi nhân dân giao một nhiệm vụ nặng nề cho Nhà nước là thảo ra một bản Hiến pháp. Ngoài
ra lời nói đầu còn thể hiện được 3 nguyên tắc của bản Hiến pháp này:
“Đoàn kết toàn dân không phân biệt giống nòi, gái, trai, giai cấp, tôn giáo.
Đảm bảo các quyền tự do dân chủ.
Thực hiện chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân.”
Lời nói đầu Hiến pháp năm 1959:
Thể hiện rõ khát vọng không ngừng củng cố, mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, kiên định
cuộc đấu tranh, vì một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh khi
nói: Nước Việt Nam ta là một nước thống nhất từ Lạng Sơn đến Cà Mau.
Khẳng định nước ta vẫn duy trì chính thể “Dân chủ cộng hòa” nhưng “là một nước dân chủ nhân dân”
Nhắc lại lịch sử hào hùng về các cuộc kháng chiến chống Pháp, Mỹ. Tâng bốc chủ nghĩa xã hội đứng đầu là Liên Xô.
Lời nói đầu Hiến pháp năm 1980:
Đây là lời nói đầu dài nhất trong các bản Hiến pháp và cũng là một trong những lời nói đầu dài nhất trên thế giới.
Tiếp tục ghi các công lao, lịch sử hào hùng của dân tộc.
Tiếp tục nhấn mạnh mục tiêu độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc và xây dựng XHCN.
Khẳng định Đảng duy nhất lãnh đạo là Đảng Cộng Sản Việt Nam, đi theo con đường Cách mạng tháng 10 Nga
Cụm từ dân chủ đã không còn xuất hiện. Chính thể “Dân chủ cộng hòa” đã thay thổi thành “Xã hội chủ nghĩa”
Lời nói đầu Hiến pháp năm 1992:
Tiếp tục ghi lại lịch sử hào hùng của dân tộc và công lao của cha ông, những thành tựu mà đất
nước đã làm được trong các năm qua.
Xây dựng Nhà nước XHCN theo chủ nghĩa Mác – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Khẳng định sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam
Lời nói đầu Hiến pháp 2013:
Là lời nói đầu ngắn gọn, xúc tích và dân chủ nhất so với các bản Hiến pháp trước đó.
Thể hiện rõ mục tiêu dân chủ và khẳng định chủ quyền của nhân dân Việt Nam trong việc xây
dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Không còn nhắc tới dài dòng các chiến công và các vấn đề mang tính lý luận về chủ nghĩa Mác – Lenin.
Vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản vẫn tiếp tục được nâng cao.
Câu 29: Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về chế độ chính trị.
So với Hiến pháp 1992. Hiến pháp năm 2013 có những điểm mới cơ bản sau đây:
Thứ nhất, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định những giá trị nền tảng và mục tiêu cơ bản của
của Nhà nước CHXHCN Việt Nam (Điều 1. Điều 3), đồng thời khẳng định rõ hơn chủ quyền nhân
dân: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ”, những bảo đảm thực
hiện chủ quyền nhân dân đầy đủ hơn: “bằng dân chủ trực tiếp”và “bằng dân chủ đại diện thông
qua Quốc hội, HĐND và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước”, với chế độ bầu cử dân chủ,
quyền cử tri bãi nhiệm đại biểu Quốc hội và HĐND, cũng như cơ chế không chỉ phân công, phối
hợp mà còn kiểm soát giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện quyền lực Nhà nước (Điều
2. Điều 6. Điều 7). Những quy định mới này thể hiện rõ hơn bản chất dân chủ và pháp quyền của
Nhà nước ta. Đặc biệt, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến Việt Nam, tất cả các từ “Nhân dân” đều
được viết hoa một cách trang trọng, thể hiện sự tôn trọng và đề cao vai trò của Nhân dân với tư
cách là chủ thể duy nhất của toàn bộ quyền lực Nhà nước ở nước ta.
Thứ hai, Điều 4 Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam đối với Nhà nước và xã hội; đồng thời bổ sung thêm trách nhiệm của Đảng trước
Nhân dân:”Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự
giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình”.
Thứ tư, Điều 9 liệt kê đầy đủ các tổ chức chính trị – xã hội gồm: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên
hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam và xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các tổ
chức này. Đặc biệt, Điều 9 Hiến pháp năm 2013 bổ sung vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
trong việc “tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng,
Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (khoản 1), đồng
thời quy định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã
hội khác hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật” (khoản 3).
Thứ năm, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định chủ quyền quốc gia và đường lối đối ngoại độc
lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác của Nhà nước CHXHCN Việt Nam với tất cả các nước
trên thế giới; đồng thời cam kết “tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà
CHXHCN Việt Nam là thành viên”, khẳng định Việt Nam “là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có
trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc” (Điều 11. Điều 12).
Thứ sáu, kế thừa cách quy định của Hiến pháp năm 1946. Điều 13 Chương này quy định về Quốc
kỳ, Quốc huy, Quốc ca, ngày Quốc khánh và Thủ đô chứ không để một chương riêng (Chương XI) như Hiến pháp năm 1992.
Câu 30: Nêu quy định về vai trò, vị trí của Đảng Cộng sản Việt Nam trong các Hiến pháp
năm 1959. 1980, 1992 và 2013.
Hiến pháp 1946: Không hề đề cập đến vai trò của Đảng cộng sản. Nước Việt Nam lúc này là một
nước cộng hòa dân chủ và đa đảng.
Hiến pháp 1959: Cũng không đề cập đến vai trò của Đảng cộng sản, chỉ đề cập một chút đến Đảng
cộng sản Đông Dương về sau là Đảng lao động Việt Nam trong phần lời nói đầu
Hiến pháp 1980: Vai trò của Đảng Cộng Sản Việt Nam được hiến định ở Điều 4 chương I Hiến pháp 1980:
“Đảng cộng sản Việt Nam, đội quân tiên phong và bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân
Việt Nam, được vũ trang bằng học thuyết Mác – Lenin, là lực lượng duy nhất lãnh đạo Nhà nước,
lãnh đạo xã hội, là nhân tố chủ yếu quyết định mọi thắng lợi của Việt Nam.
Các tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp.”
Như vậy Hiến pháp 1980 đã khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam trong việc
đứng đầu giai cấp công nhân. Là Đảng cầm quyền duy nhất.
Hiến pháp 1992: Điều 4 chương I của Hiến pháp 1992 có ghi:
“Đảng cộng sản Việt Nam, đội quân tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung
thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa
Mác – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.“
Khẳng định vị thế lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt nam khi đứng đầu cả giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và của cả dân tộc. Tư tưởng có đổi mới khi có thêm tư tưởng Hồ Chí Minh.
Hiến pháp 2013: Hiến pháp 2013 quy định: “Đảng Cộng sản Việt Nam – Đội tiên phong của giai
cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại
biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, Nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ
nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội…“
So với Hiến pháp năm 1992. Hiến pháp 2013 có sự bổ sung và phát triển quan trọng, đã khẳng
định và làm rõ hơn, đầy đủ hơn bản chất, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ
là đội tiên phong của giai cấp công nhân mà đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và
của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực
lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
Nhấn mạnh Đảng phải gắn bó mật thiết với nhân dân. Đó là sức sống của Đảng. Thêm vào đó,
Đảng phải phục vụ nhân dân, phải chịu sự giám sát của nhân dân và phải chịu trách nhiệm trước
nhân dân về những quyết định của mình. Nếu như quyết định không đúng, ảnh hưởng đến lợi ích
quốc gia, dân tộc, nhân dân thì Đảng phải chịu trách nhiệm trước nhân dân và trước dân tộc.
Điều 4 Hiến pháp là tối thượng thể hiện quyền lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Viện Nam
với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Câu 31: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước bằng những phương thức nào?
Phương thức lãnh đạo của Đảng là hệ thống phương pháp, hình thức, biện pháp mà Đảng sử dụng
để lãnh đạo hệ thống chính trị và toàn xã hội nhằm hiện thực hóa Cương lĩnh chính trị, chủ trương,
đường lối, quan điểm, mục tiêu của Đảng trong thực tiễn.
Đảng lánh đạo Nhà nước dưới nhièu hình thức, phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất và
đặc điểm của mỗi lĩnh vực đời sống xã hội hay hoạt động Nhà nước mà Đảng quan tâm:
– Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách về tổ chức Nhà nước và hoạt động của bộ máy
Nhà nước, về chủ trương phát triển các mặt của đời sống xã hội.
– Đảng lựa chọn cán bộ để giới thiệu với Nhà nước bố trí sắp xếp vào các chức vụ trong bộ máy Nhà nước.
– Đảng thường xuyên theo dõi kiểm tra hướng dẫn chỉ đạo các cơ quan Nhà nước hoạt động theo
đúng đường lối chủ trương chính sách của mình.
– Đảng thực hiện vai trò lãnh đạo thông qua các tổ chức cơ sở do Đảng thành lập trong các cơ
quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và các đảng viên làm việc trong bộ máy Nhà nước.
Câu 32: Hiến pháp có quan hệ như thế nào với Cương lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam?
Hiến pháp là văn bản thể chế hóa Cương lĩnh chính trị của Đảng cộng sản Việt Nam.
Quan điểm cá nhân: Hiến pháp và cương lĩnh chính trị chả có quan hệ gì với cương lĩnh chính trị
của Đảng. Tổng bí thư hay trang Wikipedia đều nói/viết: “Hiến pháp là văn kiện chính trị pháp lý
quan trọng nhất sau cương lĩnh của Đảng”? Mà trong khi Hiến pháplà luật cơ bản của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải
phù hợp với Hiến pháp. Mọi hành vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý.” Vậy thì Cương lĩnh của Đảng
có mang tính pháp lý nào không?Tại sao lại nói Hiến pháp sau Cương lĩnh? Nói như thế khác gì
đặt Đảng lên trên Pháp luật??? (Phần này chỉ mang tính tham khảo)
Câu 33. Nêu những điểm khác biệt và tương đồng về hình thức Nhà nước Việt Nam theo các
Hiến pháp năm 1946. 1959. 1980, 1992 và 2013.
– Theo Hiến pháp năm 1946. chính thể Việt Nam là dân chủ cộng hòa, loại hình tổ chức Nhà nước
đoạn tuyệt hoàn toàn chế độ truyền ngôi, thế tập, hướng đến việc tranh thủ mọi lực lượng trong và
ngoài nước, chống lại sự phụ thuộc vào đế quốc thực dân, giành độc lập cho dân tộc.Theo Hiến
pháp này, hình thức Nhà nước dân chủ cộng hòa có nhiều dấu ấn của cộng hòa đại nghị, bởi vì ở
đây Quốc hội (Nghị viện) đc quy định là cơ quan Nhà nước cao nhất.Chính phủ đc thành lập dựa
trên Quốc hội, chịu trách nhiệm trước QH và chỉ HĐ khi vẫn đc QH tín nhiệm.Tuy nhiên khác
hình thức tổ chức cộng hòa đại nghị ở chỗ trong cơ cấu TCNN của Hiến pháp 1946 có chế định
nguyên thủ quốc gia với một quyền năng rất lớn, không khác 1 tổng thống trong chính thể cộng hòa tổng thống.
– Sang đến Hiến pháp năm 1959.mặc dù tên gọi của chính thể ko thay đổi, vẫn là dân chủ cộng
hòa nhưng những đặc điểm của cộng hòa tổng thống đã giảm đi.Điều này được thể hiện bằng việc
nguyên thủ Quốc gia (Chủ tịch nước) không còn đồng thời là người trực tiếp điều hành bộ máy
hành pháp, mà nghiêng về chức năng tượng trưng cho sự bền vững,thống nhất của dân tộc, như
của những nguyên thủ QG của chính thể cộng hòa đại nghị và quân chủ đại nghị.Chủ tịch nước
chính thức hóa các quyết định của QH, ủy ban Thường vụ QH hoặc của Hội đồng chính phủ.
– Chính thể Việt Nam theo Hiến pháp năm 1980 là Cộng hòa XHCN, về cơ bản tổ chức quyền lực
Nhà nước so vs mô hình của Hiến pháp năm 1959 không có thay đổi lớn.Những đặc điểm của mô
hình Nhà nước XHCN trước đây chưa thật rõ,thì bây h thể hiện rõ nét.Vs cơ chế tập thể lãnh đạo,
nguyên thủ QG ko phải là một cá nhân mà là do Hội đồng NN, đc Q hội bầu ra, đảm nhiệm.Hội
đồng Nhà nước đồng thời là cơ quan thường trực của QH.Toàn bộ TC và HĐ của Nhà nước đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam .Cách thức tổ chúc Nhà nước theo Hiến pháp năm
1980 thể hiện cơ chế tập trung mà mang nhiều yếu tố chủ quan, đã làm cho nền kinh tế, XH Việt Nam bị kìm hãm.
– Hiến pháp năm 1992 về cơ bản vẫn là hình thức chính thể cộng hòa XHCN nhưng đã có những
điều chỉnh nhất định về bộ máy Nhà nước, chẳng hạn như nguyên thủ QG trở lại vai trò cá nhân chủ tịch nước,…
– Hiến pháp năm 2013:về cơ bản tương tự chính thể Hiến pháp năm 1992. tuy nhiên Hiến pháp
làm rõ thẩm quyền của Chủ tịch nước trong từng lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp và làm rõ
hơn vai trò của Chủ tịch nước trong hệ thống lĩnh lực lượng vũ trang; giữ chức Chủ tịch Hội đồng
quốc phòng và an ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc,
phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ
nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân.
Câu 34: Nội hàm của nguyên tắc hiến định: “Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân
công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
* Nội hàm của khái niệm “Quyền lực Nhà nước….”
– Đây là nguyên tắc cốt lõi của Hiến pháp Việt Nam
– Quyền lực Nhà nước là thống nhất nghĩa là tập trung vào Quốc hội
– Đã có sự phân công, phân quyền giữa hành pháp, lập pháp và tư pháp
– Trong quá trình tổ chức và hoạt động của các cơ quan, sự phân công, phối hợp, kiểm soát luôn
luôn được đặt trong nguyên tắc thống nhất quyền lực được quy định trong Hiến pháp năm 2013.
do vậy ít nhiều có sự khác biệt nhất định với kiềm chế, đối trọng của nguyên tắc phân chia quyền
lực theo thuyết Tam quyền phân lập của các học giả tư sản.
– Kiểm soát quyền lực Nhà nước được thực hiện đồng thời với nguyên tắc phối hợp giữa các cơ
quan Nhà nước (hành pháp, lập pháp, tư pháp) trong việc thực hiện quyền lực Nhà nước
Câu 35: Nguyên tắc phân quyền là gì? Hiến pháp 2013 thể hiện nguyên tắc này như thế nào?
* Phân quyền là cách tổ chức Nhà nước mà quyền lực Nhà nước được phân ra cho các nhánh khác
nhau, độc lập tương đối với nhau. Các nhánh này hợp tác, phối hợp, giám sát và kiềm chế lẫn nhau
trong thực hành quyền lực Nhà nước.
Theo thuyết “Tam quyền phân lập” thường phân ra nhánh lập pháp, tư pháp và hành pháp. Tất cả
các Nhà nước pháp quyền hiện đại thực chất đều được tổ chức theo cách này. Đấy là một thành
quả của văn minh nhân loại. Cho đến nay, loài người vẫn chưa nghĩ ra cách hữu hiệu hơn về tổ chức Nhà nước.
* Hiến pháp 2013 tuy vẫn khẳng định quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối
hợp, nhưng lần đầu tiên có quy định thêm việc kiểm soát giữa các cơ quan Nhà nước trong việc
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Đây được xem là một điểm mới cực kỳ quan
trọng trong việc tổ chức quyền lực Nhà nước, tránh những nhánh quyền lực vượt quá quyền hạn,
không thể kiểm soát. Theo đó: xác định rõ ba bộ phận của quyền lực Nhà nước với những thiết chế
thực hiện các quyền đó: Quốc hội được xác định là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ
quan quyền lực Nhà nước cao nhất, thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, và giám sát tối cao
đối với hoạt động của Nhà nước. Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất, thực hiện
quyền hành pháp; Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp; Viện kiểm sát
nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp; Chính quyền địa phương là chế
định được thay cho các thiết chế HĐND và UBND trong Hiến pháp hiện hành; hai thiết thế hiến
định độc lập mới ra đời là Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán Nhà nước.
Câu 37: Nêu những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về chế độ chính trị
– Về tên gọi: Chế độ chính trị được quy định tại Chương I trên cơ sở sửa đổi tên Chương I của
Hiến pháp năm 1992 (Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam – Chế độ chính trị) và gộp với
Chương XI của Hiến pháp năm 1992 (Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Thủ đô, ngày Quốc khánh) vì
đây là những nội dung gắn liền với chế độ chính trị của quốc gia.
– Hiến Pháp 2013 đã làm rõ hơn, đầy đủ và sâu sắc hơn một số vấn đề như sau:
+ Thứ nhất, khẳng định nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời (Điều 1).
+ Thứ hai, tiếp tục thể hiện nhất quán quan điểm “tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về Nhân dân
mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”, bổ
sung thêm một điểm mới là “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ” (khoản 2. Điều 2).
Bổ sung và phát triển nguyên tắc “Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp,
kiểm soát giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”
(khoản 3. Điều 2) theo tinh thần của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (bổ sung và phát triển năm 2011).
Đây là điểm mới quan trọng so với các bản Hiến pháp trước đây, lần đầu tiên nguyên tắc “kiểm
soát quyền lực” được ghi nhận trong Hiến pháp. Kiểm soát quyền lực là nguyên tắc của Nhà nước
pháp quyền để các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp thực thi có hiệu lực, hiệu quả chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Hiến pháp và pháp luật, tránh việc lợi dụng, lạm dụng quyền lực.
+ Thứ ba, tiếp tục khẳng định tính lịch sử, tính tất yếu khách quan sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam đối với quá trình cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nước ta. Đồng thời làm rõ
hơn, đầy đủ hơn bản chất, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ là “đội tiên
phong của giai cấp công nhân” mà đồng thời là “đội tiên phong của nhân dân lao động và của
dân tộc Việt Nam” (khoản 1 Điều 4); bổ sung quy định về trách nhiệm của Đảng “phải gắn bó mật
thiết với Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những
quyết định của mình” (khoản 2 Điều 4); tiếp tục khẳng định không chỉ tổ chức đảng có trách
nhiệm mà còn bổ sung quy định trách nhiệm của đảng viên hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp
và pháp luật (khoản 3 Điều 4).
+ Thứ tư, tiếp tục khẳng định các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát
triển, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Ngôn ngữ quốc gia là Tiếng Việt…Hiến
pháp bổ sung điểm mới rất quan trọng là “Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và
tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước” (khoản 4
Điều 5) so với Hiến pháp năm 1992 quy định “Nhà nước thực hiện chính sách phát triển về mọi
mặt, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số”.
+ Thứ năm, bổ sung nguyên tắc “Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước bằng dân chủ trực tiếp”
(khoản 1 Điều 6). Đây là lần đầu tiên nguyên tắc này được ghi nhận trong Hiến pháp. Tiếp tục
khẳng định nguyên tắc “phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín” trong bầu cử đại biểu
Quốc hội, Hội đồng nhân dân; quy định đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân bị bãi
nhiệm khi không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân (Điều 7).
+ Thứ sáu, tiếp tục khẳng định và thể hiện rõ hơn tư tưởng phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân
tộc, coi đại đoàn kết dân tộc là động lực, nguồn sức mạnh to lớn để xây dựng và phát triển đất
nước, được thể hiện ở Lời nói đầu, trong quy định về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, bổ sung vai trò
của Mặt trận Tổ quốc trong “tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, thực hiện dân chủ,
tăng cường đồng thuận xã hội, giám sát, phản biện xã hội” (khoản 1 Điều 9); Công đoàn là tổ chức
chính trị – xã hội giai cấp công nhân và người lao động, đại diện cho người lao động, chăm lo và
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý Nhà nước, quản
lý kinh tế – xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động;
tuyên truyền, vận động người lao động học tập và nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp
hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (Điều 10).
Ghi nhận vị trí, vai trò của Hội nông dân, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp
phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam là các tổ chức chính trị – xã hội đại diện và bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng thành viên, hội viên của tổ chức mình; cùng với các tổ
chức thành viên khác của Mặt trận phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (khoản 2. Điều 9).
+ Thứ bảy, sửa đổi, bổ sung chính sách đối ngoại của nước ta cho phù hợp với tình hình mới,
khẳng định thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác
và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế
trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ
của nhau, bình đẳng, cùng có lợi; tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và các điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; là bạn, đối tác tin cậy và là thành viên có trách
nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc
lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới (Điều 12).
+ Thứ tám, các nội dung gắn với chế độ chính trị của quốc gia như Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca,
Thủ đô, ngày Quốc khánh, nội dung cơ bản giữ nguyên như Hiến pháp năm 1992. được gộp chung
thành một điều (Điều 13).
Câu 38: Hình thức cấu trúc lãnh thổ của Việt Nam theo các Hiến pháp năm 1946. 1959. 1980, 1992 và 2013.
1. Hình thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam theo Hiến pháp năm 1946: đơn nhất
Điều 2: Hiến pháp 46 nói: nước Việt Nam là một khối thống nhất Trung Nam Bắc ko thể phân chia
2. Hình thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam theo Hiến pháp năm 1959: đơn nhất
Điều 1 Hiến pháp 59 nói: Đất nước Việt Nam là một khối Bắc Nam thống nhất không thể chia cắt.
3. Hình thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam theo Hiến pháp năm 1980: đơn nhất
Điều 1 Hiến pháp 80 nói: Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, vùng trời, vùng biển và các hải đảo.
4. Hình thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam theo hiến pháp năm 1992: đơn nhất
Điều 1 Hiến pháp 92:Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo, vùng biển và vùng trời.
5. Hình thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam theo Hiến pháp năm 2013: đơn nhất
Điều 1 Hiến pháp khẳng định: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có
chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.
Câu 39: Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì
nhân dân. Đây là đặc điểm rất quan trọng mà Nhà nước pháp quyền tư sản không thể có được.
Thực chất đặc điểm này của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm bảo đảm tính
giai cấp, tính nhân dân của Nhà nước ta. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân và do nhân
dân định đoạt, nhân dân quyết định phương thức tổ chức, xây dựng và vận hành của bộ máy quyền
lực Nhà nước nhằm đáp ứng ngày càng cao lợi ích của nhân dân và của toàn bộ dân tộc. Đây còn
là sự thể hiện về tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa so với các chế độ khác.
Trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự
phân công và phối hợp giữa các cơ quan chức năng của Nhà nước để thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp. Đây là phương thức tổ chức và thực hiện quyền lực Nhà nước rất mới
mẻ, chúng ta phải lấy hiệu quả thực tiễn để kiểm nghiệm. Về nguyên tắc, chúng ta không thừa
nhận học thuyết “tam quyền phân lập” vì nó máy móc, khô cứng theo kiểu các quyền hoàn toàn
độc lập, không có sự phối hợp, thậm chí đi đến đối lập, hạn chế sức mạnh của cơ quan lập pháp,
hành pháp và tư pháp. Tuy nhiên, chúng ta cũng không thể trở lại với nguyên tắc tập quyền, tức là
tập trung toàn bộ quyền lực cao nhất của Nhà nước lập pháp, hành pháp và tư pháp cho một cá
nhân, hoặc một cơ quan tổ chức Nhà nước. Bởi vì, làm như vậy là đi ngược lại lịch sử tiến bộ của nhân loại.
Vấn đề đặt ra yêu cầu chúng ta phải nghiên cứu giải quyết đó là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam phải có sự phân công, phân định thẩm quyền cho rõ ràng, minh bạch để thực hiện
có hiệu quả với chất lượng cao ba quyền, tránh tình trạng chồng chéo, tùy tiện, lạm quyền…
Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở HP, PL và đảm bảo cho Hiến pháp và các đạo luật
giữ vị trí tối thượng
Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng cao trách nhiệm pháp lý
giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ, đồng thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do một Đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát
của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức thành viên của Mặt trận.
Câu 40: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trò như thế nào trong hệ thống chính trị Việt Nam?
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính
trị, các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng
lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc,
thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng
Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Về việc tham gia xây dựng Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trò quan trọng trong góp
phần xây dựng các chủ trương, nghị quyết của Đảng, phản ánh ý kiến của nhân dân về các vấn đề
bức xúc trong đời sống xã hội, để Đảng kịp thời đề ra những chủ trương, chính sách hợp lý trong
quá trình lãnh đạo, nhằm giải quyết, điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Trong quá trình vận
động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, thông qua ý kiến quần
chúng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam kịp thời đề xuất với Đảng về những hạn chế trong
đường lối, chính sách của Đảng. Bên cạnh đó, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thông qua hoạt động
của mình quy tụ, phối hợp các tổ chức thành viên thực hiện tốt chủ trương, nghị quyết của Đảng
về công tác xây dựng Đảng, góp phần xây dựng bộ máy tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh ở các
cấp và vận hành thống nhất trong phạm vi cả nước. Vận động toàn thể nhân dân phát huy tinh thần
làm chủ trong việc xây dựng và bảo vệ Đảng; giám sát hoạt động của cấp ủy đảng tại địa phương
để kịp thời phát hiện những sai sót, khiếm khuyết trong công tác lãnh đạo ở địa phương…; qua đó,
làm cho Đảng ngày càng liên hệ chặt chẽ với nhân dân, phát huy trí tuệ của nhân dân trong quá
trình lãnh đạo của Đảng, từ đó nâng cao sức mạnh và trí tuệ của Đảng.
Về tham gia xây dựng Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam góp phần phát huy sức mạnh tổ
chức và hoạt động của Nhà nước, tham gia tổ chức bầu cử Quốc hội và hội đồng nhân dân, góp
phần nâng cao sức mạnh của cơ quan quyền lực Nhà nước; tổ chức hiệp thương với các tổ chức
thành viên, giới thiệu những người đủ tiêu chuẩn làm hội thẩm nhân dân của tòa án nhân dân các
cấp, tham gia vào hoạt động hành pháp của Nhà nước; phát huy sức mạnh của hệ thống các cơ
quan quản lý hành chính; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, tham gia giám sát hoạt động
của bộ máy Nhà nước; vận động các tầng lớp nhân dân tham gia các phong trào quần chúng, cùng
Nhà nước thực hiện các chương trình kinh tế – xã hội, phát huy hiệu quả quản lý Nhà nước.
Câu 52: Một số điều khoản tại Chương II Hiến pháp 2013 có quy định: “Việc thực hiện các
quyền này do pháp luật quy định. Bình luận về quy định này
Trong một số điều trong Hiến Pháp 2013 có ghi: “Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy
định”. Đây không phải là một điều ngẫu nhiên. Theo các nhà làm luật, chỉ trừ lĩnh vực luật hình
sự, các vấn đề khác không nhất thiết phải cụ thể để khiến cho Hiến pháp ngắn gọn. Để áp dụng sẽ
có những văn bản luật, hoặc các văn bản dưới luật hướng dẫn cụ thể. Ngoài ra điều này còn có thể
giúp cho điều luật ấy được áp dụng vào nhiều trường hợp cụ thể, phát sinh trong xã hội theo thời gian.
Câu 53: Những công dân nào có quyền bầu cử ứng cử
Trong Hiếp Pháp Việt Nam 2013 có nêu rõ: Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử
và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc Hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực
hiện các quyền này do luật định. Theo sắc lệnh số 51/SL nêu rõ: quyền bầu cử bình đẳng, phổ
thông; quyền ứng cử là hoàn toàn tự do, dân chủ; các quyền này áp dụng cho mọi công dân Việt
Nam từ 18 tuổi trở lên không phân biệt nam nữ chỉ trừ người mất quyền công dân và những người
có trí óc không bình thường.
Câu 54: Việc ghi nhận các quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp Việt Nam có gì
khác so với trong Hiến pháp các nước trên thế giới?
– Khái niệm quyền con người trong HPVN năm 1992 đc đồng nhất với quyền công dân (Điều 50).
Việc đồng nhất này là không chính xác vì con người là một khái niệm rộng hơn công dân.
– Tại nhiều điều khoản quy định rằng công dân có một quyền nhất định, nhưng phải theo “quy
định” của pháp luật.Chẳng hạn Điều 57 (quyền tự do kinh doanh), Điều 68 (Quyền tự do đi lại và
cư trú), Điều 69 (Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, hội họp, lập hội,…) đều có đuôi là “theo
quy định của pháp luật”
– Trong Chương V của Hiến pháp năm 1992. quy định về “quyền và nghĩa vụ của công dân”, chủ
thể của quyền trong hầu hết điều khoản đc xác định là “công dân”.Điều này không chính xác vì có
nhiều quyền đc áp dụng cho cả người nước ngoài có mặt hợp pháp trên lãnh thổ VN.Tuy nhiên,
một số hạn chế này đã đc khắc phục trong bản Hiến pháp sửa đổi năm 2013.
Câu 55: Hiến pháp Việt Nam quy định những nghĩa vụ nào của công dân
Hiến pháp Việt Nam 2013 quy định công dân có các nghĩa vụ sau:
– Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác (Khoản 2. điều 15)
– Mọi người có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh. (Điều 38)
– Công dân có nghĩa vụ học tập (Điều 39)
– Công dân có nghĩa vụ bảo vệ môi trường (Điều 43)
– Công dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ Quốc (Điều 44)
– Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến Pháp và pháp luật; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội và chấp hành các quy tắc sinh hoạt cộng đồng (Điều 46)
– Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định (Điều 47)
Câu 56: Mối quan hệ giữa bầu cử và dân chủ
– Bầu cử thể hiện ý chí của nhân dân: Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước trực tiếp hoặc
thông qua đại diện của mình. Bầu cử là phương thức được sử dụng để quyền lực Nhà nước thiết
lập ra bởi nhân dân. Vì thế việc phản ánh trung thực ý chí của nhân dân là vấn đề cốt lõi của mọi cuộc bầu cử.
– Đối với công dân, bầu cử là quyền chính trị quan trọng của họ chỉ khi nó dân chủ và mở rộng (tự
do). Bầu cử tự do dân chủ làm tăng tính hiện thực của quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội
(đối với quyền bầu cử bị động), tăng vai trò thực sự của công dân trong diễn đàn chính trị pháp lý
để thành lập Nhà nước
– Kết quả bầu cử là thước đo của sự phát triển và giá trị của các xu hướng chính trị, phục vụ nhu
cầu thông tin chính trị của mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội
=> Ý chí nhân dân là bản chất dân chủ của bầu cử, dân chủ và bầu cử có mối quan hệ tất yếu, bản
chất, không thể tách rời.
Câu 57: Bình luận về câu nói “bầu cử là thước đo dân chủ của một quốc gia”.
Bầu cử là phương thức được sử dụng để quyền lực Nhà nước thiết lập ra bởi nhân dân. Vì thế việc
phản ánh trung thực ý chí của nhân dân là vấn đề cốt lõi của mọi cuộc bầu cử.
Có thể cho rằng, đã nói đến bầu cử như là cách thức thành lập các chức danh Nhà nước quan trọng
theo ý chí của các thành viên của cộng đồng xã hội thì bầu cử chỉ có ý nghĩa nếu như nó tự do,
công bằng, công khai, mở rộng, khách quan và chính xác. Những thuộc tính phải có của bầu cử
nêu trên có mối quan hệ chặt chẽ và là cơ sở của nhau, đôi khi giao nhau vì có chung những biểu
hiện và suy cho cùng, cũng là để cho cuộc bầu cử thực sự dân chủ: kết quả của bầu cử là sự thể
hiện ý chí chung của nhân dân, không phải ý chí Nhà nước hay bất kỳ tổ chức nào đang tồn tại, kể
cả các tổ chức có vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị.
Ý chí nhân dân là vấn đề quan trọng nhất của bầu cử bởi vì chỉ khi bầu cử mang ý chí nhân dân thì
ý nghĩa dân chủ đích thưc của nó mới đạt được
Kết quả bầu cử là thước đo của sự dân chủ
Câu 65: Hội đồng bầu cử quốc gia có bao nhiêu thành viên? Điều 117
2. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng bầu cử quốc gia và số lượng thành viên Hội
đồng bầu cử quốc gia do luật định.
Sáng 25/11/2015. kỳ họp thứ 10. Quốc hội khóa XIII
Quốc hội đã phê chuẩn danh sách bốn Phó chủ tịch và 16 Ủy viên Hội đồng bầu cử quốc gia được
trình một ngày trước đó.
Như vậy, Hội đồng Bầu cử Quốc gia đã được Quốc hội thành lập với 21 thành viên
4 quy tắc khi bầu cử: PHỔ THÔNG, BÌNH ĐẲNG, TRỰC TIẾP và BỎ PHIẾU KÍN
Câu 68. Quy trình tổ chức bầu cử ở Việt Nam hiện nay. Theo đề cương:
– Ấn định ngày bầu cử
– Thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử
– Phân chia các đơn vị BC và số ĐB được bầu
– Lập Danh sách những người ứng cử – Lập Danh sách cử tri
– Tuyên truyền, vận động bầu cử – Tiến hành bỏ phiếu
– Kiểm phiếu, xác định kết quả bầu cử
– Giài quyết khiếu nại tố cáo về bầu cử
– Công bố kết quả bầu cử
– Bầu cử lại, bầu cử bổ sung
– Thẩm tra và công nhận tư cách đại biểu Theo Giáo trình:
Quy trình bầu cử gồm 5 bước:
– Xác định ngày bầu cử: ngày bầu cử Quốc hội và HĐND các cấp phải là ngày chủ nhật, do
UBTVQH ấn định. Các vùng miền khó khăn được bầu cử sớm hơn theo sự đồng ý của cơ quan Nhà nước cấp trên.
– Bỏ phiếu: chỉ có những người có tên trong danh sách cử tri mới có quyền đi bỏ phiếu. Việc bỏ
phiếu tiến hành trong một ngày trên toàn quốc, bắt đầu từ 7h đến 19h. Cử tri bỏ phiếu trực tiếp.
– Kiểm phiếu: ngay sau khi bỏ phiếu kết thúc, Tổ bầu cử kiểm phiếu ngay tại phòng bỏ phiếu.
Biên bản kết quả kiểm phiếu được gửi tới UB bầu cử hoặc Hội đồng bầu cử (đối với bầu cử Đại
biểu Quốc hội và đại biểu HĐND cấp tính) từ 5 đến 7 ngày sau ngày bầu cử
– Xác định người trúng cử và công bố kết quả bầu cử: người trúng cử dựa trên nguyên tắc 2 điều
kiện đủ: 1. có số phiếu bầu đạt quá nửa tổng số phiếu hợp lệ. 2. Được nhiều phiếu hơn. Trường
hợp nhiều người bằng nhau: người nhiều tuổi hơn trúng cử. Nếu có khiếu nại, tố cáo, UB bầu cử
giải quyết. Lập biên bản tổng kết bầu cử trong cả nước (HĐBC), địa phương (UBBC). Căn cứ vào
biên bản tổng kết, công bố kết quả bầu cử từ 5 tới 15 ngày.
– Tổng kết cuộc bầu cử: thực hiện ngay sau khi công bố kết quả bầu cử. Gồm 3 nội dung: 1. đánh giá quá trình BC.
2. rút ra kinh nghiệm cho lần tổ chức sau/ 3. đề xuất, kiến nghị về việc tổ chức BC với UBTVQH,
HĐBC,…. UBBC gửi tổng kết tới Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQ cùng cấp hoặc cấp trên trực tiếp.
Câu 69. Mặt trân tổ quốc Việt Nam có vai trò gì trong việc bầu cử hiện nay?
(MTTQ Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của các tổ chức chính trị, các
tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã
hội, các dân tộc, các tôn giáo và người Việt Nam định cư ở nước ngoài)
Điều 8 luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định 5 nhiệm vụ của MTTQ tong bầu cử: Trong phạm
vi quyền hạn của mình, theo quy định của pháp luật về bầu cử,MTTQ:
– Tập trung hiệp thương, lựa chọn, giới thiệu những người ứng cử đại biểu QH, đại biểu HĐND:
theo điều 36 luật Bầu cử HĐND, UBMTTQ Việt Nam là cơ quan tổ chức Hội nghị Hiệp thương (3 lần)
– Tham gia các tổ chức phụ trách bầu cử
– Phối hợp với các tổ chức hữu quan tổ chức hội nghị nơi cư trú, các cuộc tiếp xúc cử tri với người
ứng cử: điều 46 luật Bầu cử HĐND quy định: Việc gặp gỡ, tiếp xúc cử tri do Ban thường trực UBTVMTTQVN tổ chức.
– Tham gia tuyên truyền vận động cử tri thực hiện pháp luật về bầu cử
– Tham gia giám sát việc bầu cử đại biểu quốc hội, HĐND (về 5 mặt: 1. về việc thành lập và hoạt
động của các cơ quan bầu cử. 2. về việc giới thiệu người ra ứng cử HĐND và thủ tục làm hồ sơ
ứng cử, giám sát việc lấy ý kiến cử tri. 3. về danh sách cử tri, tư cách cử tri. 4. về vận động bầu cử,
quá trình tiếp xúc cử tri. 5. trình tự bầu cử). Nếu có vấn đề, MTTQ kiến nghị lên cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền chứ không tự giải quyết các vấn đề ngoài quyền hạn
Câu 72. Theo Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015.
phiếu bầu gạch xóa hết tên những người ứng cử có được coi là phiếu bầu hợp lệ không?
Không. Có 5 trường hợp phiếu không hợp lệ:
– Phiếu không theo mẫu quy định do Tổ bầu cử phát
– Phiếu không có dấu của tổ bầu cử
– Phiếu để số người được bầu quá số đại biểu mà đơn vị bầu cử được bầu. (bằng hoặc ít hơn là hợp lệ)
– Phiếu gạch, xóa hết họ, tên những người ứng cử (trường hợp này)
– Phiếu ghi tên người ngoài danh sách những người ứng cử; phiếu có viết thêm, phiếu gạch vào
khoảng cách giữa họ và tên hai ứng cử viên; phiếu khoanh tròn họ và tên ứng cử viên.
Câu 73: Chế độ kinh tế theo các Hiến pháp 1980, 1992 và 2013 có gì khác nhau?
* Hiến pháp 1980: Nền kinh tế chủ yếu có hai thành phần: kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể,
với hai hình thức sở hữu tương ứng là sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Thực hiện một chế độ
quản lý kinh tế theo kế hoạch tập trung thống nhất kết hợp quản lý theo ngành, theo địa phương và
vùng lãnh thổ. Chính những quan niệm chủ quan về chế độ kinh tế như vậy đã góp phần không
nhỏ tạo nên sự khủng hoảng kinh tế – xã hội những năm cuối cùng của thế kỷ 20, buộc Việt Nam
phải có một công cuộc đổi mới.
* Hiến pháp 1992: chế độ kinh tế được quy định là kinh tế nhiều thành phần theo định hướng
XHCN. Nhận thức mới này rút ra từ bài học của những sai lầm, nóng vội, duy ý chí trong quá khứ.
Hiến pháp đã quy định những nội dung mới về chế độ kinh tế như chính sách kinh tế, hình thức sở
hữu, chế độ lao động sản xuất, phân phối và tiêu dùng và chế độ quản lý kinh tế. Cái quan trọng
nhất của chế độ kinh tế là quy định sở hữu tư nhân được tồn tại và được Hiến pháp bảo đảm.
* Hiến pháp 2013: tiếp tục kế thừa Hiến pháp năm 1992. đồng thời làm rõ hơn tính chất, mô hình
kinh tế, vai trò quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, việc quản
lý và sử dụng đất đai, và thể chế hóa quan điểm phát triển kinh tế phải kết hợp chặt chẽ, hài hòa
với phát triển văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường. 1980 1992 2013 Chương III (gộp với Vị trí Chương II Chương II
chương Văn hóa, giáo dục, khoa học và môi trường) Số điều 22 15 7
NN xây dựng nền KT độc Nền KT phổ biến là NN phát triển nền KT
lập, tự chủ, phát huy nội
sản xuất nhỏ tiến thẳng hàng hóa nhiều thành
lực, hội nhập QT, kết hợp lên CNXH, bỏ qua gđ QĐ về nền phần theo cơ chế thị văn hóa, môi trường,.. kinh tế phát triển TBCN, xây trường có sự quản lý dựng 1 XH có KT của Nhà nước, theo công-nông nghiệp hiện
Nền KT thị trường định định hướng XHCN đại hướng XHCN Thành 2: KT quốc doanh Nhiều thành phần (6)
Nhiều thành phần KT. Các phần kinh thuộc sở hữu toàn dân với các hình thức tổ
thành phần KT đều là bọ và KT hợp tác xã thuộc chức sản xuất, kinh
phận cấu thành quan trọng tế
sở hữu tập thể của nd doanh đa dạng dựa trên của nền KT quốc dân. lao động chế độ sở hữu Ngoại Nhà nước thống nhất thương, quản lý và mở rộng hoạt động
hoạt động kinh tế đối
Hội nhập, hợp tác quốc tế Nhà nước độc quyền kinh tế với ngoại, khuyến khích tổ được đẩy mạnh nước chức, cá nhân ngoài ngoài nước đầu tư Ưu tiên giữa các KT quốc doanh giữ vai KT quốc doanh được Các thành phần kinh tế trò chủ đạo củng cố và phát triển bình đẳng TP KT Đồng Việt Nam Quy định về tiền tệ, Chưa nêu Chưa nêu ngân sách Ngân sách TW, ĐP
Câu 74: Quy định về sở hữu theo các Hiến pháp năm 1980, 1992. 2013 có gì khác nhau? Chế độ 1980 1992 2013 sở hữu
3 hình thức sở hữu: tập Số hình
2 hình thức sở hữu: Sở hữu toàn dân và
thể, toàn dân (2 cái này
Ghi: nhiều hình thức sở hữu thức sở sở hữu tập thể chủ đạo) và tư nhân
(không nêu tên cụ thể nữa) hữu (bước đột phá)
Được quy định là của Nhà nước – Đất đai
Là tài nguyên đặc biệt của Như 1980 thuộc sở hữu toàn dân quốc gia Tài sản hợp pháp của công dân, tổ chức không bị quốc hữu hóa
Quốc hữu hóa không bồi thường với tài Quốc hữu
sản của địa chủ phong kiến và tư sản Không ghi hóa mại bản Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài không bị quốc hữu hóa
Câu 75: Quy định về các thành phần kinh tế theo các Hiến pháp năm 1980, 1992, 2013 có gì khác nhau? (2 hàng in xanh ở câu 73)
Câu 76: Kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế VN nghĩa là như thế nào?
Kinh tế Nhà nước đóng vai trò chủ đạo không phải là chiếm tỉ trọng cao nhất về GDP:
Thứ nhất, KTNN phải đóng vai trò hàng đầu trong việc khắc phục, hạn chế những khuyết tật của cơ chế thị trường
Thứ hai, KTNN độc quyền trong những lĩnh vực có quan hệ trực tiếp đến an ninh quốc gia và hoạt
động bên cạnh các thành phần kinh tế khác trong những ngành kinh tế quan trọng của nền kinh tế
quốc dân như ngân hàng, vận tải đường không … Tuy vậy ở đây cần lưu ý rằng, phạm vi độc
quyền của KTNN càng rộng bao nhiêu thì tác động tích cực của cạnh tranh càng bị thu hẹp bấy nhiêu .
Thứ ba, KTNN định hướng, hướng dẫn hoạt động của các thành phần kinh tế khác, để mọi thành
phần kinh tế hoạt động theo mục tiêu định sẵn của Nhà nứơc thông qua hai cách thức được thực hiện đồng thời là:
– Quy hoạch, chiến lược phát triển ngành, vùng, sản phẩm của bản thân kinh tế Nhà nước cũng
như của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Trên cơ sở đó, các thành phần kinh tế khác có thêm luận cứ
để xây dựng chiến lược kinh doanh của mình.
– Cung cấp cơ sở hạ tầng và những dịch vụ công cộng với chất lượng cao, giá cả rẻ cho các thành
phần kinh tế khác ở những lĩnh vực mà Nhà nước muốn khuyến khích họ đầu tư.
Thứ tư, KTNN hỗ trợ, kích thích các thành phần kinh tế khác phát triển. Có thể hiểu sự hỗ trợ,
kích thích của KTNN đối với các thành phần kinh tế khác bao gồm:
– Ưu đãi về vay vốn, lãi suất, thuế, tiền thuê đất cho hoạt động của các thành phần kinh tế.
– Tìm kiếm và mở rộng thị trường, bao gồm cả thị trường đầu vào lẫn thị trường đầu ra cho các thành phần kinh tế.
– Trợ giá hàng xuất khẩu cho các thành phần kinh tế khác khi cần thiết.
– Hỗ trợ, khuyến khích các thành phần kinh tế đổi mới công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao năng lực cạnh tranh.
– Duy trì và kích thích cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
Tóm lại, vai trò chủ đạo của KTNN trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa
được thực hiện thông qua bao gồm cả ở hệ thống cơ chế, chính sách vĩ mô như: chính sách tài
chính – tiền tệ, đất đai … và cả ở hoạt động của các Doanh nghiệp Nhà nước để giải phóng mọi
năng lực của nền kinh tế; thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường và đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế – xã hội bền vững .
Câu 77: Chế định sở hữu đất đai qua các bản hiến pháp 1980, 1992, 2013
* Hiến pháp 1980: xóa bỏ quyền sở hữu tư nhân, thiết lập và củng cố chế độ sở hữu XHCN và tư
liệu sản xuất nhằm thực hiện nền kinh tế chủ yếu có 2 thành phần kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu
toàn dân và kinh tế hợp tác xã thuộc sở hữu tập thể.
Hiến pháp quy định cá nhân, hộ gia đình không có quyền sở hữu về đất đai nhưng có quyền sử
dụng khai thác đất đai, có quyền chuyển nhượng tài sản trên đất. Nếu trên đất không có tài sản thì
không có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, kể cả việc thừa kế quyền sử dụng đất. Trường
hợp người được giao đất chết thì quyền sử dụng đất được chuyển cho người đang trực tiếp sử dụng
cùng người đã chết tiếp tục sử dụng. Thời kỳ này, Nhà nước giao đất cho hợp tác xã và các tập
đoàn sản xuất, cho nên cá nhân, hộ gia đình không có đất để canh tác, vì vậy các giao lưu dân sự về đất đai bị cấm.
* Hiến pháp 1992: Điều 15 Hiến pháp 1992 quy định: “Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình
thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở
hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng”
Nhà nước đã cho phép cá nhân, hộ gia đình thực hiện các quyền khai thác, sử dụng, chuyển
nhượng, cho thuê, đổi, thừa kế quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất được Nhà nước thừa nhận là
hàng hoá có giá trị kinh tế đặc biệt quan trọng của cá nhân, hộ gia đình và các chủ thể khác.
* Hiến pháp năm 2013: Thể hiện sự ghi nhận, tôn trọng sự đa dạng hình thức sở hữu, bảo hộ
quyền sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, các quyền về tài sản và sở hữu trí tuệ. Tiếp tục kế thừa
Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản
do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản lý“. (Điều 53)
Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “1. Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan
trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật” (khoản 1 Điều 54), đồng thời, Hiến pháp
năm 2013 đã bổ sung quy định: “quyền sử dụng đất được Nhà nước bảo hộ” (khoản 2 Điều 54)
điều đó thể hiện rõ quan điểm nhất quán của Nhà nước là bảo vệ quyền sử dụng đất của công dân
vừa tạo cơ sở pháp lý vững chắc để phòng chống và xử lý nghiêm minh các trường hợp sai phạm
trong việc thực hiện pháp luật về đất đai.
Khoản 3 Điều 54 Hiến pháp năm 2013 quy định: “3. Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân
đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát
triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và
được bồi thường theo quy định của pháp luật” với mục đích là ngăn ngừa tình trạng thu hồi đất
một cách tràn lan, tùy tiện trong các dự án phát triển kinh tế, xã hội gây bức xúc trong nhân dân,
làm phát sinh khiếu nại, tố cáo kéo dài, phức tạp và gây bất ổn trong xã hội tại các địa phương hiện nay.
Câu 78: Các quyền về văn hoá của công dân qua các bản hiến pháp 1980, 1992, 2013
* Hiến pháp 1980: Các quyền về văn hoá của công dân trong hiến pháp 1980 đã giữ nguyên năm
quyền mà hiến pháp 1959 đã quy định đó là quyền nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, sáng tác văn
học. nghệ thuật và tham gia các hoạt động văn hoá khác cùng với đó Nhà nước vẫn khuyến khích
và giúp đỡ công dân theo đuổi sự nghiệp khoa học- kinh tế, văn học- nghệ thuật (điều 72). Nhưng
khác với hiến pháp 1959, hiến pháp 1980 không quy định công dân thực hiện các quyền về văn
hoá một cách “tự do”. Việc ghi nhận này sẽ hạn chế các tư tưởng, loại hình văn hoá, mục đích
nghiên cứu khoa học – kĩ thuật trái pháp luật, chống phá Nhà nước Việt Nam, đảm bảo độc lập
chủ quyền của dân tộc và sự phát triển ổn định của xã hội, “nhằm phục vụ đời sống, phục vụ công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc, bồi dưỡng, phát huy sở trường và năng khiếu
cá nhân” (điều 72). Việc hiến pháp xác định rõ mục đích của các quyền về văn hoá sẽ góp phần
định hướng cho công dân theo đuổi sự nghiệp văn học- nghệ thuật, khoa học- kinh tế tiến bộ, đúng
pháp luật và đóng góp mang lại lợi ích cho Tổ Quốc. Ngoài ra tại điều 72 của hiến pháp 1980 còn
bổ sung một quy định mới: “Quyền lợi của tác giả và người sáng chế, phát minh được đảm bảo“.
Hiến pháp 1980 tiếp tục xác định quyền học tập của công dân thông qua điều 60: “Học tập là
quyền và nghĩa vụ của công dân. Nhà nước thực hiện từng bước chế độ giáo dục phổ thông bắt
buộc, thực hiện chế độ học không phải trả tiền và chính sách cấp học bổng, tạo điều kiện thuận
lợi cho công dân học tập“. Ngoài ra, Nhà nước đã xác lập chế độ bao cấp về học tập bằng việc quy
định “tiến hành tưng bước chế độ giáo dục phổ thông bắt buộc” . và đề ra những quy định mới để
khuyến khích công dân học tập: “tiến hành chế độ học không trả tiền và chính sách cấp học bổng“.
* Hiến pháp 1992: Kế thừa Hiến pháp năm 1980
* Hiến pháp 2013: Về văn hóa, Hiến pháp quy định mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận
các giá trị văn hóa, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa (Ðiều 41); đồng
thời, tiếp tục khẳng định Nhà nước và xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phát triển văn học,
nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần đa dạng và lành mạnh của nhân dân; phát triển các
phương tiện thông tin đại chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của nhân dân, phục vụ sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tạo môi trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh
phúc; xây dựng con người Việt Nam có sức khỏe, văn hóa, giàu lòng yêu nước, có tinh thần đoàn
kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân (Ðiều 60). Về giáo dục, Hiến pháp quy định công dân
có quyền và nghĩa vụ học tập (Ðiều 39) và tiếp tục khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; đồng thời quy
định trách nhiệm của Nhà nước trong việc ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho
giáo dục; chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước không thu
học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp;
thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý; ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử
dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được học văn hóa và học nghề (Ðiều 61).
Câu 79: Chế định bảo vệ Tổ quốc qua các bản hiến pháp 1980, 1992, 2013
* Hiến pháp năm 1992: Chế định bảo vệ Tổ quốc được quy định tại Chương IV, bao gồm 5 điều.
Về cơ bản, nội dung của Chương này giống như Hiến pháp năm 1980 là xác định đường lối quốc
phòng toàn dân. Tuy nhiên, so với bản Hiến pháp trước, chương quy định về bảo vệ Tổ quốc của
Hiến pháp năm 1992 có số lượng Điều luật tăng lên (02 điều), ngoài ra còn quy định bổ sung thêm
về nhiệm vụ xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại,
dựa vào dân và làm nòng cốt cho phong trào nhân dân để bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội (Điều 47)…
Ngoài những quy định trên, Hiến pháp năm 1992 còn có một số điều quy định các nội dung về bảo
vệ Tổ quốc, như Điều 13 quy định Tổ quốc Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm, mọi hành
vi xâm phạm chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc đều bị nghiêm trị theo pháp luật; Điều 77:
Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng, quyền cao quý của công dân, công dân phải làm nghĩa vụ
quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân…
Những quy định trên của Hiến pháp năm 1992 là căn cứ pháp lý để Nhà nước ban hành Luật, Pháp
lệnh, Nghị định, Thông tư… tạo thành hành lang pháp lý điều chỉnh các mối quan hệ xã hội trong
lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
* Hiến pháp 2013: Hiến pháp dành cả Chương IV (từ Điều 64 đến Điều 68) hiến định các vấn đề
bảo vệ Tổ quốc (BVTQ) trong tình hình mới. Trong đó khẳng định: Nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm: đất liền, biển,
đảo, vùng biển và vùng trời. Mọi hành vi chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ, chống lại sự nghiệp xây dựng và BVTQ Việt Nam XHCN đều bị nghiêm trị. Đồng thời,
Hiến pháp xác định nhiệm vụ BVTQ là sự nghiệp của toàn dân, trong đó lực lượng vũ trang
(LLVT) nhân dân giữ vai trò nòng cốt. Vì thế, Nhà nước cần phải củng cố và tăng cường nền quốc
phòng toàn dân và an ninh nhân dân mà nòng cốt là LLVT nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp
của đất nước để bảo vệ vững chắc Tổ quốc, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới.
Trong đó, quy định rõ: các cơ quan, tổ chức, công dân phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ QP,AN.
Hiến pháp xác định rõ LLVT nhân dân Việt Nam, gồm: Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và
Dân quân tự vệ. Lực lượng này phải tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và
Nhà nước; có nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc;
an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ
XHCN; cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế. Nhà nước xây dựng Quân
đội nhân dân và Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại (trong đó,
Quân đội nhân dân có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên hùng hậu), lực
lượng dân quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ QP,AN.
Đồng thời, tăng cường phổ biến kiến thức về QP,AN cho toàn dân để nâng cao ý thức, trách nhiệm
BVTQ của nhân dân. Xây dựng, phát triển đồng bộ ngành công nghiệp quốc phòng, an ninh bảo
đảm vũ khí, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại cho LLVT nhân dân,… tăng cường khả năng BVTQ.
Câu 83: Quyền lập hiến và lập pháp của Quốc hội trong Hiến pháp 2013:
– Khoản 1 điều 70: Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật;
– Khoản 10 điều 70: Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với HP, luật, nghị quyết của Quốc hội.
=> Khác với Hiến pháp trước đây: Quốc hội không còn là cơ quan “duy nhất” lập pháp, thừa nhận
sự tham gia của Chính phủ trong vấn đề này.
– Khoản 1 điều 120: … ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị làm Hiến
pháp, sửa đổi Hiến pháp. Quốc hội quyết định việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít
nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội tán thành.
– Khoản 4 điều 120 (mới): Hiến pháp được thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu
quyết tán thành. Việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp do Quốc hội quyết định
=> Quy định này nhằm thể chế hóa chủ trương của Ðảng về phát huy dân chủ XHCN; QH với vị
trí là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước
CHXHCN Việt Nam được trao thẩm quyền quyết định việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp phù hợp
với điều kiện, tình hình thực tiễn cụ thể của đất nước.
Câu 84: Quốc hội thực hiện chức năng giám sát với những cơ quan:
– Điều 69: Quốc hội thực hiện quyền … giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước. (trong
Hiến pháp trước đây là giám sát đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước ).
– Khoản 2 điều 70: Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết
của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước; Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán
Nhà nước và các cơ quan khác do Quốc hội thành lập.
=> Phạm vi giám sát của Quốc hội là ở những cơ quan cấp cao, do Quốc hội thành lập và chịu
trách nhiệm với Quốc hội. Phạm vi giám sát này phù hợp với tính “tối cao” của Quốc hội; đồng
thời phù hợp với thực tiễn lịch sử là Quốc hội hầu như không bao giờ thực hiện phạm vi giám sát
các cơ quan cấp tỉnh trở xuống.
Câu 86: Quốc hội bầu ra những chức danh nào trong bộ máy Nhà nước?
1. Chủ tịch QH, các Phó Chủ tịch QH và các Ủy viên Ủy ban thường vụ QH trong số các đại biểu
QH theo danh sách đề cử chức vụ từng người của Ủy ban thường vụ QH. Tại kỳ họp thứ nhất,
Quốc hội bầu Chủ tịch QH, Phó Chủ tịch QH, Ủy viên Ủy ban thường vụ QH theo đề nghị của Ủy
ban thường vụ Quốc hội khóa trước.
2. Quốc hội bầu Chủ tịch nước trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ
Quốc hội. Quốc hội bầu Phó Chủ tịch nước trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước.
3. Quốc hội bầu Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội trong số các đại biểu
Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
4. Quốc hội bầu Thủ tướng Chính phủ trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước.
5. Quốc hội bầu Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
theo đề nghị của Chủ tịch nước.
6. Quốc hội bầu Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Tổng thư ký
Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
7. Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định danh sách những người ứng cử để bầu
vào chức danh quy định tại Điều này trong trường hợp đại biểu Quốc hội ứng cử hoặc giới thiệu thêm người ứng cử.
Câu 87: “Lấy phiếu tín nhiệm” và “Bỏ phiếu tín nhiệm”: 1. Giải thích:
– Lấy phiếu tín nhiệm là việc Quốc hội, Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát, đánh giá
mức độ tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn
để làm cơ sở cho việc xem xét đánh giá cán bộ.
– Bỏ phiếu tín nhiệm là việc Quốc hội, Hội đồng nhân dân thể hiện sự tín nhiệm hoặc không tín
nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn để làm cơ
sở cho việc miễn nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm người không được Quốc hội, Hội
đồng nhân dân tín nhiệm.
2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
a. * Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau:
– Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước;
– Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội
đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội;
– Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ;
– Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước.
* Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau:
– Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy viên Thường trực Hội đồng
nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân;
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân.
b. * Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn
trong các trường hợp sau đây:
– Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị;
– Có kiến nghị của ít nhất hai mươi phần trăm tổng số đại biểu Quốc hội;
– Có kiến nghị của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội
– Người được lấy phiếu tín nhiệm mà có từ hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội trở lên đánh giá tín nhiệm thấp.
* Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ
chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu trong các trường hợp sau đây:
– Có kiến nghị của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân;
– Có kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp;
– Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân trở lên
đánh giá “tín nhiệm thấp”. 3. Quy trình: Lấy phiếu tín nhiệm Bỏ phiếu tín nhiệm Tại Quốc
1. Người được lấy phiếu tín nhiệm có báo cáo bằng 1. UBTVQH hội trình hội
văn bản gửi đến UBTVQH chậm nhất là 30 ngày
Quốc hội bỏ phiếu tín (LPTN)
trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội.
nhiệm đối với người giữ
2. UBTVQH gửi báo cáo của người được lấy phiếu
chức vụ do Quốc hội bầu
tín nhiệm và tổng hợp ý kiến của cử tri liên quan đến
hoặc phê chuẩn tại kỳ họp
người được lấy phiếu tín nhiệm của Ủy ban trung Quốc hội.
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (nếu có) đến đại
biểu Quốc hội chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai
2. Người được đưa ra bỏ mạc kỳ họp QH.
phiếu tín nhiệm có quyền
3. Việc làm rõ vấn đề liên quan đến người được lấy
trình bày ý kiến của mình
phiếu tín nhiệm chậm nhất là 15 ngày trước ngày trước QH.
khai mạc kỳ họp tổ chức lấy phiếu tín nhiệm, đại
3. Quốc hội thảo luận tại hoặc đối
biểu Quốc hội có quyền đề nghị Ủy ban thường vụ
Đoàn đại biểu Quốc hội. với
Quốc hội yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác minh người
và trả lời bằng văn bản. 4. UBTVQH báo cáo giữ chức
trước QH kết quả thảo vụ do
4. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày tiến hành lấy
luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội
phiếu tín nhiệm, đại biểu Quốc hội có thể gửi văn Quốc hội. bầu hoặc
bản đến UBTVQH và người được lấy phiếu tín
5. Quốc hội thành lập Ban phê
nhiệm để yêu cầu làm rõ nội dung thuộc căn cứ đánh chuẩn giá mức độ tín nhiệm. kiểm phiếu. (BPTN)
5. Tại kỳ họp, Ủy ban thường vụ Quốc hội trình
6. Quốc hội bỏ phiếu tín
Quốc hội quyết định danh sách những người được
nhiệm bằng cách bỏ phiếu lấy phiếu tín nhiệm. kín, các mức độ: tín nhiệm, ko tín nhiệm.
6. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu.
7. Công bố kết quả kiểm
7. QH lấy phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín, phiếu.
các mức độ: tín nhiệm cao, tín nhiệm, tín nhiệm thấp. 8. QH xem xét, thông qua
8. Công bố kết quả kiểm phiếu.
Nghị quyết xác nhận kết
9. QH xem xét, thông qua Nghị quyết xác nhận kết
quả bỏ phiếu tín nhiệm
quả lấy phiếu tín nhiệm Tại hội
1. Người được lấy phiếu tín nhiệm có báo cáo bằng
1. Thường trực Hội đồng đồng
văn bản gửi đến Thường trực HDND chậm nhất là 30
nhân dân trình Hội đồng nhân dân
ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND nhân dân bỏ phiếu tín (LPTN)
nhiệm đối với người giữ hoặc đối
chức vụ do Hội đồng nhân với
2. Thường trực Hội đồng nhân dân gửi báo cáo của
dân bầu tại kỳ họp Hội người
người được lấy phiếu tín nhiệm và báo cáo tập hợp, đồng nhân dân. giữ chức
tổng hợp ý kiến của cử tri liên quan đến người được
lấy phiếu tín nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc vụ do
cùng cấp (nếu có) đến đại biểu HDND chậm nhất là
2. Người được đưa ra bỏ HDND bầu
20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HDND.
phiếu tín nhiệm có quyền (BPTN)
trình bày ý kiến của mình
3. Cần làm rõ vấn đề liên quan đến người được lấy
trước Hội đồng nhân dân.
phiếu tín nhiệm, chậm nhất là 15 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp tổ chức lấy phiếu tín nhiệm, đại 3. HDND thảo luận và
biểu Hội đồng nhân dân có quyền đề nghị Thường
thành lập Ban kiểm phiếu.
trực Hội đồng nhân dân yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền xác minh và trả lời bằng văn bản. 5. HDND bỏ phiếu tín
nhiệm bằng cách bỏ phiếu
4. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ kín, các mức độ: tín
họp, đại biểu HDND có thể gửi văn bản đến Thường nhiệm, ko tín nhiệm.
trực HDND và người được lấy phiếu tín nhiệm để
yêu cầu người được lấy phiếu tín nhiệm làm rõ
những nội dung thuộc căn cứ đánh giá tín nhiệm.
5. Tại kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân trình
Hội đồng nhân dân quyết định danh sách những
người được lấy phiếu tín nhiệm. 6. Ban kiểm phiếu công bố kết quả
6. HĐND thành lập Ban kiểm phiếu.
7. Hội đồng nhân dân xem
7. Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm bằng cách
xét, thông qua Nghị quyết
bỏ phiếu kín. Trên phiếu ghi rõ họ tên, chức vụ của
xác nhận kết quả bỏ phiếu
người được lấy phiếu tín nhiệm, các mức độ: “tín tín nhiệm.
nhiệm cao”, “tín nhiệm”, “tín nhiệm thấp”.
8. Ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu.
9. HDND xem xét, thông qua Nghị quyết xác nhận
kết quả lấy phiếu tín nhiệm.
Câu 90: Mô hình nghị viện/QH 2 viện có những ưu thế, hạn chế gì so với mô hình 1 viện? Nghị viện 1 viện
-Kéo dài quá trình lập pháp, nhằm tránh sự
sơ sài, thiếu cẩn trọng của nghị viện khi
biểu quyết thông qua luật, bảo đảm tính khả thi của văn bản luật.
Do có sự thống nhất cao giữa các nghị sĩ trong Ngh
viện nên thời gian giành cho việc xem xét, quyết Ưu thế
– Tạo ra sự kìềm chế đối trọng ngay trong
định các dự án luật, chính sách nhanh, bảo đảm tiến
nghị viện, qua đó bảo đảm sự cân bằng giữa độ các nhánh quyền lực.
-Bảo đảm sự bình đẳng về vị thế giữa các bộ phận trong xã hội
-Không có sự cân nhắc, xem xét các dự luật đủ kỹ
càng, thấu đáo. Hậu quả là nhiều đạo luật kém chất
lượng đã được ban hành.
Quy trình ban hành quyết định phức tạp,
rườm rà, ảnh hưởng đến tiến độ và hiệu quả Hạn chế
– Thành phần và lợi ích của xã hội vô cùng đa dạng
của việc thông qua các dự án luật và các
1 viện sẽ khó lòng đại diện hết được. Người Anh chính sách đó
dùng hạ viện để đại diện cho “thứ dân”, thượng viện
cho “quý tộc”. Người Đức dùng hạ viện để đại diện
cho quốc gia, thượng viện để đại diện cho các bang
Câu 91: Vị trí pháp lí của UBTVQH theo Hiến pháp 2013:
Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội. Về thực chất, trong thời gian
Quốc hội không họp, Ủy ban Thường vụ Quốc hội chính là cơ cấu có sức mạnh và quyền điều
hành cũng như quyết định các vấn đề, chính sách của cả Quốc hội-một quyền hành rất lớn, có thể
gọi là một quyền năng thực thụ Câu 92: UBTVQH gồm:
Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên. Số thành viên Ủy ban thường vụ
Quốc hội do Quốc hội quyết định. Thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ.
Câu 93: Một bộ trưởng có thể thể đồng thời là Ủy viên UBTVQH không?
Một bộ trưởng không thể đồng thời là Ủy viên UBTVQH. Điều 73 khoản 3 Hiến pháp 2013:
“Thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ.”
Câu 96: Chức năng của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban chuyên môn theo Hiến pháp năm 2013.
– Tiếp tục giữ quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng dân tộc như Hiến pháp năm 1992;
thay quy định Chính phủ tham khảo ý kiến của Hội đồng dân tộc trước khi ban hành các quyết
định về chính sách dân tộc bằng quy định Chính phải lấy ý kiến của Hội đồng dân tộc khi ban
hành quy định thực hiện chính sách dân tộc.
– Tiếp tục quy định thẩm quyền thẩm tra, giám sát, kiến nghị của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội như Hiến pháp năm 1992; bỏ quy định về trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ý
k iến về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
– Tiếp tục kế thừa và bổ sung thẩm quyền yêu cầu thành viên Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao báo cáo, giải trình, cung cấp tài liệu cho
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội; bổ sung chức danh Tổng Kiểm toán Nhà nước và thay
chủ thể “viên chức Nhà nước hữu quan” bằng “cá nhân hữu quan” có trách nhiệm báo cáo, giải
trình, cung cấp tài liệu cho Hội đồng, Ủy ban (khoản 1 Điều 77).
Câu 99. Quy định về nhiệm kỳ của Quốc hội có thay đổi như thế nào qua các bản Hiến pháp Việt Nam? * Hiến pháp 1946 Điều thứ 24
Nghị viện nhân dân do công dân Việt Nam bầu ra. Ba năm bầu một lần. Cứ 5 vạn dân thì có một nghị viên.
Số nghị viên của những đô thị lớn và những địa phương có quốc dân thiểu số sẽ do luật định. Điều thứ 35
Hai tháng trước khi Nghị viện nhân dân hết hạn, Ban thường vụ tuyên bố cuộc bầu cử lại. Cuộc
bầu cử mới phải làm xong trong hai tháng trước ngày Nghị viện hết hạn.
Khi Nghị viện nhân dân tự giải tán, Ban thường vụ tuyên bố ngay cuộc bầu cử lại. Cuộc bầu cử
mới làm xong trong hai tháng sau ngày Nghị viện tự giải tán.
Chậm nhất là một tháng sau cuộc bầu cử, Ban thường vụ phải họp Nghị viện nhân dân mới.
Trong khi có chiến tranh mà Nghị viện hết hạn thì Nghị viện hoặc Ban thường vụ có quyền gia
hạn thêm một thời gian không nhất định. Nhưng chậm nhất là sáu tháng sau chiến tranh kết liễu thì
phải bầu lại Nghị viện. * Hiến pháp 1959
Nhiệm kỳ của mỗi khoá Quốc hội là bốn năm.
Hai tháng trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ thì phải bầu xong Quốc hội mới.
Thể lệ bầu cử và số đại biểu Quốc hội do luật định.
Trong trường hợp xảy ra chiến tranh hoặc các trường hợp bất thường khác, Quốc hội có thể quyết
định kéo dài nhiệm kỳ của mình và những biện pháp cần thiết để bảo đảm sự hoạt động của Quốc
hội và của đại biểu Quốc hội. Hiến pháp 1980
Nhiệm kỳ của mỗi khoá Quốc hội là năm năm.
Hai tháng trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, phải bầu xong Quốc hội khoá mới. Thể lệ bầu cử và
số đại biểu Quốc hội do luật định.
Trong trường hợp đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định kéo dài nhiệm kỳ của mình và quyết định
những biện pháp cần thiết bảo đảm hoạt động của Quốc hội. * Hiến pháp 1992
Nhiệm kỳ của mỗi khoá Quốc hội là năm năm.
Hai tháng trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới phải được bầu xong. Thể lệ bầu cử
và số đại biểu Quốc hội do luật định.
Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán
thành, thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình. * Hiến pháp 2013
1. Nhiệm kỳ của mỗi khoá Quốc hội là năm năm.
2. Sáu mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới phải được bầu xong.
3. Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết
tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy
ban thường vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá mười hai
tháng, trừ trường hợp cóchiến tranh.
Câu 100. Trình bày một số vấn đề cơ bản liên quan đến kỳ họp Quốc hội.
Quốc hội họp thường lệ mỗi năm hai kỳ do Uỷ ban thường vụ Quốc hội triệu tập chậm nhất là ba
mươi ngày, trước ngày khai mạc kỳ họp. Kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá Quốc hội do Uỷ ban
thường vụ Quốc hội khoá trước triệu tập chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểu
Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội khoá trước khai mạc và chủ toạ kỳ họp thứ nhất cho đến khi Quốc
hội bầu Chủ tịch Quốc hội khoá mới.
Trong trường hợp Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu
Quốc hội yêu cầu hoặc theo quyết định của mình, Ủy ban thường vụ Quốc hội triệu tập Quốc hội
họp bất thường chậm nhất là 7 ngày, trước ngày khai mạc kỳ họp.
Quốc hội họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch nước, Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, Thủ tướng chính phủ hoặc của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội,
Quốc hội quyết định họp kín.
Dự kiến chương trình làm việc của kỳ họp được gửi đến đại biểu Quốc hội cùng với quyết định
triệu tập kỳ họp. Các vấn đề trong chương trình kỳ họp Quốc hội được thảo luận và quyết định tại
các phiên họp toàn thể. Trong trường hợp cần thiết, Quốc hội quyết định thảo luận tại Hội đồng
dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, các Tổ đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội.
Thành viên Chính phủ không phải là đại biểu Quốc hội được mời dự các kỳ họp Quốc hội, có
trách nhiệm tham dự các phiên họp toàn thể của Quốc hội khi Quốc hội xem xét về những vấn đề
có liên quan đến ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách; được phát biểu ý kiến về vấn đề thuộc ngành,
lĩnh vực mà thành viên đó phụ trách theo yêu cầu của Quốc hội hoặc được Quốc hội đồng ý theo
đề nghị của thành viên đó.
Đại diện cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan
báo chí, công dân và khách quốc tế có thể được mời dự các phiên họp công khai của Quốc hội.
Câu 102. Thực trạng hiện nay Chính phủ soạn thảo hầu hết các Dự án (dự thảo) Luật có hợp lý hay không?
Hợp lý vì Hiến pháp 2013 đã sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ theo hướng
khái quát, hợp lý hơn, phù hợp với vị trí hành pháp của Chính phủ (Điều 96):
– Khẳng định vai trò hoạch định chính sách của Chính phủ, Hiến pháp quy định nhiệm vụ, quyền
hạn của Chính phủ”đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều
này…” (khoản 2 Điều 96).
– Khẳng định vai trò quản lý, điều hành vĩ mô của Chính phủ, Hiến pháp đã làm rõ hơn nhiệm vụ,
quyền hạn của Chính phủ trong việc tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật (khoản 1); thi hành
các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của nhân dân (khoản
3); bổ sung quy định trình Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
hành chính đối với đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt (khoản 4);.
– Bên cạnh quyền trình dự án luật, Hiến pháp (sửa đổi) đã bổ sung quyền ban hành văn bản pháp
luật của Chính phủ như một nhiệm vụ, quyền hạn độc lập của chức năng hành pháp tại Điều
100:”Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành văn
bản pháp luật để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó
và xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định của luật”.
– Trong mối quan hệ với Quốc hội: Hiến pháp (sửa đổi) đã bỏ quy định về thẩm quyền của Quốc
hội quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, tạo điều kiện cho Chính phủ và các chủ thể
khác chủ động, linh hoạt trong việc đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh; phân định rõ hơn phạm vi
chính sách và các vấn đề quan trọng do Quốc hội quyết định (trong một số lĩnh vực Quốc hội chỉ
quyết định các chính sách cơ bản). Chính phủ có quyền ban hành các chính sách, biện pháp cụ thể
để quản lý, điều hành; phân định rõ và phù hợp hơn nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, Chủ tịch
nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ trong việc đàm phán, ký kết, gia nhập điều ước quốc
tế… Theo đó, Chính phủ có thẩm quyền”Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà
nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt
hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn
quy định tại khoản 14 Điều 70″ (khoản 7 Điều 96).
Câu 103. Vị trí pháp lý của Chính phủ theo Hiến pháp năm 2013.
Kế thừa đồng thời bổ sung để thể hiện một cách toàn diện tính chất, vị trí, chức năng của Chính
phủ. Điều 109 Hiến pháp năm 2013: “Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của
Quốc hội”.Như vậy, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến VN, Hiến pháp chính thức khẳng định
Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng giúp xác định
cụ thể, rõ ràng, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, vai trò của Chính phủ trong điều kiện
phát triển nền kinh tế thị trường, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
Câu 104. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ theo Hiến pháp năm 2013.
Tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ hơn so với Hiến pháp 1992: “Chính phủ gồm Thủ tướng Chính
phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, số
lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết định.” (Khoản 1, điều 95). Có thể thấy, Hiến pháp
năm 2013 đã bỏ cụm từ “các thành viên khác” của Hiến pháp 1992, bổ sung quy định “cơ cấu, số
lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quy định” để trên cơ sở đó quy định trong luật về cơ cấu,
số lượng thành viên Chính phủ. Như vậy, Chính phủ mới có cơ cấu gọn nhẹ, hợp lý và thực hiện
đúng chức năng, nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Câu 105. Nêu khái niệm quyền hành pháp của Chính phủ.
Chủ thể cơ bản của quyề hành pháp là Chính phủ. Cách thức hoạt động của chính phủ góp phần
làm hành pháp thực thi có hiệu quả hơn.
Ngay từ Hiến pháp năm 1946, cơ quan thực hiện chức năng hành pháp được khẳng định tại Điều
43 là Chính phủ (gồm có Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước và Nội các. Nội các có Thủ tướng, các
bộ trưởng, thứ trưởng); đến Hiến pháp năm 1959, chức năng hành pháp của Chính phủ được thể
hiện là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất và là cơ quan hành chính cao
nhất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Theo đó, chế định Chủ tịch nước được tách ra khỏi
thành phần của Chính phủ. Quyền hạn của Hội đồng Chính phủ dành cho hành pháp (Chính phủ)
chứ không phân định cho Chủ tịch nước với tư cách là người đứng đầu Chính phủ và quyền hành
pháp như quy định trong Hiến pháp năm 1946. Trong Hiến pháp năm 1980, chế định “Hội đồng
Bộ trưởng” (đề cao vai trò của tập thể Chính phủ) được ghi nhận thay cho “Hội đồng Chính phủ”
(vai trò của Thủ tướng và tập thể) trong tương quan đề cao và tập trung quyền lực vào Quốc hội.
Chính phủ chỉ là cơ quan chấp hành và hành chính của Quốc hội. Trong Hiến pháp năm 1992, chế
định Chính phủ được quy định kết hợp chế độ tập thể lãnh đạo với đề cao vai trò cá nhân người
đứng đầu (Thủ tướng). Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà
nước cao nhất (Điều 109). Chính phủ là chủ thể chính chi phối toàn bộ hoạt động chấp hành và
điều hành của quản lý Nhà nước. Với Hiến pháp 2013, lần đầu tiên Hiến pháp chính thức khẳng
định tính chất, vị trí của Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp; nhấn mạnh và đề cao
hơn tính chất, vị trí Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Quy định rõ hơn nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong việc tổ chức
thi hành Hiến pháp và pháp luật (khoản 1). Bên cạnh quyền trình dự án luật, Hiến pháp năm 2013
đã bổ sung quyền ban hành văn bản pháp quy của Chính phủ như một nhiệm vụ, quyền hạn độc
lập để thực hiện chức năng hành pháp (Điều 100).
Câu 106: Các thẩm quyền chủ yếu của chính phủ theo hiến pháp 2013
So các Hiến pháp trước, Hiến pháp 2013 đã sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ
theo hướng khái quát, hợp lý hơn, phù hợp với vị trí hành pháp của Chính phủ (Điều 96).
– Khẳng định vai trò hoạch định chính sách của Chính phủ, Hiến pháp quy định nhiệm vụ, quyền
hạn của Chính phủ”đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều
này…” (khoản 2 Điều 96).
– Khẳng định vai trò quản lý, điều hành vĩ mô của Chính phủ, Hiến pháp đã làm rõ hơn nhiệm vụ,
quyền hạn của Chính phủ trong việc tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật (khoản 1); thi hành
các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của nhân dân (khoản
3); bổ sung quy định trình Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
hành chính đối với đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt (khoản 4);.
– Bên cạnh quyền trình dự án luật, Hiến pháp (sửa đổi) đã bổ sung quyền ban hành văn bản pháp
luật của Chính phủ như một nhiệm vụ, quyền hạn độc lập của chức năng hành pháp tại Điều
100:”Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành văn
bản pháp luật để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó
và xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định của luật”.
– Trong mối quan hệ với Quốc hội: Hiến pháp (sửa đổi) đã bỏ quy định về thẩm quyền của Quốc
hội quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, tạo điều kiện cho Chính phủ và các chủ thể
khác chủ động, linh hoạt trong việc đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh; phân định rõ hơn phạm vi
chính sách và các vấn đề quan trọng do Quốc hội quyết định (trong một số lĩnh vực Quốc hội chỉ
quyết định các chính sách cơ bản). Chính phủ có quyền ban hành các chính sách, biện pháp cụ thể
để quản lý, điều hành; phân định rõ và phù hợp hơn nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, Chủ tịch
nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ trong việc đàm phán, ký kết, gia nhập điều ước quốc
tế… Theo đó, Chính phủ có thẩm quyền”Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà
nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt
hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn
quy định tại khoản 14 Điều 70″ (khoản 7 Điều 96).
Câu 107: Thủ tướng chính phủ có nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội không?
Thủ tướng chính phủ là một đại biểu Quốc hội, bởi vì Thủ tướng là do Quốc hội bầu ra theo đề
nghị của Chủ tịch nước trong số các đại biểu Quốc hội. Chính phủ là cơ quan hành pháp chịu sự
giám sát của Quốc hội, do đó Thủ tướng là đại biểu Quốc hội sẽ dễ dàng điều hành, nắm bắt chỉ
đạo của Quốc hội cũng như chịu trách nhiệm trước Quốc hội. Mặt khác, đại biểu Quốc hội là do
nhân dân bầu ra, Thủ tướng là đại biểu Quốc hội cũng có nghĩa là do nhân dân bầu, thể hiện
đường lối Nhà nước của dân, do dân và vì dân của Đảng cộng sản.
Câu 108: Thẩm quyền của Thủ tướng theo hiến pháp 2013
Hiến pháp năm 2013 đã kế thừa quy định Hiến pháp năm 1992, đồng thời khẳng định rõ hơn vai
trò, trách nhiệm của Thủ tướng với tư cách là người đứng đầu Chính phủ, đồng thời là một thiết
chế độc lập có quyền hạn và nhiệm vụ riêng và đứng đầu hệ thống hành chính Nhà nước.
Hiến pháp sắp xếp, cơ cấu lại nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ một cách khoa học
và hợp lý hơn, bảo đảm tương thích với nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ.
Hiến pháp đã phân biệt và quy định rõ 2 loại nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng: nhiệm vụ,
quyền hạn với tư cách là người đứng đầu Chính phủ và nhiệm vụ, quyền hạn với tư cách là một
thiết chế độc lập tương đối.
Điều này được thể hiện rõ nét khi chúng ta so sánh một số nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng
Chính phủ trong hai bản Hiến pháp. Cụ thể:
– Hiến pháp đã làm rõ hơn thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ trong việc lãnh đạo, điều hành
Chính phủ và hệ thống hành chính Nhà nước.
Đ114 Hiến pháp năm 1992: “1- Lãnh đạo công tác của Chính phủ, các thành viên Chính phủ, Uỷ
ban nhân dân các cấp; chủ toạ các phiên họp của Chính phủ;“
Quy định trên được sửa đổi, bổ sung lại tại Điều 98 Hiến pháp năm 2013:
“1. Lãnh đạo công tác của Chính phủ; lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp luật;
2. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính Nhà nước từ trung ương
đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của nền hành chính quốc gia;”
– Hiến pháp đã bổ sung thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ trong việc “quyết định và chỉ đạo
việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính
phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; ” (khoản 5 Điều 98).
– Hiến pháp quy định đầy đủ hơn nhiệm vụ báo cáo công tác của Thủ tướng Chính phủ.
Theo Khoản 6 Điều 114 Hiến pháp năm 1992, Thủ tướng Chính phủ phải “Thực hiện chế độ báo
cáo trước nhân dân qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng mà Chính phủ phải giải quyết”.
Khoản 6 Điều 98 Hiến pháp năm 2013 sửa lại là: “Thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền giải
quyết của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.“
Câu 109: Cơ cấu tổ chức của Chính phủ
Chính phủ gồm có: Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ. Hiện nay Chính phủ Việt Nam có 25 bộ và các cơ quan ngang bộ.
Các bộ được tổ chức theo chiều dọc theo các ngành kinh tế-xã hội của quốc gia, gồm: Bộ Quốc
phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ công an, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ
Thương mại, Bộ Giao thong vận tải, Bộ Xây dựng, Bộ Thủy sản, Bộ Văn hóa thông tin, Bộ Giáo
dục va Đào tạo, Bộ Nông ngiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công nghiệp, Bộ Khoa học và Công
nghệ, Bộ Y tế, Bộ Nội vụ, Bộ Bưu chính Công nghệ thông tin, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
Lao động và Thương binh xã hội.
Các cơ quan ngang bộ được tổ chức theo chiều ngang – chức năng quản lí tương ứng với một lĩnh
vực phụ trách, gồm: Văn phòng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, Ủy ban dân tộc, Thanh tra Nhà
nước, Ủy ban Thể dục thể thao, Ủy ban Dân số, Gia đình và trẻ em.
Câu 110: Việc thành lập, bãi bỏ bộ, các cơ quan ngang bộ do cơ quan nào quyết định?
Việc thành lập, bãi bỏ bộ, các cơ quan ngang bộ do Chính phủ đề xuất với Quốc hội để Quốc hội quyết định.
Câu 111: Vị trí pháp lý của Bộ trưởng
Bộ trưởng là thành viên Chính phủ, là người đứng đầu và lãnh đạo một bộ, tham gia vào hoạt động
Chính phủ và các công tác khác của Chính phủ; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
Luật Tổ chức Chính phủ, các quy định tại nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên
quan; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chinh phủ, Quốc hội về quản lí Nhà nước đối với ngành,
lĩnh vực trong phạm vi cả nước hoặc về công tác được giao phụ trách, bảo đảm quyền tự chủ trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở theo quy định của pháp luật.
Câu 112: Việc đề nghị bổ nhiệm, phê chuẩn bổ nhiệm một Bộ trưởng diễn ra theo trình tự:
Đầu tiên, Thủ tướng Chính phủ đề nghị bổ nhiệm Bộ trưởng, Thủ tướng sẽ trình danh sách đề cử
các chức vụ lên Quốc hội.
Sau đó, Quốc hội sẽ xem xét và quyết định phê chuẩn bổ nhiệm Bộ trưởng theo danh sách đề cử
của Chính phủ mà Thủ tướng trình lên.
Câu 113: Quyền lập quy của Chính phủ
– Quyền lập quy của Chính phủ được hiểu theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng.
+ Ở nghĩa hẹp, quyền lập quy của Chính phủ là thẩm quyền của tập thể Chính phủ ban hành QPPL
(quy phạm pháp luật) dưới luật hoặc liên tịch với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị – xã
hội để ban hành QPPL liên tịch trên cơ sở và để thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của UBTVQH, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, điều ước quốc tế mà nước ta đã ký
kết hoặc gia nhập theo hình thức văn bản, thủ tục và trình tự do pháp luật quy định.
+ Ở nghĩa rộng, quyền lập quy của Chính phủ là thẩm quyền của tập thể Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành QPPL dưới luật và thẩm quyền của
tập thể Chính phủ liên tịch với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị – xã hội, của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ liên tịch với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan khác của Nhà nước để
ban hành QPPL liên tịch trên cơ sở và để thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của UBTVQH, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, điều ước quốc tếmà nước ta đã ký kết
hoặc gia nhập và văn bản pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên theo hình thức văn bản, thủ tục
và trình tự do pháp luật quy định.
Quyền lập quy của Chính phủ là một trong những thẩm quyền quan trọng của cơ quan chấp hành
của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất ở nước ta. Quyền lập quy của Chính phủ có 08 đặc điểm như sau:
+ Thứ nhất, Chính phủ chỉ thực hiện quyền lập quy khi được cơ quan lập pháp hoặc cơ quan Nhà nước cấp trên cho phép;
+ Thứ hai, quyền lập quy của Chính phủ là một dạng quyền lực Nhà nước. Vì xuất phát từ quyền
lực Nhà nước nên các QPPL do Chính phủ ban hành có hiệu lực đối với mọi tổ chức, cá nhân
thuộc phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
+ Thứ ba, các QPPL do Chính phủ ban hành có tính chất dưới luật; tức là, các QPPL này có hiệu
lực pháp lý thấp hơn và không được trái với QPPL do Quốc hội, UBTVQH hoặc cơ quan Nhà
nước cấp trên ban hành. Tính ”dưới luật” của các QPPL do Chính phủ ban hành được hiểu là dưới
QPPL của Hiến pháp, bộ luật, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH;
+ Thứ tư, các chủ thể khác nhau của Chính phủ (tập thể Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ) có thẩm quyền ban hành QPPL có thứ bậc và hiệu lực pháp
lý khác nhau, được thể hiện ở các văn bản có tên gọi khác nhau, theo các thủ tục xây dựng, ban
hành khác nhau và QPPL dưới luật có giá trị pháp lý cao hơn thì có thủ tục xây dựng, ban hành
phức tạp hơn, chặt chẽ hơn;
+ Thứ năm, quyền lập quy của Chính phủ là quyền ban hành QPPL mới, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ,
thay thế, hủy bỏ, đình chỉ việc thi hành QPPL hiện hành để điều chỉnh hành vi của cá nhân và tổ chức;
+ Thứ sáu, quyền lập quy của Chính phủ mang tính định hướng cho hành vi của cá nhân, tổ chức;
tức là, các QPPL do quyền lập quy của Chính phủban hành xác định phương hướng, mục tiêu, tiêu
chí, chuẩn mực, tiêu chuẩn, khuôn mẫu cho hành vi của cá nhân và tổ chức trong xã hội;
+ Thứ bảy, quyền lập quy của Chính phủ mang tính khoa học;
+ Thứ tám, quyền lập quy của Chính phủ mang tính dân chủ, nhân đạo sâu sắc.
Bên cạnh việc là chủ thể chủ yếu trình, đề xuất các dự án luật, Chính phủ còn là cơ quan ban hành
nhiều văn bản chứa định quy phạm pháp luật nhất. Trên cơ sở các luật do Quốc hội ban hành,
Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt động quản lí Nhà nước. Đây là
quyền Hành chính cao nhất của Chính Phủ – Quyền lập quy
=> Chính phủ có vị trí, vai trò rất quan trọng trong công tác lập pháp. Trong khi đó, quyền lập
pháp của Quốc hội chỉ biểu hiện chủ yếu ở việc thông qua các dự án luật.
Câu 114: Quyền trình dự án luật của Chính phủ
Khoản 2 Điều 96 Hiến Pháp 2013 quy định quyền hạn của Chính Phủ:
“Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định hoặc quyết
định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định theo điều này; trình dự án luật,
dự án ngân sách Nhà nước và các dự án khác trước Quốc hội; trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban
Thường vụ Quốc hội;”
– Một trong những nhiệm vụ quan trọng của Chính phủ hiện nay là Chính phủ phải có trách nhiệm
hoạch định ra chính sách cho quốc gia. Đây là một trong những đặc điểm khác biệt của hành chính
Nhà nước tối cao với hành chính Nhà nước khác. Cùng là một phần của quản lý Nhà nước, nhưng
hành chính Nhà nước tối cao thì phải tập trung vào việc tìm ra đường lối, chính sách thông qua
hoạt động trình dự án luật trước Quốc hội và ban hành các văn bản pháp quy.
+ Chính phủ khởi thảo phần lớn các dự án luật, tức thực hiện sáng quyền lập pháp. Theo Hiến
pháp Việt Nam, Chính phủ là một loại chủ thể có quyền trình dự án luật. Trong hoạt động hành
pháp, Chính phủ thấy được những lỗ hổng, bất cập của pháp luật, nên thực tế, đa số các đạo luật
do Quốc hội thông qua là do Chính phủ trình lên.
Câu 115: Những điểm mới của Hiến pháp 2013 về Chính phủ
1. Làm rõ vị trí pháp lý, chức năng của Chính phủ
Vị trí, chức năng của Chính phủ đã được quy định trong Điều 109 Hiến pháp năm 1992 ( sửa đổi,
bổ sung năm 2001). Theo đó: “Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính
Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Điều 109 Hiến pháp năm 2013: “Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội”.
Như vậy, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến VN, Hiến pháp chính thức khẳng định Chính phủ là cơ
quan thực hiện quyền hành pháp. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng giúp xác định cụ thể, rõ ràng,
đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, vai trò của Chính phủ trong điều kiện phát triển nền kinh
tế thị trường, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn được thiết kế lại
So với Hiến pháp năm 1992, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong Hiến pháp hiện hành có
những điểm mới cơ bản sau:
– Hiến pháp quy định cụ thể các loại văn bản QPPL mà Chính phủ tổ chức thi hành. Khoản 1 Điều
96 Hiến pháp năm 2013: “Tổ chức thi hành Hiến pháp và các VBQPPL của Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước;”
– Hiến pháp bổ sung thêm một số nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong việc “thi hành các
biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân;” (khoản 3
Điều 96), “đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định
hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn…” (khoản 2 Điều 96). Thẩm
quyền này thể hiện rõ vai trò của Chính phủ trong việc thực hiện chức năng hành pháp – chức
năng hoạch định và thực hiện chính sách.
– Hiến pháp đã chuyển thẩm quyền quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh sang thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
– Hiến pháp đã thay đổi cách thức quy định về hình thức ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ.
3. Tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ hơn
Điều 110 Hiến pháp năm 1992: “Chính phủ gồm có Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng
và các thành viên khác. Ngoài Thủ tướng, các thành viên khác của Chính phủ không nhất thiết là đại biểu Quốc hội”.
Quy định trên được sửa lại tại Điều 95 Hiến pháp năm 2013:
“1. Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết định.”
Như vậy, Chính phủ mới có cơ cấu gọn nhẹ, hợp lý và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
4. Đề cao chế định Thủ tướng Chính phủ.
Hiến pháp năm 2013 đã kế thừa quy định Hiến pháp năm 1992, đồng thời khẳng định rõ hơn vị trí,
vai trò, trách nhiệm của Thủ tướng với tư cách là người đứng đầu Chính phủ, đồng thời là một
thiết chế độc lập có quyền hạn và nhiệm vụ riêng và đứng đầu hệ thống hành chính Nhà nước.
+ Vị trí pháp lý, vai trò được xác định rõ
Lần đầu tiên Hiến pháp khẳng định: “Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ”(Khoản
2 Điều 95 Hiến pháp năm 2013).
+ Nhiệm vụ, quyền hạn tăng cường hơn
+ Chế độ chịu trách nhiệm rõ hơn, toàn diện hơn
“Thủ tướng Chính phủ…, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và những
nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước” (Khoản 2 Điều 95 Hiến pháp năm 2013).
5. Tăng cường trách nhiệm cá nhân của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Hiến pháp mới có một số sửa đổi, bổ sung nhằm tăng cường vai trò, trách nhiệm cá nhân của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; thể hiện rõ hơn vị trí, nhiệm vụ, trách nhiệm của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với tư cách vừa là thành viên Chính phủ, đồng thời là một thiết chế
có trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước.
6. Nâng cao tính dân chủ pháp quyền
Câu 116: Định chế Chủ tịch nước Việt Nam qua các bản Hiến Pháp: Vị trí Pháp lý
Đứng đầu Nhà nước và Chính phủ, là Tổng chỉ huy Quân đội (có thực quyền): 1946
Đứng đầu Nhà nước: Còn lại Số lượng:
Tập thể (Hội đồng Nhà nước): 1980 Cá nhân: Còn lại Quá trình bầu cử:
Được bầu chọn từ các đại biểu Quốc hội: 1946; 1980; 1992; 2013
Công dân từ 35 tuổi trở lên: 1959
Mối quan hệ với Quốc hội; Chính phủ
1946: Độc lập với Quốc hội; Có quyền phủ quyết luật; Đứng đầu Chính phủ
1959; 1992; 2013: Tương đối giống nhau: Hành pháp tượng trưng; Nhưng có tính chất “phái sinh”
và gắn bó với Quốc hội (Được bầu ra bởi Quốc hội; Phải báo cáo trước QH)
1980: Vừa đứng đầu Nhà nước; Vừa là một cơ quan của QH; Thực hiện các chức năng của Ủy ban Thường vụ QH hiện tại
Câu 117: Địa vị Pháp lý của Chủ tịch nước trong Hiến pháp 2013
Chủ tịch nước đừng đầu Nhà nước CHXHCN Việt Nam; Thay mặt cho Nhà nước CHXHCN Việt
Nam trong lĩnh vực đối nội, đối ngoại
Là cơ quan hành pháp tượng trưng: Đề nghị QH bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm Thủ tướng chính
phủ; Căn cứ vào QH: bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm Thủ tướng CP, các bộ trưởng; Có thể
tham dự cuộc họp của Chính phủ khi thấy cần thiết
Có tính chất phái sinh từ Quốc hội: do quốc hội bầu ra trong số các đại biểu QH, có nhiệm kì gắn
với nhiệm kì QH, chịu trách nhiệm và báo cáo trước QH
Có vai trò quan trọng trong việc bổ nhiệm Chánh án TAND Tối cao, Viện trưởng VKS ND Tối cao
Mặc dù không có thật sự nắm quyền Lập pháp, Hành pháp, Tư pháp, nhưng Chủ tịch nước có vai
trò điều phối hoạt động của các quyền này; Là biểu tượng cho sự thống nhất và đoàn kết của Quốc gia
Câu 119: Thẩm quyền của Chủ tịch nước trong lĩnh vực Lập pháp
Quyền trình dự Luật (Ít được thực hiện do Chủ tịch nước ko thực hiện quyền hành pháp trong thực
tế nên không có khả năng trình dự Luật)
Công bố Hiến Pháp, Luật, Pháp lệnh (Đây là bước cuối cùng trong quá trình Làm luật; Chủ tịch
nước khi nhận được Hiến Pháp, Luật, Pháp lệnh đã được thông qua ở QH thì buộc phải kí ban
hành trong 1 thời hạn nhất định)
Đề nghị xem xét lại Pháp lệnh; Nghị quyết do UBTV QH gửi tới. Nếu UBTV Quốc Hội vẫn biểu
quyết thông qua, nhưng Chủ tịch nước chưa đồng ý, thì Chủ tịch nước có thể chưa phê duyệt và
chờ lần họp gần nhất của Quốc hội, để trình Quốc hội quyết định
Câu 120: Thẩm quyền của Chủ tịch nước trong lĩnh vực Tư Pháp
Giới thiệu, đề cử: Chánh án TAND Tối cao + Viện trưởng VKSND Tối cao để QH biểu quyết
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức: Phó Chánh án TAND Tối cao + Phó viện trưởng VKS ND Tối
cao + Kiểm sát viên VKS ND Tối cao
Xem xét và quyết định ân giảm án tử hình
Cùng với UBTV QH, nghe Chánh án TAND Tối cao + Viện trưởng VKS NS Tối cao báo cao – Trong thời gian QH ko họp.
Câu 121: Thẩm quyền của Chủ tịch nước trong lĩnh vực Hành Pháp
Tham gia Thành lập Chính phủ: 1. Đề nghị QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng Chính phủ;
2. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phỏ thủ tướng, Bộ trưởng và các Thành viên khác trong CP (Theo quyết định của QH)
Nghe báo cáo công tác của CP, Thủ tướng CP Có thể xem mô hình sau:
Tóm lại, có thể hiểu: Phần lớn các quyết định quan trọng trong hoạt động Nhà nước, Chủ tịch
nước chỉ thực hiện phần nghi lễ, phần hình thức, phần hợp thức hóa của quyết định đó. Chứ bản
thân nội dung quyết định luôn được thiết lập sẵn bởi một cơ quan khác.
Tuy nhiên những quyết định không quá quan trọng thì Chủ tịch nước vẫn có thể thực hiện nó một
cách hoàn toàn: Như quyết định ân xá,…
Câu 122: Những điểm mới của iến Pháp 2013 về Chủ tịch nước
* Về vị trí, tính chất pháp lý:
Điều 86 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại”. Với vai trò “là người đứng
đầu Nhà nước”, Chủ tịch nước thể hiện trách nhiệm của Nhà nước trong mối quan hệ với nhân
dân, các Nhà nước và các tổ chức khác. Với vai trò “thay mặt Nhà nước”, Chủ tịch nước thể hiện
tính thống nhất về quyền lực Nhà nước trong mối quan hệ với bên ngoài. Với quy định tại Điều
86, Hiến pháp năm 2013 đã đề cao vai trò của Chủ tịch nước. Theo đó, vị trí, tính chất pháp lý của
Chủ tịch nước thể hiện tính hệ thống và sự thống nhất trong nội tại bộ máy Nhà nước cũng như
trong mối quan hệ với các chủ thể khác
* Phải tuyên thệ sau khi được bầu:
Sau khi được bầu, Chủ tịch nước phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp.
Thật ra, không chỉ Chủ tịch nước phải tuyên thệ mà ngay cả Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao cũng phải tuyên thệ sau khi nhậm chức nhằm tạo cơ sở
quan trọng cho nhân dân thực hiện chức năng giám sát đối với những người giữ chức vụ chủ chốt
trong bộ máy Nhà nước. Tuy nhiên, việc tuyên thệ của Chủ tịch nước còn mang nhiều ý nghĩa sâu sắc khác.
1. Việc tuyên thệ của Chủ tịch nước phù hợp với thông lệ quốc tế.
2. Lời tuyên thệ của Chủ tịch nước còn mang tính thiêng liêng cao cả, đó là nguồn cảm hứng cho
các tầng lớp nhân dân, tạo ra tính vẹn toàn của bộ máy quyền lực và niềm tin của nhân dân vào
chính quyền, từ đó hình thành nên sự đồng thuận xã hội và xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
3. Lời tuyên thệ của Chủ tịch nước nhấn mạnh tính tối cao của Hiến pháp, đó là lời cam đoan vững
chắc về việc Chủ tịch nước có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp theo Điều 119 Hiến pháp năm 2013.
* Về thẩm quyền của Chủ tịch nước:
Thẩm quyền của Chủ tịch nước được quy định trong Hiến pháp 2013 nhìn chung không thay đổi
nhiều so với Hiến pháp năm 1992 nhưng đã có sự sắp xếp lại cho hợp lý, khoa học hơn.
* Trong mối quan hệ với cơ quan hành pháp:
Điều 90 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của Chính
phủ”. Đây là quy định không mới vì chỉ là sự kế thừa Điều 105 Hiến pháp năm 1992. Điểm mới
duy nhất là trong Hiến pháp năm 2013 có quy định: “Khi cần thiết, Chủ tịch nước yêu cầu Chính
phủ họp bàn về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước”.
* Tuyên bố tình trạng khẩn cấp:
Chủ tịch nước có quyền tuyên bố tình trạng khẩn cấp khi QH và UBTV QH không thể họp. Giúp
đất nước ứng phó nhanh hơn đối với những lúc cấp bách
* Làm rõ vai trò thống lĩnh lực lượng vũ trang của Chủ tịch nước:
Để làm rõ hơn vai trò này, Hiến pháp năm 2013 quy định Chủ tịch nước quyết định phong, thăng,
giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt
Nam. Trong khi Hiến pháp 1992 không quy định các cụ thể Chủ tịch nước có thể phong, thăng,
giang, tước quân hàm nào mà phải để Luật sĩ quan QĐND Việt Nam 1999 làm rõ.
Câu 123: Vị trí pháp lý của Tòa án Nhân dân Tối cao
– Tòa án Nhân dân Tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam, được Hiến
Pháp giao cho thực hiện quyền Tư pháp
– Nhiệm kỳ của Tòa án Nhân dân Tối cao theo nhiệm kỳ của QH.
– Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao do QH bầu theo sự giới thiệu của Chủ tịch nước. Các Phó
Chán án và Thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao do Chủ tịch nức bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức theo sự giới thiệu của Chánh án TA
– TA có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
i) Hướng dẫn các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật, tổng kết kinh nghiệm xét xử của các Tòa án;
ii) Giám đốc việc xét xử của các Tòa án các cấp (Cải chính, sửa chữa những quyết định xét xử
không đúng); Giám đốc việc xét xử của các Tòa án đặc biệt và các Tòa án khác (các tòa này do
Quốc hội thành lập vì mục đích đặc biệt), trừ trường hợp có quy định khác khi thành lập Tòa án đó;
iii) Trình QH dự án luật và trình UBTV QH dự án Pháp lệnh
– Thẩm quyết xét xử của TA:
i) Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án
cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị
ii) Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực của Tòa án cấp dưới
trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị
*Chức năng của Tòa án nhân dân:
Xét xử và phán quyết về các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình, lao động kinh tế và các vụ
án khác theo quy định của pháp luật.
Bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể và tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân.
*Phương hướng tổ chức đổi mới và hoạt động của Tòa án nhân dân:
Tăng cường cải cách tư pháp, đảm bảo hoạt động của tòa án hợp lý, khoa học và hiện đại.
Xác định Tòa án nhân dân là hoạt động trọng tâm trong bộ máy nhà nước.
Mở rộng phạm vi hoạt động của tòa án ra các lĩnh vực khác của đời sống xã hội.
Tòa án nhân dân hiện nay đối diện với một số vấn đề quan trọng và thách thức: 1. : Tải án nặng nề o
Số lượng vụ án tăng cao, đặc biệt là các vụ án hình sự, dân sự và lao động kinh tế. o
Đảm bảo tốc độ xét xử nhanh chóng và hiệu quả để giảm tải án. 2. Cải cách tư pháp: o
Tòa án cần liên tục cải cách để đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong việc xét xử. o
Đổi mới quy trình, tăng cường sử dụng công nghệ thông tin để tối ưu hóa hoạt động của tòa án. 3. :
Đảm bảo độc lập và công bằng o
Đảm bảo tòa án hoạt động độc lập, không bị ảnh hưởng bởi áp lực từ các bên liên quan. o
Bảo đảm công bằng trong việc xét xử, tránh thiên vị và bảo vệ quyền lợi của tất cả các bên tham gia. 4. :
Tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng cán bộ tư pháp o
Đào tạo cán bộ tư pháp với kiến thức chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và kỹ năng xét xử. o
Tạo điều kiện để cán bộ tư pháp phát triển nghề nghiệp và nắm vững kiến thức pháp luật mới.
5. Phản ánh ý kiến của nhân dân: o
Tòa án cần lắng nghe ý kiến của nhân dân, đáp ứng nhu cầu xét xử của xã hội. o
Tạo cơ chế để nhân dân có thể tham gia vào việc giám sát hoạt động của tòa án.
Những vấn đề này đòi hỏi sự cố gắng và sáng tạo trong việc cải thiện hoạt động của tòa án nhân
dân để đảm bảo công lý và phục vụ quyền lợi của nhân dân.
Câu 124: Nêu khái niệm quyền Tư pháp của Tòa án
– Trong các Hiến Pháp trước đây, chỉ quy định Tòa án thực hiện việc xét xử. Hiến pháp 2013 quy
định: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của Nhà nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư
pháp”. Như vậy, Hiến pháp 2013 đã có điểm mới khi trao quyền tư pháp cho Tòa Án. Bởi quyền
tư pháp được định nghĩa là: “Quyền tư pháp” là những quyền sinh ra từ hoạt động xét xử và chỉ có
Tòa án mới có quyền hạn chế quyền tự do, tước bỏ quyền sống của con người theo pháp luật.Do
đó, Hiến pháp 2013 đã phân định 1 cách rạch ròi và trao cho Tòa án quyền này, từ đó tạo cơ sở
pháp lý vững chắc để xây dựng 1 hệ thống tòa án độc lập và không bị chi phối bởi cả nhánh Hành pháp lẫn Lập pháp.
Câu 125: Cơ cấu tổ hức hệ thống Tòa án theo Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân 2014:
Cơ cấu tổ hức hệ thống Tòa án theo Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân 2014
Câu 126: Nhiệm vụ, quyền hạn của tòa án nhân dân tối cao
Tòa án nhân dân tối cao có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây( Điều 19 Luật Tổ chức tòa án nhân dân):
1. Hướng dẫn các tòa án áp dụng thống nhất pháp luật, tổng kết kinh nghiệm xét xử của các Tòa án
2. Giám đốc việc xét xử của các Tòa án các cấp; giám đốc xét xử của các Tòa án đặc biệt và các
Tòa án khác, trừ trường hợp có quy định khác khi thành lập các Tòa án đó
3. Trình Quốc hội dự án luật và trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự án pháp lệnh theo quy định của pháp luật.
Câu 127: Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân Tối cao
Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân Tối cao bao gồm:
a) Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao
b) Tòa án quân sự trung ương, Tòa Hình sự, Tòa Dân sự, Tòa Kinh tế, Tòa Lao động, Tòa Hành
chính và các Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân Tối cao; trong trường hợp cần thiết, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quết định thành lập các Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao c) Bộ máy giúp việc
Câu 128: Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao có tối đa là bao nhiêu thành viên?
Tổng số thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao không quá 17 người( Điều 21
Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ) gồm có:
a) Chánh án, các Phó Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao
b) Một số Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao do Ủy ban Thường vu Quốc hội quyết định theo đề
nghị của Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao
Câu 129: Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao do cơ quan nào bầu ra?
Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao do Quốc hội bầu theo sự giới thiệu của Chủ tịch nước.
Câu 130: Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao
Theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, TAND cấp cao được thành lập tại Hà Nội, Đà Nẵng và TPHCM.
Tòa án nhân dân cấp cao có nhiệm vụ:
a) Xét xử phúc thẩm các bản án, quyết định sơ thẩm của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị;
b) Giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, TAND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc
phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
Phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của TAND cấp cao tại Hà Nội là xét xử và giải quyết các vụ án
của các tỉnh, thành phố phía Bắc từ Cao Bằng đến Hà Tĩnh(28 tỉnh); TAND cấp cao tại Đà Nẵng
là các tỉnh miền Trung từ Quảng Bình trở vào(12 tỉnh); TAND cấp cao tại TPHCM là các tỉnh phía Nam(23 tỉnh)
Câu 131: Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao
Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao bao gồm:
a) Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao
b) Tòa Hình sự, Tòa Dân sự, Tòa Hành chính, Tòa Kinh tế, Tòa Lao động, Tòa Gia đình và người chưa vị thành niên
Trường hợp càn thiết, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của
Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao c) Bộ máy giúp việc
Câu 132: Ủy ban Thẩm phán tòa án nhân dân cấp cao có tối đa bao nhiêu thành viên?
Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao có tối đa 13 thành viên
Câu 133: Trình bày nội dung nguyên tắc độc lập xét xử
– Đây là một nguyên tắc quan trọng bậc nhất trong hệ thống tư pháp. Nguyên tắc này đòi hỏi phải
đảm bảo hoạt động xét xử độc lập, không bị can thiệp bởi bất kì tổ chức, cá nhân nào (kể cả các cơ
quan Nhà nước, tổ chức Đảng).
-Trong sự phát triển của Nhà nước và pháp luật thì phạm vi xét xử của tòa án ngày càng được mở
rộng, từ hình sự cho đến các lĩnh vực khác như dân sự, lao động, thương mại, hành chính, thậm
chí Hiến pháp. Do vậy, sự độc lập của tư pháp trong mối quan hệ với lập pháp và hành pháp là
một trong những đảm bảo quan trọng trong việc bảo đảm quyền bình đẳng, quyền tự nhiên của
con người, nhất là trong việc chống lại tham nhũng, lợi dụng quyền lực của những nhà cầm quyền.
Sự độc lập tư pháp là yếu tố cơ bản nhất giúp cho ngành này có khả năng bảo vệ công lý, an ninh của con người.
– Sự độc lập của tư pháp là thành trì cuối cùng của nguyên tắc giới hạn quyền lực Nhà nước.Trong
việc xét xử độc lập thì: “Khi xét xử, thẩm phán và hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật”( Điều 130- Hiến pháp 2013). Không cá nhân, tổ chức nào có quyền tác động dến hoạt động
xét xử của tòa án kể cả cơ quan Nhà nước hay Đảng, mặc dù Đảng lãnh đạo Nhà nước. Nguyên
tắc độc lập tư pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam được hiểu là sự đảm bảo độc lập trong
hoạt đọng xét xử. Tuy nhiên, sự độc lập tư pháp không chỉ dừng lại ở khâu xét xử. Không thể có
độc lập xét xử nếu không có sự độc lập trong tổ chức tòa án cũng như các đảm bảo khác trong quy
trình tố tụng.Thực tế, những vấn đề tổ chức của Tòa án như sự lãnh đạo của Đảng hay tổ chức Tòa
án theo các đơn vị hành chính lãnh thổ có mối quan hệ chặt chẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự độc lập
xét xử của Thẩm phán và hội thẩm nhân dân.
Câu 134: Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về tòa án
1. Tòa án thực hiện quyền tư pháp
Tại Khoản 1 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”.
So với Hiến pháp năm 1992 thì ngoài chức năng xét xử thì Tòa án nhân dân còn thực hiện quyền
tư pháp là nhằm phân định quyền lực Nhà nước theo hướng Tòa án nhân dân là cơ quan thực hiện
quyền tư pháp, Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp, Quốc hội là cơ quan thực hiện
quyền lập hiến, lập pháp. Đây là cơ sở pháp lý để giao cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải
quyết những loại vụ việc liên quyền con người, quyền của công dân, mà những loại việc đó hiện
nay là các cơ quan hành chính đang thực hiện…
2. Cơ cấu của Tòa án nhân dân
Khoản 2 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định “Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao
và các Tòa án khác do Luật định” cho phù hợp với chủ trương cải cách tư pháp theo Nghị quyết 49
của Bộ Chính trị là xác định tổ chức hệ thống Tòa án theo cấp xét xử không phụ thuộc vào địa giới
hành chính,hạn chế sự ảnh hưởng của ngành hành pháp với tòa án,làm cơ sở cho việc tiếp tục đổi
mới hoạt động tư pháp, phù hợp với yêu cầu của Nhà nước pháp quyền.
3. Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân
Bổ sung Khoản 3 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định về nhiệm vụ của Tòa án nhân dân là
bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
=> Thể hiện rõ nét về nhiệm vụ của Tòa án, đảm bảo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ Tòa án.
Hiến pháp năm 2013 không quy định về việc thành lập các tổ chức thích hợp ở cơ sở để giải quyết
các tranh chấp nhỏ trong nhân dân như Điều 127 Hiến pháp năm 1992 mà để luật quy định.
4. Nguyên tắc hoạt động cơ bản của TAND
Đồng thời, Hiến pháp năm 2013 cũng đã sắp xếp và bổ sung một số nội dung quan trọng tại Điều
103, cụ thể như: “Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp
xét xử theo thủ tục rút gọn; Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm; Tòa án
nhân dân xét xử công khai.
Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật Nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ
người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự, Tòa án nhân
dân có thể xét xử kín; Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét
xử theo thủ tục rút gọn; nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm; chế độ xét xử sơ thẩm,
phúc thẩm được bảo đảm; quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của
đương sự được bảo đảm”.
=> Đây là các nguyên tắc hoạt động cơ bản Tòa án nhân dân nhằm đảm bảo nâng cao chất lượng,
hiệu quả của công tác xét xử của Tòa án nhân dân, đảm bảo chất lượng xét xử của Tòa án tránh
tình trạng xảy ra oan sai, gây thiệt hại cho các bên đương sự trong quá trình xét xử của Tòa án.
Câu 135: Vị trí pháp lý của viện kiểm sát theo Hiến pháp năm 2013 Điều 107
1. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.
3. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công
dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
=> Hiến pháp năm 2013 kế thừa và khẳng định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát
là thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp như Hiến pháp năm 1992.Đồng thời quy
định rõ trách nhiệm của Viện kiểm sát tại khoản 3 Điều 107
Câu 136: Trình bày về quyền công tố của viện kiểm sát
+ Chức năng công tố của Viện Kiểm sát chỉ mới được ghi nhận từ Hiến pháp năm 1980 đến nay,
nhưng khi đó chức năng này được đặt sau chức năng kiểm sát chung. Hay nói cách khác, công tố
(buộc tội) là chức năng đi kèm, phát sinh từ chức năng kiểm sát chung.
+ Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan duy nhất được giao chức năng thực hành quyền công tố. Hoạt
động thực hành quyền công tố chỉ diễn ra trong hai giai đoạn của tố tụng hình sự là giai đoạn điều
tra các vụ án hình sự và giai đoạn xét xử các vụ án hình sự. Hoạt động công tố được thực hiện
ngay từ khi khởi tố vụ án hình sự và trong suốt quá trình tố tụng hình sự nhằm bảo đảm không bỏ
lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người không có tội.
+ Hiến pháp 1980 quy định: Điều 138:
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam […] thực hành quyền
công tố, bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Các Viện Kiểm sát nhân dân địa phương, các Viện Kiểm sát quân sự kiểm sát việc tuân theo pháp
luật, thực hành quyền công tố trong phạm vi trách nhiệm của mình.
+ Tuy nhiên sau đó, Hiến pháp 1992 và hiến pháp 2013 đã cắt bỏ phần lớn chức năng Kiểm sát
chung của Viện Kiểm sát, chỉ còn giữ chức năng kiểm sát tư pháp và công tố. Theo quy định của
Hiến pháp mới, chức năng CÔNG TỐ lại trở thành chức năng chính và chức năng kiểm sát tư
pháp (phần còn lại của Kiểm sát chung) lại là chức năng phụ.
+ Khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra, Viện kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn:
– Khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can; yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố hoặc thay đổi quyết định
khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can;
– Đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra tiến hành điều tra; khi xét thấy cần thiết, trực
tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật;
– Yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều tra thay đổi Điều tra viên theo quy định của pháp luật; nếu
hành vi của Điều tra viên có dấu hiệu tội phạm thì khởi tố về hình sự;
– Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam và các biện pháp
ngăn chặn khác; quyết định phê chuẩn, quyết định không phê chuẩn các quyết định của Cơ quan
điều tra theo quy định của pháp luật. Trường hợp không phê chuẩn thì trong quyết định không phê
chuẩn phải nêu rõ lý do;
– Huỷ bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Cơ quan điều tra; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can;
– Quyết định việc truy tố bị can; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án.
Câu 137: Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, góp phần
bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Theo Khoản 2 Điều 42 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao gồm có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, các Kiểm sát viên và các Điều tra viên.
Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có: a) Ủy ban kiểm sát; b) Văn phòng; c) Cơ quan điều tra;
d) Các cục, vụ, viện và tương đương;
đ) Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, các cơ quan báo chí và các đơn vị sự nghiệp công lập khác;
e) Viện kiểm sát quân sự trung ương. 1. Ủy ban kiểm sát:
Là cơ quan lãnh đạo cao nhất của của viện kiểm sát, gồm có: Viện trương, các Phó Viện trưởng và một số kiểm sát viên
+ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là người lãnh đạo thống nhất toàn bộ hệ thống Viện
kiểm sát nhân dân. Theo Điều 63 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
– Lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác và
xây dựng Viện kiểm sát nhân dân; quyết định các vấn đề về công tác của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
– Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị, điều lệ, quy chế, chế độ công tác áp dụng đối với Viện kiểm sát nhân dân.
– Quy định bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và trình Ủy ban thường vụ Quốc
hội phê chuẩn; quyết định bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới; quy định bộ
máy làm việc của Viện kiểm sát quân sự sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, trình
Ủy banthường vụ Quốc hội phê chuẩn.
– Trình Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
– Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát
viên sơ cấp, Điều tra viên các ngạch, Kiểm tra viên các ngạch.
– Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền.
– Kiến nghị xây dựng luật, pháp lệnh; chỉ đạo việc xây dựng và trình dự án luật, pháp lệnh theo
quy định của pháp luật; đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
– Trình Chủ tịch nước ý kiến của mình về những trường hợp người bị kết án xin ân giảm án tử hình.
– Chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc tổng kết kinh nghiệm thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân.
– Tham dự các phiên họp của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao bàn về việc hướng dẫn
áp dụng thống nhất pháp luật.
– Kiến nghị với Chính phủ, các bộ, ngành trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật.
– Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước; trả lời
chất vấn, kiến nghị, yêu cầu của đại biểu Quốc hội.
– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Các Phó viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối
cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao. Các Phó Viện trưởng giúp Viện trưởng thực thi nhiệm vụ.
Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao họp do Viện trưởng chủ trì để thảo luận và quyết
định những vấn đề quan trọng sau đây:
+ Chương trình, kế hoạch công tác của ngành Kiểm sát nhân dân;
+ Dự án luật, pháp lệnh trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; báo cáo của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước;
+ Bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
+ Báo cáo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Ủy ban thường vụ Quốc hội về
những ý kiến của Viện trưởng không nhất trí với nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao; kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác đấu tranh phòng, chống tội
phạm gửi Thủ tướng Chính phủ;
+ Xét tuyển người đang công tác tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao đủ điều kiện dự thi vào ngạch
Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp;
+ Đề nghị Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao tuyển chọn, xem xét
việc miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách
chức Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp đang công tác tại Viện
kiểm sát nhân dân tối cao.
Ủy ban kiểm sát ban hành nghị quyết khi thực hiện thẩm quyền tại khoản 2 Điều này. Nghị quyết
của Ủy ban kiểm sát phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; trường hợp biểu
quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Viện trưởng.
Theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban kiểm sát thảo luận, cho ý
kiến về các vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động phức tạp để Viện trưởng xem xét, quyết định.
2. Các Cục, Vụ, Viện: Bộ máy này thừa lệnh Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao để thực
hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật, thực hành quyền công tố.
Câu 138: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do cơ quan nào bầu ra?
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị
của Chủ tịch nước. Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của
Quốc hội. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu sự giám sát của Quốc hội, chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội, hoặc trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch
nước trong thời gian Quốc hội không họp.
Câu 139: “Chính quyền địa phương” được hiểu gồm những cơ quan nào?
Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 (bắt đầu có hiệu lực từ 01/01/2016)
Chính quyền địa phương là khái niệm dùng chung để chỉ tất cả các cơ quan Nhà nước (mang
quyền lực Nhà nước) đóng trên địa bàn địa phương.
Cấp Chính quyền địa phương gồm hai phân hệ cơ quan – cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa
phương (Hội đồng nhân dân) và cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương (Uỷ ban nhân dân)
(Hiến pháp VN có hiệu lực từ ngày 01/01/2014).
Chính quyền địa phương bao gồm 4 phân hệ cơ quan tương ứng với 4 phân hệ cơ quan Nhà nước
tối cao ở trung ương (Quốc hội, Chính phủ, Toà án Nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao) là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương (Hội đồng nhân dân các cấp), cơ quan hành
chính Nhà nước ở địa phương (Uỷ ban nhân dân các cấp), cơ quan tư pháp (Toà án nhân dân các
cấp) và cơ quan kiểm sát (Viện kiểm sát nhân dân các cấp).
Chính quyền địa phương ở nông thôn gồm chính quyền địa phương ở tỉnh, huyện, xã. Chính quyền
địa phương ở đô thị gồm chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc trung ương, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phường, thị trấn. + Hội đồng nhân dân:
– Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ
quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của
Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên.
– Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương,
chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước Hội đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn đại biểu của mình. Đại biểu Hội đồng nhân dân bình đẳng trong thảo luận và quyết định
các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.
– Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân, thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định, khác của pháp luật có liên quan;
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân.
Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành viên của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
– Ban của Hội đồng nhân dân là cơ quan của Hội đồng nhân dân, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo
nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình Hội đồng nhân dân, giám sát, kiến nghị về những vấn đề
thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân. + Ủy ban nhân dân:
– Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân
dân, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương,
Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên.
– Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên, số lượng cụ thể Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định.
Câu 140: Việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính có phải
lấy ý kiến nhân dân địa phương không?
Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 (bắt đầu có hiệu lực từ 01/01/2016):
– Sau khi lấy ý kiến cử tri về việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính, nếu có trên 50% tổng số cử tri trên địa bàn tán thành thì cơ quan xây dựng đề án có trách
nhiệm hoàn thiện đề án và gửi HĐND ở các đơn vị hành chính, có liên quan để lấy ý kiến.
– Trên cơ sở ý kiến của cử tri địa phương, dự thảo đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh
địa giới đơn vị hành chính do cơ quan chịu trách nhiệm gửi đến, HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp
tỉnh có liên quan thảo luận, biểu quyết về việc tán thành hoặc không tán thành chủ trương thành
lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính theo trình tự từ cấp xã đến cấp huyện, cấp tỉnh.
– Nghị quyết của HĐND cấp xã về việc tán thành hoặc không tán thành chủ trương thành lập, giải
thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính được gửi đến HĐND cấp huyện; nghị quyết
của HĐND cấp huyện được gửi đến HĐND cấp tỉnh; nghị quyết của HĐND cấp tỉnh được gửi đến
Bộ Nội vụ để tổng hợp chung, báo cáo Chính phủ và cấp có thẩm quyền quyết định.
– Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp
tỉnh; đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh; giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới đơn
vị hành chính cấp tỉnh. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính cấp huyện,
cấp xã; giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.
Câu 141: Vị trí pháp lý của Hội đồng nhân dân theo Hiến pháp năm 2013
Hội đồng nhân dân là hình thức tổ chức chính quyền địa phương kiểu mới. Nó không phải là cơ
quan đại diện, tư vấn bên cạnh cơ quan hành chính hay là “cơ quan tự quản” như trong các chính
quyền địa phương kiểu phong kiến trước đây và tư bản hiện nay mà là cơ quan đại diện quyền lực
Nhà nước của nhân dân trên địa bàn lãnh thổ – được coi là một bộ phận quyền lực hợp thành
quyền lực Nhà nước chung của toàn quốc
Điều 113 ( Hiến pháp năm 2013)
1. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước
Nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên.
2. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo
Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
Câu 142: Vị trí pháp lý của Ủy ban nhân dân theo các Hiến pháp năm 2013.
Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan
hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ
quan Nhà nước cấp trên. Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn
bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm
thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực
hiện các chính sách khác trên địa bàn. Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở
địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính Nhà nước
từ trung ương tới cơ sở. Điều 114
1. Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan
chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên.
2. Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện
nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước cấp trên giao.
Câu 143: Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
1. Khái niệm, cách thức thành lập
+ Hội đồng nhân dân: là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước
Nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên.( Điều 113 Hiến pháp 2013).
HĐND do dân bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín
+ Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan
chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên. (Điều 114 Hiến pháp 2013)
UBND: do Hội đồng nhân dân bầu
2. Trong cách thức tổ chức
+ Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương,đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương,hội đồng nhân dân được coi là một bộ phân hợp
thành quyền lực Nhà nước chung từ trung ương đến địa phương cùng với ủy ban nhân dân.
+ Ủy ban nhân dân là một cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương,đồng thời là một cơ cấu
thuộc hội đồng nhân dân với nhiệm vụ chính là “chấp hành” Hội đồng nhân dân đồng thời được
giao thực hiện các nhiệm vụ quản lý hành chính Nhà nước ở địa phương.
=> Vậy cả hai cơ quan này đều thuộc cơ cấu chính quyền địa phương thống nhất, cùng có chức
năng quản lý địa phương theo quy định của pháp luật, tuy nhiên hiện tại giữa ủy ban nhân dân và
hội đồng nhân dân vẫn còn sự phân định bởi: Ủy ban nhân dân là cơ quan trực thuộc hai chiều vừa
trực thuộc hội đồng nhân dân, vừa trực thuộc cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên(ủy ban nhân
dân cấp trên ). Nên Ủy ban nhân dân có tính độc lập tương đối không lệ thuộc hoàn toàn vào Hội
đồng nhân dân. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức và hoạt động theo nguyên
tắc tập trung dân chủ thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo hiến pháp, Luật và các văn
bản của cơ Nhà nước cấp trên. 3. Trong hoạt động
Chính vì mối quan hệ đặc biệt của hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân trong cách thức thành
lập nên hoạt động của hai cơ quan này cũng có mối quan hệ mật thiết với nhau, thể hiện như sau:
– Hội đồng nhân dân có quyền giám sát đối với hoạt động của ủy ban nhân dân cùng cấp;
Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước hội đồng nhân dân cùng cấp và trước
cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên trực tiếp.
Ủy ban nhân dân còn có trách nhiệm cung cấp tài liệu liên quan đến hoạt động giám sát khi hội
đồng nhân dân có yêu cầu ( theo điều 81 luật tổ chức nhân dân và ủy ban nhân dân)
– Ủy ban nhân dân còn phối hợp với thường trực hội đồng nhân dân và các ban của hội đồng nhân
dân cùng cấp chuẩn bị nội dung báo cáo trước các kì họp để hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
– Hội đồng nhân dân có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với các thành viên trong ủy ban nhân dân.
(theo khoản 5 điều 58 luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân năm 2003)
– Khi quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ quyền hạn của mình hội đồng nhân dân ra nghị
quyết và giám sát việc thực hiện nghị quyết đó của ủy ban nhân dân. Trong phạm vi quyền hạn do
pháp luật quy định, ủy ban nhân dân ra quyết định chỉ thị và tổ chức thực hiện kiểm tra việc thi
hành các văn bản đó. Các văn bản của ủy ban nhân dân ban hành không được trái với nghị quyết
của hội đồng nhân dân cùng cấp và các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên các quyết định của
ủy ban nhân dân mà không thích đáng thì hội đồng nhân dân có quyền sửa đổi hoặc bãi bỏ.
– Trong hoạt động của mình, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phối hợp chặt chẽ với Mặt
trận tổ quốc VIỆT NAM và các tổ chức thành viên của mặt trận, các tổ chức xã hội khác chăm lo
và bảo vệ lợi ích của nhân dân vận động nhân dân tham gia vào việc quản lý Nhà nước.
– Nhiêm kì của Ủy ban nhân dân theo nhiệm kì của Hội đồng nhân dân cùng cấp (5 năm)
– Trong nhiệm kì hoạt động của Hội đồng nhân dân được bảo đảm bằng hiệu quả của các kì họp
hội đồng nhân dân, hiệu quả hoạt động của thường trực hội đồng nhân dân các ban của hội đồng
nhân dân, các đại biểu của hội đồng nhân dân còn hiệu quả hoạt động của ủy ban nhân dân được
bảo đảm bằng hiệu quả hoạt động của tập thể ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân các thành
viên khác của ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân
Câu 144: Cơ quan nào bầu ra Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh?
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được bầu bởi Hội đồng nhân dân tỉnh khóa mới trong kì họp đầu
tiên theo sự giới thiệu của Chủ tịch HĐND tỉnh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân là đại biểu của Hội
đồng nhân dân, những thành viên khác của Ủy ban nhân dân thì không nhất thiết phapir là đại
biểu. Trong nhiệm kỳ, nếu khuyết Chủ tich Ủy ban nhân dân thì người đực giới thiệu để bầu
không nhất thiết phải là đại biểu của Hội đồng nhân dân.
Đại biểu HĐND có quyền tự ứng cử và đề cử vào chức danh Chủ tịch UBND. Người tự ứng cử và
người được đề cử nhất thiết phải là đại biểu HĐND.
Câu 145: Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015.
Theo điều 18, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015:
1. Hội đồng nhân dân tỉnh gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở tỉnh bầu ra. Việc xác định tổng số
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Tỉnh miền núi, vùng cao có từ năm trăm nghìn dân trở xuống được bầu năm mươi đại biểu; có
trên năm trăm nghìn dân thì cứ thêm ba mươi nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng
số không quá tám mươi lăm đại biểu;
b) Tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có từ một triệu dân trở xuống được
bầu năm mươi đại biểu; có trên một triệu dân thì cứ thêm năm mươi nghìn dân được bầu thêm một
đại biểu, nhưng tổng số không quá chín mươi lăm đại biểu.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân và Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động
chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế – ngân sách, Ban văn hóa – xã hội;
nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc. Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân tộc quy định tại khoản này.
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh gồm có Trưởng ban, không quá hai Phó Trưởng ban và các Ủy
viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định. Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động
chuyên trách; Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
4. Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Câu 146: Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân tỉnh theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015.
Điều 20. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Ủy ban nhân dân tỉnh loại I có không quá bốn Phó Chủ tịch; tỉnh loại II và loại III có không quá ba Phó Chủ tịch.
Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh gồm có các sở và cơ quan tương đương sở.
Câu 149: Những điểm mới của Hiến pháp 2013 về chính quyền địa phương
– Hiến pháp năm 2013 đã đổi tên gọi của Chương từ “Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân”
thành “Chính quyền địa phương”. Đây là sự thay đổi hợp lý, thể hiện được mối quan hệ chặt chẽ
về mặt tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa hai cơ quan trong một cấp hành chính và trên cùng một địa bàn.
– Về cơ bản Hiến pháp năm 2013 kế thừa quy định của Hiến pháp năm 1992 về các đơn vị hành
chính; đồng thời bổ sung quy định về đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt, đơn vị hành chính
tương đương với quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương. Theo đó, thành phố
trực thuộc trung ương không chỉ bao gồm quận, huyện, thị xã mà còn có thể có đơn vị hành chính
tương đương khác (ví dụ như thành phố). Đây là quy định mới, nhằm tăng khả năng dự liệu và
tính ổn định của Hiến pháp trong việcthành lập các đơn vị hành chính mới. Ngoài ra, nhằm đáp
ứng nhu cầu thiết lập các đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt đang đặt ra ở một số địa phương
như huyện đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang hay huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh…Hiến pháp năm
2013 đã quy định Quốc hội có thẩm quyền thành lập đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.
– Đặc biệt, Hiến pháp năm 2013 còn bổ sung quy định về việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải lấy ý kiến Nhân dân địa phương và theo trình tự, thủ tục do
luật định. Đây là quy định góp phần bảo đảm tính ổn định của các đơn vị hành chính cũng như bảo
đảm thực hiện quyền dân chủ trực tiếp của nhân dân quy định tại Điều 6 Hiến pháp năm 2013
– Về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương: về cơ bản, các nội dung về nhiệm vụ,
quyền hạn của chính quyền địa phương theo Hiến pháp năm 2013 kế thừa các quy định của Hiến
pháp năm 1992 nhưng có sự sắp xếp, bố trí phù hợp hơn
– Ngoài ra, Hiến pháp năm 2013 còn bổ sung một số quy định về HĐND và UBND.Theo đó,
HĐND thực hiện 02 loại chức năng chính là:quyết định các vấn đề của địa phương do luật định;
giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của
HĐND. Đối với UBND, kế thừa Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 quy định: ở cấp chính
quyền nào có HĐND thì UBND phải do HĐND cùng cấp bầu ra và được xác định là cơ quan chấp
hành của HĐND, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND và
cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên.Về chức năng, nhiệm vụ của UBND, khoản 2 Điều 114 tiếp
tục quy định UBND tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện
nghị quyết của HĐND, đồng thời có bổ sung nhiệm vụ thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước cấp trên giao.
=> Hiến pháp năm 2013 có sự đổi mới quan trọng về thể chế chính quyền địa phương, là cơ sở
pháp lý cho việc xây dựng các văn bản pháp luật trong thời gian tới như Luật Chính quyền địa
phương, Luật Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt, Luật giám sát của HĐND.
Câu 150: Các thiết chế hiến định mới được thành lập trong Hiến pháp năm 2013
– Việc tổ chức ra nhiều loại hình thiết chế Hiến định độc lập bên cạnh các thiết chế thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp mà bản chất là các cơ quan chuyên môn hoạt động độc lập
là xuất phát từ nguyên tắc tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, nguyên tắc chủ quyền nhân dân.
– Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung một số thiết chế chuyên biệt như Hội đồng Bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước.
+ Về Hội đồng Bầu cử quốc gia: Theo quy định tại Điều 117, Hiến pháp năm 2013, Hội đồng Bầu
cử quốc gia là cơ quan do QH thành lập, có nhiệm vụ tổ chức bầu cử ĐBQH, chỉ đạo và hướng
dẫn công tác bầu cử đại biểu HĐND các cấp. Hội đồng Bầu cử quốc gia gồm có Chủ tịch, các Phó
chủ tịch và các Ủy viên. Theo quy định tại khoản 7,
Điều 70 Hiến pháp năm 2013, Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia do QH bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm; các Phó chủ tịch và những thành viên khác của Hội đồng Bầu cử quốc gia do QH phê chuẩn.
+ Về Kiểm toán Nhà nước: Theo quy định tại Điều 118 Hiến pháp năm 2013 thì Kiểm toán Nhà
nước là cơ quan do QH thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, thực hiện kiểm
toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công. Tổng Kiểm toán Nhà nước là người đứng đầu
Kiểm toán Nhà nước do QH bầu. Nhiệm kỳ của Tổng Kiểm toán Nhà nước do luật định. Tổng
Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả kiểm toán, báo cáo công tác trước QH;
trong thời gian QH không họp, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBTVQH. Tổ chức,
nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của Kiểm toán Nhà nước do luật định. Khoản 7, Điều 70 Hiến pháp
2013 quy định: Tổng Kiểm toán Nhà nước do QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
Câu 151: Kiểm toán Nhà nước có nhiệm vụ gì?
– Theo quy định tại Điều 118 Hiến pháp năm 2013 thì Kiểm toán Nhà nước là cơ quan do QH
thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản công. kiểm toán các nguồn thu và khoản chi ngân sách thông qua các bản quyết
toán ngân sách và kiểm soát, theo dõi hoạt động tài chính công, cụ thể là kiểm tra, đánh giá hiệu
quả kinh tế, tính chính xác, công bằng của việc điều hành ngân sách và tính bền vững của nền tài
chính quốc gia, góp phần quan trọng vào việc hỗ trợ các hoạt động giám sát, kiểm tra, kiểm kê,
kiểm soát việc huy động, phân phối, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính và tài sản công. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Nắm tình hình quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước của các bộ, ngành trung
ương thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị phục vụ cho công tác kiểm toán; xây dựng kế hoạch
kiểm toán hàng năm của đơn vị trình Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định; tổ chức thực hiện kế
hoạch kiểm toán được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao;
2. Nghiên cứu sử dụng kết quả kiểm toán nội bộ của cơ quan, tổ chức nơi có hệ thống kiểm toán
nội bộ và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc sử dụng kết quả kiểm toán nội bộ;
3. Đề nghị các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành và Kiểm toán Nhà nước khu vực gửi kết quả
kiểm toán quyết toán ngân sách của các bộ, ngành trung ương và của các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương làm cơ sở cho công tác kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước;
4. Thừa uỷ quyền của Tổng Kiểm toán Nhà nước tham gia với Uỷ ban Kinh tế và ngân sách của
Quốc hội và các cơ quan khác của Quốc hội, Chính phủ trong việc xem xét, thẩm tra báo cáo
quyết toán ngân sách nhà nước;
5. Tổ chức thực hiện kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước; phối hợp với Vụ Tổng hợp lập báo
cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm để Tổng Kiểm toán Nhà nước trình Quốc hội;
6. Trong trường hợp báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước chưa được Quốc hội phê chuẩn thì
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II phải tiếp tục
làm rõ những vấn đề Quốc hội yêu cầu để Tổng Kiểm toán Nhà nước trình Quốc hội quyết định;
7. Thừa uỷ quyền của Tổng Kiểm toán Nhà nước tham gia với Uỷ ban Kinh tế và ngân sách của
Quốc hội khi có yêu cầu trong hoạt động giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực tài chính – ngân sách, giám sát
việc thực hiện ngân sách nhà nước và chính sách tài chính;
8. Thực hiện kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị theo
kế hoạch được duyệt và Tổng Kiểm toán Nhà nước giao;
9. Xét duyệt và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước và trước pháp luật về biên bản
kiểm toán và báo cáo kiểm toán do các đoàn kiểm toán của đơn vị thực hiện trước khi trình Tổng Kiểm toán Nhà nước;
10. Tổng hợp kết quả kiểm toán và kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán của các đơn vị được
kiểm toán hàng năm thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước;
11. Tham gia với Vụ Tổng hợp và các đơn vị có liên quan chuẩn bị ý kiến của Kiểm toán Nhà
nước về dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương hàng năm để Tổng
Kiểm toán Nhà nước trình Quốc hội;
12. Khi tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm toán, Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II có quyền:
a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, chính xác,
kịp thời các thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm toán; đề nghị cơ quan hữu quan phối hợp
công tác để thực hiện nhiệm vụ được giao; đề nghị cơ quan nhà nước, đoàn thể quần chúng, tổ
chức xã hội và công dân giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện nhiệm vụ;
b) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị thực hiện các kết luận, kiến
nghị của Kiểm toán Nhà nước đối với các sai phạm trong báo cáo tài chính và các sai phạm trong
việc tuân thủ pháp luật; kiến nghị thực hiện các biện pháp khắc phục yếu kém trong hoạt động của
đơn vị được kiểm toán do Kiểm toán Nhà nước phát hiện và kiến nghị;
c) Kiểm tra đơn vị được kiểm toán trong việc thực hiện kết luận và kiến nghị của Kiểm toán Nhà
nước thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị;
d) Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu các đơn
vị được kiểm toán thực hiện các kết luận, kiến nghị kiểm toán đối với các trường hợp sai phạm
trong báo cáo tài chính và các sai phạm trong việc tuân thủ pháp luật; đề nghị xử lý theo pháp luật
những trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời các kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước;
đ) Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý những vi
phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân đã được làm rõ thông qua hoạt động kiểm toán;
e) Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo pháp luật đối
với tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm toán hoặc cung cấp thông tin, tài liệu sai sự
thật cho đoàn kiểm toán, tổ kiểm toán, kiểm toán viên;
g) Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước trư¬ng cầu giám định về chuyên môn khi cần thiết;
h) Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước uỷ thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm
toán các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị;
i) Thông qua hoạt động kiểm toán, đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước kiến nghị với Quốc hội, Uỷ
ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan khác của Nhà nước sửa
đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách và pháp luật cho phù hợp.
13. Tham gia với Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán xây dựng chuẩn mực, quy trình,
phư¬ơng pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán nhà nư¬ớc và kiểm toán nội bộ đối với lĩnh vực
kiểm toán được phân công; đề xuất ý kiến với Tổng Kiểm toán Nhà nước sửa đổi, bổ sung, hoàn
thiện các chuẩn mực, quy trình, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán nhà n¬ước và
kiểm toán nội bộ áp dụng trong hoạt động kiểm toán của đơn vị;
14. Quản lý hồ sơ kiểm toán do đơn vị thực hiện; giữ bí mật tài liệu, số liệu kế toán và thông tin về
hoạt động của đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật và của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
15. Quản lý cán bộ, công chức và người lao động theo quy định của Nhà nước và phân cấp của
Tổng Kiểm toán Nhà nước; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác thi đua, khen thưởng, kỷ
luật, văn thư, lưu trữ, tuyên truyền, nghiên cứu khoa học theo quy định của Nhà nước và của Tổng
Kiểm toán Nhà nước; định kỳ hàng tháng, quý, năm hoặc đột xuất báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà
nước kết quả công tác của đơn vị; quản lý các trang thiết bị của đơn vị;
16. Thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn khác khi được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao hoặc uỷ quyền.
Câu 152: Tổng Kiểm toán Nhà nước do cơ quan nào bầu ra?
– Nguyên thủy, Kiểm toán Nhà nước trực thuộc Chính phủ, chức danh Tổng Kiểm toán Nhà nước
tương đương cấp Bộ trưởng, do Thủ tướng bổ nhiệm và Quốc hội phê chuẩn. Sau khi Luật Kiểm
toán Việt Nam có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2006, cơ quan Kiểm toán Nhà nước chuyển sang
trực thuộc Quốc hội; vị trí Tổng kiểm toán Nhà nước doQuốc hội bầu theo sự đề cử của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội sau khi được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ.