Tuyến tuỵ nội tiết - một chút về tuyến tuỵ | Đại học Y Dược Thái Bình

Tuyến tuỵ nội tiết gồm 2 loại hormon : Insulin và GlucagonI. InsulinTrong máu, insulin là hormon tan trong nước và tồn tại ở dạng tự do.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

Môn:

Sinh lý(ytb) 10 tài liệu

Trường:

Đại Học Y Dược Thái Bình 94 tài liệu

Thông tin:
2 trang 13 giờ trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tuyến tuỵ nội tiết - một chút về tuyến tuỵ | Đại học Y Dược Thái Bình

Tuyến tuỵ nội tiết gồm 2 loại hormon : Insulin và GlucagonI. InsulinTrong máu, insulin là hormon tan trong nước và tồn tại ở dạng tự do.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

15 8 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 45764710
Tuyến tuỵ nội tiết gồm 2 loại hormon : Insulin và Glucagon
I. Insulin
Trong máu, insulin là hormon tan trong nước và tồn tại ở dạng tự do. Khi đến mô đích,
insulin gắn với thụ thể enzyme tyrosine kinase ở màng tế bào. Enzyme tyrosine kynase
có 2 tiểu đảo alpha ở ngoài màng tế bào gắn với insulin. Khi gắn xong, chuỗi acid amin
tyrosine trên tiểu đảo beta nằm trong màng tế bào sẽ bị photphoryl hoá trở thành enzyme
protein kynase và tiếp tục hoạt hoá các enzyme khác trong thế bào.
Insulin có 3 mô đích là : mô cơ xương, mô gan, mô mỡ.
1. Lộ trình tín hiệu nội bào của insulin tại tế bào đích
Sau khi chuỗi acid amin tyronsine ở tiểu đảo beta bị photphoryl hoá thành enzyme
protein kinase, enzyme này sẽ hoạt hoá IRS và enzyme PI3K tạo tín hiệu đến túi dự trữ
trong tế bào. Túi dự trữ này có chất quan trọng nhất là GLUT4 là hệ vận chuyển glucose
nhạy cảm với insulin. Khi nhận được tín hiệu của insulin , túi dự trữ có GLUT4 sẽ tiến
gần tới màng tế bào và hoà màng và giải phóng ra kênh GLUT4 có tác dụng vận chuyển
glucose từ ngoài tế bào vào trong tế bào với tốc độ nhanh và làm giảm đường huyết của
u. GLUT4 có ở mô mỡ và xương.
Ngoài ra, khi vận động mạnh cũng có thể làm cho túi chứa GLUT4 tới màng tế vào và
xảy ra hiện tượng hoà màng nhờ enzyme 5 AMP activated kinase. Qúa trình này độc lập
với hoạt động của insulin. Đây là lí do giải thích cho tại sao vận động nhiều có thể gây
giảm đường huyết.
Tại mô gan, nhu mô gan tăng thu nhận glucose trong máu bằng kênh GLUT2, luôn có
mặt ở màng tế bào và không phụ thuộc vào kích thích của insulin. Tuy nhiên tại gan,
insulin có vai trò hoạt hoá enzyme glucokinase làm cho glucose chuyển thành glucose 6
photpha làm giảm, tăng phản ứng photphat làm giảm glucose nội bào, tạo điều kiện để
tiếp tục đưa glucose vào tế bào.
2. Tác dụng của insulin
2.1. Tác dụng lên glucid
Insulin là hormon duy nhất trong cơ thể làm hạ đường huyết.
3 mô đích quan trọng của insulin là mô gan, mô cơ xương, mô mỡ.
Insulin làm tăng cường thu nhận glucose vào tế bào bằng cách:
Tăng hoạt động của GLUT4 tại mô cơ xương và mô mỡ.
Tác động lên enzyme glucokinase để chuyển glucose thành glucose 6 photphat tại
mô gan.
Tại mô cơ xương
Tăng vận chuyển glucose vào màng tế bào, tăng thoái hoá glucose ở cơ. Màng tế
bào bình thường rất ít cho glucose vào trong ngoại trừ khi có sự có mặt của
insulin. Sau bữa ăn, nồng độ glucose trong máu tăng làm cho tuỵ bài tiết nhiều
insulin.
Sau bữa ăn cơ không vận động thì glucose được dự trữ dưới dạng glycogen trong
tế bào.
2. Điều hoà bài tiết insulin
Yếu tố quan trọng nhất trong sự bài tiết insulin là nồng độ glucose huyết.
Có 2 hormon có tính đối kháng insulin gồm: glucagon và corstisol.
Nồng độ glucose huyết lúc đói là 70-100 mg/dL. Sau bữa ăn, insulin sẽ được tăng tiết
theo 2 giai đoạn:
GĐ1: 3-5p : insulin tăng lên rất nhanh do sự phóng thích từ tế bào beta của đảo tuỵ
5-10p: insulin giảm rất nhanh
GĐ2: 15p trở về sau tăng lên lần 2 và đạt đỉnh điểm từ 1-2 giờ.
*Những tác nhân ảnh hưởng đến sự bài tiết insulin:
Nồng độ glucose
Nồng độ glucose máu là 80-90 mg/dL thì insulin bài tiết ít
Nồng độ glucose máu đột ngột tăng 2-3 lần và giữ ở mức này thì insulin được bài
tiết nhiều
Nồng độ glucose máu tăng trên 100 mg/dL thì insulin được tăng tiết gấp 10-25 lần
so với mức cơ sở.
Nồng độ acid amin: một số đặc biẹt như arginin hoặc lysin có tác dụng kích thích
bài tiết insulin
Nồng độ chất do ống tiêu hoá bài tiết như gastrin hoặc secretin, cholecytokinin
cũng có tác dụng bài tiết insulin
somatostatin và catecholamin có tác dụng ức chế bài tiết insulin.
II. Glucagon
| 1/2

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45764710
Tuyến tuỵ nội tiết gồm 2 loại hormon : Insulin và Glucagon I. Insulin
Trong máu, insulin là hormon tan trong nước và tồn tại ở dạng tự do. Khi đến mô đích,
insulin gắn với thụ thể enzyme tyrosine kinase ở màng tế bào. Enzyme tyrosine kynase
có 2 tiểu đảo alpha ở ngoài màng tế bào gắn với insulin. Khi gắn xong, chuỗi acid amin
tyrosine trên tiểu đảo beta nằm trong màng tế bào sẽ bị photphoryl hoá trở thành enzyme
protein kynase và tiếp tục hoạt hoá các enzyme khác trong thế bào.
Insulin có 3 mô đích là : mô cơ xương, mô gan, mô mỡ.
1. Lộ trình tín hiệu nội bào của insulin tại tế bào đích
Sau khi chuỗi acid amin tyronsine ở tiểu đảo beta bị photphoryl hoá thành enzyme
protein kinase, enzyme này sẽ hoạt hoá IRS và enzyme PI3K tạo tín hiệu đến túi dự trữ
trong tế bào. Túi dự trữ này có chất quan trọng nhất là GLUT4 là hệ vận chuyển glucose
nhạy cảm với insulin. Khi nhận được tín hiệu của insulin , túi dự trữ có GLUT4 sẽ tiến
gần tới màng tế bào và hoà màng và giải phóng ra kênh GLUT4 có tác dụng vận chuyển
glucose từ ngoài tế bào vào trong tế bào với tốc độ nhanh và làm giảm đường huyết của
máu. GLUT4 có ở mô mỡ và xương.
Ngoài ra, khi vận động mạnh cũng có thể làm cho túi chứa GLUT4 tới màng tế vào và
xảy ra hiện tượng hoà màng nhờ enzyme 5 AMP activated kinase. Qúa trình này độc lập
với hoạt động của insulin. Đây là lí do giải thích cho tại sao vận động nhiều có thể gây giảm đường huyết.
Tại mô gan, nhu mô gan tăng thu nhận glucose trong máu bằng kênh GLUT2, luôn có
mặt ở màng tế bào và không phụ thuộc vào kích thích của insulin. Tuy nhiên tại gan,
insulin có vai trò hoạt hoá enzyme glucokinase làm cho glucose chuyển thành glucose 6
photpha làm giảm, tăng phản ứng photphat làm giảm glucose nội bào, tạo điều kiện để
tiếp tục đưa glucose vào tế bào.
2. Tác dụng của insulin
2.1. Tác dụng lên glucid
Insulin là hormon duy nhất trong cơ thể làm hạ đường huyết.
3 mô đích quan trọng của insulin là mô gan, mô cơ xương, mô mỡ.
Insulin làm tăng cường thu nhận glucose vào tế bào bằng cách:
• Tăng hoạt động của GLUT4 tại mô cơ xương và mô mỡ.
• Tác động lên enzyme glucokinase để chuyển glucose thành glucose 6 photphat tại mô gan.
Tại mô cơ xương
• Tăng vận chuyển glucose vào màng tế bào, tăng thoái hoá glucose ở cơ. Màng tế
bào bình thường rất ít cho glucose vào trong ngoại trừ khi có sự có mặt của
insulin. Sau bữa ăn, nồng độ glucose trong máu tăng làm cho tuỵ bài tiết nhiều insulin.
• Sau bữa ăn cơ không vận động thì glucose được dự trữ dưới dạng glycogen trong tế bào.
2. Điều hoà bài tiết insulin
Yếu tố quan trọng nhất trong sự bài tiết insulin là nồng độ glucose huyết.
Có 2 hormon có tính đối kháng insulin gồm: glucagon và corstisol.
Nồng độ glucose huyết lúc đói là 70-100 mg/dL. Sau bữa ăn, insulin sẽ được tăng tiết theo 2 giai đoạn:
GĐ1: 3-5p : insulin tăng lên rất nhanh do sự phóng thích từ tế bào beta của đảo tuỵ
5-10p: insulin giảm rất nhanh
GĐ2: 15p trở về sau tăng lên lần 2 và đạt đỉnh điểm từ 1-2 giờ.
*Những tác nhân ảnh hưởng đến sự bài tiết insulin: • Nồng độ glucose
• Nồng độ glucose máu là 80-90 mg/dL thì insulin bài tiết ít
• Nồng độ glucose máu đột ngột tăng 2-3 lần và giữ ở mức này thì insulin được bài tiết nhiều
• Nồng độ glucose máu tăng trên 100 mg/dL thì insulin được tăng tiết gấp 10-25 lần so với mức cơ sở.
• Nồng độ acid amin: một số đặc biẹt như arginin hoặc lysin có tác dụng kích thích bài tiết insulin
• Nồng độ chất do ống tiêu hoá bài tiết như gastrin hoặc secretin, cholecytokinin
cũng có tác dụng bài tiết insulin
• somatostatin và catecholamin có tác dụng ức chế bài tiết insulin. II. Glucagon