











Preview text:
lOMoAR cPSD| 61301459 THI THỰC HÀNH SINH LÝ
GHI HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCH CHÓ
Giải thích từng hiện tượng:
Ghi huyết áp động mạch bình thường
- Đường ghi HA thấy sóng a và b
- Sóng a (nhỏ) thể hiện ảnh hưởng của tim lên huyết áp.
Huyết áp tăng ở kỳ tâm thu và giảm ở kỳ tâm trương theo chu kỳ nên sóng a
cũng theo chu kỳ. - Sóng b (to, là tập hợp của các sóng a) thể hiện ảnh
hưởng của hô hấp lên huyết áp. Khi hít vào HA tăng, khi thở ra HA giảm vì:
+ Khi hít vào, trung tâm hô hấp ở hành não hưng phấn, ức chế trung tâm dây
X -> tim đập nhanh-> HA tăng
+ Khi thở ra các hiện tượng xảy ra ngược lại
Tiêm adrenalin lần 1 vào TM HT:+ NT tăng, HA tăng
+ Sau một thời gian có phản xạ giảm áp=> NT giảm, HA giảm => HA trở
về bình thường GT: -Adrenalin là chất cường giao cảm nên tác dụng của nó lên
tim giống như tác dụng của hệ giao cảm lên tim: tăng NT => tăng HA -
Phản xạ giảm áp là khi HA tăng đã tác động vào các receptor nhận cảm áp
suất ở xoang cảnh và quai ĐM chủ làm xuất hiện xung động theo dây TK hering về hành não
=> kích thích dây X làm tim đập chậm và yếu, HA giảm và có xu hướng trở về bình thường.
Kích thích dây thần kinh X còn nguyên bằng dòng điện cảm ứng
HT: NT giảm -> HA giảm =0 ---(duy trì kích thích)--- NT
tăng, HA tăng Hiện tượng thoát ức chế
GT: Khi kích thích dây X, tiết ra acetylcholine, gắn với M receptor, ức chế nút
xoang làm giảm tần số tim -> giảm NT-> HA giảm =0 -
Nếu duy trì dòng điện kích thích tim đập trở lại, HA tăng dần trở lại do
hiện tượng thoát ức chế - Hiện tượng thoát ức chế là do:
+ Bó His không bị chi phối bởi dây tk X nên tự phát các xung động làm tim
đâp chậm trở lại + Hiện tượng mỏi Synap: do ACH bị cạn kiệt và ko được tổng
hợp kịp mà ACH là chất trung gian của dây X -> dây X bị ức chế
+ Phản xạ tăng áp thông
qua dây giao cảm Cắt một dây thần kinh X: HT: HA tăng nhẹ
GT: Cắt dây X là hủy hệ phó giao cảm là hệ giảm áp, mất cân bằng hệ thần
kinh tự động, chỉ còn hệ giao cảm chiếm ưu thế nên -> NT tăng -> HA tăng +
Kích thích đầu dây thần kinh X về trung tâm ( về não ) HT: HA không thay đổi
GT: Vì dây thần kinh X đã bị cắt -> mất đường dẫn truyền đến cơ quan đích ->
tín hiệu không thể truyền từ não xuống tim -> không có tín hiệu ức chế nào đến
được tim-> dẫn đến huyết áp không thay đổi đáng kể. lOMoAR cPSD| 61301459
+ Kích thích đầu dây thần kinh về phía ngoại biên ( về tim )
HT: NT giảm -> HA giảm, có biểu hiện giống như kích thích dây thần kinh X
còn nguyên vẹn GT: Khi kích thích dây X, tiết ra acetylcholine, gắn với M
receptor, ức chế nút xoang làm giảm tần số tim -> giảm NT-> HA giảm =0
- Tiếp tục kịch thích sẽ tim đập trở lại, HA tăng dần trở lại do hiện tượng thoát ức chế
- Hiện tượng thoát ức chế là do:
+ Bó His ko bị chi phối bởi dây tk X nên tự phát các xung động làm tim đâp chậm trở lại
+ Hiện tượng mỏi Synap: do ACH bị cạn kiệt và ko được tổng hợp kịp mà
ACH là chất trung gian của dây X -> dây X bị ức chế
+ Phản xạ tăng áp thông qua
dây giao cảm Tiêm Atropin sunfate đợi 3-5p: HT: HA ko thay đổi
GT: Atropin là chất gây ức chế sự dẫn truyền qua synap của TK phó giao
cảm -> làm mất tác dụng của dây X => kích thích dây X sau khi tiêm
atropin HA không thay đổi Tiêm Adrenalin lần 2 với liều lượng bằng ½ lần 1:
HT: NT tăng cao -> HA tăng cao và tăng cao hơn lần 1. Thời gian HA trở về
bình thường chậm hơn so với tiêm Adrenalin lần 1
GT: + Adrenalin là chất giống giao cảm nên tác dụng của nó lên tim giống như
tác dụng của hệ giao cảm lên tim: tăng NT => tăng HA
+ Do khi tiêm Adrenalin lần 1 làm mất phản xạ giảm áp thông qua phó giao
cảm nên lần 2 chỉ cần tiêm 1 lượng nhỏ bằng ½ lượng ban đầu cũng gây HA tăng rất cao
+ Adrenalin được tiêm trong điều kiện mất tác dụng của dây TK phó giao cảm
nên phải chờ khi hết tác dụng của Adrenalin thì dây X mới hoạt động trở lại
gây giảm HA đưa HA trở về bình thường Tiêm Acetyl Cholin:
HT: NT giảm -> HA giảm =0 -> O2 giảm, Co2 tăng => rối loạn nhịp thở
----( sau vài phút )--- NT,HA trở lại bình thường
GT: + Do ACH là chất trung gian tác dụng lên tim của hệ TK phó giao cảm
-> gây giảm tần số, giảm lực co cơ, giảm kn dẫn truyền xung TK, giảm tính
hưng phấn -> giảm tần số sóng a, giảm HA
+ HA giảm -> lưu lượng máu giảm -> O2 giảm -> Co2 tăng ( ứ chệ Co2 )
-> phản ứng tăng thông khí ( đào thải Co2 ) -> rối loạn nhịp thở
+ Sau 1 thời gian, men acetylcholinesterase sẽ phân hủy ACH, làm tác dụng hạ
HA mất đi, và HA trở lại mức ban đầu => cơ chế đào thải thuốc chính
1.Nguyên tắc: Nối đm cảnh (hoặc đm đùi) của một con vật với 1 ngành của huyết
áp kế thuỷ ngân, ngành bên kia đặt phao gắn bút ghi, bút tiếp xúc với băng giấy.
trong một chu kì tim, HA dao động từ tối thiểu đến tối đa. Khi HA dao động td
lên cột thuỷ ngân, làm cho cho cột thuỷ ngân dao động theo, khi đó bút ghi sẽ vẽ
lên băng giấy một đường ghi, đường ghi đó đgl đường ghi huyết áp đm lOMoAR cPSD| 61301459
ĐỊNH NHÓM MÁU HỆ ABO, HỆ RH
1.Nguyên tắc: Trên màng hồng cầu có kháng nguyên của hệ nhóm máu
ABO và hệ Rh, khi KN trên màng hồng cầu gặp KT tương ứng trong huyết
tương hoặc huyết thanh sẽ xảy ra hiện tượng ngưng kết hồng cầu. Dựa vào
hiện tượng đó mà xác định được nhóm máu hệ ABO và Rh 2. Các bước tiến hàng kĩ thuật B1. Chuẩn bị
- Bệnh nhân yên tâm và hợp tác với người làm xét nghiệm
- Đầy đủ dụng cụ khô và sạch
- Chuẩn bị bàn thử máu khô và sạch, nhỏ 3 loại huyết thanh mẫu ( khi câu hỏi chỉ
hỏi nhóm máu hệ ABO và nhỏ 4 nếu câu hỏi cả hệ Rh) tương ứng với vị trí đánh dấu B2. Sát trùng, chích máu
- Vị trí đầu ngón tay 4 cái
- Lấy 4 giọt máu đặt bên cạnh 4 giọt huyết thanh mẫu ( giọt máu có đường kính
bằng 1/3 – 1/4 giọt huyết thanh )
- Tay và giọt máu không được chạm vào huyết thanh mẫuB3. Trộn máu với thuốc thử
- Dùng 3 đũa thủy tinh trộn 3 vị trí huyết thanh mẫu
- Trộn đều từng giọt máu với từng giọt huyết thanh mẫu bằng đầu đũa thủy tinh
để có độ vòng tròn khoảng 20mm, nghiêng nhẹ bàn thử máu B4. Đọc kết quả
- Đợi 2-3p đọc kết quả dựa vào hiện tượng ngưng kết hay không ngưng kết hồng cầu
- HT ngưng kết HC: HC vón lại thành từng đám, hoặc thành các hạt lơ lửng trong
huyết thanh, xung quanh là huyết thanh trong
- HT không ngưng kết HC: máu như được pha loãng, HC không vón lại thành
từng đám, hoặc thành các hạt lơ lửng trong huyết thanh B5. Nhận định nhóm máu Nhóm máu AB lOMoAR cPSD| 61301459
- Trộn máu với thuốc thử huyết thanh mẫu Anti A xảy ra hiện tượng ngưng kết
HC chứng tỏ huyết thanh mẫu Anti A có kháng nguyên tương ứng là kháng nguyên A
- Trộn máu với thuốc thử huyết thanh mẫu Anti B xảy ra hiện tượng ngưng kết HC chứng tỏ
huyết thanh mẫu Anti B có kháng nguyên tương ứng là kháng nguyên B
- Trộn máu với thuốc thử huyết thanh mẫu Anti A, Anti B xảy ra hiện tượng
ngưng kết HC chứng tỏ huyết thanh mẫu Anti A, Anti B có kháng nguyên
tương ứng là kháng nguyên A và kháng nguyên B
- Tên kháng nguyên trùng với tên nhóm máu
Nhóm máu của bản thân là nhóm máu AB theo hệ ABO
- Khi ta trộn máu với huyết thanh mẫu Anti D có xảy ra hiện tượng ngưng kết
HC chứng tỏ huyết thanh mẫu Anti D có kháng nguyên tương ứng là kháng nguyên D
- Nhóm máu theo hệ Rh là Rh (+)
Từ đó nhóm máu của bản thân là AB+ Nhóm máu A
- Trộn máu với thuốc thử huyết thanh mẫu Anti A xảy ra hiện tượng ngưng kết
HC chứng tỏ huyết thanh mẫu Anti A có kháng nguyên tương ứng là kháng nguyên A
- Trộn máu với thuốc thử huyết thanh mẫu Anti B không xảy ra hiện tượng ngưng kết HC
chứng tỏ huyết thanh mẫu Anti B không có kháng nguyên tương ứng là kháng nguyên B
- Trộn máu với thuốc thử huyết thanh mẫu Anti A, Anti B xảy ra hiện tượng ngưng kết HC
chứng tỏ huyết thanh mẫu Anti A, Anti B có kháng nguyên tương ứng là kháng nguyên A
- Tên kháng nguyên trùng với tên nhóm máu
Nhóm máu của bản thân là nhóm máu A theo hệ ABO
- Khi ta trộn máu với huyết thanh mẫu Anti D có xảy ra hiện tượng ngưng kết HC chứng tỏ
huyết thanh mẫu Anti D có kháng nguyên tương ứng là kháng nguyên D
- Nhóm máu theo hệ Rh là Rh (+) Từ đó nhóm máu của
bản thân là A+ Nhóm máu B
- Trộn máu với thuốc thử huyết thanh mẫu Anti A không xảy ra hiện tượng
ngưng kết HC chứng tỏ huyết thanh mẫu Anti A không có kháng nguyên tương ứng là kháng nguyên A lOMoAR cPSD| 61301459
- Trộn máu với thuốc thử huyết thanh mẫu Anti B xảy ra hiện tượng ngưng kết HC chứng tỏ
huyết thanh mẫu Anti B có kháng nguyên tương ứng là kháng nguyên B
- Trộn máu với thuốc thử huyết thanh mẫu Anti A, Anti B xảy ra hiện tượng
ngưng kết HC chứng tỏ huyết thanh mẫu Anti A, Anti B có kháng nguyên
tương ứng là kháng nguyên B
- Tên kháng nguyên trùng với tên nhóm máu
Nhóm máu của bản thân là nhóm máu B theo hệ ABO
- Khi ta trộn máu với huyết thanh mẫu Anti D có xảy ra hiện tượng ngưng kết
HC chứng tỏ huyết thanh mẫu Anti D có kháng nguyên tương ứng là kháng nguyên D
- Nhóm máu theo hệ Rh là Rh (+) Từ đó nhóm máu của
bản thân là B+ Nhóm máu O
- Trộn máu với thuốc thử huyết thanh mẫu Anti A không xảy ra hiện tượng
ngưng kết HC chứng tỏ huyết thanh mẫu Anti A không có kháng nguyên tương ứng là kháng nguyên A
- Trộn máu với thuốc thử huyết thanh mẫu Anti B không xảy ra hiện tượng ngưng kết HC
chứng tỏ huyết thanh mẫu Anti B không có kháng nguyên tương ứng là kháng nguyên B
- Trộn máu với thuốc thử huyết thanh mẫu Anti A, Anti B không xảy ra hiện
tượng ngưng kết HC chứng tỏ huyết thanh mẫu Anti A, Anti B không có kháng
nguyên tương ứng là kháng nguyên A và kháng nguyên B
- Tên kháng nguyên trùng với tên nhóm máu
Nhóm máu của bản thân là nhóm máu O theo hệ ABO -
Khi ta trộn máu với huyết
thanh mẫu Anti D có xảy ra hiện tượng ngưng kết HC chứng tỏ
huyết thanh mẫu Anti D có kháng nguyên tương ứng là kháng nguyên D
- Nhóm máu theo hệ Rh là Rh (+)
Từ đó nhóm máu của bản thân là O+
ĐẾM SỐ LƯỢNG BẠCH CẦU, ĐẾM SỐ LƯỢNG HỒNG CẦU
1.Nguyên tắc đếm số lượng bạch cầu và số lượng hồng cầu HỒNG CẦU BẠCH CẦU Nguyên
Pha loãng máu theo một tỷ lệ
Pha loãng máu theo một tỷ lệ tắc
nhất định bằng dung dịch đẳng
nhất định trong dd, vừa nhuộm
trương so với máu ,cho vào
sơ bộ BC vừa phá vỡ HC.cho
buồng đếm đã biết rõ kích
vào buồng đếm đã biết rõ kích
thước. đếm sl HC trong một thể
thước. đếm sl BC trong một
tích nhất định, rồi suy ra số
thể tích nhất định rồi tính ra sl bc có trong lOMoAR cPSD| 61301459
lượng HC có trong 1mm khối 1mm3 máu thành phần
máu tp, sau đó chuyển sang
đơn vị quốc tế là tera/lít (T/l)
Các bước tiến hành kỹ thuật đếm số
lượng hồng cầu B1. Chuẩn bị
- Bệnh nhân yên tâm và hợp tác với người làm xét nghiệm
- Đầy đủ dụng cụ khô và sạch B2. Sát trùng, chích máu
- Sát trùng tại đầu ngón 4 tay trái
- Dùng kim chích chích sâu khoảng 3-4mm, chích nhanh, dứt khoát, bỏ giọt máu
đầu ( chú ý không được nặn bóp mà để máu chảy tự nhiên)
B3. Hút máu và dung dịch pha loãng máu vào ống trộn
- Dùng ống trộn hồng cầu hút máu đến vạch 0,5 ( yêu cầu thao tác phải nhanh,
chính xác, cột máu liên tục, không có bọt khí )
- Hút dung dịch pha loãng máu đến vạch 101, pha loãng với tỷ lệ 1/200
B4. Cho dung dịch máu đã pha loãng cho vào buồng đếm
- Trước khi cho vào buồng đếm phải lắc kỹ, bỏ đi 2-3 giọt máu đầu, lấy 1 giọt
vừa phải ( đường kính khoảng 4-5mm ) đặt vào nơi tiếp giáp giữa lá kính và
buồng đếm, dịch sẽ mao dẫn phủ khắp lưới đếm B5. Đếm hồng cầu
- Đếm 5 ô vuông lớn: 4 ô lớn 4 góc và 1 ô lớn chính giữa
- Trong 1 ô vuông lớn: đếm từng ô vuông con theo hình zic zắc
- Trong 1 ô vuông con đếm cạnh trên và cạnh bên phải ở tất cả các ô vuông con trong mỗi ô vuông lớn B6. Tính kết quả
- Giả sử số hồng cầu đếm được trong 5 ô vuông lớn là A
- Máu pha loãng với tỷ lệ 1/200
- Thể tích 1 ô vuông con là 1/4000 mm3
- Số ô vuông đếm là 80 ô vuông
Các bước tiến hành đếm số
lượng bạch cầu B1. Chuẩn bị
- Bệnh nhân yên tâm và hợp tác với người làm xét nghiệm
- Đầy đủ dụng cụ khô và sạch lOMoAR cPSD| 61301459 B2. Sát trùng, chích máu
- Sát trùng tại đầu ngón 4 tay trái
- Dùng kim chích chích sâu khoảng 3-4mm, chích nhanh, dứt khoát, bỏ giọt máu
đầu ( chú ý không được nặn bóp mà để máu chảy tự nhiên)
B3. Hút máu, dung dịch pha loãng máu vào ống trộn bạch cầu
- Dùng ống trộn bạch cầu hút máu đến vạch 0,5 ( thao tác phải nhanh, chính xác,
cột máu liên tục, không có bọt khí )
- Hút dung dịch pha loãng máu đến vạch 11, tỷ lệ pha loãng máu trong bầu trộn sẽ là 1/20
B4. Cho dung dịch máu đã pha loãng vào buồng đếm
- Trước khi cho vào buồng đếm phải lắc kỹ, bỏ đi 2-3 giọt máu đầu, lấy 1 giọt
vừa phải ( đường kính khoảng 4-5mm ) đặt vào nơi tiếp giáp giữa lá kính và
buồng đếm, dịch sẽ mao dẫn phủ khắp lưới đếm
B5. Đếm số lượng bạch cầu
- Đếm trong 4 nhóm ô vuông, mỗi nhóm ô vuông có 4 ô vuông lớn nằm sát ở khu
vực đếm hồng cầu. Như vậy tổng số ô vuông đếm được là: 400 ô vuông con B6. Tính kết quả
- Giả sử tổng số bạch cầu đếm được tròn 400 ô vuông con là B
- Thể tích 1 ô vuông con là 1/4000 mm3
- Máu pha loãng với tỷ lệ 1/20
ĐỊNH LƯỢNG HUYẾT SÁC TỐ THEO PHƯƠNG PHÁP SAHLI
1. Nguyên tắc:Dùng acid clohydric chuyển toàn bộ một lượng huyết sắc tố có
trong thể tích máu nhất định thành clohydrat hemantin(chất có màu nâu sẫm) ,
sau đó pha loãng dần và so với màu mẫu, từ đó xác định lượng huyết sắc tố có
trong 100ml máu toàn phần hoặc trong một lít máu toàn phần
2. Các bước tiến hành kĩ thuật B1. Chuẩn bị
- Bệnh nhân yên tâm và hợp tác với người làm xét nghiệm - Đầy đủ dụng cụ khô và sạch
B2. Hút dung dịch Hcl vào ống nghiệm lOMoAR cPSD| 61301459
- Dùng công tơ hút để hút dung dịch acid clohydric nồng độ N/10 cho vào ống
nghiệm đến vạch vòng quanh gần đáy ống B3. Sát trùng, chích máu
- Sát trùng tại đầu ngón 4 tay trái
- Dùng kim chích chích sâu khoảng 3-4mm, chích nhanh, dứt khoát, bỏ giọt máu
đầu ( chú ý không được nặn bóp mà để máu chảy tự nhiên) B4. Hút máu
- Hút máu đến vạch 0,02 ( yêu cầu phải nhanh, chính xác, cột máu không có bọt
khí). Lau sạch máu dính ở đầu ống
B5. Cho máu vào ống nghiệm
- Đưa đầu ống hút đã có máu vào ống nghiệm ngập trong dung dịch acid
clohydric, khẽ thổi cho máu vào trong dung dịch ( chú ý là máu ra gần hết mà
dung dịch Hcl phía trên vẫn còn trong ) sau đó hút dung dịch acid còn trong ở
phía trên để tráng ống, hút máu hai lần
B6. Trộn máu trong ống nghiệm
- Dùng đũa thủy tinh trộn đều máu với acid trong ống nghiệm, đợi trong vòng từ
3-5p, dung dịch trong ống nghiệm chuyển sang màu nâu thẫm, đó chính là màu
của clohydrat hematin do acid chuyển huyết sắc tố giải phóng ra từ hồng cầu trong máu tạo thành
B7. Pha loãng dung dịch trong ống nghiệm
- Đặt ống nghiệm vào khoang trong giá huyết sắc kế Sahly, quay phía vạch ra
phía bên, vừa lấy ống húy nước cất nhỏ vào để pha loãng dung dịch trong ống
nghiệm, vừa dùng đũa thủy tinh trộn đều, vừa so màu với màu mẫu ở hai bên
ống nghiệm. Khi nào màu trong ống nghiệm tương đương với màu trong hai ống mẫu là được B8. Đọc kết quả
- Xoay ống nghiệm cho phía có vạch ra trước, mức dung dịch trong ống nghiệm
tương đương với vạch nào của ống nghiệm thì đọc trị số ở vạch đó với đơn vị
tính được ghi trên thành ống. Trị số đọc được đó chính là mức nồng độ huyết
sắc tố của người được xét nghiệm
ĐO TỐC ĐỘ LẮNG MÁU PHƯƠNG PHÁP PANCHENKOV
1.Nguyên tắc: Cho máu đã chống đông vào một ống mao quản có đường kính
nhất định ở tư thế thẳng đứng. sau tg 1-2 giờ đọc chiều cao cột huyết tương ở lOMoAR cPSD| 61301459
phía trên cột máu, chiều cao cột huyết tương chính là tốc độ lắng của huyết cầu,
còn dc gọi là tốc độ lắng máu 2. Các bước tiến hành kỹ thuật B1. Chuẩn bị
- Bệnh nhân yên tâm và hợp tác với người làm xét nghiệm
- Đầy đủ dụng cụ khô và sạch
- Tráng ống panchenkov quá vạch không bằng dung dịch chất chống đông, sau
đó lấy đến vạch P cho vào mặt đồng hồ hoặc ống nghiệm B2. Sát trùng, chích máu
- Sát trùng tại đầu ngón 4 tay trái
- Dùng kim chích chích sâu khoảng 3-4mm, chích nhanh, dứt khoát, bỏ giọt máu
đầu ( chú ý không được nặn bóp mà để máu chảy tự nhiên)
- Dùng ống panchenkov đã tráng chất chống đông, hút máu đến vạch K làm 2 lần
như vậy. Trộn đều máu với dung dịch chống đông với tỉ lệ 4 phần máu 1 phần dung dịch
B3. Hút máu đã chống đông vào ống panchenkov
- Dùng ống panchenkov hút máu đã chống đông đến vạch K ( yêu cầu cột máu
liên tục không bọt khí )
- Cắm ống panchenkov thẳng đứng lên giá, bấm đồng hồ tính thời gian B4. Đọc kết quả
- Đọc vào hai thời điểm: thời gian 1 giờ và sau 2 giờ
- Đọc chiều cao cột huyết tương ở phần trên cột máu, mức huyết tương tương
đương ở vạch nào thì kết quả tốc độ lắng máu là trị số ở vạch đó
ĐỊNH THỜI GIAN ĐÔNG MÁU, CHẢY MÁU
1. Khái niệm thời gian đông máu và thời gian chảy máu
- Thời gian đông máu là khoảng thời gian kể từ khi máu ra khỏi mạch cho đến khi máu đông lại
- Thời gian chảy máu là khoảng thời gian kể từ khi máu bắt đầu chảy ra khỏi
mạch cho đến khi máu ngừng chảy
2. Các bước tiến hành định thời gian đông máu B1. Chuẩn bị
- Bệnh nhân yên tâm và hợp tác với người làm xét nghiệm - Đầy đủ dụng cụ khô và sạch lOMoAR cPSD| 61301459 B2. Sát trùng, chích máu
- Sát trùng tại đầu ngón 4 tay trái
- Dùng kim chích chích sâu khoảng 3-4mm, chích nhanh, dứt khoát, bỏ giọt máu
đầu ( chú ý không được nặn bóp mà để máu chảy tự nhiên) B3. Lấy máu
- Lấy giọt máu đặt vào giữa lam kính, đường kính giọt máu khoảng 0,5cm, tròn gọn và có độ vồng B4. Theo dõi thời gian
- Bấm đồng hồ thời gian. Sau 3 phút nghiêng lam kính một lần để xác định hình dạng giọt máu
- Sau đó cứ 30s nghiêng lam kính 1 lần
3. Định thời gian chảy máu theo phương pháp Duke B1. Chuẩn bị
- Bệnh nhân yên tâm và hợp tác với người làm xét nghiệm - Đầy đủ dụng cụ khô và sạch B2. Sát trùng chích máu
- Sát trùng tại vùng dái tai phía bờ ngoài mặt sau
- Dùng kim chích máu, chích một đường gọn, dứt khoát, có kích thước 2x3mm B3. Thấm máu
- Để máu chảy tự nhiên, không nặn bóp, lấy giấy thấm nhẹ nhàng thấm máu lần đầu B4. Theo dõi
- Cứ 30s lại dùng giấy thấm để thấm máu một lần cho đến khi không có máu trên
giấy thấm thì dừng lại và kính kết quả B5. Đọc kết quả
- Lấy số giọt máu thấm được trên giấy thấm rồi chia cho 2
- Thời gian chảy máu ở người bình thường là 2 đến 4 phút
ĐỊNH CÔNG THỨC BẠCH CẦU PHỔ THÔNG
1.Nguyên tắc: Trên tiêu bản máu ngoại vi đã được dàn mỏng và nhuộm bằng
thuốc nhuộm vừa mang tính base, vừa mang tính acid. Dựa vào đặc điểm của
nhân, đặc điểm và tính chất bắt màu của bào tương, vừa nhận dạng để xác định
từng loại bạch cầu, vừa đếm đủ 100 bạch cầu. Từ đó xác định được tỷ lệ phần
trăm từng loại bạch cầu trong máu ngoại vi lOMoAR cPSD| 61301459 2. Các bước tiến hành kỹ thuật B1. Chuẩn bị -
Bệnh nhân yên tâm và hợp tác với người làm xét nghiệm -
Đầy đủ dụng cụ khô và sạch B2. Sát trùng, chích máu -
Sát trùng tại đầu ngón 4 tay trái -
Dùng kim chích chích sâu khoảng 3-4mm, chích nhanh, dứt khoát, bỏ giọt máu
đầu ( chú ý không được nặn bóp mà để máu chảy tự nhiên)
B3. Làm tiêu bản máu đàn -
Lấy 1 giọt máu vừa phải đặt vào ¼ lam kính, dùng lá kính đặt lên giọt máu, di
cho máu dàn đều theo cạnh của lá kính rồi nghiêng lá kính tạo với lam kính góc
45*, sau đó từ từ đẩy lá kính trên lam kính cho máu dàn đều và mỏng trên lam
kính ( tiêu bản có máu ở phần đầu lam kính rất dày và phần đuôi trải rất mỏng,
đều, không gợn sóng ) . Để máu khô tự nhiên B4. Cố định tiêu bản -
Dùng cồn tuyệt đối để cố định tiêu bản. Để tiêu bản khô tự nhiên B5. Nhuộm tiêu bản -
Nhỏ 2-3 giọt thuốc nhuộm giemsa phủ kín tiêu bản. Đợi 5p B6. Rửa tiêu bản -
Dùng nước cất trung tính để rửa tiêu bản. Để khô tự nhiên
B7. Nhận dạng và đến bạch cầu Loại Đặc điểm nhân Đặc điểm bào tương BC Bc hạt Chưa chia múi(hình que)
Nhiều hạt nhỏ,mịn,đều bắt màu hồng trung hoặc chia 2-5 múi tím(màu trung tính) tính (thường là 2-3 múi) Bc hạt Thường chia hai múi
Nhiều hạt to tròn,đều bắt màu da ưa acid khá đều nhau, nối với cam (màu acid) nhau như hình hai mắt kính Bc hạt
Chia nhiều múi chít thắt
Hạt to, nhỏ,k đều nhau nằm đè lên ưa base
ở giữa như hình hoa thị
nhân, bắt màu xanh đen(màu kiềm) Bc To tròn hoặc ovan,
K có hạt, chỉ là một dải màu xanh lơ lympho
chiếm hầu hết tế bào bắt bao quanh thân màu kiềm sẫm lOMoAR cPSD| 61301459 Bc To, hình dạng thay đổi,
Màu tro bẩn hoặc màu tàn thuốc lá, mono
thường có hình hạt đậu k có hạt nằm lệch về một phía của tế bào