Tài liệu ôn tập môn Triết học cuối kỳ | Đại học Nội Vụ Hà Nội

Câu 1:Quan niệm CNDV BC về vật chất và các hình thức tồn tại của vậtchất– Có rất nhiều quan điểm khác nhau về vật chất tuy nhiên đều mâu thuẫnnhau.Trong bối cảnh lịch sử để chống sự xuyên tạc của các nhà triết học duytâm, bảo vệ và phát triển thế giới quan duy vật, V.I. Lênin đã tổng kết nhữngthành tựu khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, đồng thời kế thừa
tư tưởng của c. Mác và Ph. Ăngghen để đưa ra định nghĩa kinh điển về vật chất:“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đemlại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

lOMoARcPSD| 45438797
TRIẾT CUỐI KÌ
Câu 1:Quan niệm CNDV BC về vật chất và các hình thức tồn tại của vật
chất
rất nhiều quan điểm khác nhau về vật chất tuy nhiên đều mâu
thuẫnnhau.Trong bối cảnh lịch sử để chống sự xuyên tạc của các nhà triết học duy
tâm, bảo vphát triển thế giới quan duy vật, V.I. Lênin đã tổng kết những thành
tựu khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, đồng thời kế thừa tư tưởng
của c. Mác và Ph. Ăngghen để đưa ra định nghĩa kinh điển về vật chất: “Vật chất
một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh,
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Về phương thức hình thức tồn tại của vật chất thì theo quan điểm duy
vậtbiện chứng, vận động là phương thức tồn tại của vật chất: không gian, thời
gian là những hình thức tồn tại của vật chất.
+ Thứ nhất: Vận động là phương thức tồn tại của vật chất
Ăngghen cũng chia vận động thành 5 bình thức bản: vận động học (sự di
chuyển vị trí của các vật thể trong không gian); vận động vật (vận động của các
phân tử điện tử, các hạt cơ bản, các quá trình nhiệt, điện, V.V.); vận động hóa học
(sự biến đổi các chất vô cơ, hữu cơ trong những quá trình hóa hợp và phân giải);
vận động sinh học (sự biến đổi của các cơ thể sống, biến thái cấu trúc gen, V.V.);
vận động hội (sự biến đổi trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, v.v. của
đời sống xã hội ).
Các hình thức vận động cơ bản nói trên được sắp xếp theo thứ tự từ trình độ thấp
đến trình độ cao, tương ứng với trình độ kết cấu của vật chất. Các hình thức vận
động khác nhau về chất song chúng không tồn tại biệt lập mà mối quan hệ mật
thiết với nhau, trong đó: hình thức vận động cao xuất hiện trên sở các hình thức
vận động thấp và bao hàm trong nó những hình thức vận động thấp hơn. Trong sự
tồn tại của mình, mỗi svật thể nhiều hình thức vận động khác nhau song
bản thân nó bao giờ cũng được đặc trưng bởi hình thức vận động cao nhất mà nó
có.
Khi khẳng định vận động là phương thức tồn tại của vật chất, thuộc tính cố hữu
của vật chất; chủ nghĩa duy vật biện chứng cũng đã khẳng định vận động là tuyệt
đối, vĩnh viễn. Điều này không nghĩa là chủ nghĩa duy vật biện chứng phủ
lOMoARcPSD| 45438797
nhận đứng im; song, theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, đứng im
là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận động trong thế cân bằng và đứng im
là hiện tượng tương đối, tạm thời.
+ Thứ hai: Không gian, thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất
Mọi dạng cụ thể của vật chất đều tồn tại ở một vị trí nhất định, có một quảng tính
(chiều cao, chiều rộng, chiều dài) nhất định tồn tại trong các mối tương quan
nhất định (trước hay sau, trên hay dưới, bên phải hay bên trái, v.v.) với những
dạng vật chất khác. Những hình thức tồn tại như vậy được gọi là không gian. Mặt
khác, sự tồn tại của sự vật còn được thể hiện quá trình biến đổi: nhanh hay chậm,
kế tiếp chuyển hóa, v.v.. Những hình thức tồn tại như vậy được gọi thời gian.
Vật chất, không gian, thời gian không tách rời nhau; không vật chất tồn tại
ngoài không gian thời gian; cũng không không gian, thời gian tồn tại ngoài
vật chất vận động.
hình thức tồn tại của vật chất, không gian thời gian tồn tại khách quan, bị
vật chât quy định; trong đó, không gian có ba chiều: chiều cao, chiều rộng, chiều
dài; thời gian có một chiều: chiều từ quá khứ đến tương lai.
Tính thống nhất vật chất của thế giới theo nghĩa duy vật biện chứng khẳng định:
bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thống nhất tính vật chất của nó. Điều
đó được thể hiện ở những điểm cơ bản sau:
+ Một là: Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất; thế giới vật chất là
cái có trước, tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con nguời.
+ Hai là: Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô tận, vô hạn, không được sinh ra
và không bị mất đi.
+ Ba là: Mọi tồn tại của thế giới vật chất đều mối liên hệ khách quan, thống
nhất với nhau, biểu hiện chỗ chúng đều những dạng cụ thể của vật chất,
những kết cấu vật chất, hoặc nguồn gốc vật chất, do vật chất sinh ra cùng
chịu sự chi phối của những quy luật khách quan phổ biến của thế giới vật chất.
Trong thế giới vật chất không khác ngoài những quá trình vật chất đang biến
đổi và chuyển hóa lẫn nhau; là nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của nhau.
Câu 3: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, ý nghĩa phương pháp luận.
Khái niệm: Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác
động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt
của một sự vật, một hiện tượng trong thế giới.
lOMoARcPSD| 45438797
Mối liên hệ phổ biến: Dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ tồn tại ở
nhiều sự vật, hiện tương của thế giới, đồng thời cũng dung để chỉ các mối liên
hệ tồn tại ở nhiều sự vật
Mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng xuất phát từ bản tính nội tại của thế giới,
do mâu thuẫn bên trong các sự vật, hiện tượng quy định do vậy mang tính
KHÁCH QUAN, PHỔ BIẾN, ĐA DẠNG
1. Tính đa dạng:
Thuộc tính vốn có của sự vật không phụ thuộc vào ý chí con người
Sự vật đều là hình thức tồn tại của vật chất
2. Tính phổ biến:
Liên hệ tồn tại ở tất cả các sự vật, hiện tương, tất cả các lĩnh vực
Liên hệ tồn tại trong mọi không gian và thời gian
Liên hệ tồn tại trong mọi thành phần, bộ phận của sự vật
3. Tính đa dạng của mối liên hệ do tính đa dạng của thế giới quyết định.
Vạn vật trong thế giới liên hệ với nhau theo nhiều hình thức
Mối liên hệ bên trong Liên hệ giữa các phần tử của một hệ thống
VD: Sự đồng hóa, dị hóa trong mt cơ thể sinh vật, quan hệ giữa các giai cấp
trong một nhà nước
Mối liên hệ bên ngoài: Liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng khác nhau
VD Mối liên hệ giữa cơ thể sinh vực và môi trường sống, liên hệ giữa quốc gia
này với quốc gia khác
Mối liên hệ về mặt không gian: là mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng
về không gian
VD: Mối liên hệ giữa trái đất và mặt trời, do TĐ ở cách mặt trời một khoảng
cách hợp lý nên mới có sự sống, các hành tinh khác nằm ở khoảng cách quá gần
or quá xa nên không thể hình thành
Mối liên hệ về mặt thời gian: Mọi sự vật, hiện tượng có một thời gian tồn
tại nhất định, ttong tiến trình tồn tại đó, giữa các giai đoạn có mi liên hệ
nhất định
lOMoARcPSD| 45438797
VD: Đời sống ca mỗi người phân thành các giai đoạn như ấu thơ, niên thiếu,
thanh niên, trưởng thành, trung niên, già lão, giữa các giai đoạn có mối liên hệ
nhân quả
Ý nghĩa phương pháp luận
1. Khi xem xét các sự vật, hiện tượng phải dựa trên quan điểm toàn
diện vì:
Mỗi sự vật hiện tượng được cấu thành từ nhiều bộ phận khác nhau,
có nhiều mối quan hệ với thế giới xung quanh, trải qua nhiều giai
đoạn phát triển.
Quan điểm toàn diện gắn liền với quan điểm xem xét khách quan và quan
điểm thực tiễn, theo đó muốn đánh giá đúng đối tượng phải có cái nhìn
khách quan, phải căn cứ trên điều kiện thực tế
2. Khi nghiên cứu quan điểm toàn diện cần tuân th các yêu cầuNghiên
cứu các yếu tố cấu thành đi tượng , tìm mối liên hệ bên trong và bên
ngoài của nó
Cần xem xét đối tượng một cách bao quát từ nhiều chiều , nhiều phía,
nhiều góc độ và hoàn cảnh khác nhau
Phải tìm hiểu mối quan hệ ( trực tiếp, gián tiếp) giữa đối tượng với thế
giới xung quanh ( mt tự nhiên, quan hệ xã hội)
Không nên có tư tưởng giàn đều , mà cần làm nổi rõ một mặt, một khía
cạnh cần thiết nào đó của đối tượng cần thiết cho thực tiễn( nghề
nghiệp) Nghiên cứu đối tượng phải vận dụng nhiều phương pháp khác
nhau Khi giải quyết những vấn đề thực tiễn phải biết kết hợp nhiều biện
pháp và phương tiện khác nhau ( biện chứng, siêu hình, phân tích torng
hợp, thống kê, mô hình hóa, trừu tượng hóa
Khi giải quyết những vấn đề thực tiễn cần phải biết kết hợp nhiều biện
pháp, phương tiện khác nhau ( bạo lực, đàm phán, hòa bình) sử dụng
nhiều lực lượng khác nhau
3. Quan điểm toàn diện giúp chúng ta tránh được những sai lầm
duy dàn đều, coi trọng các mặt, các yếu t như nhau nên không làm
nổi bật được các yếu tố chính của đối tượng
Tư tưởng phiến diện, đánh gia đối tượng chỉ dựa trên một mặt nào đó, mối
quan hệ nào đó, rồi bơm to, thổi phồng lên
Thuật ngụy biện, lấy những mặt, những yếu tố ko cơ bản thay cho cơ bản.
Lấy y/tố ngẫu nhiên thay cho tất nhiên
lOMoARcPSD| 45438797
Quan điểm xa rời thực tiễn nhận thức đối tượng dựa trên lý luận, dư luận
xã hội, theo những suy luận chủ quan, cảm tính , tùy tiện
(Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chish sự
vật và trong sự tác động giữa sự vật đó với các sự vật khác
Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi
bật nhất cái cơ bản của sự vật, hiện tượng
Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt ra mối liên hệ bản
chất đó trong tổng thể các MLH của sự vật, xem xét cụ thể trong từng giai
đoạn lịch sử cụ thể
Cần tránh phiến diện siêu hình và triết chung, ngụy biện
Câu 2: Quan niệm của CNDV BC về nguồn gốc và bản chất của ý thức
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức
Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên của ý thức là bộ óc con người và hoạt
động của nó cùng mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan; trong
đó, thế giới khách quan tác động đến bộ óc con người từ đó tạo ra khả năng hình
thành ý thức của con người về thế giới khách quan. Như vậy, ý thức chính là sự
phản ánh của con người về thế giới khách quan.
Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất
khác trong quá trinh tác đng qua lại lẫn nhau giữa chúng. Phản ánh là thuộc
tính của tất cả các dạng vật chất song phản ánh được thể hiện dưới nhiều hình
thức: phản ánh vật lý, hoá học; phản ánh sinh học; phản ánh tâm lý và phản
ánh năng động, sáng tạo (tức phản ánh ý thức). Những hình thức này tương
ứng với quá trình tiến hoá của vật chất tự nhiên.
+ Phản ánh vật lý, hoá học hình thức thấp nhất, đặc trưng cho vật chất sinh.
Phản ánh vật lý, hoá học thể hiện qua những biến đổi về cơ, lý, hoá (thay đổi kết
cấu, vtrí, tính chất hoá qua quá trình kết hợp, phân giải các chất) khi có s
tác động qua lại lẫn nhau giữa các dạng vật chất vô sinh. Hình thức phản ánh này
mang tính thụ động, chưa có định hướng lựa chọn của vật nhận tác động.
+ Phản ánh sinh học là hình thức phản ánh cao hơn, đặc trưng cho giới tự nhiên
hữu sinh. Tương ứng với quá trình phát triển của giới tự nhiên hữu sinh, phản ánh
sinh học được thể hiện qua tính kích thích, tính cảm ứng, phản xạ. Tính kích thích
phản ứng của thực vật động vật bậc thấp bằng cách thay đổi chiều hướng
sinh trưởng, phát triển, thay đổi màu sắc, thay đổi cấu trúc, v.v. khi nhận sự tác
lOMoARcPSD| 45438797
động trong môi trường sống. Tính cảm ứng phản ứng của động vật hệ thần
kinh tạo ra năng lực cam giác, được thực hiện trên cơ sở điều khiển của quá trình
thần kinh qua chế phản xạ không điều kiện, khi stác động từ bên ngoài
môi trường lên cơ thể sống.
+ Phản ánh tâm lý là sự phản ánh đặc trưng cho động vật đã phát triển đến trình
độ có hệ thần kinh trung ương, được thực hiện thông qua cơ chế phản xạ có điều
kiện đối với những tác động của môi trường sống.
+ Phản ánh ý thức hình thức phản ánh năng động, sáng tạo chỉ con người.
Đây là sự phản ánh có tính chủ động lựa chọn thông tin, xử lý thông tin để tạo ra
những thông tin mới, phát hiện ý nghĩa của thông tin.
– Nguồn gốc xã hội của ý thức:
Nhân tố bản nhất trực tiếp nhất tạo thành nguồn gốc hội của ý thức là
lao động và ngôn ngữ.
+ Lao động quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên
nhằm thay đổi giới tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người; là quá trình
trong đó bản thân con người đóng vai trò i giới, điều tiết sự trao đổi vật chất
giữa mình với giới tự nhiên. Trong quá trình lao động, con người tác động vào thế
giới khách quan làm thế giới khách quan bộc l những thuộc tính, những kết cấu,
những quy luật vận động của nó, biểu hiện thành những hiện tượng nhất định mà
con người thể quan sát được. Những hiện tượng ấy, thông qua hoạt động của
các giác quan, tác động vào bộ óc người, thông qua hoạt động của bnão con
người, tạo ra khả năng hình thành nên những tri thức nói riêng ý thức nói chung.
Như vậy, sự ra đời của ý thức chủ yếu do hoạt động cải tạo thế giới khách quan
thông qua quá trình lao động.
+ Ngôn ngữ là “cái vỏ vật chất” của ý thức, tức hình thức vật chất nhân tạo đóng
vai trò thể hiện và lưu giữ các nội dung ý thức.
Sự ra đời của ngôn ngữ gắn liền với lao động. Lao động ngay từ đầu đã mang tính
tập thể. Mối quan hệ giữa các thành viên trong lao động nảy sinh họ nhu cầu
phải phương tiện để giao tiếp, trao đổi tri thức, tình cảm, ý chí,… giữa các
thành viên trong cộng đồng con người. Nhu cầu này làm cho ngôn ngữ nảy sinh
và phát triển ngay trong quá trình lao động sản xuất cũng như trong sinh hoạt xã
hội. Nhờ ngôn ngữ, con người không chỉ giao tiếp, trao đổi trực tiếp mà còn
thể lưu giữ, truyền đạt nội dung ý thức từ thế hệ này sang thế hệ khác…
lOMoARcPSD| 45438797
Bản chất của ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho ý thức sphản ánh thế giới khách quan
vào bộ não người thông qua hoạt động thực tiễn, nên bản chất của ý thức là hình
ảnh chủ quan ca thế giới khách quan, là sự phản ánh sáng tạo thế giới vật chất.
Ý thức hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Điều đó có nghĩa
nộidung của ý thức là do thế giới khách quan quy định, nhưng ý thức là hình ảnh
chủ quan, hình ảnh tinh thần chứ không phải hình ảnh vật , vật chất như
chủ nghĩa duy vật tầm thường quan niệm.
Khi nói ý thức hình ảnh chquan của thế giới khách quan, cũng nghĩa
làý thức là sự phản ánh tự giác, sáng tạo thế giới.
+ Phản ánh ý thức là sáng tạo, vì nó bao giờ cũng do nhu cầu thực tiễn quy định.
Nhu cầu đó đòi hỏi chủ thể phản ánh phải hiểu được cái được phản ánh. Trên cơ
sở đó hình thành nên hình ảnh tinh thần những hình ảnh đó ngày càng phản
ánh đúng đắn hơn hiện thực khách quan. Song, sự sáng tạo của ý thức là sự sáng
tạo của phản ánh, dựa trên cơ sở phản ánh.
+ Phản ánh ý thức sáng tạo, phản ánh đó bao giờ cũng dựa trên hoạt động
thực tiễn và là sản phẩm của các quan hệ xã hội. Là sản phẩm của các quan hệ xã
hội, bản chất của ý thức có tính xã hội.
Quan điểm trên của triết học Mác về nguồn gốc và bản chất của ý thức hoàn
toàn đối lập với chủ nghĩa duy tâm coi ý thức, tư duy là cái có trước, sinh ra vật
chất và chủ nghĩa duy vật tầm thường coi ý thức là một dạng vật chất hoặc coi ý
thức là sự phản ánh giản đơn, thụ động thế giới vật chất.
Câu 4:Nguyên lý về sự phát triển, ý nghĩa phương pháp luận
Khái niệm: Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng,
là sự vận động có hướng đi lên thep 3 khả năng
1. Từ thấp đến cao
2. Từ đơn giản đến phức tạp
3. Từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện
Cả 3 khả năng trên nằm trong cơ chế thống nhất , hàm chứa lẫn nhau và đc xem
xét về phương diện cấu trúc lẫn chức năng => Khi cấu tc phát triển, chức năng
cũng phát triển
lOMoARcPSD| 45438797
Những t/c cơ bản:Tính khách quan, tính phổ biến, tính đa dạng phong phú
I. Tính khách quan: Mọi sự phát triển đều xuất phát từ mâu thuẫn trong lòng
sự vật , hiện tượng do vậy diễn ra một cách taatsyeeus, khách quan, không
phụ thuộc vào con người
VD: Sự hình thành vũ trụ diễn ra hang tỷ năm trước khi có sự xuất hiện của con
người
Bằng nhận thức và hoạt động có ý thức con người có thể can thiệp ít hoặc nhiều
vào tiến trình phát triển ca xã hội
VD: Để tránh những hiểm họa về bùng nổ dân số, con người đề ra chính sách
sinh đẻ có kế hoạch
II. Tính phổ biến; Phát triển diễn ra trong tự nhiên, xã hội, tư duy Trong tự
nhiên:
Thuyết tiến hóa của Đác Uyn, thuyết sự sống của Oparin chứng minh mọi
sự sống đa dạng có nguồn gốc chung
Các học thuyết về nguồn gốc vũ trụ
Sự trưởng thành của các cơ thể sinh vật là bằng chứng để chứng minh cho
nguyên lí phát triển
Trong Xã hội: Tuân theo nguyên lí pt:
1.Về trạng thái sinh sống: Xã hội phát triển từ săn bắt, hái lượm đến xã hội nông
nghiệp->công nghiệp->tiêu dung Trong tư duy
1. Tư duy của mỗi cá thể phát triển theo sự phát triển của thời gian và trình
độ văn hóa
2. Sự phát triển ca tư duy thể hiện qua sự tiến bộ của khoa học, công nghệ
III. Tính đa dạng, phong phú: Quá trình phát triển của sự vật không hoàn toàn
giống nhau, ở những không gian và thời gian khác nhau; chịu tác động
của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể
VD: Mọi sv phát triển nhanh ở giai đoạn đầu, về sau chững lại
VD: đk thổ nhưỡng và chăm bón tốt cây cối sẽ cho năng suất cao
Ý nghĩa:Cần thông qua Quan điểm phát triển và Quan điểm lịch sử cụ thể
Quan điểm phát triển:
lOMoARcPSD| 45438797
- Phải xem xét quá đối tượng trong quá trình vận động, biến đổi và phát
triển không ngừng. Chú ý đến quá khứ, tương lai, hiện tại, cần nhấn mạnh
khuynh hướng phát triển trong tương lai của đối tượng để điều chỉnh vấn
đề hiện tại
- Cần nghiên cứu tính tất yếu và logic phát triển nội tại của các giai đoạn
trong qua trình phát triển chung của đối tượng, đặc biệt trong lĩnh vực xã
hội
- Biết phân chia quá trình phát triển của sự vật thành những giai đoạn khác
nhau để tìm ra phương thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự
vật phát triển nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của sự vật
- Khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến trong hoạt động nhận thức
và hoạt động thực tiễn
Quan điểm lịch sử cụ thể: Khi nhận thức, tác động vào sự vật phải c ý đến
điều kiện, hoàn cảnh lịch sử c thể, môi trường cụ thể mà trong đó sự vật,
hiện tượng sinh ra, tồn tại và phát triển Cần tuân thủ một số quy tắc:
- Phải xem xét đối tượng gắn liền với bối cảnh không gian, thời gian cụ thể
để tìm nguyên nhân xuất hiện, cơ sở tồn tại, phát triển và lí do diệt vong
của đối tượng
- Trong công tác lập pháp, hành pháp, tư pháp, hoạch định các chủ trương,
chính sách cần căn cứ vào điều kiện lịch sử cụ thể
- Trong phân tích văn bản, câu, từ, phải đặt câu, từ, thuật ngữ, đoạn văn
trong một văn bản hoàn chỉnh để tìm hiểu bối cảnh cụ thể của văn bản đó
Câu 5: Phạm trù cái riêng, cái chung, ý nghĩa phương pháp luận
Chủ nghĩa duy tâm khách quan: tách cái chung khỏi cái riêng, coi cái
chung như một thực tể độc lập
Chủ nghĩa duy lý: Coi cái chung là sản phẩm sáng tạo của tư duy, ko phản
ánh hiện thực
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: Đồng nhất cái riêng với cảm giác, coi cái
chung như một thực thể trừu tượng, không có thực Theo triết học Mác-
Lenin:
Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, mọt hiện tượng, một q
trình riêng lẻ nhất định
Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính giống
nhau ở nhiều sự, hiện tượng, quá trình riêng lẻ
lOMoARcPSD| 45438797
Cái đơn nhất (Cái đặc thù) là phạm trù dùng để chỉ những nét, những mặt,
những thuộc tính chỉ có một sự vật, một kết cấu vật chất mà không lặp lại ở sự
vật, hiện tượng, kết cấu vật chất khác.
Quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng
Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn
tại của mình. Không có cái chung trừu tượng, chỉ có cái chung tồn tại trong
cái riêng cụ thể
VD: Sinh lão bệnh tử, các hệ thần kinh là cái chung phải thông qua những
con vật , con người cụ thể (cái riêng) để biểu thị sự tồn tại của nó
VD: Biết bơi, thở bằng mang, sống dưới nước…( cái chung của loài cá),
được thể hiện thông qua những loài cá nhất định(cá mè, cá chép)
Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không có cái riêng tách
rời cái chung
VD: Một con người( cái riêng) tồn tại trong mối quan hệ, mối liên hệ với tự
nhiên( đồng hóa,…), mối liên hê với xã hội.
Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung, còn cái chung là
cái bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng
Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện
xác định. Cái chung chuyển hóa thành cái đơn nhất khi nó đã là cái cũ, lỗi
thời, lạc hậu và không còn phù hợp. Cái đơn nhất chuyển hóa thành cái
chung khi nó là cái tiến bộ, cách mạng và ngày càng trở nên phù hợp với quy
luật khách quan
Mọi cái mới xuất hiện đầu tiên đều xuất hiện dưới dạng cái đơn nhất
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện
sự tồn tại của mình. Vì vậy phải tìm cái chung qua cái riêng, không th
xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người
- Cái chung là cái sâu sắc, cái bản chất chi phối cái riêng, nên nhận thức
phải tìm ra cái chung và trong thực tiễn phải dựa vào cái chung
- Khi áp dụng cái chung vào cái riêng cần được cá biệt hóa vì:
Nếu áp dụng nguyên xi, tuyệt đối hóa cái chung sẽ dẫn đến tả khuynh,
giáo điều
lOMoARcPSD| 45438797
Nếu chỉ chú ý đến cái đơn nhất dễ dẫn đến xu hườn hữu khuyng, xét lại
VD: Tình trạng mua điểm ở một số trường=> Muốn giải quyết cần giải
quyết từ gốc, từ hệ thống giáo dục của Việt Nam
Vì cái đơn nhất có thể chuyển a thành cái chung và ngược lại nên cần phát
hiện, tạo điều kiện cho cái đơn nhất, cái mới, cái tiến bộ tích cực, phát triển, phổ
biến thành cái chung, đồng thời cần hạn chế, đâu stranh loại bỏ, thủ tiêu những
cái chung đã cũ, lạc hậu, không còn phù hợp
lOMoARcPSD| 45438797
| 1/12

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45438797 TRIẾT CUỐI KÌ
Câu 1:Quan niệm CNDV BC về vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về vật chất tuy nhiên đều mâu
thuẫnnhau.Trong bối cảnh lịch sử để chống sự xuyên tạc của các nhà triết học duy
tâm, bảo vệ và phát triển thế giới quan duy vật, V.I. Lênin đã tổng kết những thành
tựu khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, đồng thời kế thừa tư tưởng
của c. Mác và Ph. Ăngghen để đưa ra định nghĩa kinh điển về vật chất: “Vật chất
là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh,
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. –
Về phương thức và hình thức tồn tại của vật chất thì theo quan điểm duy
vậtbiện chứng, vận động là phương thức tồn tại của vật chất: không gian, thời
gian là những hình thức tồn tại của vật chất.
+ Thứ nhất: Vận động là phương thức tồn tại của vật chất
Ăngghen cũng chia vận động thành 5 bình thức cơ bản: vận động cơ học (sự di
chuyển vị trí của các vật thể trong không gian); vận động vật lý (vận động của các
phân tử điện tử, các hạt cơ bản, các quá trình nhiệt, điện, V.V.); vận động hóa học
(sự biến đổi các chất vô cơ, hữu cơ trong những quá trình hóa hợp và phân giải);
vận động sinh học (sự biến đổi của các cơ thể sống, biến thái cấu trúc gen, V.V.);
vận động xã hội (sự biến đổi trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, v.v. của đời sống xã hội ).
Các hình thức vận động cơ bản nói trên được sắp xếp theo thứ tự từ trình độ thấp
đến trình độ cao, tương ứng với trình độ kết cấu của vật chất. Các hình thức vận
động khác nhau về chất song chúng không tồn tại biệt lập mà có mối quan hệ mật
thiết với nhau, trong đó: hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức
vận động thấp và bao hàm trong nó những hình thức vận động thấp hơn. Trong sự
tồn tại của mình, mỗi sự vật có thể có nhiều hình thức vận động khác nhau song
bản thân nó bao giờ cũng được đặc trưng bởi hình thức vận động cao nhất mà nó có.
Khi khẳng định vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu
của vật chất; chủ nghĩa duy vật biện chứng cũng đã khẳng định vận động là tuyệt
đối, là vĩnh viễn. Điều này không có nghĩa là chủ nghĩa duy vật biện chứng phủ lOMoAR cPSD| 45438797
nhận đứng im; song, theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, đứng im
là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận động trong thế cân bằng và đứng im
là hiện tượng tương đối, tạm thời.
+ Thứ hai: Không gian, thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất
Mọi dạng cụ thể của vật chất đều tồn tại ở một vị trí nhất định, có một quảng tính
(chiều cao, chiều rộng, chiều dài) nhất định và tồn tại trong các mối tương quan
nhất định (trước hay sau, trên hay dưới, bên phải hay bên trái, v.v.) với những
dạng vật chất khác. Những hình thức tồn tại như vậy được gọi là không gian. Mặt
khác, sự tồn tại của sự vật còn được thể hiện ở quá trình biến đổi: nhanh hay chậm,
kế tiếp và chuyển hóa, v.v.. Những hình thức tồn tại như vậy được gọi là thời gian.
Vật chất, không gian, thời gian không tách rời nhau; không có vật chất tồn tại
ngoài không gian và thời gian; cũng không có không gian, thời gian tồn tại ở ngoài vật chất vận động.
Là hình thức tồn tại của vật chất, không gian và thời gian tồn tại khách quan, bị
vật chât quy định; trong đó, không gian có ba chiều: chiều cao, chiều rộng, chiều
dài; thời gian có một chiều: chiều từ quá khứ đến tương lai.
– Tính thống nhất vật chất của thế giới theo nghĩa duy vật biện chứng khẳng định:
bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thống nhất ở tính vật chất của nó. Điều
đó được thể hiện ở những điểm cơ bản sau:
+ Một là: Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất; thế giới vật chất là
cái có trước, tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con nguời.
+ Hai là: Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô tận, vô hạn, không được sinh ra và không bị mất đi.
+ Ba là: Mọi tồn tại của thế giới vật chất đều có mối liên hệ khách quan, thống
nhất với nhau, biểu hiện ở chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là
những kết cấu vật chất, hoặc có nguồn gốc vật chất, do vật chất sinh ra và cùng
chịu sự chi phối của những quy luật khách quan phổ biến của thế giới vật chất.
Trong thế giới vật chất không có gì khác ngoài những quá trình vật chất đang biến
đổi và chuyển hóa lẫn nhau; là nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của nhau.
Câu 3: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, ý nghĩa phương pháp luận.
Khái niệm: Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác
động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt
của một sự vật, một hiện tượng trong thế giới. lOMoAR cPSD| 45438797
Mối liên hệ phổ biến: Dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ tồn tại ở
nhiều sự vật, hiện tương của thế giới, đồng thời cũng dung để chỉ các mối liên
hệ tồn tại ở nhiều sự vật
Mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng xuất phát từ bản tính nội tại của thế giới,
do mâu thuẫn bên trong các sự vật, hiện tượng quy định do vậy mang tính
KHÁCH QUAN, PHỔ BIẾN, ĐA DẠNG 1. Tính đa dạng:
Thuộc tính vốn có của sự vật không phụ thuộc vào ý chí con người
Sự vật đều là hình thức tồn tại của vật chất 2. Tính phổ biến:
Liên hệ tồn tại ở tất cả các sự vật, hiện tương, tất cả các lĩnh vực
Liên hệ tồn tại trong mọi không gian và thời gian
Liên hệ tồn tại trong mọi thành phần, bộ phận của sự vật
3. Tính đa dạng của mối liên hệ do tính đa dạng của thế giới quyết định.
Vạn vật trong thế giới liên hệ với nhau theo nhiều hình thức
Mối liên hệ bên trong Liên hệ giữa các phần tử của một hệ thống
VD: Sự đồng hóa, dị hóa trong một cơ thể sinh vật, quan hệ giữa các giai cấp trong một nhà nước
Mối liên hệ bên ngoài: Liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng khác nhau
VD Mối liên hệ giữa cơ thể sinh vực và môi trường sống, liên hệ giữa quốc gia này với quốc gia khác
Mối liên hệ về mặt không gian: là mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng về không gian
VD: Mối liên hệ giữa trái đất và mặt trời, do TĐ ở cách mặt trời một khoảng
cách hợp lý nên mới có sự sống, các hành tinh khác nằm ở khoảng cách quá gần
or quá xa nên không thể hình thành
Mối liên hệ về mặt thời gian: Mọi sự vật, hiện tượng có một thời gian tồn
tại nhất định, ttong tiến trình tồn tại đó, giữa các giai đoạn có mối liên hệ nhất định lOMoAR cPSD| 45438797
VD: Đời sống của mỗi người phân thành các giai đoạn như ấu thơ, niên thiếu,
thanh niên, trưởng thành, trung niên, già lão, giữa các giai đoạn có mối liên hệ nhân quả
Ý nghĩa phương pháp luận
1. Khi xem xét các sự vật, hiện tượng phải dựa trên quan điểm toàn diện vì:
Mỗi sự vật hiện tượng được cấu thành từ nhiều bộ phận khác nhau,
có nhiều mối quan hệ với thế giới xung quanh, trải qua nhiều giai đoạn phát triển.
Quan điểm toàn diện gắn liền với quan điểm xem xét khách quan và quan
điểm thực tiễn, theo đó muốn đánh giá đúng đối tượng phải có cái nhìn
khách quan, phải căn cứ trên điều kiện thực tế
2. Khi nghiên cứu quan điểm toàn diện cần tuân thủ các yêu cầuNghiên
cứu các yếu tố cấu thành đối tượng , tìm mối liên hệ bên trong và bên ngoài của nó
Cần xem xét đối tượng một cách bao quát từ nhiều chiều , nhiều phía,
nhiều góc độ và hoàn cảnh khác nhau
Phải tìm hiểu mối quan hệ ( trực tiếp, gián tiếp) giữa đối tượng với thế
giới xung quanh ( mt tự nhiên, quan hệ xã hội)
Không nên có tư tưởng giàn đều , mà cần làm nổi rõ một mặt, một khía
cạnh cần thiết nào đó của đối tượng cần thiết cho thực tiễn( nghề
nghiệp) Nghiên cứu đối tượng phải vận dụng nhiều phương pháp khác
nhau Khi giải quyết những vấn đề thực tiễn phải biết kết hợp nhiều biện
pháp và phương tiện khác nhau ( biện chứng, siêu hình, phân tích torng
hợp, thống kê, mô hình hóa, trừu tượng hóa
Khi giải quyết những vấn đề thực tiễn cần phải biết kết hợp nhiều biện
pháp, phương tiện khác nhau ( bạo lực, đàm phán, hòa bình) sử dụng
nhiều lực lượng khác nhau
3. Quan điểm toàn diện giúp chúng ta tránh được những sai lầm Tư
duy dàn đều, coi trọng các mặt, các yếu tố như nhau nên không làm
nổi bật được các yếu tố chính của đối tượng
Tư tưởng phiến diện, đánh gia đối tượng chỉ dựa trên một mặt nào đó, mối
quan hệ nào đó, rồi bơm to, thổi phồng lên
Thuật ngụy biện, lấy những mặt, những yếu tố ko cơ bản thay cho cơ bản.
Lấy y/tố ngẫu nhiên thay cho tất nhiên lOMoAR cPSD| 45438797
Quan điểm xa rời thực tiễn nhận thức đối tượng dựa trên lý luận, dư luận
xã hội, theo những suy luận chủ quan, cảm tính , tùy tiện
(Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chish sự
vật và trong sự tác động giữa sự vật đó với các sự vật khác
Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi
bật nhất cái cơ bản của sự vật, hiện tượng
Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt ra mối liên hệ bản
chất đó trong tổng thể các MLH của sự vật, xem xét cụ thể trong từng giai
đoạn lịch sử cụ thể
Cần tránh phiến diện siêu hình và triết chung, ngụy biện
Câu 2: Quan niệm của CNDV BC về nguồn gốc và bản chất của ý thức
– Nguồn gốc tự nhiên của ý thức
Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên của ý thức là bộ óc con người và hoạt
động của nó cùng mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan; trong
đó, thế giới khách quan tác động đến bộ óc con người từ đó tạo ra khả năng hình
thành ý thức của con người về thế giới khách quan. Như vậy, ý thức chính là sự
phản ánh của con người về thế giới khách quan.
– Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất
khác trong quá trinh tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng. Phản ánh là thuộc
tính của tất cả các dạng vật chất song phản ánh được thể hiện dưới nhiều hình
thức: phản ánh vật lý, hoá học; phản ánh sinh học; phản ánh tâm lý và phản
ánh năng động, sáng tạo (tức phản ánh ý thức). Những hình thức này tương
ứng với quá trình tiến hoá của vật chất tự nhiên.
+ Phản ánh vật lý, hoá học là hình thức thấp nhất, đặc trưng cho vật chất vô sinh.
Phản ánh vật lý, hoá học thể hiện qua những biến đổi về cơ, lý, hoá (thay đổi kết
cấu, vị trí, tính chất lý – hoá qua quá trình kết hợp, phân giải các chất) khi có sự
tác động qua lại lẫn nhau giữa các dạng vật chất vô sinh. Hình thức phản ánh này
mang tính thụ động, chưa có định hướng lựa chọn của vật nhận tác động.
+ Phản ánh sinh học là hình thức phản ánh cao hơn, đặc trưng cho giới tự nhiên
hữu sinh. Tương ứng với quá trình phát triển của giới tự nhiên hữu sinh, phản ánh
sinh học được thể hiện qua tính kích thích, tính cảm ứng, phản xạ. Tính kích thích
là phản ứng của thực vật và động vật bậc thấp bằng cách thay đổi chiều hướng
sinh trưởng, phát triển, thay đổi màu sắc, thay đổi cấu trúc, v.v. khi nhận sự tác lOMoAR cPSD| 45438797
động trong môi trường sống. Tính cảm ứng là phản ứng của động vật có hệ thần
kinh tạo ra năng lực cam giác, được thực hiện trên cơ sở điều khiển của quá trình
thần kinh qua cơ chế phản xạ không điều kiện, khi có sự tác động từ bên ngoài
môi trường lên cơ thể sống.
+ Phản ánh tâm lý là sự phản ánh đặc trưng cho động vật đã phát triển đến trình
độ có hệ thần kinh trung ương, được thực hiện thông qua cơ chế phản xạ có điều
kiện đối với những tác động của môi trường sống.
+ Phản ánh ý thức là hình thức phản ánh năng động, sáng tạo chỉ có ở con người.
Đây là sự phản ánh có tính chủ động lựa chọn thông tin, xử lý thông tin để tạo ra
những thông tin mới, phát hiện ý nghĩa của thông tin.
– Nguồn gốc xã hội của ý thức:
Nhân tố cơ bản nhất và trực tiếp nhất tạo thành nguồn gốc xã hội của ý thức là lao động và ngôn ngữ.
+ Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên
nhằm thay đổi giới tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người; là quá trình
trong đó bản thân con người đóng vai trò môi giới, điều tiết sự trao đổi vật chất
giữa mình với giới tự nhiên. Trong quá trình lao động, con người tác động vào thế
giới khách quan làm thế giới khách quan bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu,
những quy luật vận động của nó, biểu hiện thành những hiện tượng nhất định mà
con người có thể quan sát được. Những hiện tượng ấy, thông qua hoạt động của
các giác quan, tác động vào bộ óc người, thông qua hoạt động của bộ não con
người, tạo ra khả năng hình thành nên những tri thức nói riêng và ý thức nói chung.
Như vậy, sự ra đời của ý thức chủ yếu do hoạt động cải tạo thế giới khách quan
thông qua quá trình lao động.
+ Ngôn ngữ là “cái vỏ vật chất” của ý thức, tức hình thức vật chất nhân tạo đóng
vai trò thể hiện và lưu giữ các nội dung ý thức.
Sự ra đời của ngôn ngữ gắn liền với lao động. Lao động ngay từ đầu đã mang tính
tập thể. Mối quan hệ giữa các thành viên trong lao động nảy sinh ở họ nhu cầu
phải có phương tiện để giao tiếp, trao đổi tri thức, tình cảm, ý chí,… giữa các
thành viên trong cộng đồng con người. Nhu cầu này làm cho ngôn ngữ nảy sinh
và phát triển ngay trong quá trình lao động sản xuất cũng như trong sinh hoạt xã
hội. Nhờ có ngôn ngữ, con người không chỉ giao tiếp, trao đổi trực tiếp mà còn có
thể lưu giữ, truyền đạt nội dung ý thức từ thế hệ này sang thế hệ khác… lOMoAR cPSD| 45438797
Bản chất của ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan
vào bộ não người thông qua hoạt động thực tiễn, nên bản chất của ý thức là hình
ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là sự phản ánh sáng tạo thế giới vật chất. –
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Điều đó có nghĩa là
nộidung của ý thức là do thế giới khách quan quy định, nhưng ý thức là hình ảnh
chủ quan, là hình ảnh tinh thần chứ không phải là hình ảnh vật lý, vật chất như
chủ nghĩa duy vật tầm thường quan niệm. –
Khi nói ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, cũng có nghĩa
làý thức là sự phản ánh tự giác, sáng tạo thế giới.
+ Phản ánh ý thức là sáng tạo, vì nó bao giờ cũng do nhu cầu thực tiễn quy định.
Nhu cầu đó đòi hỏi chủ thể phản ánh phải hiểu được cái được phản ánh. Trên cơ
sở đó hình thành nên hình ảnh tinh thần và những hình ảnh đó ngày càng phản
ánh đúng đắn hơn hiện thực khách quan. Song, sự sáng tạo của ý thức là sự sáng
tạo của phản ánh, dựa trên cơ sở phản ánh.
+ Phản ánh ý thức là sáng tạo, vì phản ánh đó bao giờ cũng dựa trên hoạt động
thực tiễn và là sản phẩm của các quan hệ xã hội. Là sản phẩm của các quan hệ xã
hội, bản chất của ý thức có tính xã hội.
Quan điểm trên của triết học Mác về nguồn gốc và bản chất của ý thức hoàn
toàn đối lập với chủ nghĩa duy tâm coi ý thức, tư duy là cái có trước, sinh ra vật
chất và chủ nghĩa duy vật tầm thường coi ý thức là một dạng vật chất hoặc coi ý
thức là sự phản ánh giản đơn, thụ động thế giới vật chất.
Câu 4:Nguyên lý về sự phát triển, ý nghĩa phương pháp luận
Khái niệm: Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng,
là sự vận động có hướng đi lên thep 3 khả năng 1. Từ thấp đến cao
2. Từ đơn giản đến phức tạp
3. Từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện
Cả 3 khả năng trên nằm trong cơ chế thống nhất , hàm chứa lẫn nhau và đc xem
xét về phương diện cấu trúc lẫn chức năng => Khi cấu trúc phát triển, chức năng cũng phát triển lOMoAR cPSD| 45438797
Những t/c cơ bản:Tính khách quan, tính phổ biến, tính đa dạng phong phú I.
Tính khách quan: Mọi sự phát triển đều xuất phát từ mâu thuẫn trong lòng
sự vật , hiện tượng do vậy diễn ra một cách taatsyeeus, khách quan, không
phụ thuộc vào con người
VD: Sự hình thành vũ trụ diễn ra hang tỷ năm trước khi có sự xuất hiện của con người
Bằng nhận thức và hoạt động có ý thức con người có thể can thiệp ít hoặc nhiều
vào tiến trình phát triển của xã hội
VD: Để tránh những hiểm họa về bùng nổ dân số, con người đề ra chính sách sinh đẻ có kế hoạch II.
Tính phổ biến; Phát triển diễn ra trong tự nhiên, xã hội, tư duy Trong tự nhiên:
• Thuyết tiến hóa của Đác Uyn, thuyết sự sống của Oparin chứng minh mọi
sự sống đa dạng có nguồn gốc chung
• Các học thuyết về nguồn gốc vũ trụ
• Sự trưởng thành của các cơ thể sinh vật là bằng chứng để chứng minh cho nguyên lí phát triển
Trong Xã hội: Tuân theo nguyên lí pt:
1.Về trạng thái sinh sống: Xã hội phát triển từ săn bắt, hái lượm đến xã hội nông
nghiệp->công nghiệp->tiêu dung Trong tư duy
1. Tư duy của mỗi cá thể phát triển theo sự phát triển của thời gian và trình độ văn hóa
2. Sự phát triển của tư duy thể hiện qua sự tiến bộ của khoa học, công nghệ
III. Tính đa dạng, phong phú: Quá trình phát triển của sự vật không hoàn toàn
giống nhau, ở những không gian và thời gian khác nhau; chịu tác động
của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể
VD: Mọi sv phát triển nhanh ở giai đoạn đầu, về sau chững lại
VD: đk thổ nhưỡng và chăm bón tốt cây cối sẽ cho năng suất cao
Ý nghĩa:Cần thông qua Quan điểm phát triển và Quan điểm lịch sử cụ thể Quan điểm phát triển: lOMoAR cPSD| 45438797
- Phải xem xét quá đối tượng trong quá trình vận động, biến đổi và phát
triển không ngừng. Chú ý đến quá khứ, tương lai, hiện tại, cần nhấn mạnh
khuynh hướng phát triển trong tương lai của đối tượng để điều chỉnh vấn đề hiện tại
- Cần nghiên cứu tính tất yếu và logic phát triển nội tại của các giai đoạn
trong qua trình phát triển chung của đối tượng, đặc biệt trong lĩnh vực xã hội
- Biết phân chia quá trình phát triển của sự vật thành những giai đoạn khác
nhau để tìm ra phương thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự
vật phát triển nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của sự vật
- Khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến trong hoạt động nhận thức
và hoạt động thực tiễn
Quan điểm lịch sử cụ thể: Khi nhận thức, tác động vào sự vật phải chú ý đến
điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể, môi trường cụ thể mà trong đó sự vật,
hiện tượng sinh ra, tồn tại và phát triển Cần tuân thủ một số quy tắc:
- Phải xem xét đối tượng gắn liền với bối cảnh không gian, thời gian cụ thể
để tìm nguyên nhân xuất hiện, cơ sở tồn tại, phát triển và lí do diệt vong của đối tượng
- Trong công tác lập pháp, hành pháp, tư pháp, hoạch định các chủ trương,
chính sách cần căn cứ vào điều kiện lịch sử cụ thể
- Trong phân tích văn bản, câu, từ, phải đặt câu, từ, thuật ngữ, đoạn văn
trong một văn bản hoàn chỉnh để tìm hiểu bối cảnh cụ thể của văn bản đó
Câu 5: Phạm trù cái riêng, cái chung, ý nghĩa phương pháp luận
• Chủ nghĩa duy tâm khách quan: tách cái chung khỏi cái riêng, coi cái
chung như một thực tể độc lập
• Chủ nghĩa duy lý: Coi cái chung là sản phẩm sáng tạo của tư duy, ko phản ánh hiện thực
• Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: Đồng nhất cái riêng với cảm giác, coi cái
chung như một thực thể trừu tượng, không có thực Theo triết học Mác- Lenin:
Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, mọt hiện tượng, một quá
trình riêng lẻ nhất định
Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính giống
nhau ở nhiều sự, hiện tượng, quá trình riêng lẻ lOMoAR cPSD| 45438797
Cái đơn nhất (Cái đặc thù) là phạm trù dùng để chỉ những nét, những mặt,
những thuộc tính chỉ có một sự vật, một kết cấu vật chất mà không lặp lại ở sự
vật, hiện tượng, kết cấu vật chất khác.
Quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng
Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn
tại của mình. Không có cái chung trừu tượng, chỉ có cái chung tồn tại trong cái riêng cụ thể
VD: Sinh lão bệnh tử, các hệ thần kinh là cái chung phải thông qua những
con vật , con người cụ thể (cái riêng) để biểu thị sự tồn tại của nó
VD: Biết bơi, thở bằng mang, sống dưới nước…( cái chung của loài cá),
được thể hiện thông qua những loài cá nhất định(cá mè, cá chép)
Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không có cái riêng tách rời cái chung
VD: Một con người( cái riêng) tồn tại trong mối quan hệ, mối liên hệ với tự
nhiên( đồng hóa,…), mối liên hê với xã hội.
Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung, còn cái chung là
cái bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng
Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện
xác định. Cái chung chuyển hóa thành cái đơn nhất khi nó đã là cái cũ, lỗi
thời, lạc hậu và không còn phù hợp. Cái đơn nhất chuyển hóa thành cái
chung khi nó là cái tiến bộ, cách mạng và ngày càng trở nên phù hợp với quy luật khách quan
Mọi cái mới xuất hiện đầu tiên đều xuất hiện dưới dạng cái đơn nhất
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện
sự tồn tại của mình. Vì vậy phải tìm cái chung qua cái riêng, không thể
xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người
- Cái chung là cái sâu sắc, cái bản chất chi phối cái riêng, nên nhận thức
phải tìm ra cái chung và trong thực tiễn phải dựa vào cái chung
- Khi áp dụng cái chung vào cái riêng cần được cá biệt hóa vì:
Nếu áp dụng nguyên xi, tuyệt đối hóa cái chung sẽ dẫn đến tả khuynh, giáo điều lOMoAR cPSD| 45438797
Nếu chỉ chú ý đến cái đơn nhất dễ dẫn đến xu hườn hữu khuyng, xét lại
VD: Tình trạng mua điểm ở một số trường=> Muốn giải quyết cần giải
quyết từ gốc, từ hệ thống giáo dục của Việt Nam
Vì cái đơn nhất có thể chuyển hóa thành cái chung và ngược lại nên cần phát
hiện, tạo điều kiện cho cái đơn nhất, cái mới, cái tiến bộ tích cực, phát triển, phổ
biến thành cái chung, đồng thời cần hạn chế, đâu stranh loại bỏ, thủ tiêu những
cái chung đã cũ, lạc hậu, không còn phù hợp lOMoAR cPSD| 45438797