



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 60755984 Lưu hành nội bộ TÀI LIỆU ÔN TẬP HỌC PHẦN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
(Tài liệu dùng cho sinh viên đại học
Hệ không chuyên Lý luận chính trị)
TS. Trần Quang Khánh
Thành phố Hồ Chí Minh, năm học 2022 – 2023 lOMoAR cPSD| 60755984
CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN -------------- CÂU HỎI
Câu 1. Trình bày khái quát quá trình hình thành và phát triển của Kinh tế chính trị trong lịch sử.
Câu 2. Cơ sở ra đời của Kinh tế chính trị Mác - Lênin là gì? Phân tích đối tượng và
mục đích nghiên cứu của Kinh tế chính trị Mác – Lênin? Phân biệt sự khác nhau giữa
kinh tế chính trị với kinh tế học?
Câu 3. Phân tích nội dung, ý nghĩa và phương thức thực hiện phương pháp trừu
tượng hóa của Kinh tế chính trị.
Câu 4. Phân tích các chức năng của Kinh tế chính trị Mác - Lênin và làm rõ sự cần
thiết phải nghiên cứu môn học này ở nước ta.
Câu 5. Tại sao nói sản xuất của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội? Ý nghĩa
của nguyên lý này đối với nền kinh tế nước ta.
Câu 6. Phân tích các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này.
Câu 7. Thế nào là lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất với vị trí là hai mặt của
nền sản xuất xã hội? Hãy làm rõ mối tương quan giữa chúng.
Câu 8. Trình bày khái niệm và phân loại tái sản xuất xã hội? Phân tích mô hình tái
sản xuất mở rộng theo chiều rộng và theo chiều sâu.
Những căn cứ để lựa chọn hai mô hình trên là gì?
Câu 9. Phân tích nội dung và vai trò của các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội.
Câu 10. Phân tích các nội dung tái sản xuất xã hội và hãy nêu nhận xét, liên hệ thực
tiễn về nội dung này ở nước ta hiện nay.
Câu 11. Phân tích các quy luật kinh tế của tái sản xuất.
Câu 12. Thế nào là tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế? Phân tích mối quan hệ
giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế, giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội.
Câu 13. Phân tích hiệu quả của tái sản xuất xã hội và thử nêu lên các giải pháp nhằm
đạt hiệu quả ấy. Tại sao có thể nói nền kinh tế xã hội chủ nghĩa đảm bảo kết hợp hiệu
quả kinh tế với hiệu quả xã hội?
Câu 14. Trình bày sơ lược lịch sử và phân tích các điều kiện của sản xuất và trao đổi
hàng hóa. Nêu những ưu điểm của kinh tế hàng hóa.
Câu 15. Hàng hóa là gì? Những thuộc tính của nó được hiểu và có quan hệ với nhau
như thế nào? Vì sao hàng hóa lại có các thuộc tính đó?
Câu 16. Lượng giá trị của hàng hóa là gì? Hãy phân tích sự chi phối của các nhân tố
ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa.
Câu 17. Trình bày nguồn gốc, các hình thái và bản chất của tiền tệ.
Câu 18. Trình bày các chức năng của tiền tệ.
Câu 19. Trình bày khái niệm về giá cả, cho biết mối quan hệ giữa giá cả và giá trị
hàng hóa. Phân tích mối quan hệ giữa giá trị và giá cả hàng hóa với: Giá trị thị trường,
Giá cả sản xuất, Giá cả độc quyền.
Câu 20. Thế nào là thị trường và cơ chế thị trường? Trình bày vai trò của thị trường
và chức năng của cơ chế thị trường trong nền kinh tế? lOMoAR cPSD| 60755984
Câu 21. Phân tích nội dung, yêu cầu và tác dụng của quy luật giá trị trong nền kinh
tế hàng hóa. Sự biểu hiện hoạt động của quy luật này trong các giai đoạn phát triển của CNTB như thế nào?
Câu 22. Phân tích quy luật cung - cầu trong nền kinh tế hàng hóa.
Câu 23. Phân tích quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế hàng hóa.
Câu 24. Phân tích nội dung, yêu cầu và tác dụng của quy luật lưu thông tiền tệ. Câu
25. Tư bản là gì? Phân tích công thức tư bản và mâu thuẫn của nó. Trình bày hai điều
kiện xuất hiện của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Câu 26. Phân tích hàng hóa sức lao động và sự khác nhau của hàng hóa này với hàng hóa thông thường.
Câu 27. Phân tích quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa và nêu những kết luận (nhận xét) từ quá trình đó.
Câu 28. Thế nào là tư bản bất biến và tư bản khả biến? Phân tích căn cứ và ý nghĩa
phân chia hai phạm trù này.
Câu 29. Thế nào là ngày lao động? Phân tích và so sánh các phương pháp sản xuất
ra giá trị thặng dư. Cho biết sự liên quan giữa các nội dung trên với tỷ suất giá trị
thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư? Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của các nghiên cứu này.
Câu 30. Phân tích nội dung, yêu cầu và tác dụng của quy luật giá trị thặng dư. Qui
luật này có tồn tại trong nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa hay không? Vì sao?
Câu 31. Phân tích thực chất và động cơ của tích lũy tư bản. Phân tích những nhân tố
ảnh hưởng đến quy mô tích lũy. Cho biết kết quả của quá trình tích lũy tư bản chủ nghĩa.
Câu 32. Mối quan hệ và sự khác nhau giữa tích tụ tư bản và tập trung tư bản. Vai trò
của tập trung tư bản trong sự phát triển của CNTB.
Câu 33. Thế nào là tuần hoàn và chu chuyển của tư bản? Những nhân tố ảnh hưởng
đến tốc độ chu chuyển tư bản? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này.
Câu 34. Phân tích căn cứ phân chia và đặc điểm của tư bản lưu động và tư bản cố
định. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng tư bản cố định?
Câu 35. So sánh chi phí sản xuất xã hội và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, lợi
nhuận với giá trị thặng dư. Cho biết khái niệm và các yếu tố ảnh hưởng tỷ suất lợi
nhuận. Vì sao tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm? Ý nghĩa của lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
Câu 36. Trình bày sự cạnh tranh tư bản chủ nghĩa. Phân tích sự hình thành tỷ suất
lợi nhuận bình quân, lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất. Nêu ý nghĩa lý luận và
thực tiễn của việc nghiên cứu vấn đề này.
Câu 37. Tư bản thương nghiệp xuất hiện và phát triển như thế nào? Tại sao tư bản
thương nghiệp vừa độc lập lại vừa phụ thuộc vào tư bản công nghiệp? Phân tích
nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp.
Câu 38. Thế nào là tư bản cho vay và tư bản ngân hàng. Phân tích nguồn gốc hình
thành lợi tức và lợi nhuận ngân hàng.
Câu 39. Trình bày về công ty cổ phần, tư bản giả và thị trường chứng khoán. Ý nghĩa
thực tiễn của việc nghiên cứu vấn đề này hiện nay ở nước ta. lOMoAR cPSD| 60755984
Câu 40. Trình bày về tư bản nhà đất và quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa liên quan
đến nhà đất. Nêu bản chất và phân loại tô tức. Phân tích giá cả nhà đất. Nêu ý nghĩa
của việc nghiên cứu các vấn đề này.
Câu 41. Trình bày những nguyên nhân và nhân tố cản trở xu hướng độc quyền hóa
tư bản chủ nghĩa về kinh tế ở các nước tư bản. Tại sao nói sự thống trị của độc quyền
là bản chất kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền?
Câu 42. Phân tích nguồn gốc, cơ chế thống trị kinh tế và vai trò của tư bản tài chính
trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
Câu 43. Trình bày khái niệm và nêu các hình thức của tư bản độc quyền quốc tế.
Phân tích điều kiện hình thành và vai trò của tư bản độc quyền quốc tế.
Câu 44. Phân tích bản chất, nguyên nhân xuất hiện và những biểu hiện của chủ nghĩa
tư bản độc quyền nhà nước.
Câu 45. Phân tích nội dung và cấu trúc của cơ chế điều tiết kinh tế của chủ nghĩa tư
bản độc quyền nhà nước.
Câu 46. Hãy trình bày những kết quả, nguyên nhân tồn tại, những tiêu cực và vai
trò lịch sử của chủ nghĩa tư bản.
Câu 47. Trình bày những dự báo của Các Mác và Ph.Ăngghen về xã hội mới xã hội chủ nghĩa.
Câu 48. Trình bày khái quát các lý luận về chủ nghĩa xã hội và kế hoạch xây dựng
chủ nghĩa xã hội của V.I.Lênin.
Câu 49. Trình bày tính tất yếu, đặc điểm và nhiệm vụ cơ bản của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Câu 50. Trình bày khái niệm và nội dung của xã hội hóa sản xuất theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Nêu những nhận thức của mình về quá trình xã hội hóa sản xuất ở nước ta hiện nay.
Câu 51. Trình bày tính tất yếu khách quan và lợi ích của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần.
Câu 52. Phân tích các thành phần kinh tế và định hướng phát triển của chúng ở nước ta.
Câu 53. Phân tích vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước và giải pháp tăng cường vai
trò kinh tế nhà nước ở nước ta hiện nay.
Câu 54. Trình bày sự thống nhất và mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế. Phân
tích các quan điểm và giải pháp đảm bảo sự thống nhất giữa các thành phần kinh tế.
Câu 55. Tính tất yếu khách quan và tác dụng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Câu
56. Phân tích mục tiêu và quan điểm cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta.
Câu 57. Phân tích nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. Câu
58. Phân tích những điều kiện và nêu tên các giải pháp cần thiết của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Câu 59. Kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường là gì? Vì sao sự tồn tại của kinh tế hàng
hoá trong nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một tất yếu khách quan và có lợi?
Câu 60. Phân tích các đặc điểm của kinh tế hàng hóa ở nước ta hiện nay. lOMoAR cPSD| 60755984
Câu 61. Phân tích các điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế hàng hóa ở nước ta.
Câu 62. Phân tích những giải pháp mấu chốt để phát triển kinh tế hàng hoá ở nước ta.
Câu 63. Trình bày khái niệm và đặc điểm của cơ chế kinh tế. Làm rõ sự cần thiết
khách quan của vai trò kinh tế của Nhà nước trong cơ chế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở nước ta.
Câu 64. Phân tích các chức năng và công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước
trong nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa.
Câu 65. Trình bày khái niệm của kế hoạch hóa. Phân tích cơ sở khách quan, vai trò,
nội dung và phương hướng đổi mới kế hoạch hóa ở nước ta hiện nay.
Câu 66. Trình bày đặc điểm, tác dụng của lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ.
Câu 67. Phân tích bản chất, đặc điểm, chức năng và vai trò của tài chính trong nền
kinh tế nước ta hiện nay.
Câu 68. Phân tích chính sách tài chính và phương hướng đổi mới chính sách tài chính ở nước ta hiện nay.
Câu 69. Phân tích bản chất, các hình thức, chức năng, vai trò và các chính sách tín
dụng trong nền kinh tế nước ta hiện nay.
Câu 70. Phân tích bản chất và vai trò của lợi ích kinh tế. Giải pháp vận dụng vai trò
lợi ích kinh tế ở nước ta hiện nay.
Câu 71. Phân tích các loại lợi ích kinh tế ở nước ta hiện nay.
Câu 72. Trình bày khái niệm và nội dung của phân phối. Phân tích khái niệm, bản
chất và vai trò của quan hệ phân phối.
Câu 73. Phân tích các hình thức phân phối thu nhập cơ bản ở nước ta hiện nay. Câu
74. Trình bày tính tất yếu khách quan và lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế
đối ngoại của nước ta hiện nay.
Câu 75. Phân tích các nguyên tắc cơ bản trong quan hệ kinh tế đối ngoại.
Câu 76. Trình bày các hình thức quan hệ kinh tế đối ngoại ở nước ta.
Câu 77. Phân tích những mục tiêu và quan điểm về chính sách kinh tế đối ngoại của
Nhà nước Việt Nam trong nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa. Trình bày những
giải pháp cần thiết để thực hiện chính sách kinh tế đối ngoại trong giai đoạn hiện nay. ---//--- lOMoAR cPSD| 60755984 GỢI Ý TRẢ LỜI
Câu 1: Trình bày khái quát quá trình hình thành và phát triển của Kinh
tế chính trị trong lịch sử.
Quá trình hình thành và phát triển của Kinh tế chính trị được thể hiện
qua quá trình xuất hiện và phát triển của những tư tưởng và học thuyết kinh tế. -
Trong thời cổ đại, từ thế kỷ thứ 5 trước công nguyên, nhiều vấn đề
kinhtế đã được đề cập trong các tác phẩm của Aristote, Xenophon, Platon, hay
của các nhà tư tưởng Ai Cập, Trung Quốc, Ấn Độ… nhưng đó chỉ là những tri
thức chưa đầy đủ về các hoạt động kinh tế làm tăng của cải và tài sản trong nền kinh tế tự nhiên. -
Trong thời trung cổ ở phương Tây, từ thế kỷ thứ 5 đến thế kỷ 15,
cácnhà tư tưởng là các giáo sĩ, các nhà thần học, như Augustin, Thomas D'Aquin,
đã khẳng định nền kinh tế tự nhiên và tìm cách giải thích sự gia tăng của cải, tài
sản và sự phân phối thu nhập theo quan điểm tôn giáo. -
Trong thời phục hưng, vào thế kỷ 15 - 17, ở Âu Châu, Chủ nghĩa
trọngthương đã xuất hiện, đánh dấu sự phát triển của kinh tế hàng hóa, cúng với
sự phát triển mạnh mẽ của nhiều ngành khoa học, sự phát kiến địa lý, sự phát triển
của lĩnh vực hàng hải…
Một đại biểu của chủ nghĩa trọng thương là Antoine De Montchréstien
(1575-1629), một giáo sĩ người Pháp, là người đầu tiên đưa ra thuật ngữ kinh tế
chính trị học. Theo ông, “Kinh tế chính trị” là khoa học về của cải thương mại
thông qua việc “mua nhiều bán ít” và nó còn “nghiên cứu các qui luật kinh tế chi
phối đời sống chính trị - xã hội”.
Chủ nghĩa trọng thương chú trọng thương nghiệp và cho rằng nó quyết
định việc gia tăng của cải, nâng cao thu nhập xã hội và Nhà nước cần sử dụng
quyền lực để thúc đẩy nó. Hạn chế của chủ nghĩa trọng thương là chưa đi sâu vào
bản chất bên trong của các hiện tượng và quá trình kinh tế. -
Vào thế kỷ 18, Chủ nghĩa trọng thương đã bị tan rã và Chủ nghĩa
trọngnông xuất hiện ở Pháp với đại biểu sáng lập là Franvois Quesnay (1694 -
1774). Chủ nghĩa trọng nông chú trọng lĩnh vực sản xuất, đặc biệt là sản xuất
nông nghiệp và cho rằng:
+ Sự giàu có của một quốc gia là ở số dân, đặc biệt là nông dân và khối
lượng nông sản phẩm của quốc gia đó.
+ Chỉ có nông nghiệp mới tạo ra sản phẩm ròng - nguồn gốc của mọi thu
nhập của xã hội; vì vậy phải tạo điều kiện phát triển nông nghiệp.
+ Nhà nước không nên can thiệp vào nền kinh tế mà hãy để cho trật tự tự
nhiên qui định và hãy để cho nông dân được tự do trong sản xuất, trao đổi sản phẩm.
Chủ nghĩa trọng nông đã chứng minh rằng lưu thông không tạo ra giá trị
mà chỉ làm thay đổi hình thái của giá trị. Tuy nhiên, Chủ nghĩa trọng nông có hạn lOMoAR cPSD| 60755984
chế khi quá coi trọng nông nghiệp, không thấy được mối quan hệ biện chứng giữa lưu thông và sản xuất. -
Vào cuối thế kỷ 17 đến đầu thế kỷ 19, Trường phái KTCT tư sản
cổđiển Anh xuất hiện với hai đại biểu nổi bật là A. Smith (1723 - 1790) và D.
Ricardo (1772 - 1823), đã chú trọng đến nguồn gốc và bản chất của sự gia tăng
của cải, sự giàu có của các dân tộc và sự phân phối của cải đó trong xã hội.
Khi nói đến lý luận giá trị - lao động và lý luận về thu nhập trong xã hội,
họ khẳng định chính hao phí lao động trong sản xuất mới tạo ra giá trị hàng hoá,
còn lợi nhuận, lợi tức, địa tô chỉ là những khoản khấu trừ vào giá trị ấy. Ngoài ra,
họ còn đề cập tới lý thuyết về thương mại quốc tế, lý thuyết về bàn tay vô hình…
Trường phái kinh tế này tuy đã cố gắng đi vào bản chất bên trong của các
hiện tượng và quá trình kinh tế, nhằm vạch ra những quy luật kinh tế chi phối nền
sản xuất tư bản chủ nghĩa, nhưng lại không nhận thấy tính lịch sử đặc thù của nền sản xuất ấy. -
Trường phái kinh tế chính trị Mác - Lênin do Karl Marx (1818-1883)
và Friedric Engels (1820 - 1895) sáng lập vào thế kỷ 19 và sau đó được V.I.Lênin
(1870-1924) bảo vệ và phát triển vào thế kỷ 20.
Marx đã tạo ra được một bước ngoặt đối với môn học do xác định được
đối tượng nghiên cứu là quan hệ sản xuất và đã áp dụng rõ rệt các phương pháp
nghiên cứu của môn học. Hơn nữa, Marx còn việc đi sâu nghiên cứu quan hệ sản
xuất hàng hóa và nghiên cứu một cách sâu sắc quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
qua lý luận giá trị thặng dư, làm rõ sự chuyển hoá giá trị thặng dư thành lợi nhuận,
lợi tức, địa tô, vạch rõ bản chất bóc lột lao động làm thuê của quan hệ sản xuất ấy.
V.I.Lênin cũng đã góp phần phát triển môn học với việc nghiên cứu về chủ
nghĩa tư bản độc quyền, việc sử dụng chủ nghĩa tư bản nhà nước, việc thực hiện
chính sách tân kinh tế trong bước đầu xây dựng nền kinh tế xã hội xã hội chủ nghĩa.
Do những đóng góp quan trọng của Marx và Lênin mà tên của môn học
được gọi là Kinh tế chính trị Mác - Lênin.
Tuy nhiên, là một môn khoa học có đối tượng và phương pháp nghiên cứu
riêng, kinh tế chính trị không chỉ trình bày những tư tưởng kinh tế mác-xít mà còn
đề cập các lý luận kinh tế khác nữa, chẳng hạn như học thuyết kinh tế vĩ mô của
John Maynard Keynes (1883 - 1946). Học thuyết này ra đời trong bối cảnh nền
kinh tế tư bản chủ nghĩa rơi vào khủng hoảng (1929 - 1933), với lập luận rằng
việc sử dụng tối đa các yếu tố sản xuất không thể dựa vào cơ chế thị trường mà
cần phải có sự can thiệp, điều tiết vĩ mô của Nhà nước để tái lập và duy trì sự cân bằng của nền kinh tế.
Như vậy Kinh tế chính trị đã được phát triển, hoàn thiện không ngừng,
đồng thời với sự xuất hiện của những tư tưởng và học thuyết kinh tế. lOMoAR cPSD| 60755984
Câu 2: Cơ sở ra đời của Kinh tế chính trị Mác - Lênin là gì? Phân tích
đối tượng và mục đích nghiên cứu của Kinh tế chính trị Mác - Lênin. Phân
biệt sự khác nhau giữa kinh tế chính trị với kinh tế học.
- Môn kinh tế chính trị ra đời là do yêu cầu của cuộc sống.
Đời sống của xã hội loài người là một hệ thống các quan hệ rất phức tạp,
chằng chịt giữa người với người, giữa người với tự nhiên và vô vàn các quá trình
kinh tế - chính trị - xã hội phong phú, đa dạng. Muốn nhận thức được các quan hệ
hay quá trình ấy trong đời sống thực tiễn, muốn hiểu được do đâu xã hội loài
người trải qua các chế độ kinh tế - xã hội khác nhau, thì cần phải có một môn khoa
học không chỉ mô tả bên ngoài mà còn phải có đủ khả năng thâm nhập vào bản
chất bên trong của những hiện tượng và quá trình kinh tế, để có thể phát hiện ra
động lực cũng như các quy luật chi phối sự vận động và phát triển của chúng. Đó
chính là Kinh tế chính trị, là môn khoa học xã hội có đối tượng, phương pháp
riêng biệt và nội dung vô cùng phong phú, xuất phát từ thực tiễn hoạt động kinh tế của con người.
Kinh tế chính trị học vừa là môn khoa học kinh tế vừa là môn khoa học xã
hội, mang tính chất kế thừa, nó biến đổi dưới ảnh hưởng của những vận động kinh
tế - xã hội, chính nhờ vậy mà lý luận kinh tế chính trị không ngừng phát triển. - Đối tượng:
Kinh tế chính trị Mác - Lênin nghiên cứu quan hệ sản xuất trong sự tác
động qua lại với lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng trong quá trình phát
triển của các nền sản xuất xã hội.
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất
và phân phối của cải vật chất. Mỗi quan hệ sản xuất luôn có ba mặt là quan hệ sở
hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối, trong đó quan hệ sở hữu có vai trò
quyết định. Quan hệ sản xuất còn được xem xét trong quá trình tái sản xuất với
bốn khâu là sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng, mà quan trọng nhất là khâu sản xuất.
Dựa vào đối tượng nghiên cứu, có thể định nghĩa kinh tế chính trị học: là
khoa học về các quan hệ kinh tế, nghiên cứu các mối quan hệ kinh tế giữa các thủ thể trong nền kinh tế. - Mục đích nghiên cứu:
Kinh tế chính trị Mác - Lênin nghiên cứu quan hệ sản xuất trong sự tác
động qua lại với lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng để vạch rõ bản chất,
nguyên nhân của các hiện tượng và quá trình kinh tế, làm rõ các phạm trù kinh tế,
tìm ra các quy luật kinh tế chi phối sự vận động và phát triển của nền sản xuất xã
hội, trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội.
Kinh tế chính trị học còn nghiên cứu cơ chế, phương pháp và hình thức
vận dụng các quy luật kinh tế nhằm đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao cho nền kinh tế quốc gia. lOMoAR cPSD| 60755984
Phạm trù kinh tế là khái niệm phản ánh những mặt cơ bản phổ biến nhất
của một tập hợp các sự vật hiện tượng. Quy luật kinh tế là sự phản ánh những mối
liên hệ bản chất bên trong, phổ biến, tất yếu khách quan, lặp đi lặp lại, ổn định,
không lệ thuộc vào ý muốn con người của các hiện tượng và quá trình kinh tế.
- Đặc điểm của qui luật kinh tế:
Quy luật kinh tế được phát sinh do những điều kiện kinh tế nhất định và
chỉ mất đi khi những điều kiện đó không còn. Quy luật kinh tế sẽ thay đổi khi các
điều kiện của nó thay đổi. Do vậy, con người không thể tạo ra hay xóa bỏ các quy
luật kinh tế mà chỉ có thể nhận thức và vận dụng chúng.
Quy luật kinh tế chỉ phát sinh và phát huy tác dụng thông qua hoạt động kinh tế của con người.
- Tính chất của qui luật kinh tế:
Tính lịch sử: các quy luật kinh tế thường có tính chất lịch sử, nghĩa là
chúng không tồn tại lâu dài như quy luật tự nhiên.
Tính khách quan: quy luật kinh tế và quy luật tự nhiên giống nhau ở chỗ
là chúng đều là khách quan nằm ngoài ý muốn con người.
Tính hệ thống: trong một phương thức sản xuất thường có một hệ thống
các qui luật kinh tế phối hợp với nhau:
Quy luật kinh tế chung cho mọi phương thức sản xuất như: quy luật về sự
phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất,
quy luật quan hệ sản xuất phải đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh tế, quy luật nhu
cầu không ngừng tăng, quy luật tăng năng suất lao động, quy luật tích lũy…
Quy luật kinh tế chung cho một số phương thức sản xuất có điều kiện kinh
tế giống nhau như các quy luật của sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Quy luật kinh tế đặc thù riêng có của một phương thức sản xuất nhất định;
trong đó quy luật kinh tế cơ bản phản ánh bản chất và quy định xu hướng vận
động của phương thức sản xuất ấy.
Các phương thức sản xuất khác nhau bởi quy luật kinh tế đặc thù nhưng
có quan hệ với nhau qua những quy luật kinh tế chung.
Do tính chất hệ thống này, nên cần phải vận dụng các quy luật kinh tế một
cách toàn diện và tổng hợp.
- Kinh tế chính trị học có mối quan hệ gần gũi với môn kinh tế học. Kinh
tế học là môn khoa học nghiên cứu những phương thức sử dụng các nguồn lực
hữu hạn một cách hữu hiệu nhằm đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu vô hạn của con người.
Sự khác nhau giữa kinh tế chính trị học và kinh tế học có thể thấy được là: *
Về mặt lịch sử, kinh tế chính trị học có trước kinh tế học. Kinh tế
họclà kết quả phân nhánh của kinh tế chính trị học. lOMoAR cPSD| 60755984 *
Khi xem xét một quá trình hay hiện tượng kinh tế, kinh tế chính trị
họcđi sâu phân tích về mặt chất, thiên về định tính; còn kinh tế học lại chú ý những
biểu hiện ra bên ngoài và thiên về định lượng. *
Kinh tế chính trị học chuyên nghiên cứu quan hệ kinh tế còn kinh
tếhọc lại chú trọng lực lượng kinh tế, chú trọng việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực kinh tế.
Câu 3: Phân tích nội dung, ý nghĩa và phương thức thực hiện phương
pháp trừu tượng hóa của Kinh tế chính trị.
Trừu tượng hóa là tạm thời gạt bỏ khỏi đối tượng nghiên cứu những biểu
hiện ngẫu nhiên, cá biệt, những mặt nhất định của tổng thể; đồng thời tìm ra và
nhấn mạnh những biểu hiện bền vững, phổ biến, nhờ vậy mà thấy được bản chất
bên trong và quy luật vận động của nó.
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị vốn rất phức tạp, lại luôn bị
bao phủ bởi những biểu hiện bề ngoài, do vậy phương pháp trừu tượng hóa trở
nên có vai trò quan trọng trong hệ thống các phương pháp nghiên cứu của kinh tế
chính trị. “Khi phân tích các hình thái kinh tế, người ta không thể dùng kính hiển
vi hay những chất phản ứng hoá học. Sức trừu tượng hoá phải thay thế hai kiểu
làm đó”. Muốn nhận thức hàng loạt yếu tố trong đối tượng nghiên cứu thì không
thể thực hiện một cách đầy đủ ngay lập tức, mà phải nghiên cứu từng phần, từ mặt này đến mặt khác.
Phương pháp này đã được các nhà kinh tế chính trị tư sản cổ điển vận
dụng, nhưng do họ không kết hợp với phương pháp duy vật biện chứng và quan
điểm duy vật lịch sử để phân tích và tổng hợp các hiện tượng và quá trình kinh tế
nên chưa đạt được đến trình độ trừu tượng hóa khoa học như Các Mác; do đó họ
đã không thể tìm ra được các quy luật kinh tế chi phối sự vận động và phát triển
của nền sản xuất xã hội.
Phương pháp này có thể được thực hiện bằng cách đưa ra những giả định
để giới hạn phạm vi và đơn giản hóa việc nghiên cứu, tuy nhiên cũng cần chú ý
tính hợp lý của các giả định ấy nhằm đảm bảo tính khoa học, tránh chủ quan và
điều cần nhớ là sau đó cần phải giải tỏa chúng, để đảm lảo quan điểm toàn diện
và liên hệ phổ biến khi nghiên cứu các hiện tượng và quá trình kinh tế.
Trừu tượng hóa chính là phương pháp nghiên cứu đi từ cụ thể (cụ thể trực
quan) đến trừu tượng, từ hiện tượng đến bản chất (sự phản ánh cái hiện thực vào
trong tư duy), từ đó mà xác định được các phạm trù kinh tế và tìm ra các quy luật
kinh tế; đồng thời quá trình ngược lại là từ trừu tượng trở về cụ thể (cụ thể lý tính)
phải được thực hiện để có thể nhận thức các hiện tượng và quá trình kinh tế một cách đầy đủ.
Cần kết hợp sự thống nhất biện chứng giữa cái chung, cái riêng và cái đơn
nhất để không làm sai lệch hiện thực, dẫn đến xuyên tạc nó. lOMoAR cPSD| 60755984
Cần sử dụng hệ thống các phương pháp nghiên cứu để hỗ trợ cho phương
pháp trừu tượng hoá khoa học: phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp
logic kết hợp phương pháp lịch sử, phương pháp quy nạp diễn dịch, phương pháp mô hình toán…
Câu 4: Phân tích các chức năng của Kinh tế chính trị Mác - Lênin và
làm rõ sự cần thiết phải nghiên cứu môn học này ở nước ta. - Chức năng nhận thức:
Quá trình nhận thức thế giới khách quan của con người được bắt đầu từ
trực quan sinh động đi đến tư duy trừu tượng và được nâng lên khi kết quả của tư
duy trừu tượng được vận dụng, kiểm nghiệm, so sánh đối chiếu với thực tiễn, qua
đó mà góp phần cải tạo thế giới ngày một tốt đẹp hơn.
Kinh tế chính trị học thực hiện chức năng này bởi vì nó giúp nhận thức
các hiện tượng và quá trình kinh tế trong đời sống xã hội. Sự nhận thức không chỉ
dừng lại ở chỗ giải thích hay mô tả, mà quan trọng là vạch rõ bản chất và tìm ra
các quy luật chi phối sự vận động của chúng.
Khi nghiên cứu sự tác động qua lại quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất
và kiến trúc thượng tầng, môn học sẽ giúp nhận thức được vai trò của Nhà nước,
của pháp luật đối với sự ra đời, tồn tại, phát triển và thay thế các chế độ kinh
tếxã hội khác nhau; nhận thức được sự tác động qua lại giữa kinh tế với chính trị, văn hoá, xã hội. - Chức năng thực tiễn:
Thực hiện chức năng này, môn học phải coi thực tiễn là cơ sở để hình
thành và kiểm nghiệm tính đúng đắn của lý luận, để hoàn thiện và phát triển chúng.
Đây là sự đòi hỏi của lý luận: thực tiễn mới thì lý luận phải mới.
Kết quả hoạt động quản lý kinh tế của Nhà nước và chiến lược kinh doanh
của các doanh nghiệp sẽ kiểm nghiệm tính đúng đắn và thực sự khoa học các luận
điểm, học thuyết và các quy luật kinh tế mà Kinh tế chính trị học chỉ ra.
Ngoài ra, môn học còn phải nghiên cứu những gì mà thực tiễn cuộc sống
đặt ra và lý luận phải có tác dụng chỉ đạo thực tiễn. Đây là sự đòi hỏi của thực tiễn
đòi hòi: thực tiễn là đối tượng của lý luận.
- Chức năng phương pháp luận:
Chức năng này thể hiện rõ rệt và trực tiếp tính khoa học của môn học,
được thể hiện qua hai yêu cầu:
+ Môn học phải trang bị tư duy khoa học, tư duy kinh tế cho người học và
giúp họ thực hành vận dụng các phương pháp nghiên cứu.
Tư duy kinh tế là những suy nghĩ hay động não (hoạt động não) của con
người đưa đến việc hình thành ý thức kinh tế, khả năng vận dụng những tri thức
kinh tế vào thực tiễn cuộc sống và tiến lên xây dựng hệ thống khái niệm và lý luận
về kinh tế. Tư duy kinh tế biểu hiện năng lực trí tuệ của con người trong việc nhận lOMoAR cPSD| 60755984
thức bản chất các hiện tượng kinh tế, nắm vững và vận dụng thành thạo các quy
luật kinh tế vào thực tiễn cuộc sống.
Tư duy lý luận cao hơn tư duy kinh nghiệm. Tư duy kinh nghiệm tuy đã ở
vào giai đoạn nhận thức lý tính, nhưng đó là nhận thức lý tính chưa đầy đủ. Tuy
nhiên, có được tư duy kinh nghiệm vẫn tốt hơn là chỉ có tư duy cảm tính.
+ Qua nội dung của môn học, những nguyên lý, những phạm trù kinh tế
được đề cập, những quy luật kinh tế, những kết luận lý luận được chỉ ra sẽ là cơ
sở lý luận của đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; là cơ sở lý luận của
các môn khoa học kinh tế ngành (kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng…),
của các môn kinh tế chức năng (kinh tế lao động, kế hoạch tài chính, thống kê…)
và của một số môn khoa học gần gũi (địa lý kinh tế, dân số học, lý thuyết quản
lý…). Kinh tế chính trị học cung cấp phương pháp luận để nghiên cứu các môn
khoa học xã hội, khoa học kinh tế khác. Ngược lại, kinh tế chính trị cũng sẽ phát
triển nhờ vào sự phát triển của các khoa học kinh tế khác. - Chức năng tư tưởng:
Môn học có tính giai cấp rõ rệt, nó phải đứng trên lập trường của giai cấp
thống trị và phải cung cấp vũ khí tư tưởng, vũ khí lý luận để bảo vệ lợi ích của giai cấp đó.
Lợi ích của giai cấp thống trị có thể không thống nhất với lợi ích của xã
hội. Tuy nhiên để giữ vững địa vị của mình, bất cứ giai cấp thống trị nào cũng
phải luôn đảm bảo lợi ích xã hội, phải làm sao cho nền kinh tế phát triển, xã hội tiến bộ không ngừng.
Thực hiện chức năng này, môn học còn phải góp phần giải quyết những
vấn đề tư tưởng đặt ra ở mỗi bước chuyển lịch sử của xã hội và phải đảm bảo hình
thành thế giới quan và nhân sinh quan đúng đắn cho người học.
Với các chức năng như vậy, Kinh tế chính trị có vai trò quan trọng trong
đời sống xã hội của nước ta hiện nay.
- Ý nghĩa của môn học còn được thể hiện ra là:
+ Cần phải nghiên cứu môn học này để hiểu rõ hơn nữa các chủ trương
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Những phạm trù kinh tế, quy luật
kinh tế mà kinh tế chính trị chỉ ra chính là cơ sở lý luận cho mọi đường lối kinh
tế của Đảng, cho mọi chính sách, chủ trương, biện pháp kinh tế của Nhà nước.
Các doanh nghiệp cũng phải dựa vào đó để xây dựng chiến lược sản xuất, kinh doanh.
+ Nó giúp trang bị cho người học những kiến thức cơ bản và phương pháp
luận khoa học, giúp người học hiểu và vận dụng những quy luật kinh tế trong xây
dựng và phát triển kinh tế để họ có thể góp phần xây dựng một nền sản xuất xã
hội có hiệu quả cao, vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
+ Nó còn là chìa khóa giúp chúng ta hiểu những vấn đề lớn của thời đại. lOMoAR cPSD| 60755984
Hơn nữa, trong công cuộc đổi mới kinh tế xã hội toàn diện hiện nay, yêu
cầu nghiên cứu học tập kinh tế chính trị học được đặt ra một cách bức thiết nhằm
khắc phục sự lạc hậu về lý luận kinh tế, tránh sự vận dụng sự giáo điều, rập khuôn
những lý luận không còn phù hợp hiện thực khách quan, sự tách rời lý luận với
cuộc sống, góp phần hình thành tư duy kinh tế mới cho người học.
“Chúng ta không hề coi lý luận của Mác là một cái gì đã xong xuôi hẳn và
bất khả xâm phạm; trái lại, chúng ta tin rằng lý luận đó chỉ đặt nền móng cho môn
khoa học mà những người xã hội chủ nghĩa cần phải phát triển hơn nữa về mọi
mặt, nếu họ không muốn trở thành lạc hậu với cuộc sống”.
Chính vì vậy, thái độ học tập đúng đắn là phải nghiên cứu để nắm vững
những nguyên lý cơ bản và phát triển, hiện đại hóa môn học bằng cách bổ sung lý
luận xuất phát từ thực tiễn cuộc sống và tiếp thu có phê phán những thành tựu của
nhiều môn khoa học kinh tế khác.
Mối quan hệ giữa kinh tế chính trị và các khoa học kinh tế khác.
Nói chung, Kinh tế chính trị có quan hệ chặt chẽ với các khoa học kinh tế
khác như: kinh tế học vĩ mô; kinh tế học vi mô; kinh tế học phát triển; kinh tế học
công nghiệp; kinh tế học nông nghiệp; kinh tế học thương nghiệp v.v… Tất cả đều
xoay quanh nghiên cứu những vấn đề của nền sản xuất xã hội, những phương thức
làm gia tăng của cải và sự giàu có cho xã hội, qua xem xét trong lĩnh vực sản xuất
và lưu thông; nhưng giữa kinh tế chính trị và các môn khoa học kinh tế lại khác
nhau về phương pháp nghiên cứu và mục đích nghiên cứu cụ thể.
Các môn kinh tế khác sử dụng phương pháp thực chứng để quan sát và
giải thích những hiện tượng kinh tế cụ thể diễn ra trong cuộc sống hằng ngày; qua
đó vạch ra những quy luật vận động riêng của từng ngành hay lĩnh vực kinh tế cụ
thể. Mục đích là xây dựng các lý thuyết làm cơ sở cho chính sách kinh tế của Nhà
nước và cho kế hoạch hoạt động cụ thể của doanh nghiệp.
Kinh tế chính trị sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học và các
phương pháp khác để đi sâu vào mối liên hệ bản chất bên trong của các hiện tượng
và quá trình kinh tế nhằm mục đích tìm ra các nguyên lý, quy luật kinh tế và làm
rõ các quá trình kinh tế có tính quy luật. Nhà nước sẽ căn cứ vào đó để đề ra chính
sách và chương trình kinh tế - xã hội nhằm xây dựng một xã hội mới tốt đẹp hơn,
thịnh vượng hơn và công bằng hơn.
Sự khác nhau về phương pháp và mục đích nghiên cứu không làm cho
kinh tế chính trị và các môn khoa học kinh tế khác tách biệt nhau; ngược lại, chúng
có quan hệ chặt chẽ với nhau: kinh tế chính trị được xem là môn cơ sở; nó cung
cấp những nguyên lý và những quy luật kinh tế chung cho các khoa học kinh tế
cụ thể; đồng thời bản thân kinh tế chính trị lại được bổ sung, phát triển nhờ vào
kết quả của các môn khoa học kinh tế khác.
Câu 5: Tại sao nói sản xuất của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã
hội? Ý nghĩa của nguyên lý này đối với nền kinh tế nước ta. lOMoAR cPSD| 60755984
1. Sản xuất của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội.
Sản xuất chính là sự kết hợp các yếu tố của nó để tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người.
Sản xuất của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, bởi vì những sản
phẩm phong phú và đa dạng được tạo ra sẽ giúp thỏa mãn những nhu cầu vật chất
và nhu cầu tinh thần của con người trong xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển
không ngừng của xã hội.
Hơn nữa, trình độ phát triển của sản xuất của cải vật chất quyết định trình
độ văn minh, tiến bộ của xã hội và tạo nền tảng cho thể chế chính trị của quốc gia.
Quá trình lao động sản xuất còn giúp hoàn thiện chính bản thân con người, thúc
đẩy xã hội phát triển. Những công cụ, kỹ thuật và công nghệ được sáng tạo ra sẽ
giúp con người chinh phục và cải tạo tự nhiên ngày càng tốt hơn.
Nguyên lý này là nhận thức được xuất phát từ quan điểm duy vật cơ bản
(vật chất quyết định ý thức) và trở thành cơ sở cho chiến lược phát triển kinh tế
xã hội của các quốc gia. Điều này có nghĩa là Nhà nước cần phải đảm bảo khả
năng sản xuất và tái sản xuất của cải vật chất, đảm bảo an toàn lương thực để có
thể duy trì sự phát triển ổn định, bền vững. Yêu cầu thường trực, bức thiết là phải
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của lực lượng lao động to lớn ở tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế.
2. Ý nghĩa của nguyên lý:
Nguyên lý “sản xuất của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội” có ý
nghĩa quan trọng đối với mọi quốc gia.
Đối với nước ta, nguyên lý này càng có ý nghĩa lớn, có tiền đề và khả năng
thực hiện, bởi vì sản xuất nông nghiệp là thế mạnh của nước ta, còn sản xuất công
nghiệp thì ngày càng phát triển.
Những nền kinh tế “bong bóng” chứa đựng nhiều mối nguy cơ dễ dẫn đến
khủng hoảng kinh tế là do không chú ý nguyên lý này. Tuy nhiên, nhiều quốc gia
có ít khả năng sản xuất của cải vật chất, không có tiềm năng nông nghiệp, nhưng
nhờ trao đổi hợp tác thì vẫn đảm bảo duy trì sự ổn định cho nền kinh tế.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, với xu hướng phân công và hợp tác
quốc tế, không nên hiểu nguyên lý này một cách cứng nhắc, mà phải tính đến nhu
cầu tiêu dùng thực tế, tính đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Câu 6: Phân tích các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Ý nghĩa của
việc nghiên cứu vấn đề này.
1. Các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
Ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. - Lao động: lOMoAR cPSD| 60755984
Lao động là hoạt động đặc trưng, có mục đích, có ý thức của con người
nhằm làm thay đổi những vật thể tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của mình hay của xã hội.
Lao động là yếu tố sản xuất tích cực và quyết định của quá trình sản xuất.
Đối với nền sản xuất xã hội, con người vừa là tiền đề vừa là mục đích của
nó bởi vì mục đích cuối cùng của sản xuất là thoả mãn nhu cầu con người, phục vụ con người.
Nhờ có lao động mà con người ngày càng được phát triển, hoàn thiện (về
vóc dáng, thể lực, ngôn ngữ, tư duy), thế giới tự nhiên được cải tạo, xã hội loài
người mới được tồn tại và phát triển không ngừng.
Đặc điểm của lao động: tính chất có ích, tính chất tự giác, tính chất sáng
tạo, tính chất xã hội. Con người nhận thức và hành động theo đúng quy luật khách
quan để trở thành con người “tự do” trong quá trình lao động. Xã hội hiện đại vừa
tạo điều kiện cho lao động sáng tạo, vừa tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của
con người. Lao động có tính chất xã hội cao hay thấp tùy thuộc vào các điều kiện
như: sự phân công lao động xã hội, xã hội hóa sản xuất, sự phát triển của khoa học - kỹ thuật.
- Đối tượng lao động:
Là tất cả những vật thể mà lao động con người tác động vào làm thay đổi
hình thái của chúng để phù hợp với mục đích sử dụng của con người.
Có hai loại đối tượng lao động:
+ Một loại có sẵn trong thiên nhiên như quặng trong lòng đất, cây trong
rừng nguyên thủy, tôm cá dưới sông biển… đây là đối tượng của những ngành khai thác.
+ Loại thứ hai đã qua lao động (đất đai đã cải tạo hay nguyên vật liệu trong
sản xuất), đây là đối tượng của những ngành chế biến.
Đối tượng lao động loại 2 có xuất xứ từ loại 1. Loại 1 sẽ bị cạn kiệt trong
tương lai, trong khi nhu cầu đối với loại 2 thì ngày càng tăng. Giải pháp tất yếu là
phải sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm hơn, nhờ áp dụng những thành tựu công nghệ mới. - Tư liệu lao động:
Là tất cả những vật dụng, những yếu tố vật chất mà con người sử dụng
trong quá trình lao động sản xuất.
Tư liệu lao động gồm có 3 loại:
+ Công cụ lao động: đây là loại được người lao động sử dụng trực tiếp,
giúp nối dài cánh tay con người; bao gồm trang thiết bị, dụng cụ, hệ thống máy
móc (máy công tác, máy phát lực, máy truyền lực, máy điều khiển từ xa…).
+ Những đồ vật, vật liệu dùng để chứa đựng và bảo quản đối tượng lao
động như bao bì, hệ thống ống dẫn, bình chứa… lOMoAR cPSD| 60755984
+ Những cơ sở vật chất tham gia vào quá trình sản xuất bao gồm một phần
là nhà xưởng, kho chứa… thuộc các doanh nghiệp; và một phần là cơ sở hạ tầng
được sử dụng chung (cầu đường, bến cảng, sân bay, các phương tiện giao thông
vận tải, thông tin liên lạc,…).
Tư liệu lao động là thước đo trình độ phát triển của sản xuất, là căn cứ để
phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau, trong đó công cụ lao động và các cơ sở
vật chất chủ yếu có vai trò quan trọng nhất.
Chính vì vậy mà Các Mác đã viết: Những thời đại kinh tế khác nhau không
phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì mà ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với
những tư liệu lao động nào.
Tư liệu lao động và đối tượng lao động được phân biệt một cách tương
đối, tùy theo tính chất sử dụng của chúng trong quá trình sản xuất và chúng được
nhập lại thành tư liệu sản xuất. Như vậy, thay vì nói ba yếu tố sản xuất, ta có thể
chỉ cần nói hai yếu tố là lao động và tư liệu sản xuất.
Đó là hai yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, từ đó mà phát sinh ra các
yếu tố như là vốn, năng lượng, công nghệ, quản lý… Môi trường, thông tin cũng
được xem là các yếu tố sản xuất, nhưng xem đây là điều kiện của sản xuất thì đúng hơn.
2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu các yếu tố sản xuất: -
Giúp nhận thức được vai trò của các yếu tố sản xuất, các nguồn lực
củanền kinh tế, nhân lực (lao động) - nguồn lực của mọi nguồn lực, nhân lực tạo
ra các nguồn lực khác, vật lực (tài nguyên, đất đai, thiết bị), tài lực (vốn tiền tệ)… -
Giúp nhận thức các thành phần cần thiết phải được phân phối từ kếtquả sản xuất.
Câu 7: Thế nào là lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất với vị trí là
hai mặt của nền sản xuất xã hội? Hãy làm rõ mối tương quan giữa chúng.
1. Lực lượng sản xuất:
Tư liệu sản xuất và lực lượng lao động trong cùng một nền sản xuất xã hội
được hợp lại thành lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất là toàn bộ những năng lực sản xuất, bao gồm các yếu
tố vật chất và con người trong sản xuất, là nội dung vật chất của nền sản xuất xã
hội, biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất,
cho thấy trình độ chinh phục, tác động vào tự nhiên của con người.
Các thành phần của lực lượng sản xuất luôn tương ứng với nhau theo một
cơ cấu nhất định và có quan hệ biện chứng tác động qua lại với nhau, trong đó lực
lượng lao động là thành phần chủ đạo, quyết định, tích cực và quy cho cùng chính
lao động con người đã tạo ra mọi thứ của cải, kể cả khoa học và công nghệ.
Người lao động luôn tìm cách sáng chế những công cụ lao động hữu ích,
giúp giảm nhẹ sự nặng nhọc trong lao động, làm cho năng suất lao động tăng lên, lOMoAR cPSD| 60755984
cải tạo các đối tượng lao động. Qua đó, tư duy, hiểu biết của con người sẽ được
nâng lên; vóc dáng cơ thể, ngôn ngữ được hoàn thiện… và con người lại tiếp tục
sáng chế công cụ lao động mới với trình độ cao hơn. Quá trình tiếp diễn liên tục
này chính là cội nguồn của sự phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất. Sự
phát triển ấy sẽ là nhanh chóng khi sự phân công lao động xã hội, chuyên môn
hóa đi vào chiều sâu; lao động trí óc cũng tham gia vào việc cải tiến công cụ lao
động, góp phần tạo ra những kỹ thuật, công nghệ mới.
2. Quan hệ sản xuất:
Để tiến hành sản xuất con người không chỉ tác động đến tự nhiên mà còn
quan hệ, tác động lẫn nhau.
Nếu lực lượng sản xuất là nội dung vật chất thì quan hệ sản xuất là hình
thức xã hội của sản xuất và được biểu hiện trên ba mặt: -
Quan hệ sở hữu là quan hệ giữa các chủ thể kinh tế trong việc định
đoạtmột tài sản hay tư liệu sản xuất nào đó và những sản phẩm từ tư liệu sản xuất ấy. -
Quan hệ quản lý là quan hệ giữa người với người (giữa chủ thể
vớikhách thể) trong việc tổ chức, điều hành, quản lý sản xuất. -
Quan hệ phân phối là quan hệ giữa các chủ thể tham gia vào sản
xuấtkinh doanh trong việc phân phối các yếu tố sản xuất và kết quả sản xuất.
Các mặt nói trên có quan hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau, trong
đó quan hệ sở hữu giữ vai trò quyết định. Tuy nhiên, quan hệ tổ chức quản lý và
quan hệ phân phối cũng tác động trở lại quan hệ sở hữu.
3. Mối tương quan giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
Đây là hai mặt không thể tách rời của mọi nền sản xuất xã hội. Chúng
được hợp nhất lại với nhau thành phương thức sản xuất tức là phương thức kết
hợp giữa người lao động và tư liệu sản xuất.
Trong mối tương quan này, lực lượng sản xuất có vai trò quyết định. Sự
phát triển của lực lượng sản xuất đòi hỏi quan hệ sản xuất cũng phải thay đổi theo.
Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất là quy luật
chung cho sự phát triển của các nền sản xuất xã hội. Đây là quy luật do Marx tìm ra.
Quan hệ sản xuất nói chung và quan hệ sở hữu nói riêng không được lựa
chọn chủ quan, mà phải tùy thuộc vào trình độ của lực lượng sản xuất. “Bất cứ
một sự cải biến nào về mặt quan hệ sở hữu cũng đều là kết quả tất yếu của việc
tạo nên những lực lượng sản xuất mới” (Mác-Ăngghen tập 4, Nxb CTQG 1995, trang 467).
Mặt khác, quan hệ sản xuất cũng có tác động trở lại đối với lực lượng sản
xuất, nó có thể thúc đẩy hay cản trở sự phát triển của lực lượng sản xuất nếu nó
phù hợp hay không phù hợp với lực lượng sản xuất và quan trọng là nó đảm bảo
hay không đảm bảo sự hài hòa về lợi ích kinh tế. lOMoAR cPSD| 60755984
Câu 8: Trình bày khái niệm và phân loại tái sản xuất xã hội? Phân tích
mô hình tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng và theo chiều sâu. Những căn
cứ để lựa chọn hai mô hình trên là gì?
1. Khái niệm tái sản xuất.
Sản xuất là một quá trình diễn ra không ngừng, giai đoạn sản xuất trước là
tiền đề cho giai đoạn sản xuất sau. Sản xuất hiểu theo nghĩa rộng như vậy chính là tái sản xuất.
Tái sản xuất là sự lặp lại và đổi mới của sản xuất mà trước hết là tái tạo
các yếu tố vật chất và xã hội của sản xuất.
2. Phân loại tái sản xuất:
a. Xét về phạm vi, tái sản xuất có hai loại là tái sản xuất cá biệt và tái
sản xuất xã hội.
Tái sản xuất cá biệt được diễn ra trong từng doanh nghiệp hay đơn vị kinh
tế. Tái sản xuất xã hội được diễn ra trong phạm vi nền kinh tế. Tái sản xuất xã hội
là tổng thể của tất cả các quá trình tái sản xuất cá biệt.
Quốc tế hóa sản xuất chính là sự liên kết các quá trình tái sản xuất của các
quốc gia thông qua trao đổi thương mại và đầu tư quốc tế.
b. Xét về quy mô, tái sản xuất có hai loại là tái sản xuất giản đơn và tái
sản xuất mở rộng
Tái sản xuất giản đơn là quá trình lập lại sản xuất với quy mô và kỹ thuật
không thay đổi. Tái sản xuất mở rộng là quá trình lập lại sản xuất với quy mô lớn
hơn và kỹ thuật cao hơn trước.
c. Hai loại tái sản xuất mở rộng. -
Tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng là quá trình lập lại sản xuất
vớiquy mô tăng, sản lượng tăng do sử dụng các nguồn lực nhiều hơn nhưng chỉ
chú trọng về mặt số lượng, năng suất lao động và cơ cấu các yếu tố sản xuất vẫn không thay đổi. -
Tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu là quá trình lập lại sản xuất
vớiquy mô tăng, nhưng chú trọng chất lượng, cơ cấu và hiệu quả sử dụng các yếu
tố sản xuất, làm tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm.
Đối với mỗi quốc gia hay mỗi doanh nghiệp, khi lựa chọn các loại tái sản
xuất mở rộng, phải căn cứ vào khả năng và yêu cầu của nền kinh tế hay của doanh
nghiệp. Trong thời kỳ đầu, mô hình phát triển theo chiều rộng là chủ yếu, còn
trong thời kỳ sau, mô hình phát triển theo chiều sâu được chú trọng hơn, phù hợp
với nền sản xuất hiện đại.
Câu 9: Phân tích nội dung và vai trò của các khâu của quá trình tái sản
xuất xã hội.
1. Các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội. lOMoAR cPSD| 60755984
Trong bất cứ nền sản xuất xã hội nào, nhất là nền sản xuất hàng hóa, quá
trình tái sản xuất xã hội đều diễn ra qua bốn khâu là: sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng.
Sản phẩm xã hội bao gồm tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng vận động
tuần tự qua các khâu trên mới trở thành các yếu tố sản xuất cho giai đoạn sản xuất
tiếp theo tư liệu sản xuất di chuyển đến nơi cần thiết, tư liệu tiêu dùng chuyển hóa thành sức lao động.
2. Phân tích nội dung và vai trò của các khâu.
a. Sản xuất:
Sản xuất là khâu xuất phát, trực tiếp tạo ra sản phẩm và của cải vật chất
cho xã hội, nên có vai trò quyết định. Quy mô sản xuất, cơ cấu và chất lượng sản
phẩm sẽ quyết định quy mô và cơ cấu của các khâu còn lại.
b. Phân phối:
Phân phối là hoạt động của con người nhằm phân chia các nguồn lực kinh
tế và kết quả của sản xuất.
Có hai loại phân phối được phân biệt một cách tương đối là:
Phân phối các yếu tố sản xuất vừa tự phát qua tác dụng của các quy luật
kinh tế, vừa thông qua chức năng kinh tế của Nhà nước.
Phân phối kết quả sản xuất bao gồm phân phối sản phẩm và phân phối thu
nhập cho các chủ thể theo tỷ lệ đóng góp của họ vào sản xuất kinh doanh.
Phân phối theo nghĩa rộng bao gồm cả trao đổi và có thể được thực hiện
dưới hai hình thức: hiện vật và giá trị, trong đó hình thức phân phối giá trị là tối
ưu nhờ phát huy vai trò của tiền tệ.
Phân phối cũng có tác động trở lại sản xuất: một phương thức phân phối
đảm bảo sự hài hòa sẽ tạo ra động lực cho sản xuất và ngược lại. Phân phối cho
dự trữ để ổn định sản xuất: hàng hóa luôn có sẵn và lưu chuyển liên tục qua các
kênh phân phối, không nhất thiết phải phân phối cho dự trữ lớn. c. Trao đổi:
Trao đổi là hoạt động của con người nhằm chuyển đổi quyền sở hữu hay
quyền sử dụng các hàng hóa, vật phẩm và dịch vụ cho nhau.
Thương mại là trao đổi hàng hóa hữu hình, còn trao đổi dịch vụ là trao đổi
hàng hóa mà có thành phần vô hình. Trao đổi có sử dụng tiền tệ và chuyển giao
quyền sở hữu được gọi là mua bán.
Trao đổi là điều kiện và là mục đích của sản xuất, bởi vì nó được thực hiện
trước, trong và sau sản xuất. Khâu trao đổi giúp khắc phục những thiếu sót của
khâu phân phối, góp phần phân phối lại sản phẩm và thu nhập xã hội một cách
hợp lý hơn. Phân phối theo nghĩa rộng thì bao gồm cả trao đổi.
Quốc tế hóa sản xuất chính là sự liên kết các quá trình tái sản xuất của các
quốc gia thông qua khâu trao đổi thương mại và đầu tư. lOMoAR cPSD| 60755984 d. Tiêu dùng:
Tiêu dùng là việc sử dụng các sản phẩm của các chủ thể để đáp ứng nhu
cầu của mình, gồm có tiêu dùng sản xuất, tiêu dùng nhà nước và tiêu dùng cá nhân.
Tiêu dùng phản ánh nhu cầu, thị hiếu của xã hội, là “đơn đặt hàng” của xã
hội đối với sản xuất, là động cơ và là mục đích của sản xuất. Căn cứ vào cơ cấu
và xu hướng tiêu dùng, các nhà sản xuất sẽ xác định khối lượng, cơ cấu và chất lượng sản phẩm.
Chỉ khi đi vào tiêu dùng, được tiêu dùng thì sản phẩm mới hoàn thành
chức năng của nó, quá trình tái sản xuất mới được suôn sẻ. 3. Nhận xét:
Các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội luôn thống nhất với nhau, tạo
điều kiện cho nhau và đảm bảo sự liên tục, nhịp nhàng của quá trình ấy. Ban đầu,
khâu sản xuất là quan trọng và quyết định, nhưng khi kinh tế thị trường phát triển,
qui mô sản xuất tăng nhanh thì các khâu còn lại cũng có vai trò quan trọng không kém.
Câu 10: Phân tích các nội dung tái sản xuất xã hội và hãy nêu nhận
xét, liên hệ thực tiễn về mỗi nội dung này ở nước ta hiện nay.
1. Nội dung của tái sản xuất xã hội:
a. Tái sản xuất của cải vật chất:
Của cải vật chất là toàn bộ những tài sản vật chất mà xã hội đã tích lũy đến
một thời điểm nào đó.
Đối với một quốc gia, tài sản quốc dân bao gồm của cải vật chất và của
cải tinh thần. Của cải tinh thần như là: truyền thống, văn hóa, nghệ thuật, tôn giáo,
bảng hiệu, bí quyết nghề nghiệp, uy tín,…
Của cải vật chất có thể được thể hiện dưới dạng giá trị hay dạng hiện vật
và chúng có thể chuyển hóa qua lại dễ dàng với nhau nhất là trong điều kiện kinh
tế thị trường. Dưới dạng hiện vật thì biểu hiện ra là: tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu
dùng. Dạng giá trị rất phổ biến, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển.
Tái sản xuất của cải vật chất đặt ra vấn đề làm thế nào để nó không ngừng
được tái tạo và tăng cường. -
Cần phải nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và
hiệuquả kinh tế. Hiệu quả là tiêu chí liên quan đến thị trường, đến điều kiện tự
nhiên, khách quan và bao hàm cả hai tiêu chí kia. -
Cần phân biệt vật chất cố định với vật chất lưu động; vật chất sản
xuấtvới vật chất phi sản xuất.