Tài liệu quản trị kinh doanh | Đại học Nội Vụ Hà Nội
I. Cán cân thương mại (BOT) là gì?1. Khái niệmCán cân thương mại (BOT) là chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu của một quốcgia và giá trị nhập khẩu của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định. Cán cânthương mại là thành phần lớn nhất trong cán cân thanh toán (BOP) của mộtquốc gia. Đôi khi cán cân thương mại giữa hàng hóa của một quốc gia và cáncân thương mại giữa các dịch vụ của quốc gia đó được phân biệt thành hai consố riêng biệt.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Môn: quản trị kinh doanh (huha)
Trường: Đại Học Nội Vụ Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45734214
I. Cán cân thương mại (BOT) là gì?
1. Khái niệm
Cán cân thương mại (BOT) là chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu của một quốc
gia và giá trị nhập khẩu của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định. Cán cân
thương mại là thành phần lớn nhất trong cán cân thanh toán (BOP) của một
quốc gia. Đôi khi cán cân thương mại giữa hàng hóa của một quốc gia và cán
cân thương mại giữa các dịch vụ của quốc gia đó được phân biệt thành hai con số riêng biệt.
Cán cân thương mại còn được gọi là cán cân thương mại, cán cân thương mại
quốc tế, cán cân thương mại hoặc xuất khẩu ròng.
2. Hiểu về Cán cân Thương mại (BOT)
Một quốc gia nhập khẩu nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn xuất khẩu về giá trị sẽ
bị thâm hụt thương mại hoặc cán cân thương mại âm. Ngược lại, một quốc gia
xuất khẩu nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn nhập khẩu sẽ có thặng dư thương mại
hoặc cán cân thương mại dương.
Cán cân thương mại dương cho thấy các nhà sản xuất của một quốc gia có thị
trường nước ngoài năng động. Sau khi sản xuất đủ hàng hóa để đáp ứng nhu cầu
trong nước, sẽ có đủ nhu cầu từ khách hàng nước ngoài để giữ cho các nhà sản
xuất địa phương bận rộn. Cán cân thương mại âm có nghĩa là tiền tệ chảy ra
nước ngoài để thanh toán cho hàng xuất khẩu, cho thấy quốc gia đó có thể phụ
thuộc quá nhiều vào hàng hóa nước ngoài.
3.Tính toán cán cân thương mại
Cán cân thương mại của một quốc gia được tính theo công thức sau:
BOT = Xuất khẩu – Nhập khẩu
Trường hợp xuất khẩu thể hiện giá trị tiền tệ của tất cả hàng hóa được bán ra
nước ngoài, cũng như các khoản chi khác do kiều hối, viện trợ nước ngoài,
quyên góp hoặc trả nợ. Nhập khẩu đại diện cho giá trị đồng đô la của tất cả hàng
hóa nước ngoài được nhập khẩu từ nước ngoài, cũng như kiều hối, quyên góp và viện trợ.
Các hạng mục ghi nợ bao gồm nhập khẩu, viện trợ nước ngoài, chi tiêu trong
nước ở nước ngoài và đầu tư trong nước ra nước ngoài. Các hạng mục tín dụng
bao gồm xuất khẩu, chi tiêu nước ngoài trong nền kinh tế trong nước và đầu tư
nước ngoài vào nền kinh tế trong nước. Bằng cách trừ các khoản tín dụng khỏi
các khoản ghi nợ, các nhà kinh tế đi đến thâm hụt thương mại hoặc thặng dư lOMoAR cPSD| 45734214
thương mại đối với một quốc gia nhất định trong khoảng thời gian một tháng, một quý hoặc một năm. 4. Ví dụ
a. Ví dụ về cách tính BOT
Đây là một ví dụ về cách tính toán cán cân thương mại:
Giả sử rằng xuất khẩu hàng hóa của một quốc gia trong một năm nhất định trị
giá 100 triệu đô la và nhập khẩu hàng hóa trị giá 80 triệu đô la. Để tính toán cán
cân thương mại, bạn sẽ trừ giá trị nhập khẩu khỏi giá trị xuất khẩu:
Cán cân thương mại = Xuất khẩu - Nhập khẩu
= 100 triệu USD - 80 triệu USD = 20 triệu USD
Trong ví dụ này, cán cân thương mại là 20 triệu đô la, có nghĩa là quốc gia có
thặng dư thương mại là +20 triệu đô la.
Điều quan trọng cần lưu ý là cán cân thương mại thường được đo bằng đồng
tiền của quốc gia có cán cân thương mại đang được tính toán. Ví dụ: nếu quốc
gia trong ví dụ trên là Hoa Kỳ, cán cân thương mại sẽ được đo bằng đô la Mỹ.
Nếu quốc gia là Nhật Bản, nó sẽ được tính bằng đồng yên Nhật, v.v. b. Ví dụ
về cán cân thương mại
Hoa Kỳ đã nhập khẩu 239 tỷ đô la hàng hóa và dịch vụ vào tháng 8 năm 2020
nhưng chỉ xuất khẩu 171,9 tỷ đô la hàng hóa và dịch vụ sang các quốc gia khác.
Vì vậy, vào tháng 8, Hoa Kỳ có cán cân thương mại -67,1 tỷ đô la, hay thâm hụt
thương mại 67,1 tỷ đô la.
Thâm hụt thương mại không phải là chuyện mới xảy ra ở Hoa Kỳ. Trên thực tế,
nước này đã thâm hụt thương mại dai dẳng từ những năm 1970. Trong suốt
phần lớn thế kỷ 19, nước này cũng bị thâm hụt thương mại (từ năm 1800 đến
năm 1870, Hoa Kỳ bị thâm hụt thương mại trong tất cả trừ ba năm).
Ngược lại, thặng dư thương mại của Trung Quốc đã tăng lên ngay cả khi đại
dịch làm giảm thương mại toàn cầu. Vào tháng 8 năm 2022, Trung Quốc đã xuất
khẩu hàng hóa trị giá 314,9 tỷ USD và nhập khẩu hàng hóa trị giá 231,7 tỷ
USD. Điều này tạo ra thặng dư thương mại 79,4 tỷ USD trong tháng đó, giảm so
với mức 101 tỷ USD của tháng trước.
5. Vai trò của cán cân thương mại là gì đối với nền kinh tế?
Cán cân thương mại là một trong những chỉ số kinh tế vĩ mô quan trọng, được
tổng hợp và đánh giá định kỳ hàng tháng, quý hoặc năm. Việc thống kê kim
ngạch xuất nhập khẩu thường kỳ có thể gặp phải một số sai số thống kê, tuy lOMoAR cPSD| 45734214
nhiên cán cân thương mại vẫn giữ vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. a. Cán
cân thương mại thay đổi tỷ giá hối đoái
Khi cán cân thương mại thặng dư, tức là giá trị xuất khẩu lớn hơn giá trị nhập
khẩu, dòng ngoại tệ chảy vào lớn khiến lượng cầu chuyển đổi nội tệ tăng cao để
phục vụ nhu cầu trả lương cho nhân viên cũng như thanh toán các giao dịch với
nhà cung cấp trong nước. Cầu đồng nội tệ tăng lên làm tăng tỷ giá hối đoái và
giá trị của đồng nội tệ trên thị trường ngoại hối.
Ngược lại, khi quốc gia nhập siêu (cán cân thương mại thâm hụt), nhu cầu
chuyển đổi nội tệ thành ngoại tệ để thanh toán hàng hóa với các đối tác nước
ngoài tăng cao khiến đồng nội tệ giảm giá trị, đồng ngoại tệ tăng giá, tỷ giá hối đoái giảm.
Như vậy, cán cân thương mại ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ giá hối đoái và vòng
quay tiền tệ của một quốc gia. Dựa vào những số liệu này, Chính phủ có thể đưa
ra những chính sách điều chỉnh phù hợp (chủ yếu là chính sách tiền tệ hoặc kích
thích xuất khẩu, tận dụng tối đa lợi thế cạnh tranh và kích cầu tiêu dùng hàng
nội địa,…) nhằm ổn định giá đồng nội tệ, khắc phục điểm yếu và phát huy điểm mạnh của quốc gia.
b. Cán cân thương mại phản ánh tình hình kinh tế vĩ mô
Thặng dư thương mại là dấu hiệu nhận biết một nền kinh tế đang trên đà phát
triển, giữ vị thế ngày càng cao trên trường quốc tế cùng khả năng thu hút vốn
FDI tốt. Ngược lại, thâm hụt thương mại phản ánh một nền kinh tế với trình độ
sản xuất, kinh doanh còn thấp. Chính phủ cần có những chính sách quyết liệt và
kịp thời hơn, doanh nghiệp cần cải thiện trình độ hơn nữa để có thể đáp ứng
được yêu cầu ngày càng cao của các quốc gia đối tác cũng như nhu cầu tiêu dùng trong nước.
c. Thể hiện mức thu nhập, đầu tư và tiết kiệm của quốc gia
Từ công thức (3), có thể nhận thấy mối liên hệ giữa các yếu tố: Tiết kiệm, đầu tư
và cán cân thương mại. Khi giá trị tiết kiệm không đủ để đầu tư, cán cân thương
mại thâm hụt. Ngược lại, cán cân thương mại thặng dư khi tiết kiệm nhỏ hơn
đầu tư, đồng nghĩa với việc dòng vốn đầu tư từ nước ngoài di chuyển vào trong nước lớn hơn.
Tóm lại, cán cân thương mại giữ vai trò là chỉ tiêu kinh tế vĩ mô phản ánh một
cách chân thực tình trạng của nền kinh tế, là cơ sở tạo lập những giải pháp thúc
đẩy nền kinh tế phát triển như việc Mức độ điều chỉnh tỷ giá đồng nội tệ của
Ngân hàng Trung ương hay Chính phủ ban hành những chính sách hỗ trợ xuất khẩu hấp dẫn,… lOMoAR cPSD| 45734214
6. Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại là gì?
Cán cân thương mại của một nền kinh tế phụ thuộc trực tiếp vào kim ngạch xuất
nhập khẩu. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố khác tác động đến hoạt động xuất nhập
khẩu, từ đó thay đổi cán cân thanh toán.
a. Kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu
Đây là những yếu tố tiên quyết đóng góp trực tiếp vào kết quả cán cân xuất nhập
khẩu. Kim ngạch xuất khẩu tăng khi nhập khẩu không tăng giúp quốc gia xuất
siêu, thặng dư cán cân thương mại và ngược lại. Trên thực tế, kim ngạch xuất
khẩu có xu hướng tăng khi tổng sản phẩm quốc nội GDP tăng, thậm chí còn tăng nhanh hơn.
Trong khi đó, sự gia tăng của nhập khẩu khi GDP tăng phụ thuộc chủ yếu vào
xu hướng nhập khẩu biên. Ngoài ra, chúng còn phụ thuộc vào giá cả tương đối
giữa hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa sản xuất tại nước ngoài. Nếu giá
cả hàng hóa trong nước lớn hơn tương đối so với nước ngoài thì nhập khẩu sẽ
tăng lên và ngược lại. b. Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoán là nhân tố quan trọng tác động đến cán cân thương mại của một
quốc gia. Khi tỷ giá hối đoái tăng lên, giá hàng hóa nhập khẩu sẽ rẻ hơn trong
khi giá hàng hóa xuất khẩu trở nên đắt đỏ. Chính vì vậy, nhập khẩu có xu hướng
lớn hơn xuất khẩu và làm nghiêm trọng thêm tình trạng thâm hụt cán cân
thương mại của nền kinh tế. Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái giảm, đồng nghĩa với
việc giá đồng nội tệ tăng lên tạo động lực cho hoạt động xuất khẩu trong khi
nhập khẩu gặp bất lợi. Chính vì thế, giá trị xuất khẩu ròng có xu hướng tăng lên.
c. Chính sách thương mại
Ảnh hưởng của chính sách thương mại tới cán cân thương mại là gì? Chính sách
thương mại do Chính phủ hoạch định với mục tiêu tác động vào hoạt động
thương mại như thuế quan hoặc phi thuế quan để điều chỉnh hoạt động xuất
nhập khẩu đạt được mục tiêu kinh tế vĩ mô. Cụ thể như sau: *. Thuế quan
Thuế quan là một loại thuế đánh vào hàng hóa khi nó được vận chuyển qua biên
giới của các quốc gia. Dựa vào đối tượng chịu thuế có thể phân loại thuế quan
thành: Thuế quan xuất khẩu, thuế quan nhập khẩu và thuế quan quá cảnh – loại
thuế quan đánh vào hàng hóa đi qua lãnh thổ trung gian của một nước.
Thuế quan nhập khẩu được áp dụng nhằm mục tiêu bảo hộ thị trường trong
nước, giảm sức cạnh tranh của hàng hóa nước ngoài tại thị trường nội địa cũng
như điều tiết hoạt động nhập khẩu nhằm mục tiêu cải thiện cán cân thương mại. lOMoAR cPSD| 45734214
Thuế quan xuất khẩu hầu hết đã được loại bỏ ở các nước phát triển, chỉ còn
được áp dụng ở một số nước đang phát triển đối với các mặt hàng xuất khẩu
truyền thống (ví dụ: Brazil với mặt hành cà phê) nhằm mục đích nâng cao mức giá và tăng doanh thu.
Trong lịch sử, thuế quan là biện pháp hạn chế thương mại quan trọng, chủ yếu
để bảo hộ thị trường nội địa. Hiện nay, tự do thương mại là xu thế tất yếu, thuế
quan đánh vào hàng hóa có xu hướng giảm nhưng chúng vẫn là một trong
những công cụ được các quốc gia sử dụng trong chính sách thương mại của mình.
*. Các rào cản phi thuế quan
Bên cạnh thuế quan, hàng rào phi thuế quan bao cũng là một trong những yếu tố
tác động đến cán cân thương mại, chủ yếu là để hạn chế nhập khẩu hàng hóa từ
nước ngoài vào và bảo hộ thị trường trong nước. Kể từ sau thế chiến thứ II, các
nước luôn thương lượng với nhau để cắt giảm và tiến tới xóa bỏ hàng rào thuế
quan nhưng đồng thời các hàng rào phi thuế quan lại không ngừng được củng
cố. Một số hình thức của rào cản phi thuế quan tiêu biểu như: -
Hạn ngạch: Tác động của hạn ngạch tới cán cân thương mại là gì? Đây là
biệnpháp trực tiếp hạn chế số lượng hàng hóa được phép nhập khẩu hay xuất
khẩu trong một thời kỳ nhất định. Hạn ngạch xuất khẩu được sử dụng ở các
nước công nghiệp phát triển nhằm bảo hộ ngành công nghiệp trong nước và sử
dụng ở các nước đang phát triển nhằm khuyến khích sản xuất thay thế nhập
khẩu. Chính vì vậy, chúng là một trong những yếu tố tác động tới cán cân
thương mại thông qua thay đổi kim ngạch xuất nhập khẩu. -
Các quy định về kỹ thuật, hành chính,…: Trong những năm gần đây, các
quy định về kỹ thuật, hành chính,… (ví dụ như yêu cầu về nhãn mác hàng hóa,
quy định về sức khỏe đối với sản phẩm vệ sinh, quy định về kích thước nông
sản nhập khẩu,…) nổi lên như một công cụ hiệu quả cho việc hạn chế thương
mại. Bên cạnh những mục đích chính đáng là đảm bảo quyền lợi của người tiêu
dùng, chúng còn được coi là rào cản hạn chế số lượng cũng như giá trị hàng hóa
nhập khẩu, từ đó ảnh hưởng đến cán cân thương mại của quốc gia.
*. Các chính sách khuyến khích và trợ cấp xuất khẩu: Trợ cấp xuất khẩu có thể
được thực hiện dưới hình thức trợ cấp tiền trực tiếp hoặc áp dụng một mức thuế
quan trợ giúp và viện trợ cho doanh nghiệp xuất khẩu của quốc gia và/hoặc cho
những nhà nhập khẩu nước ngoài vay với lãi suất thấp nhằm khuyến khích họ
nhập khẩu hàng hóa quốc gia mình. Nhờ đó, chính sách khuyến khích, trợ cấp
xuất khẩu tác động trực tiếp đến kim ngạch xuất khẩu, theo đó là cán cân lOMoAR cPSD| 45734214
thương mại thay đổi theo hướng giảm thâm hụt. 7. Vấn đề thặng dư và thâm
hụt cán cân thương mại
Như đã trình bày ở trên, các quốc gia thường cố gắng tránh hoặc hạn chế tối đa
thâm hụt thương mại. Tuy nhiên, không phải sự thặng dư thương mại ở mọi thời
kỳ đều mang lại lợi ích cho đất nước và không phải mọi sự thâm hụt thương mại
đều mang lại tác động tiêu cực.
a. Thặng dư cán cân thương mại
Thặng dư cán cân thương mại là là trạng thái cán cân thương mại với kim ngạch
xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu. Điều này mang đến nhiều lợi ích lớn cho nền kinh tế:
*. Tăng trưởng kinh tế: Thặng dư cán cân thương mại mang tới cơ hội lớn cho
sự tăng trưởng kinh tế. Minh chứng rõ nhất là sự tăng tổng sản phẩm quốc nội
GDP. Khi quốc gia đẩy mạnh sản xuất để xuất khẩu, cơ hội việc làm cho người
lao động trở nên rộng mở hơn và thu nhập tăng lên đáng kể. Mức sống của
người dân tăng lên kéo theo nhu cầu tiêu dùng cũng tăng. Nhờ đó, kích thích
các ngành sản xuất trong nước cũng như cải thiện giá trị hàng hóa, cải thiện tỷ
lệ lạm phát cho việc tăng trưởng kinh tế.
*. Tăng tỷ giá hối đoái: Thặng dư thương mại đồng nghĩa với việc xuất siêu
hàng hóa, dòng ngoại tệ chảy vào trong nước lớn hơn. Khi đó, nhu cầu chuyển
đổi và sử dụng nội tệ cao hơn để thực hiện các giao dịch trong nước khiến giá
đồng nội tệ tăng lên so với ngoại tệ. Nhờ đó, tỷ giá hối đoái tăng giúp củng cố
giá trị tiền tệ cũng như vị thế đồng nội tệ trên thị trường ngoại hối.
Bên cạnh đó, thặng dư thương mại là còn tín hiệu cho thấy nhu cầu nhập khẩu
của một quốc gia giảm, có thể là các trang thiết bị máy móc nhập khẩu cũng
giảm. Điều này có thể do nguyên nhân khả năng sản xuất của quốc gia đang
giảm và cơ cấu kinh tế chuyển dần sang các ngành có thể xuất khẩu. Từ đó,
nguồn vốn FDI mang theo công nghệ và trình độ sản xuất hiện đại cũng sẽ giảm
theo. Thách thức đặt ra lúc này là làm sao để duy trì thặng dư thương mại nhưng
vẫn đảm bảo các yêu cầu phát triển kinh tế khác. b. Thâm hụt cán cân thương mại
Thâm hụt cán cân thương mại là gì? Đây là trạng thái nền kinh tế có kim ngạch
xuất khẩu nhỏ hơn kim ngạch nhập khẩu trong một thời kỳ nhất định. Nếu thâm
hụt thương mại diễn ra trong một thời gian dài, vấn đề tăng trưởng kinh tế bị
ảnh hưởng lớn. Doanh nghiệp trong nước phải cạnh tranh với nhiều loại hàng
hóa nhập khẩu trong khi không thể sản xuất với chi phí thấp hơn, dẫn đến số
lượng lao động bị cắt giảm, thu nhập của công nhân giảm. lOMoAR cPSD| 45734214
Trái ngược với tác động tiêu cực mang lại từ thặng dư cán cân thương mại, thâm
hụt thương mại khiến nhu cầu chuyển đổi đồng nội tệ sang ngoại tệ để nhập
khẩu hàng hóa tăng cao. Điều này dẫn đến việc giá trị đồng nội tệ giảm, tỷ giá
hối đoái giảm, sức cạnh tranh của đồng tiền nội trên trường quốc tế bị ảnh hưởng.
Việc nhập siêu trong một thời gian dài có thể tác động bất lợi đến vẫn đề lãi suất
tại quốc gia. Việc giảm giá trị nội tệ khiến giá hàng hóa mua bằng đồng tiền đó
trở nên đắt hơn, dẫn đến gia tăng lạm phát. Để chống lạm phát, ngân hàng trung
ương sử dụng công cụ chính sách tiền tệ bao gồm tăng lãi suất và giảm cung
tiền. Lãi suất tăng khiến gia tăng tiết kiệm và giảm đầu tư, từ đó làm chậm đi
quá trình tăng trưởng kinh tế.
Mặc dù vậy, thâm hụt cán cân thương mại cũng mang tới những lợi ích nhất
định. Việc quốc gia tăng nhập khẩu khiến các doanh nghiệp trong nước giảm giá
hàng hóa để tăng sức cạnh tranh, người tiêu dùng được hưởng lợi. Khi giá cả
hàng hóa giảm xuống, tình hình lạm phát cũng theo đó mà được cải thiện.
8. Thực trạng cán cân thương mại Việt Nam
a. Điều kiện vĩ mô thách thức hoạt động xuất nhập khẩu
Những năm gần đây, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam gặp nhiều thách
thức do ảnh hưởng của Đại dịch Covid-19. Suy giảm kinh tế toàn cầu với dấu
hiệu nhận biết rõ ràng nhất là con số sụt giảm 4,2% GDP toàn cầu năm 2020 so
với 2019 theo số liệu cung cấp bởi Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
OECD. Các nền kinh tế là thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam đều suy
giảm với mức giảm thấp nhất kể từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 tới nay.
Thương mại quốc tế bị thu hẹp, các chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng đột ngột bị đứt
gãy do các biện pháp hạn chế và kiểm soát dịch bệnh của các quốc gia trên thế
giới. Điều này đã tác động lớn tới kinh tế Việt Nam trong bối cảnh ngành công
nghiệp hỗ trợ còn chậm phát triển và những tranh chấp thương mại, phòng vệ
thương mại còn diễn biến phức tạp.
b. Tình hình cán cân thương mại Việt Nam trong những năm gần đây
Đứng trước những thách thức đó, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt
Nam tăng trưởng ấn tượng nhờ tận dụng tốt các cơ hội quốc tế cũng như cộng
đồng doanh nghiệp để ứng phó với đại dịch. Kim ngạch đạt 545,36 tỷ USD năm
2020 (tăng 5,4% so với năm 2019). Trong đó, giá trị hàng xuất khẩu đạt 282,65
tỷ USD, tăng 7% tương ứng với 18,39 tỷ USD, thặng dư thương mại năm 2020 là 19,94 tỷ USD. lOMoAR cPSD| 45734214
Năm 2021 tiếp tục là một năm đầy khó khăn đối với hoạt động xuất nhập khẩu
do những ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid-19, nhưng Việt Nam vẫn duy trì
xuất siêu và tăng trưởng khá. Theo số liệu của Tổng cục thống kê, năm 2021
Việt Nam xuất siêu 4,08 tỷ USD với kim ngạch xuất khẩu đạt 336,31 tỷ đô, tăng
19% so với năm 2020. Trong đó, Hòa Kỳ vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất
với kim ngạch 96.3 tỷ USD.
Sự điều hành thống nhất, linh hoạt và sát sao của Chính phủ với mục tiêu: Thích
ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19″ là tiền đề cho hoạt
động xuất nhập khẩu Việt Nam đứng vững trên sự đứt gãy thương mại quốc tế,
giữ đà tăng trưởng và duy trì thặng dư cán cân thương mại trong bối cảnh kinh
tế thế giới bất ổn, thương mại toàn cầu suy giảm.
c. Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, cải thiện cán cân thương mại
*. Tận dụng hiệu quả hơn các lợi thế do FTA mang lại
Tiếp tục khai thác, tận dụng hiệu quả hơn các cơ hội từ các hiệp định thương
mại tự do, tiêu biểu là các FTA thế hệ mới và Hiệp định hợp tác xuyên Thái
Bình Dương CPTTP để tháo gỡ các rào cản thâm nhập thị trường mới cũng như
tăng cường xuất khẩu vào các thị trường chủ lực, ưu tiên các hoạt động xúc tiến
thương mai, xúc tiến xuất khẩu các loại hàng hóa mà các nước đang có nhu cầu
cấp thiết để khai thác tối đa lợi ích mang lại.
Việc áp thuế suất thấp hoặc bằng 0% đối với hàng Việt Nam theo thỏa thuận
trong tổng số 17 FTA Việt Nam đã và đang đàm phán ký kết, thực thi là động
lực thúc đẩu hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nên tìm hiểu
kỹ và tận dụng ưu đãi này để thâm nhập thị trường, tăng trưởng xuất khẩu đạt
hiệu quả cao và bền vững. Nhờ đó, góp phần giúp cải thiện cán cân thanh toán hơn nữa.
*. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu
Hậu đại dịch là thời điểm vàng để tăng tốc phục hồi kinh tế nói chung và đẩy
mạnh hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Công tác gặp mặt doanh nghiệp để
tháo gỡ khó khăn về đầu vào cũng như thị trường đầu ra là rất cần thiết bên cạnh
việc đẩy mạnh xúc tiến thương mại và cải cách thủ tục hành chính. Để phục hồi
sản xuất kinh doanh, chính sách hỗ trợ tín dụng, hỗ trợ thuế đối với doanh
nghiệp xuất nhập khẩu mang lại hiệu quả lớn. Đối với doanh nghiệp xuất nhập
khẩu, cần chủ động, đa dạng hóa hơn nữa đối tác thương mại và giảm thiểu
những tác động đến từ một đối tác cụ thể. *. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp lOMoAR cPSD| 45734214
Công tác thống kê, nghiên cứu, dự báo nhu cầu, thách thức và rủi ro là rất quan
trọng đối với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của quốc
gia. Đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số và kinh doanh trên nền tảng công nghệ
số của doanh nghiệp. Phát triển đa dạng cả phương thức xuất khẩu chính ngạch
truyền thống và phương thức xuất khẩu hiện đại. Đặc biệt, cần đẩy mạnh áp
dụng thương mại điện tử xuyên biên giới và tham gia các sàn thương mại điện tử thế giới.
II. Thương mại quốc tế
1. Tổng quan chung về thương mại quốc tế
1.1 Thương mại quốc tế là gì?
Thương mại quốc tế là hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia
trên thế giới. Nó bao gồm các hoạt động kinh doanh trên thị trường quốc tế như
thương mại, đầu tư, mua bán hàng hóa từ hữu hình đến các dịch vụ (bảo hiểm,
tài chính, tín dụng, chuyển giao công nghệ, vận tải, du lịch,…).
1.2 Sự hình thành & phát triển của thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế hình thành từ khá lâu đời nhưng chỉ thực sự phát triển sau
Chiến tranh thế giới thứ 2. Sự hình thành và phát triển này được chia thành 4
thời kỳ: Thời kỳ thứ nhất (thế kỷ XIX TCN – thế kỷ IV): Trong thời kỳ này,
hoạt động thương mại quốc tế được coi là hình thành khi các hoạt động trao đổi,
mua bán hàng hóa không còn bị bó hẹp trong phạm vi của từng quốc gia mà
vượt ra khỏi biên giới. Nổi bật chính là sự ra đời của “con đường tơ lụa”, kết nối
châu Á với châu Âu. Thời kỳ thứ hai (thế kỷ V – XIII): Thời kỳ này do chiến
tranh diễn ra liên tục nên hoạt động thương mại quốc tế chưa phát triển. Tuy
nhiên, vấn có một số trao đổi, buôn bán hàng hóa diễn ra nhộn nhịp ở các thành
phố của châu Âu và Trung Đông. Thời kỳ thứ ba (thế kỷ XIV – năm 1945): Đây
là thời kỳ đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế, đặc biệt là
các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,… Thời kỳ thứ tư (từ năm 1945 –
nay): Đây là thời kỳ bùng nổ, phát triển chưa từng thấy của thương mại quốc tế
nhờ các thành tựu của khoa học, kỹ thuật. Điển hình là là việc GATT, WTO ra đời.
1.3 Vai trò của thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế là hoạt động rất quan trọng với các quốc gia. Cụ thể những
hoạt động này có lợi ích như sau: Cho phép các quốc gia sử dụng hàng hóa số
lượng lớn hơn khả năng sản xuất hàng hóa, dịch vụ của mỗi nước. Hoạt động
này có sự tác động qua lại, buộc các quốc gia phải tự tính toán, thay đổi cơ cấu lOMoAR cPSD| 45734214
kinh tế, ngành nghề, vùng miền để tăng khả năng cạnh tranh. Thương mại quốc
tế không đơn thuần chỉ là xuất – nhập khẩu mà nó thể hiện sự phụ thuộc tất yếu
của quốc gia vào phân công lao động. Thông qua hoạt động thương mại quốc tế,
các quốc gia sẽ có thể xây dựng, hoạch định, ban hành chính sách kinh tế cho
phù hợp với đặc thù kinh tế, trình độ phát triển. Tạo ra nhiều việc làm cho người
lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp và gánh nặng xã hội.
1.4 Chủ thể tham gia thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế là hoạt động diễn ra giữa nhiều chủ thể của các quốc gia.
Trong đó có 3 chủ thể trực tiếp tham gia là: Các quốc gia: các nước tham gia
thương mại quốc tế với vai trò đặc biệt, nhằm khai thác tối đa lợi ích, thúc đẩy
kinh tế quốc gia. Các doanh nghiệp: đây là các cá nhân, tập thể kinh doanh,
doanh nghiệp lớn – nhỏ với mục tiêu khai thác lợi ích của thương mại quốc tế
và thu lợi nhuận cho đơn vị mình. Các tổ chức quốc tế: các tổ chức này tham gia
nhằm mục tiêu chung là điều chỉnh hoạt động thương mại quốc tế, đảm bảo lợi
ích trong thời gian nhất định. Một số tổ chức nổi bật như: Tổ chức thương mại
quốc tế – WTO. Hiệp hội các nước Đông Nam Á – ASEAN. Trung tâm thương mại quốc tế – ITC.
2. Đặc điểm của thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế mang những đặc điểm sau: Đối tượng của hoạt động
thương mại quốc tế chính là hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức đầu tư để thu
lợi nhuận. Các bên tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế là những chủ thể
kinh tế khác quốc gia. Đó có thể là các cá nhân, công ty, tập đoàn kinh tế, chính
phủ,… Mục tiêu của người thực hiện hoạt động thương mại quốc tế là để tạo lợi
nhuận và sinh lời. Các đơn vị tham gia thương mại quốc tế được phép kinh
doanh, buôn bán tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ, ngành nghề theo đúng quy
định. Phạm vi của hoạt động thương mại quốc tế không giới hạn ở Việt Nam mà
sẽ tùy theo từng góc độ nghiên cứu để phát triển quy mô trên toàn thế giới, khu
vực,… Phương tiện sử dụng để thanh toán trong hoạt động thương mại quốc tế
là đồng tiền có khả năng chuyển đổi.
3. Các loại hình thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế bao gồm 2 loại hình chính là hàng hóa và dịch vụ. Cụ thể
về 2 loại hình này như sau: 3.1 Thương mại quốc tế hàng hóa
Thương mại quốc tế hàng hóa là sản phẩm do người lao động tạo ra, đáp ứng
nhu cầu sử dụng của con người. Trong hàng hóa lại chia thành 2 loại: Hàng hóa
quốc tế hữu hình: gồm những hoạt động liên quan đến hàng hóa có thể nhìn
thấy, sờ thấy, cân đo đong đếm. Ví dụ như thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu,… lOMoAR cPSD| 45734214
Hàng hóa quốc tế vô hình: những sản phẩm không thể nhìn, sờ thấy. Ví dụ như
sáng chế, phát minh, giải pháp,… Dù là hàng hóa hữu hình hay vô hình thì đều
được cung ứng ra thị trường qua những phương thức sau: Xuất – nhập khẩu:
đưa hàng hóa ra nước ngoài, nhập hàng hóa từ nước ngoài về. Gia công quốc tế:
gia công cho cả doanh nghiệp trong và ngoài nước. Tái xuất khẩu và chuyển
khẩu: Tái xuất khẩu: nhập khẩu hàng hóa tạm thời từ nước ngoài và xuất khẩu
cho nước thứ 3. Chuyển khẩu: thực hiện dịch vụ vận tải, lưu kho,… chứ không
phải mua bán hàng hóa. 3.2 Thương mại quốc tế dịch vụ
Thương mại quốc tế dịch vụ là ngành kinh tế thứ 3, ngoài công nghiệp và nông
nghiệp. Hiểu đơn giản đây là các hoạt động tạo ra sản phẩm không tồn tại dưới
hình thái vật thể. Thương mại quốc tế dịch vụ được chia thành 4 phương thức
cung cấp: Cung cấp qua biên dưới: là hình thức cung cấp theo lãnh thổ quốc gia
này qua quốc gia khác. Ví dụ như vận tải hành khách từ Việt Nam ra nước
ngoài. Phương thức tiêu dùng dịch vụ nước ngoài: người tiêu dùng sẽ di chuyển
sang quốc gia khác để sử dụng dịch vụ. Ví dụ như du học, đi tour du lịch,…
Phương thức hiện diện của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài: các nhà cung cấp
này sẽ thiết lập hình thức thương mại trên phạm vi lãnh thổ quốc gia khác. Ví
dụ như siêu thị nước ngoài tại Việt Nam hoặc ngược lại. Phương thức hiện diện
của thể nhân: cung cấp dịch vụ của quốc gia này di chuyển tạm thời hay có thời
hạn sang quốc gia khác. Ví dụ các ca sĩ Việt Nam sang Hàn Quốc biểu diễn,
hoạt động nghệ thuật.
3.3 Phân biệt các loại hình thương mại quốc tế
Hiện nay, nhiều người vẫn chưa phân biệt rõ ràng được thương mại quốc tế
hàng hóa và dịch vụ. Vậy thì trong bài viết này, JobsGO sẽ giúp các bạn có cái
nhìn chính xác nhất về 2 loại hình.
Thương mại quốc tế hàng hóa
Thương mại quốc tế dịch vụ
Có tính hữu hình, có thể cầm, nắm, sờ Có tính vô hình, phi vật chất, chỉ
nhận được bằng tư duy, giác quan Có thể lưu trữ được Không lưu trữ được
Hàm lượng tri thức chiểm tỷ lệ ít hơn Hàm lượng tri thức tỷ lệ lớn
Được bảo hộ bằng cách đánh thuế hải Được bảo hộ bằng pháp luật quốc gia
quan tại cửa khẩu hoặc các biện pháp phi thuế quan
III. Lợi thế so sánh lOMoAR cPSD| 45734214 Định nghĩa
Lợi thế so sánh trong tiếng Anh là Comparative Advantage.
Lợi thế so sánh là một thuật ngữ kinh tế dùng để chỉ khả năng sản xuất hàng hóa
và dịch vụ của một nền kinh tế với chi phí cơ hội thấp hơn so với các đối tác
thương mại của họ. Lợi thế so sánh mang lại cho một công ty khả năng bán
hàng hóa và dịch vụ với mức giá thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh và thu
về lợi nhuận bán hàng lớn hơn.
Ví dụ về lợi thế so sánh cho thấy cách một công ty có thể tạo ra các đặc tính của
sản phẩm của mình để giành lấy cạnh tranh. Cạnh tranh có thể được tạo ra bằng
cách so sánh chi phí, giá cả, chất lượng, dịch vụ, độ tin cậy, giao hàng, thời gian
và nhiều hơn nữa. Một ví dụ cụ thể là một nhà cung cấp có thể so sánh giá cả
của mình với các nhà cung cấp khác để giành lấy lợi thế cạnh tranh.
IV. Bảo hộ mậu dịch Định nghĩa
Chính sách bảo hộ mậu dịch (hay chính sách bảo hộ thương mại) tạm dịch sang
tiếng Anh là Trade protectionism policy.
Bảo hộ mậu dịch là thuật ngữ trong kinh tế học quốc tế chỉ việc áp dụng nâng
cao một số tiêu chuẩn thuộc các lĩnh vực như chất lượng, vệ sinh, an toàn, lao
động, môi trường, xuất xứ, v.v... hay việc áp đặt thuế xuất nhập khẩu cao đối với
một số mặt hàng nhập khẩu từ nước ngoài
Ví dụ, nhiều thủ tục giấy tờ phức tạp và không liên quan đến các giao dịch quốc
tế sẽ được yêu cầu.
Bên cạnh đó, việc các nước cố tình hạ tỷ giá để kích thích xuất khẩu, hạn chế
nhập khẩu cũng là một trong những biện pháp bảo hộ mậu dịch nhằm tạo rào
cản thương mại đối với các nước khác. V. Khái niệm về hàng rào phi thuế quan.
Khi hàng hoá được nhập khẩu vào các nước khác, còn phải thông qua những hàng
rào phi thuế quan. Đó là cách để gây trở ngại cho các mặt hàng nhập khẩu, phương
thức này sẽ không đánh thuế nhập khẩu. Nhưng sẽ ngăn chặn được phần nào đó,
không dựa trên bất kỳ cơ sở pháp lý nào cả. Như vậy, có thể hiểu hàng rào phi
thuế quan là khái niệm chỉ các rào cản đối với thương mại không phải về thuế
quan do chính phủ áp đặt đối với hàng nhập khẩu của mình, để bảo vệ các doanh
nghiệp trong nước, hạn chế nhập khẩu.
VI. Khái niệm về tự do kinh tế: lOMoAR cPSD| 45734214
Tự do kinh tế là quyền cơ bản của mỗi con người để kiểm soát sức lao động và
tài sản của chính mình. Trong một xã hội tự do về kinh tế, các cá nhân tự do làm
việc, sản xuất, tiêu dùng và đầu tư theo cách mà họ muốn. Trong các xã hội tự do
về kinh tế, các chính phủ cho phép lao động, vốn và hàng hóa tự do lưu thông,
mà không có sự chèn ép hay giới hạn tự do ngoại trừ những giới hạn tối thiểu cần
thiết để họ bảo vệ và duy trì sự tự do đó.
VII. Đại khủng hoảng suy thoái kinh tế 1929-1933 1, Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ yếu đưa đến cuộc khủng hoảng là do sản xuất của chủ nghĩa
tư bản tăng lên quá nhanh trong giai đoạn ổn định, nhưng nhu cầu và sức mua của
người dân lại không tăng tương ứng, khiến hàng hóa ế thừa và dẫn tới suy thoái
trong sản xuất. Cụ thể, khả năng sản xuất vượt quá khả năng tiêu thụ thực tế, một
phần lớn thu nhập quốc dân thuộc về một số ít người. Lợi nhuận của công ty tăng,
trong khi người lao động không được nhận phần xứng đáng, không có khả năng
mua được hàng hóa do chính họ sản xuất.
Một lý do khác nữa là, chính sách thuế và những món nợ của các chính phủ
làm cho hàng hóa không thể bán ra nước ngoài. Việc cấp tín dụng quá dễ dàng,
nhất là ở Mỹ, cũng tạo ra sự lạm dụng. Người ta mua chứng khoán chủ yếu để
đầu cơ, bán lại kiếm lời một thời gian ngắn sau đó. Hậu quả là chính phủ và tư
nhân đều rơi vào tình trạng nợ nần.
Ngoài ra, quá trình cơ giới hóa được đẩy mạnh đã làm giảm nhu cầu về thợ
không lành nghề và đẩy họ vào con đường thất nghiệp. Thất nghiệp gia tăng trong
khi sức mua giảm. Chính phủ không có chính sách đúng đắn để khắc phục nạn
thất nghiệp, không thể giảm được nạn nghèo đói. 2, Diễn biến
Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 diễn ra hầu khắp thế giới tư bản, nhưng
với quy mô và thời gian khác nhau ở các nước.
Như tại Mỹ, sau khi giá cổ phiếu hạ xuống mức chưa từng có ở thị trường
chứng khoán New York trong “ngày Thứ Năm đen tối” (24/10/1929). Các cổ đông
đã mất 15 tỉ USD, giá trị các loại chứng khoán giảm 40 tỉ USD, hàng triệu người
bị mất sạch số tiền mà họ tích cóp cả đời.
Tiếp đó, các nhà máy liên tiếp đóng cửa, hàng nghìn ngân hàng theo nhau phá
sản, hàng triệu người thất nghiệp không còn phương kế sinh sống, hàng nghìn
người mất nhà cửa vì không trả được tiền cầm cố, nhà nước không thu được thuế,
công chức không được trả lương.. lOMoAR cPSD| 45734214
Đến năm 1932, cuộc khủng hoảng đạt tới đỉnh cao nhất, khi giá trị hàng xuất
khẩu từ 5 tỉ 241 triệu USD giảm xuống còn 2,4 tỉ USD; nhập khẩu từ 4 tỉ 399
triệu USD giảm xuống còn 1 tỉ 322 triệu USD; thu nhập quốc dân giảm một nửa,
con số thất nghiệp lên tới 12 triệu người…
Tại Đức, đến năm 1933, hệ thống sản xuất công nghiệp chỉ sử dụng hết 35,7%
công suất mà số sản phẩm ít ỏi làm ra vẫn không tiêu thụ được, do đó, nhiều xí
nghiệp bị phá sản. Tiền lương thực tế của người lao động giảm 30%, có tới 9 triệu người thất nghiệp… 3, Hậu quả
Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 đã tàn phá khủng khiếp nền kinh tế thế
giới: sản lượng công nghiệp giảm 45%, số nhà xây mới giảm 80%, khoảng 5.000
ngân hàng bị phá sản, khoảng 50 triệu người thất nghiệp, phải sống trong cảnh nghèo đói.
Trong bối cảnh đó, mâu thuẫn xã hội bùng nổ gay gắt. Hàng nghìn cuộc biểu
tình của những người thất nghiệp đã nổ ra, nhiều trường hợp đã dẫn tới xung đột
với cảnh sát và quân đội. Theo thống kê chưa đầy đủ, trong thời gian từ năm
1928 đến cuối năm 1933, số người tham gia bãi công ở các nước tư bản đã lên
tới 17 triệu, còn số ngày bãi công là 267 triệu.
Nguy hiểm hơn, các nước tư bản không có hoặc có ít thuộc địa ngày càng thiếu
vốn, thiếu nguyên liệu và thị trường, đã đi theo con đường phát xít hóa chế độ
chính trị hòng cứu vãn tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng của mình. Điển
hình là ở Đức, Italia và Nhật Bản, từ đó, bắt đầu hình thành những lò lửa chiến tranh.
Trong khi đó, những nước như Mỹ, Anh, Pháp… vì có thuộc địa, vốn và thị
trường, có thể thoát ra khỏi khủng hoảng bằng những cải cách kinh tế - xã hội
một cách ôn hòa, nên chủ trương tiếp tục duy trì nguyên trạng hệ thống Versailles – Washington.
Từ đó, quan hệ giữa các cường quốc tư bản chuyển biến ngày càng phức tạp. Sự
hình thành hai khối đối lập – giữa một bên là Đức, Italia, Nhật Bản với một bên
là Mỹ, Anh, Pháp, cùng cuộc chạy đua vũ trang của hai khối đã báo hiệu một
cuộc chiến tranh mới không thể tránh khỏi.
VIII. Giới thiệu ngắn gọn về WTO 1, WTO là gì?
WTO có tên đầy đủ là Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade
Organization). Tổ chức này được thành lập và hoạt động từ 01/01/1995 với mục lOMoAR cPSD| 45734214
tiêu thiết lập và duy trì một nền thương mại toàn cầu tự do, thuận lợi và minh bạch.
Tổ chức này kế thừa và phát triển các quy định và thực tiễn thực thi Hiệp định
chung về Thương mại và Thuế quan - GATT 1947 (chỉ giới hạn ở thương mại
hàng hoá) và là kết quả trực tiếp của Vòng đàm phán Uruguay (bao trùm các lĩnh
vực thương mại hàng hoá, dịch vụ, sở hữu trí tuệ và đầu tư). 2, Chức năng của WTO
Theo ghi nhận tại Ðiều III, Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới, WTO có 5 chức năng sau: a)
WTO tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi, quản lý và điều hành và
những mục tiêu khác của Hiệp định thành lập WTO, các hiệp định đa biên của
WTO, cũng như cung cấp một khuôn khổ để thực thi, quản lý và điều hành việc
thực hiện các hiệp định nhiều bên; b)
WTO là một diễn đàn cho các cuộc đàm phán giữa các nước thành viên
về những quan hệ thương mại đa biên trong khuôn khổ những quy định của
WTO. WTO cũng là diễn đàn cho các cuộc đàm phán tiếp theo giữa các thành
viên về những quan hệ thương mại đa biên; đồng thời WTO là một thiết chế để
thực thi các kết quả từ việc đàm phán đó hoặc thực thi các quyết định do Hội
nghị Bộ trưởng đưa ra; c)
WTO sẽ thi hành Thoả thuận về những quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc
giảiquyết tranh chấp giữa các thành viên (Thoả thuận này được quy định trong
Phụ lục 2 của Hiệp định thành lập WTO); d)
WTO sẽ thi hành Cơ chế rà soát chính sách thương mại (của các nước
thành viên), Cơ chế này được quy định tại Phụ lục 3 của Hiệp định thành lập WTO; e)
Ðể đạt tới sự thống nhất cao hơn về quan điểm trong việc tạo lập các
chính sách kinh tế toàn cầu, khi cần thiết, WTO sẽ hợp tác với Quỹ tiền tệ quốc
tế (IMF), Ngân hàng thế giới và các cơ quan trực thuộc của nó. 3, Nhiệm vụ của WTO
WTO được thành lập với 4 nhiệm vụ chủ yếu:
• Thúc đẩy việc thực hiện các Hiệp định và cam kết đã đạt được trong khuôn
khổ WTO (và cả những cam kết trong tương lai, nếu có);
• Tạo diễn đàn để các thành viên tiếp tục đàm phán, ký kết những Hiệp định,
cam kết mới về tự do hoá và tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại;
• Giải quyết các tranh chấp thương mại phát sinh giữa các thành viên lOMoAR cPSD| 45734214 WTO;
• Rà soát định kỳ các chính sách thương mại của các thành viên. 4, Cơ cấu tổ chức WTO
Cơ cấu tổ chức của WTO bao gồm (xếp theo thứ tự thẩm quyền từ cao xuống thấp):
• Hội nghị Bộ trưởng: Bao gồm các Bộ trưởng thương mại – kinh tế đại diện
cho tất cả các nước thành viên; Họp 2 năm 1 lần để quyết định các vấn đề quan trọng của WTO;
• Đại hội đồng: Bao gồm đại diện tất cả các thành viên; thực hiện chức năng
của Hội nghị Bộ trưởng trong khoảng giữa hai kỳ hội nghị của cơ quan này;
Đại hội đồng cũng đóng vai trò là Cơ quan giải quyết tranh chấp (DSB) và
Cơ quan rà soát các chính sách thương mại;
• Các Hội đồng Thương mại Hàng hoá, Thương mại dịch vụ, Các vấn đề Sở
hữu trí tuệ liên quan đến Thương mại; Các Uỷ ban, Nhóm công tác: Là các
cơ quan được thành lập để hỗ trợ hoạt động của Đại hội đồng trong từng
lĩnh vực; tất cả các thành viên WTO đều có thể cử đại diện tham gia các cơ quan này;
• Ban Thư ký: Ban Thư ký bao gồm Tổng Giám đốc WTO, 03 Phó Tổng
Giám đốc và các Vụ, Ban giúp việc với khoảng 500 nhân viên, làm việc
độc lập không phụ thuộc vào bất kỳ chính phủ nào.
5, Những nguyên tắc, luật lệ, quy định cơ bản của WTO
a. Thương mại không phân biệt đối xử
b. Thương mại ngày càng tự do hơn (từng bước và bằng con đường đàm phán)
c. Dễ dự đoán nhờ cam kết, ràng buộc, ổn định và minh bạch
d. Tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng hơn
e. Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế bằng cách dành ưu đãi hơn
cho các nước kém phát triển nhất
6, Cơ chế vận hành của WTO
WTO họp 2 năm một lần dưới hình thức Hội nghị Bộ trưởng các nước thành
viên. Ngoài các cuộc họp của Hội nghị bộ trưởng, còn có các cuộc họp của Ðại
hội đồng. Trong các cuộc họp của WTO, việc ra quyết định được tiến hành trên
cơ sở đồng thuận. Ðây là một thông lệ của GATT 1947 (tổ chức tiền thân của
WTO) trước kia và được WTO tiếp tục sử dụng. "Ðồng thuận" là cơ chế ra
quyết định mà tại thời điểm thông qua quyết định đó không có thành viên nào
(có mặt tại phiên họp) chính thức phản đối quyết định được dự kiến. Có nghĩa là lOMoAR cPSD| 45734214
chỉ khi không một nước nào bỏ phiếu chống thì một quyết định hay quy định
mới được xem là “được thông qua”.
Do đó hầu hết các quy định, nguyên tắc hay luật lệ trong WTO đều là “hợp
đồng” giữa các thành viên, tức là họ tự nguyện chấp thuận chứ không phải bị áp
đặt; và WTO không phải là một thiết chế đứng trên các quốc gia thành viên.
Tuy nhiên, trong các trường hợp sau quyết định của WTO được thông qua theo
các cơ chế bỏ phiếu đặc biệt (không áp dụng nguyên tắc đồng thuận):
• Giải thích các điều khoản của các Hiệp định: Được thông qua nếu có 3/4 số phiếu ủng hộ;
• Dừng tạm thời nghĩa vụ WTO cho một thành viên: Được thông qua nếu có 3/4 số phiếu ủng hộ;
• Sửa đổi các Hiệp định (trừ việc sửa đổi các điều khoản về quy chế tối huệ
quốc trong GATT, GATS và TRIPS): Được thông qua nếu có 2/3 số phiếu ủng hộ.
IX. Nguyên tắc hoạt động cơ bản của WTO
Các thỏa thuận của WTO rất dài và phức tạp vì chúng là những văn bản pháp
lý bao gồm một loạt các hoạt động. Họ giải quyết: nông nghiệp, dệt may và quần
áo, ngân hàng, viễn thông, mua hàng của chính phủ, tiêu chuẩn công nghiệp và
an toàn sản phẩm, quy định vệ sinh thực phẩm, sở hữu trí tuệ, v.v. Nhưng một số
nguyên tắc cơ bản, đơn giản xuyên suốt tất cả các tài liệu này. Những nguyên tắc
này là nền tảng của hệ thống thương mại đa phương.
Những nguyên tắc này được nhìn sâu hơn từ các các phương diện như sau:
1. Thương mại không phân biệt đối xử
a. Quốc gia được ưa chuộng nhất (MFN): đối xử bình đẳng với người khác
+ Theo các hiệp định của WTO, các quốc gia thường không thể phân biệt đối
xử giữa các đối tác thương mại của họ. Cấp cho ai đó một ân huệ đặc biệt (chẳng
hạn như thuế suất hải quan thấp hơn cho một trong các sản phẩm của họ) và bạn
phải làm điều tương tự cho tất cả các thành viên WTO khác.
=>Nguyên tắc này được gọi là quốc gia được ưa chuộng nhất (MFN). Gọi là “
được ưa chuộng nhất” bởi:
• Điềều này nghe có v mâu thuâẫn. Nó cho thâấy s đốấi x đ c bi t, nh ng ẻ
ự ử ặ ệ ư trong WTO, nó th c s có nghĩa là khống phân bi t đốấi x - đốấi x
bình ự ự ệ ử ử đ ng v i hâuề hềtấ m i ngẳ ớ ọ ười. lOMoAR cPSD| 45734214
• Đây là nh ng gì x y ra. Mốẫi thành viền đốấi x bình đ ng v i tâất c các ữ ả ử
ẳ ớ ả thành viền khác nh Đốấi tác thư ương m i "đạ ượ ưc a chu ng nhâất".
Nềấu ộ m t quốấc gia c i thi n nh ng l i ích mà h mang l i cho m t đốấi tác
ộ ả ệ ữ ợ ọ ạ ộ thương m i, quốấc gia đó ph i cung câpấ nh ng l i ích tạ ả
ữ ợ ương t Đốấi ự x ử
"tốất nhâtấ " v i tâất c các thành viền WTO khác đ tâất c h ớ ả ể ả ọ vâẫn
l i ở ạ "đượ ưc a chu ng nhâất".ộ
• V thềấ quốấc gia đị ượ ưc a chu ng nhâất (MFN) khống ph i lúc nào cũng
có ộ ả nghĩa là đốấi x bình đ ng. Các hi p ử ẳ ệ ước MFN song
phương đâều tiền đã thành l p các câu l c b đ c quyềền trong sốấ m t các đốấi tác thậ ạ ộ ộ ộ ương m i "đạ ượ ưc a chu ng
nhâất" c a đâất nộ ủ
ước. Dưới th i GATT và bây gi làờ ờ WTO,
câu l c b MFN khống còn đ c quyềnề n a. Nguyền tắấc ạ ộ ộ ữ
MFN đ m ả b o rắềng mốẫi quốấc gia đốấi x v i mình h n—140 ngả ử ớ ơ
ười đốnề g tín h u ữ nh nhau.ư
+ Nó quan trọng đến mức nó là bài báo đầu tiên của Đại tướng Hiệp định về Thuế
quan và Thương mại (GATT), chi phối thương mại hàng hóa. MFN cũng là ưu
tiên hàng đầu trong Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (ĐTCK) (Điều 2) và
Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của trí tuệ Quyền tài sản
(TRIPS) (Điều 4), mặc dù trong mỗi thỏa thuận, nguyên tắc được xử lý hơi khác
nhau. Cùng với nhau, ba thỏa thuận đó bao gồm cả ba lĩnh vực thương mại chính do WTO xử lý
+ Một số trường hợp ngoại lệ được cho phép. Ví dụ: các quốc gia có thể thiết lập
một hiệp định thương mại tự do chỉ áp dụng cho hàng hóa được giao dịch trong
nhóm — phân biệt đối xử với hàng hóa từ bên ngoài. Hoặc họ có thể cung cấp
cho các nước đang phát triển quyền truy cập đặc biệt vào thị trường của họ. Hoặc
một quốc gia có thể nâng cao rào cản đối với các sản phẩm được coi là được giao
dịch không công bằng từ các quốc gia cụ thể. Và trong các dịch vụ, các quốc gia
được phép, trong một số trường hợp hạn chế, phân biệt đối xử. Nhưng các thỏa
thuận chỉ cho phép những trường hợp ngoại lệ này trong các điều kiện nghiêm ngặt.
Nói chung, MFN có nghĩa là mỗi khi một quốc gia hạ thấp rào cản thương mại
hoặc mở cửa thị trường, quốc gia đó phải làm như vậy đối với cùng một hàng hóa
hoặc dịch vụ từ tất cả các đối tác thương mại của mình — dù giàu hay nghèo, yếu hay mạnh. lOMoAR cPSD| 45734214
b. Đối xử quốc gia: Đối xử bình đẳng với người nước ngoài và người dân địa
phương và hàng hóa sản xuất trong nước nên được đối xử bình đẳng - ít
nhất là sau hàng hóa nước ngoài đã gia nhập thị trường
- Điều tương tự cũng nên áp dụng cho dịch vụ nước ngoài và trong nước,
và các nhãn hiệu nước ngoài và địa phương, bản quyền và bằng sáng chế.
Nguyên tắc "đối xử quốc gia" này (đưa ra những người khác đối xử giống
như công dân của chính mình) cũng được tìm thấy trong tất cả ba hiệp
định chính của WTO (Điều 3 của GATT, Điều 17 của GATS và Điều 3
của TRIPS), mặc dù một lần nữa nguyên tắc được xử lý hơi khác nhau
trong mỗi người trong số này.
- Đối xử quốc gia chỉ áp dụng khi một sản phẩm, dịch vụ hoặc mặt hàng sở
hữu trí tuệ đã được đưa vào thị trường. Do đó, việc tính thuế hải quan đối
với hàng nhập khẩu không phải là vi phạm đối xử của quốc gia ngay cả
khi các sản phẩm sản xuất trong nước không bị tính thuế tương đương.
2. Thương mại tự do hơn: dần dần, thông qua đàm phán
- Hạ thấp các rào cản thương mại là một trong những phương tiện rõ ràng
nhất để khuyến khích thương mại. Các rào cản liên quan bao gồm thuế
hải quan (hoặc thuế quan) và các biện pháp như cấm nhập khẩu hoặc hạn
ngạch hạn chế số lượng có chọn lọc. Thỉnh thoảng các vấn đề khác như
băng đỏ và chính sách tỷ giá hối đoái cũng đã được thảo luận.
- Kể từ khi GATT được thành lập vào năm 1947-48, đã có tám vòng đàm
phán thương mại. Vòng thứ chín, theo Chương trình nghị sự phát triển
Doha, hiện đang được tiến hành. Lúc đầu, những người này tập trung vào
việc giảm thuế quan (thuế hải quan) đối với hàng hóa nhập khẩu. Kết quả
của các cuộc đàm phán, bởi công nghiệp giữa thập niên 1990 Thuế suất
của các nước đối với hàng hóa công nghiệp đã giảm đều đặn xuống dưới
4%. Nhưng đến những năm 1980, các cuộc đàm phán đã mở rộng để bao
gồm các hàng rào phi thuế quan đối với hàng hóa và sang các lĩnh vực
mới như dịch vụ và sở hữu trí tuệ.
- Mở cửa thị trường có thể có lợi, nhưng nó cũng đòi hỏi phải điều chỉnh.
Các thỏa thuận WTO cho phép các quốc gia đưa ra những thay đổi dần
dần, thông qua "tự do hóa tiến bộ". Các nước đang phát triển thường
được cho lâu hơn để thực hiện nghĩa vụ của họ.
3. Khả năng dự đoán: thông qua ràng buộc và minh bạch
- Đôi khi, hứa hẹn không nâng cao rào cản thương mại có thể quan trọng
như hạ thấp rào cản, bởi vì lời hứa này mang lại cho các doanh nghiệp cái
nhìn rõ ràng hơn về các cơ hội trong tương lai của họ. Với sự ổn định và
khả năng dự đoán, đầu tư được khuyến khích, việc làm được tạo ra và
người tiêu dùng hoàn toàn có thể tận hưởng những lợi ích của cạnh tranh lOMoAR cPSD| 45734214
- sự lựa chọn và giá thấp hơn. Hệ thống thương mại đa phương là một nỗ
lực của các chính phủ nhằm làm cho môi trường kinh doanh ổn định và
có thể dự đoán được.
- Trong WTO, khi các quốc gia đồng ý mở cửa thị trường hàng hóa hoặc
dịch vụ, họ "ràng buộc" các cam kết của họ.
+ Đối với hàng hóa, các ràng buộc này lên tới mức trần về thuế suất hải quan. Đôi
khi các quốc gia đánh thuế nhập khẩu ở mức thuế suất thấp hơn mức thuế suất
ràng buộc. Thường thì đây là trường hợp ở các nước đang phát triển. Ở các nước
phát triển, mức giá thực sự được tính và tỷ lệ ràng buộc có xu hướng giống nhau.
+ Một quốc gia có thể thay đổi các ràng buộc của mình, nhưng chỉ sau khi đàm
phán với các đối tác thương mại của mình, điều đó có thể có nghĩa là bù đắp cho
họ vì mất thương mại. Một trong những thành tựu của Vòng đàm phán thương
mại đa phương Uruguay là tăng lượng thương mại theo các cam kết ràng buộc.
Tỷ lệ phần trăm thuế quan bị ràng buộc trước và sau Cuộc đàm phán 1986-94
được thống kế như trong bảng sau: (Đây là những dòng thuế, vì vậy tỷ lệ phần
trăm không được tính theo khối lượng hoặc giá trị thương mại) Sau 78 99
Các nước đang phát triển 21 73
Chuyển đổi nền kinh tế 73 98 Trước Các nước phát triển
+ Trong nông nghiệp, 100% sản phẩm hiện có thuế quan ràng buộc. Kết quả của
tất cả những điều này: mức độ bảo mật thị trường cao hơn đáng kể cho các nhà
giao dịch và nhà đầu tư.
- Hệ thống cũng cố gắng cải thiện khả năng dự đoán và tính ổn định theo
những cách khác. Một cách là ngăn cản việc sử dụng hạn ngạch và các
biện pháp khác được sử dụng để đặt giới hạn về số lượng hàng nhập khẩu
- Quản lý hạn ngạch có thể dẫn đến nhiều băng đỏ hơn và cáo buộc chơi không công bằng.
- Một cách khác là làm các quy tắc thương mại của các quốc gia càng rõ
ràng và công khai ("minh bạch") càng tốt. Nhiều hiệp định của WTO yêu
cầu các chính phủ tiết lộ các chính sách và thực tiễn của họ một cách