Tài liệu ôn tập - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Quy Nhơn

Tài liệu ôn tập - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Quy Nhơn được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
A. MỤC TIÊU
B. NỘI DUNG
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a. Nguồn gốc của triết học
Trit hc ra đi c Phương Đông Phương Tây vào khong th k VIII
đn th k VI TCN t!i các trung tâm văn minh lớn c(a nhân lo!i thi C) đ!i. Với
tính cách là một hình thái ý thức xã hội, trit hc có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
- Nguồn gốc nhận thức
+ Trong quá trình sống ci bin th giới, từng bước con ngưi kinh
nghiệm tri thức về th giới. Ban đầu những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cm
tính. Sau đó, cùng với sự tin bộ c(a sn xuất đi sống, nhận thức c(a con
ngưi sẽ đ!t đn trình độ cao hơn trong việc gii thích th giới một cách hệ thống,
logic và nhân qu... Sự phát triển c(a tư duy trừu tượng và năng lực khái quát trong
quá trình nhận thức sẽ đn lúc làm cho các quan điểm, quan niệm chung nhất về
th giới về vai trò c(a con ngưi trong th giới đó hình thành. Đó cOng lúc
trit hc xuất hiện với cách một lo!i hình duy luận đối lập với các giáo
lý tôn giáo và trit lý huyền tho!i.
+ Trit hc chỉ xuất hiện khi kho tàng thức c(a loài ngưi đã hình thành
được một vốn hiểu bit nhất đQnh trên s đó, duy con ngưi cOng đã đ!t
đn trình độ có kh năng rút ra được cái chung trong muôn vàn những sự kiện, hiện
tượng riêng lẻ.
- Nguồn gốc xã hội
+ Trit hc ra đi khi nền sn xuất hội đã sự phân công lao động
loài ngưi đã xuất hiện giai cấp. Tức là, khi ch độ cộng sn nguyên th(y tan rã,
ch độ chim hữu lệ đã hình thành, phương thức sn xuất dựa trên s hữu
nhân về tư liệu sn xuất đã xác đQnh và  trình độ khá phát triển.
1
+ Gắn liền với các hiện tượng hội vừa nêu lao động trí óc đã tách khỏi
lao động chân tay. T thức xuất hiện với tính cách là một tầng lớp xã hội, có vQ th
hội xác đQnh. Những ngưi xuất sắc trong tầng lớp này đã hệ thống hoá thành
công tri thức thi đ!i dưới d!ng các quan điểm, các hc thuyt lý luận… có tính hệ
thống, gii thích được sự vận động, quy luật hay các quan hệ nhân qu c(a một đối
tượng nhất đQnh, được hội công nhận các nhà thông thái, các trit gia (Wise
man, Sage, Scholars, Philosopher), tức là các nhà tư tưng.
b. Khái niệm Triết học
Ở Trung Quốc, chữ ) đã có từ rất sớm, với nghĩa là sự thông thái, trítriêt (
tuệ. Trit hc biểu hiện cao c(a sự hiểu bit sâu sắc c(a con ngưi vềtrí tuệ,
toàn bộ th giới và đQnh hướng nhân sinh quan cho con ngưi.
Ấn Độ, thuật ngữ (trit hc) nghĩa gốc hàm ýDar'sana chiêm ngưng,
tri thức dựa trên trí, con đưng suy ngm để d^n dắt con ngưi đn với lẽ
phi.
phương Tây, thuật ngữ “trit hc” như đang được sa dụng ph) bin hiê bn
nay nguồn gốc từ ting Hy L!p (φιλοσοφία): , với nghĩa Philo-sophia yêu
mên s thông thái. Ngưi Hy L!p C) đ!i quan niệm, philosophia vừa mang nghĩa
gii thích vO trụ, đQnh hướng nhận thức hành vi, vừa nhấn m!nh đn khát
vng tìm kim chân lý c(a con ngưi.
nhiều đQnh nghĩa về trit hc, nhưng các đQnh nghĩa thưng bao hàm
những nội dung ch( yu sau:
Th# nh$t, trit hc là một hình thái ý thức xã hội.
Th# hai, khách thể khám phá c(a trit hc th giới (gồm c th giới bên
trong và bên ngoài con ngưi) trong hệ thống chỉnh thể toàn vẹn vốn có c(a nó.
Th# ba, trit hc gii thích tất c mi sự vật, hiện tượng, quá trình quan
hệ c(a th giới, với mục đích tìm ra những quy luật ph) bin nhất chi phối, quy
đQnh và quyt đQnh sự vận động c(a th giới, c(a con ngưi và c(a tư duy.
Th# tư, với tính cách lo!i hình nhận thức đặc thù, độc lập với các khoa
hc khác khác biệt với tôn giáo, tri thức trit hc mang tính hệ thống, logic
trừu tượng về th giới, bao gồm những nguyên tắc bn, những đặc trưng bn
chất và những quan điểm nền tng về mi tồn t!i.
2
Th# năm, trit hc là h!t nhân c(a th giới quan.
Như vậy, trit hc là hình thái đặc biệt c(a ý thức xã hội, được thể hiện thành
hệ thống các quan điểm luận chung nhất về th giới, về con ngưi về duy
c(a con ngưi trong th giới ấy. Với sự ra đi c(a Trit hc Mác-Lênin , triêt học là
hệ thống quan điểm lý luận chung nh$t về thê giới và vị trí của con ngưi trong thê
giới đó, là khoa học về những quy luật chung nh$t của t nhiên, xã hội và tư duy.
Trit hc khác với các khoa hc khác tính đặc thù của hệ thống tri th#c khoa
học phương pháp nghiên c#u. Tri thức khoa hc trit hc mang tính khái quát
cao dựa trên sự trừu tượng hóa sâu sắc về th giới, về bn chất cuộc sống con
ngưi. Phương pháp nghiên cứu c(a trit hc là xem xét th giới như một chỉnh thể
trong mối quan hệ giữa các yu tố và tìm cách đưa l!i một hệ thống các quan niệm
về chỉnh thể đó. Trit hc sự diễn t th giới quan bằng luận. Điều đó chỉ
thể thực hiện được khi trit hc dựa trên s t)ng kt toàn bộ lQch sa c(a khoa
hc và lQch sa c(a bn thân tư tưng trit hc.
Không phi mi trit hc đều là khoa hc. Song các hc thuyt trit hc đều có
đóng góp ít nhiều, nhất đQnh cho sự hình thành tri thức khoa hc trit hc trong lQch
sa; là những “vòng khâu”, những “mắt khâu” trên “đưng xoáy ốc” vô tận c(a lQch
sa tư tưng trit hc nhân lo!i. Trình độ khoa hc c(a một hc thuyt trit hc phụ
thuộc vào sự phát triển c(a đối tượng nghiên cứu, hệ thống tri thức hệ thống
phương pháp nghiên cứu.
c. Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử
Cùng với quá trình phát triển c(a hội, c(a nhận thức và c(a bn thân trit
hc, trên thực t, nội dung c(a đối tượng c(a trit hc cOng thay đ)i trong các
trưng phái trit hc khác nhau.
Đối tượng c(a trit hc các quan hệ ph) bin các quy luật chung nhất
c(a toàn bộ tự nhiên, xã hội và tư duy.
Ngay từ khi ra đi, trit hc đã được xem hình thái cao nhất c(a tri thức,
bao hàm trong tri thức c(a tất c các lĩnh vực mãi về sau, từ th k XV -
XVII, mới dần tách ra thành các ngành khoa hc riêng. “Nền trit hc tự nhiên”
khái niệm chỉ trit hc  phương Tây thi kỳ đó bao gồm trong tất c những tri
thức con ngưi được, trước ht các tri thức thuộc khoa hc tự nhiên sau
này như toán hc, vật hc, thiên văn hc.. Theo S.Hawking (Hooc-king), Cantơ
ngưi đứng đỉnh cao nhất trong số các nhà trit hc đ!i c(a nhân lo!i -
những ngưi coi “toàn bộ kin thức c(a loài ngưi trong đó có khoa hc tự nhiên là
3
thuộc lĩnh vực c(a h” . Đây nguyên nhân làm ny sinh quan niệm vừa tích cực
1
vừa tiêu cực rằng, triêt học là khoa học của mọi khoa học.
Ở thi kỳ Hy Lạp cổ đại, nền trit hc tnhiên đã đ!t được những thành tựu
ng rực rỡ, “các hình thức muôn nh muôn vẻ c(a nó, - như đánh giá c(a
Ph.Ăngghen - đã mầm mống và đang ny n hầu ht tất cá các lo!i th giới quan
sauy” . Ảnh hưng c(a trit hc Hy L!p c) đ!i còn in đậm dấu ấn đn sự phát triển
2
c(a tưng trit hc Tây Âu mãi v sau. Ngày nay, n hóa Hy - La còn tiêu
chuẩn c(a việc gia nhập Cộng đồng Cu Âu.
Tây Âu thi Trung cổ, khi quyền lực c(a Giáo hội bao trùm mi lĩnh vực
đi sống xã hội thì trit hc tr thành nữ tì c(a thần hc . Nền bQ
3
triêt học t nhiên
thay bằng nền Trit hc trong đêm trưng Trung c) chQu sự quytriêt học kinh viện.
đQnh chi phối c(a hệ tưng Kitô giáo. Đối tượng c(a trit hc Kinh viện chỉ
tập trung vào các ch( đề như niềm tin tôn giáo, thiên đưng, đQa ngục, mặc khi
hoặc chú gii các tín điều phi th tục ... - những nội dung nặng về tư biện.
Phi đn sau “cuộc cách m!ng” Copernieus (Cố-péc-ních), các khoa hc Tây
Âu th k XV, XVI mới dần phục hưng, t!o cơ s tri thức cho sự phát triển mới c(a
trit hc.
Cùng với sự hình thành và c(ng cố quan hệ sn xuất tư bn ch( nghĩa, để đáp
ứng các yêu cầu c(a thực tiễn, đặc biệt yêu cầu c(a sn xuất công nghiệp, các bộ
môn khoa hc chuyên ngành, trước ht các khoa hc thực nghiệm đã ra đi.
Những phát hiện lớn về đQa thiên văn cùng những thành tựu khác c(a khoa
hc thực nghiệm th k XV - XVI đã thúc đẩy cuộc đấu tranh giữa khoa hc, trit
hc duy vật với ch( nghĩa duy tâm tôn giáo. Vấn đề đối tượng c(a trit hc bắt
đầu được đặt ra. Những đỉnh cao mới trong ch( nghĩa duy vật th k XVII - XVIII
đã xuất hiện Anh, Pháp, Lan với những đ!i biểu tiêu biểu như F.Bacon,
T.Hobbes (Anh), D.Diderot, Helvetius (Pháp), B. Spinoza (Hà Lan)... V.I. LêninC.
đặc biệt đánh giá cao công lao c(a các nhà duy vật Pháp thi kỳ này đối với sự
phát triển ch( nghĩa duy vật trong lQch sa trit hc trước Mác. Ông vit: “Trong
suốt c lQch sa hiện đ!i c(a châu Âu nhất vào cuối th k XVIII, nước
Pháp, nơi đã diễn ra một cuộc quyt chin chống tất c những rác rưi c(a thi
Trung c), chống ch độ phong kin trong các thit ch tưng, chỉ ch(
nghĩa duy vật trit hc duy nhất triệt để, trung thành với tất c mi hc thuyt
1 Xem: S.W.Hawking (2000), Lược sa thi gian, Nxb. Văn hóa Thông tin, Hà Nội. tr. 214 - 215
2
12
CMác và Ph,Ăngghen (1994), Nxb. Chính trQ quốc gia, Hà Nội. tr. tr. 491.toàn tập, t. 20,
3 Xeirt; Gracia, Jorge J. E.; Noone, Timothy B. (2003), A Compariion to Phiỉosophỵ in thè Midđỉe Ages, Oxford: Blackwell, tr. 35,
4
c(a khoa hc tự nhiên, thù đQch với tín, với thói đ!o đức gi, v.v.” . Bên c!nh
4
ch( nghĩa duy vật Anh Pháp th k XVII - XVIII, duy trit hc cOng phát
triển m!nh trong các hc thuyt trit hc duy tâm đỉnh cao Cantơ G.W.F
Hêghen (Hêghen), đ!i biểu xuất sắc c(a trit hc c) điển Đức.
Trit hc t!o điều kiện cho sự ra đi c(a các khoa hc, nhưng sự phát triển
c(a các khoa hc chuyên ngành cOng từng bước xóa bỏ vai trò c(a trit hc tự
nhiên cO, làm phá sn tham vng c(a trit hc muốn đóng vai trò “khoa hc c(a
các khoa hc”. Trit hc Hêghen hc thuyt trit hc cuối cùng thể hiện tham
vng đó. Hêghen tự coi trit hc c(a mình một hệ thống nhận thức ph) bin,
trong đó những ngành khoa hc riêng biệt chỉ những mắt khâu phụ thuộc vào
trit hc, là lôgíc hc ứng dụng.
Hoàn cnh kinh t - xã hội và sự phát triển m!nh mẽ c(a khoa hc vào đầu th
k XIX đã d^n đn sự ra đi c(a trit hc Mác. Đo!n tuyệt triệt để với quan niệm
trit hc “khoa hc c(a các khoa hc”, trit hc Mác xác đQnh đối tượng nghiên
cứu c(a mình tiêp tục giải quyêt mối quan giữa tồn tại duy, giữa vật ch$t
và ý th#c trên lập trưng duy vật triệt để và nghiên c#u những quy luật chung nh$t
của t nhiên, hội duy. Các nhà trit hc Mácxít về sau đã đánh giá, với
Mác, lần đầu tiên trong lQch sa, đối tượng c(a trit hc được xác lập một cách hợp
lý.
Vấn đề cách khoa hc c(a trit hc đối tượng c(a đã gây ra những
cuộc tranh luận kéo dài cho đn hiện nay. Nhiều hc thuyt trit hc hiện đ!i
phương Tây muốn từ bỏ quan niệm truyền thống về trit hc, xác đQnh đối tượng
nghiên cứu riêng cho mình như t những hiện tượng tinh thần, phân tích ngữ
nghĩa, chú gii văn bn...
Mặc dù vậy, cái chung trong các hc thuyt trit hc là nghiên cứu những vấn
đề chung nhất c(a giới tự nhiên, c(a hội con ngưi, mối quan hệ c(a con
ngưi, c(a tư duy con ngưi nói riêng với th giới.
d. Triết học - hạt nhân lý luận của giới quan
Thế giới quan
Nhu cầu tự nhiên c(a con ngưi về mặt nhận thức muốn hiểu bit đn tận
cùng, sâu sắc toàn diện về mi hiện tượng, sự vật, quá trình. Nhưng tri thức
con ngưi c loài ngưi thi nào cOng l!i h!n, phần quá nhỏ so với
th giới cần nhận thức tận bên trong bên ngoài con ngưi. Đó tình huống
vấn đề (Problematic Situation) c(a mi tranh luận trit hc và tôn giáo. Bằng trí
4 V.I.Lênin (1980), Toàn tập, t.23, Nxb. Tin bộ, M, tr.50
5
tuệ duy lý, kinh nghiệm sự m^n cm c(a mình, con ngưi buộc phi xác đQnh
những làm s để đQnh hướng cho nhận thức quan điểm về toàn bộ thê giới
hành động c(a mình. Đó chính th giới quan. Tương tự như các tiên đề, với th
giới quan, sự chứng minh nào cOng không đ( căn cứ, trong khi niềm tin l!i mách
bo độ tin cậy.
"Th giới quan” là khái niệm có gốc ting Đức “Weltanschauung” lần đầu tiên
được Cantơ sa dụng trong tác phẩm (Kritik derPhê phán năng lc phán đoán
Urteilskraft, 1790) dùng để chỉ th giới quan sát được với nghĩa là th giới trong sự
cm nhận c(a con ngưi. Sau đó, F.Schelling đã b) sung thêm cho khái niệm này
một nội dung quan trng là, khái niệm th giới quan luôn sẵn trong một
đồ xác đQnh về th giới, một sơ đồ mà không cần tới một sự gii thích lý thuyt nào
c. Chính theo nghĩa này mà Hêghen đã nói đn "th giới quan đ!o đức”, J.Goethe
(Gớt) nói đn “th giới quan thơ ca”, còn L.Ranke - “th giới quan tôn giáo” . Kể
5
từ đó, khái niệm th giới quan như cách hiểu ngày nay đã ph) bin trong tất c các
trưng phái trit hc.
Khái niệm thê giới quan hiểu một cách ngắn gọn hệ thống quan điểm của
con ngưi về thê giới. thể định nghĩa: Thê giới quan khái niệm triêt học chỉ
hệ thống các tri th#c, quan điểm, tình cảm, niềm tin, tưởng xác định về thê gii
và về vị trí của con ngưi (bao hàm cả cá nhân, xã hội và nhân loại) trong thê giới
đó. Thê giới quan quy định nguyên tắc, thái độ giá trị trong định hướng nhận th#c
và hoạt động thc tiễn của con ngưi.
Các khái niệm “Bức tranh chung về th giới”, “Cm nhận về th giới”, “Nhận
thức chung về cuộc đi”... khá gần gOi với khái niệm th giới quan. Th giới quan
thưng được coi bao hàm trong nhân sinh quan - nhân sinh quan quan
niệm c(a con ngưi về đi sống với các nguyên tắc, thái độ đQnh hướng giá trQ
c(a ho!t động ngưi.
Những thành phần ch( yu c(a th giới quan tri thức, niềm tin và lý tưng.
Trong đó tri thứcs trực tip hình thành th giới quan, nhưng tri thức chỉ gia
nhập th giới quan khi đã được kiểm nghiệm ít nhiều trong thực tiễn tr thành
niềm tin. tưng trình độ phát triển cao nhất c(a th giới quan. Với tính cách
hệ quan điểm chỉ d^nduy và hành động, th giới quan là phương thức để con
ngưi chim lĩnh hiện thực, thiu th giới quan, con ngưi không phương
5Xem: HeKpacoBa H.A., HéKpacoB C.H. (2005), Mup06033pemie KOK 0ốĩ>eKtn ộtmocoậcKOŨ peỘMKCMi
(Th giới quan vớỉ tính cách là sự phn tir trit hc), “CoBpeMCHHbie HayKoeMKHC TexHOJiormi” Xs 6. crp. 20
- 23, http://\vww.rae.ru/snt/?section-conterìt&op-showjarticle&articlejđ^4ll6
}
lỉĩenepM, (PmococKoe
Mupoeo33peHiie
t
M3)paHHbie Ĩ1POH3BCACHHH. JVL, 1994.
6
hướng hành động.
Trong lQch sa phát triển c(a duy, th giới quan thể hiện dưới nhiều hình
thức đa d!ng khác nhau, nên cOng được phân lo!i theo nhiều cách khác nhau.
Chẳng h!n, th giới quan tôn giáo, th giới quan khoa hc th giới quan trit
hc. Ngoài ba hình thức ch( yu này, còn thể th giới quan huyền tho!i (mà
một trong những hình thức thể hiện tiêu biểu c(a theothần thoại Hy Lạp);
những căn cứ phân chia khác, th giới quan còn được phân lo!i theo các thi đ!i,
các dân tộc, các tộc ngưi, hoặc th giới quan kinh nghiệm, th giới quan thông
thưng... .
6
Th giới quan chung nhất, ph) bin nhất, được sa dụng (một cách ý thức hoặc
không ý thức) trong mi ngành khoa hc trong toàn bộ đi sống hội th
giới quan trit hc.
• Hạt nhân lý luận của thế giới quan
Nói trit hc h!t nhân c(a th giới quan, bi bn thân trit hcth# nh$t,
chính là th giới quan. trong các th giới quan khác như th giới quan c(aTh# hai,
các khoa hc cụ thể, th giới quan c(a các dân tộc, hay các thi đ!i . .. trit hc bao
gi cOngthành phần quan trng, đóng vai trò nhân tố cốt lõi. với cácTh# ba,
lo!i th giới quan tôn giáo, th giới quan kinh nghiệm hay th giới quan thông
thưng..., trit hc bao gi cOng có nh hưng và chi phối, dù có thể không tự giác.
Th# tư, th giới quan trit hc như th nào sẽ quy đQnh các th giới quan các
quan niệm khác như th.
Th giới quan duy vật biện chứng được coi đỉnh cao c(a các lo!i th giới
quan đã từng trong lQch sa. th giới quan y đòi hỏi th giới phi được xem
xét dựa trên những nguyên lý về mối liên hệ ph) bin và nguyên lý về sự phát triển.
Từ đây, th giới và con ngưi được nhận thức và theo quan điểm toàn diện, lQch sa,
cụ thể phát triển. Th giới quan duy vật biện chứng bao gồm tri thức khoa hc,
niềm tin khoa hc và lý tưng cách m!ng.
Khi thực hiện chức năng c(a mình, những quan điểm th giới quan luôn có xu
hướng được tưng hóa, thành những khuôn m^u văn hóa điều chỉnh hành vi. Ý
nghĩa to lớn c(a th giới quan thể hiện trước ht là  điểm này.
Th giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trng trong cuộc sống c(a con ngưi
và xã hội loài ngưi. Bi lẽ, những vấn đề được trit hc đặt ra và tìm lith# nh$t,
gii đáp trước ht là những vấn đề thuộc th giới quan. th giới quan đúngTh# hai,
6Xem: Mupo6033pemie. OiuiocoệcKHH 3HUHKnoneziH4ecKHH ciỉOBapb (Thể Tử điển bách khoa triết học) (2010),giới quan.
htỉp://phìỉosophy.niv.ni/doc/đìctĩonary/philosophy/fc/slovar ** 204 2htm#zag - 1683.
7
đắn tiền đề quan trng để xác lập phương thức duy hợp nhân sinh quan
tích cực trong khám phá chinh phục th giới. Trình độ phát trin c(a th giới
quan là tiêu chí quan trng đánh giá sự trưng thành c(a mỗi cá nhân cOng như c(a
mỗi cộng đồng xã hội nhất đQnh.
Th giới quan tôn giáo cOng th giới quan chung nhất, có ý nghĩa ph) bin
đối với nhận thức ho!t động thực tiễn c(a con ngưi. Nhưng do bn chất đặt
niềm tin vào các tín điều, coi tín ngưỡng cao hơn trí, ph( nhận tính khách quan
c(a tri thức khoa hc, nên không được ứng dụng trong khoa hc và thưng d^n đn
sai lầm, tiêu cực trong ho!t động thực tiễn. Th giới quan tôn giáo phù hợp hơn với
những trưng hợp con ngưi gii thích thất b!i c(a mình. Trên thực t, cOng không
ít nhà khoa hc sùng đ!o v^n phát minh, nhưng với những trưng hợp này,
mi gii thích bằng nguyên nhân tôn giáo đều không thuyt phục; cần phi gii
kỹ lưỡng hơn sâu sắc hơn bằng những nguyên nhân vượt ra ngoài giới h!n c(a
những tín điều.
Không ít ngưi, trong đó các nhà khoa hc chuyên ngành, thưng đQnh
kin với trit hc, không thừa nhận trit hc nh hưng hay chi phối th giới
quan c(a mình. Tuy th, với tính cách là một lo!i tri thức vĩ mô, gii quyt các vấn
đề chung nhất c(a đi sống, ẩn giấu sâu trong mỗi suy nghĩ hành vi c(a con
ngưi, nên duy trit hc l!imột thành tố hữu trong tri thức khoa hc cOng
như trong tri thức thông thưng, là chỗ dựa tiềm thức c(a kinh nghiệm cá nhân, dù
các cá nhân cụ thể có hiểu bit  trình độ nào và thừa nhận đn đâu vai trò c(a trit
hc. Nhà khoa hc c những ngưi ít hc, không cách nào tránh được việc
phi gii quyt các quan hệ ng^u nhiên - tất yu hay nhân qu trong ho!t động c(a
h, c trong ho!t động khoa hc chuyên sâu cOng như trong đi sống thưng ngày.
Nghĩa là, hiểu bit sâu hay nông c!n về trit hc, yêu thích hay ghét bỏ trit
hc, con ngưi v^n bQ chi phối bi trit hc, trit hc v^n mặt trong th giới
quan c(a mỗi ngưi. Vấn đề chỉ thứ trit hc nào sẽ chi phối con ngưi trong
ho!t động c(a h, đặc biệt trong những phát minh, sáng t!o hay trong xanhững
tình huống gay cấn c(a đi sống.
Với các nhà khoa hc, Ph.Ăngghen trong tác phẩm “Biện chứng c(a tự nhiên”
đã vit: “Những ai phỉ báng triêt học nhiều nh$t lại chính những kẻ lệ của
những tàn tích thông tục hóa, tồi tệ nh$t của những học thuyêt triêt học tồi tệ
nh$t.,. những nhà khoa hc tự nhiên làm đi nữa thì h cOng v^n bQ trit
hc chi phối, vấn đề chỉchỗ h muốn bQ chi phối bi một thứ trit hc tồi tệ hợp
mốt hay h muốn được hướng d^n bi một hình thức duy luận dựa trên sự
8
hiểu bit về lQch sa tư tưng và những thành tựu c(a nó” .
7
Như vậy, trit hc với tính cách h!t nhân luận, trên thực t, chi phối mi
th giới quan, dù ngưi ta có chú ý và thừa nhận điều đó hay không.
2. Vấn đề cơ bản của triết học
a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
Trit hc, khác với một số lo!i hình nhận thức khác, trước khi gii quyt các
vấn đề cụ thể c(a mình, nó buộc phi gii quyt một vấn đề có ý nghĩa nền tng
là điểm xuất phát để gii quyt tất c những vấn đề còn l!i - vấn đề về mối quan hệ
giữa vật chất với ý thức. Đây chính c(a trit hc. Ph.Ăngghen vit:đề bản
V$n đề bản lớn của mọi triêt học, đặc biệt của triêt học hiện đại, v$n đề
quan hệ giữa tư duy với tồn tại .
8
Bằng kinh nghiệm hay bằng trí, con ngưi rt cuộc đều phi thừa nhận
rằng, hóa ra tất c các hiện tượng trong th giới này chỉ th, hoặc hiện tượng
vật chất, tồn t!i bên ngoài độc lập ý thức con ngưi, hoặc hiện tượng thuộc
tinh thần, ý thức c(a chính con ngưi. Những đối tượng nhận thức l! lùng, huyền
bí, hay phức t!p như linh hồn, đấng siêu nhiên, linh cm, thức, vật thể, tia vO
trụ, ánh sáng, h!t Quark, h!t Strangelet, hay, trưng (Sphere)..., tất thy cho đn
nay v^n không phi hiện tượng khác nằm ngoài vật chất ý thức. Để gii
quyt được các vấn đề chuyên sâu c(a từng hc thuyt về th giới, thì câu hỏi đặt
ra đối với trit hc trước ht v^n là: Th giới tồn t!i bên ngoài tư duy con ngưi có
quan hệ như th nào với th giới tinh thần tồn t!i trong ý thức con ngưi? Con
ngưi có kh năng hiểu bit đn đâu về sự tồn t!i thực c(a th giới? Bất kỳ trưng
phái trit hc nào cOng không th lng tránh gii quyt v$n đề này mối quan giữa
vật ch$t và ý th#c, giữa tồn tại và tư duy.
Khi gii quyt vấn đề bn, mỗi trit hc không chỉ xác đQnh nền tng
điểm xuẩt phát c(a mình để gii quyt các vấn đề khác thông qụa đó, lập
trưng, th giới quan c(a các hc thuyt và c(a các trit gia cOng được xác đQnh.
Vấn đề cơ bn c(a trit hc có hai mặt, tr li hai câu hỏi lớn
Mặt th# nh$t: Giữa ý thức vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái
nào quyt đQnh cái nào? Nói cách khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối cùng c(a
hiện tượng, sự vật, hay sự vận động đang cần phi gii thích, thì nguyên nhân vật
chất hay nguyên nhân tinh thần đóng vai trò là cái quyt đQnh.
Mặt th# hai: Con ngưikh năng nhận thức được th giới hay không? Nói
7 C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, t. 20, Nxb. Chính trQ quốc gia, Hà Nội. tr. 692-693.
8 C.Mác vằ Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, t. 21,Nxb. Chính trQ quốc gia, Hà Nội. tr. 403.
9
cách khác, khi khám phá sự vật hiện tương, con ngưi dám tin rằng mình sẽ
nhận thức được sự vật và hiện tượng hày không.
Cách tr li hai câu hỏi trên quy đQnh lập trưng c(a nhà trit hc c(a
trưng phái trit hc, xác đQnh việc hình thành các trưng phái lớn c(a trit hc.
b. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Việc giải quyêt mặt th# nh$t của v$n đề bản c(a trit hc đã chia các nhà
trit hc thành hai trưng phái lớn. Những ngưi cho rằng vật chất, giới tự nhiên là
cái trước quyt đQnh ý thức c(a con ngưi được gi các nhà duy vật. Hc
thuyt c(a h hợp thành các môn phái khác nhau c(a ch( nghĩa duy vật, gii thích
mi hiện tượng c(a th giới này bằng các nguyên nhân vật chất - nguyên nhân tận
cùng c(a mi vận động c(a th giới này là nguyên nhân vật chất. Ngược l!i, những
ngưi cho rằng ý thức, tinh thần, ý niệm, cm giác cái trước giới tự nhiên,
được gicác nhà duy tâm. Các hc thuyt c(a h hợp thành các phái khác nhau
c(a ch( nghĩa duy tâm, ch( trương gii thích toàn bộ th giới này bằng các nguyên
nhân tư tưng, tinh thần - nguyên nhân tận cùng c(a mi vận động c(a th giới này
là nguyên nhân tinh thần.
- Cho đn nay, ch( nghĩa duy vật đã được thể hiện dướiChủ nghĩa duy vật:
ba hình thức bn: chủ nghĩa duy vật ch$t phác, nghĩa duy vật siêu hình ch
nghĩa duy vật biện ch#ng.
+ kt qu nhận thức c(a các nhà trit hc duyChủ nghĩa duy vật ch$t phác
vật thi c) đ!i. Ch( nghĩa duy vật thi kỳ này thừa nhận tính thứ nhất c(a vật chất
nhưng đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể c(a vật chất đưa ra
những kt luận về sau ngưi ta thấy mang nặng tính trực quan, ngây thơ, chất
phác. Tuy h!n ch do trình độ nhận thức thi đ!i về vật chất cấu trúc vật chất,
nhưng ch( nghĩa duy vật chất phác thi C) đ!i về bn là đúng đã lấy bn
thân giới tự nhiên để gii thích th giới, không viện đn Thần linh, Thượng đ hay
các lực lượng siêu nhiên.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình là hình thức cơ bn thứ hai trong lQch sa c(a ch(
nghĩa duy vật, thể hiện khá các nhà trit hc th k XV đn th k XVIII
điển hình th k thứ XVII, XVIII. Đây thi kỳ hc c) điển đ!t được
những thành tựu rực rỡ nên trong khi tip tục phát triển quan điểm ch( nghĩa duy vật
thi c) đ!i, ch( nghĩa duy vật giai đo!n này chQu s tác động m!nh mẽ c(a phương
pháp tư duy siêu hình, cơ giới - phương pháp nhìn th giới như một cỗ máy kh)ng lồ
mỗi bộ phận t!o nên th giới đó về bn trong tr!ng thái biệt lập tĩnh
t!i. Tuy không phn ánh đúng hiện thực trong toàn cục nhưng ch( nghĩa duy vật siêu
10
hình đã góp phần không nhỏ vào việc đẩy lùi th giới quan duy tâm và tôn giáo, đặc
biệt là  thi kỳ chuyển tip từ đêm trưng Trung c) sang thi Phụcng.
+ là hình thức cơ bn thứ ba c(a ch( nghĩa duyChủ nghĩa duy vật biện ch#ng
vật, do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng vào những năm 40 c(a th k XIX, sau đó
được V.I.Lênin phát triển. Với sự k thừa tinh hoa c(a các hc thuyt trit hc
trước đó và sa dụng khá triệt để thành tựu c(a khoa hc đương thi, ch( nghĩa duy
vật biện chứng, ngay từ khi mới ra đi đã khắc phục được h!n ch c(a ch( nghĩa
duy vật chất phác thi c) đ!i, ch( nghĩa duy vật siêu hình đỉnh cao trong sự
phát triển c(a ch( nghĩa duy vật. Ch( nghĩa duy vật biện chứng không chỉ phn
ánh hiện thực đúng như chính bn thân tồn t!i còn một công cụ hữu hiệu
giúp những lực lượng tin bộ trong xã hội ci t!o hiện thực ấy.
- Chủ nghĩa duy tâm: Chủ nghĩa duy tâm gồm có hai phái: chủ nghĩa duy tâm
chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan.
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan ý th#c con ngưi. thừa nhận tính thứ nhất c(a
Trong khi ph( nhận sự tồn t!i khách quan c(a hiện thực, ch( nghĩa duy tâm ch(
quan khẳng đQnh mi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp c(a những cm giác.
+ cOng thừa nhận tính thứ nhất c(a ý thứcChủ nghĩa duy tâm khách quan
nhưng coi đó trước tồn t!i độc lập với con th# tinh thần khách quan
ngưi. Thực thể tinh thần khách quan này thưng được gi bằng những cái tên
khác nhau như ý v.v..niệm, tinh thần tuyệt đối, lý tính thê giới,
Ch( nghĩa duy tâm trit hc cho rằng ý thức, tinh thần cái có trước sn
sinh ra giới tự nhiên. Bằng cách đó, ch( nghĩa duy tâm đã thừa nhận sự sáng t!o
c(a một lực lượng siêu nhiên nào đó đối với toàn bộ th giới. vậy, tôn giáo
thưng sa dụng các hc thuyt duy tâm làm cơ s lý luận, luận chứng cho các quan
điểm c(a mình, tuy sự khác nhau đáng kể giữa ch( nghĩa duy tâm trit hc với
ch( nghĩa duy tâm tôn giáo. Trong th giới quan tôn giáo, lòng tin là cơ s ch( yu
đóng vai trò ch( đ!o đối với vận động. Còn ch( nghĩa duy tâm trit hc l!i
sn phẩm c(a duy tính dựa trên s tri thức năng lực m!nh mẽ c(a
duy.
Về phương diện nhận thức luận, sai lầm cố ý c(a ch( nghĩa duy tâm bắt nguồn
từ cách xem xét phin diện, tuyệt đối hóa, thần thánh hóa một mặt, một đặc tính nào
đó c(a quá trình nhận thức mang tính biện chứng c(a con ngưi.
Bên c!nh nguồn gốc nhận thức, ch( nghĩa duy tâm ra đi còn nguồn gốc xã
hội. Sự tách ri lao động trí óc với lao động chân tay và đQa vQ thống trQ c(a lao động
trí óc đối với lao động chân tay trong các hội trước đây đã t!o ra quan niệm về
11
vai trò quyt đQnh c(a nhân tố tinh thần. Trong lQch sa, giai cấp thống trQ nhiều
lực lượng hội đã từng (ng hộ, sa dụng ch( nghĩa duy tâm làm nền tng luận
cho những quan điểm chính trQ - xã hội c(a mình.
Hc thuyt trit hc nào thừa nhận chỉ một trong hai thực thể (vật chất hoặc
tinh thần) bn nguyên (nguồn gốc) c(a th giới, quyt đQnh sự vận động c(a th
giới được gi (nhất nguyên luận duy vật hoặc nhất nguyênnh$t nguyên luận
luận duy tâm).
Trong lQch sa trit hc cOng có những nhà trit hc gii thích th giới bằng c
hai bn nguyên vật chất tinh thần, xem vật chất tinh thần hai bn nguyên
có thể cùng quyt đQnh nguồn gốc và sự vận động c(a th giới. Hc thuyt trit hc
như vậy được gi điển hình Descartes (Đề-các-tơ). Nhữngnhị nguyên luận,
ngưi nhQ nguyên luận thưng những ngưi, trong trưng hợp gii quyt một
vấn đề nào đó, vào một thi điểm nhất đQnh, ngưi duy vật, nhưng  vào một
thi điểm khác, khi gii quyt một vấn đề khác, l!i ngưi duy tâm. Song, xét
đn cùng nhQ nguyên luận thuộc về ch( nghĩa duy tâm.
a nay, những quan điểm, hc phái trit hc thực ra rất phong phú đa
d!ng. Nhưng đa d!ng đn mấy, chúng cOng chỉ thuộc về hai lập trưng bn.
Triêt học do vậy được chia thành hai trưng phái chính: chủ nghĩa duy vật chủ
nghĩa duy tâm. LQch sa trit hc do vậy cOng ch( yu lQch sa đấu tranh c(a hai
trưng phái duy vật và duy tâm.
c. Thuyết thể biết (Thuyết khả tri) thuyết không thể biết (Thuyết Bất
khả tri)
Đây kt qu c(a cách gii quyt mặt thứ hai vấn đề bn c(a trit hc.
Với câu hỏi “Con ngưi thể nhận thức được th giới hay không?”, tuyệt đ!i đa
số các nhà trit hc (c duy vật và duy tâm) tr li một cách khẳng đQnh: thừa nhận
kh năng nhận thức được th giới c(a con ngưi.
Hc thuyt trit hc khẳng đQnh kh năng nhận thức c(a con ngưi được gi
(Gnosticism, Thuyt thể bit). Thuyt kh tri khẳng đQnh conthuyêt Khả tri
ngưi về nguyên tắc thể hiểu được bn chất c(a sự vật. Nói cách khác, cm
giác, biểu tượng, quan niệm nói chung ý thức con ngưi được về sự vật
về nguyên tắc, là phù hợp với bn thân sự vật.
Hc thuyt trit hc ph( nhận kh năng nhận thức c(a con ngưi được gi
thuyêt không thể biêt (thuyêt b$t khả tri). Theo thuyt này, con ngưi, về nguyên
tắc, không thể hiểu được bn chất c(a đối tượng. Kt qu nhận thức loài ngưi
được, theo thuyt này, chỉ hình thức bề ngoài, h!n hẹp cắt xén về đối
12
tượng. Các hình nh, tính chất, đặc điểm... c(a đối tượng mà các giác quan c(a con
ngưi thu nhận được trong quá trình nhận thức, cho tính xác thực, cOng
không cho phép con ngưi đồng nhất chúng với đối tượng. Đó không phi cái
tuyệt đối tin cậy.
Bất kh tri không tuyệt đối ph( nhận những thực t!i siêu nhiên hay thực t!i
được cm giác c(a con ngưi, nhưng v^n khẳng đQnh ý thức con ngưi không thể
đ!t tới thực t!i tuyệt đối hay thực t!i như vốn có, mi thực t!i tuyệt đối đều
nằm ngoài kinh nghiệm c(a con ngưi về th giới. Thuyt Bất kh tri cOng không
đặt vấn đề về niềm tin, mà chỉ ph( nhận kh năng vô h!n c(a nhận thức.
Thuật ngữ “thuyt bất kh tri” (Agnosticism) được đưa ra năm 1869 bi
T.H.Huxley (Hắc-xli) (1825 - 1895), nhà trit hc tự nhiên ngưi Anh, ngưi đã
khái quát thực chất c(a lập trưng này từ các tưng trit hc c(a D. Hume (Hi-
um) và Cantơ. Đ!i biểu điển hình cho những nhà trit hc bất kh tri cOng chính
Hium và Cantơ.
Ít nhiều liên quan đn thuyt bất kh tri sự ra đi c(a trào lưu hoài nghi
luận từ trit hc Hy L!p c) đ!i. Những ngưi theo trào lưu này nâng sự hoài nghi
lên thành nguyên tắc trong việc xem xét tri thức đã đ!t được và cho rằng con ngưi
không thể đ!t đn chân khách quan. Tuy cực đoan về mặt nhận thức, nhưng
Hoài nghi luận thi Phục hưng đã giữ vai trò quan trng trong cuộc đấu tranh
chống hệ tưng quyền uy c(a Giáo hội thi Trung c). thừaHoài nghi luận
nhận sự hoài nghi đối với c Kinh thánh và các tín điều tôn giáo.
Quan niệm bất kh tri đã trong trit hc ngay từ Êpiquya khi ông đưa ra
những luận thuyt chống l!i quan niệm đương thi về chân tuyệt đối. Nhưng
phi đn Cantơ, bất kh tri mới tr thành hc thuyt trit hc nh hưng sâu
rộng đn trit hc, khoa hc thần hc châu Âu. Trước Cantơ, Hium quan niệm
tri thức con ngưi chỉ dừng  trình độ kinh nghiệm. Chân lý phi phù hợp với kinh
nghiệm. Hium ph( nhận những sự trừu tượng hóa vượt quá kinh nghiệm,
những khái quát giá trQ. Nguyên tắc kinh nghiệm (Principle of Experience) c(a
Hium thực ra ý nghĩa đáng kể cho sự xuất hiện c(a các khoa hc thực nghiệm.
Tuy nhiên, việc tuyệt đối hóa kinh nghiệm đn mức ph( nhận các thực t!i siêu
nhiên, đã khin Hium tr thành nhà bất kh tri luận.
Mặc quan điểm bất kh tri c(a Cantơ không ph( nhận các thực t!i siêu
nhiên như Hium, nhưng với thuyt về (Ding an sich), Cantơ đã tuyệt đốiVật t
hóa sự ẩn c(a đối tượng được nhận thức. Cantơ cho rằng con ngưi không thể
được những tri thức đúng đắn, chân thực, bn chất về những thực t!i nằm ngoài
13
kinh nghiệmthể cm giác được. Việc khẳng đQnh về sự bất lực c(a trí tuệ trước
th giới thực t!i đã làm nên quan điểm bất kh tri vô cùng độc đáo c(a Cantơ.
Trong lQch sa trit hc, thuyt Bất kh tri quan niệm c(a CantơVật t
đã bQ Phoiơbắc (Phoiơbắc) Hêghen phê phán gay gắt. Trên quan điểm duy vật
biện chứng, Ph.Ăngghen tip tục phê phán Cantơ, khi khẳng đQnh kh năng nhận
thức vô tận c(a con ngưi. Theo Ph.Ăngghen, con ngưi có thể nhận thức được
nhận thức được một cách đúng đắn bn chất c(a mi sự vậthiện tượng. Không
một ranh giới nào c(a nhận thức c(a con ngưi không thể vượtVật t
qua được, ông vit: “Nu chúng ta thể minh chứng được tính chính xác c(a
quan điểm c(a chúng ta về một hiện tượng tự nhiên nào đó, bằng cách tự chúng ta
làm ra hiện tượng ấy, bằng cách t!o ra từ những điều kiện c(a nó, hơn nữa,
còn bắt nó phi phục vụ mục đích c(a chúng ta, thì sẽ không còn có cái “vật tự nó”
không thể nắm được c(a Cantơ nữa” .
9
Những ngưi theo Kh tri luận tin tưng rằng, nhận thức một quá trình
không ngừng đi sâu khám phá bn chất sự vật. Với quá trình đó, Vật tự nó sẽ buộc
phi bin thành “Vật cho ta”.
3. Biện chứng và siêu hình
a. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử
Trong trit hc hiện đ!i, đặc biệt trit hc macxit, ”siêu hình” ”biện
chứng” được dùng để chỉ hai phương pháp tư duy chung nhất đối lập nhau: phương
pháp biện chứng và phương pháp siêu hình.
Phương pháp siêu hình:
+ Nhận thức đối tượng  tr!ng thái cô lập, tách ri đối tượng ra khỏi các quan
hệ được xem xét và coi các mặt đối lập với nhau có một ranh giới tuyệt đối.
+ Nhận thức đối tượng tr!ng thái tĩnh; đồng nhất đối tượng với tr!ng thái
tĩnh trước đó. Thừa nhận sự bin đ)i chỉ sự bin đ)i về số lượng, về các hiện
tượng bề ngoài. Nguyên nhân c(a sự bin đ)i coi là nằm bên ngoài đối tượng.
Phương pháp siêu hìnhcội nguồn hợp lý là từ các khoa hc c) điển, có vai
trò to lớn trong việc gii quyt các vấn đề liên quan đn hc c) điển nhưng l!i
gặp nhiều h!n ch khi gii quyt các vấn đề về vận động, mối liên hệ… Nói như
9. C.Mâc và Ph.Ẫngghen (1995), Toàn tập, t.21, Nxb. Chính trQ quốc gia, Hà Nội. tr, 406.
14
Ăngghen, đây là phương pháp “chỉ nhìn thấy cây mà không thấy rừng”.
Phương pháp biện ch#ng:
+ Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ ph) bin vốn c(a nó. Đối
tượng các thành phần c(a đối tượng luôn trong tr!ng thái lệ thuộc, nh hưng
nhau, ràng buộc, quy đQnh nhau.
+ Nhận thức đối tượng  tr!ng thái luôn vận động bin đ)i, nằm trong khuynh
hướng ph) quát phát triển. Quá trình vận động này thay đ)i c về lượng và chất
c(a sự vật, hiện tượng. Nguồn gốc c(a sự vận động, thay đ)i sự đấu tranh c(a
các mặt đối lập, c(a mâu thu^n nội t!i trong bn thân sự vật.
Quan điểm biện chứng cho phép ch( thể nhận thức không chỉ thấy những sự
vật riêng biệt mà còn thấy c mối liên hệ giữa chúng, không chỉ thấy sự tồn t!i c(a
sự vật còn thấy c sự sinh thành, phát triển sự tiêu vong c(a sự vật, không
chỉ thấy tr!ng thái tĩnh c(a sự vật còn thấy c tr!ng thái động c(a nó.
Ph.Ăngghen nhận xét, duy c(a nhà siêu hình chỉ dựa trên những phn đề tuyệt
đối không thể dung nhau được, đối với h một sự vật hoặc tồn tai hoặc không tồn
t!i, một sự vật không thể vừa là chính nó l!i vừa là cái khác, cái khẳng đQnh và cái
ph( đQnh tuyệt đối bài trừ l^n nhau. Ngược l!i, duy biện chứng duy mềm
dẻo, linh ho!t, không tuyệt đối hóa những ranh giới nghiêm ngặt. “Trong những
trưng hợp cần thit, bên c!nh cái “hoặc là...hoặc là” thì cònc “cái này l^n cái
kia” nữa, thực hiện sự môi giới giOa các mặt đối lập”. thừa nhận một chỉnh
thể trong lúc vừa l!i vừa không phi nó; thừa nhận cái khẳng đQnh cái
ph( đQnh vừa lo!i trừ nhau l!i vừa gắn bó với nhau .
10
Phương pháp biện chứng phn ánh hiện thực như tồn t!i. Đây công cụ
hữu hiệu giúp con ngưi nhận thức ci t!o th giới phương pháp luận tối
ưu c(a mi khoa hc.
b. Các hình thức của phép biện chứng
Cùng với sự phát triển c(a duy con ngưi, phương pháp biện chứng đã
tri qua ba giai đo!n phát triển, được thể hiện trong trit hc với ba hình thức lQch
sa c(a nó: pp biện ch#ng t phát, bin ch#ng duy tâm và phép bin cng duy vật.
+ Hình thức thứ nhất phép bin ch#ng t phát thi c) đ!i. Các nhà biện
chứng c phương Đông l^n phương Tây thi c) đ!i đã thấy được các sự vật, hiện
tượng c(a vO trụ vận động trong sự sinh thành, bin hóa vô cùng vô tận. Tuy nhiên,
10 Xem: C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, t.20, Nxb. Chính trQ quốc gia, Hà Nội. tr. 39, 696,
15
những các nhà biện chứng thi đó thấy được chỉ trực kin, chưa các kt
qu c(a nghiên cứu và thực nghiệm khoa hc minh chứng.
+ Hình thức thứ hai phép biện ch#ng duy tâm. Đỉnh cao c(a hình thức này
được thể hiện trong trit hc c) điển Đức, ngưi khi đầu Cantơ ngưi hoàn
thiện Hêghen. thể nói, lần đầu tiên trong lQch sa phát triển c(a duy nhân
lo!i, các nhà trit hc Đức đã trình bày một cách có hệ thống những nội dung quan
trng nhất c(a phương pháp biện chứng. Biện chứng theo h, bắt đầu từ tinh thần
kt thúctinh thần. Th giới hiện thực chỉ sự phn ánh bin ch#ng của ý niệm
nên phép biện chứng c(a các nhà trit hc c) điển Đức là biện ch#ng duy tâm.
+ Hình thức thứ ba phép bin ch#ng duy vật. Phép biện chứng duy vật được
thể hiện trong trit hc do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng, sau đó được V.I. Lênin
các nhà trit hc hậu th phát triển. C.Mác Ph.Ăngghen đã g!t bỏ tính thần
bí, biện c(a trit hc c) điển Đức, k thừa những h!t nhân hợp trong phép
biện chứng duy tâm để xây dựng phép biện chứng duy vật với tính cách học
thut về mi ln hphổ biên và về s phát triển ới hình th#c hoàn bị nh$t. Công lao
c(a MácPh.Ăngghen còn chỗ t!o được sự thống nhất giữa ch( nghĩa duy vật
với phép biện chứng trong lQch sa phát triển trit hc nhân lo!i, làm cho phép biện
chứng tr thành phép biện ch#ng duy vt chủ nghĩa ch( nghĩa duy vật tr thành
duy vt bin ch#ng.
II. TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC
MÁC - LÊNIN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Sự ra đời và phát triển của Triết học Mác – Lênin
a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời Triết học Mác – Lênin
* Điều kiện kinh tế - xã hội
+ S củng cố và phát triển của phương th#c sản xu$t tư bản chủ nghĩa trong
điều kiện cách mạng công nghiệp.
Trit hc Mác ra đi vào những năm 40 c(a th k XIX. Sự phát triển rất
m!nh mẽ c(a lực lượng sn xuất do tác động c(a cuộc cách m!ng công nghiệp, làm
cho phương thức sn xuất bn ch( nghĩa được c(ng cố vững chắc đặc điểm
n)i bật trong đi sống kinh t - xã hội  những nước ch( yu c(a châu Âu.
Sự phát triển m!nh mẽ lực lượng sn xuất làm cho quan hệ sn xuất bn
ch( nghĩa được c(ng cố, phương thức sn xuất bn ch( nghĩa phát triển m!nh
16
mẽ trêns vật chất - kỹ thuật c(a chính mình, do đó đã thể hiện rõ tính hơn hẳn
c(a nó so với phương thức sn xuất phong kin.
Mặt khác, sự phát triển c(a ch( nghĩa tư bn làm cho những mâu thu^n xã hội
càng thêm gay gắt và bộc lộ ngày càng rõ rệt. C(a ci xã hội tăng lên nhưng chẳng
những tưng về bình đẳng hội cuộc cách m!ng sn nêu ra đã không
thực hiện được mà l!i làm cho bất công xã hội tăng thêm, đối kháng xã hội sâu sắc
hơn, những xung đột giữa sn sn đã tr thành những cuộc đấu tranh giai
cấp.
+ S xu$t hiện của giai c$p sản trên đài lịch sử với tính cách một lc
lượng chính trị - hội độc lập nhân tố chính trị- hội quan trọng cho s ra
đi triêt học Mác.
Khi ch độ bn ch( nghĩa được xác lập, giai cấp sn tr thành giai cấp
thống trQ xã hội và giai cấp vô sn là giai cấp bQ trQ thì mâu thu^n giữa vô sn với tư
sn vốn mang tính chất đối kháng càng phát triển, tr thành những cuộc đấu tranh
giai cấp., tiêu biểu như cuộc khi nghĩa c(a thợ dệt Lyông (Pháp) năm 1831;
Anh, phong trào Hin chương vào cuối những năm 30 th k XIX, Cuộc đấu
tranh c(a thợ dệt  Xilêdi (Đức)….
+ Thc tiễn cách mạng của giai c$p sản sở chủ yêu nh$t cho s ra
đi triêt học Mác.
Sự xuất hiện giai cấp vô sn cách m!ng đã t!os xã hội cho sự hình thành
luận tin bộ cách m!ng mới. Đó luận thể hiện th giới quan cách m!ng
c(a giai cấp cách m!ng triệt để nhất trong lQch sa, do đó, kt hợp một cách hữu
tính cách m!ng tính khoa hc trong bn chất c(a mình; nh đó, kh năng
gii đáp bằng luận những vấn đề c(a thi đ!i đặt ra. luận như vậy đã được
sáng t!o nên bi C.Mác Ph.Ăngghen, trong đó trit hc đóng vai trò là s
luận chung: cơ s th giới quan và phương pháp luận.
* Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên
Để xây dựng hc thuyt c(a mình ngang tầm cao c(a t tuệ nhân lo!i, C.Mác
Ph.Ăngghen đã k thừa những thành tựu trong lQch sa tưng c(a nhân lo!i.
Lênin vit: “LQch sa trit hc và lQch sa khoa hc xã hội chỉ ra một cách hoàn toàn rõ
ràng rằng ch( nghĩa Mác không có gì là giống “ch( nghĩa tông phái”, hiểu theo nghĩa
một hc thuyt đóng kín cứng nhắc, ny sinh ngoài con đưng phát triển
đ!i c(a văn minh th giới”. Ngưi còn chỉ rõ, hc thuyt c(a Mác “ra đi là sự thừa
17
k thẳng trực tip những hc thuyt c(a những đ!i biểu xuất sắc nhất trong trit
hc, trong kinh t chính trQ hc và trong ch( nghĩa xã hội”.
Trit hc c) điển Đức, dặc biệt những “h!t nhân hợp lý” trong trit hc c(a
hai nhà trit hc tiêu biểu Hêghen Phoiơbắc, nguồn gốc luận trực tip
c(a trit hc Mác.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã từng là những ngưi theo hc trit hc Hêghen. Sau
này, c khi đã từ bỏ ch( nghĩa duy tâm c(a trit hc Hêghen, các ông v^n đánh giá
cao tưng biện chứng c(a nó. Chính cái “h!t nhân hợp lý” đó đã được Mác k
thừa bằng cách ci t!o, lột bỏ cái vỏ thần bí để xây dựng nênluận mới c(a phép
biện chứng - phép biện chứng duy vật.
Trong khi phê phán ch( nghĩa duy tâm c(a Hêghen, C.Mác đã dựa vào truyền
thống c(a ch( nghĩa duy vật trit hc trực tip ch( nghĩa duy vật trit hc
c(a Phoiơbắc; đồng thi đã ci t!o ch( nghĩa duy vật cO, khắc phục tính chất siêu
hình những h!n ch lQch sa khác c(a nó. Từ đó C. Mác Ph. Ăngghen xây
dựng nền trit hc mới, trong đó ch( nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất
với nhau một cách hữu cơ. Với tính cách những bộ phận hợp thành hệ thống
luận c(a trit hc Mác, ch( nghĩa duy vật phép biện chứng đều sự bin đ)i
về chất so với nguồn gốc c(a chúng. Không thấy điều đó, hiểu
ch( nghĩa duy vật biện chứng như sự lắp ghép hc ch( nghĩa duy vật c(a trit
hc Phoiơbắc với phép biện chứng Hêghen, sẽ không hiểu được trit hc Mác. Để
xây dựng trit hc duy vật biện chứng, C.Mác đã ci t!o c ch( nghĩa duy vật cO,
c phép biện chứng c(a Hêghen. C.Mác vit: “Phương pháp biện chứng c(a tôi
không những khác phương pháp c(a Hêghen về bn còn đối lập hẳn với
phương pháp ấy nữa”. Gii thoát ch( nghĩa duy vật khỏi phép siêu hình, Mác đã
làm cho ch( nghĩa duy vật trnên hoàn bQ m rộng hc thuyt ấy từ chỗ nhận
thức giới tự nhiên đn chỗ nhận thức xã hội loài ngưi.
Sự hình thành tưng trit hc C.Mác và Ph.Ăngghen diễn ra trong sự tác
động l^n nhau thâm nhập vào nhau với những tưng, luận về kinh t
chính trQ - xã hội.
Việc k thừa ci t!o kinh t chính trQ hc với những đ!i biểu xuất sắc
Adam Smith (A.Xmit) David Ricardo (Đ. Ricacđô) không những làm nguồn
gốc để xây dựng hc thuyt kinh t còn nhân tố không thể thiu được trong
sự hình thành phát triển trit hc Mác. Chính Mác đã nói rằng, việc nghiên cứu
những vấn đề trit hc về hội đã khin ông phi đi vào nghiên cứu kinh t hc
nh đó mới thể đi tới hoàn thành quan niệm duy vật lQch sa, đồng thi xây
18
dựng nên hc thuyt về kinh t c(a mình.
Ch( nghĩa hội không tưng Pháp với những đ!i biểu n)i ting như Saint
Simon (Xanh Ximông) Charles Fourier (Sáclơ Phuriê) một trong ba nguồn
gốc lý luận c(a ch( nghĩa Mác. Đương nhiên, đó là nguồn gốc lý luận trực tip c(a
hc thuyt Mác về ch( nghĩa hội ch( nghĩa hội khoa hc. Song, nu như
trit hc Mác nói chung, ch( nghĩa duy vật lQch sa nói riêngtiền đề luận trực
tip làm cho ch( nghĩa xâ hội phát triển từ không tưng thành khoa hc, thì điều đó
cOng nghĩa sự hình thành phát triển trit hc Mác không tách ri với sự
phát triển những quan điểm lý luận về ch( nghĩa xã hội c(a Mác.
Tiền đề khoa học tự nhiên
Cùng với những nguồn gốc lý luận trên, những thành tựu khoa hc tự nhiên
những tiền đề cho sự ra đi trit hc Mác. Điều đó được cắt nghĩa bi mối liên hệ
khăng khít giữa trit hc khoa hc nói chung, khoa hc tự nhiên nói riêng. Sự
phát triển duy trit hc phi dựa trên s tri thức do các khoa hc cụ thể đem
l!i. th, như Ph. Ăngghen đã chỉ rõ, mỗi khi khoa hc tự nhiên những phát
minh mang tính chất v!ch thi đ!i thì ch( nghĩa duy vật không thể không thay đ)i
hình thức c(a nó.
Trong những thập k đầu th k XIX, khoa hc tự nhiên phát triển m!nh với
nhiều phát minh quan trng. Những phát minh lớn c(a khoa hc tự nhiên làm bộc
lộ tính h!n ch sự bất lực c(a phương pháp duy siêu hình trong việc nhận
thức th giới. Phương pháp tư duy siêu hình n)i bật th k XVII và XVIII đã tr
thành một tr ng!i lớn cho sự phát triển khoa hc.
Khoa hc tự nhiên không thể tip tục nu không “từ bỏ duy siêu hình
quay tr l!i với duy biện chứng, bằng cách này hay cách khác”. Mặt khác, với
những phát minh c(a mình, khoa hc đã cung cấp sớ tri thức khoa hc để phát
triển duy biện chứng vượt khỏi tính tự phát c(a phép biện chứng C) đ!i, đồng
thi thoát khỏi vỏ thần bí c(a phép biện chứng duy tâm.
Tư duy biện chứng  trit hc c) đ!i, như nhận đQnh c(a Ph.Ăngghen, tuy mới
chỉ “một trực kin thiên tài”; nay đã kt qu c(a một công trình nghiên cứu
khoa hc chặt chẽ dựa trên tri thức khoa hc tự nhiên hồi đó. Ph.Ăngghen nêu bật
ý nghĩa c(a ba phát minh lớn đối với sự hình thành trit hc duy vật biện chứng:
đQnh luật bo toàn chuyển hóa năng lượng, thuyt t bào thuyt tin hóa c(a
Charles Darwin (Đácuyn), Với những phát minh đó, khoa hc đã v!ch ra mối liên
hệ thống nhất giữa những d!ng tồn t!i khác nhau, các hình thức vận động khác
nhau trong tính thống nhất vật chất c(a th giới, v!ch ra tính biện chứng c(a sự vận
19
động phát triên c(a nó. Đánh giá về ý nghĩa c(a những thành tựu khoa hc tự
nhiên thi ấy, Ph.Ăngghen vit: “Quan niệm mới về giới tự nhiên đã được hoàn
thành trên những nét bn: Tất c cái cứng nhắc đều bQ tan ra, tất c cái
cố đQnh đều bin thành mây khói, và tất c những gì đặc biệt mà ngưi ta cho là tồn
t!i vĩnh cau thì đã tr thành nhất thi; và ngưi ta đã chứng minh rằng toàn bộ giới
tự nhiên đều vận động theo một dòng và tuần hoàn vĩnh cau”
11
.
Như vậy, trit hc Mác cOng như toàn bộ ch( nghĩa Mác ra đi như một tất
yu lQch sa không những đi sống và thực tiễn, nhất thực tiễn cách m!ng c(a
giai cấp công nhân, đòi hỏi philý luận mới soi đưng mà còn vì những tiền đề
cho sự ra đi lý luận mới đã được nhân lo!i t!o ra.
* Nhân tố chủ quan trong sự hình sự hình thành triết học Mác
Trit hc Mác xuất hiện không chỉ là kt qu c(a sự vận động và phát triển có
tính quy luật c(a các nhân tố khách quan mà còn được hình thành thông qua vai trò
c(a nhân tố ch( quan. Thiên tài ho!t động thực tiễn không bit mệt mỏi c(a
C.MácPh.Ăngghen, lập trưng giai cấp công nhân tình cm đặc biệt c(a hai
ông đối với nhân dân lao động, hoà quyện với tình b!n đ!i c(a hai nhà cách
m!ng đã kt tinh thành nhân tố ch( quan cho sự ra đi c(a trit hc Mác. S C.
Mác Ph. Ăngghen đã làm nên được bước ngoặt cách m!ng trong luận xây
dựng được một khoa hc trit hc mới, là vì hai ông là những thiên tài kiệt xuất
sự kt hp nhuần nhuyễn sâu sắc những phẩm chất tinh tuý uyên bác nhất
c(a nhà bác hc nhà cách m!ng. Chiều sâu c(a duy trit hc, chiều rộng c(a
nhãn quan khoa hc, quan điểm sáng t!o trong việc gii quyt những nhiệm vụ do
thực tiễn đặt ra là phẩm chất đặc biệt n)i bật c(a hai ông.
C. Mác (1818 - 1883) đã bo vệ luận án tin sĩ trit hc một cách xuất sắc khi
mới 24 tu)i. Với một trí tuệ uyên bác bao trùm nhiều lĩnh vực rộng lớn một
nhãn quan chính trQ đặc biệt nh!y cm; C.Mác đã vượt qua những h!n ch lQch sa
c(a các nhà trit hc đương thi để gii đáp thành công những vấn đề bức thit về
mặt luận c(a nhân lo!i. “Thiên tài c(a Mác chính chỗ ông đã gii đáp được
những vấn đề mà tư tưng tiên tin c(a nhân lo!i đã nêu ra” .
12
C C.Mác Ph.Ăngghen đều xuất thân từ tầng lớp trên c(a hội đương
thi, nhưng hai ông đều sớm tự nguyện hin dâng cuộc đi mình cho cuộc đấu
tranh h!nh phúc c(a nhân lo!i. Bn thân C.Mác Ph.Ăngghen đều tích cực
tham gia ho!t động thực tiễn. Từ ho!t động đấu tranh trên báo chí đn tham gia
11 C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, t:20, Nxb. Chính trQ quốc gia, Hà Nội. tr. 471.
12 V.I. Lênin (1980), Toàn tập, t. 23,Nxb, Tin bộ, M. tr. 49.
20
| 1/221

Preview text:

Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN A. MỤC TIÊU B. NỘI DUNG
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a. Nguồn gốc của triết học
Trit hc ra đi  c Phương Đông và Phương Tây vào khong th k VIII
đn th k VI TCN t!i các trung tâm văn minh lớn c(a nhân lo!i thi C) đ!i. Với
tính cách là một hình thái ý thức xã hội, trit hc có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội.
- Nguồn gốc nhận thức
+ Trong quá trình sống và ci bin th giới, từng bước con ngưi có kinh
nghiệm và có tri thức về th giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cm
tính. Sau đó, cùng với sự tin bộ c(a sn xuất và đi sống, nhận thức c(a con
ngưi sẽ đ!t đn trình độ cao hơn trong việc gii thích th giới một cách hệ thống,
logic và nhân qu... Sự phát triển c(a tư duy trừu tượng và năng lực khái quát trong
quá trình nhận thức sẽ đn lúc làm cho các quan điểm, quan niệm chung nhất về
th giới và về vai trò c(a con ngưi trong th giới đó hình thành. Đó cOng là lúc
trit hc xuất hiện với tư cách là một lo!i hình tư duy lý luận đối lập với các giáo
lý tôn giáo và trit lý huyền tho!i.
+ Trit hc chỉ xuất hiện khi kho tàng thức c(a loài ngưi đã hình thành
được một vốn hiểu bit nhất đQnh và trên cơ s đó, tư duy con ngưi cOng đã đ!t
đn trình độ có kh năng rút ra được cái chung trong muôn vàn những sự kiện, hiện tượng riêng lẻ.
- Nguồn gốc xã hội
+ Trit hc ra đi khi nền sn xuất xã hội đã có sự phân công lao động và
loài ngưi đã xuất hiện giai cấp. Tức là, khi ch độ cộng sn nguyên th(y tan rã,
ch độ chim hữu nô lệ đã hình thành, phương thức sn xuất dựa trên s hữu tư
nhân về tư liệu sn xuất đã xác đQnh và  trình độ khá phát triển. 1
+ Gắn liền với các hiện tượng xã hội vừa nêu là lao động trí óc đã tách khỏi
lao động chân tay. Trí thức xuất hiện với tính cách là một tầng lớp xã hội, có vQ th
xã hội xác đQnh. Những ngưi xuất sắc trong tầng lớp này đã hệ thống hoá thành
công tri thức thi đ!i dưới d!ng các quan điểm, các hc thuyt lý luận… có tính hệ
thống, gii thích được sự vận động, quy luật hay các quan hệ nhân qu c(a một đối
tượng nhất đQnh, được xã hội công nhận là các nhà thông thái, các trit gia (Wise
man, Sage, Scholars, Philosopher), tức là các nhà tư tưng.
b. Khái niệm Triết học
Ở Trung Quốc, chữ triêt (哲) đã có từ rất sớm, với nghĩa là sự thông thái, trí
tuệ. Trit hc là biểu hiện cao c(a trí tuệ, là sự hiểu bit sâu sắc c(a con ngưi về
toàn bộ th giới và đQnh hướng nhân sinh quan cho con ngưi.
Ở Ấn Độ, thuật ngữ Dar'sana (trit
hc) nghĩa gốc là chiêm ngưng, hàm ý
là tri thức dựa trên lý trí, là con đưng suy ngm để d^n dắt con ngưi đn với lẽ phi.
Ở phương Tây, thuật ngữ “trit hc” như đang được sa dụng ph) bin hiê b n
nay có nguồn gốc từ ting Hy L!p (φιλοσοφία): Philo-sophia, với nghĩa là yêu
mên s thông thái
. Ngưi Hy L!p C) đ!i quan niệm, philosophia vừa mang nghĩa
là gii thích vO trụ, đQnh hướng nhận thức và hành vi, vừa nhấn m!nh đn khát
vng tìm kim chân lý c(a con ngưi.
Có nhiều đQnh nghĩa về trit hc, nhưng các đQnh nghĩa thưng bao hàm
những nội dung ch( yu sau:
Th# nh$t, trit hc là một hình thái ý thức xã hội.
Th# hai, khách thể khám phá c(a trit hc là th giới (gồm c th giới bên
trong và bên ngoài con ngưi) trong hệ thống chỉnh thể toàn vẹn vốn có c(a nó.
Th# ba, trit hc gii thích tất c mi sự vật, hiện tượng, quá trình và quan
hệ c(a th giới, với mục đích tìm ra những quy luật ph) bin nhất chi phối, quy
đQnh và quyt đQnh sự vận động c(a th giới, c(a con ngưi và c(a tư duy.
Th# tư, với tính cách là lo!i hình nhận thức đặc thù, độc lập với các khoa
hc khác và khác biệt với tôn giáo, tri thức trit hc mang tính hệ thống, logic và
trừu tượng về th giới, bao gồm những nguyên tắc cơ bn, những đặc trưng bn
chất và những quan điểm nền tng về mi tồn t!i. 2
Th# năm, trit hc là h!t nhân c(a th giới quan.
Như vậy, trit hc là hình thái đặc biệt c(a ý thức xã hội, được thể hiện thành
hệ thống các quan điểm lý luận chung nhất về th giới, về con ngưi và về tư duy
c(a con ngưi trong th giới ấy. Với sự ra đi c(a
Trit hc Mác-Lênin, triêt học là
hệ thống quan điểm lý luận chung nh$t về thê giới và vị trí của con ngưi trong thê
giới đó, là khoa học về những quy luật chung nh$t của t nhiên, xã hội và tư duy.

Trit hc khác với các khoa hc khác  tính đặc thù của hệ thống tri th#c khoa
học và phương pháp nghiên c#u. Tri thức khoa hc trit hc mang tính khái quát
cao dựa trên sự trừu tượng hóa sâu sắc về th giới, về bn chất cuộc sống con
ngưi. Phương pháp nghiên cứu c(a trit hc là xem xét th giới như một chỉnh thể
trong mối quan hệ giữa các yu tố và tìm cách đưa l!i một hệ thống các quan niệm
về chỉnh thể đó. Trit hc là sự diễn t th giới quan bằng lý luận. Điều đó chỉ có
thể thực hiện được khi trit hc dựa trên cơ s t)ng kt toàn bộ lQch sa c(a khoa
hc và lQch sa c(a bn thân tư tưng trit hc.
Không phi mi trit hc đều là khoa hc. Song các hc thuyt trit hc đều có
đóng góp ít nhiều, nhất đQnh cho sự hình thành tri thức khoa hc trit hc trong lQch
sa; là những “vòng khâu”, những “mắt khâu” trên “đưng xoáy ốc” vô tận c(a lQch
sa tư tưng trit hc nhân lo!i. Trình độ khoa hc c(a một hc thuyt trit hc phụ
thuộc vào sự phát triển c(a đối tượng nghiên cứu, hệ thống tri thức và hệ thống phương pháp nghiên cứu. c.
Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử
Cùng với quá trình phát triển c(a xã hội, c(a nhận thức và c(a bn thân trit
hc, trên thực t, nội dung c(a đối tượng c(a trit hc cOng thay đ)i trong các
trưng phái trit hc khác nhau.
Đối tượng c(a trit hc là các quan hệ ph) bin và các quy luật chung nhất
c(a toàn bộ tự nhiên, xã hội và tư duy.
Ngay từ khi ra đi, trit hc đã được xem là hình thái cao nhất c(a tri thức,
bao hàm trong nó tri thức c(a tất c các lĩnh vực mà mãi về sau, từ th k XV -
XVII, mới dần tách ra thành các ngành khoa hc riêng. “Nền trit hc tự nhiên” là
khái niệm chỉ trit hc  phương Tây thi kỳ đó bao gồm trong nó tất c những tri
thức mà con ngưi có được, trước ht là các tri thức thuộc khoa hc tự nhiên sau
này như toán hc, vật lý hc, thiên văn hc.. Theo S.Hawking (Hooc-king), Cantơ
là ngưi đứng  đỉnh cao nhất trong số các nhà trit hc vĩ đ!i c(a nhân lo!i -
những ngưi coi “toàn bộ kin thức c(a loài ngưi trong đó có khoa hc tự nhiên là 3
thuộc lĩnh vực c(a h”1. Đây là nguyên nhân làm ny sinh quan niệm vừa tích cực
vừa tiêu cực rằng, triêt học là khoa học của mọi khoa học.
Ở thi kỳ Hy Lạp cổ đại, nền trit hc tự nhiên đã đ!t được những thành tựu vô
cùng rực rỡ, mà “các hình thức muôn hình muôn vẻ c(a nó, - như đánh giá c(a
Ph.Ăngghen - đã có mầm mống và đang ny n hầu ht tất cá các lo!i th giới quan
sau này” 2. Ảnh hưng c(a trit hc Hy L!p c) đ!i còn in đậm dấu ấn đn sự phát triển
c(a tư tưng trit hc  Tây Âu mãi về sau. Ngày nay, văn hóa Hy - La còn là tiêu
chuẩn c(a việc gia nhập Cộng đồng Châu Âu.
Ở Tây Âu thi Trung cổ, khi quyền lực c(a Giáo hội bao trùm mi lĩnh vực
đi sống xã hội thì trit hc tr thành nữ tì c(a thần hc3. Nền triêt học t nhiên bQ
thay bằng nền triêt học kinh viện. Trit hc trong đêm trưng Trung c) chQu sự quy
đQnh và chi phối c(a hệ tư tưng Kitô giáo. Đối tượng c(a trit hc Kinh viện chỉ
tập trung vào các ch( đề như niềm tin tôn giáo, thiên đưng, đQa ngục, mặc khi
hoặc chú gii các tín điều phi th tục ... - những nội dung nặng về tư biện.
Phi đn sau “cuộc cách m!ng” Copernieus (Cố-péc-ních), các khoa hc Tây
Âu th k XV, XVI mới dần phục hưng, t!o cơ s tri thức cho sự phát triển mới c(a trit hc.
Cùng với sự hình thành và c(ng cố quan hệ sn xuất tư bn ch( nghĩa, để đáp
ứng các yêu cầu c(a thực tiễn, đặc biệt yêu cầu c(a sn xuất công nghiệp, các bộ
môn khoa hc chuyên ngành, trước ht là các khoa hc thực nghiệm đã ra đi.
Những phát hiện lớn về đQa lý và thiên văn cùng những thành tựu khác c(a khoa
hc thực nghiệm th k XV - XVI đã thúc đẩy cuộc đấu tranh giữa khoa hc, trit
hc duy vật với ch( nghĩa duy tâm và tôn giáo. Vấn đề đối tượng c(a trit hc bắt
đầu được đặt ra. Những đỉnh cao mới trong ch( nghĩa duy vật th k XVII - XVIII
đã xuất hiện  Anh, Pháp, Hà Lan với những đ!i biểu tiêu biểu như F.Bacon,
T.Hobbes (Anh), D.Diderot, C. Helvetius (Pháp), B. Spinoza (Hà Lan)... V.I. Lênin
đặc biệt đánh giá cao công lao c(a các nhà duy vật Pháp thi kỳ này đối với sự
phát triển ch( nghĩa duy vật trong lQch sa trit hc trước Mác. Ông vit: “Trong
suốt c lQch sa hiện đ!i c(a châu Âu và nhất là vào cuối th k XVIII,  nước
Pháp, nơi đã diễn ra một cuộc quyt chin chống tất c những rác rưi c(a thi
Trung c), chống ch độ phong kin trong các thit ch và tư tưng, chỉ có ch(
nghĩa duy vật là trit hc duy nhất triệt để, trung thành với tất c mi hc thuyt
1 Xem: S.W.Hawking (2000), Lược sa thi gian, Nxb. Văn hóa Thông tin, Hà Nội. tr. 214 - 215
212 CMác và Ph,Ăngghen (1994), toàn tập, t. 20, Nxb. Chính trQ quốc gia, Hà Nội. tr. tr. 491.
3 Xeirt; Gracia, Jorge J. E.; Noone, Timothy B. (2003), A Compariion to Phiỉosophỵ in thè Midđỉe Ages, Oxford: Blackwell, tr. 35, 4
c(a khoa hc tự nhiên, thù đQch với mê tín, với thói đ!o đức gi, v.v.”4. Bên c!nh
ch( nghĩa duy vật Anh và Pháp th k XVII - XVIII, tư duy trit hc cOng phát
triển m!nh trong các hc thuyt trit hc duy tâm mà đỉnh cao là Cantơ và G.W.F
Hêghen (Hêghen), đ!i biểu xuất sắc c(a trit hc c) điển Đức.
Trit hc t!o điều kiện cho sự ra đi c(a các khoa hc, nhưng sự phát triển
c(a các khoa hc chuyên ngành cOng từng bước xóa bỏ vai trò c(a trit hc tự
nhiên cO, làm phá sn tham vng c(a trit hc muốn đóng vai trò “khoa hc c(a
các khoa hc”. Trit hc Hêghen là hc thuyt trit hc cuối cùng thể hiện tham
vng đó. Hêghen tự coi trit hc c(a mình là một hệ thống nhận thức ph) bin,
trong đó những ngành khoa hc riêng biệt chỉ là những mắt khâu phụ thuộc vào
trit hc, là lôgíc hc ứng dụng.
Hoàn cnh kinh t - xã hội và sự phát triển m!nh mẽ c(a khoa hc vào đầu th
k XIX đã d^n đn sự ra đi c(a trit hc Mác. Đo!n tuyệt triệt để với quan niệm
trit hc là “khoa hc c(a các khoa hc”, trit hc Mác xác đQnh đối tượng nghiên
cứu c(a mình là tiêp tục giải quyêt mối quan giữa tồn tại và tư duy, giữa vật ch$t
và ý th#c trên lập trưng duy vật triệt để và nghiên c#u những quy luật chung nh$t
của t nhiên, xã hội và tư duy.
Các nhà trit hc Mácxít về sau đã đánh giá, với
Mác, lần đầu tiên trong lQch sa, đối tượng c(a trit hc được xác lập một cách hợp lý.
Vấn đề tư cách khoa hc c(a trit hc và đối tượng c(a nó đã gây ra những
cuộc tranh luận kéo dài cho đn hiện nay. Nhiều hc thuyt trit hc hiện đ!i 
phương Tây muốn từ bỏ quan niệm truyền thống về trit hc, xác đQnh đối tượng
nghiên cứu riêng cho mình như mô t những hiện tượng tinh thần, phân tích ngữ
nghĩa, chú gii văn bn...
Mặc dù vậy, cái chung trong các hc thuyt trit hc là nghiên cứu những vấn
đề chung nhất c(a giới tự nhiên, c(a xã hội và con ngưi, mối quan hệ c(a con
ngưi, c(a tư duy con ngưi nói riêng với th giới.
d. Triết học - hạt nhân lý luận của giới quan
Thế giới quan
Nhu cầu tự nhiên c(a con ngưi về mặt nhận thức là muốn hiểu bit đn tận
cùng, sâu sắc và toàn diện về mi hiện tượng, sự vật, quá trình. Nhưng tri thức mà
con ngưi và c loài ngưi  thi nào cOng l!i có h!n, là phần quá nhỏ bé so với
th giới cần nhận thức vô tận bên trong và bên ngoài con ngưi. Đó là tình huống
có vấn đề (Problematic Situation) c(a mi tranh luận trit hc và tôn giáo. Bằng trí
4 V.I.Lênin (1980), Toàn tập, t.23, Nxb. Tin bộ, M, tr.50 5
tuệ duy lý, kinh nghiệm và sự m^n cm c(a mình, con ngưi buộc phi xác đQnh
những quan điểm về toàn bộ thê giới làm cơ s để đQnh hướng cho nhận thức và
hành động c(a mình. Đó chính là th giới quan. Tương tự như các tiên đề, với th
giới quan, sự chứng minh nào cOng không đ( căn cứ, trong khi niềm tin l!i mách bo độ tin cậy.
"Th giới quan” là khái niệm có gốc ting Đức “Weltanschauung” lần đầu tiên
được Cantơ sa dụng trong tác phẩm Phê phán năng lc phán đoán (Kritik der
Urteilskraft, 1790) dùng để chỉ th giới quan sát được với nghĩa là th giới trong sự
cm nhận c(a con ngưi. Sau đó, F.Schelling đã b) sung thêm cho khái niệm này
một nội dung quan trng là, khái niệm th giới quan luôn có sẵn trong nó một sơ
đồ xác đQnh về th giới, một sơ đồ mà không cần tới một sự gii thích lý thuyt nào
c. Chính theo nghĩa này mà Hêghen đã nói đn "th giới quan đ!o đức”, J.Goethe
(Gớt) nói đn “th giới quan thơ ca”, còn L.Ranke - “th giới quan tôn giáo”5. Kể
từ đó, khái niệm th giới quan như cách hiểu ngày nay đã ph) bin trong tất c các trưng phái trit hc.
Khái niệm thê giới quan hiểu một cách ngắn gọn là hệ thống quan điểm của
con ngưi về thê giới. Có thể định nghĩa: Thê giới quan là khái niệm triêt học chỉ
hệ thống các tri th#c, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý tưởng xác định về thê giới
và về vị trí của con ngưi (bao hàm cả cá nhân, xã hội và nhân loại) trong thê giới
đó. Thê giới quan quy định nguyên tắc, thái độ giá trị trong định hướng nhận th#c
và hoạt động thc tiễn của con ngưi.

Các khái niệm “Bức tranh chung về th giới”, “Cm nhận về th giới”, “Nhận
thức chung về cuộc đi”... khá gần gOi với khái niệm th giới quan. Th giới quan
thưng được coi là bao hàm trong nó nhân sinh quan - vì nhân sinh quan là quan
niệm c(a con ngưi về đi sống với các nguyên tắc, thái độ và đQnh hướng giá trQ c(a ho!t động ngưi.
Những thành phần ch( yu c(a th giới quan là tri thức, niềm tin và lý tưng.
Trong đó tri thức là cơ s trực tip hình thành th giới quan, nhưng tri thức chỉ gia
nhập th giới quan khi đã được kiểm nghiệm ít nhiều trong thực tiễn và tr thành
niềm tin. Lý tưng là trình độ phát triển cao nhất c(a th giới quan. Với tính cách
là hệ quan điểm chỉ d^n tư duy và hành động, th giới quan là phương thức để con
ngưi chim lĩnh hiện thực, thiu th giới quan, con ngưi không có phương
5Xem: HeKpacoBa H.A., HéKpacoB C.H. (2005), Mup06033pemie KOK 0ốĩ>eKtn ộtmocoậcKOŨ peỘMKCMi
(Th giới quan vớỉ tính cách là sự phn tir trit hc), “CoBpeMCHHbie HayKoeMKHC TexHOJiormi” Xs 6. crp. 20
- 23, http://\vww.rae.ru/snt/?section-conterìt&op-showjarticle&articlejđ^4ll6} lỉĩenepM, (PmocoộcKoe
Mupoeo33peHi et
M3)paHHbie Ĩ1POH3BCACHHH. JVL, 1994. 6 hướng hành động.
Trong lQch sa phát triển c(a tư duy, th giới quan thể hiện dưới nhiều hình
thức đa d!ng khác nhau, nên cOng được phân lo!i theo nhiều cách khác nhau.
Chẳng h!n, th giới quan tôn giáo, th giới quan khoa hc và th giới quan trit
hc. Ngoài ba hình thức ch( yu này, còn có thể có th giới quan huyền tho!i (mà
một trong những hình thức thể hiện tiêu biểu c(a nó là thần thoại Hy Lạp); theo
những căn cứ phân chia khác, th giới quan còn được phân lo!i theo các thi đ!i,
các dân tộc, các tộc ngưi, hoặc th giới quan kinh nghiệm, th giới quan thông thưng...6.
Th giới quan chung nhất, ph) bin nhất, được sa dụng (một cách ý thức hoặc
không ý thức) trong mi ngành khoa hc và trong toàn bộ đi sống xã hội là th giới quan trit hc.
• Hạt nhân lý luận của thế giới quan
Nói trit hc là h!t nhân c(a th giới quan, bi th# nh$t, bn thân trit hc
chính là th giới quan. Th# hai, trong các th giới quan khác như th giới quan c(a
các khoa hc cụ thể, th giới quan c(a các dân tộc, hay các thi đ!i . .. trit hc bao
gi cOng là thành phần quan trng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi. Th# ba, với các
lo!i th giới quan tôn giáo, th giới quan kinh nghiệm hay th giới quan thông
thưng..., trit hc bao gi cOng có nh hưng và chi phối, dù có thể không tự giác.
Th# tư, th giới quan trit hc như th nào sẽ quy đQnh các th giới quan và các quan niệm khác như th.
Th giới quan duy vật biện chứng được coi là đỉnh cao c(a các lo!i th giới
quan đã từng có trong lQch sa. Vì th giới quan này đòi hỏi th giới phi được xem
xét dựa trên những nguyên lý về mối liên hệ ph) bin và nguyên lý về sự phát triển.
Từ đây, th giới và con ngưi được nhận thức và theo quan điểm toàn diện, lQch sa,
cụ thể và phát triển. Th giới quan duy vật biện chứng bao gồm tri thức khoa hc,
niềm tin khoa hc và lý tưng cách m!ng.
Khi thực hiện chức năng c(a mình, những quan điểm th giới quan luôn có xu
hướng được lý tưng hóa, thành những khuôn m^u văn hóa điều chỉnh hành vi. Ý
nghĩa to lớn c(a th giới quan thể hiện trước ht là  điểm này.
Th giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trng trong cuộc sống c(a con ngưi
và xã hội loài ngưi. Bi lẽ, th# nh$t, những vấn đề được trit hc đặt ra và tìm li
gii đáp trước ht là những vấn đề thuộc th giới quan. Th# hai, th giới quan đúng
6Xem: Mupo6033pemie. OiuiocoệcKHH 3HUHKnoneziH4ecKHH ciỉOBapb (Thể giới
quan. Tử điển bách khoa triết học) (2010),
htỉp://phìỉosophy.niv.ni/doc/đìctĩonary/philosophy/fc/slovar ** 204 2htm#zag - 1683. 7
đắn là tiền đề quan trng để xác lập phương thức tư duy hợp lý và nhân sinh quan
tích cực trong khám phá và chinh phục th giới. Trình độ phát trin c(a th giới
quan là tiêu chí quan trng đánh giá sự trưng thành c(a mỗi cá nhân cOng như c(a
mỗi cộng đồng xã hội nhất đQnh.
Th giới quan tôn giáo cOng là th giới quan chung nhất, có ý nghĩa ph) bin
đối với nhận thức và ho!t động thực tiễn c(a con ngưi. Nhưng do bn chất là đặt
niềm tin vào các tín điều, coi tín ngưỡng cao hơn lý trí, ph( nhận tính khách quan
c(a tri thức khoa hc, nên không được ứng dụng trong khoa hc và thưng d^n đn
sai lầm, tiêu cực trong ho!t động thực tiễn. Th giới quan tôn giáo phù hợp hơn với
những trưng hợp con ngưi gii thích thất b!i c(a mình. Trên thực t, cOng không
ít nhà khoa hc sùng đ!o mà v^n có phát minh, nhưng với những trưng hợp này,
mi gii thích bằng nguyên nhân tôn giáo đều không thuyt phục; cần phi lý gii
kỹ lưỡng hơn và sâu sắc hơn bằng những nguyên nhân vượt ra ngoài giới h!n c(a những tín điều.
Không ít ngưi, trong đó có các nhà khoa hc chuyên ngành, thưng đQnh
kin với trit hc, không thừa nhận trit hc có nh hưng hay chi phối th giới
quan c(a mình. Tuy th, với tính cách là một lo!i tri thức vĩ mô, gii quyt các vấn
đề chung nhất c(a đi sống, ẩn giấu sâu trong mỗi suy nghĩ và hành vi c(a con
ngưi, nên tư duy trit hc l!i là một thành tố hữu cơ trong tri thức khoa hc cOng
như trong tri thức thông thưng, là chỗ dựa tiềm thức c(a kinh nghiệm cá nhân, dù
các cá nhân cụ thể có hiểu bit  trình độ nào và thừa nhận đn đâu vai trò c(a trit
hc. Nhà khoa hc và c những ngưi ít hc, không có cách nào tránh được việc
phi gii quyt các quan hệ ng^u nhiên - tất yu hay nhân qu trong ho!t động c(a
h, c trong ho!t động khoa hc chuyên sâu cOng như trong đi sống thưng ngày.
Nghĩa là, dù hiểu bit sâu hay nông c!n về trit hc, dù yêu thích hay ghét bỏ trit
hc, con ngưi v^n bQ chi phối bi trit hc, trit hc v^n có mặt trong th giới
quan c(a mỗi ngưi. Vấn đề chỉ là thứ trit hc nào sẽ chi phối con ngưi trong
ho!t động c(a h, đặc biệt trong những phát minh, sáng t!o hay trong xa lý những
tình huống gay cấn c(a đi sống.
Với các nhà khoa hc, Ph.Ăngghen trong tác phẩm “Biện chứng c(a tự nhiên”
đã vit: “Những ai phỉ báng triêt học nhiều nh$t lại chính là những kẻ nô lệ của
những tàn tích thông tục hóa, tồi tệ nh$t của những học thuyêt triêt học tồi tệ
nh$t
.,. Dù những nhà khoa hc tự nhiên có làm gì đi nữa thì h cOng v^n bQ trit
hc chi phối, vấn đề chỉ  chỗ h muốn bQ chi phối bi một thứ trit hc tồi tệ hợp
mốt hay h muốn được hướng d^n bi một hình thức tư duy lý luận dựa trên sự 8
hiểu bit về lQch sa tư tưng và những thành tựu c(a nó”7.
Như vậy, trit hc với tính cách là h!t nhân lý luận, trên thực t, chi phối mi
th giới quan, dù ngưi ta có chú ý và thừa nhận điều đó hay không.
2. Vấn đề cơ bản của triết học
a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
Trit hc, khác với một số lo!i hình nhận thức khác, trước khi gii quyt các
vấn đề cụ thể c(a mình, nó buộc phi gii quyt một vấn đề có ý nghĩa nền tng và
là điểm xuất phát để gii quyt tất c những vấn đề còn l!i - vấn đề về mối quan hệ
giữa vật chất với ý thức. Đây chính là đề cơ bản c(a trit hc. Ph.Ăngghen vit:
V$n đề cơ bản lớn của mọi triêt học, đặc biệt là của triêt học hiện đại, là v$n đề
quan hệ giữa tư duy với tồn tại
”8.
Bằng kinh nghiệm hay bằng lý trí, con ngưi rốt cuộc đều phi thừa nhận
rằng, hóa ra tất c các hiện tượng trong th giới này chỉ có th, hoặc là hiện tượng
vật chất, tồn t!i bên ngoài và độc lập ý thức con ngưi, hoặc là hiện tượng thuộc
tinh thần, ý thức c(a chính con ngưi. Những đối tượng nhận thức l! lùng, huyền
bí, hay phức t!p như linh hồn, đấng siêu nhiên, linh cm, vô thức, vật thể, tia vO
trụ, ánh sáng, h!t Quark, h!t Strangelet, hay, trưng (Sphere)..., tất thy cho đn
nay v^n không phi là hiện tượng gì khác nằm ngoài vật chất và ý thức. Để gii
quyt được các vấn đề chuyên sâu c(a từng hc thuyt về th giới, thì câu hỏi đặt
ra đối với trit hc trước ht v^n là: Th giới tồn t!i bên ngoài tư duy con ngưi có
quan hệ như th nào với th giới tinh thần tồn t!i trong ý thức con ngưi? Con
ngưi có kh năng hiểu bit đn đâu về sự tồn t!i thực c(a th giới? Bất kỳ trưng
phái trit hc nào cOng không th lng tránh gii quyt v$n đề này mối quan giữa
vật ch$t và ý th#c, giữa tồn tại và tư duy.

Khi gii quyt vấn đề cơ bn, mỗi trit hc không chỉ xác đQnh nền tng và
điểm xuẩt phát c(a mình để gii quyt các vấn đề khác mà thông qụa đó, lập
trưng, th giới quan c(a các hc thuyt và c(a các trit gia cOng được xác đQnh.
Vấn đề cơ bn c(a trit hc có hai mặt, tr li hai câu hỏi lớn
Mặt th# nh$t: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái
nào quyt đQnh cái nào? Nói cách khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối cùng c(a
hiện tượng, sự vật, hay sự vận động đang cần phi gii thích, thì nguyên nhân vật
chất hay nguyên nhân tinh thần đóng vai trò là cái quyt đQnh.
Mặt th# hai: Con ngưi có kh năng nhận thức được th giới hay không? Nói
7 C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, t. 20, Nxb. Chính trQ quốc gia, Hà Nội. tr. 692-693.
8 C.Mác vằ Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, t. 21,Nxb. Chính trQ quốc gia, Hà Nội. tr. 403. 9
cách khác, khi khám phá sự vật và hiện tương, con ngưi có dám tin rằng mình sẽ
nhận thức được sự vật và hiện tượng hày không.
Cách tr li hai câu hỏi trên quy đQnh lập trưng c(a nhà trit hc và c(a
trưng phái trit hc, xác đQnh việc hình thành các trưng phái lớn c(a trit hc. b.
Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Việc giải quyêt mặt th# nh$t của v$n đề cơ bản c(a trit hc đã chia các nhà
trit hc thành hai trưng phái lớn. Những ngưi cho rằng vật chất, giới tự nhiên là
cái có trước và quyt đQnh ý thức c(a con ngưi được gi là các nhà duy vật. Hc
thuyt c(a h hợp thành các môn phái khác nhau c(a ch( nghĩa duy vật, gii thích
mi hiện tượng c(a th giới này bằng các nguyên nhân vật chất - nguyên nhân tận
cùng c(a mi vận động c(a th giới này là nguyên nhân vật chất. Ngược l!i, những
ngưi cho rằng ý thức, tinh thần, ý niệm, cm giác là cái có trước giới tự nhiên,
được gi là các nhà duy tâm. Các hc thuyt c(a h hợp thành các phái khác nhau
c(a ch( nghĩa duy tâm, ch( trương gii thích toàn bộ th giới này bằng các nguyên
nhân tư tưng, tinh thần - nguyên nhân tận cùng c(a mi vận động c(a th giới này là nguyên nhân tinh thần.
- Chủ nghĩa duy vật: Cho đn nay, ch( nghĩa duy vật đã được thể hiện dưới
ba hình thức cơ bn: chủ nghĩa duy vật ch$t phác, nghĩa duy vật siêu hìnhchủ
nghĩa duy vật biện ch#ng.

+ Chủ nghĩa duy vật ch$t phác là kt qu nhận thức c(a các nhà trit hc duy
vật thi c) đ!i. Ch( nghĩa duy vật thi kỳ này thừa nhận tính thứ nhất c(a vật chất
nhưng đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể c(a vật chất và đưa ra
những kt luận mà về sau ngưi ta thấy mang nặng tính trực quan, ngây thơ, chất
phác. Tuy h!n ch do trình độ nhận thức thi đ!i về vật chất và cấu trúc vật chất,
nhưng ch( nghĩa duy vật chất phác thi C) đ!i về cơ bn là đúng vì nó đã lấy bn
thân giới tự nhiên để gii thích th giới, không viện đn Thần linh, Thượng đ hay
các lực lượng siêu nhiên.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình là hình thức cơ bn thứ hai trong lQch sa c(a ch(
nghĩa duy vật, thể hiện khá rõ  các nhà trit hc th k XV đn th k XVIII và
điển hình là  th k thứ XVII, XVIII. Đây là thi kỳ mà cơ hc c) điển đ!t được
những thành tựu rực rỡ nên trong khi tip tục phát triển quan điểm ch( nghĩa duy vật
thi c) đ!i, ch( nghĩa duy vật giai đo!n này chQu sự tác động m!nh mẽ c(a phương
pháp tư duy siêu hình, cơ giới - phương pháp nhìn th giới như một cỗ máy kh)ng lồ
mà mỗi bộ phận t!o nên th giới đó về cơ bn là  trong tr!ng thái biệt lập và tĩnh
t!i. Tuy không phn ánh đúng hiện thực trong toàn cục nhưng ch( nghĩa duy vật siêu 10
hình đã góp phần không nhỏ vào việc đẩy lùi th giới quan duy tâm và tôn giáo, đặc
biệt là  thi kỳ chuyển tip từ đêm trưng Trung c) sang thi Phục hưng.
+ Chủ nghĩa duy vật biện ch#ng là hình thức cơ bn thứ ba c(a ch( nghĩa duy
vật, do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng vào những năm 40 c(a th k XIX, sau đó
được V.I.Lênin phát triển. Với sự k thừa tinh hoa c(a các hc thuyt trit hc
trước đó và sa dụng khá triệt để thành tựu c(a khoa hc đương thi, ch( nghĩa duy
vật biện chứng, ngay từ khi mới ra đi đã khắc phục được h!n ch c(a ch( nghĩa
duy vật chất phác thi c) đ!i, ch( nghĩa duy vật siêu hình và là đỉnh cao trong sự
phát triển c(a ch( nghĩa duy vật. Ch( nghĩa duy vật biện chứng không chỉ phn
ánh hiện thực đúng như chính bn thân nó tồn t!i mà còn là một công cụ hữu hiệu
giúp những lực lượng tin bộ trong xã hội ci t!o hiện thực ấy.
- Chủ nghĩa duy tâm: Chủ nghĩa duy tâm gồm có hai phái: chủ nghĩa duy tâm
chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan.
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thừa nhận tính thứ nhất c(a ý th#c con ngưi.
Trong khi ph( nhận sự tồn t!i khách quan c(a hiện thực, ch( nghĩa duy tâm ch(
quan khẳng đQnh mi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp c(a những cm giác.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan cOng thừa nhận tính thứ nhất c(a ý thức
nhưng coi đó là là th# tinh thần khách
quan có trước và tồn t!i độc lập với con
ngưi. Thực thể tinh thần khách quan này thưng được gi bằng những cái tên
khác nhau như ý niệm, tinh thần tuyệt đối, lý tính thê giới, v.v..
Ch( nghĩa duy tâm trit hc cho rằng ý thức, tinh thần là cái có trước và sn
sinh ra giới tự nhiên. Bằng cách đó, ch( nghĩa duy tâm đã thừa nhận sự sáng t!o
c(a một lực lượng siêu nhiên nào đó đối với toàn bộ th giới. Vì vậy, tôn giáo
thưng sa dụng các hc thuyt duy tâm làm cơ s lý luận, luận chứng cho các quan
điểm c(a mình, tuy có sự khác nhau đáng kể giữa ch( nghĩa duy tâm trit hc với
ch( nghĩa duy tâm tôn giáo. Trong th giới quan tôn giáo, lòng tin là cơ s ch( yu
và đóng vai trò ch( đ!o đối với vận động. Còn ch( nghĩa duy tâm trit hc l!i là
sn phẩm c(a tư duy lý tính dựa trên cơ s tri thức và năng lực m!nh mẽ c(a tư duy.
Về phương diện nhận thức luận, sai lầm cố ý c(a ch( nghĩa duy tâm bắt nguồn
từ cách xem xét phin diện, tuyệt đối hóa, thần thánh hóa một mặt, một đặc tính nào
đó c(a quá trình nhận thức mang tính biện chứng c(a con ngưi.
Bên c!nh nguồn gốc nhận thức, ch( nghĩa duy tâm ra đi còn có nguồn gốc xã
hội. Sự tách ri lao động trí óc với lao động chân tay và đQa vQ thống trQ c(a lao động
trí óc đối với lao động chân tay trong các xã hội trước đây đã t!o ra quan niệm về 11
vai trò quyt đQnh c(a nhân tố tinh thần. Trong lQch sa, giai cấp thống trQ và nhiều
lực lượng xã hội đã từng (ng hộ, sa dụng ch( nghĩa duy tâm làm nền tng lý luận
cho những quan điểm chính trQ - xã hội c(a mình.
Hc thuyt trit hc nào thừa nhận chỉ một trong hai thực thể (vật chất hoặc
tinh thần) là bn nguyên (nguồn gốc) c(a th giới, quyt đQnh sự vận động c(a th
giới được gi là nh$t nguyên luận (nhất nguyên luận duy vật hoặc nhất nguyên luận duy tâm).
Trong lQch sa trit hc cOng có những nhà trit hc gii thích th giới bằng c
hai bn nguyên vật chất và tinh thần, xem vật chất và tinh thần là hai bn nguyên
có thể cùng quyt đQnh nguồn gốc và sự vận động c(a th giới. Hc thuyt trit hc
như vậy được gi là nhị nguyên luận, điển hình là Descartes (Đề-các-tơ). Những
ngưi nhQ nguyên luận thưng là những ngưi, trong trưng hợp gii quyt một
vấn đề nào đó,  vào một thi điểm nhất đQnh, là ngưi duy vật, nhưng  vào một
thi điểm khác, và khi gii quyt một vấn đề khác, l!i là ngưi duy tâm. Song, xét
đn cùng nhQ nguyên luận thuộc về ch( nghĩa duy tâm.
Xưa nay, những quan điểm, hc phái trit hc thực ra là rất phong phú và đa
d!ng. Nhưng dù đa d!ng đn mấy, chúng cOng chỉ thuộc về hai lập trưng cơ bn.
Triêt học do vậy được chia thành hai trưng phái chính: chủ nghĩa duy vật và chủ
nghĩa duy tâm
. LQch sa trit hc do vậy cOng ch( yu là lQch sa đấu tranh c(a hai
trưng phái duy vật và duy tâm.
c. Thuyết có thể biết (Thuyết khả tri) và thuyết không thể biết (Thuyết Bất khả tri)
Đây là kt qu c(a cách gii quyt mặt thứ hai vấn đề cơ bn c(a trit hc.
Với câu hỏi “Con ngưi có thể nhận thức được th giới hay không?”, tuyệt đ!i đa
số các nhà trit hc (c duy vật và duy tâm) tr li một cách khẳng đQnh: thừa nhận
kh năng nhận thức được th giới c(a con ngưi.
Hc thuyt trit hc khẳng đQnh kh năng nhận thức c(a con ngưi được gi
thuyêt Khả tri (Gnosticism, Thuyt có thể bit). Thuyt kh tri khẳng đQnh con
ngưi về nguyên tắc có thể hiểu được bn chất c(a sự vật. Nói cách khác, cm
giác, biểu tượng, quan niệm và nói chung ý thức mà con ngưi có được về sự vật
về nguyên tắc, là phù hợp với bn thân sự vật.
Hc thuyt trit hc ph( nhận kh năng nhận thức c(a con ngưi được gi là
thuyêt không thể biêt (thuyêt b$t khả tri). Theo thuyt này, con ngưi, về nguyên
tắc, không thể hiểu được bn chất c(a đối tượng. Kt qu nhận thức mà loài ngưi
có được, theo thuyt này, chỉ là hình thức bề ngoài, h!n hẹp và cắt xén về đối 12
tượng. Các hình nh, tính chất, đặc điểm... c(a đối tượng mà các giác quan c(a con
ngưi thu nhận được trong quá trình nhận thức, cho dù có tính xác thực, cOng
không cho phép con ngưi đồng nhất chúng với đối tượng. Đó không phi là cái tuyệt đối tin cậy.
Bất kh tri không tuyệt đối ph( nhận những thực t!i siêu nhiên hay thực t!i
được cm giác c(a con ngưi, nhưng v^n khẳng đQnh ý thức con ngưi không thể
đ!t tới thực t!i tuyệt đối hay thực t!i như nó vốn có, vì mi thực t!i tuyệt đối đều
nằm ngoài kinh nghiệm c(a con ngưi về th giới. Thuyt Bất kh tri cOng không
đặt vấn đề về niềm tin, mà chỉ ph( nhận kh năng vô h!n c(a nhận thức.
Thuật ngữ “thuyt bất kh tri” (Agnosticism) được đưa ra năm 1869 bi
T.H.Huxley (Hắc-xli) (1825 - 1895), nhà trit hc tự nhiên ngưi Anh, ngưi đã
khái quát thực chất c(a lập trưng này từ các tư tưng trit hc c(a D. Hume (Hi-
um) và Cantơ. Đ!i biểu điển hình cho những nhà trit hc bất kh tri cOng chính là Hium và Cantơ.
Ít nhiều liên quan đn thuyt bất kh tri là sự ra đi c(a trào lưu hoài nghi
luận từ trit hc Hy L!p c) đ!i. Những ngưi theo trào lưu này nâng sự hoài nghi
lên thành nguyên tắc trong việc xem xét tri thức đã đ!t được và cho rằng con ngưi
không thể đ!t đn chân lý khách quan. Tuy cực đoan về mặt nhận thức, nhưng
Hoài nghi luận thi Phục hưng đã giữ vai trò quan trng trong cuộc đấu tranh
chống hệ tư tưng và quyền uy c(a Giáo hội thi Trung c). Hoài nghi luận thừa
nhận sự hoài nghi đối với c Kinh thánh và các tín điều tôn giáo.
Quan niệm bất kh tri đã có trong trit hc ngay từ Êpiquya khi ông đưa ra
những luận thuyt chống l!i quan niệm đương thi về chân lý tuyệt đối. Nhưng
phi đn Cantơ, bất kh tri mới tr thành hc thuyt trit hc có nh hưng sâu
rộng đn trit hc, khoa hc và thần hc châu Âu. Trước Cantơ, Hium quan niệm
tri thức con ngưi chỉ dừng  trình độ kinh nghiệm. Chân lý phi phù hợp với kinh
nghiệm. Hium ph( nhận những sự trừu tượng hóa vượt quá kinh nghiệm, dù là
những khái quát có giá trQ. Nguyên tắc kinh nghiệm (Principle of Experience) c(a
Hium thực ra có ý nghĩa đáng kể cho sự xuất hiện c(a các khoa hc thực nghiệm.
Tuy nhiên, việc tuyệt đối hóa kinh nghiệm đn mức ph( nhận các thực t!i siêu
nhiên, đã khin Hium tr thành nhà bất kh tri luận.
Mặc dù quan điểm bất kh tri c(a Cantơ không ph( nhận các thực t!i siêu
nhiên như Hium, nhưng với thuyt về Vật t (
Ding an sich), Cantơ đã tuyệt đối
hóa sự bí ẩn c(a đối tượng được nhận thức. Cantơ cho rằng con ngưi không thể
có được những tri thức đúng đắn, chân thực, bn chất về những thực t!i nằm ngoài 13
kinh nghiệm có thể cm giác được. Việc khẳng đQnh về sự bất lực c(a trí tuệ trước
th giới thực t!i đã làm nên quan điểm bất kh tri vô cùng độc đáo c(a Cantơ.
Trong lQch sa trit hc, thuyt Bất kh tri và quan niệm Vật t nó c(a Cantơ
đã bQ Phoiơbắc (Phoiơbắc) và Hêghen phê phán gay gắt. Trên quan điểm duy vật
biện chứng, Ph.Ăngghen tip tục phê phán Cantơ, khi khẳng đQnh kh năng nhận
thức vô tận c(a con ngưi. Theo Ph.Ăngghen, con ngưi có thể nhận thức được và
nhận thức được một cách đúng đắn bn chất c(a mi sự vật và hiện tượng. Không
có một ranh giới nào c(a Vật t
mà nhận thức c(a con ngưi không thể vượt
qua được, ông vit: “Nu chúng ta có thể minh chứng được tính chính xác c(a
quan điểm c(a chúng ta về một hiện tượng tự nhiên nào đó, bằng cách tự chúng ta
làm ra hiện tượng ấy, bằng cách t!o ra nó từ những điều kiện c(a nó, và hơn nữa,
còn bắt nó phi phục vụ mục đích c(a chúng ta, thì sẽ không còn có cái “vật tự nó”
không thể nắm được c(a Cantơ nữa”9.
Những ngưi theo Kh tri luận tin tưng rằng, nhận thức là một quá trình
không ngừng đi sâu khám phá bn chất sự vật. Với quá trình đó, Vật tự nó sẽ buộc
phi bin thành “Vật cho ta”.
3. Biện chứng và siêu hình
a. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử
Trong trit hc hiện đ!i, đặc biệt là trit hc macxit, ”siêu hình” và ”biện
chứng” được dùng để chỉ hai phương pháp tư duy chung nhất đối lập nhau: phương
pháp biện chứng và phương pháp siêu hình.
Phương pháp siêu hình:
+ Nhận thức đối tượng  tr!ng thái cô lập, tách ri đối tượng ra khỏi các quan
hệ được xem xét và coi các mặt đối lập với nhau có một ranh giới tuyệt đối.
+ Nhận thức đối tượng  tr!ng thái tĩnh; đồng nhất đối tượng với tr!ng thái
tĩnh trước đó. Thừa nhận sự bin đ)i chỉ là sự bin đ)i về số lượng, về các hiện
tượng bề ngoài. Nguyên nhân c(a sự bin đ)i coi là nằm bên ngoài đối tượng.
Phương pháp siêu hình có cội nguồn hợp lý là từ các khoa hc c) điển, có vai
trò to lớn trong việc gii quyt các vấn đề liên quan đn cơ hc c) điển nhưng l!i
gặp nhiều h!n ch khi gii quyt các vấn đề về vận động, mối liên hệ… Nói như
9. C.Mâc và Ph.Ẫngghen (1995), Toàn tập, t.21, Nxb. Chính trQ quốc gia, Hà Nội. tr, 406. 14
Ăngghen, đây là phương pháp “chỉ nhìn thấy cây mà không thấy rừng”.
Phương pháp biện ch#ng:
+ Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ ph) bin vốn có c(a nó. Đối
tượng và các thành phần c(a đối tượng luôn trong tr!ng thái lệ thuộc, nh hưng
nhau, ràng buộc, quy đQnh nhau.
+ Nhận thức đối tượng  tr!ng thái luôn vận động bin đ)i, nằm trong khuynh
hướng ph) quát là phát triển. Quá trình vận động này thay đ)i c về lượng và chất
c(a sự vật, hiện tượng. Nguồn gốc c(a sự vận động, thay đ)i là sự đấu tranh c(a
các mặt đối lập, c(a mâu thu^n nội t!i trong bn thân sự vật.
Quan điểm biện chứng cho phép ch( thể nhận thức không chỉ thấy những sự
vật riêng biệt mà còn thấy c mối liên hệ giữa chúng, không chỉ thấy sự tồn t!i c(a
sự vật mà còn thấy c sự sinh thành, phát triển và sự tiêu vong c(a sự vật, không
chỉ thấy tr!ng thái tĩnh c(a sự vật mà còn thấy c tr!ng thái động c(a nó.
Ph.Ăngghen nhận xét, tư duy c(a nhà siêu hình chỉ dựa trên những phn đề tuyệt
đối không thể dung nhau được, đối với h một sự vật hoặc tồn tai hoặc không tồn
t!i, một sự vật không thể vừa là chính nó l!i vừa là cái khác, cái khẳng đQnh và cái
ph( đQnh tuyệt đối bài trừ l^n nhau. Ngược l!i, tư duy biện chứng là tư duy mềm
dẻo, linh ho!t, không tuyệt đối hóa những ranh giới nghiêm ngặt. “Trong những
trưng hợp cần thit, bên c!nh cái “hoặc là...hoặc là” thì còn có c “cái này l^n cái
kia” nữa, và thực hiện sự môi giới giOa các mặt đối lập”. Nó thừa nhận một chỉnh
thể trong lúc vừa là nó l!i vừa không phi là nó; thừa nhận cái khẳng đQnh và cái
ph( đQnh vừa lo!i trừ nhau l!i vừa gắn bó với nhau10.
Phương pháp biện chứng phn ánh hiện thực như nó tồn t!i. Đây là công cụ
hữu hiệu giúp con ngưi nhận thức và ci t!o th giới và là phương pháp luận tối ưu c(a mi khoa hc.
b. Các hình thức của phép biện chứng
Cùng với sự phát triển c(a tư duy con ngưi, phương pháp biện chứng đã
tri qua ba giai đo!n phát triển, được thể hiện trong trit hc với ba hình thức lQch
sa c(a nó: phép biện ch#ng t phát, biện ch#ng duy tâm và phép biện chúng duy vật.
+ Hình thức thứ nhất là phép biện ch#ng t phát thi c) đ!i. Các nhà biện
chứng c phương Đông l^n phương Tây thi c) đ!i đã thấy được các sự vật, hiện
tượng c(a vO trụ vận động trong sự sinh thành, bin hóa vô cùng vô tận. Tuy nhiên,
10 Xem: C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, t.20, Nxb. Chính trQ quốc gia, Hà Nội. tr. 39, 696, 15
những gì các nhà biện chứng thi đó thấy được chỉ là trực kin, chưa có các kt
qu c(a nghiên cứu và thực nghiệm khoa hc minh chứng.
+ Hình thức thứ hai là phép biện ch#ng duy tâm. Đỉnh cao c(a hình thức này
được thể hiện trong trit hc c) điển Đức, ngưi khi đầu là Cantơ và ngưi hoàn
thiện là Hêghen. Có thể nói, lần đầu tiên trong lQch sa phát triển c(a tư duy nhân
lo!i, các nhà trit hc Đức đã trình bày một cách có hệ thống những nội dung quan
trng nhất c(a phương pháp biện chứng. Biện chứng theo h, bắt đầu từ tinh thần
và kt thúc  tinh thần. Th giới hiện thực chỉ là sự phn ánh biện ch#ng của ý niệm
nên phép biện chứng c(a các nhà trit hc c) điển Đức là biện ch#ng duy tâm.
+ Hình thức thứ ba là phép biện ch#ng duy vật. Phép biện chứng duy vật được
thể hiện trong trit hc do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng, sau đó được V.I. Lênin
và các nhà trit hc hậu th phát triển. C.Mác và Ph.Ăngghen đã g!t bỏ tính thần
bí, tư biện c(a trit hc c) điển Đức, k thừa những h!t nhân hợp lý trong phép
biện chứng duy tâm để xây dựng phép biện chứng duy vật với tính cách là học
thuyêt về mối liên hệ phổ biên và về s phát triển
dưới hình th#c hoàn bị nh$t. Công lao
c(a Mác và Ph.Ăngghen còn  chỗ t!o được sự thống nhất giữa ch( nghĩa duy vật
với phép biện chứng trong lQch sa phát triển trit hc nhân lo!i, làm cho phép biện
chứng tr thành phép biện ch#ng duy vật và ch( nghĩa duy vật tr thành chủ nghĩa duy vật biện ch#ng.
II. TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC
MÁC - LÊNIN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Sự ra đời và phát triển của Triết học Mác – Lênin
a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời Triết học Mác – Lênin
* Điều kiện kinh tế - xã hội
+ S củng cố và phát triển của phương th#c sản xu$t tư bản chủ nghĩa trong
điều kiện cách mạng công nghiệp.
Trit hc Mác ra đi vào những năm 40 c(a th k XIX. Sự phát triển rất
m!nh mẽ c(a lực lượng sn xuất do tác động c(a cuộc cách m!ng công nghiệp, làm
cho phương thức sn xuất tư bn ch( nghĩa được c(ng cố vững chắc là đặc điểm
n)i bật trong đi sống kinh t - xã hội  những nước ch( yu c(a châu Âu.
Sự phát triển m!nh mẽ lực lượng sn xuất làm cho quan hệ sn xuất tư bn
ch( nghĩa được c(ng cố, phương thức sn xuất tư bn ch( nghĩa phát triển m!nh 16
mẽ trên cơ s vật chất - kỹ thuật c(a chính mình, do đó đã thể hiện rõ tính hơn hẳn
c(a nó so với phương thức sn xuất phong kin.
Mặt khác, sự phát triển c(a ch( nghĩa tư bn làm cho những mâu thu^n xã hội
càng thêm gay gắt và bộc lộ ngày càng rõ rệt. C(a ci xã hội tăng lên nhưng chẳng
những lý tưng về bình đẳng xã hội mà cuộc cách m!ng tư sn nêu ra đã không
thực hiện được mà l!i làm cho bất công xã hội tăng thêm, đối kháng xã hội sâu sắc
hơn, những xung đột giữa vô sn và tư sn đã tr thành những cuộc đấu tranh giai cấp.
+ S xu$t hiện của giai c$p vô sản trên vũ đài lịch sử với tính cách một lc
lượng chính trị - xã hội độc lập là nhân tố chính trị- xã hội quan trọng cho s ra đi triêt học Mác.
Khi ch độ tư bn ch( nghĩa được xác lập, giai cấp tư sn tr thành giai cấp
thống trQ xã hội và giai cấp vô sn là giai cấp bQ trQ thì mâu thu^n giữa vô sn với tư
sn vốn mang tính chất đối kháng càng phát triển, tr thành những cuộc đấu tranh
giai cấp., tiêu biểu như cuộc khi nghĩa c(a thợ dệt  Lyông (Pháp) năm 1831; 
Anh, có phong trào Hin chương vào cuối những năm 30 th k XIX, Cuộc đấu
tranh c(a thợ dệt  Xilêdi (Đức)….
+ Thc tiễn cách mạng của giai c$p vô sản là cơ sở chủ yêu nh$t cho s ra
đi triêt học Mác.
Sự xuất hiện giai cấp vô sn cách m!ng đã t!o cơ s xã hội cho sự hình thành
lý luận tin bộ và cách m!ng mới. Đó là lý luận thể hiện th giới quan cách m!ng
c(a giai cấp cách m!ng triệt để nhất trong lQch sa, do đó, kt hợp một cách hữu cơ
tính cách m!ng và tính khoa hc trong bn chất c(a mình; nh đó, nó có kh năng
gii đáp bằng lý luận những vấn đề c(a thi đ!i đặt ra. Lý luận như vậy đã được
sáng t!o nên bi C.Mác và Ph.Ăngghen, trong đó trit hc đóng vai trò là cơ s lý
luận chung: cơ s th giới quan và phương pháp luận.
* Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên
Để xây dựng hc thuyt c(a mình ngang tầm cao c(a trí tuệ nhân lo!i, C.Mác
và Ph.Ăngghen đã k thừa những thành tựu trong lQch sa tư tưng c(a nhân lo!i.
Lênin vit: “LQch sa trit hc và lQch sa khoa hc xã hội chỉ ra một cách hoàn toàn rõ
ràng rằng ch( nghĩa Mác không có gì là giống “ch( nghĩa tông phái”, hiểu theo nghĩa
là một hc thuyt đóng kín và cứng nhắc, ny sinh  ngoài con đưng phát triển vĩ
đ!i c(a văn minh th giới”. Ngưi còn chỉ rõ, hc thuyt c(a Mác “ra đi là sự thừa 17
k thẳng và trực tip những hc thuyt c(a những đ!i biểu xuất sắc nhất trong trit
hc, trong kinh t chính trQ hc và trong ch( nghĩa xã hội”.
Trit hc c) điển Đức, dặc biệt những “h!t nhân hợp lý” trong trit hc c(a
hai nhà trit hc tiêu biểu là Hêghen và Phoiơbắc, là nguồn gốc lý luận trực tip c(a trit hc Mác.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã từng là những ngưi theo hc trit hc Hêghen. Sau
này, c khi đã từ bỏ ch( nghĩa duy tâm c(a trit hc Hêghen, các ông v^n đánh giá
cao tư tưng biện chứng c(a nó. Chính cái “h!t nhân hợp lý” đó đã được Mác k
thừa bằng cách ci t!o, lột bỏ cái vỏ thần bí để xây dựng nên lý luận mới c(a phép
biện chứng - phép biện chứng duy vật.
Trong khi phê phán ch( nghĩa duy tâm c(a Hêghen, C.Mác đã dựa vào truyền
thống c(a ch( nghĩa duy vật trit hc mà trực tip là ch( nghĩa duy vật trit hc
c(a Phoiơbắc; đồng thi đã ci t!o ch( nghĩa duy vật cO, khắc phục tính chất siêu
hình và những h!n ch lQch sa khác c(a nó. Từ đó C. Mác và Ph. Ăngghen xây
dựng nền trit hc mới, trong đó ch( nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất
với nhau một cách hữu cơ. Với tính cách là những bộ phận hợp thành hệ thống lý
luận c(a trit hc Mác, ch( nghĩa duy vật và phép biện chứng đều có sự bin đ)i
về chất so với nguồn gốc c(a chúng. Không thấy điều đó, mà hiểu
ch( nghĩa duy vật biện chứng như sự lắp ghép cơ hc ch( nghĩa duy vật c(a trit
hc Phoiơbắc với phép biện chứng Hêghen, sẽ không hiểu được trit hc Mác. Để
xây dựng trit hc duy vật biện chứng, C.Mác đã ci t!o c ch( nghĩa duy vật cO,
c phép biện chứng c(a Hêghen. C.Mác vit: “Phương pháp biện chứng c(a tôi
không những khác phương pháp c(a Hêghen về cơ bn mà còn đối lập hẳn với
phương pháp ấy nữa”. Gii thoát ch( nghĩa duy vật khỏi phép siêu hình, Mác đã
làm cho ch( nghĩa duy vật tr nên hoàn bQ và m rộng hc thuyt ấy từ chỗ nhận
thức giới tự nhiên đn chỗ nhận thức xã hội loài ngưi.
Sự hình thành tư tưng trit hc  C.Mác và Ph.Ăngghen diễn ra trong sự tác
động l^n nhau và thâm nhập vào nhau với những tư tưng, lý luận về kinh t và chính trQ - xã hội.
Việc k thừa và ci t!o kinh t chính trQ hc với những đ!i biểu xuất sắc là
Adam Smith (A.Xmit) và David Ricardo (Đ. Ricacđô) không những làm nguồn
gốc để xây dựng hc thuyt kinh t mà còn là nhân tố không thể thiu được trong
sự hình thành và phát triển trit hc Mác. Chính Mác đã nói rằng, việc nghiên cứu
những vấn đề trit hc về xã hội đã khin ông phi đi vào nghiên cứu kinh t hc
và nh đó mới có thể đi tới hoàn thành quan niệm duy vật lQch sa, đồng thi xây 18
dựng nên hc thuyt về kinh t c(a mình.
Ch( nghĩa xã hội không tưng Pháp với những đ!i biểu n)i ting như Saint
Simon (Xanh Ximông) và Charles Fourier (Sáclơ Phuriê) là một trong ba nguồn
gốc lý luận c(a ch( nghĩa Mác. Đương nhiên, đó là nguồn gốc lý luận trực tip c(a
hc thuyt Mác về ch( nghĩa xã hội – ch( nghĩa xã hội khoa hc. Song, nu như
trit hc Mác nói chung, ch( nghĩa duy vật lQch sa nói riêng là tiền đề lý luận trực
tip làm cho ch( nghĩa xâ hội phát triển từ không tưng thành khoa hc, thì điều đó
cOng có nghĩa là sự hình thành và phát triển trit hc Mác không tách ri với sự
phát triển những quan điểm lý luận về ch( nghĩa xã hội c(a Mác.
Tiền đề khoa học tự nhiên
Cùng với những nguồn gốc lý luận trên, những thành tựu khoa hc tự nhiên là
những tiền đề cho sự ra đi trit hc Mác. Điều đó được cắt nghĩa bi mối liên hệ
khăng khít giữa trit hc và khoa hc nói chung, khoa hc tự nhiên nói riêng. Sự
phát triển tư duy trit hc phi dựa trên cơ s tri thức do các khoa hc cụ thể đem
l!i. Vì th, như Ph. Ăngghen đã chỉ rõ, mỗi khi khoa hc tự nhiên có những phát
minh mang tính chất v!ch thi đ!i thì ch( nghĩa duy vật không thể không thay đ)i hình thức c(a nó.
Trong những thập k đầu th k XIX, khoa hc tự nhiên phát triển m!nh với
nhiều phát minh quan trng. Những phát minh lớn c(a khoa hc tự nhiên làm bộc
lộ rõ tính h!n ch và sự bất lực c(a phương pháp tư duy siêu hình trong việc nhận
thức th giới. Phương pháp tư duy siêu hình n)i bật  th k XVII và XVIII đã tr
thành một tr ng!i lớn cho sự phát triển khoa hc.
Khoa hc tự nhiên không thể tip tục nu không “từ bỏ tư duy siêu hình mà
quay tr l!i với tư duy biện chứng, bằng cách này hay cách khác”. Mặt khác, với
những phát minh c(a mình, khoa hc đã cung cấp cơ sớ tri thức khoa hc để phát
triển tư duy biện chứng vượt khỏi tính tự phát c(a phép biện chứng C) đ!i, đồng
thi thoát khỏi vỏ thần bí c(a phép biện chứng duy tâm.
Tư duy biện chứng  trit hc c) đ!i, như nhận đQnh c(a Ph.Ăngghen, tuy mới
chỉ là “một trực kin thiên tài”; nay đã là kt qu c(a một công trình nghiên cứu
khoa hc chặt chẽ dựa trên tri thức khoa hc tự nhiên hồi đó. Ph.Ăngghen nêu bật
ý nghĩa c(a ba phát minh lớn đối với sự hình thành trit hc duy vật biện chứng:
đQnh luật bo toàn và chuyển hóa năng lượng, thuyt t bào và thuyt tin hóa c(a
Charles Darwin (Đácuyn), Với những phát minh đó, khoa hc đã v!ch ra mối liên
hệ thống nhất giữa những d!ng tồn t!i khác nhau, các hình thức vận động khác
nhau trong tính thống nhất vật chất c(a th giới, v!ch ra tính biện chứng c(a sự vận 19
động và phát triên c(a nó. Đánh giá về ý nghĩa c(a những thành tựu khoa hc tự
nhiên thi ấy, Ph.Ăngghen vit: “Quan niệm mới về giới tự nhiên đã được hoàn
thành trên những nét cơ bn: Tất c cái gì cứng nhắc đều bQ tan ra, tất c cái gì là
cố đQnh đều bin thành mây khói, và tất c những gì đặc biệt mà ngưi ta cho là tồn
t!i vĩnh cau thì đã tr thành nhất thi; và ngưi ta đã chứng minh rằng toàn bộ giới
tự nhiên đều vận động theo một dòng và tuần hoàn vĩnh cau”11.
Như vậy, trit hc Mác cOng như toàn bộ ch( nghĩa Mác ra đi như một tất
yu lQch sa không những vì đi sống và thực tiễn, nhất là thực tiễn cách m!ng c(a
giai cấp công nhân, đòi hỏi phi có lý luận mới soi đưng mà còn vì những tiền đề
cho sự ra đi lý luận mới đã được nhân lo!i t!o ra.
* Nhân tố chủ quan trong sự hình sự hình thành triết học Mác
Trit hc Mác xuất hiện không chỉ là kt qu c(a sự vận động và phát triển có
tính quy luật c(a các nhân tố khách quan mà còn được hình thành thông qua vai trò
c(a nhân tố ch( quan. Thiên tài và ho!t động thực tiễn không bit mệt mỏi c(a
C.Mác và Ph.Ăngghen, lập trưng giai cấp công nhân và tình cm đặc biệt c(a hai
ông đối với nhân dân lao động, hoà quyện với tình b!n vĩ đ!i c(a hai nhà cách
m!ng đã kt tinh thành nhân tố ch( quan cho sự ra đi c(a trit hc Mác. S dĩ C.
Mác và Ph. Ăngghen đã làm nên được bước ngoặt cách m!ng trong lí luận và xây
dựng được một khoa hc trit hc mới, là vì hai ông là những thiên tài kiệt xuất có
sự kt hp nhuần nhuyễn và sâu sắc những phẩm chất tinh tuý và uyên bác nhất
c(a nhà bác hc và nhà cách m!ng. Chiều sâu c(a tư duy trit hc, chiều rộng c(a
nhãn quan khoa hc, quan điểm sáng t!o trong việc gii quyt những nhiệm vụ do
thực tiễn đặt ra là phẩm chất đặc biệt n)i bật c(a hai ông.
C. Mác (1818 - 1883) đã bo vệ luận án tin sĩ trit hc một cách xuất sắc khi
mới 24 tu)i. Với một trí tuệ uyên bác bao trùm nhiều lĩnh vực rộng lớn và một
nhãn quan chính trQ đặc biệt nh!y cm; C.Mác đã vượt qua những h!n ch lQch sa
c(a các nhà trit hc đương thi để gii đáp thành công những vấn đề bức thit về
mặt lí luận c(a nhân lo!i. “Thiên tài c(a Mác chính là  chỗ ông đã gii đáp được
những vấn đề mà tư tưng tiên tin c(a nhân lo!i đã nêu ra”12.
C C.Mác và Ph.Ăngghen đều xuất thân từ tầng lớp trên c(a xã hội đương
thi, nhưng hai ông đều sớm tự nguyện hin dâng cuộc đi mình cho cuộc đấu
tranh vì h!nh phúc c(a nhân lo!i. Bn thân C.Mác và Ph.Ăngghen đều tích cực
tham gia ho!t động thực tiễn. Từ ho!t động đấu tranh trên báo chí đn tham gia
11 C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, t:20, Nxb. Chính trQ quốc gia, Hà Nội. tr. 471.
12 V.I. Lênin (1980), Toàn tập, t. 23,Nxb, Tin bộ, M. tr. 49. 20