lOMoARcPSD| 58097008
Nội dung ôn thi kinh tế du lịch
1. Trình bày các bộ phận cấu thành của ngành Du lịch ? Liên hệ
với các lĩnh vực kinh doanh tương ứng trong ngành Du lịch Việt
Nam.
_ Các bộ phận cấu thành của ngành du lịch bao gồm 4 bộ phận:
+ Vận chuyển du lịch:bộ phận cấu thành đầu tiên và quan trọng
nhất đối với ngành du lịch. Các phương tiện vận chuyển du lịch như:
vận chuyển hàng không (máy bay), đường bộ tô), đường sắt (tàu
hỏa),… yếu tố gắn liền giữa du lịch với sự di chuyển không gian,
đưa khách du lịch dễ dàng đến nơi mà họ mong muốn.
+ Lưu trú và ăn uống: Đối với du lịch, việc gắn liền với dịch vụ lưu
trú ăn uống góp phần quan trọng tạo nên sự chuyên nghiệp, tiện
lợi đến khách du lịch. Ngoài ra, dịch vụ này tạo nên sức cạnh tranh
đối với khách sạn, nhà hàng trên khắp nước cần mở rộng phát triển
thêm.
+ Điểm hấp dẫn dịch vụ bổ sung: Bộ phận này sự phân hóa
cao và đa dạng. Các sản phẩm của điểm hấp dẫn và dịch vụ bổ sung
thường có xu hướng dành cho thị trường du khách riêng biệt. Một số
dịch vụ du lịch bổ sung mối liên quan giữa hai khu vực nguồn
khách - điểm đến du lịch dành đối tượng khách du lịch nhà cung
ứng.
lOMoARcPSD| 58097008
+ c doanh nghiệp trung gian: Gồm các doanh nghiệp trung gian
môi giới, những người tổ chức, sắp xếp phân phối các sản phẩm
du lịch như các hãng đại lý du lịch và công ty lữ hành.
_ Các lĩnh vực kinh doanh tương ứng trong ngành du lịch Việt Nam
gồm các lĩnh vực như sau:
+ Lĩnh vực khách sạn, nhà hàng: Lĩnh vực kinh doanh du lịch phát
triển nhất, được đầu nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu lưu
trú và ăn uống của khách du lịch.
+ Lĩnh vực cung cấp tour du lịch: Lĩnh vực chủ lực của ngành du
lịch VN, tổ chức hành trình tour du lịch tạo sự thu hút khách hàng
ngày càng đa dạng và thú vị
+ Lĩnh vực sản xuất tiêu dùng sản phẩm du lịch: đồ lưu niệm,
đồ thủ công và các sản phẩm đặc trưng của từng điểm đến du lịch.
+ Lĩnh vực khác: marketing và quảng cáo, bảo hiểm du lịch, giáo
dục và đào tạo về các ngành trong du lịch,….
................................................................................................................
2. Trình bày đặc điểm của ngành du lịch ? Cho VD cụ thể.
Đặc điểm của ngành du lịch:
_ Ngành du lịch một ngành cung cấp các loại hàng hóa và dịch vụ
cho du khách trong hành trình và tại điểm đến du lịch có tính tổng hợp
lOMoARcPSD| 58097008
nhiều yếu tố hợp thành, mục đích phụ vnhu cầu đặc biệt của khách
du lịch.
_ Đặc điểm ngành du lịch một ngành kinh tế trong nền kinh tế quốc
dân bao gồm các đặc điểm về ngành du lịch như:
+ Du lịch ngành kinh tế tổng hợp: đáp ứng nhu cầu đi lại, lưu trú
và ăn uống, giải trí của khách du lịch trong chuyến du lịch. VD: Gói
giá phù hợp cho tour sinh viên đến Phan Thiết, Mũi kiến tập bao
gồm vận chuyển bằng xe du lịch, ăn uống tại nhà hàng Đồi Dương
nơi lưu trú khu nghỉ dưỡng Hoàng Ngọc tiết kiệm thời gian của
khách du lịch, hướng dẫn viên và mang doanh thu cho doanh nghiệp,
hứng thú về du lịch.
+ Du lịch ngành dịch vụ: kinh doanh dịch vụ sản phẩm quà lưu
niệm, đặc sản món ăn vùng miền, điểm đến du lịch đối với khách du
lịch.
+ Du lịch ngành kinh tế phát triển nhanh: đóng vai trò ngành
công nghiệp lớn đối với các nước phát triển trong thế kỷ 20, luôn
một trong ba vtrí về các ngành kinh tế hàng đầu của mỗi quốc gia.
VD: Năm 2017, lượng khách du lịch trên thế giới lên tới 1.323 triệu
lượt (tăng khoảng 7%), thu nhập du lịch quốc tế 8.272,3 tỷ USD
du lịch thu hút hơn 9,9% tổng số lao động toàn cầu (313,221.000 việc
làm).
lOMoARcPSD| 58097008
+ Du lịch ngành kinh doanh tính thời vụ: các lĩnh vực kinh
doanh như khách sạn,… liên quan đến ngành du lịch thể hoạt động
theo từng thời vụ như mùa thu hút khách và mùa ít khách du lịch.
+ Du lịch ngành công nghiệp không biên giới: sdi chuyển ra
khỏi phạm vi ranh giới địa phương hoặc biên giới quốc gia. Đáp ứng
tính quốc tế hóa của ngành du lịch trên phương diện cung cầu du
lịch.
VD: Công ty du lịch Việt Nam thể tổ chức chuyến du lịch cho
khách du lịch từ Nhật Bản đến VN, cần cung cấp thông tin cho khách
Nhật Bản về các địa điểm du lịch nổi tiếng VN, tạo ra các gói tour du
lịch gồm địa điểm ẩm thực, tham quan các di tích lịch s văn hóa
VN, cung cấp các trải nghiệm mới lạ phù hợp nhu cầu khách Nhật
Bản, sự tương tác với họ bằng tiếng Nhật Bản. Chính vậy, du
lịch là ngành công nghiệp không biên giới giúp các quốc gia dễ dàng
phát triển mạnh mẽ, tăng doanh thu cao.
................................................................................................................
3. Trình bày các nhân tố nh hưởng đến sự đóng p của du lịch
trong GDP ?
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự đóng p của du lịch trong GDP bao
gồm 5 nhân tố:
+ Nguồn tài nguyên: nhân tố về đất đai đặc tính của đất đai, lực
lượng lao động dồi dào đảm bảo chất lượng, nền kinh tế, vốn đầu
lOMoARcPSD| 58097008
vững vàng cho các sở vật chất, hệ thống khách sạn, giao thông vận
tải,…. trong ngành du lịch.
+ Tình trạng kỹ thuật công nghệ: Du lịch phát triển mạnh đòi
hỏi áp dụng kỹ thuật công nghệ phải cao giúp tăng năng suất lao
động của ngành. Từ đó, tăng sự đóng góp của du lịch vào GDP.
+ Sự ổn định chính trị và xã hội: là nhân tố ảnh hưởng đến sự đóng
góp của du lịch trong GDP khi kinh tế, chính trị hội biến
động lớn, khả năng dự trữ nguồn tài nguyên có thể làm sự đóng góp
của ngành du lịch vào GDP không ổn định.
+ Tâm lý xã hội: nhân tố phi kinh tế ảnh hưởng chủ yếu là tâm lý xã
hội về nhu cầu, mong muốn từ khách du lịch tâm vquá trình
cung ứng sản phẩm dịch vụ du lịch từ nhà đầu tư, doanh nghiệp trong
các mô hình kinh doanh du lịch.
+ Đầu tư : Mức độ đầu tư và sự hình thành vốn cố định của nền kinh
tế đóng vai trò quan trọng. Một số đầu nhằm thay thế khả năng suy
giảm chất lượng dịch vụ của du lịch như thay thế máy bay hoặc
nội thất trong khách sạn tạo sự cạnh tranh thị trường trong ngành
du lịch thêm phần phát triển mạnh.
................................................................................................................
4. Khái niệm cung du lịch là gì ? Trình bày các nhân tố ảnh hưởng
đến cung du lịch ?
lOMoARcPSD| 58097008
Khái niệm: Cung du lịch là hiện tượng hàng hóa và dịch vụ mà người
bán là các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch có khả năng và sẵn sàng
bán ở các mức giá khác nhau cho khách du lịch trong một thời gian và
không gian nhất định.
Các nhân tố ảnh hưởng đến cung du lịch gồm 2 nhân tố, cụ thể như sau:
_ Nhân tố ảnh hưởng đến cung du lịch vi mô:
+ Giá cả của hàng hóa, dịch vụ cung ứng: nhân tố mang tính quyết
định từ nhà cung ứng sẽ sản xuất nhiều hoặc ít hàng hóa, dịch vụ tùy
theo giá cao hoặc thấp.
+ Giá cả của các hàng hóa, dịch vụ có liên quan ( dịch vụ thay thế
hoặc bổ sung): nhân tố bắt buộc nhà cung ứng xem xét giá cả hàng
hóa, dịch vụ khác, rồi đưa ra quyết định giá cả về sản phẩm cung ứng.
+ Chi phí sản xuất, kinh doanh: nhân tố quan trọng nhất vì chi phí
có thể ảnh hưởng khác nhau đến sự thay đổi doanh thu.
+ Sự kỳ vọng: nhân tố có thể quan trọng vì mỗi một công ty phải dự
đoán cầu du lịch, mức giá các hành động của đối thủ cạnh tranh
trước khi bắt đầu sản xuất đảm bảo các chi phí sản xuất ra đều không
thiệt hại.
_ Nhân tố ảnh hưởng đến cung du lịch vĩ mô:
+ Mức độ cạnh tranh trên thị trường: nhân tố có thể thúc đẩy cung
hoặc kìm hãm cung du lịch.
lOMoARcPSD| 58097008
+ Tình trạng công nghệ: nhân tố nh hưởng đến năng suất sản
lượng của mỗi lao động, ảnh hưởng đến cơ cấu chi phí sản xuất, kinh
doanh, GDP.
+ Quy hoạch phát triển du lịch: nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự
tăng lên của cung du lịch với các loại hình kinh doanh khác nhau.
+ Các chính sách của chính phủ: Sự thay đổi chính sách thuế với
nhiều loại thuế trực tiếp thu và gián tiếp thu khác nhau của mỗi quốc
gia sẽ ảnh hưởng đến cung hàng hóa, dịch vụ.
+ Các nhân tố khác: thời tiết, tính thời vụ, tình hình an ninh,
chính trị => không nói cũng được.
................................................................................................................
5. Cầu du lịch gì ? Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến cầu du
lịch ?
Khái niệm: Cầu du lịch một bphận của hàng hóa dịch vụ du lịch
riêng lẻ trên thị trường như một phòng nghỉ, một bữa ăn, một điểm tham
quan hấp dẫn,… nhưng cầu du lịch lại bao hàm tổng hợp các hàng hóa,
dịch vụ mà khách du lịch mua và tiêu dùng trong quá trình đi du lịch.
Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu du lịch của một nhân bao gồm 4
nhân tố, cụ thể như sau:
+ Giá cả của hàng hóa, dịch vụ có nhu cầu.
lOMoARcPSD| 58097008
+ Giá cả của các hàng hóa, dịch vliên quan (thay thế bổ
sung) với các hàng hóa, dịch vụ đang có nhu cầu.
+ Thu nhập hay khả năng thanh toán của người mua.
+ Thị hiếu kiểu mốt: Trong phạm vi hội, cầu du lịch của các
nhân được tập hợp thành tổng cầu. Khi đó, một số nhân tố ảnh
hưởng đến tổng cầu du lịch gồm:
Quy mô dân số
Phân bố dân số theo lứa tuổi, giới tính
Tổng thu nhập và sự phân phối thu nhập
Mức độ đô thị hóa
Tình trạng công nghệ
Các chính sách nhà nước: chính sách thuế, trợ cấp
Các nhân tố khác như an ninh xã hội, chính trị,…. => ko nói
cũng được
................................................................................................................
6. Thị trường du lịch ? Trình bày đặc điểm của thị trường du
lịch ?
_ Thị trường du lịch là một bộ phận cấu thành của thị trường hàng hóa
dịch vụ nói chung, lĩnh vực thực hiện sự trao đổi, mua bán các
hàng hóa và dịch vụ du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch.
_ Đặc điểm của thị trường du lịch, gồm 7 đặc điểm:
lOMoARcPSD| 58097008
+ Xuất hiện muộn hơn so với thị trường hàng hóa: Đáp ứng nhu cầu
thấp nhất từ ăn, mặc, ở đến cao nhất như du lịch.
+ Thị trường du lịch được hình thành ở cả nơi du khách xuất phát
nơi đến du lịch.
+ Cung cầu trên thị trường du lịch sự tách biệt cvkhông gian
lẫn thời gian.
+ Sự chuyển hóa đa dạng về nhu cầu thị trường du lịch của khách
hàng.
+ Đối tượng trao đổi của thị trường du lịch chủ yếu là dịch vụ.
+ Quan hệ thị trường giữa người mua và người bán: sản phẩm du lịch
không giống với sản phẩm khác ngành du lịch cần có sự liên kết,
tiếp xúc với khách hàng.
+ Thị trường du lịch mang tính thời vụ rõ rệt, cả cung và cầu chỉ xuất
hiện vào những thời điểm nhất định trong năm.
................................................................................................................
7. n cân thanh toán ? Trình bày sự tham gia của du lịch
trong cán cân thanh toán ?
Khái niệm: Cán cân thanh toán là một bảng kế toán quốc tế tóm tắt lại
tất cả các giao dịch kinh tế, tài chính của một quốc gia và các quốc gia
khác trong một thời kỳ nhất định ( thường trong một năm). Cán cân
lOMoARcPSD| 58097008
thanh toán được sử dụng để đánh gtình trạng kinh tế và sự ổn định
đồng tiền của một quốc gia trên thị trường quốc tế.
Sự tham gia của du lịch trong cán cân thanh toán mang lại những đóng
góp tích cực vào cán cân thanh toán của một quốc gia bằng những yếu
tố sau:
+ Xác định về giá trị thực của cán cân thanh toán.
+ Du lịch trong cán cân thanh toán tham gia o toàn bộ hoạt động,
sản phẩm du lịch mang tính tổng hợp, tác động đến cán cân
hình.
+ Dịch vụ xuất khẩu: Khách du lịch từ các quốc gia khác đến thăm
một quốc gia nào đó, họ sẽ tiêu dùng tiền tệ cho những sản phẩm
dịch vụ của quốc gia đó tạo ra khoản thu nhập mới cho nền kinh tế
của quốc gia họ đến du lịch.
+ ng trưởng doanh số xuất khẩu: Sự tham gia của du lịch đóng
góp vào số tăng trưởng xuất khẩu bằng những sản phẩm du lịch, quà
lưu niệm của một quốc gia.
+ Cải thiện cán cân thương mại: Việc du lịch phát triển thể cải
thiện tình trạng thương mại của một quốc gia giúp tăng doanh số xuất
khẩu và giảm sự phụ thuộc vào nhập khẩu.
................................................................................................................
lOMoARcPSD| 58097008
8. Phân tích tác động của phát triển du lịch đối với cán cân thanh
toán. Cho ví dụ cụ thể tại VN ?
Những tác động của phát triển du lịch đối với cán cân thanh toán:
_ Do sự phát triển du lịch các điểm đến ngày càng thường xuyên
tổ chức hơn nên sự phát triển này mối quan hệ mật thiết đối với
nền kinh tế quốc dân, việc cung ứng các sản phẩm du lịch cho khách
quốc tế đã trở thành lĩnh vực hoạt động của các nhà đầu các tổ
chức đa quốc gia trên một phạm vi rộng lớn.
_ Các dòng chảy của vốn triển vọng tỷ lệ thu hồi cao hơn điểm đến
so với các nơi khác do ưu đãi thuế hoặc khuyến khích đầu khác
một số nhu cầu về tích hợp sản xuất.
_ Dòng chảy ra định kỳ khác sẽ y thuộc vào mức độ phát triển và sự
đa dạng hóa các nền kinh tế điển đến và cả khả năng tự cung cấp hàng
hóa phụ trợ cho ngành du lịch.
Ví dụ: Sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch Việt Nam đã tác động
đến cán cân thanh toán trong những năm gần đây như sau:
+ Mặt tích cực: Theo thống kê của Tổ chức Du lịch thế giới
UNWTO, ngành du lịch Việt Nam đạt được tổng số khách quốc tế đến
Việt Nam đạt 15,6 triệu lượt, tổng doanh thu từ khách du lịch đạt hơn
620.000 tỷ đồng năm 2018. Điều này góp phần tăng các khoản thu
nhập từ ngành dịch vụ, cải thiện cán cân thanh toán và giảm thiểu sự
thâm hụt thương mại của Việt Nam.
lOMoARcPSD| 58097008
+ Mặt thách thức: Sự phát triển du lịch tại Việt Nam đòi hỏi nhu cầu
nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ như máy bay, khách sạn, thực phẩm và
nước uống phải phù hợp đủ số lượng cung ứng. Nếu số lượng khách
du lịch tăng cao nhưng tỷ lệ chi tiêu thấp dẫn đến thâm hụt trong cán
câ thanh toán.
................................................................................................................
9. Trình bày các chính sách đối với n cân thanh toán trong du
lịch. Cho ví dụ cụ thể về các chính sách đó ở VN ?
Các chính sách đối với cán cân thanh toán trong du lịch, gồm:
_ Chính sáng quy chế, pháp luật: các chính sách ngăn cấm để giảm
hàng hóa nhập khẩu bằng biện pháp khống chế hạn ngạch hoặc tăng
thuế.
_ Chính sách phát triển: khuyến khích các nsản xuất hàng hóa
trong nước đẩy mạnh xuất khẩu: mở rộng nhiều sản xuất hàng a mới,
hưởng được mức thuế hợp lý.
_ Chính sách quy chế: Áp đặt các loại thuế đặc biệt hoặc kiểm soát
chặt chẽ trao đổi ngoại tệ nhằm hạn chế du lịch ra nước ngoài.
_ Chính sách quảng bá: Thực hiện các chính sách quảng bá hình ảnh
về du lịch mỗi quốc gia, chính sách phát triển, chính sách liên quan đến
quy chế và các chính sách mở rộng và phát triển quan hệ với các nước
khác, tham gia các tổ chức thế giới về du lịch.
lOMoARcPSD| 58097008
_ Chính sách khác: không cần thiết phát triển nhiều về cơ sở hạ tầng,
tập trung sử dụng các phương tiện vận chuyển mới, các ưu đãi thuế,…
Ví dụ:
+ Chính sách quảng bá: Tại Việt Nam những năm gần đây, các
chương trình truyền hình tham gia du lịch nhằm quảng hình ảnh về
đất nước, ẩm thực, văn hóa VN đến thế giới, sử dụng truyền thông để
quảng bá du lịch VN.
+ Chính sách ưu đãi du lịch: Chính phthường xuyên đẩy mạnh các
chương trình khuyến mãi, giảm giá máy bay, ưu đãi khách sạn để
thu hút khách du lịch đến VN, tạo đà tăng thu nhập cho ngành du lịch
VN và giảm thiếu hụt trong cán cân thanh toán.
+ Thực hiện chính ch miễn thị thực cho khách du lịch từ một số
quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức, Pháp, Anh khi đến Việt Nam.
+ Khuyến khích du lịch sinh thái n hóa, khuyến khích người
dân Việt Nam tiêu ng sản phẩm và sử dụng dịch vụ du lịch nội địa
giúp giảm chi phí nhập khẩu sản phẩm.
................................................................................................................
10. Công ty đa quốc gia ? Trình bày c do kinh doanh đa
quốc gia trong du lịch ?
lOMoARcPSD| 58097008
_ Khái niệm: Công ty đa quốc gia là một công ty bất kỳ hoạt động
kinh doanh thương mại, công ty cung cấp dịch vụ. Một ng ty đa quốc
gia thường có công ty chính các chi nhánh ở các quốc gia hay còn gọi
công ty mẹ các công ty con. Công ty đa quốc gia luôn mối quan
hệ về sở hữu vốn, cung cấp vốn vay các hợp đồng quản không
mang tính chất đầu tư.
_ Các lý do kinh doanh đa quốc gia trong du lịch:
+ Xuất phát từ mối quan hệ đa quốc gia
+ Xuất phát từ nhu cầu đi du lịch, đặc biệt du lịch quốc tế
+ Kinh doanh đa quốc gia sẽ nhận được hiệu qukinh tế theo quy
+ Khai thác được yếu tố đầu vào với chi phí thấp
VD: Công ty Samsung là một công ty đa quốc gia có trụ sở tại Hàn
Quốc, hoạt động trong nhiều lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử
tiêu dùng,… yếu tố đầu vào chính của công ty các nguyên liệu
cần thiết để sản xuất các sản phẩm của mình như thép, đồng,
nhôm,… Samsung đã y dựng chuỗi cung ứng toàn cầu tương
tác với các nhà cung cấp, đối tác khác trên khắp thế giới, đảm bảo
cung ứng nguyên liệu liên tục và chất lượng cao cho hoạt động sản
xuất của công ty samsung.
+ Giảm thất thoát (rò rỉ) ngoại tệ ra nước ngoài
+ Tận dụng những lợi ích từ công ty chính: lực lượng lao động, hợp
đồng quản lý, quy chế và chính sách đào tạo.
lOMoARcPSD| 58097008
11. Trình y những tác động của công ty đa quốc gia đối với các
nước chủ nhà ( các nước có chi nhánh )
Những tác động của công ty đa quốc gia đối với các nước chủ n( các
nước có chi nhánh) gồm các tác động sau:
- cấu và sự phát triển ngành du lịch hoặc các lĩnh vực của ngành
: du lịch toàn cầu phát triển và số lượng các công ty đa quốc gia tìm
kiếm hoạt động kinh doanh nước ngoài tăng lên thì chính phủ nước
nhà giành được nhiều ưu thế hơn trong thoả thuận.
- Thị trường và dòng khách du lịch: tập trung thị trường cùng với
hiệu quả kinh tế theo quy mô nhận được thì thị trường khách du lịch
đại chúng và yêu cầu tiêu chuẩn hóa dịch vụ.
- Giá cả các sản phẩm du lịch: lợi nhuận phi thương mai thể
tăng thêm nhờ chọn đúng thời điểm thanh toán cho các khoản ngoại
tệ để có lợi.
- Các khoản thanh toán nhân tố sản xuất đầu vào : nếu các yếu
tố cấu thành của sản phẩm du lịch nói trên được cung cấp riêng lẻ
của địa phương nhiều hơn thì thu nhập giữ lại được điểm đến
thể đạt được hơn 50% tổng chi tiêu của du khách.
- Doanh nghiệp địa phương công nghệ sản xuất : lợi ích cuối
cùng đối với quốc gia chủ nhà nhận được schuyển giao công
nghệ sản xuất thông qua các tác động định hướng.
VD: JW Marriott Nội , JW marriott Phú Quốc , công ty mẹ
marriott internationnal
lOMoARcPSD| 58097008
12.Đầu tư là gì ? Trình bày các yếu tố cơ bản của đầu tư .
Khái niệm: Đầu tư là sự bỏ ra hoặc sự hy sinh cái gì đó ở hiện tại (
tiền , sức lao động , của cải vật chất , thời gian trí tuệ ) nhằm đạt
được những kết quả có lợi cho người đầu tư trong tương lai , đầu tư
hoạt động sử dụng tiền vốn , tài nguyên trong 1 thời gian tương
đối dài nhằm thu được lợi nhuận .
_ Các yếu tố cơ bản của đầu tư bao gồm:
+ Yếu tố đầu tiên là sự sinh lời có thể nhận được.
+ Yếu tố giá trị - xu hướng các phiếu giá giao dịch
+ Yếu tố chất lượng – cổ phiếu chất lượng cao
+ Yếu tố quy – quy mô của công ty là phần quan trọng và cơ sở
vật hạ tầng cần thiết đối với các nhà đầu
+ Yếu tố động lực – các nhà đầu tư cũng xem xét động lượng của cổ
phiếu
+ Yếu tố biến động miêu tả xu hướng của cổ phiếu sự biến động.
13.Phân tích các lý do để đầu tư trong lĩnh vực du lịch. Cho ví
dụ cụ thể.
Các lý do đầu tư trong lĩnh vực du lịch và ví dụ cụ thể:
_ Thứ nhất: chính phủ các nước thường tiến hành đầu vào các dự
án du lịch vì các lợi ích cuối cùng mang tính xã hội và phi thương mại.
VD: đầu vào sở htầng, hệ thống giao thông, các trung tâm thông
lOMoARcPSD| 58097008
tin du lịch, công viên quốc gia, các trung tâm biểu diễn, sở đào tạo...
_ Thứ hai: sự hình thành vốn cố định ở các khu vực điểm đến du lịch
đều có định hướng tài sản.
_ Thứ ba: các nước phát triển, một số đầu được thực hiện do
"phong cách sống".
VD: một số người Anhh hoặc người ở Châu Âu đầu tư phát triển trang
trại, mua sắm du thuyền, sửa chữa nâng cấp các ngôi nhà cổ, các tòa
lâu đài thiết kế xây dựng các điểm hấp dẫn giải trí khác.... thu hút
các du lịch nước ngoài.
14.Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư du lịch?
_ Các nhân tố ngắn hạn:
Tỷ lệ lãi suất thị trường và dự kiến biến động của lạm phát
Sự thay đổi của dòng du khách do hoàn cảnh biến đổi ở các quốc gia.
Mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa các nhà cung ứng sản xuất du lịch.
_ Các nhân tố bất thường:
Các kỹ thuật kinh tế lượng
Kỹ thuật khác
_ Các nhân tố dài hạn:
Sự thay đổi môi trường
Sự thay đổi công nghệ
lOMoARcPSD| 58097008
15.Phân tích các đặc điểm của lao động kinh doanh du lịch.
Các đặc điểm của lao động kinh doanh du lịch:
+ Lao động trong kinh doanh du lịch mang tính chất lao động dịch
vụ: ngành du lịch một ngành dịch vụ việc sử dụng lao động
trong ngành dịch vụ là chủ yếu.
+ Lao động trong kinh doanh du lịch mang tính chất thời điểm, thời
vụ, phụ thuộc vào đặc điểm tiêu dùng: nhu cầu du lịch cao
vào các dịp lễ Tết... các dịch vụ như ăn uống lưu trú giải trí tăng cao
thể hiện rõ ở tính thời điểm thời vụ và phụ thuộc đặc điểm nào tiêu
dùng.
+ Lao động trong kinh doanh du lịch tính chất đa dạng chuyên
môn cao: Vì có nhiều các dịch vụ khác nhau đòi hỏi người lao động
chuyên môn trình độ khác nhau, ngoài trình độ chuyên môn
của mình Họ không phải kiến thức văn hóa tổng hợp, biết ngoại
ngữ, am hiểu tâm lý khách hàng...
+ Lao động tính chất phức tạp: lao động nữ chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số lao động: trong du lịch các ngành như buồng phòng,
phục vụ... đòi hỏi cần phải sự tỉ mỉ, cẩn thận...vì vậy lao động
nam ít thích hợp.
16. Năng suất lao động là gì? Trình bày các nhân tố ảnh hưởng
đến năng suất lao động ngành du lịch?
Khái niệm: Năng suất lao động phạm tkinh tế phản ánh trình
độ sử dụng lao động sống trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+
+
+
+
+
+
+
lOMoARcPSD| 58097008
_ Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động ngành du lịch:
+ Sức lao động.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp du lịch
+ Việc cung ứng nguyên liệu hàng hóa ảnh hưởng lớn đến năng suất
lao động.
_ Ngoài ra, các yếu tố về tổ chức quản lý.
+ Yêu cầu về văn minh phục vụ khách hàng.
+ Ngoài các yếu tố trên: còn tính thời vtrong kinh doanh, sự
cạnh tranh giữa c doanh nghiệp, giá cả thtrường, đặc trưng sản
phẩm của doanh nghiệp,...
17. Trình bày các yếu tố tác động đến sự khác biệt về các mức
lương giữ người lao động trong ngành du lịch?
Các yếu tố tác động đến sự khác biệt về các mức lương giữ người
lao động trong ngành du lịch , bao gồm các yếu tố:
- Các yếu tố phi vật chất
- Sự khác biệt giữ những người lao động
- Đầu tư nhân lực
- Khả năng di chuyển lao động
- Công Đoàn
- Hội đồng lương
- Phân biệt đối xử
- Phân đoạn thị trường
lOMoARcPSD| 58097008
18. Chi phí kinh doanh du lịch là gì? Phân tích các đặc điểm cơ
bản của chi phí kinh doanh du lịch.
Khái niệm: Chi pkinh doanh du lịch biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các hao plao động hội cần thiết đthực hiện việc sản
xuất và cung ứng các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng trong một
thời kỳ nhất định.
_ Các đặc điểm cơ bản của chi phí kinh doanh du lịch:
+ Chi phí kinh doanh du lịch được biểu hiện bằng tiền
+ Chi phí kinh doanh du lịch là hao phí xã hội cần thiết
+ Chi phí kinh doanh du lịch mang tính chất khác nhau
+ Chi phí kinh doanh du lịch sự chuyển hóa của vốn trong quá
trình kinh doanh
+ Chi phí kinh doanh du lịch đa dạng và phức tạp
19. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí phi kinh
doanh du lịch. (Trang 264) ?
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí phi kinh doanh du lịch, cụ thể
như sau:
- Năng suất lao động: Trong kinh doanh du lịch năng suất lao
động tác động đến chi phí lao động khi tăng năng suất lao động thì
tiết kiệm được chi phí lao động sống. Các xu hướng hiện nay như
máy bán hàng tự động, đổi tiền tự động, buffet trong nhà hàng...
nhằm giảm lao động để tăng năng suất.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58097008
Nội dung ôn thi kinh tế du lịch
1. Trình bày các bộ phận cấu thành của ngành Du lịch ? Liên hệ
với các lĩnh vực kinh doanh tương ứng trong ngành Du lịch Việt Nam.
_ Các bộ phận cấu thành của ngành du lịch bao gồm 4 bộ phận:
+ Vận chuyển du lịch: Là bộ phận cấu thành đầu tiên và quan trọng
nhất đối với ngành du lịch. Các phương tiện vận chuyển du lịch như:
vận chuyển hàng không (máy bay), đường bộ (ô tô), đường sắt (tàu
hỏa),… là yếu tố gắn liền giữa du lịch với sự di chuyển không gian,
đưa khách du lịch dễ dàng đến nơi mà họ mong muốn.
+ Lưu trú và ăn uống: Đối với du lịch, việc gắn liền với dịch vụ lưu
trú và ăn uống góp phần quan trọng tạo nên sự chuyên nghiệp, tiện
lợi đến khách du lịch. Ngoài ra, dịch vụ này tạo nên sức cạnh tranh
đối với khách sạn, nhà hàng trên khắp nước cần mở rộng và phát triển thêm.
+ Điểm hấp dẫn và dịch vụ bổ sung: Bộ phận này có sự phân hóa
cao và đa dạng. Các sản phẩm của điểm hấp dẫn và dịch vụ bổ sung
thường có xu hướng dành cho thị trường du khách riêng biệt. Một số
dịch vụ du lịch bổ sung có mối liên quan giữa hai khu vực nguồn
khách - điểm đến du lịch dành đối tượng khách du lịch và nhà cung ứng. lOMoAR cPSD| 58097008
+ Các doanh nghiệp trung gian: Gồm các doanh nghiệp trung gian
môi giới, những người tổ chức, sắp xếp và phân phối các sản phẩm
du lịch như các hãng đại lý du lịch và công ty lữ hành.
_ Các lĩnh vực kinh doanh tương ứng trong ngành du lịch Việt Nam
gồm các lĩnh vực như sau:
+ Lĩnh vực khách sạn, nhà hàng: Lĩnh vực kinh doanh du lịch phát
triển nhất, được đầu tư và nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu lưu
trú và ăn uống của khách du lịch.
+ Lĩnh vực cung cấp tour du lịch: Lĩnh vực chủ lực của ngành du
lịch VN, tổ chức hành trình tour du lịch tạo sự thu hút khách hàng
ngày càng đa dạng và thú vị
+ Lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng sản phẩm du lịch: đồ lưu niệm,
đồ thủ công và các sản phẩm đặc trưng của từng điểm đến du lịch.
+ Lĩnh vực khác: marketing và quảng cáo, bảo hiểm du lịch, giáo
dục và đào tạo về các ngành trong du lịch,….
................................................................................................................
2. Trình bày đặc điểm của ngành du lịch ? Cho VD cụ thể.
Đặc điểm của ngành du lịch:
_ Ngành du lịch là một ngành cung cấp các loại hàng hóa và dịch vụ
cho du khách trong hành trình và tại điểm đến du lịch có tính tổng hợp lOMoAR cPSD| 58097008
nhiều yếu tố hợp thành, mục đích phụ vụ nhu cầu đặc biệt của khách du lịch.
_ Đặc điểm ngành du lịch là một ngành kinh tế trong nền kinh tế quốc
dân bao gồm các đặc điểm về ngành du lịch như:
+ Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp: đáp ứng nhu cầu đi lại, lưu trú
và ăn uống, giải trí của khách du lịch trong chuyến du lịch. VD: Gói
giá phù hợp cho tour sinh viên đến Phan Thiết, Mũi Né kiến tập bao
gồm vận chuyển bằng xe du lịch, ăn uống tại nhà hàng Đồi Dương và
nơi lưu trú ở khu nghỉ dưỡng Hoàng Ngọc tiết kiệm thời gian của
khách du lịch, hướng dẫn viên và mang doanh thu cho doanh nghiệp, hứng thú về du lịch.
+ Du lịch là ngành dịch vụ: kinh doanh dịch vụ sản phẩm quà lưu
niệm, đặc sản món ăn vùng miền, điểm đến du lịch đối với khách du lịch.
+ Du lịch là ngành kinh tế phát triển nhanh: đóng vai trò ngành
công nghiệp lớn đối với các nước phát triển trong thế kỷ 20, luôn ở
một trong ba vị trí về các ngành kinh tế hàng đầu của mỗi quốc gia.
VD: Năm 2017, lượng khách du lịch trên thế giới lên tới 1.323 triệu
lượt (tăng khoảng 7%), thu nhập du lịch quốc tế là 8.272,3 tỷ USD và
du lịch thu hút hơn 9,9% tổng số lao động toàn cầu (313,221.000 việc làm). lOMoAR cPSD| 58097008
+ Du lịch là ngành kinh doanh có tính thời vụ: các lĩnh vực kinh
doanh như khách sạn,… liên quan đến ngành du lịch có thể hoạt động
theo từng thời vụ như mùa thu hút khách và mùa ít khách du lịch.
+ Du lịch là ngành công nghiệp không biên giới: sự di chuyển ra
khỏi phạm vi ranh giới địa phương hoặc biên giới quốc gia. Đáp ứng
tính quốc tế hóa của ngành du lịch trên phương diện cung và cầu du lịch.
VD: Công ty du lịch Việt Nam có thể tổ chức chuyến du lịch cho
khách du lịch từ Nhật Bản đến VN, cần cung cấp thông tin cho khách
Nhật Bản về các địa điểm du lịch nổi tiếng VN, tạo ra các gói tour du
lịch gồm địa điểm ẩm thực, tham quan các di tích lịch sử và văn hóa
VN, cung cấp các trải nghiệm mới lạ phù hợp nhu cầu khách Nhật
Bản, có sự tương tác với họ bằng tiếng Nhật Bản. Chính vì vậy, du
lịch là ngành công nghiệp không biên giới giúp các quốc gia dễ dàng
phát triển mạnh mẽ, tăng doanh thu cao.
................................................................................................................
3. Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến sự đóng góp của du lịch trong GDP ?
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự đóng góp của du lịch trong GDP bao gồm 5 nhân tố:
+ Nguồn tài nguyên: nhân tố về đất đai và đặc tính của đất đai, lực
lượng lao động dồi dào đảm bảo chất lượng, nền kinh tế, vốn đầu tư lOMoAR cPSD| 58097008
vững vàng cho các cơ sở vật chất, hệ thống khách sạn, giao thông vận
tải,…. trong ngành du lịch.
+ Tình trạng kỹ thuật và công nghệ: Du lịch phát triển mạnh đòi
hỏi áp dụng kỹ thuật và công nghệ phải cao giúp tăng năng suất lao
động của ngành. Từ đó, tăng sự đóng góp của du lịch vào GDP.
+ Sự ổn định chính trị và xã hội: là nhân tố ảnh hưởng đến sự đóng
góp của du lịch trong GDP khi kinh tế, chính trị và xã hội có biến
động lớn, khả năng dự trữ nguồn tài nguyên có thể làm sự đóng góp
của ngành du lịch vào GDP không ổn định.
+ Tâm lý xã hội: nhân tố phi kinh tế ảnh hưởng chủ yếu là tâm lý xã
hội về nhu cầu, mong muốn từ khách du lịch và tâm lý về quá trình
cung ứng sản phẩm dịch vụ du lịch từ nhà đầu tư, doanh nghiệp trong
các mô hình kinh doanh du lịch.
+ Đầu tư : Mức độ đầu tư và sự hình thành vốn cố định của nền kinh
tế đóng vai trò quan trọng. Một số đầu tư nhằm thay thế khả năng suy
giảm chất lượng dịch vụ của du lịch như thay thế máy bay cũ hoặc
nội thất cũ trong khách sạn tạo sự cạnh tranh thị trường trong ngành
du lịch thêm phần phát triển mạnh.
................................................................................................................
4. Khái niệm cung du lịch là gì ? Trình bày các nhân tố ảnh hưởng
đến cung du lịch ? lOMoAR cPSD| 58097008
Khái niệm: Cung du lịch là hiện tượng hàng hóa và dịch vụ mà người
bán là các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch có khả năng và sẵn sàng
bán ở các mức giá khác nhau cho khách du lịch trong một thời gian và không gian nhất định.
Các nhân tố ảnh hưởng đến cung du lịch gồm 2 nhân tố, cụ thể như sau:
_ Nhân tố ảnh hưởng đến cung du lịch vi mô:
+ Giá cả của hàng hóa, dịch vụ cung ứng: nhân tố mang tính quyết
định từ nhà cung ứng sẽ sản xuất nhiều hoặc ít hàng hóa, dịch vụ tùy theo giá cao hoặc thấp.
+ Giá cả của các hàng hóa, dịch vụ có liên quan ( dịch vụ thay thế
hoặc bổ sung): nhân tố bắt buộc nhà cung ứng xem xét giá cả hàng
hóa, dịch vụ khác, rồi đưa ra quyết định giá cả về sản phẩm cung ứng.
+ Chi phí sản xuất, kinh doanh: nhân tố quan trọng nhất vì chi phí
có thể ảnh hưởng khác nhau đến sự thay đổi doanh thu.
+ Sự kỳ vọng: nhân tố có thể quan trọng vì mỗi một công ty phải dự
đoán cầu du lịch, mức giá và các hành động của đối thủ cạnh tranh
trước khi bắt đầu sản xuất đảm bảo các chi phí sản xuất ra đều không thiệt hại.
_ Nhân tố ảnh hưởng đến cung du lịch vĩ mô:
+ Mức độ cạnh tranh trên thị trường: nhân tố có thể thúc đẩy cung
hoặc kìm hãm cung du lịch. lOMoAR cPSD| 58097008
+ Tình trạng công nghệ: nhân tố ảnh hưởng đến năng suất và sản
lượng của mỗi lao động, ảnh hưởng đến cơ cấu chi phí sản xuất, kinh doanh, GDP.
+ Quy hoạch phát triển du lịch: nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự
tăng lên của cung du lịch với các loại hình kinh doanh khác nhau.
+ Các chính sách của chính phủ: Sự thay đổi chính sách thuế với
nhiều loại thuế trực tiếp thu và gián tiếp thu khác nhau của mỗi quốc
gia sẽ ảnh hưởng đến cung hàng hóa, dịch vụ.
+ Các nhân tố khác: thời tiết, tính thời vụ, tình hình an ninh,
chính trị => không nói cũng được.
................................................................................................................
5. Cầu du lịch là gì ? Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến cầu du lịch ?
Khái niệm: Cầu du lịch là một bộ phận của hàng hóa và dịch vụ du lịch
riêng lẻ trên thị trường như một phòng nghỉ, một bữa ăn, một điểm tham
quan hấp dẫn,… nhưng cầu du lịch lại bao hàm tổng hợp các hàng hóa,
dịch vụ mà khách du lịch mua và tiêu dùng trong quá trình đi du lịch.
Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu du lịch của một cá nhân bao gồm 4
nhân tố, cụ thể như sau:
+ Giá cả của hàng hóa, dịch vụ có nhu cầu. lOMoAR cPSD| 58097008
+ Giá cả của các hàng hóa, dịch vụ có liên quan (thay thế và bổ
sung) với các hàng hóa, dịch vụ đang có nhu cầu.
+ Thu nhập hay khả năng thanh toán của người mua.
+ Thị hiếu và kiểu mốt: Trong phạm vi xã hội, cầu du lịch của các
cá nhân được tập hợp thành tổng cầu. Khi đó, một số nhân tố ảnh
hưởng đến tổng cầu du lịch gồm: Quy mô dân số
Phân bố dân số theo lứa tuổi, giới tính
Tổng thu nhập và sự phân phối thu nhập Mức độ đô thị hóa Tình trạng công nghệ
Các chính sách nhà nước: chính sách thuế, trợ cấp
Các nhân tố khác như an ninh xã hội, chính trị,…. => ko nói cũng được
................................................................................................................
6. Thị trường du lịch là gì ? Trình bày đặc điểm của thị trường du lịch ?
_ Thị trường du lịch là một bộ phận cấu thành của thị trường hàng hóa
và dịch vụ nói chung, là lĩnh vực thực hiện sự trao đổi, mua bán các
hàng hóa và dịch vụ du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch.
_ Đặc điểm của thị trường du lịch, gồm 7 đặc điểm: lOMoAR cPSD| 58097008
+ Xuất hiện muộn hơn so với thị trường hàng hóa: Đáp ứng nhu cầu
thấp nhất từ ăn, mặc, ở đến cao nhất như du lịch.
+ Thị trường du lịch được hình thành ở cả nơi du khách xuất phát và nơi đến du lịch.
+ Cung cầu trên thị trường du lịch có sự tách biệt cả về không gian lẫn thời gian.
+ Sự chuyển hóa đa dạng về nhu cầu thị trường du lịch của khách hàng.
+ Đối tượng trao đổi của thị trường du lịch chủ yếu là dịch vụ.
+ Quan hệ thị trường giữa người mua và người bán: sản phẩm du lịch
không giống với sản phẩm khác vì ngành du lịch cần có sự liên kết,
tiếp xúc với khách hàng.
+ Thị trường du lịch mang tính thời vụ rõ rệt, cả cung và cầu chỉ xuất
hiện vào những thời điểm nhất định trong năm.
................................................................................................................
7. Cán cân thanh toán là gì ? Trình bày sự tham gia của du lịch
trong cán cân thanh toán ?
Khái niệm: Cán cân thanh toán là một bảng kế toán quốc tế tóm tắt lại
tất cả các giao dịch kinh tế, tài chính của một quốc gia và các quốc gia
khác trong một thời kỳ nhất định ( thường trong một năm). Cán cân lOMoAR cPSD| 58097008
thanh toán được sử dụng để đánh giá tình trạng kinh tế và sự ổn định
đồng tiền của một quốc gia trên thị trường quốc tế.
Sự tham gia của du lịch trong cán cân thanh toán mang lại những đóng
góp tích cực vào cán cân thanh toán của một quốc gia bằng những yếu tố sau:
+ Xác định về giá trị thực của cán cân thanh toán.
+ Du lịch trong cán cân thanh toán tham gia vào toàn bộ hoạt động,
sản phẩm du lịch mang tính tổng hợp, tác động đến cán cân vô hình.
+ Dịch vụ xuất khẩu: Khách du lịch từ các quốc gia khác đến thăm
một quốc gia nào đó, họ sẽ tiêu dùng tiền tệ cho những sản phẩm và
dịch vụ của quốc gia đó tạo ra khoản thu nhập mới cho nền kinh tế
của quốc gia họ đến du lịch.
+ Tăng trưởng doanh số xuất khẩu: Sự tham gia của du lịch đóng
góp vào số tăng trưởng xuất khẩu bằng những sản phẩm du lịch, quà
lưu niệm của một quốc gia.
+ Cải thiện cán cân thương mại: Việc du lịch phát triển có thể cải
thiện tình trạng thương mại của một quốc gia giúp tăng doanh số xuất
khẩu và giảm sự phụ thuộc vào nhập khẩu.
................................................................................................................ lOMoAR cPSD| 58097008
8. Phân tích tác động của phát triển du lịch đối với cán cân thanh
toán. Cho ví dụ cụ thể tại VN ?
Những tác động của phát triển du lịch đối với cán cân thanh toán:
_ Do sự phát triển du lịch ở các điểm đến ngày càng thường xuyên và
có tổ chức hơn nên sự phát triển này có mối quan hệ mật thiết đối với
nền kinh tế quốc dân, việc cung ứng các sản phẩm du lịch cho khách
quốc tế đã trở thành lĩnh vực hoạt động của các nhà đầu tư và các tổ
chức đa quốc gia trên một phạm vi rộng lớn.
_ Các dòng chảy của vốn có triển vọng tỷ lệ thu hồi cao hơn ở điểm đến
so với các nơi khác do ưu đãi thuế hoặc khuyến khích đầu tư khác và
một số nhu cầu về tích hợp sản xuất.
_ Dòng chảy ra định kỳ khác sẽ tùy thuộc vào mức độ phát triển và sự
đa dạng hóa các nền kinh tế điển đến và cả khả năng tự cung cấp hàng
hóa phụ trợ cho ngành du lịch.
Ví dụ: Sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch Việt Nam đã tác động
đến cán cân thanh toán trong những năm gần đây như sau:
+ Mặt tích cực: Theo thống kê của Tổ chức Du lịch thế giới
UNWTO, ngành du lịch Việt Nam đạt được tổng số khách quốc tế đến
Việt Nam đạt 15,6 triệu lượt, tổng doanh thu từ khách du lịch đạt hơn
620.000 tỷ đồng năm 2018. Điều này góp phần tăng các khoản thu
nhập từ ngành dịch vụ, cải thiện cán cân thanh toán và giảm thiểu sự
thâm hụt thương mại của Việt Nam. lOMoAR cPSD| 58097008
+ Mặt thách thức: Sự phát triển du lịch tại Việt Nam đòi hỏi nhu cầu
nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ như máy bay, khách sạn, thực phẩm và
nước uống phải phù hợp và đủ số lượng cung ứng. Nếu số lượng khách
du lịch tăng cao nhưng tỷ lệ chi tiêu thấp dẫn đến thâm hụt trong cán câ thanh toán.
................................................................................................................
9. Trình bày các chính sách đối với cán cân thanh toán trong du
lịch. Cho ví dụ cụ thể về các chính sách đó ở VN ?
Các chính sách đối với cán cân thanh toán trong du lịch, gồm:
_ Chính sáng quy chế, pháp luật: các chính sách ngăn cấm để giảm
hàng hóa nhập khẩu bằng biện pháp khống chế hạn ngạch hoặc tăng thuế.
_ Chính sách phát triển: khuyến khích các nhà sản xuất hàng hóa
trong nước đẩy mạnh xuất khẩu: mở rộng nhiều sản xuất hàng hóa mới,
hưởng được mức thuế hợp lý.
_ Chính sách quy chế: Áp đặt các loại thuế đặc biệt hoặc kiểm soát
chặt chẽ trao đổi ngoại tệ nhằm hạn chế du lịch ra nước ngoài.
_ Chính sách quảng bá: Thực hiện các chính sách quảng bá hình ảnh
về du lịch mỗi quốc gia, chính sách phát triển, chính sách liên quan đến
quy chế và các chính sách mở rộng và phát triển quan hệ với các nước
khác, tham gia các tổ chức thế giới về du lịch. lOMoAR cPSD| 58097008
_ Chính sách khác: không cần thiết phát triển nhiều về cơ sở hạ tầng,
tập trung sử dụng các phương tiện vận chuyển mới, các ưu đãi thuế,… Ví dụ:
+ Chính sách quảng bá: Tại Việt Nam những năm gần đây, các
chương trình truyền hình tham gia du lịch nhằm quảng bá hình ảnh về
đất nước, ẩm thực, văn hóa VN đến thế giới, sử dụng truyền thông để quảng bá du lịch VN.
+ Chính sách ưu đãi du lịch: Chính phủ thường xuyên đẩy mạnh các
chương trình khuyến mãi, giảm giá vé máy bay, ưu đãi khách sạn để
thu hút khách du lịch đến VN, tạo đà tăng thu nhập cho ngành du lịch
VN và giảm thiếu hụt trong cán cân thanh toán.
+ Thực hiện chính sách miễn thị thực cho khách du lịch từ một số
quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức, Pháp, Anh khi đến Việt Nam.
+ Khuyến khích du lịch sinh thái và văn hóa, khuyến khích người
dân Việt Nam tiêu dùng sản phẩm và sử dụng dịch vụ du lịch nội địa
giúp giảm chi phí nhập khẩu sản phẩm.
................................................................................................................
10. Công ty đa quốc gia là gì ? Trình bày các lý do kinh doanh đa
quốc gia trong du lịch ? lOMoAR cPSD| 58097008
_ Khái niệm: Công ty đa quốc gia là một công ty có bất kỳ hoạt động
kinh doanh thương mại, công ty cung cấp dịch vụ. Một công ty đa quốc
gia thường có công ty chính các chi nhánh ở các quốc gia hay còn gọi
là công ty mẹ và các công ty con. Công ty đa quốc gia luôn có mối quan
hệ về sở hữu vốn, cung cấp vốn vay và các hợp đồng quản lý không mang tính chất đầu tư.
_ Các lý do kinh doanh đa quốc gia trong du lịch:
+ Xuất phát từ mối quan hệ đa quốc gia
+ Xuất phát từ nhu cầu đi du lịch, đặc biệt du lịch quốc tế
+ Kinh doanh đa quốc gia sẽ nhận được hiệu quả kinh tế theo quy mô
+ Khai thác được yếu tố đầu vào với chi phí thấp
VD: Công ty Samsung là một công ty đa quốc gia có trụ sở tại Hàn
Quốc, hoạt động trong nhiều lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử
tiêu dùng,… yếu tố đầu vào chính của công ty là các nguyên liệu
cần thiết để sản xuất các sản phẩm của mình như thép, đồng,
nhôm,… Samsung đã xây dựng chuỗi cung ứng toàn cầu và tương
tác với các nhà cung cấp, đối tác khác trên khắp thế giới, đảm bảo
cung ứng nguyên liệu liên tục và chất lượng cao cho hoạt động sản
xuất của công ty samsung.
+ Giảm thất thoát (rò rỉ) ngoại tệ ra nước ngoài
+ Tận dụng những lợi ích từ công ty chính: lực lượng lao động, hợp
đồng quản lý, quy chế và chính sách đào tạo. lOMoAR cPSD| 58097008
11. Trình bày những tác động của công ty đa quốc gia đối với các
nước chủ nhà ( các nước có chi nhánh )
Những tác động của công ty đa quốc gia đối với các nước chủ nhà ( các
nước có chi nhánh) gồm các tác động sau:
- Cơ cấu và sự phát triển ngành du lịch hoặc các lĩnh vực của ngành
: du lịch toàn cầu phát triển và số lượng các công ty đa quốc gia tìm
kiếm hoạt động kinh doanh ở nước ngoài tăng lên thì chính phủ nước
nhà giành được nhiều ưu thế hơn trong thoả thuận.
- Thị trường và dòng khách du lịch: tập trung thị trường cùng với
hiệu quả kinh tế theo quy mô nhận được thì thị trường khách du lịch
đại chúng và yêu cầu tiêu chuẩn hóa dịch vụ.
- Giá cả các sản phẩm du lịch: lợi nhuận phi thương mai có thể
tăng thêm nhờ chọn đúng thời điểm thanh toán cho các khoản ngoại tệ để có lợi.
- Các khoản thanh toán nhân tố sản xuất và đầu vào : nếu các yếu
tố cấu thành của sản phẩm du lịch nói trên được cung cấp riêng lẻ và
của địa phương nhiều hơn thì thu nhập giữ lại được ở điểm đến có
thể đạt được hơn 50% tổng chi tiêu của du khách.
- Doanh nghiệp địa phương và công nghệ sản xuất : lợi ích cuối
cùng đối với quốc gia chủ nhà là nhận được sự chuyển giao công
nghệ sản xuất thông qua các tác động định hướng.
VD: JW Marriott Hà Nội , JW marriott Phú Quốc , công ty mẹ là marriott internationnal lOMoAR cPSD| 58097008
12.Đầu tư là gì ? Trình bày các yếu tố cơ bản của đầu tư .
Khái niệm: Đầu tư là sự bỏ ra hoặc sự hy sinh cái gì đó ở hiện tại (
tiền , sức lao động , của cải vật chất , thời gian trí tuệ ) nhằm đạt
được những kết quả có lợi cho người đầu tư trong tương lai , đầu tư
là hoạt động sử dụng tiền vốn , tài nguyên trong 1 thời gian tương
đối dài nhằm thu được lợi nhuận .
_ Các yếu tố cơ bản của đầu tư bao gồm:
+ Yếu tố đầu tiên là sự sinh lời có thể nhận được.
+ Yếu tố giá trị - xu hướng các phiếu giá giao dịch
+ Yếu tố chất lượng – cổ phiếu chất lượng cao
+ Yếu tố quy mô – quy mô của công ty là phần quan trọng và cơ sở
vật hạ tầng cần thiết đối với các nhà đầu tư
+ Yếu tố động lực – các nhà đầu tư cũng xem xét động lượng của cổ phiếu
+ Yếu tố biến động – miêu tả xu hướng của cổ phiếu có sự biến động.
13.Phân tích các lý do để đầu tư trong lĩnh vực du lịch. Cho ví dụ cụ thể.
Các lý do đầu tư trong lĩnh vực du lịch và ví dụ cụ thể:
_ Thứ nhất: chính phủ các nước thường tiến hành đầu tư vào các dự
án du lịch vì các lợi ích cuối cùng mang tính xã hội và phi thương mại.
VD: đầu tư vào cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông, các trung tâm thông lOMoAR cPSD| 58097008
tin du lịch, công viên quốc gia, các trung tâm biểu diễn, cơ sở đào tạo...
_ Thứ hai: sự hình thành vốn cố định ở các khu vực điểm đến du lịch
đều có định hướng tài sản.
_ Thứ ba: ở các nước phát triển, một số đầu tư được thực hiện vì do "phong cách sống".
VD: một số người Anhh hoặc người ở Châu Âu đầu tư phát triển trang
trại, mua sắm du thuyền, sửa chữa nâng cấp các ngôi nhà cổ, các tòa
lâu đài và thiết kế xây dựng các điểm hấp dẫn giải trí khác.... thu hút
các du lịch nước ngoài.
14.Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư du lịch?
_ Các nhân tố ngắn hạn:
Tỷ lệ lãi suất thị trường và dự kiến biến động của lạm phát
Sự thay đổi của dòng du khách do hoàn cảnh biến đổi ở các quốc gia.
Mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa các nhà cung ứng sản xuất du lịch.
_ Các nhân tố bất thường:
Các kỹ thuật kinh tế lượng Kỹ thuật khác _ Các nhân tố dài hạn:
Sự thay đổi môi trường
Sự thay đổi công nghệ lOMoAR cPSD| 58097008 +
15.Phân tích các đặc điểm của lao động kinh doanh du lịch. +
Các đặc điểm của lao động kinh doanh du lịch: +
+ Lao động trong kinh doanh du lịch mang tính chất lao động dịch
vụ: vì ngành du lịch là một ngành dịch vụ việc sử dụng lao động
trong ngành dịch vụ là chủ yếu. +
+ Lao động trong kinh doanh du lịch mang tính chất thời điểm, thời +
vụ, phụ thuộc vào đặc điểm tiêu dùng: Vì có nhu cầu du lịch cao
vào các dịp lễ Tết... các dịch vụ như ăn uống lưu trú giải trí tăng cao
thể hiện rõ ở tính thời điểm thời vụ và phụ thuộc đặc điểm nào tiêu + dùng. +
+ Lao động trong kinh doanh du lịch có tính chất đa dạng chuyên
môn cao: Vì có nhiều các dịch vụ khác nhau đòi hỏi người lao động
có chuyên môn và trình độ khác nhau, ngoài trình độ chuyên môn
của mình Họ không phải có kiến thức văn hóa tổng hợp, biết ngoại
ngữ, am hiểu tâm lý khách hàng...
+ Lao động có tính chất phức tạp: lao động nữ chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số lao động: vì trong du lịch các ngành như buồng phòng,
phục vụ... đòi hỏi cần phải có sự tỉ mỉ, cẩn thận...vì vậy lao động nam ít thích hợp.
16. Năng suất lao động là gì? Trình bày các nhân tố ảnh hưởng
đến năng suất lao động ngành du lịch?
Khái niệm: Năng suất lao động là phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng lao động sống trong quá trình sản xuất kinh doanh. lOMoAR cPSD| 58097008
_ Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động ngành du lịch: + Sức lao động.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp du lịch
+ Việc cung ứng nguyên liệu hàng hóa ảnh hưởng lớn đến năng suất lao động.
_ Ngoài ra, các yếu tố về tổ chức quản lý.
+ Yêu cầu về văn minh phục vụ khách hàng.
+ Ngoài các yếu tố trên: còn có tính thời vụ trong kinh doanh, sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, giá cả thị trường, đặc trưng sản
phẩm của doanh nghiệp,...
17. Trình bày các yếu tố tác động đến sự khác biệt về các mức
lương giữ người lao động trong ngành du lịch?
Các yếu tố tác động đến sự khác biệt về các mức lương giữ người
lao động trong ngành du lịch , bao gồm các yếu tố:
- Các yếu tố phi vật chất
- Sự khác biệt giữ những người lao động - Đầu tư nhân lực
- Khả năng di chuyển lao động - Công Đoàn - Hội đồng lương - Phân biệt đối xử
- Phân đoạn thị trường lOMoAR cPSD| 58097008
18. Chi phí kinh doanh du lịch là gì? Phân tích các đặc điểm cơ
bản của chi phí kinh doanh du lịch.
Khái niệm: Chi phí kinh doanh du lịch là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các hao phí lao động xã hội cần thiết để thực hiện việc sản
xuất và cung ứng các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng trong một thời kỳ nhất định.
_ Các đặc điểm cơ bản của chi phí kinh doanh du lịch:
+ Chi phí kinh doanh du lịch được biểu hiện bằng tiền
+ Chi phí kinh doanh du lịch là hao phí xã hội cần thiết
+ Chi phí kinh doanh du lịch mang tính chất khác nhau
+ Chi phí kinh doanh du lịch là sự chuyển hóa của vốn trong quá trình kinh doanh
+ Chi phí kinh doanh du lịch đa dạng và phức tạp
19. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí phi kinh
doanh du lịch. (Trang 264) ?
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí phi kinh doanh du lịch, cụ thể như sau:
- Năng suất lao động: Trong kinh doanh du lịch năng suất lao
động tác động đến chi phí lao động khi tăng năng suất lao động thì
tiết kiệm được chi phí lao động sống. Các xu hướng hiện nay như
máy bán hàng tự động, đổi tiền tự động, buffet trong nhà hàng...
nhằm giảm lao động để tăng năng suất.