Tài liệu ôn tập - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Quy Nhơn
Tài liệu ôn tập - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Quy Nhơn được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lênin (ĐHQN)
Trường: Đại học Quy Nhơn
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN A. MỤC TIÊU B. NỘI DUNG
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a. Nguồn gốc của triết học
Trit hc ra đi c Phương Đông và Phương Tây vào khong th k VIII
đn th k VI TCN t!i các trung tâm văn minh lớn c(a nhân lo!i thi C) đ!i. Với
tính cách là một hình thái ý thức xã hội, trit hc có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội.
- Nguồn gốc nhận thức
+ Trong quá trình sống và ci bin th giới, từng bước con ngưi có kinh
nghiệm và có tri thức về th giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cm
tính. Sau đó, cùng với sự tin bộ c(a sn xuất và đi sống, nhận thức c(a con
ngưi sẽ đ!t đn trình độ cao hơn trong việc gii thích th giới một cách hệ thống,
logic và nhân qu... Sự phát triển c(a tư duy trừu tượng và năng lực khái quát trong
quá trình nhận thức sẽ đn lúc làm cho các quan điểm, quan niệm chung nhất về
th giới và về vai trò c(a con ngưi trong th giới đó hình thành. Đó cOng là lúc
trit hc xuất hiện với tư cách là một lo!i hình tư duy lý luận đối lập với các giáo
lý tôn giáo và trit lý huyền tho!i.
+ Trit hc chỉ xuất hiện khi kho tàng thức c(a loài ngưi đã hình thành
được một vốn hiểu bit nhất đQnh và trên cơ s đó, tư duy con ngưi cOng đã đ!t
đn trình độ có kh năng rút ra được cái chung trong muôn vàn những sự kiện, hiện tượng riêng lẻ.
- Nguồn gốc xã hội
+ Trit hc ra đi khi nền sn xuất xã hội đã có sự phân công lao động và
loài ngưi đã xuất hiện giai cấp. Tức là, khi ch độ cộng sn nguyên th(y tan rã,
ch độ chim hữu nô lệ đã hình thành, phương thức sn xuất dựa trên s hữu tư
nhân về tư liệu sn xuất đã xác đQnh và trình độ khá phát triển. 1
+ Gắn liền với các hiện tượng xã hội vừa nêu là lao động trí óc đã tách khỏi
lao động chân tay. Trí thức xuất hiện với tính cách là một tầng lớp xã hội, có vQ th
xã hội xác đQnh. Những ngưi xuất sắc trong tầng lớp này đã hệ thống hoá thành
công tri thức thi đ!i dưới d!ng các quan điểm, các hc thuyt lý luận… có tính hệ
thống, gii thích được sự vận động, quy luật hay các quan hệ nhân qu c(a một đối
tượng nhất đQnh, được xã hội công nhận là các nhà thông thái, các trit gia (Wise
man, Sage, Scholars, Philosopher), tức là các nhà tư tưng.
b. Khái niệm Triết học
Ở Trung Quốc, chữ triêt (哲) đã có từ rất sớm, với nghĩa là sự thông thái, trí
tuệ. Trit hc là biểu hiện cao c(a trí tuệ, là sự hiểu bit sâu sắc c(a con ngưi về
toàn bộ th giới và đQnh hướng nhân sinh quan cho con ngưi.
Ở Ấn Độ, thuật ngữ Dar'sana (trit
hc) nghĩa gốc là chiêm ngưng, hàm ý
là tri thức dựa trên lý trí, là con đưng suy ngm để d^n dắt con ngưi đn với lẽ phi.
Ở phương Tây, thuật ngữ “trit hc” như đang được sa dụng ph) bin hiê b n
nay có nguồn gốc từ ting Hy L!p (φιλοσοφία): Philo-sophia, với nghĩa là yêu
mên s thông thái. Ngưi Hy L!p C) đ!i quan niệm, philosophia vừa mang nghĩa
là gii thích vO trụ, đQnh hướng nhận thức và hành vi, vừa nhấn m!nh đn khát
vng tìm kim chân lý c(a con ngưi.
Có nhiều đQnh nghĩa về trit hc, nhưng các đQnh nghĩa thưng bao hàm
những nội dung ch( yu sau:
Th# nh$t, trit hc là một hình thái ý thức xã hội.
Th# hai, khách thể khám phá c(a trit hc là th giới (gồm c th giới bên
trong và bên ngoài con ngưi) trong hệ thống chỉnh thể toàn vẹn vốn có c(a nó.
Th# ba, trit hc gii thích tất c mi sự vật, hiện tượng, quá trình và quan
hệ c(a th giới, với mục đích tìm ra những quy luật ph) bin nhất chi phối, quy
đQnh và quyt đQnh sự vận động c(a th giới, c(a con ngưi và c(a tư duy.
Th# tư, với tính cách là lo!i hình nhận thức đặc thù, độc lập với các khoa
hc khác và khác biệt với tôn giáo, tri thức trit hc mang tính hệ thống, logic và
trừu tượng về th giới, bao gồm những nguyên tắc cơ bn, những đặc trưng bn
chất và những quan điểm nền tng về mi tồn t!i. 2
Th# năm, trit hc là h!t nhân c(a th giới quan.
Như vậy, trit hc là hình thái đặc biệt c(a ý thức xã hội, được thể hiện thành
hệ thống các quan điểm lý luận chung nhất về th giới, về con ngưi và về tư duy
c(a con ngưi trong th giới ấy. Với sự ra đi c(a
Trit hc Mác-Lênin, triêt học là
hệ thống quan điểm lý luận chung nh$t về thê giới và vị trí của con ngưi trong thê
giới đó, là khoa học về những quy luật chung nh$t của t nhiên, xã hội và tư duy.
Trit hc khác với các khoa hc khác tính đặc thù của hệ thống tri th#c khoa
học và phương pháp nghiên c#u. Tri thức khoa hc trit hc mang tính khái quát
cao dựa trên sự trừu tượng hóa sâu sắc về th giới, về bn chất cuộc sống con
ngưi. Phương pháp nghiên cứu c(a trit hc là xem xét th giới như một chỉnh thể
trong mối quan hệ giữa các yu tố và tìm cách đưa l!i một hệ thống các quan niệm
về chỉnh thể đó. Trit hc là sự diễn t th giới quan bằng lý luận. Điều đó chỉ có
thể thực hiện được khi trit hc dựa trên cơ s t)ng kt toàn bộ lQch sa c(a khoa
hc và lQch sa c(a bn thân tư tưng trit hc.
Không phi mi trit hc đều là khoa hc. Song các hc thuyt trit hc đều có
đóng góp ít nhiều, nhất đQnh cho sự hình thành tri thức khoa hc trit hc trong lQch
sa; là những “vòng khâu”, những “mắt khâu” trên “đưng xoáy ốc” vô tận c(a lQch
sa tư tưng trit hc nhân lo!i. Trình độ khoa hc c(a một hc thuyt trit hc phụ
thuộc vào sự phát triển c(a đối tượng nghiên cứu, hệ thống tri thức và hệ thống phương pháp nghiên cứu. c.
Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử
Cùng với quá trình phát triển c(a xã hội, c(a nhận thức và c(a bn thân trit
hc, trên thực t, nội dung c(a đối tượng c(a trit hc cOng thay đ)i trong các
trưng phái trit hc khác nhau.
Đối tượng c(a trit hc là các quan hệ ph) bin và các quy luật chung nhất
c(a toàn bộ tự nhiên, xã hội và tư duy.
Ngay từ khi ra đi, trit hc đã được xem là hình thái cao nhất c(a tri thức,
bao hàm trong nó tri thức c(a tất c các lĩnh vực mà mãi về sau, từ th k XV -
XVII, mới dần tách ra thành các ngành khoa hc riêng. “Nền trit hc tự nhiên” là
khái niệm chỉ trit hc phương Tây thi kỳ đó bao gồm trong nó tất c những tri
thức mà con ngưi có được, trước ht là các tri thức thuộc khoa hc tự nhiên sau
này như toán hc, vật lý hc, thiên văn hc.. Theo S.Hawking (Hooc-king), Cantơ
là ngưi đứng đỉnh cao nhất trong số các nhà trit hc vĩ đ!i c(a nhân lo!i -
những ngưi coi “toàn bộ kin thức c(a loài ngưi trong đó có khoa hc tự nhiên là 3
thuộc lĩnh vực c(a h”1. Đây là nguyên nhân làm ny sinh quan niệm vừa tích cực
vừa tiêu cực rằng, triêt học là khoa học của mọi khoa học.
Ở thi kỳ Hy Lạp cổ đại, nền trit hc tự nhiên đã đ!t được những thành tựu vô
cùng rực rỡ, mà “các hình thức muôn hình muôn vẻ c(a nó, - như đánh giá c(a
Ph.Ăngghen - đã có mầm mống và đang ny n hầu ht tất cá các lo!i th giới quan
sau này” 2. Ảnh hưng c(a trit hc Hy L!p c) đ!i còn in đậm dấu ấn đn sự phát triển
c(a tư tưng trit hc Tây Âu mãi về sau. Ngày nay, văn hóa Hy - La còn là tiêu
chuẩn c(a việc gia nhập Cộng đồng Châu Âu.
Ở Tây Âu thi Trung cổ, khi quyền lực c(a Giáo hội bao trùm mi lĩnh vực
đi sống xã hội thì trit hc tr thành nữ tì c(a thần hc3. Nền triêt học t nhiên bQ
thay bằng nền triêt học kinh viện. Trit hc trong đêm trưng Trung c) chQu sự quy
đQnh và chi phối c(a hệ tư tưng Kitô giáo. Đối tượng c(a trit hc Kinh viện chỉ
tập trung vào các ch( đề như niềm tin tôn giáo, thiên đưng, đQa ngục, mặc khi
hoặc chú gii các tín điều phi th tục ... - những nội dung nặng về tư biện.
Phi đn sau “cuộc cách m!ng” Copernieus (Cố-péc-ních), các khoa hc Tây
Âu th k XV, XVI mới dần phục hưng, t!o cơ s tri thức cho sự phát triển mới c(a trit hc.
Cùng với sự hình thành và c(ng cố quan hệ sn xuất tư bn ch( nghĩa, để đáp
ứng các yêu cầu c(a thực tiễn, đặc biệt yêu cầu c(a sn xuất công nghiệp, các bộ
môn khoa hc chuyên ngành, trước ht là các khoa hc thực nghiệm đã ra đi.
Những phát hiện lớn về đQa lý và thiên văn cùng những thành tựu khác c(a khoa
hc thực nghiệm th k XV - XVI đã thúc đẩy cuộc đấu tranh giữa khoa hc, trit
hc duy vật với ch( nghĩa duy tâm và tôn giáo. Vấn đề đối tượng c(a trit hc bắt
đầu được đặt ra. Những đỉnh cao mới trong ch( nghĩa duy vật th k XVII - XVIII
đã xuất hiện Anh, Pháp, Hà Lan với những đ!i biểu tiêu biểu như F.Bacon,
T.Hobbes (Anh), D.Diderot, C. Helvetius (Pháp), B. Spinoza (Hà Lan)... V.I. Lênin
đặc biệt đánh giá cao công lao c(a các nhà duy vật Pháp thi kỳ này đối với sự
phát triển ch( nghĩa duy vật trong lQch sa trit hc trước Mác. Ông vit: “Trong
suốt c lQch sa hiện đ!i c(a châu Âu và nhất là vào cuối th k XVIII, nước
Pháp, nơi đã diễn ra một cuộc quyt chin chống tất c những rác rưi c(a thi
Trung c), chống ch độ phong kin trong các thit ch và tư tưng, chỉ có ch(
nghĩa duy vật là trit hc duy nhất triệt để, trung thành với tất c mi hc thuyt
1 Xem: S.W.Hawking (2000), Lược sa thi gian, Nxb. Văn hóa Thông tin, Hà Nội. tr. 214 - 215
212 CMác và Ph,Ăngghen (1994), toàn tập, t. 20, Nxb. Chính trQ quốc gia, Hà Nội. tr. tr. 491.
3 Xeirt; Gracia, Jorge J. E.; Noone, Timothy B. (2003), A Compariion to Phiỉosophỵ in thè Midđỉe Ages, Oxford: Blackwell, tr. 35, 4
c(a khoa hc tự nhiên, thù đQch với mê tín, với thói đ!o đức gi, v.v.”4. Bên c!nh
ch( nghĩa duy vật Anh và Pháp th k XVII - XVIII, tư duy trit hc cOng phát
triển m!nh trong các hc thuyt trit hc duy tâm mà đỉnh cao là Cantơ và G.W.F
Hêghen (Hêghen), đ!i biểu xuất sắc c(a trit hc c) điển Đức.
Trit hc t!o điều kiện cho sự ra đi c(a các khoa hc, nhưng sự phát triển
c(a các khoa hc chuyên ngành cOng từng bước xóa bỏ vai trò c(a trit hc tự
nhiên cO, làm phá sn tham vng c(a trit hc muốn đóng vai trò “khoa hc c(a
các khoa hc”. Trit hc Hêghen là hc thuyt trit hc cuối cùng thể hiện tham
vng đó. Hêghen tự coi trit hc c(a mình là một hệ thống nhận thức ph) bin,
trong đó những ngành khoa hc riêng biệt chỉ là những mắt khâu phụ thuộc vào
trit hc, là lôgíc hc ứng dụng.
Hoàn cnh kinh t - xã hội và sự phát triển m!nh mẽ c(a khoa hc vào đầu th
k XIX đã d^n đn sự ra đi c(a trit hc Mác. Đo!n tuyệt triệt để với quan niệm
trit hc là “khoa hc c(a các khoa hc”, trit hc Mác xác đQnh đối tượng nghiên
cứu c(a mình là tiêp tục giải quyêt mối quan giữa tồn tại và tư duy, giữa vật ch$t
và ý th#c trên lập trưng duy vật triệt để và nghiên c#u những quy luật chung nh$t
của t nhiên, xã hội và tư duy. Các nhà trit hc Mácxít về sau đã đánh giá, với
Mác, lần đầu tiên trong lQch sa, đối tượng c(a trit hc được xác lập một cách hợp lý.
Vấn đề tư cách khoa hc c(a trit hc và đối tượng c(a nó đã gây ra những
cuộc tranh luận kéo dài cho đn hiện nay. Nhiều hc thuyt trit hc hiện đ!i
phương Tây muốn từ bỏ quan niệm truyền thống về trit hc, xác đQnh đối tượng
nghiên cứu riêng cho mình như mô t những hiện tượng tinh thần, phân tích ngữ
nghĩa, chú gii văn bn...
Mặc dù vậy, cái chung trong các hc thuyt trit hc là nghiên cứu những vấn
đề chung nhất c(a giới tự nhiên, c(a xã hội và con ngưi, mối quan hệ c(a con
ngưi, c(a tư duy con ngưi nói riêng với th giới.
d. Triết học - hạt nhân lý luận của giới quan
Thế giới quan
Nhu cầu tự nhiên c(a con ngưi về mặt nhận thức là muốn hiểu bit đn tận
cùng, sâu sắc và toàn diện về mi hiện tượng, sự vật, quá trình. Nhưng tri thức mà
con ngưi và c loài ngưi thi nào cOng l!i có h!n, là phần quá nhỏ bé so với
th giới cần nhận thức vô tận bên trong và bên ngoài con ngưi. Đó là tình huống
có vấn đề (Problematic Situation) c(a mi tranh luận trit hc và tôn giáo. Bằng trí
4 V.I.Lênin (1980), Toàn tập, t.23, Nxb. Tin bộ, M, tr.50 5
tuệ duy lý, kinh nghiệm và sự m^n cm c(a mình, con ngưi buộc phi xác đQnh
những quan điểm về toàn bộ thê giới làm cơ s để đQnh hướng cho nhận thức và
hành động c(a mình. Đó chính là th giới quan. Tương tự như các tiên đề, với th
giới quan, sự chứng minh nào cOng không đ( căn cứ, trong khi niềm tin l!i mách bo độ tin cậy.
"Th giới quan” là khái niệm có gốc ting Đức “Weltanschauung” lần đầu tiên
được Cantơ sa dụng trong tác phẩm Phê phán năng lc phán đoán (Kritik der
Urteilskraft, 1790) dùng để chỉ th giới quan sát được với nghĩa là th giới trong sự
cm nhận c(a con ngưi. Sau đó, F.Schelling đã b) sung thêm cho khái niệm này
một nội dung quan trng là, khái niệm th giới quan luôn có sẵn trong nó một sơ
đồ xác đQnh về th giới, một sơ đồ mà không cần tới một sự gii thích lý thuyt nào
c. Chính theo nghĩa này mà Hêghen đã nói đn "th giới quan đ!o đức”, J.Goethe
(Gớt) nói đn “th giới quan thơ ca”, còn L.Ranke - “th giới quan tôn giáo”5. Kể
từ đó, khái niệm th giới quan như cách hiểu ngày nay đã ph) bin trong tất c các trưng phái trit hc.
Khái niệm thê giới quan hiểu một cách ngắn gọn là hệ thống quan điểm của
con ngưi về thê giới. Có thể định nghĩa: Thê giới quan là khái niệm triêt học chỉ
hệ thống các tri th#c, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý tưởng xác định về thê giới
và về vị trí của con ngưi (bao hàm cả cá nhân, xã hội và nhân loại) trong thê giới
đó. Thê giới quan quy định nguyên tắc, thái độ giá trị trong định hướng nhận th#c
và hoạt động thc tiễn của con ngưi.
Các khái niệm “Bức tranh chung về th giới”, “Cm nhận về th giới”, “Nhận
thức chung về cuộc đi”... khá gần gOi với khái niệm th giới quan. Th giới quan
thưng được coi là bao hàm trong nó nhân sinh quan - vì nhân sinh quan là quan
niệm c(a con ngưi về đi sống với các nguyên tắc, thái độ và đQnh hướng giá trQ c(a ho!t động ngưi.
Những thành phần ch( yu c(a th giới quan là tri thức, niềm tin và lý tưng.
Trong đó tri thức là cơ s trực tip hình thành th giới quan, nhưng tri thức chỉ gia
nhập th giới quan khi đã được kiểm nghiệm ít nhiều trong thực tiễn và tr thành
niềm tin. Lý tưng là trình độ phát triển cao nhất c(a th giới quan. Với tính cách
là hệ quan điểm chỉ d^n tư duy và hành động, th giới quan là phương thức để con
ngưi chim lĩnh hiện thực, thiu th giới quan, con ngưi không có phương
5Xem: HeKpacoBa H.A., HéKpacoB C.H. (2005), Mup06033pemie KOK 0ốĩ>eKtn ộtmocoậcKOŨ peỘMKCMi
(Th giới quan vớỉ tính cách là sự phn tir trit hc), “CoBpeMCHHbie HayKoeMKHC TexHOJiormi” Xs 6. crp. 20
- 23, http://\vww.rae.ru/snt/?section-conterìt&op-showjarticle&articlejđ^4ll6} lỉĩenepM, (PmocoộcKoe
Mupoeo33peHi et M3)paHHbie Ĩ1POH3BCACHHH. JVL, 1994. 6 hướng hành động.
Trong lQch sa phát triển c(a tư duy, th giới quan thể hiện dưới nhiều hình
thức đa d!ng khác nhau, nên cOng được phân lo!i theo nhiều cách khác nhau.
Chẳng h!n, th giới quan tôn giáo, th giới quan khoa hc và th giới quan trit
hc. Ngoài ba hình thức ch( yu này, còn có thể có th giới quan huyền tho!i (mà
một trong những hình thức thể hiện tiêu biểu c(a nó là thần thoại Hy Lạp); theo
những căn cứ phân chia khác, th giới quan còn được phân lo!i theo các thi đ!i,
các dân tộc, các tộc ngưi, hoặc th giới quan kinh nghiệm, th giới quan thông thưng...6.
Th giới quan chung nhất, ph) bin nhất, được sa dụng (một cách ý thức hoặc
không ý thức) trong mi ngành khoa hc và trong toàn bộ đi sống xã hội là th giới quan trit hc.
• Hạt nhân lý luận của thế giới quan
Nói trit hc là h!t nhân c(a th giới quan, bi th# nh$t, bn thân trit hc
chính là th giới quan. Th# hai, trong các th giới quan khác như th giới quan c(a
các khoa hc cụ thể, th giới quan c(a các dân tộc, hay các thi đ!i . .. trit hc bao
gi cOng là thành phần quan trng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi. Th# ba, với các
lo!i th giới quan tôn giáo, th giới quan kinh nghiệm hay th giới quan thông
thưng..., trit hc bao gi cOng có nh hưng và chi phối, dù có thể không tự giác.
Th# tư, th giới quan trit hc như th nào sẽ quy đQnh các th giới quan và các quan niệm khác như th.
Th giới quan duy vật biện chứng được coi là đỉnh cao c(a các lo!i th giới
quan đã từng có trong lQch sa. Vì th giới quan này đòi hỏi th giới phi được xem
xét dựa trên những nguyên lý về mối liên hệ ph) bin và nguyên lý về sự phát triển.
Từ đây, th giới và con ngưi được nhận thức và theo quan điểm toàn diện, lQch sa,
cụ thể và phát triển. Th giới quan duy vật biện chứng bao gồm tri thức khoa hc,
niềm tin khoa hc và lý tưng cách m!ng.
Khi thực hiện chức năng c(a mình, những quan điểm th giới quan luôn có xu
hướng được lý tưng hóa, thành những khuôn m^u văn hóa điều chỉnh hành vi. Ý
nghĩa to lớn c(a th giới quan thể hiện trước ht là điểm này.
Th giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trng trong cuộc sống c(a con ngưi
và xã hội loài ngưi. Bi lẽ, th# nh$t, những vấn đề được trit hc đặt ra và tìm li
gii đáp trước ht là những vấn đề thuộc th giới quan. Th# hai, th giới quan đúng
6Xem: Mupo6033pemie. OiuiocoệcKHH 3HUHKnoneziH4ecKHH ciỉOBapb (Thể giới
quan. Tử điển bách khoa triết học) (2010),
htỉp://phìỉosophy.niv.ni/doc/đìctĩonary/philosophy/fc/slovar ** – 204 2htm#zag - 1683. 7
đắn là tiền đề quan trng để xác lập phương thức tư duy hợp lý và nhân sinh quan
tích cực trong khám phá và chinh phục th giới. Trình độ phát trin c(a th giới
quan là tiêu chí quan trng đánh giá sự trưng thành c(a mỗi cá nhân cOng như c(a
mỗi cộng đồng xã hội nhất đQnh.
Th giới quan tôn giáo cOng là th giới quan chung nhất, có ý nghĩa ph) bin
đối với nhận thức và ho!t động thực tiễn c(a con ngưi. Nhưng do bn chất là đặt
niềm tin vào các tín điều, coi tín ngưỡng cao hơn lý trí, ph( nhận tính khách quan
c(a tri thức khoa hc, nên không được ứng dụng trong khoa hc và thưng d^n đn
sai lầm, tiêu cực trong ho!t động thực tiễn. Th giới quan tôn giáo phù hợp hơn với
những trưng hợp con ngưi gii thích thất b!i c(a mình. Trên thực t, cOng không
ít nhà khoa hc sùng đ!o mà v^n có phát minh, nhưng với những trưng hợp này,
mi gii thích bằng nguyên nhân tôn giáo đều không thuyt phục; cần phi lý gii
kỹ lưỡng hơn và sâu sắc hơn bằng những nguyên nhân vượt ra ngoài giới h!n c(a những tín điều.
Không ít ngưi, trong đó có các nhà khoa hc chuyên ngành, thưng đQnh
kin với trit hc, không thừa nhận trit hc có nh hưng hay chi phối th giới
quan c(a mình. Tuy th, với tính cách là một lo!i tri thức vĩ mô, gii quyt các vấn
đề chung nhất c(a đi sống, ẩn giấu sâu trong mỗi suy nghĩ và hành vi c(a con
ngưi, nên tư duy trit hc l!i là một thành tố hữu cơ trong tri thức khoa hc cOng
như trong tri thức thông thưng, là chỗ dựa tiềm thức c(a kinh nghiệm cá nhân, dù
các cá nhân cụ thể có hiểu bit trình độ nào và thừa nhận đn đâu vai trò c(a trit
hc. Nhà khoa hc và c những ngưi ít hc, không có cách nào tránh được việc
phi gii quyt các quan hệ ng^u nhiên - tất yu hay nhân qu trong ho!t động c(a
h, c trong ho!t động khoa hc chuyên sâu cOng như trong đi sống thưng ngày.
Nghĩa là, dù hiểu bit sâu hay nông c!n về trit hc, dù yêu thích hay ghét bỏ trit
hc, con ngưi v^n bQ chi phối bi trit hc, trit hc v^n có mặt trong th giới
quan c(a mỗi ngưi. Vấn đề chỉ là thứ trit hc nào sẽ chi phối con ngưi trong
ho!t động c(a h, đặc biệt trong những phát minh, sáng t!o hay trong xa lý những
tình huống gay cấn c(a đi sống.
Với các nhà khoa hc, Ph.Ăngghen trong tác phẩm “Biện chứng c(a tự nhiên”
đã vit: “Những ai phỉ báng triêt học nhiều nh$t lại chính là những kẻ nô lệ của
những tàn tích thông tục hóa, tồi tệ nh$t của những học thuyêt triêt học tồi tệ
nh$t.,. Dù những nhà khoa hc tự nhiên có làm gì đi nữa thì h cOng v^n bQ trit
hc chi phối, vấn đề chỉ chỗ h muốn bQ chi phối bi một thứ trit hc tồi tệ hợp
mốt hay h muốn được hướng d^n bi một hình thức tư duy lý luận dựa trên sự 8
hiểu bit về lQch sa tư tưng và những thành tựu c(a nó”7.
Như vậy, trit hc với tính cách là h!t nhân lý luận, trên thực t, chi phối mi
th giới quan, dù ngưi ta có chú ý và thừa nhận điều đó hay không.
2. Vấn đề cơ bản của triết học
a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
Trit hc, khác với một số lo!i hình nhận thức khác, trước khi gii quyt các
vấn đề cụ thể c(a mình, nó buộc phi gii quyt một vấn đề có ý nghĩa nền tng và
là điểm xuất phát để gii quyt tất c những vấn đề còn l!i - vấn đề về mối quan hệ
giữa vật chất với ý thức. Đây chính là đề cơ bản c(a trit hc. Ph.Ăngghen vit:
“V$n đề cơ bản lớn của mọi triêt học, đặc biệt là của triêt học hiện đại, là v$n đề
quan hệ giữa tư duy với tồn tại”8.
Bằng kinh nghiệm hay bằng lý trí, con ngưi rốt cuộc đều phi thừa nhận
rằng, hóa ra tất c các hiện tượng trong th giới này chỉ có th, hoặc là hiện tượng
vật chất, tồn t!i bên ngoài và độc lập ý thức con ngưi, hoặc là hiện tượng thuộc
tinh thần, ý thức c(a chính con ngưi. Những đối tượng nhận thức l! lùng, huyền
bí, hay phức t!p như linh hồn, đấng siêu nhiên, linh cm, vô thức, vật thể, tia vO
trụ, ánh sáng, h!t Quark, h!t Strangelet, hay, trưng (Sphere)..., tất thy cho đn
nay v^n không phi là hiện tượng gì khác nằm ngoài vật chất và ý thức. Để gii
quyt được các vấn đề chuyên sâu c(a từng hc thuyt về th giới, thì câu hỏi đặt
ra đối với trit hc trước ht v^n là: Th giới tồn t!i bên ngoài tư duy con ngưi có
quan hệ như th nào với th giới tinh thần tồn t!i trong ý thức con ngưi? Con
ngưi có kh năng hiểu bit đn đâu về sự tồn t!i thực c(a th giới? Bất kỳ trưng
phái trit hc nào cOng không th lng tránh gii quyt v$n đề này mối quan giữa
vật ch$t và ý th#c, giữa tồn tại và tư duy.
Khi gii quyt vấn đề cơ bn, mỗi trit hc không chỉ xác đQnh nền tng và
điểm xuẩt phát c(a mình để gii quyt các vấn đề khác mà thông qụa đó, lập
trưng, th giới quan c(a các hc thuyt và c(a các trit gia cOng được xác đQnh.
Vấn đề cơ bn c(a trit hc có hai mặt, tr li hai câu hỏi lớn
Mặt th# nh$t: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái
nào quyt đQnh cái nào? Nói cách khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối cùng c(a
hiện tượng, sự vật, hay sự vận động đang cần phi gii thích, thì nguyên nhân vật
chất hay nguyên nhân tinh thần đóng vai trò là cái quyt đQnh.
Mặt th# hai: Con ngưi có kh năng nhận thức được th giới hay không? Nói
7 C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, t. 20, Nxb. Chính trQ quốc gia, Hà Nội. tr. 692-693.
8 C.Mác vằ Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, t. 21,Nxb. Chính trQ quốc gia, Hà Nội. tr. 403. 9
cách khác, khi khám phá sự vật và hiện tương, con ngưi có dám tin rằng mình sẽ
nhận thức được sự vật và hiện tượng hày không.
Cách tr li hai câu hỏi trên quy đQnh lập trưng c(a nhà trit hc và c(a
trưng phái trit hc, xác đQnh việc hình thành các trưng phái lớn c(a trit hc. b.
Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Việc giải quyêt mặt th# nh$t của v$n đề cơ bản c(a trit hc đã chia các nhà
trit hc thành hai trưng phái lớn. Những ngưi cho rằng vật chất, giới tự nhiên là
cái có trước và quyt đQnh ý thức c(a con ngưi được gi là các nhà duy vật. Hc
thuyt c(a h hợp thành các môn phái khác nhau c(a ch( nghĩa duy vật, gii thích
mi hiện tượng c(a th giới này bằng các nguyên nhân vật chất - nguyên nhân tận
cùng c(a mi vận động c(a th giới này là nguyên nhân vật chất. Ngược l!i, những
ngưi cho rằng ý thức, tinh thần, ý niệm, cm giác là cái có trước giới tự nhiên,
được gi là các nhà duy tâm. Các hc thuyt c(a h hợp thành các phái khác nhau
c(a ch( nghĩa duy tâm, ch( trương gii thích toàn bộ th giới này bằng các nguyên
nhân tư tưng, tinh thần - nguyên nhân tận cùng c(a mi vận động c(a th giới này là nguyên nhân tinh thần.
- Chủ nghĩa duy vật: Cho đn nay, ch( nghĩa duy vật đã được thể hiện dưới
ba hình thức cơ bn: chủ nghĩa duy vật ch$t phác, nghĩa duy vật siêu hình và chủ
nghĩa duy vật biện ch#ng.
+ Chủ nghĩa duy vật ch$t phác là kt qu nhận thức c(a các nhà trit hc duy
vật thi c) đ!i. Ch( nghĩa duy vật thi kỳ này thừa nhận tính thứ nhất c(a vật chất
nhưng đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể c(a vật chất và đưa ra
những kt luận mà về sau ngưi ta thấy mang nặng tính trực quan, ngây thơ, chất
phác. Tuy h!n ch do trình độ nhận thức thi đ!i về vật chất và cấu trúc vật chất,
nhưng ch( nghĩa duy vật chất phác thi C) đ!i về cơ bn là đúng vì nó đã lấy bn
thân giới tự nhiên để gii thích th giới, không viện đn Thần linh, Thượng đ hay
các lực lượng siêu nhiên.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình là hình thức cơ bn thứ hai trong lQch sa c(a ch(
nghĩa duy vật, thể hiện khá rõ các nhà trit hc th k XV đn th k XVIII và
điển hình là th k thứ XVII, XVIII. Đây là thi kỳ mà cơ hc c) điển đ!t được
những thành tựu rực rỡ nên trong khi tip tục phát triển quan điểm ch( nghĩa duy vật
thi c) đ!i, ch( nghĩa duy vật giai đo!n này chQu sự tác động m!nh mẽ c(a phương
pháp tư duy siêu hình, cơ giới - phương pháp nhìn th giới như một cỗ máy kh)ng lồ
mà mỗi bộ phận t!o nên th giới đó về cơ bn là trong tr!ng thái biệt lập và tĩnh
t!i. Tuy không phn ánh đúng hiện thực trong toàn cục nhưng ch( nghĩa duy vật siêu 10
hình đã góp phần không nhỏ vào việc đẩy lùi th giới quan duy tâm và tôn giáo, đặc
biệt là thi kỳ chuyển tip từ đêm trưng Trung c) sang thi Phục hưng.
+ Chủ nghĩa duy vật biện ch#ng là hình thức cơ bn thứ ba c(a ch( nghĩa duy
vật, do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng vào những năm 40 c(a th k XIX, sau đó
được V.I.Lênin phát triển. Với sự k thừa tinh hoa c(a các hc thuyt trit hc
trước đó và sa dụng khá triệt để thành tựu c(a khoa hc đương thi, ch( nghĩa duy
vật biện chứng, ngay từ khi mới ra đi đã khắc phục được h!n ch c(a ch( nghĩa
duy vật chất phác thi c) đ!i, ch( nghĩa duy vật siêu hình và là đỉnh cao trong sự
phát triển c(a ch( nghĩa duy vật. Ch( nghĩa duy vật biện chứng không chỉ phn
ánh hiện thực đúng như chính bn thân nó tồn t!i mà còn là một công cụ hữu hiệu
giúp những lực lượng tin bộ trong xã hội ci t!o hiện thực ấy.
- Chủ nghĩa duy tâm: Chủ nghĩa duy tâm gồm có hai phái: chủ nghĩa duy tâm
chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan.
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thừa nhận tính thứ nhất c(a ý th#c con ngưi.
Trong khi ph( nhận sự tồn t!i khách quan c(a hiện thực, ch( nghĩa duy tâm ch(
quan khẳng đQnh mi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp c(a những cm giác.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan cOng thừa nhận tính thứ nhất c(a ý thức
nhưng coi đó là là th# tinh thần khách
quan có trước và tồn t!i độc lập với con
ngưi. Thực thể tinh thần khách quan này thưng được gi bằng những cái tên
khác nhau như ý niệm, tinh thần tuyệt đối, lý tính thê giới, v.v..
Ch( nghĩa duy tâm trit hc cho rằng ý thức, tinh thần là cái có trước và sn
sinh ra giới tự nhiên. Bằng cách đó, ch( nghĩa duy tâm đã thừa nhận sự sáng t!o
c(a một lực lượng siêu nhiên nào đó đối với toàn bộ th giới. Vì vậy, tôn giáo
thưng sa dụng các hc thuyt duy tâm làm cơ s lý luận, luận chứng cho các quan
điểm c(a mình, tuy có sự khác nhau đáng kể giữa ch( nghĩa duy tâm trit hc với
ch( nghĩa duy tâm tôn giáo. Trong th giới quan tôn giáo, lòng tin là cơ s ch( yu
và đóng vai trò ch( đ!o đối với vận động. Còn ch( nghĩa duy tâm trit hc l!i là
sn phẩm c(a tư duy lý tính dựa trên cơ s tri thức và năng lực m!nh mẽ c(a tư duy.
Về phương diện nhận thức luận, sai lầm cố ý c(a ch( nghĩa duy tâm bắt nguồn
từ cách xem xét phin diện, tuyệt đối hóa, thần thánh hóa một mặt, một đặc tính nào
đó c(a quá trình nhận thức mang tính biện chứng c(a con ngưi.
Bên c!nh nguồn gốc nhận thức, ch( nghĩa duy tâm ra đi còn có nguồn gốc xã
hội. Sự tách ri lao động trí óc với lao động chân tay và đQa vQ thống trQ c(a lao động
trí óc đối với lao động chân tay trong các xã hội trước đây đã t!o ra quan niệm về 11
vai trò quyt đQnh c(a nhân tố tinh thần. Trong lQch sa, giai cấp thống trQ và nhiều
lực lượng xã hội đã từng (ng hộ, sa dụng ch( nghĩa duy tâm làm nền tng lý luận
cho những quan điểm chính trQ - xã hội c(a mình.
Hc thuyt trit hc nào thừa nhận chỉ một trong hai thực thể (vật chất hoặc
tinh thần) là bn nguyên (nguồn gốc) c(a th giới, quyt đQnh sự vận động c(a th
giới được gi là nh$t nguyên luận (nhất nguyên luận duy vật hoặc nhất nguyên luận duy tâm).
Trong lQch sa trit hc cOng có những nhà trit hc gii thích th giới bằng c
hai bn nguyên vật chất và tinh thần, xem vật chất và tinh thần là hai bn nguyên
có thể cùng quyt đQnh nguồn gốc và sự vận động c(a th giới. Hc thuyt trit hc
như vậy được gi là nhị nguyên luận, điển hình là Descartes (Đề-các-tơ). Những
ngưi nhQ nguyên luận thưng là những ngưi, trong trưng hợp gii quyt một
vấn đề nào đó, vào một thi điểm nhất đQnh, là ngưi duy vật, nhưng vào một
thi điểm khác, và khi gii quyt một vấn đề khác, l!i là ngưi duy tâm. Song, xét
đn cùng nhQ nguyên luận thuộc về ch( nghĩa duy tâm.
Xưa nay, những quan điểm, hc phái trit hc thực ra là rất phong phú và đa
d!ng. Nhưng dù đa d!ng đn mấy, chúng cOng chỉ thuộc về hai lập trưng cơ bn.
Triêt học do vậy được chia thành hai trưng phái chính: chủ nghĩa duy vật và chủ
nghĩa duy tâm. LQch sa trit hc do vậy cOng ch( yu là lQch sa đấu tranh c(a hai
trưng phái duy vật và duy tâm.
c. Thuyết có thể biết (Thuyết khả tri) và thuyết không thể biết (Thuyết Bất khả tri)
Đây là kt qu c(a cách gii quyt mặt thứ hai vấn đề cơ bn c(a trit hc.
Với câu hỏi “Con ngưi có thể nhận thức được th giới hay không?”, tuyệt đ!i đa
số các nhà trit hc (c duy vật và duy tâm) tr li một cách khẳng đQnh: thừa nhận
kh năng nhận thức được th giới c(a con ngưi.
Hc thuyt trit hc khẳng đQnh kh năng nhận thức c(a con ngưi được gi
là thuyêt Khả tri (Gnosticism, Thuyt có thể bit). Thuyt kh tri khẳng đQnh con
ngưi về nguyên tắc có thể hiểu được bn chất c(a sự vật. Nói cách khác, cm
giác, biểu tượng, quan niệm và nói chung ý thức mà con ngưi có được về sự vật
về nguyên tắc, là phù hợp với bn thân sự vật.
Hc thuyt trit hc ph( nhận kh năng nhận thức c(a con ngưi được gi là
thuyêt không thể biêt (thuyêt b$t khả tri). Theo thuyt này, con ngưi, về nguyên
tắc, không thể hiểu được bn chất c(a đối tượng. Kt qu nhận thức mà loài ngưi
có được, theo thuyt này, chỉ là hình thức bề ngoài, h!n hẹp và cắt xén về đối 12
tượng. Các hình nh, tính chất, đặc điểm... c(a đối tượng mà các giác quan c(a con
ngưi thu nhận được trong quá trình nhận thức, cho dù có tính xác thực, cOng
không cho phép con ngưi đồng nhất chúng với đối tượng. Đó không phi là cái tuyệt đối tin cậy.
Bất kh tri không tuyệt đối ph( nhận những thực t!i siêu nhiên hay thực t!i
được cm giác c(a con ngưi, nhưng v^n khẳng đQnh ý thức con ngưi không thể
đ!t tới thực t!i tuyệt đối hay thực t!i như nó vốn có, vì mi thực t!i tuyệt đối đều
nằm ngoài kinh nghiệm c(a con ngưi về th giới. Thuyt Bất kh tri cOng không
đặt vấn đề về niềm tin, mà chỉ ph( nhận kh năng vô h!n c(a nhận thức.
Thuật ngữ “thuyt bất kh tri” (Agnosticism) được đưa ra năm 1869 bi
T.H.Huxley (Hắc-xli) (1825 - 1895), nhà trit hc tự nhiên ngưi Anh, ngưi đã
khái quát thực chất c(a lập trưng này từ các tư tưng trit hc c(a D. Hume (Hi-
um) và Cantơ. Đ!i biểu điển hình cho những nhà trit hc bất kh tri cOng chính là Hium và Cantơ.
Ít nhiều liên quan đn thuyt bất kh tri là sự ra đi c(a trào lưu hoài nghi
luận từ trit hc Hy L!p c) đ!i. Những ngưi theo trào lưu này nâng sự hoài nghi
lên thành nguyên tắc trong việc xem xét tri thức đã đ!t được và cho rằng con ngưi
không thể đ!t đn chân lý khách quan. Tuy cực đoan về mặt nhận thức, nhưng
Hoài nghi luận thi Phục hưng đã giữ vai trò quan trng trong cuộc đấu tranh
chống hệ tư tưng và quyền uy c(a Giáo hội thi Trung c). Hoài nghi luận thừa
nhận sự hoài nghi đối với c Kinh thánh và các tín điều tôn giáo.
Quan niệm bất kh tri đã có trong trit hc ngay từ Êpiquya khi ông đưa ra
những luận thuyt chống l!i quan niệm đương thi về chân lý tuyệt đối. Nhưng
phi đn Cantơ, bất kh tri mới tr thành hc thuyt trit hc có nh hưng sâu
rộng đn trit hc, khoa hc và thần hc châu Âu. Trước Cantơ, Hium quan niệm
tri thức con ngưi chỉ dừng trình độ kinh nghiệm. Chân lý phi phù hợp với kinh
nghiệm. Hium ph( nhận những sự trừu tượng hóa vượt quá kinh nghiệm, dù là
những khái quát có giá trQ. Nguyên tắc kinh nghiệm (Principle of Experience) c(a
Hium thực ra có ý nghĩa đáng kể cho sự xuất hiện c(a các khoa hc thực nghiệm.
Tuy nhiên, việc tuyệt đối hóa kinh nghiệm đn mức ph( nhận các thực t!i siêu
nhiên, đã khin Hium tr thành nhà bất kh tri luận.
Mặc dù quan điểm bất kh tri c(a Cantơ không ph( nhận các thực t!i siêu
nhiên như Hium, nhưng với thuyt về Vật t (
nó Ding an sich), Cantơ đã tuyệt đối
hóa sự bí ẩn c(a đối tượng được nhận thức. Cantơ cho rằng con ngưi không thể
có được những tri thức đúng đắn, chân thực, bn chất về những thực t!i nằm ngoài 13
kinh nghiệm có thể cm giác được. Việc khẳng đQnh về sự bất lực c(a trí tuệ trước
th giới thực t!i đã làm nên quan điểm bất kh tri vô cùng độc đáo c(a Cantơ.
Trong lQch sa trit hc, thuyt Bất kh tri và quan niệm Vật t nó c(a Cantơ
đã bQ Phoiơbắc (Phoiơbắc) và Hêghen phê phán gay gắt. Trên quan điểm duy vật
biện chứng, Ph.Ăngghen tip tục phê phán Cantơ, khi khẳng đQnh kh năng nhận
thức vô tận c(a con ngưi. Theo Ph.Ăngghen, con ngưi có thể nhận thức được và
nhận thức được một cách đúng đắn bn chất c(a mi sự vật và hiện tượng. Không
có một ranh giới nào c(a Vật t
nó mà nhận thức c(a con ngưi không thể vượt
qua được, ông vit: “Nu chúng ta có thể minh chứng được tính chính xác c(a
quan điểm c(a chúng ta về một hiện tượng tự nhiên nào đó, bằng cách tự chúng ta
làm ra hiện tượng ấy, bằng cách t!o ra nó từ những điều kiện c(a nó, và hơn nữa,
còn bắt nó phi phục vụ mục đích c(a chúng ta, thì sẽ không còn có cái “vật tự nó”
không thể nắm được c(a Cantơ nữa”9.
Những ngưi theo Kh tri luận tin tưng rằng, nhận thức là một quá trình
không ngừng đi sâu khám phá bn chất sự vật. Với quá trình đó, Vật tự nó sẽ buộc
phi bin thành “Vật cho ta”.
3. Biện chứng và siêu hình
a. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử
Trong trit hc hiện đ!i, đặc biệt là trit hc macxit, ”siêu hình” và ”biện
chứng” được dùng để chỉ hai phương pháp tư duy chung nhất đối lập nhau: phương
pháp biện chứng và phương pháp siêu hình.
Phương pháp siêu hình:
+ Nhận thức đối tượng tr!ng thái cô lập, tách ri đối tượng ra khỏi các quan
hệ được xem xét và coi các mặt đối lập với nhau có một ranh giới tuyệt đối.
+ Nhận thức đối tượng tr!ng thái tĩnh; đồng nhất đối tượng với tr!ng thái
tĩnh trước đó. Thừa nhận sự bin đ)i chỉ là sự bin đ)i về số lượng, về các hiện
tượng bề ngoài. Nguyên nhân c(a sự bin đ)i coi là nằm bên ngoài đối tượng.
Phương pháp siêu hình có cội nguồn hợp lý là từ các khoa hc c) điển, có vai
trò to lớn trong việc gii quyt các vấn đề liên quan đn cơ hc c) điển nhưng l!i
gặp nhiều h!n ch khi gii quyt các vấn đề về vận động, mối liên hệ… Nói như
9. C.Mâc và Ph.Ẫngghen (1995), Toàn tập, t.21, Nxb. Chính trQ quốc gia, Hà Nội. tr, 406. 14
Ăngghen, đây là phương pháp “chỉ nhìn thấy cây mà không thấy rừng”.
Phương pháp biện ch#ng:
+ Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ ph) bin vốn có c(a nó. Đối
tượng và các thành phần c(a đối tượng luôn trong tr!ng thái lệ thuộc, nh hưng
nhau, ràng buộc, quy đQnh nhau.
+ Nhận thức đối tượng tr!ng thái luôn vận động bin đ)i, nằm trong khuynh
hướng ph) quát là phát triển. Quá trình vận động này thay đ)i c về lượng và chất
c(a sự vật, hiện tượng. Nguồn gốc c(a sự vận động, thay đ)i là sự đấu tranh c(a
các mặt đối lập, c(a mâu thu^n nội t!i trong bn thân sự vật.
Quan điểm biện chứng cho phép ch( thể nhận thức không chỉ thấy những sự
vật riêng biệt mà còn thấy c mối liên hệ giữa chúng, không chỉ thấy sự tồn t!i c(a
sự vật mà còn thấy c sự sinh thành, phát triển và sự tiêu vong c(a sự vật, không
chỉ thấy tr!ng thái tĩnh c(a sự vật mà còn thấy c tr!ng thái động c(a nó.
Ph.Ăngghen nhận xét, tư duy c(a nhà siêu hình chỉ dựa trên những phn đề tuyệt
đối không thể dung nhau được, đối với h một sự vật hoặc tồn tai hoặc không tồn
t!i, một sự vật không thể vừa là chính nó l!i vừa là cái khác, cái khẳng đQnh và cái
ph( đQnh tuyệt đối bài trừ l^n nhau. Ngược l!i, tư duy biện chứng là tư duy mềm
dẻo, linh ho!t, không tuyệt đối hóa những ranh giới nghiêm ngặt. “Trong những
trưng hợp cần thit, bên c!nh cái “hoặc là...hoặc là” thì còn có c “cái này l^n cái
kia” nữa, và thực hiện sự môi giới giOa các mặt đối lập”. Nó thừa nhận một chỉnh
thể trong lúc vừa là nó l!i vừa không phi là nó; thừa nhận cái khẳng đQnh và cái
ph( đQnh vừa lo!i trừ nhau l!i vừa gắn bó với nhau10.
Phương pháp biện chứng phn ánh hiện thực như nó tồn t!i. Đây là công cụ
hữu hiệu giúp con ngưi nhận thức và ci t!o th giới và là phương pháp luận tối ưu c(a mi khoa hc.
b. Các hình thức của phép biện chứng
Cùng với sự phát triển c(a tư duy con ngưi, phương pháp biện chứng đã
tri qua ba giai đo!n phát triển, được thể hiện trong trit hc với ba hình thức lQch
sa c(a nó: phép biện ch#ng t phát, biện ch#ng duy tâm và phép biện chúng duy vật.
+ Hình thức thứ nhất là phép biện ch#ng t phát thi c) đ!i. Các nhà biện
chứng c phương Đông l^n phương Tây thi c) đ!i đã thấy được các sự vật, hiện
tượng c(a vO trụ vận động trong sự sinh thành, bin hóa vô cùng vô tận. Tuy nhiên,
10 Xem: C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, t.20, Nxb. Chính trQ quốc gia, Hà Nội. tr. 39, 696, 15
những gì các nhà biện chứng thi đó thấy được chỉ là trực kin, chưa có các kt
qu c(a nghiên cứu và thực nghiệm khoa hc minh chứng.
+ Hình thức thứ hai là phép biện ch#ng duy tâm. Đỉnh cao c(a hình thức này
được thể hiện trong trit hc c) điển Đức, ngưi khi đầu là Cantơ và ngưi hoàn
thiện là Hêghen. Có thể nói, lần đầu tiên trong lQch sa phát triển c(a tư duy nhân
lo!i, các nhà trit hc Đức đã trình bày một cách có hệ thống những nội dung quan
trng nhất c(a phương pháp biện chứng. Biện chứng theo h, bắt đầu từ tinh thần
và kt thúc tinh thần. Th giới hiện thực chỉ là sự phn ánh biện ch#ng của ý niệm
nên phép biện chứng c(a các nhà trit hc c) điển Đức là biện ch#ng duy tâm.
+ Hình thức thứ ba là phép biện ch#ng duy vật. Phép biện chứng duy vật được
thể hiện trong trit hc do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng, sau đó được V.I. Lênin
và các nhà trit hc hậu th phát triển. C.Mác và Ph.Ăngghen đã g!t bỏ tính thần
bí, tư biện c(a trit hc c) điển Đức, k thừa những h!t nhân hợp lý trong phép
biện chứng duy tâm để xây dựng phép biện chứng duy vật với tính cách là học
thuyêt về mối liên hệ phổ biên và về s phát triển dưới hình th#c hoàn bị nh$t. Công lao
c(a Mác và Ph.Ăngghen còn chỗ t!o được sự thống nhất giữa ch( nghĩa duy vật
với phép biện chứng trong lQch sa phát triển trit hc nhân lo!i, làm cho phép biện
chứng tr thành phép biện ch#ng duy vật và ch( nghĩa duy vật tr thành chủ nghĩa duy vật biện ch#ng.
II. TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC
MÁC - LÊNIN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Sự ra đời và phát triển của Triết học Mác – Lênin
a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời Triết học Mác – Lênin
* Điều kiện kinh tế - xã hội
+ S củng cố và phát triển của phương th#c sản xu$t tư bản chủ nghĩa trong
điều kiện cách mạng công nghiệp.
Trit hc Mác ra đi vào những năm 40 c(a th k XIX. Sự phát triển rất
m!nh mẽ c(a lực lượng sn xuất do tác động c(a cuộc cách m!ng công nghiệp, làm
cho phương thức sn xuất tư bn ch( nghĩa được c(ng cố vững chắc là đặc điểm
n)i bật trong đi sống kinh t - xã hội những nước ch( yu c(a châu Âu.
Sự phát triển m!nh mẽ lực lượng sn xuất làm cho quan hệ sn xuất tư bn
ch( nghĩa được c(ng cố, phương thức sn xuất tư bn ch( nghĩa phát triển m!nh 16
mẽ trên cơ s vật chất - kỹ thuật c(a chính mình, do đó đã thể hiện rõ tính hơn hẳn
c(a nó so với phương thức sn xuất phong kin.
Mặt khác, sự phát triển c(a ch( nghĩa tư bn làm cho những mâu thu^n xã hội
càng thêm gay gắt và bộc lộ ngày càng rõ rệt. C(a ci xã hội tăng lên nhưng chẳng
những lý tưng về bình đẳng xã hội mà cuộc cách m!ng tư sn nêu ra đã không
thực hiện được mà l!i làm cho bất công xã hội tăng thêm, đối kháng xã hội sâu sắc
hơn, những xung đột giữa vô sn và tư sn đã tr thành những cuộc đấu tranh giai cấp.
+ S xu$t hiện của giai c$p vô sản trên vũ đài lịch sử với tính cách một lc
lượng chính trị - xã hội độc lập là nhân tố chính trị- xã hội quan trọng cho s ra đi triêt học Mác.
Khi ch độ tư bn ch( nghĩa được xác lập, giai cấp tư sn tr thành giai cấp
thống trQ xã hội và giai cấp vô sn là giai cấp bQ trQ thì mâu thu^n giữa vô sn với tư
sn vốn mang tính chất đối kháng càng phát triển, tr thành những cuộc đấu tranh
giai cấp., tiêu biểu như cuộc khi nghĩa c(a thợ dệt Lyông (Pháp) năm 1831;
Anh, có phong trào Hin chương vào cuối những năm 30 th k XIX, Cuộc đấu
tranh c(a thợ dệt Xilêdi (Đức)….
+ Thc tiễn cách mạng của giai c$p vô sản là cơ sở chủ yêu nh$t cho s ra
đi triêt học Mác.
Sự xuất hiện giai cấp vô sn cách m!ng đã t!o cơ s xã hội cho sự hình thành
lý luận tin bộ và cách m!ng mới. Đó là lý luận thể hiện th giới quan cách m!ng
c(a giai cấp cách m!ng triệt để nhất trong lQch sa, do đó, kt hợp một cách hữu cơ
tính cách m!ng và tính khoa hc trong bn chất c(a mình; nh đó, nó có kh năng
gii đáp bằng lý luận những vấn đề c(a thi đ!i đặt ra. Lý luận như vậy đã được
sáng t!o nên bi C.Mác và Ph.Ăngghen, trong đó trit hc đóng vai trò là cơ s lý
luận chung: cơ s th giới quan và phương pháp luận.
* Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên
Để xây dựng hc thuyt c(a mình ngang tầm cao c(a trí tuệ nhân lo!i, C.Mác
và Ph.Ăngghen đã k thừa những thành tựu trong lQch sa tư tưng c(a nhân lo!i.
Lênin vit: “LQch sa trit hc và lQch sa khoa hc xã hội chỉ ra một cách hoàn toàn rõ
ràng rằng ch( nghĩa Mác không có gì là giống “ch( nghĩa tông phái”, hiểu theo nghĩa
là một hc thuyt đóng kín và cứng nhắc, ny sinh ngoài con đưng phát triển vĩ
đ!i c(a văn minh th giới”. Ngưi còn chỉ rõ, hc thuyt c(a Mác “ra đi là sự thừa 17
k thẳng và trực tip những hc thuyt c(a những đ!i biểu xuất sắc nhất trong trit
hc, trong kinh t chính trQ hc và trong ch( nghĩa xã hội”.
Trit hc c) điển Đức, dặc biệt những “h!t nhân hợp lý” trong trit hc c(a
hai nhà trit hc tiêu biểu là Hêghen và Phoiơbắc, là nguồn gốc lý luận trực tip c(a trit hc Mác.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã từng là những ngưi theo hc trit hc Hêghen. Sau
này, c khi đã từ bỏ ch( nghĩa duy tâm c(a trit hc Hêghen, các ông v^n đánh giá
cao tư tưng biện chứng c(a nó. Chính cái “h!t nhân hợp lý” đó đã được Mác k
thừa bằng cách ci t!o, lột bỏ cái vỏ thần bí để xây dựng nên lý luận mới c(a phép
biện chứng - phép biện chứng duy vật.
Trong khi phê phán ch( nghĩa duy tâm c(a Hêghen, C.Mác đã dựa vào truyền
thống c(a ch( nghĩa duy vật trit hc mà trực tip là ch( nghĩa duy vật trit hc
c(a Phoiơbắc; đồng thi đã ci t!o ch( nghĩa duy vật cO, khắc phục tính chất siêu
hình và những h!n ch lQch sa khác c(a nó. Từ đó C. Mác và Ph. Ăngghen xây
dựng nền trit hc mới, trong đó ch( nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất
với nhau một cách hữu cơ. Với tính cách là những bộ phận hợp thành hệ thống lý
luận c(a trit hc Mác, ch( nghĩa duy vật và phép biện chứng đều có sự bin đ)i
về chất so với nguồn gốc c(a chúng. Không thấy điều đó, mà hiểu
ch( nghĩa duy vật biện chứng như sự lắp ghép cơ hc ch( nghĩa duy vật c(a trit
hc Phoiơbắc với phép biện chứng Hêghen, sẽ không hiểu được trit hc Mác. Để
xây dựng trit hc duy vật biện chứng, C.Mác đã ci t!o c ch( nghĩa duy vật cO,
c phép biện chứng c(a Hêghen. C.Mác vit: “Phương pháp biện chứng c(a tôi
không những khác phương pháp c(a Hêghen về cơ bn mà còn đối lập hẳn với
phương pháp ấy nữa”. Gii thoát ch( nghĩa duy vật khỏi phép siêu hình, Mác đã
làm cho ch( nghĩa duy vật tr nên hoàn bQ và m rộng hc thuyt ấy từ chỗ nhận
thức giới tự nhiên đn chỗ nhận thức xã hội loài ngưi.
Sự hình thành tư tưng trit hc C.Mác và Ph.Ăngghen diễn ra trong sự tác
động l^n nhau và thâm nhập vào nhau với những tư tưng, lý luận về kinh t và chính trQ - xã hội.
Việc k thừa và ci t!o kinh t chính trQ hc với những đ!i biểu xuất sắc là
Adam Smith (A.Xmit) và David Ricardo (Đ. Ricacđô) không những làm nguồn
gốc để xây dựng hc thuyt kinh t mà còn là nhân tố không thể thiu được trong
sự hình thành và phát triển trit hc Mác. Chính Mác đã nói rằng, việc nghiên cứu
những vấn đề trit hc về xã hội đã khin ông phi đi vào nghiên cứu kinh t hc
và nh đó mới có thể đi tới hoàn thành quan niệm duy vật lQch sa, đồng thi xây 18
dựng nên hc thuyt về kinh t c(a mình.
Ch( nghĩa xã hội không tưng Pháp với những đ!i biểu n)i ting như Saint
Simon (Xanh Ximông) và Charles Fourier (Sáclơ Phuriê) là một trong ba nguồn
gốc lý luận c(a ch( nghĩa Mác. Đương nhiên, đó là nguồn gốc lý luận trực tip c(a
hc thuyt Mác về ch( nghĩa xã hội – ch( nghĩa xã hội khoa hc. Song, nu như
trit hc Mác nói chung, ch( nghĩa duy vật lQch sa nói riêng là tiền đề lý luận trực
tip làm cho ch( nghĩa xâ hội phát triển từ không tưng thành khoa hc, thì điều đó
cOng có nghĩa là sự hình thành và phát triển trit hc Mác không tách ri với sự
phát triển những quan điểm lý luận về ch( nghĩa xã hội c(a Mác.
Tiền đề khoa học tự nhiên
Cùng với những nguồn gốc lý luận trên, những thành tựu khoa hc tự nhiên là
những tiền đề cho sự ra đi trit hc Mác. Điều đó được cắt nghĩa bi mối liên hệ
khăng khít giữa trit hc và khoa hc nói chung, khoa hc tự nhiên nói riêng. Sự
phát triển tư duy trit hc phi dựa trên cơ s tri thức do các khoa hc cụ thể đem
l!i. Vì th, như Ph. Ăngghen đã chỉ rõ, mỗi khi khoa hc tự nhiên có những phát
minh mang tính chất v!ch thi đ!i thì ch( nghĩa duy vật không thể không thay đ)i hình thức c(a nó.
Trong những thập k đầu th k XIX, khoa hc tự nhiên phát triển m!nh với
nhiều phát minh quan trng. Những phát minh lớn c(a khoa hc tự nhiên làm bộc
lộ rõ tính h!n ch và sự bất lực c(a phương pháp tư duy siêu hình trong việc nhận
thức th giới. Phương pháp tư duy siêu hình n)i bật th k XVII và XVIII đã tr
thành một tr ng!i lớn cho sự phát triển khoa hc.
Khoa hc tự nhiên không thể tip tục nu không “từ bỏ tư duy siêu hình mà
quay tr l!i với tư duy biện chứng, bằng cách này hay cách khác”. Mặt khác, với
những phát minh c(a mình, khoa hc đã cung cấp cơ sớ tri thức khoa hc để phát
triển tư duy biện chứng vượt khỏi tính tự phát c(a phép biện chứng C) đ!i, đồng
thi thoát khỏi vỏ thần bí c(a phép biện chứng duy tâm.
Tư duy biện chứng trit hc c) đ!i, như nhận đQnh c(a Ph.Ăngghen, tuy mới
chỉ là “một trực kin thiên tài”; nay đã là kt qu c(a một công trình nghiên cứu
khoa hc chặt chẽ dựa trên tri thức khoa hc tự nhiên hồi đó. Ph.Ăngghen nêu bật
ý nghĩa c(a ba phát minh lớn đối với sự hình thành trit hc duy vật biện chứng:
đQnh luật bo toàn và chuyển hóa năng lượng, thuyt t bào và thuyt tin hóa c(a
Charles Darwin (Đácuyn), Với những phát minh đó, khoa hc đã v!ch ra mối liên
hệ thống nhất giữa những d!ng tồn t!i khác nhau, các hình thức vận động khác
nhau trong tính thống nhất vật chất c(a th giới, v!ch ra tính biện chứng c(a sự vận 19
động và phát triên c(a nó. Đánh giá về ý nghĩa c(a những thành tựu khoa hc tự
nhiên thi ấy, Ph.Ăngghen vit: “Quan niệm mới về giới tự nhiên đã được hoàn
thành trên những nét cơ bn: Tất c cái gì cứng nhắc đều bQ tan ra, tất c cái gì là
cố đQnh đều bin thành mây khói, và tất c những gì đặc biệt mà ngưi ta cho là tồn
t!i vĩnh cau thì đã tr thành nhất thi; và ngưi ta đã chứng minh rằng toàn bộ giới
tự nhiên đều vận động theo một dòng và tuần hoàn vĩnh cau”11.
Như vậy, trit hc Mác cOng như toàn bộ ch( nghĩa Mác ra đi như một tất
yu lQch sa không những vì đi sống và thực tiễn, nhất là thực tiễn cách m!ng c(a
giai cấp công nhân, đòi hỏi phi có lý luận mới soi đưng mà còn vì những tiền đề
cho sự ra đi lý luận mới đã được nhân lo!i t!o ra.
* Nhân tố chủ quan trong sự hình sự hình thành triết học Mác
Trit hc Mác xuất hiện không chỉ là kt qu c(a sự vận động và phát triển có
tính quy luật c(a các nhân tố khách quan mà còn được hình thành thông qua vai trò
c(a nhân tố ch( quan. Thiên tài và ho!t động thực tiễn không bit mệt mỏi c(a
C.Mác và Ph.Ăngghen, lập trưng giai cấp công nhân và tình cm đặc biệt c(a hai
ông đối với nhân dân lao động, hoà quyện với tình b!n vĩ đ!i c(a hai nhà cách
m!ng đã kt tinh thành nhân tố ch( quan cho sự ra đi c(a trit hc Mác. S dĩ C.
Mác và Ph. Ăngghen đã làm nên được bước ngoặt cách m!ng trong lí luận và xây
dựng được một khoa hc trit hc mới, là vì hai ông là những thiên tài kiệt xuất có
sự kt hp nhuần nhuyễn và sâu sắc những phẩm chất tinh tuý và uyên bác nhất
c(a nhà bác hc và nhà cách m!ng. Chiều sâu c(a tư duy trit hc, chiều rộng c(a
nhãn quan khoa hc, quan điểm sáng t!o trong việc gii quyt những nhiệm vụ do
thực tiễn đặt ra là phẩm chất đặc biệt n)i bật c(a hai ông.
C. Mác (1818 - 1883) đã bo vệ luận án tin sĩ trit hc một cách xuất sắc khi
mới 24 tu)i. Với một trí tuệ uyên bác bao trùm nhiều lĩnh vực rộng lớn và một
nhãn quan chính trQ đặc biệt nh!y cm; C.Mác đã vượt qua những h!n ch lQch sa
c(a các nhà trit hc đương thi để gii đáp thành công những vấn đề bức thit về
mặt lí luận c(a nhân lo!i. “Thiên tài c(a Mác chính là chỗ ông đã gii đáp được
những vấn đề mà tư tưng tiên tin c(a nhân lo!i đã nêu ra”12.
C C.Mác và Ph.Ăngghen đều xuất thân từ tầng lớp trên c(a xã hội đương
thi, nhưng hai ông đều sớm tự nguyện hin dâng cuộc đi mình cho cuộc đấu
tranh vì h!nh phúc c(a nhân lo!i. Bn thân C.Mác và Ph.Ăngghen đều tích cực
tham gia ho!t động thực tiễn. Từ ho!t động đấu tranh trên báo chí đn tham gia
11 C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, t:20, Nxb. Chính trQ quốc gia, Hà Nội. tr. 471.
12 V.I. Lênin (1980), Toàn tập, t. 23,Nxb, Tin bộ, M. tr. 49. 20