Tài liệu Tài nguyên khí hậu | Đại học Văn hóa Hà Nội

Tài liệu Tài nguyên khí hậu | Đại học Văn hóa Hà Nội. Tài liệu gồm 17 trang giúp bạn tham khảo, củng cố kiến thức và ôn tập đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
17 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tài liệu Tài nguyên khí hậu | Đại học Văn hóa Hà Nội

Tài liệu Tài nguyên khí hậu | Đại học Văn hóa Hà Nội. Tài liệu gồm 17 trang giúp bạn tham khảo, củng cố kiến thức và ôn tập đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

77 39 lượt tải Tải xuống
QU N LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
TÀI NGUYÊN KHÍ H U
Tài nguyên là gì? Tài nguyên là t t c các d ng v t ch t, tri th c, thông tin
đ c con ng i s d ng đ t o ra c a c i v t ch t ho c t o ra giá tr s ượ ườ
d ng m i.
Khí h u là gì? Khí h u bao g m các y u t nhi t đ , đ m, l ng m a, áp ế ượ ư
su t khí quy n, gió, các hi n t ng x y ra trong khí quy n và nhi u y u t ượ ế
khí t ng khác trong kho ng th i gian dài m t vùng, mi n xác đ nh.ượ
TÀI NGUYÊN KHÍ H U LÀ GÌ?
Tài nguyên khí h u là ngu n l i v ánh sáng, nhi t đ , đ m, gió,.. c a
m t vùng nào đó mà có th khai thác nh m thúc đ y s tăng tr ng, sinh ưở
tr ng, phát tri n , tăng năng su t cây tr ng, v t nuôi ho c ph c v ưở
nh ng m c đích phát tri n c a các ngành kinh t xã h i. ế
Các y u t khí h u có vai trò to l n trong đ i s ng và s phát tri n c a ế
sinh v t và con ng i. ườ
-Tác đ ng c a khí h u đ n con ng i tr c h t thông qua nh p đi u c a ế ườ ướ ế
chu trình s ng: nh p đi u ngày đêm, nh p đi u mùa trong năm, nh p đi u
tháng và tu n trăng. Các nghiên c u c a các nhà khoa h c cho th y tình
tr ng s c kho , t c đ phát tri n c a sinh v t ph thu c vào th i đi m
c a các chu trình s ng trên. C ng đ và đ c đi m c a b c x m t tr i có ườ
tác đ ng m nh mẽ t i s phát tri n c a sinh v t và tăng tr ng sinh kh i. ưở
-Khí h u th i ti t có nh h ng m nh mẽ t i tình tr ng s c kho con ế ưở
ng i, t o ra s tăng đ t vong m t s b nh tim m ch, các lo i b nh ườ
t t theo mùa v.v... Trong giai đo n phát tri n hi n nay c a n n kinh t ế
giao l u xã h i, khí h u, th i ti t đang tr thành m t d ng tài nguyên v t ư ế
ch t quan tr ng c a con ng i.Khí h u th i ti t thích h p t o ra các khu ườ ế
v c du l ch, nuôi tr ng m t s s n ph m đ ng th c v t có giá tr kinh t ế
cao (hoa, cây thu c, các ngu n gen quý hi m khác.) ế
HI N TR NG
Khí h u : Vi t Nam n m trong vành đai n i chí tuy n, quanh năm có nhi t ế
đ cao và đ m l n. Phía B c ch u nh h ng c a l c đ a Trung Hoa nên ưở
ít nhi u mang tính khí h u l c đ a.Bi n Đông nh h ng sâu s c đ n tính ưở ế
ch t nhi t đ i gió mùa m c a đ t li n.Khí h u nhi t đ i gió mùa m
không thu n nh t trên toàn lãnh th Vi t Nam, hình thành nên các mi n và
vùng khí h u khác nhau rõ r t. Khí h u Vi t Nam thay đ i theo mùa và
theo vùng t th p lên cao, t b c vào nam và t đông sang tây. Do ch u s
tác đ ng m nh c a gió mùa đông b c nên nhi t đ trung bình Vi t Nam
th p h n nhi t đ trung bình nhi u n c khác cùng vĩ đ Châu Á. ơ ướ
Vi t Nam có th đ c chia ra làm hai đ i khí h u l n: (1) Mi n B c (t đèo ượ
H i Vân tr ra) là khí h u nhi t đ i gió mùa, v i 4 mùa rõ r t (xuân-h -
thu-đông), ch u nh h ng c a gió mùa Đông B c (t l c đ a châu Á t i) và ưở
gió mùa đông Nam, có đ m cao. (2) Mi n Nam (t đèo H i Vân tr vào)
do ít ch u nh h ng c a gió mùa nên khí h u nhi t đ i khá đi u hòa, ưở
nóng quanh năm và chia thành hai mùa rõ r t (mùa khô và mùa m a). ư
Bên c nh đó, do c u t o c a đ a hình, Vi t Nam còn có nh ng vùng ti u khí
h u. Có n i có khí h u ôn đ i nh t i Sa Pa, t nh Lào Cai; Đà L t, t nh Lâm ơ ư
Đ ng; có n i thu c khí h u l c đ a nh Lai Châu, S n La. ơ ư ơ
Vi t Nam n m trong vùng có khí h u nhi t đ i gió mùa v i các đ c đi m:
1.Tính ch t nhi t đ i m gió mùa
+ S gi n ng: 1400- 3000 gi /năm
+ Nhi t đ trung bình năm c a n c ta trên 21 đ C ướ
+ H ng gió: mùa đông l nh khô v i gi mùa Đông B c, mùa h nóng m ướ
v i gió mùa Tây Nam.
+ Đ m không khí trên 80% so v i các n c cùng vĩ đ n c ta có m t ướ ướ
mùa đông l nh h n và m t mùa h mát h n. ơ ơ
=>Tuy lãnh th Vi t Nam n m tr n trong vùng nhi t đ i nh ngư khí h u
Vi t Nam phân b thành 3 vùng khí h u riêng bi t theo phân lo i khí h u
v i mi n B c và B c Trung B là khí h u c n nhi t đ i m, mi n Trung và
Nam Trung b là khí h u nhi t đ i gió mùa, mi n c c Nam Trung B
Nam B mang đ c đi m nhi t đ i xavan, Đ ng th i, do n m rìa phía
Đông Nam c a ph n châu Á l c đ a, giáp v i bi n Đông (m t ph n
c a Thái Bình D ng), nên ch u nh h ng tr c ti p c a ki u khí h uươ ưở ế gió
mùam u d ch, th ng th i các vùng vĩ đ th p ườ
2. Tính ch t đa d ng và th t th ng ườ
a) Khí h u n c ta phân hóa đa d ng ướ
-Theo không gian: hình thành các vùng và mi n khí h u khác nhau rõ r t
+Mi n khí h u phía B c ( t dãy B ch Mã tr ra) có mùa đông l nh t ng ươ
đ i ít m a và n a cu i mùa đông r t m t, mùa h nóng và m a nhi u. ư ướ ư
+ Mi n khí h u phía Nam ( t dãy B ch Mã tr vào) có khí h u c n xích
đ o, nhi t đ cao quanh năm, có m t mùa m a và m t mùa khô ư
Khu v c Đông Tr ng S n bao g m ph n lãnh th Trung B phía đông dãy ườ ơ
Tr ng S n, t Hoành S n t i Mũi Dinh có mùa m a l ch h n v thu đôngườ ơ ơ ư
Khí h u bi n Đông Vi t Nam ,mang tính ch t gió mùa nhi t đ i h i d ng ươ
-Theo th i gian: các mùa
b) Bi n đ ng th t th ng c a khí h uế ườ
-Khí h u n c ta r t th t th ng, bi n đ ng m nh, năm rét s m , năm rét ướ ườ ế
mu n, năm m a l n, năm khô h n, năm ít bão, năm nhi u bão,… ư
=> Có th nói, ch a bao gi c m t "Bi n đ i khí h u" l i đ c nh c đ n ư ế ượ ế
nhi u nh trong th i gian g n đây. Bi n đ i khí h u, các hi n t ng th i ư ế ượ
ti t c c đoan không còn là câu chuy n xa xôi mà nó đang nh h ng đ n ế ưở ế
c b a ăn c a nhi u gia đình Vi t Nam do mùa màng th t bát, trâu bò ch t ế
hàng lo t do th i ti t giá l nh b t th ng. Bi n đ i khí h u đang nh ế ườ ế
h ng đ n c s c kh e c a m i ng i do d ch b nh gia tăng và nh ưở ế ườ
h ng đ n c ngôi nhà chúng ta đang s ng khi n c bi n nh n chìm ưở ế ướ
nh ng vùng đ t th p. Còn trên ph m vi toàn c u, bi n đ i khí h u đang ế
tr thành thách th c an ninh phi truy n th ng l n nh t mà th gi i ph i ế
đ i m t, bên c nh các v n đ kh ng b hay an ninh m ng , nh h ng tr c ưở
ti p đ n s phát tri n b n v ng c a nhi u qu c gia, trong đó có Vi t Nam.ế ế
Th c t t i Vi t Nam, BĐKH đã và đang gây ra r t nhi u s thay đ i nh ế ư
nhi t đ trung bình năm tăng 0.5oC trong vòng 70 năm; s l ng các đ t ượ
không khí l nh gi m đáng k trong vòng 2 th p k ; hình thái bão thay đ i
và bão v i c ng đ l n xu t hi n ngày càng nhi u hay m c n c bi n ườ ướ
dâng lên kho ng 20 cm trong vòng 50 năm…
Theo Ban ch đ o Trung ng v phòng ch ng thiên tai, đ t rét t ngày 22- ươ
28/01/2016 t i mi n B c khi n 9.409 con gia súc b ch t; 9.453 ha di n ế ế
tích lúa, 8.472 ha di n tích m , 16.149 ha di n tích hoa màu, rau màu b
thi t h i, 150.000 ha di n tích r ng hi n có b nh h ng. ưở
Trong đ t l nh này, tuy t không ch ph tr ng các t nh mi n núi giáp biên ế
gi i phía B c, mà còn xu t hi n Hà N i, Ngh An. Đây là đi u ch a t ng ư
có trong l ch s khí t ng Vi t Nam. ượ
Thi t h i do h n hán, xâm nh p m n khu v c Nam Trung B , Tây
Nguyên và Đ ng b ng sông C u Long tính đ n h t tháng 4/2016 là 9.020 ế ế
t đ ng. H n hán và xâm nh p m n còn khi n 475.000 h dân t i các khu ế
v c trên b thi u n c sinh ho t; 248.000 ha lúa, 129.000 ha cây công ế ướ
nghi p, 50.000 ha cây ăn qu , 19.000 ha hoa màu, 5.000 ha th y s n b
thi t h i. Các t nh b thi t h i n ng n nh t là Kiên Giang, Cà Mau, B n ế
Tre, B c Liêu.
B bi n C a Đ i - H i An, t nh Qu ng Nam, bi n l n sâu t i 200m. Th c ế
tr ng này khi n ng i ta ph i nghĩ đ n k ch b n x u nh t là khu v c này ế ườ ế
sẽ chìm trong n c bi n vào cu i th k .ướ ế
T i vùng ĐBSCL - v a lúa c a c n c, tình tr ng s t l đ t, xâm nh p ướ
m n di n ra nghiêm tr ng. M i năm, kho ng 500 ha đ t c a vùng này b
m t đi
BĐKH đã làm khí h u nóng lên toàn c u, d n đ n s thay đ i v l ng ế ượ
m a, băng tan, n c bi n dâng trên th gi i. Qua quan tr c cho th y, trongư ướ ế
100 năm qua, nhi t đ trung bình toàn c u đã tăng kho ng 0,74 đ C, còn
trong 50 năm g n đây, t c đ tăng c a nhi t đ g n hai l n so v i 50 năm
tr c và 2010 là năm nóng nh t trong l ch s . S nóng lên đã làm suy gi mướ
kh i l ng băng hai bán c u; trong đó B c Băng D ng, m i th p k ượ ươ
gi m kho ng 2,1-3,3% l ng băng. Đây là nguyên nhân khi n n c bi n ượ ế ướ
dâng trung bình 1,8mm/năm.
Ngoài ra, BĐKH còn nh h ng t i tài nguyên r ng, gây ra nguy c nh ưở ơ ư
cháy r ng, thi t h i tài nguyên, tăng l ng phát th i khí nhà kính; tác đ ng ượ
t i s c ch u t i, đ b n, đ an toàn c a c s h t ng; nh h ng nghiêm ơ ưở
tr ng t i tài nguyên đ t, làm gia tăng hi n t ng xói mòn, r a trôi, s t l ượ
b sông, b bi n.
Trong 50 năm qua, nhi t đ trung bình trên ph m vi c n c ta đã tăng ướ
kho ng 0,5 đ C/năm. Riêng năm 2015, do tác đ ng c a hi n t ng El- ượ
Nino, n n nhi t đ tăng kho ng 0,5-1 đ C so v i trung bình nhi u năm và
có s ngày n ng nóng kéo dài h n. L ng m a có xu h ng gi m phía ơ ượ ư ướ
B c và tăng phía Nam lãnh th . Trên khu v c Bi n Đông, bão và áp th p
nhi t đ i có xu h ng lùi d n v phía Nam lãnh th n c ta. Đ c bi t, t n ướ ướ
su t ho t đ ng c a bão m nh, siêu bão ngày càng gia tăng v i m c đ nh
h ng l n; mùa m a bão sẽ k t thúc mu n h n so v i tr c đây. H n hán, ưở ư ế ơ ướ
n ng nóng có xu th tăng lên và không đ ng đ u gi a các khu v c, nh t là ế
Trung B và Nam B .
Báo cáo tháng 10/2015 c a y ban liên qu c gia v BĐKH (10/2015)
kh ng đ nh, thông qua h u qu c a các d ng thiên tai (bão, lũ l t, h n
hán), BĐKH có th gián ti p gây ra t vong và b nh t t cho ng i dân. C ế ườ
th Vi t Nam th i gian g n đây đã xu t hi n m t s b nh m i ng i ườ
và đ ng v t (t , cúm gia c m, tai xanh), gây ra nh ng thi t h i đáng k .
BĐKH cũng nh h ng t i môi tr ng an ninh qu c gia do Vi t Nam có ưở ườ
kho ng 2/3 t ng l ng n c là t bên ngoài lãnh th ch y vào. BĐKH làm ượ ướ
suy thoái tài nguyên n c, trong khi nhu c u dùng n c c a các qu c gia ướ ướ
đ u tăng lên, làm tăng các b t đ ng và xung đ t có th có trong s d ng
chung ngu n n c. T n n môi tr ng/khí h u, c trong n c và qu c ướ ườ ướ
t do m t n i ho c do b nh t t và nghèo đói không ch đ n thu n là v nế ơ ơ
đ kinh t xã h i mà còn là v n đ chính tr , chi n tranh. ế ế
Nh ng thu n l i và khó khăn c a khí h u v i phát tri n s n
xu t:
- Thu n l i:
+ Vì khí h u n c ta là khí h u nhi t đ i v i n n b c x cao, v i ướ
t ng nhi t đ ho t đ ng l n (…) đó là đi u ki n cho phép n c ta phát ướ
tri n m t n n N
2
nhi t đ i v i kh năng xen canh, tăng v , g i v , quay
vòng đ t liên t c mà đi n hình là ta có th s n xu t t 3-4v trong năm.
+ Khí h u nhi t đ i nên cho phép ta có th s n xu t đ c nhi u ượ
đ c s n nhi t đ i có giá tr kinh t cao đi n hình là nh ng s n ph m a ế ư
nóng nh : cà phê, cao su, tiêu đi u... r t có giá tr xu t kh u sang các n c ư ướ
ôn đ i.
+ Khí h u nhi t đ i cho nên n c sông, bi n không đóng băng cho ướ
phép ta phát tri n giao thông thu , đánh b t, nuôi tr ng thu h i s n và du
l ch bi n quanh năm.
+ Khí h u nhi t đ i m m a nhi u v i l ng m a l n ( trong m t ư ượ ư
năm có kh ng 100 ngày m a, v i l ng m a trung bình t 1.500 đ n ư ượ ư ế
2.000mm) đó là đi u ki n môi tr ng r t phú h p v i phát tri n m t n n ườ
N
2
lúa n c nhi u v quanh năm. Vì v y mà n c ta ngày nay tr thành ướ ướ
m t trong nh ng n c s n xu t nhi u lúa g o nh t th gi i. ướ ế
+ Khí h u phân hoá sâu s c theo mùa đ c bi t có mùa đông l nh
mi n B c đó là đi u ki n thu n l i đ phát tri n m t h th ng cây tr ng
v t nuôi r t đa d ng g m nhi u cây a nóng: cà phê, cao su, lúa n c... ư ướ
nhi u cây a l nh su hào, c i b p, xúp l ... ư ơ
+ Khí h u l i phân hoá r t rõ t B c vào Nam và t o nên n c ta ướ
có 3 mi n khí h u khác nhau là đi u ki n đ th c hi n s trao đ i s n
ph m N
2
gi a các vùng làm cho m i vùng c a n c ta đ u r t phong phú ướ
và đa d ng b i các s n ph m N
2
.
+ Khí h u n c ta l i phân hoá r t rõ theo chi u cao cho nên các ướ
vùng núi cao trên 1000m có ki u khí h u c n nhi t đ í và ôn đ i mát l nh ơ
quanh năm: Sapa, Đà L t, Tam Đ o, M u S n… là nh ng đ a bàn r t t t v i ơ
phát tri n du l ch, ngh mát, d ng b nh. Đ ng th i nh ng vùng núi cao ưỡ
này l i r t phù h p v i tr ng các cây c n nhi t đ i và ôn đ i nh các d c ư ượ
li u quý (tam th t, sa nhân, hà th ô...) và nhi u lo I cây ăn qu c n nhi t
và ôn đ i (đào, m n, lê...)
- Khó khăn:
+ Khí h u nhi t đ i nóng n ng quanh năm v i nhi t đ cao cho nên
gây ra nh h ng x u t i s c kho c a con ng i và gia súc. ưở ườ nhi t đ
trung bình năm tăng 0.5oC trong vòng 70 năm; s l ng các đ t không khí ượ
l nh gi m đáng k trong vòng 2 th p k .
Nhi t đ tăng làm tăng tác đ ng tiêu c c đ i v i s c kho con
ng i, d n đ n gia tăng m t s nguy c đ i v i tu i già, ng i m c b nh ườ ế ơ ườ
tim m ch, b nh th n kinh. Tình tr ng nóng lên làm thay đ i c u trúc mùa
nhi t hàng năm. mi n B c, mùa đông sẽ m lên, d n t i thay đ i đ c
tính trong nh p sinh h c c a con ng i. ườ
BĐKH làm tăng kh năng x y ra m t s b nh nhi t đ i: s t rét, s t xu t
huy t, làm tăng t c đ sinh tr ng và phát tri n nhi u lo i vi khu nế ưở
côn trùng, v t ch mang b nh, làm tăng s l ng ng i b b nh nhi m ượ ườ
khu n d lây lan…
Thiên tai nh bão, t , n c dâng, ng p l t, h n hán, m a l n và s t l đ t ư ướ ư
v.v… gia tăng v c ng đ và t n s làm tăng s ng i b thi t m ng và ườ ườ
nh h ng gián ti p đ n s c kho thông qua ô nhi m môi tr ng, suy ưở ế ế ườ
dinh d ng, b nh t t do nh ng đ v c a k ho ch dân s , kinh t - xã ưỡ ế ế
h i, c h i vi c làm và thu nh p. Nh ng đ i t ng d b t n th ng nh t ơ ượ ươ
là nh ng nông dân nghèo, các dân t c thi u s mi n núi, ng i già, tr ườ
em và ph n .
Trung bình m i năm Vi t Nam có 392 ng i ch t và thi t h i h n 1% GDP ư ế ơ
do các th m h a liên quan đ n bi n đ i khí h u.( t năm 1994-2013) và ế ế
đ ng th 7 toàn c u do thi t h i bi n đ i khí h u. ế
+ Khí hâu nhi t đ i m v a có nhi t đ cao v a có đ m cao nên là
môi tr ng r tườ t t đ các loài sâu b nh, b nh d ch phát tri n nhanh và các
lo I thi t b b ng kim lo I d b han g ... ế
+ Khí h u nhi t đ i m gió mùa v i tính phân mùa rõ r t cho nên
nhân dân ta ph i nghiên c u đ xác l p m t c c u mùa v , c c u cây ơ ơ
tr ng sao cho th t phù h p v i nh ng đ c đI m t nhiên sinh tháI m i
vùng.
+ Khí h u nhi t đ i m gió mùa v i l ng m a l n phân b không ượ ư
đ ng đ u theo mùa và theo vùng, mùa m a th a n c gây lũ ư ướ  l t tri n
miên và mùa khô thi u n c nghiêm tr ng gây h n hán kéo dài nên nhân ế ướ
dân ph i s ng chung v i lũ. Theo ông Tr n Quang Hoài, Phó t ng c c
tr ng Th y l i (B Nông nghi p và Phát tri n nông thôn )"Ch tính t ưở
đ u năm đ n nay, n ng nóng gay g t v i n n nhi t cao k l c B c B ế
đ n Nam Trung B khi n h n 190.000 ha b hán hán và h n 44.000 gia ế ế ơ ơ
súc, gia c m b ch t",C n m a l n l ch s m t s đ a ph ng nh Qu ng ế ơ ư ươ ư
Ninh gây thi t h i g n 3 t đ ng, hàng trăm căn nhà đ s p, hàng nghìn
hecta hoa màu, di n tích nuôi tr ng th y h i s n ng p n ng.
+ Do khí h u phân hoá t B c vào Nam t o nên trên lãnh th nhi u
vùng ti u khí h u khác nhau d n đ n nhân dân ph I nghiên c u đ xác l p ế
các h th ng, các bi n pháp canh tác khác nhau mà phù h p v i m i vùng.
+ M c n c bi n dâng: vì vi t nam ướ có b bi n dài 3.260km, h n ơ
m t tri u km2 lãnh h i và trên 3.000 hòn đ o g n b và hai qu n đ o xa
b , nhi u vùng đ t th p ven bi n, trong đó có trên 80% di n tích đ ng
b ng sông C u Long và trên 30% di n tích đ ng b ng sông H ng – Thái
Bình có đ cao d i 2,5m so v i m t bi n. Do n c bi n dâng nên nh ng ướ ướ
vùng này hàng năm ph i ch u ng p l t n ng n trong mùa m a và h n ư
hán, xâm nh p m n trong mùa khô. làm tăng di n tích ng p l t, gây khó
khăn cho thoát n c, tăng xói l b bi n và nhi m m n ngu n n c nh ướ ướ
h ng đ n s n xu t nông nghi p và n c sinh ho t, gây r i ro l n đ n cácưở ế ướ ế
công trình xây d ng ven bi n nh đê bi n, đ ng giao thông, b n c ng, các ư ườ ế
nhà máy, các đô th và khu v c dân c ven bi n. ư
M c n c bi n dâng và nhi t đ n c bi n tăng làm nh h ng đ n các ướ ướ ưở ế
h sinh thái bi n và ven bi n, gây nguy c đ i v i các r n san hô và r ng ơ
ng p m n, nh h ng x u đ n n n t ng sinh h c cho các ho t đ ng khai ưở ế
thác và nuôi tr ng thu s n ven bi n.
+ Khí h u nhi t đ i di n bi n th t th ng và kh c nghi t nhi u ế ườ
thiên tai cho nên vi c phát tri n nông, lâm, ng nghi p c a n c ta ph i ư ướ
th c hi n  tính k ho ch th t cao, ph I đ u t l n đ h n ch phòng ng aế ư ế
các h u qu c a thiên tai. hình thái bão thay đ i và bão v i c ng đ l n ườ
xu t hi n ngày càng nhi u hay m c n c bi n dâng lên kho ng 20 cm ướ
trong vòng 50 năm… Nh ng năm g n đây, s c n bão có c ng đ m nh ơ ườ
nhi u h n, quỹ đ o bão d ch chuy n d n v các vĩ đ phía Nam và mùa ơ
bão k t thúc mu n h n, nhi u c n bão có quỹ đ o di chuy n d th ng ế ơ ơ ườ
h n.ơ
đ i v i lâm nghi p
N c bi n dâng lên làm gi m di n tích r ng ng p m n hi n ướ
có, tác đ ng x u đ n r ng tràm và r ng tr ng trên đ t b ô ế
nhi m phèn các t nh Nam B .
Ranh gi i r ng nguyên sinh cũng nh r ng th sinh có th ư
chuy n d ch. R ng cây h d u m r ng lên phía B c và các
d i cao h n, r ng r ng lá v i nhi u cây ch u h n phát tri n ơ
m nh. Nhi t đ cao k t h p v i ánh sáng m t tr i d i dào ế
thúc đ y quá trình quang h p d n đ n tăng c ng quá trình ế ườ
đ ng hoá cây xanh. Tuy v y, ch s tăng tr ng sinh kh i c a ưở
cây r ng có th gi m do đ m gi m.
Nguy c di t ch ng c a đ ng v t và th c v t gia tăng, m t s ơ
loài th c v t quan tr ng nh tr m h ng, hoàng đàn, p mu, ư ươ ơ
g đ , lát hoa, g m t,… có th b suy ki t.Nhi t đ cao và
m c đ khô h n gia tăng làm tăng nguy c cháy r ng, phát ơ
tri n d ch b nh, sâu b nh,…
Tác đ ng đ i v i nông nghi p và an ninh l ng th c ươ
BĐKH có tác đ ng đ n sinh tr ng, năng su t cây tr ng, th i ế ưở
v gieo tr ng, làm tăng nguy c lây lan sâu b nh h i cây ơ
tr ng. BĐKH nh h ng đ n sinh s n, sinh tr ng c a gia ưở ế ưở
súc, gia c m, làm tăng kh năng sinh b nh, truy n d ch c a
gia súc, gia c m. Ngành nông nghi p đ i m t v i nhu c u l n
v phát tri n gi ng cây tr ng và v t nuôi nh m gi m thi u
r i ro do BĐKH và các hi n t ng khí h u c c đoan. ượ
Vì s nóng lên trên ph m vi toàn lãnh th , th i gian thích nghi
c a cây tr ng nhi t đ i m r ng và c a cây tr ng á nhi t đ i
b thu h p l i. Ranh gi i c a cây tr ng nhi t đ i d ch chuy n
v phía núi cao h n và các vĩ đ phía B c. Ph m vi thích nghi ơ
c a cây tr ng nhi t đ i d ch chuy n v phía núi cao và các vĩ
đ phía B c. Ph m vi thích nghi c a các cây tr ng á nhi t đ i
b thu h p l i.
Vào nh ng năm 2070, cây á nhi t đ i vùng núi ch có th
sinh tr ng nh ng đ cao trên 100 – 500m và lùi xa h n v ưở ơ
phía B c 100 – 200km so v i hi n nay.
BĐKH có kh năng làm tăng t n s , c ng đ , tính bi n đ ng ườ ế
và tính c c đoan c a các hi n t ng th i ti t nguy hi m nh ượ ế ư
bão, t , l c, các thiên tai liên quan đ n nhi t đ và mùa nh ế ư
th i ti t khô nóng, lũ, ng p úng hay h n hán, rét h i, xâm ế
nh p m n, sâu b nh, làm gi m năng su t và s n l ng cây ượ
tr ng v t nuôi.
BĐKH gây nguy c thu h p di n tích đ t nông nghi p. M t ơ
ph n đáng k di n tích đ t nông nghi p vùng đ t th p
đ ng b ng ven bi n, đ ng b ng sông H ng, sông C u Long b
ng p m n do n c bi n dâng, n u không có bi n pháp ng ướ ế
phó thích h p.
Tác đ ng đ i v i công nghi p và xây d ng .
BĐKH làm tăng khó khăn trong vi c cung c p n c và nguyên ướ
v t li u cho các ngành công nghi p và xây d ng nh d t may, ư
ch t o, khai thác và ch bi n khoáng s n, nông, lâm, thu , ế ế ế
h i s n, xây d ng công nghi p và dân d ng, công ngh h t
nhân, thông tin, truy n thông, v.v... Các đi u ki n khí h u c c
đoan gia tăng cùng v i thiên tai làm cho tu i th c a v t li u,
linh ki n, máy móc, thi t b và các công trình gi m đi, đòi h i ế
nh ng chi phí tăng lên đ kh c ph c.
BĐKH còn đòi h i các ngành này ph i xem xét l i các quy
ho ch, các tiêu chu n kỹ thu t, tiêu chu n ngành nh m thích
ng v i BĐKH
Tác đ ng đ i v i thu s n
- N c m n l n sâu vào n i đ a, làm m t n i sinh s ng thích ướ ơ
h p c a m t s loài thu s n n c ng t. ướ
- R ng ng p m n hi n có b thu h p, nh h ng đ n h sinh ưở ế
thái c a m t s loài thu s n.
- Kh năng c đ nh ch t h u c c a h sinh thái rong bi n ơ
gi m, d n đ n gi m ngu n cung c p s n ph m quang h p và ế
ch t dinh d ng cho sinh v t đáy. Do v y, ch t l ng môi ưỡ ượ
tr ng s ng c a nhi u lo i thu s n x u đi.ườ
- Gây ra hi n t ng phân t ng nhi t đ rõ r t trong thu v c ượ
n c đ ng, nh h ng đ n quá trình sinh s ng c a sinh v t.ướ ưở ế
- M t s loài chuy n lên phía B c ho c xu ng sâu h n làm ơ
thay đ i c c u phân b thu sinh v t theo chi u sâu. ơ
- Quá trình quang hoá và phân hu các ch t h u c nhanh ơ
h n, nh h ng đ n ngu n th c ăn c a sinh v t. Các sinh v tơ ưở ế
tiêu t n nhi u năng l ng h n cho quá trình hô h p cũng nh ượ ơ ư
các ho t đ ng s ng khác làm gi m năng su t và ch t l ng ượ
thu s n.
- Suy thoái và phá hu r n san hô, thay đ i các quá trình sinh
lý, sinh hoá di n ra trong m i quan h c ng sinh gi a san hô
và t o.
- C ng đ và l ng m a l n làm cho n ng đ mu i gi m đi ườ ượ ư
trong m t th i gian dài d n đ n sinh v t n c l và ven b , ế ướ
đ c bi t là nhuy n th hai v (nghêu, ngao, sò,…) b ch t ế
hàng lo t do không ch ng ch u n i v i n ng đ mu i thay
đ i.
Đ i v i ngu n l i h i s n và ngh cá, BĐKH gây ra các tác
đ ng:
- N c bi n dâng làm cho ch đ thu lý, thu hoá và thu ư ế
sinh x u đi. K t qu là qu n xã hi u h u thay đ i c u trúc và ế
thành ph n, tr l ng gi m sút. ượ
- Nhi t đ tăng làm cho ngu n l i thu h i s n b phân tán.
Các lo i cá c n nhi t đ i có giá tr kinh t cao b gi m b t ế
ho c m t đi, các r n san hô đa ph n b tiêu di t.
- Các loài th c v t n i, m t xích đ u tiên c a chu i th c ăn
cho đ ng v t n i b hu di t, làm gi m m nh đ ng v t n i,
do đó làm gi m ngu n th c ăn ch y u c a các đ ng v t t ng ế
gi a và t ng trên.
+ Nhi t đ tăng cũng gây tác đ ng đ n ngành năng l ng: ế ượ
- Tăng chi phí thông gió, làm mát h m lò khai thác và làm gi m hi u su t,
s n l ng c a các nhà máy đi n. ượ
- Tiêu th đi n cho sinh ho t gia tăng và chi phí làm mát trong các ngành
công nghi p, giao thông, th ng m i và các lĩnh v c khác cũng gia tăng ươ
đáng k .
- Nhi t đ tăng kèm theo l ng b c h i tăng k t h p v i s th t th ng ượ ơ ế ườ
trong ch đ m a d n đ n thay đ i l ng n c d tr và l u l ng vào ế ư ế ượ ướ ư ượ
các h thu đi n.
- BĐKH theo h ng gia tăng c ng đ m a và l ng m a bão cũng nh ướ ườ ư ượ ư
h ng, tr c h t đ n h th ng giàn khoan ngoài kh i, h th ng v n ưở ướ ế ế ơ
chuy n d u và khí vào b , h th ng truy n t i và phân ph i đi n,…
+ gây khó khăn đ n ế văn hoá, th thao, du l ch, th ng m i và d ch ươ
v
BĐKH có tác đ ng tr c ti p đ n các ho t đ ng văn hoá, th thao, du l ch, ế ế
th ng m i và d ch v , có nh h ng gián ti p thông qua các tác đ ng tiêuươ ưở ế
c c đ n các lĩnh v c khác nh GTVT, xây d ng, nông nghi p, s c kho ế ư
c ng đ ng…
NGUYÊN NHÂN
Bi n đ i khí h u là m t trong nh ng v n đ đ c quan tâm nh t hi n nay.ế ượ
Khí h u b bi n đ i do 2 nguyên nhân.
Th nh t là nguyên nhân khách quan (do s bi n đ i c a t nhiên) bao ế
g m: s bi n đ i các ho t đ ng c a m t tr i, ế xu t hi n các đi m đen M t
tr i (Sunspots) , s thay đ i quỹ đ o trái đ t, s thay đ i v trí và quy mô
c a các châu l c, s bi n đ i c a các d ng h i l u, và s l u chuy n trong ế ư ư
n i b h th ng khí quy n. thay đ i đ i d ng, thay đ i quỹ đ o quay c a ươ
trái đ t. tuy nhiên nh ng bi n đ i này ph i tr i qua th i gian r t dài m i
có đ c nh ng bi u hi n rõ r t. ượ
Th 2 nguyên nhân ch quan (do s tác đ ng c a con ng i) ườ xu t phát t
s thay đ i m c đích s d ng đ t và ngu n n c và s gia tăng l ng phát ướ ượ
th i khí CO2 và các khí nhà kính khác t các ho t đ ng c a con ng i. ườ
Trong h n 100 năm công nghi p hóa và phát tri n, các ho t đ ng c a con ơ
ng i nh đ t nhiên li u hóa th ch ( xăng, d u, than đá, khí đ t t nhiên), ườ ư
phát tri n đô th , s n xu t, làm đ ng…đã th i m t l ng l n khí nhà kính ườ ượ
vào trong khí quy n, nh CO ư
2
, CH
4
, CFC, và N
2
O, hay các ho t đ ng khai
thác quá m c các b h p th khí nhà kính nh sinh kh i, r ng, các h sinh ư
thái bi n, ven b và đ t li n khác. D n đ n s gia tăng khí nhà kính đ y ế
m nh hi u ng nhà kính do trái đ t không th h p th đ c h t l ng khí ượ ế ượ
CO2 và các khí gây hi u ng nhà kính khác đang d th a trong b u khí ư
quy n làm cho trái đ t nóng h n – hay còn g i là m lên toàn c u. ơ
C th v m t s khí gây nên hi u ng nhà kính:
+ CO2 phát th i khi đ t cháy nhiên li u hóa th ch (than, d u, khí) và là
ngu n khí nhà kính ch y u do con ng i gây ra trong khí quy n. CO2 ế ườ
cũng sinh ra t các ho t đ ng CN nh sx xi măng s t thép.... ư
+CH4 sinh ra t các bãi rác, lên men th c ăn trong ru t đ ng v t nhai l i,
s phân gi i k khí đ t ng p n c, ru ng lúa, cháy r ng và đ t nhiên ướ
li u hoá th ch
+N2O phát th i t phân bón và các ho t đ ng công nghi p
+ CFCs - m t lo i khí m i ch có trong khí quy n t khi công ngh làm l nh
phát tri n. Chúng t n t i c d ng sol khí và không sol khí. D ng sol khí
th ng làm t n h i t ng ôzôn, do đó là s báo đ ng v môi tr ngườ ườ
Nh v y, bi n đ i khí h u không ch là h u qu c a hi n t ng hi u ng ư ế ượ
nhà kính (s nóng lên c a trái đ t) mà còn b i nhi u nguyên nhân khác.
Tuy nhiên, có r t nhi u b ng ch ng khoa h c cho th y t n t i m i quan
h gi a quá trình tăng nhi t đ trái đ t v i quá trình tăng n ng đ khí CO2
và các khí nhà kính khác trong khí quy n, đ c bi t trong k nguyên công
nghi p. Trong su t g n 1 tri u năm tr c cách m ng công nghi p, hàm ướ
l ng khí CO2 trong khí quy n n m trong kho ng t 170 đ n 280 ph n ượ ế
tri u (ppm). Hi n t i, con s này đã tăng cao h n nhi u và m c 387 ppm ơ
và sẽ còn ti p t c tăng v i t c đ nhanh h n n a. Chính vì v y, s gia tăng ế ơ
n ng đ khí CO2 trong khí quy n sẽ làm cho nhi t đ trái đ t tăng và
nguyên nhân c a v n đ bi n đ i khí h u là do trái đ t không th h p th ế
đ c h t l ng khí CO2 và các khí gây hi u ng nhà kính khác đang d ượ ế ượ ư
th a trong b u khí quy n. \
H U QU
- Các đ i d ng đã m lên t năm 1970 ươ
- Vùng Đông B c c a Đ i Tây D ng: các và các đ ng v t phù du, chim ươ
bi n và các loài khác đang di c v phía c c đ tránh nóng. đ a trung h i ư
m t s loài ch t hàng lo t ế
- 90% nh ng ng i làm trong ngành th y s n đ n t n c nghèo sẽ th t ườ ế ướ
nghi p n u nh cá d i đi hay bi n m t ế ư ế
- G n đây đ ng v t, th c v t châu Âu, B c Mĩ, Chile và Malaysia di
chuy n trung bình 17km v phía c c và lên cao 11km đ tránh nóng
- Tính đ n năm 1998 Các r ng san hô trên TG: các r n san hô ế 
, t i VN thì Hòn Cau, Đ m Tre, Côn Đ o đang b t y
tr ng và ch t v i s l ng ngày càng tăng kho ng 70% do hi n t ng ế ượ ượ 
 !"#$%&'(&
)*+,-.%&/0.12314*5/2 678&&&9
:;;;<
=>?2@A?B3CD.,3$%E,/F "*$
=GHI.$3J&/&3KLMN3B/KLLO<4&/P)M%
".QRS&*.1&TT/.&T./!
=@P;-0.-&943H1UV),W.%3X,YB
=Z[\.9-\];1<1:;;B/^.)8$.
-_ ".Q".1T1!
=`/<E,-4a$%<,b"/@A,Wb/,YYUM;;,I.9
L,".QGc"?@!
=`W9dB/,WB,1-\^.*,Y
B "e!
=a\/A*$B/1];B/^.,WBM)]//fKB/
b]09,Y*$1.X1O;B/1,"e!
=ag'%--,W91d/hB/Ki; ;;;-3X-,g[.
BI N PHÁP:
1. -Th nh t, ch đ ng ng phó v i thiên tai và giám sát khí h u v i
vi c hi n đ i hóa h th ng quan tr c và công ngh d báo khí t ng ượ
th y văn b o đ m c nh báo, d báo s m các hi n t ng th i ti t, ượ ế
khí h u c c đoan; rà soát, xây d ng các quy ho ch phát tri n, quy
chu n xây d ng trong vùng th ng xuyên b thiên tai phù h p v i ườ
đi u ki n gia tăng thiên tai do bi n đ i khí h u; c ng c , xây d ng ế
các công trình phòng ch ng thiên tai tr ng đi m, c p bách...
-Th hai C ng c h th ng chính sách
C ng c h th ng chính sách phát tri n s n xu t và nghiên
c u khoa h c, ng d ng các ti n b khoa h c kỹ thu t, các ế
thông tin khí t ng nông nghi p,.. nh m khai thác h p lí tài ượ
nguyên khí h u nông nghi p. Nhà n c đã thông qua lu t môi ướ
tr ng, trong đó có lu t v b o v và s d ng tài nguyên khí ườ
h u. Tuy nhiên đ lu t này đi vào cu c s ng c n đ c ph ượ
bi n r ng rãi trông các t ng l p nhân dân, viên ch c nhà n c,ế ướ
quân đ i các c quan nghiên c u khoa h c và các đ n v s n ơ ơ
xu t. H ng d n l p k ho ch bv tn khí h u. ướ ế
Khai thác ti m năng khí h u t c là khai thác ti m năng năng su t
cây tr ng, v t nuôi,chính vì v y các chính sách phát tri n s n xu t
c n khuy n khích s d ng các k t qu nghiên c u khí t ng nông ế ế ượ
nghi p, b trí th i v tr ng tr t, chăn nuôi h p lí, né tránh đ c ượ
thiên tai và các đi u ki n th i ti t b t l i. Ngoài ra,chính sách phát ế
tri n s n xu t nông nghi p cũng ph i khuy n khích đ c nh ng hđ ế ượ
nghiên c u khoa h c nh m s d ng h p lí ngu n tài nguyên khí h u
và b o v môi tr ng sinh thái ườ
Nh ng chính sách phát tri n sx nông nghi p
= Chính sách s d ng đ t đai ph i chú tr ng đ i v i k t qu ế
th c nghi m khí t ng nông nghi p ượ
= Chính sách đ u t huy đ ng v n s n xu t và xây d ng c ư ơ
s h t ng cho các lo i cây tr ng, v t nuôi phù h p v i đk
khí h u đ a ph ng ươ
= Chính sách thu nông nghi p khuy n khích ng d ng khí ế ế
t ng nông nghi pượ
= Th c hi n chính sách khuy n nông chuy n giao thông tin ế
khí t ng nông nghi pượ
C ng c chính sách phát tri n khoa h c công ngh
= Coi tr ng công tác đi u tra c b n v th i ti t, khí t ng ơ ế ượ
nông nghi p đ quy ho ch các vùng s n xu t
= Xây d ng chính sách h p tác khoa h c gi a khí t ng nông ượ
nghi p và nông nghi p
= Tăng c ng h p tác Qu c t v khí t ng nông nghi pườ ế ượ
-Th ba, ng phó tích c c v i n c bi n dâng phù h p các vùng d b t n ướ
th ng:ươ
Nghiên c u, đánh giá, d báo m c đ , tác đ ng và tính d b t n th ng ươ
do n c bi n dâng t i các lĩnh v c, khu v c và c ng đ ng; b o v và phát ướ
tri n các vùng h i đ o ng phó v i bi n đ i khí h u, đ c bi t là n c bi n ế ướ
dâng…
-Th t , b o v , phát tri n b n v ng r ng, tăng c ng h p th khí nhà ư ườ
kính và b o t n đa d ng sinh h c: Đ y nhanh ti n đ các d án tr ng ế
r ng, khuy n khích doanh nghi p đ u t vào tr ng r ng kinh t ; b o t n ế ư ế
đa d ng sinh h c, chú tr ng b o v và phát tri n các h sinh thái, các
gi ng, loài có s c ch ng ch u t t v i các thay đ i khí h u; b o v và b o
t n ngu n gien và các gi ng loài có kh năng b tuy t ch ng do tác đ ng
c a bi n đ i khí h u. ế
Nh ng hành đ ng thi t th c b o v tài nguyên khí h u ế
= Ngăn ch n vi c khai thác b a bãi các lo i r ng đ u ngu n,
r ng t nhiên, r ng ng p m n. R ng là gi i pháp hi u qu
nh t nh m c i thi n ch đ m a,ch đ m và nhi t đ ế ư ế
đ a ph ng đem l i đi u ki n sinh thái thu n l i cho s n ươ
xu t và con ng i ườ
= Tr ng m i các lo i r ng, xây d ng c c u r ng h p lí cho ơ
t ng vùng t o các ki u r ng có k t c u nhi u t ng đ khai ế
thác t i đa đi u ki n không gian và nhanh chóng ph
đ t,che bóng cho m t đ t ,ch ng xói mòn,m c che ph ph i
đ t 50% dt đ t
= C ng c và xây d ng các h ch a n c góp ph n h n ch ướ ế
dòng ch y, phân ph i, đi u hòa n c làm tăng đ m đ t ướ
đ đi u ti t khí h u hi u qu . ế
- Quy ho ch h p lí vi c phát tri n gtvt, phát tri n công
nghi p, h n ch t i đa vi c gi i phóng trái phép ch t th i ế
ra ngoài môi tr ng,đ c bi t là các khí th i gây hi u ng ườ
nhà kính t vi c đ t các nhiên li u hóa th ch d u m ,than
đá.
-Th năm, gi m nh phát th i khí nhà kính góp ph n b o v h th ng khí
h u  Trái đ t:
+ Phát tri n các ngu n năng l ng tái t o, năng l ng m i ượ ượ
Đ y m nh vi c khai thác s d ng ngu n năng l ng tái t o, nh t là năng ượ
l ng gió, m t tr i…ượ
-    Chuy n đ i nhiên li u t than sang khí đ t trong các nhà máy s n
xu t đi n: tăng c ng s d ng năng l ng thay th , gi m t n th t và tiêu ườ ượ ế
hao trong truy n t i đi n vì than và nhiên li u t nhiên trong quá trinh đ t
sx sẽ gây ra b i, ch t ô nhi m không khí
+ s d ng ti t ki m, hi u qu năng l ng ế ượ
-    Gi m phát th i khí nhà kính trong lĩnh v c tiêu th năng l ng:s ượ
d ng đi n ti t ki m trong sinh ho t đ i s ng th ng ngày c a gia đình,s ế ườ
d ng thi t b chi u sáng và thi t b đi n hi u qu và ti t ki m h n c ế ế ế ế ơ ơ
quan, công s ,…quy đ nh s d ng đi n h p lý h n trong các tòa nhà ơ
tòa nhà th ng m i.ươ
-    S d ng n i h i, đ ng c , lò nung d d ng năng l ng hi u qu h n, ơ ơ ượ ơ
c i ti n ho t đ ng qu n lý năng l ng, th c hi n ki m toán năng l ng ế ượ ượ
trong ho t đ ng công nghi p.
-Th sáu, tăng c ng vai trò ch đ o c a Nhà n c trong ng phó v i bi n ườ ướ ế
đ i khí h u.
+tuyên truy n răng đe, ph t th t n ng nh ng hành vi gây ô nhi m
-Th b y, xây d ng c ng đ ng ng phó hi u qu v i bi n đ i khí h u và ế
theo dõi tình tr ng ô nhi m đ bi t đ c tình tr ng ô nhi m nh m nâng ế ượ
cao ý chí bv khí h u đ cho m i ng i bi t khí h u đang m c báo đ ng. ế ườ ế
vd: T i thành ph Hà N i, thành ph H Chí Minh và thành ph Nha Trang
(t nh Khánh Hòa), ng i dùng Android ho c iOS có th t i ng d ng Air ườ
Quality đ theo dõi mi n phí thông tin v m c đ ô nhi m t i các thành
ph nêu trên theo th i gian th c cũng nh d đoán v tình tr ng không ư
khí t i các th i đi m trong và đ a ra d đoán v m c đ ô nhi m không ư
khí vào ngày hôm sau.
Đ c bi t, Air Quality s d ng d li u t các tr m đo không khí đ t t i ượ ế
kh p n i trên th gi i đ đ a ra thông s và d đoán v m c đ ô ơ ế ư
nhi mkhông khí.
Riêng Vi t Nam, Air Quality m i ch h tr t i thành ph Hà N i, Thành
ph H Chí Minh và thành ph Nha Trang (t nh Khánh Hòa). T i Hà N i,
Air Quality s d ng thông s t nhi u đ a đi m đ t máy đo không khí, bao
g m: Đ i s quán Mỹ, h Hoàn Ki m, Mỹ Đình... trong khi đó t i Thành ph ế
H Chí Minh ch s d ng thông tin t máy đo không khí đ t t i Lãnh s
quán Mỹ còn t nh Khánh Hòa ch có m t máy đo đ t t i thành ph Nha
Trang
Th tám, phát tri n khoa h c - công ngh tiên ti n trong ng phó v i bi n ế ế
đ i khí h u.
Vd: Phát tri n công ngh gi m l ng khí CO2: N/C U RA CN TÁCH VÀ ượ
THU H I KHÍ CO2
Đ th c hi n m c tiêu h n ch tăng nhi t đ c a Trái Đ t, các nhà khoa ế
h c đã nghiên c u công ngh tách và thu h i CO2 t khí th i c a các nhà
máy, sau đó c t gi CO2 trong h th ng ng m d i đáy bi n. ướ
Các nhà khoa h c cho r ng công ngh thu h i và l u gi CO2 có th giúp ư
gi m 5,5 t t n CO2, t ng đ ng v i 16% l ng CO2 ươ ươ ượ  c n gi m đ đ a ư
h n ch m c tăng nhi t đ c a trái đ t d i 2oC so v i nhi t đ th i kỳ ế ướ
ti n cách m ng công nghi p.
Theo đánh giá c a C quan Năng l ng qu c t , thu h i và l u gi CO2 ơ ượ ế ư
đ c d ki n đ n năm 2050 sẽ giúp gi m t i 13% l ng khí th i CO2 trên ượ ế ế ượ
toàn c u.
Nhi u d án thu h i và l u gi CO2 quy mô l n đang đ c ti n hành t i ư ượ ế
nhi u qu c gia nh : Na Uy, Canada, Mỹ và Brazil. Trong đó, d án thu h i ư
và l u gi CO2 c a Nh t B n nh n đ c s chú ý c a th gi i nh vào các ư ượ ế
ng d ng công ngh thu h i và l u gi CO2 tiên ti n nh : gi m năng ư ế ư
l ng đ c s d ng đ tách và thu h i CO2, b m CO2 tr c ti p t đ t li nượ ượ ơ ế
ra các b ch a ngoài kh i và giám sát thay đ i đ a ch t t i đ i d ng ơ ươ
thông qua m t h th ng đo đ c ng m. Các b ch a ngoài kh i có th là các ơ
l p đ a ch t x p mà không khí đi qua đ c nh t ng ng m n c, c u trúc ượ ư ướ
sa th ch, ho c các m d u, m khí đ t đ sâu d i 1.000m. ướ
CO2 sau khi đ c b m vào các b ch a ng m sẽ đ c ngăn ch n rò r ượ ơ ượ
ng c lên trên b ng các l p đá dày và không th m n c (đá vôi, đá bùn) ượ ướ
đ đ m b o CO2 sẽ đ c c t gi an toàn và n đ nh. ượ
Chính vì v y, c u trúc đ a ch t g m có l p đá x p phù h p đ làm b ch a
CO2 và các l p đá th ch cao ho c đá vôi ch ng lên nhau đ ngăn CO2 rò r
ng c lên trên là y u t b t bu c đ ch n đ a đi m xây d ng nhà máy thu ượ ế
h i và l u gi CO2 ư
-Th chín, tăng c ng h p tác và h i nh p qu c t nâng cao v th qu c ườ ế ế
gia trong các v n đ v bi n đ i khí h u. Trong đó, t p trung ế  tăng c ng ườ
h p tác v i các qu c gia, các t ch c qu c t trong quá trình th c hi n ế
Công c khung c a Liên H p Qu c v bi n đ i khí h u và các đi u c ướ ế ướ
qu c t có liên quan; tích c c, ch đ ng, sáng t o xây d ng các th a thu n, ế
hi p đ nh đa ph ng và song ph ng v bi n đ i khí h u. ươ ươ ế
-Th m i, đa d ng hóa các ngu n l c tài chính và t p trung đ u t ườ ư
hi u qu .
| 1/17

Preview text:

QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

TÀI NGUYÊN KHÍ HẬU

Tài nguyên là gì? Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, tri thức, thông tin được con người sử dụng để tạo ra của cải vật chất hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới.

Khí hậu là gì? Khí hậu bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, áp suất khí quyển, gió, các hiện tượng xảy ra trong khí quyển và nhiều yếu tố khí tượng khác trong khoảng thời gian dài ở một vùng, miền xác định.

TÀI NGUYÊN KHÍ HẬU LÀ GÌ?

Tài nguyên khí hậu là nguồn lợi về ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, gió,.. của một vùng nào đó mà có thể khai thác nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng, sinh trưởng, phát triển , tăng năng suất cây trồng, vật nuôi hoặc phục vụ những mục đích phát triển của các ngành kinh tế xã hội.

Các yếu tố khí hậu có vai trò to lớn trong đời sống và sự phát triển của sinh vật và con người.

-Tác động của khí hậu đến con người trước hết thông qua nhịp điệu của chu trình sống: nhịp điệu ngày đêm, nhịp điệu mùa trong năm, nhịp điệu tháng và tuần trăng. Các nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy tình trạng sức khoẻ, tốc độ phát triển của sinh vật phụ thuộc vào thời điểm của các chu trình sống trên. Cường độ và đặc điểm của bức xạ mặt trời có tác động mạnh mẽ tới sự phát triển của sinh vật và tăng trưởng sinh khối.

-Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng mạnh mẽ tới tình trạng sức khoẻ con người, tạo ra sự tăng độ tử vong ở một số bệnh tim mạch, các loại bệnh tật theo mùa v.v... Trong giai đoạn phát triển hiện nay của nền kinh tế và giao lưu xã hội, khí hậu, thời tiết đang trở thành một dạng tài nguyên vật chất quan trọng của con người.Khí hậu thời tiết thích hợp tạo ra các khu vực du lịch, nuôi trồng một số sản phẩm động thực vật có giá trị kinh tế cao (hoa, cây thuốc, các nguồn gen quý hiếm khác.)

HIỆN TRẠNG

Khí hậu: Việt Nam nằm trong vành đai nội chí tuyến, quanh năm có nhiệt độ cao và độ ẩm lớn. Phía Bắc chịu ảnh hưởng của lục địa Trung Hoa nên ít nhiều mang tính khí hậu lục địa.Biển Đông ảnh hưởng sâu sắc đến tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm của đất liền.Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm không thuần nhất trên toàn lãnh thổ Việt Nam, hình thành nên các miền và vùng khí hậu khác nhau rõ rệt. Khí hậu Việt Nam thay đổi theo mùa và theo vùng từ thấp lên cao, từ bắc vào nam và từ đông sang tây. Do chịu sự tác động mạnh của gió mùa đông bắc nên nhiệt độ trung bình ở Việt Nam thấp hơn nhiệt độ trung bình nhiều nước khác cùng vĩ độ ở Châu Á.

Việt Nam có thể được chia ra làm hai đới khí hậu lớn: (1) Miền Bắc (từ đèo Hải Vân trở ra) là khí hậu nhiệt đới gió mùa, với 4 mùa rõ rệt (xuân-hạ-thu-đông), chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc (từ lục địa châu Á tới) và gió mùa đông Nam, có độ ẩm cao. (2) Miền Nam (từ đèo Hải Vân trở vào) do ít chịu ảnh hưởng của gió mùa nên khí hậu nhiệt đới khá điều hòa, nóng quanh năm và chia thành hai mùa rõ rệt (mùa khô và mùa mưa).

Bên cạnh đó, do cấu tạo của địa hình, Việt Nam còn có những vùng tiểu khí hậu. Có nơi có khí hậu ôn đới như tại Sa Pa, tỉnh Lào Cai; Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng; có nơi thuộc khí hậu lục địa như Lai Châu, Sơn La.

Việt Nam nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa với các đặc điểm:

1.Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa

+ Số giờ nắng: 1400- 3000 giờ/năm

+ Nhiệt độ trung bình năm của nước ta trên 21 độ C

+ Hướng gió: mùa đông lạnh khô với giớ mùa Đông Bắc, mùa hạ nóng ẩm với gió mùa Tây Nam.

+ Độ ẩm không khí trên 80% so với các nước cùng vĩ độ nước ta có một mùa đông lạnh hơn và một mùa hạ mát hơn.

=>Tuy lãnh thổ Việt Nam nằm trọn trong vùng nhiệt đới nhưng khí hậu Việt Nam phân bố thành 3 vùng khí hậu riêng biệt theo phân loại khí hậu với miền Bắc và Bắc Trung Bộ là khí hậu cận nhiệt đới ẩm, miền Trung và Nam Trung bộ là khí hậu nhiệt đới gió mùa, miền cực Nam Trung Bộ và Nam Bộ mang đặc điểm nhiệt đới xavan, Đồng thời, do nằm ở rìa phía Đông Nam của phần châu Á lục địa, giáp với biển Đông (một phần của Thái Bình Dương), nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của kiểu khí hậu gió mùa mậu dịch, thường thổi ở các vùng vĩ độ thấp

2. Tính chất đa dạng và thất thường

a) Khí hậu nước ta phân hóa đa dạng

-Theo không gian: hình thành các vùng và miền khí hậu khác nhau rõ rệt

+Miền khí hậu phía Bắc ( từ dãy Bạch Mã trở ra) có mùa đông lạnh tương đối ít mưa và nửa cuối mùa đông rất ẩm ướt, mùa hạ nóng và mưa nhiều.

+ Miền khí hậu phía Nam ( từ dãy Bạch Mã trở vào) có khí hậu cận xích đạo, nhiệt độ cao quanh năm, có một mùa mưa và một mùa khô

Khu vực Đông Trường Sơn bao gồm phần lãnh thổ Trung Bộ phía đông dãy Trường Sơn, từ Hoành Sơn tới Mũi Dinh có mùa mưa lệch hẳn về thu đông

Khí hậu biển Đông Việt Nam ,mang tính chất gió mùa nhiệt đới hải dương

-Theo thời gian: các mùa

b) Biến động thất thường của khí hậu

-Khí hậu nước ta rất thất thường, biến động mạnh, năm rét sớm , năm rét muộn, năm mưa lớn, năm khô hạn, năm ít bão, năm nhiều bão,…

=> Có thể nói, chưa bao giờ cụm từ "Biến đổi khí hậu" lại được nhắc đến nhiều như trong thời gian gần đây. Biến đổi khí hậu, các hiện tượng thời tiết cực đoan không còn là câu chuyện xa xôi mà nó đang ảnh hưởng đến cả bữa ăn của nhiều gia đình Việt Nam do mùa màng thất bát, trâu bò chết hàng loạt do thời tiết giá lạnh bất thường. Biến đổi khí hậu đang ảnh hưởng đến cả sức khỏe của mỗi người do dịch bệnh gia tăng và ảnh hưởng đến cả ngôi nhà chúng ta đang sống khi nước biển nhấn chìm những vùng đất thấp. Còn trên phạm vi toàn cầu, biến đổi khí hậu đang trở thành thách thức an ninh phi truyền thống lớn nhất mà thế giới phải đối mặt, bên cạnh các vấn đề khủng bố hay an ninh mạng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển bền vững của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam.

Thực tế tại Việt Nam, BĐKH đã và đang gây ra rất nhiều sự thay đổi như nhiệt độ trung bình năm tăng 0.5oC trong vòng 70 năm; số lượng các đợt không khí lạnh giảm đáng kể trong vòng 2 thập kỷ; hình thái bão thay đổi và bão với cường độ lớn xuất hiện ngày càng nhiều hay mực nước biển dâng lên khoảng 20 cm trong vòng 50 năm…

Theo Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai, đợt rét từ ngày 22-28/01/2016 tại miền Bắc khiến 9.409 con gia súc bị chết; 9.453 ha diện tích lúa, 8.472 ha diện tích mạ, 16.149 ha diện tích hoa màu, rau màu bị thiệt hại, 150.000 ha diện tích rừng hiện có bị ảnh hưởng.

Trong đợt lạnh này, tuyết không chỉ phủ trắng các tỉnh miền núi giáp biên giới phía Bắc, mà còn xuất hiện ở Hà Nội, Nghệ An. Đây là điều chưa từng có trong lịch sử khí tượng Việt Nam.

Thiệt hại do hạn hán, xâm nhập mặn ở khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long tính đến hết tháng 4/2016 là 9.020 tỷ đồng. Hạn hán và xâm nhập mặn còn khiến 475.000 hộ dân tại các khu vực trên bị thiếu nước sinh hoạt; 248.000 ha lúa, 129.000 ha cây công nghiệp, 50.000 ha cây ăn quả, 19.000 ha hoa màu, 5.000 ha thủy sản bị thiệt hại. Các tỉnh bị thiệt hại nặng nề nhất là Kiên Giang, Cà Mau, Bến Tre, Bạc Liêu.

Bờ biển Cửa Đại - Hội An, tỉnh Quảng Nam, biến lấn sâu tới 200m. Thực trạng này khiến người ta phải nghĩ đến kịch bản xấu nhất là khu vực này sẽ chìm trong nước biển vào cuối thế kỷ.

Tại vùng ĐBSCL - vựa lúa của cả nước, tình trạng sạt lở đất, xâm nhập mặn diễn ra nghiêm trọng. Mỗi năm, khoảng 500 ha đất của vùng này bị mất đi

BĐKH đã làm khí hậu nóng lên toàn cầu, dẫn đến sự thay đổi về lượng mưa, băng tan, nước biển dâng trên thế giới. Qua quan trắc cho thấy, trong 100 năm qua, nhiệt độ trung bình toàn cầu đã tăng khoảng 0,74 độ C, còn trong 50 năm gần đây, tốc độ tăng của nhiệt độ gần hai lần so với 50 năm trước và 2010 là năm nóng nhất trong lịch sử. Sự nóng lên đã làm suy giảm khối lượng băng ở hai bán cầu; trong đó ở Bắc Băng Dương, mỗi thập kỷ giảm khoảng 2,1-3,3% lượng băng. Đây là nguyên nhân khiến nước biển dâng trung bình 1,8mm/năm.

Ngoài ra, BĐKH còn ảnh hưởng tới tài nguyên rừng, gây ra nguy cơ như cháy rừng, thiệt hại tài nguyên, tăng lượng phát thải khí nhà kính; tác động tới sức chịu tải, độ bền, độ an toàn của cơ sở hạ tầng; ảnh hưởng nghiêm trọng tới tài nguyên đất, làm gia tăng hiện tượng xói mòn, rửa trôi, sạt lở bờ sông, bờ biển.

Trong 50 năm qua, nhiệt độ trung bình trên phạm vi cả nước ta đã tăng khoảng 0,5 độ C/năm. Riêng năm 2015, do tác động của hiện tượng El-Nino, nền nhiệt độ tăng khoảng 0,5-1 độ C so với trung bình nhiều năm và có số ngày nắng nóng kéo dài hơn. Lượng mưa có xu hướng giảm ở phía Bắc và tăng ở phía Nam lãnh thổ. Trên khu vực Biển Đông, bão và áp thấp nhiệt đới có xu hướng lùi dần về phía Nam lãnh thổ nước ta. Đặc biệt, tần suất hoạt động của bão mạnh, siêu bão ngày càng gia tăng với mức độ ảnh hưởng lớn; mùa mưa bão sẽ kết thúc muộn hơn so với trước đây. Hạn hán, nắng nóng có xu thế tăng lên và không đồng đều giữa các khu vực, nhất là ở Trung Bộ và Nam Bộ.

Báo cáo tháng 10/2015 của Ủy ban liên quốc gia về BĐKH (10/2015) khẳng định, thông qua hậu quả của các dạng thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán), BĐKH có thể gián tiếp gây ra tử vong và bệnh tật cho người dân. Cụ thể là ở Việt Nam thời gian gần đây đã xuất hiện một số bệnh mới ở người và động vật (tả, cúm gia cầm, tai xanh), gây ra những thiệt hại đáng kể.

BĐKH cũng ảnh hưởng tới môi trường an ninh quốc gia do Việt Nam có khoảng 2/3 tổng lượng nước là từ bên ngoài lãnh thổ chảy vào. BĐKH làm suy thoái tài nguyên nước, trong khi nhu cầu dùng nước của các quốc gia đều tăng lên, làm tăng các bất đồng và xung đột có thể có trong sử dụng chung nguồn nước. Tị nạn môi trường/khí hậu, ở cả trong nước và quốc tế do mất nơi ở hoặc do bệnh tật và nghèo đói không chỉ đơn thuần là vấn đề kinh tế xã hội mà còn là vấn đề chính trị, chiến tranh.

Những thuận lợi và khó khăn của khí hậu với phát triển sản xuất:

- Thuận lợi:

+ Vì khí hậu nước ta là khí hậu nhiệt đới với nền bức xạ cao, với tổng nhiệt độ hoạt động lớn (…) đó là điều kiện cho phép nước ta phát triển một nền N2 nhiệt đới với khả năng xen canh, tăng vụ, gối vụ, quay vòng đất liên tục mà điển hình là ta có thể sản xuất từ 3-4vụ trong năm.

+ Khí hậu nhiệt đới nên cho phép ta có thể sản xuất được nhiều đặc sản nhiệt đới có giá trị kinh tế cao điển hình là những sản phẩm ưa nóng như: cà phê, cao su, tiêu điều... rất có giá trị xuất khẩu sang các nước ôn đới.

+ Khí hậu nhiệt đới cho nên nước sông, biển không đóng băng cho phép ta phát triển giao thông thuỷ, đánh bắt, nuôi trồng thuỷ hải sản và du lịch biển quanh năm.

+ Khí hậu nhiệt đới ẩm mưa nhiều với lượng mưa lớn ( trong một năm có khảng 100 ngày mưa, với lượng mưa trung bình từ 1.500 đến 2.000mm) đó là điều kiện môi trường rất phú hợp với phát triển một nền N2 lúa nước nhiều vụ quanh năm. Vì vậy mà nước ta ngày nay trở thành một trong những nước sản xuất nhiều lúa gạo nhất thế giới.

+ Khí hậu phân hoá sâu sắc theo mùa đặc biệt có mùa đông lạnh ở miền Bắc đó là điều kiện thuận lợi để phát triển một hệ thống cây trồng vật nuôi rất đa dạng gồm nhiều cây ưa nóng: cà phê, cao su, lúa nước... và nhiều cây ưa lạnh su hào, cải bắp, xúp lơ...

+ Khí hậu lại phân hoá rất rõ từ Bắc vào Nam và tạo nên ở nước ta có 3 miền khí hậu khác nhau là điều kiện để thực hiện sự trao đổi sản phẩm N2 giữa các vùng làm cho mọi vùng của nước ta đều rất phong phú và đa dạng bởi các sản phẩm N2.

+ Khí hậu nước ta lại phân hoá rất rõ theo chiều cao cho nên ở các vùng núi cao trên 1000m có kiểu khí hậu cận nhiệt đơí và ôn đới mát lạnh quanh năm: Sapa, Đà Lạt, Tam Đảo, Mẫu Sơn… là những địa bàn rất tốt với phát triển du lịch, nghỉ mát, dưỡng bệnh. Đồng thời ở những vùng núi cao này lại rất phù hợp với trồng các cây cận nhiệt đới và ôn đới như các dược liệu quý (tam thất, sa nhân, hà thủ ô...) và nhiều loạI cây ăn quả cận nhiệt và ôn đới (đào, mận, lê...)

- Khó khăn:

+ Khí hậu nhiệt đới nóng nắng quanh năm với nhiệt độ cao cho nên gây ra ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ của con người và gia súc. nhiệt độ trung bình năm tăng 0.5oC trong vòng 70 năm; số lượng các đợt không khí lạnh giảm đáng kể trong vòng 2 thập kỷ.

Nhiệt độ tăng làm tăng tác động tiêu cực đối với sức khoẻ con người, dẫn đến gia tăng một số nguy cơ đối với tuổi già, người mắc bệnh tim mạch, bệnh thần kinh. Tình trạng nóng lên làm thay đổi cấu trúc mùa nhiệt hàng năm. Ở miền Bắc, mùa đông sẽ ấm lên, dẫn tới thay đổi đặc tính trong nhịp sinh học của con người.
BĐKH làm tăng khả năng xảy ra một số bệnh nhiệt đới: sốt rét, sốt xuất huyết, làm tăng tốc độ sinh trưởng và phát triển nhiều loại vi khuẩn và côn trùng, vật chủ mang bệnh, làm tăng số lượng người bị bệnh nhiễm khuẩn dễ lây lan…
Thiên tai như bão, tố, nước dâng, ngập lụt, hạn hán, mưa lớn và sạt lở đất v.v… gia tăng về cường độ và tần số làm tăng số người bị thiệt mạng và ảnh hưởng gián tiếp đến sức khoẻ thông qua ô nhiễm môi trường, suy dinh dưỡng, bệnh tật do những đổ vỡ của kế hoạch dân số, kinh tế - xã hội, cơ hội việc làm và thu nhập. Những đối tượng dễ bị tổn thương nhất là những nông dân nghèo, các dân tộc thiểu số ở miền núi, người già, trẻ em và phụ nữ.

Trung bình mỗi năm Việt Nam có 392 người chết và thiệt hại hơn 1% GDP do các thảm họa liên quan đến biến đổi khí hậu.( từ năm 1994-2013) và đứng thứ 7 toàn cầu do thiệt hại biến đổi khí hậu.

+ Khí hâu nhiệt đới ẩm vừa có nhiệt độ cao vừa có độ ẩm cao nên là môi trường rất tốt để các loài sâu bệnh, bệnh dịch phát triển nhanh và các loạI thiết bị bằng kim loạI dễ bị han gỉ...

+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với tính phân mùa rõ rệt cho nên nhân dân ta phải nghiên cứu để xác lập một cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng sao cho thật phù hợp với những đặc đIểm tự nhiên sinh tháI mỗi vùng.

+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với lượng mưa lớn phân bố không đồng đều theo mùa và theo vùng, mùa mưa thừa nước gây lũ lụt triền miên và mùa khô thiếu nước nghiêm trọng gây hạn hán kéo dài nên nhân dân phải sống chung với lũ. Theo ông Trần Quang Hoài, Phó tổng cục trưởng Thủy lợi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn )"Chỉ tính từ đầu năm đến nay, nắng nóng gay gắt với nền nhiệt cao kỷ lục ở Bắc Bộ đến Nam Trung Bộ khiến hơn 190.000 ha bị hán hán và hơn 44.000 gia súc, gia cầm bị chết",Cơn mưa lớn lịch sử ở một số địa phương như Quảng Ninh gây thiệt hại gần 3 tỷ đồng, hàng trăm căn nhà đổ sập, hàng nghìn hecta hoa màu, diện tích nuôi trồng thủy hải sản ngập nặng.

+ Do khí hậu phân hoá từ Bắc vào Nam tạo nên trên lãnh thổ nhiều vùng tiểu khí hậu khác nhau dẫn đến nhân dân phảI nghiên cứu để xác lập các hệ thống, các biện pháp canh tác khác nhau mà phù hợp với mỗi vùng.

+ Mức nước biển dâng: vì việt nam có bờ biển dài 3.260km, hơn một triệu km2 lãnh hải và trên 3.000 hòn đảo gần bờ và hai quần đảo xa bờ, nhiều vùng đất thấp ven biển, trong đó có trên 80% diện tích đồng bằng sông Cửu Long và trên 30% diện tích đồng bằng sông Hồng – Thái Bình có độ cao dưới 2,5m so với mặt biển. Do nước biển dâng nên những vùng này hàng năm phải chịu ngập lụt nặng nề trong mùa mưa và hạn hán, xâm nhập mặn trong mùa khô. làm tăng diện tích ngập lụt, gây khó khăn cho thoát nước, tăng xói lở bờ biển và nhiễm mặn nguồn nước ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và nước sinh hoạt, gây rủi ro lớn đến các công trình xây dựng ven biển như đê biển, đường giao thông, bến cảng, các nhà máy, các đô thị và khu vực dân cư ven biển.
Mực nước biển dâng và nhiệt độ nước biển tăng làm ảnh hưởng đến các hệ sinh thái biển và ven biển, gây nguy cơ đối với các rạn san hô và rừng ngập mặn, ảnh hưởng xấu đến nền tảng sinh học cho các hoạt động khai thác và nuôi trồng thuỷ sản ven biển.

+ Khí hậu nhiệt đới diễn biến thất thường và khắc nghiệt nhiều thiên tai cho nên việc phát triển nông, lâm, ngư nghiệp của nước ta phải thực hiện tính kế hoạch thật cao, phảI đầu tư lớn để hạn chế phòng ngừa các hậu quả của thiên tai. hình thái bão thay đổi và bão với cường độ lớn xuất hiện ngày càng nhiều hay mực nước biển dâng lên khoảng 20 cm trong vòng 50 năm… Những năm gần đây, số cơn bão có cường độ mạnh nhiều hơn, quỹ đạo bão dịch chuyển dần về các vĩ độ phía Nam và mùa bão kết thúc muộn hơn, nhiều cơn bão có quỹ đạo di chuyển dị thường hơn.

  • đối với lâm nghiệp
    Nước biển dâng lên làm giảm diện tích rừng ngập mặn hiện có, tác động xấu đến rừng tràm và rừng trồng trên đất bị ô nhiễm phèn ở các tỉnh Nam Bộ.
    Ranh giới rừng nguyên sinh cũng như rừng thứ sinh có thể chuyển dịch. Rừng cây họ dầu mở rộng lên phía Bắc và các dải cao hơn, rừng rụng lá với nhiều cây chịu hạn phát triển mạnh. Nhiệt độ cao kết hợp với ánh sáng mặt trời dồi dào thúc đẩy quá trình quang hợp dẫn đến tăng cường quá trình đồng hoá cây xanh. Tuy vậy, chỉ số tăng trưởng sinh khối của cây rừng có thể giảm do độ ẩm giảm.
    Nguy cơ diệt chủng của động vật và thực vật gia tăng, một số loài thực vật quan trọng như trầm hương, hoàng đàn, pơmu, gỗ đỏ, lát hoa, gụ mật,… có thể bị suy kiệt.Nhiệt độ cao và mức độ khô hạn gia tăng làm tăng nguy cơ cháy rừng, phát triển dịch bệnh, sâu bệnh,…
  • Tác động đối với nông nghiệp và an ninh lương thực
    BĐKH có tác động đến sinh trưởng, năng suất cây trồng, thời vụ gieo trồng, làm tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh hại cây trồng. BĐKH ảnh hưởng đến sinh sản, sinh trưởng của gia súc, gia cầm, làm tăng khả năng sinh bệnh, truyền dịch của gia súc, gia cầm. Ngành nông nghiệp đối mặt với nhu cầu lớn về phát triển giống cây trồng và vật nuôi nhằm giảm thiểu rủi ro do BĐKH và các hiện tượng khí hậu cực đoan.
    Vì sự nóng lên trên phạm vi toàn lãnh thổ, thời gian thích nghi của cây trồng nhiệt đới mở rộng và của cây trồng á nhiệt đới bị thu hẹp lại. Ranh giới của cây trồng nhiệt đới dịch chuyển về phía núi cao hơn và các vĩ độ phía Bắc. Phạm vi thích nghi của cây trồng nhiệt đới dịch chuyển về phía núi cao và các vĩ độ phía Bắc. Phạm vi thích nghi của các cây trồng á nhiệt đới bị thu hẹp lại.
    Vào những năm 2070, cây á nhiệt đới ở vùng núi chỉ có thể sinh trưởng ở những độ cao trên 100 – 500m và lùi xa hơn về phía Bắc 100 – 200km so với hiện nay.
    BĐKH có khả năng làm tăng tần số, cường độ, tính biến động và tính cực đoan của các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như bão, tố, lốc, các thiên tai liên quan đến nhiệt độ và mùa như thời tiết khô nóng, lũ, ngập úng hay hạn hán, rét hại, xâm nhập mặn, sâu bệnh, làm giảm năng suất và sản lượng cây trồng vật nuôi.
    BĐKH gây nguy cơ thu hẹp diện tích đất nông nghiệp. Một phần đáng kể diện tích đất nông nghiệp ở vùng đất thấp đồng bằng ven biển, đồng bằng sông Hồng, sông Cửu Long bị ngập mặn do nước biển dâng, nếu không có biện pháp ứng phó thích hợp.
  • Tác động đối với công nghiệp và xây dựng.
    BĐKH làm tăng khó khăn trong việc cung cấp nước và nguyên vật liệu cho các ngành công nghiệp và xây dựng như dệt may, chế tạo, khai thác và chế biến khoáng sản, nông, lâm, thuỷ, hải sản, xây dựng công nghiệp và dân dụng, công nghệ hạt nhân, thông tin, truyền thông, v.v... Các điều kiện khí hậu cực đoan gia tăng cùng với thiên tai làm cho tuổi thọ của vật liệu, linh kiện, máy móc, thiết bị và các công trình giảm đi, đòi hỏi những chi phí tăng lên để khắc phục.
    BĐKH còn đòi hỏi các ngành này phải xem xét lại các quy hoạch, các tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn ngành nhằm thích ứng với BĐKH
  • Tác động đối với thuỷ sản
    - Nước mặn lấn sâu vào nội địa, làm mất nơi sinh sống thích hợp của một số loài thuỷ sản nước ngọt.
    - Rừng ngập mặn hiện có bị thu hẹp, ảnh hưởng đến hệ sinh thái của một số loài thuỷ sản.
    - Khả năng cố định chất hữu cơ của hệ sinh thái rong biển giảm, dẫn đến giảm nguồn cung cấp sản phẩm quang hợp và chất dinh dưỡng cho sinh vật đáy. Do vậy, chất lượng môi trường sống của nhiều loại thuỷ sản xấu đi.
    - Gây ra hiện tượng phân tầng nhiệt độ rõ rệt trong thuỷ vực nước đứng, ảnh hưởng đến quá trình sinh sống của sinh vật.
    - Một số loài chuyển lên phía Bắc hoặc xuống sâu hơn làm thay đổi cơ cấu phân bổ thuỷ sinh vật theo chiều sâu.
    - Quá trình quang hoá và phân huỷ các chất hữu cơ nhanh hơn, ảnh hưởng đến nguồn thức ăn của sinh vật. Các sinh vật tiêu tốn nhiều năng lượng hơn cho quá trình hô hấp cũng như các hoạt động sống khác làm giảm năng suất và chất lượng thuỷ sản.
    - Suy thoái và phá huỷ rạn san hô, thay đổi các quá trình sinh lý, sinh hoá diễn ra trong mối quan hệ cộng sinh giữa san hô và tảo.
    - Cường độ và lượng mưa lớn làm cho nồng độ muối giảm đi trong một thời gian dài dẫn đến sinh vật nước lợ và ven bờ, đặc biệt là nhuyễn thể hai vỏ (nghêu, ngao, sò,…) bị chết hàng loạt do không chống chịu nổi với nồng độ muối thay đổi.
    Đối với nguồn lợi hải sản và nghề cá, BĐKH gây ra các tác động:
    - Nước biển dâng làm cho chế độ thuỷ lý, thuỷ hoá và thuỷ sinh xấu đi. Kết quả là quần xã hiệu hữu thay đổi cấu trúc và thành phần, trữ lượng giảm sút.
    - Nhiệt độ tăng làm cho nguồn lợi thuỷ hải sản bị phân tán. Các loại cá cận nhiệt đới có giá trị kinh tế cao bị giảm bớt hoặc mất đi, các rạn san hô đa phần bị tiêu diệt.
    - Các loài thực vật nổi, mắt xích đầu tiên của chuỗi thức ăn cho động vật nổi bị huỷ diệt, làm giảm mạnh động vật nổi, do đó làm giảm nguồn thức ăn chủ yếu của các động vật tầng giữa và tầng trên.

+ Nhiệt độ tăng cũng gây tác động đến ngành năng lượng:
- Tăng chi phí thông gió, làm mát hầm lò khai thác và làm giảm hiệu suất, sản lượng của các nhà máy điện.
- Tiêu thụ điện cho sinh hoạt gia tăng và chi phí làm mát trong các ngành công nghiệp, giao thông, thương mại và các lĩnh vực khác cũng gia tăng đáng kể.
- Nhiệt độ tăng kèm theo lượng bốc hơi tăng kết hợp với sự thất thường trong chế độ mưa dẫn đến thay đổi lượng nước dự trữ và lưu lượng vào các hồ thuỷ điện.
- BĐKH theo hướng gia tăng cường độ mưa và lượng mưa bão cũng ảnh hưởng, trước hết đến hệ thống giàn khoan ngoài khơi, hệ thống vận chuyển dầu và khí vào bờ, hệ thống truyền tải và phân phối điện,…

+ gây khó khăn đến văn hoá, thể thao, du lịch, thương mại và dịch vụ
BĐKH có tác động trực tiếp đến các hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch, thương mại và dịch vụ, có ảnh hưởng gián tiếp thông qua các tác động tiêu cực đến các lĩnh vực khác như GTVT, xây dựng, nông nghiệp, sức khoẻ cộng đồng…

NGUYÊN NHÂN

Biến đổi khí hậu là một trong những vấn đề được quan tâm nhất hiện nay. Khí hậu bị biển đổi do 2 nguyên nhân.

Thứ nhất là nguyên nhân khách quan (do sự biến đổi của tự nhiên) bao gồm: sự biến đổi các hoạt động của mặt trời, xuất hiện các điểm đen Mặt trời (Sunspots), sự thay đổi quỹ đạo trái đất, sự thay đổi vị trí và quy mô của các châu lục, sự biến đổi của các dạng hải lưu, và sự lưu chuyển trong nội bộ hệ thống khí quyển. thay đổi đại dương, thay đổi quỹ đạo quay của trái đất. tuy nhiên những biển đổi này phải trải qua thời gian rất dài mới có được những biểu hiện rõ rệt.

Thứ 2 nguyên nhân chủ quan (do sự tác động của con người) xuất phát từ sự thay đổi mục đích sử dụng đất và nguồn nước và sự gia tăng lượng phát thải khí CO2 và các khí nhà kính khác từ các hoạt động của con người.


Trong hơn 100 năm công nghiệp hóa và phát triển, các hoạt động của con người như đốt nhiên liệu hóa thạch ( xăng, dầu, than đá, khí đốt tự nhiên), phát triển đô thị, sản xuất, làm đường…đã thải một lượng lớn khí nhà kính vào trong khí quyển, như CO2, CH4, CFC, và N2O, hay các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác. Dẫn đến sự gia tăng khí nhà kính đẩy mạnh hiệu ứng nhà kính do trái đất không thể hấp thụ được hết lượng khí CO2 và các khí gây hiệu ứng nhà kính khác đang dư thừa trong bầu khí quyển làm cho trái đất nóng hơn – hay còn gọi là ấm lên toàn cầu.

Cụ thể về một số khí gây nên hiệu ứng nhà kính:

+ CO2 phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) và là nguồn khí nhà kính chủ yếu do con người gây ra trong khí quyển. CO2 cũng sinh ra từ các hoạt động CN như sx xi măng sắt thép....

+CH4 sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai lại, sự phân giải kỵ khí ở đất ngập nước, ruộng lúa, cháy rừng và đốt nhiên liệu hoá thạch

+N2O phát thải từ phân bón và các hoạt động công nghiệp

+ CFCs - một loại khí mới chỉ có trong khí quyển từ khi công nghệ làm lạnh phát triển. Chúng tồn tại cả ở dạng sol khí và không sol khí. Dạng sol khí thường làm tổn hại tầng ôzôn, do đó là sự báo động về môi trường

Như vậy, biến đổi khí hậu không chỉ là hậu quả của hiện tượng hiệu ứng nhà kính (sự nóng lên của trái đất) mà còn bởi nhiều nguyên nhân khác. Tuy nhiên, có rất nhiều bằng chứng khoa học cho thấy tồn tại mối quan hệ giữa quá trình tăng nhiệt độ trái đất với quá trình tăng nồng độ khí CO2 và các khí nhà kính khác trong khí quyển, đặc biệt trong kỷ nguyên công nghiệp. Trong suốt gần 1 triệu năm trước cách mạng công nghiệp, hàm lượng khí CO2 trong khí quyển nằm trong khoảng từ 170 đến 280 phần triệu (ppm). Hiện tại, con số này đã tăng cao hơn nhiều và ở mức 387 ppm và sẽ còn tiếp tục tăng với tốc độ nhanh hơn nữa. Chính vì vậy, sự gia tăng nồng độ khí CO2 trong khí quyển sẽ làm cho nhiệt độ trái đất tăng và nguyên nhân của vấn đề biến đổi khí hậu là do trái đất không thể hấp thụ được hết lượng khí CO2 và các khí gây hiệu ứng nhà kính khác đang dư thừa trong bầu khí quyển.\

HẬU QUẢ

- Các đại dương đã ấm lên từ năm 1970

- Vùng Đông Bắc của Đại Tây Dương: các và các động vật phù du, chim biển và các loài khác đang di cư về phía cực để tránh nóng. Ở địa trung hải một số loài chết hàng loạt

- 90% những người làm trong ngành thủy sản đến từ nước nghèo sẽ thất nghiệp nếu như cá dời đi hay biến mất

- Gần đây động vật, thực vật ở châu Âu, Bắc Mĩ, Chile và Malaysia di chuyển trung bình 17km về phía cực và lên cao 11km để tránh nóng

- Tính đến năm 1998 Các rặng san hô trên TG: các rạn san hô ngoài khơi bờ biển phía Đông của Úc, tại VN thì ở Hòn Cau, Đầm Tre, Côn Đảo đang bị tẩy trắng và chết với số lượng ngày càng tăng khoảng 70% do hiện tượng El nino (là hiện tượng nước biển nóng lên bất thường.) Nước bị nóng lên gây sức ép lên san hô, dẫn đến nó chuyển sang mầu trắng và trở nên dễ mắc bệnh. Rặng san hô là nơi sinh sống của hơn 4000 loài cá.

- Ở Bắc Cực Băng vĩnh cửu đang tan và cây bụi đang mọc lên. Nước biển dâng.

- Mùa xuân về sớm hơn so với 1936 vào năm 1998 các loài hoa nở sớm hơn 7,3 ngày (Nguồn: Koshland natural science museum)

- Có ít nhất 70 loài ếch hầu hết sống ở vùng rừng núi , đã tuyệt chủng vì nhiệt độ tăng.

- Hai thập kỉ cuối của thế kỉ 20 là koarng thời gian nóng nhát trong 400 năm qua, hoặc lâu hơn thế nữa. (Nguồn Natural geographic)

- Lượng chim cánh cụt hoàng đế ở Tây bán đảo Nam Cực đã giảm đột ngột từ 300 đôi xuống 9 đôi ( Nguồn MSNBC)

- Lượng bão lốc hằng năm đã tăng lên gấp đôi trong thế kỉ qua do nhiệt độ lượng nước biển tăng.(NG)

- Tỉ lệ mực nước biển dâng hàng năm trong 20 năm qua đã tăng thành 3,2 mm/ 1 năm gấp khoảng 2 lần tốc độ dâng trung bình trong 80 năm trc đó (NG)

- Tổ chức y tế thế giới đã thống kê rằng mỗi năm có 150.000 người chết vì biến đổi khí hậu

BIỆN PHÁP:

  1. -Thứ nhất, chủ động ứng phó với thiên tai và giám sát khí hậu với việc hiện đại hóa hệ thống quan trắc và công nghệ dự báo khí tượng thủy văn bảo đảm cảnh báo, dự báo sớm các hiện tượng thời tiết, khí hậu cực đoan; rà soát, xây dựng các quy hoạch phát triển, quy chuẩn xây dựng trong vùng thường xuyên bị thiên tai phù hợp với điều kiện gia tăng thiên tai do biến đổi khí hậu; củng cố, xây dựng các công trình phòng chống thiên tai trọng điểm, cấp bách...

    -Thứ haiCủng cố hệ thống chính sách
  • Củng cố hệ thống chính sách phát triển sản xuất và nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các thông tin khí tượng nông nghiệp,.. nhằm khai thác hợp lí tài nguyên khí hậu nông nghiệp. Nhà nước đã thông qua luật môi trường, trong đó có luật về bảo vệ và sử dụng tài nguyên khí hậu. Tuy nhiên để luật này đi vào cuộc sống cần được phổ biến rộng rãi trông các tầng lớp nhân dân, viên chức nhà nước, quân đội các cơ quan nghiên cứu khoa học và các đơn vị sản xuất. Hướng dẫn lập kế hoạch bv tn khí hậu.

Khai thác tiềm năng khí hậu tức là khai thác tiềm năng năng suất cây trồng, vật nuôi,chính vì vậy các chính sách phát triển sản xuất cần khuyến khích sử dụng các kết quả nghiên cứu khí tượng nông nghiệp, bố trí thời vụ trồng trọt, chăn nuôi hợp lí, né tránh được thiên tai và các điều kiện thời tiết bất lợi. Ngoài ra,chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp cũng phải khuyến khích được những hđ nghiên cứu khoa học nhằm sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên khí hậu và bảo vệ môi trường sinh thái

  • Những chính sách phát triển sx nông nghiệp
  • Chính sách sử dụng đất đai phải chú trọng đối với kết quả thực nghiệm khí tượng nông nghiệp
  • Chính sách đầu tư huy động vốn sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng cho các loại cây trồng, vật nuôi phù hợp với đk khí hậu địa phương
  • Chính sách thuế nông nghiệp khuyến khích ứng dụng khí tượng nông nghiệp
  • Thực hiện chính sách khuyến nông chuyển giao thông tin khí tượng nông nghiệp
  • Củng cố chính sách phát triển khoa học công nghệ
  • Coi trọng công tác điều tra cơ bản về thời tiết, khí tượng nông nghiệp để quy hoạch các vùng sản xuất
  • Xây dựng chính sách hợp tác khoa học giữa khí tượng nông nghiệp và nông nghiệp
  • Tăng cường hợp tác Quốc tế về khí tượng nông nghiệp


-Thứ ba, ứng phó tích cực với nước biển dâng phù hợp các vùng dễ bị tổn thương:

Nghiên cứu, đánh giá, dự báo mức độ, tác động và tính dễ bị tổn thương do nước biển dâng tới các lĩnh vực, khu vực và cộng đồng; bảo vệ và phát triển các vùng hải đảo ứng phó với biến đổi khí hậu, đặc biệt là nước biển dâng…

-Thứ tư, bảo vệ, phát triển bền vững rừng, tăng cường hấp thụ khí nhà kính và bảo tồn đa dạng sinh học: Đẩy nhanh tiến độ các dự án trồng rừng, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào trồng rừng kinh tế; bảo tồn đa dạng sinh học, chú trọng bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái, các giống, loài có sức chống chịu tốt với các thay đổi khí hậu; bảo vệ và bảo tồn nguồn gien và các giống loài có khả năng bị tuyệt chủng do tác động của biến đổi khí hậu.

Những hành động thiết thực bảo vệ tài nguyên khí hậu

  • Ngăn chặn việc khai thác bừa bãi các loại rừng đầu nguổn, rừng tự nhiên, rừng ngập mặn. Rừng là giải pháp hiệu quả nhất nhằm cải thiện chế độ mưa,chế độ ẩm và nhiệt độ địa phương đem lại điều kiện sinh thái thuận lợi cho sản xuất và con người
  • Trồng mới các loại rừng, xây dựng cơ cấu rừng hợp lí cho từng vùng tạo các kiểu rừng có kết cấu nhiều tầng để khai thác tối đa điều kiện không gian và nhanh chóng phủ đất,che bóng cho mặt đất ,chống xói mòn,mức che phủ phải đạt 50% dt đất
  • Củng cố và xây dựng các hồ chứa nước góp phần hạn chế dòng chảy, phân phối, điều hòa nước làm tăng độ ẩm đất để điều tiết khí hậu hiệu quả.

- Quy hoạch hợp lí việc phát triển gtvt, phát triển công nghiệp, hạn chế tối đa việc giải phóng trái phép chất thải ra ngoài môi trường,đặc biệt là các khí thải gây hiệu ứng nhà kính từ việc đốt các nhiên liệu hóa thạch dầu mỏ,than đá.


-Thứ năm, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính góp phần bảo vệ hệ thống khí hậu Trái đất:

+ Phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới

Đẩy mạnh việc khai thác sử dụng nguồn năng lượng tái tạo, nhất là năng lượng gió, mặt trời…
- Chuyển đổi nhiên liệu từ than sang khí đốt trong các nhà máy sản xuất điện: tăng cường sử dụng năng lượng thay thế, giảm tổn thất và tiêu hao trong truyền tải điện vì than và nhiên liệu tự nhiên trong quá trinh đốt sx sẽ gây ra bụi, chất ô nhiễm không khí
+ sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng

- Giảm phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực tiêu thụ năng lượng:sử dụng điện tiết kiệm trong sinh hoạt đời sống thường ngày của gia đình,sử dụng thiết bị chiếu sáng và thiết bị điện hiệu quả và tiết kiệm hơn ở cơ quan, công sở,…quy định sử dụng điện hợp lý hơn trong các tòa nhà ở và tòa nhà thương mại.
- Sử dụng nồi hơi, động cơ, lò nung dử dụng năng lượng hiệu quả hơn, cải tiến hoạt động quản lý năng lượng, thực hiện kiểm toán năng lượng trong hoạt động công nghiệp.

-Thứ sáu, tăng cường vai trò chủ đạo của Nhà nước trong ứng phó với biến đổi khí hậu.

+tuyên truyền răng đe, phạt thật nặng những hành vi gây ô nhiễm

-Thứ bảy, xây dựng cộng đồng ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu và theo dõi tình trạng ô nhiễm để biết được tình trạng ô nhiễm nhằm nâng cao ý chí bv khí hậu đế cho mọi người biết khí hậu đang ở mức báo động.


vd: Tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Nha Trang (tỉnh Khánh Hòa), người dùng Android hoặc iOS có thể tải ứng dụng Air Quality để theo dõi miễn phí thông tin về mức độ ô nhiễm tại các thành phố nêu trên theo thời gian thực cũng như dự đoán về tình trạng không khí tại các thời điểm trong và đưa ra dự đoán về mức độ ô nhiễm không khí vào ngày hôm sau.


Được biết, Air Quality sử dụng dữ liệu từ các trạm đo không khí đặt tại khắp nơi trên thế giới để đưa ra thông số và dự đoán về mức độ ô nhiễmkhông khí.

Riêng ở Việt Nam, Air Quality mới chỉ hỗ trợ tại thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Nha Trang (tỉnh Khánh Hòa). Tại Hà Nội, Air Quality sử dụng thông số từ nhiều địa điểm đặt máy đo không khí, bao gồm: Đại sứ quán Mỹ, hồ Hoàn Kiếm, Mỹ Đình... trong khi đó tại Thành phố Hồ Chí Minh chỉ sử dụng thông tin từ máy đo không khí đặt tại Lãnh sự quán Mỹ còn tỉnh Khánh Hòa chỉ có một máy đo đặt tại thành phố Nha Trang


Thứ tám, phát triển khoa học - công nghệ tiên tiến trong ứng phó với biến đổi khí hậu.

Vd: Phát triển công nghệ giảm lượng khí CO2: N/CỨU RA CN TÁCH VÀ THU HỒI KHÍ CO2

Để thực hiện mục tiêu hạn chế tăng nhiệt độ của Trái Đất, các nhà khoa học đã nghiên cứu công nghệ tách và thu hồi CO2 từ khí thải của các nhà máy, sau đó cất giữ CO2 trong hệ thống ngầm dưới đáy biển.

Các nhà khoa học cho rằng công nghệ thu hồi và lưu giữ CO2 có thể giúp giảm 5,5 tỷ tấn CO2, tương đương với 16% lượng CO2 cần giảm để đưa hạn chế mức tăng nhiệt độ của trái đất dưới 2oC so với nhiệt độ thời kỳ tiền cách mạng công nghiệp.

Theo đánh giá của Cơ quan Năng lượng quốc tế, thu hồi và lưu giữ CO2 được dự kiến đến năm 2050 sẽ giúp giảm tới 13% lượng khí thải CO2 trên toàn cầu.

Nhiều dự án thu hồi và lưu giữ CO2 quy mô lớn đang được tiến hành tại nhiều quốc gia như: Na Uy, Canada, Mỹ và Brazil. Trong đó, dự án thu hồi và lưu giữ CO2 của Nhật Bản nhận được sự chú ý của thế giới nhờ vào các ứng dụng công nghệ thu hồi và lưu giữ CO2 tiên tiến như: giảm năng lượng được sử dụng để tách và thu hồi CO2, bơm CO2 trực tiếp từ đất liền ra các bể chứa ngoài khơi và giám sát thay đổi địa chất tại đại dương thông qua một hệ thống đo đạc ngầm. Các bể chứa ngoài khơi có thể là các lớp địa chất xốp mà không khí đi qua được như tầng ngậm nước, cấu trúc sa thạch, hoặc các mỏ dầu, mỏ khí đốt ở độ sâu dưới 1.000m.

CO2 sau khi được bơm vào các bể chứa ngầm sẽ được ngăn chặn rò rỉ ngược lên trên bằng các lớp đá dày và không thấm nước (đá vôi, đá bùn) để đảm bảo CO2 sẽ được cất giữ an toàn và ổn định.

Chính vì vậy, cấu trúc địa chất gồm có lớp đá xốp phù hợp để làm bể chứa CO2 và các lớp đá thạch cao hoặc đá vôi chồng lên nhau để ngăn CO2 rò rỉ ngược lên trên là yếu tố bắt buộc để chọn địa điểm xây dựng nhà máy thu hồi và lưu giữ CO2

2336_20170801rcnghutco2h84

-Thứ chín, tăng cường hợp tác và hội nhập quốc tế nâng cao vị thế quốc gia trong các vấn đề về biến đổi khí hậu. Trong đó, tập trung tăng cường hợp tác với các quốc gia, các tổ chức quốc tế trong quá trình thực hiện Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu và các điều ước quốc tế có liên quan; tích cực, chủ động, sáng tạo xây dựng các thỏa thuận, hiệp định đa phương và song phương về biến đổi khí hậu.

-Thứ mười, đa dạng hóa các nguồn lực tài chính và tập trung đầu tư có hiệu quả.