-
Thông tin
-
Quiz
Tài liệu thuật ngữ chương 3 Kinh tế chính trị Mác-Lênin | Học viện Chính sách và Phát triển
Tài liệu thuật ngữ chương 3 Kinh tế chính trị Mác-Lênin | Học viện Chính sách và Phát triển được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Kinh tế chính trị Mác-Lênin (HCP) 64 tài liệu
Học viện Chính sách và Phát triển 360 tài liệu
Tài liệu thuật ngữ chương 3 Kinh tế chính trị Mác-Lênin | Học viện Chính sách và Phát triển
Tài liệu thuật ngữ chương 3 Kinh tế chính trị Mác-Lênin | Học viện Chính sách và Phát triển được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Kinh tế chính trị Mác-Lênin (HCP) 64 tài liệu
Trường: Học viện Chính sách và Phát triển 360 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
























Tài liệu khác của Học viện Chính sách và Phát triển
Preview text:
THUẬT NGỮ CHƯƠNG 3 I. Tư bản khả biến 1. Khái niệm
Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao động không tái hiện ra,
nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân làm thuê mà tăng
lên, tức là biến đổi về sô' lượng trong quá trình sản xuất, được Mác
gọi là tư bản khả biến (ký hiệu là v).
2. Đặc điểm, tính chất
Bộ phận tư bản dùng để mua hàng hóa sức lao động thì khác giá trị
của nó được chuyển cho công nhân làm thuê, biến thành tư liệu sinh
hoạt cần thiết và mất đi trong quá trình tái sản xuất sức lao động của
công nhân làm thuê. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất, công nhân
làm thuê bằng lao động trừu tượng tạo ra giá trị mới vối lượng lốn hơn giá trị sức lao động.
Nếu gọi G là giá trị hàng hóa thì có thể công thúc hóa về giá trị hàng hóa dưới dạng như sau: G = c + (v+m) Trong đó:
(v+m) là bộ phận giá trị mới của hàng hóa, do hao phí lao động tạo ra;
c là giá trị của những tư liệu sản xuất đã được tiêu dùng, là bộ
phận lao động quá khứ đã được kết tinh trong máy móc,
nguyên, nhiên, vật liệu. Bộ phận này được chuyển vào giá trị sản phẩm mới. 3. Ví dụ
Trong 1 công ty sản xuất giày, tư bản khả biến có thể là máy móc, vật
liệu sản xuất , cũng như lao động có khả năng thích ứng với công nghệ mới. 4. Câu hỏi
Làm thế nào để tăng cường tư bản khả biến trong doanh nghiệp để đáp ứng
nhanh chóng với thay đổi trong thị trường?
Dưới góc độ nào , việc đầu tư vào tư bản khả biến có thể giúp doanh nghiệp
tăng cường sự canh tranh và bảo tồn vị thế trong thị trường đang biến động? II. Tư bản cố định 1. Khái niệm
Tư bản cố định là bộ phận tư bản sẩn xuất tồn tại dưới hình thái tư liệu
lao động tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó
chỉ chuyển dần từng phần vào giá trị sẩn phẩm theo mức độ hao mòn.
2. Đặc điểm, tính chất
Tư bản cố định luôn chịu 2 loại hao mòn:
+ Hao mòn hữu hình: là hao mòn về vật chất, hao mòn về giá trị sử dụng.
Do quá trình sử dụng và sự tác động của tự nhiên làm cho các bộ phận của
tư bản cố định hao mòn dần.
+ Hao mòn vô hình: là hao mòn thuần túy về mặt giá trị. Xảy ra khi máy
móc còn vẫn tốt nhưng bị mất giá do sự xuất hiện của máy móc khác hiện đại hơn. 3. Ví dụ: Nhà máy sản xuất
Máy móc và thiết bị
Đất đai và tài sản bất động sản
Phương tiện vận chuyển Cơ sở hạ tầng 4. Câu hỏi
Làm thế nào tư bản cố định ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả sản xuất của một doanh nghiệp?
Tại sao việc quản lý và bảo dưỡng tư bản cố định lại là yếu tố quan trọng đối
với sự thành công của một doanh nghiệp? III. Tư bản lưu động 1. Khái niệm
Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái sức
lao động, nguyên nhiên vật liệu, vật liệu phụ, giá trị của nó được
chuyển một lần, toàn phần vào giá trị sản phẩm khi kết thúc từng quá trình sản xuất.
2. Đặc điểm, tính chất
Tư bản lưu động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định
Tư bản lưu động đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất và kinh tế chính trị. 3. Ví dụ
Trong quá trình sản xuất của một nhà máy gỗ, các yếu tố cơ bản của
tư bản lưu động bao gồm:
Nguyên liệu sản xuất: gỗ
Nhiên liệu: Dầu diesel để vận hành máy móc trong nhà máy
Vật liệu phụ: Dây điện, ốc vít, bánh xe cho máy móc sản xuất,… 4. Câu hỏi
Tư bản lưu động khác tư bản cố định như thế nào ?
Làm thế nào để tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động ? IV. Tích luỹ tư bản 1. Khái niệm
Tích lũy tư bản, trong kinh tế chính trị Mác - Lenin, là việc biến một
bộ phận giá trị thặng dư trở lại thành tư bản, còn trong các lý luận
kinh tế học khác, nó đơn giản là sự hình thành tư bản (tăng lượng vốn
dưới hình thức tư bản cố định và lưu kho của chính phủ và tư nhân)
2. Đặc điểm, tính chất
a, Xuất phát từ lợi ích nhà tư bản mong muốn:
Tích lũy tư bản là việc tạo ra nhiều giá trị thặng dư hơn cho nhà tư
bản. Điều này thường được thực hiện bằng cách đầu tư vào các hoạt
động tìm kiếm giá trị thặng dư trên thị trường.
b, Tính liên tục và tái sản xuất:
Tích lũy tư bản không chỉ là việc tích luỹ một lần duy nhất. Nó là quá
trình liên tục, trong đó giá trị thặng dư được chuyển hoá thành tư bản
và sau đó lại được sử dụng để tạo ra thặng dư mới.
c, Hướng đến tái sản xuất mở rộng:
Mục tiêu của tích lũy tư bản là tạo ra tư bản mới để mở rộng quy mô
sản xuất. Nhà tư bản mong muốn tăng khối lượng tư bản để tạo ra
nhiều giá trị thặng dư hơn.
d, Nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản:
Trình độ bóc lột giá trị thặng dư: Khi muốn tăng khối lượng giá trị
thặng dư, nhà tư bản phải tăng thêm máy móc, thiết bị và công nhân.
Năng suất lao động: Tăng năng suất lao động giúp tăng tích lũy cơ bản
Chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng: Quyết định cách
sử dụng tư bản ứng trước.
Quy mô của tư bản ứng trước
e, Quy luật tích lũy tư bản
Lượng cầu về sức lao động tăng cùng với tích lũy tư bản trong điều
kiện kết cấu của tư bản không đổi.
Sự giảm bớt tương đối bộ phận tư bản khả biến trong tiến trình tích
lũy và tích tụ đi kèm theo tiến trình đó.
Việc sản xuất ngày càng nhiều nhân khẩu thừa tương đối
f, Một số hệ quả của tích lũy tư bản
Thứ nhất, tích lũy cơ bản làm tăng cấu tạo hữu cơ tư bản.
Thứ hai, tích lũy tư bản làm tăng tích tụ và tập trung cơ bản.
Thứ ba, quá trình tích lũy cơ bản làm không ngừng làm tăng chênh
lệch giữa thu nhập của nhà tư bản với thu nhập của người lao động làm
thuê cả tuyệt đối lẫn tương đối. 3. Ví dụ
Một người đầu tư gửi tiền vào tài khoản tiết kiệm. Lãi suất tích
lũy hàng năm được thêm vào số tiền gốc. Sau một thời gian, số
tiền trong tài khoản tiết kiệm tăng lên do tích lũy lãi suất. Điều
này cho phép họ có thêm vốn để đầu tư hoặc chi tiêu trong tương lai.
Một nhà tư bản đầu tư 200 triệu đồng để sản xuất hàng hóa.
Sau quá trình sản xuất, anh ta thu về 250 triệu đồng, trong đó
giá trị thặng dư là 50 triệu đồng. Anh ta sau đó lại tiếp tục đầu
tư 200 triệu đồng để tái sản xuất, còn 50 triệu đồng kia được
dùng để chi tiêu hàng ngày 4. Câu hỏi
Tích lũy tư bản có ảnh hưởng gì đến xã hội ?
Làm thế nào để tích lũy tư bản? V. Chi phí sản xuất 1. Khái niệm
Là phẩn giá trị của hàng hóa, bù lại giá cả của những tư liệu sản
xuất đã tiêu dùng và giá cả của sức lao động đã được sử dụng
để sản xuất ra hàng hóa ấy. Đó là chi phí mà nhà tư bản đã bỏ ra
để sản xuất ra hàng hóa. 2. Đặc điểm
Chi phí sản xuất được ký hiệu là k.
Về mặt lượng: k = c + V.
Khi xuất hiện phạm trù chi phí sản xuất thì giá trị hàng hóa
G = c + (v+m) sẽ biểu hiện thành: G = k + m.
Chi phí sản xuất có vai trò quan trọng: bù đắp tư bản về giá trị
và hiện vật, đảm bảo điều kiện cho tái sản xuất trong kinh tế thị
trường; tạo cơ sở cho cạnh tranh, là căn cứ quan trọng cho cạnh
tranh về giá bán hàng giữa các nhà tư bản. 3. Ví dụ:
Để sản xuất ra hàng hóa nhà tư bản phải đầu tư khối lượng tổng
tư bản có giá trị là 1.000.000 USD, trong đó:
Mua máy móc: 500.000 USD. Máy móc này được sử dụng
trong 10 chu kỳ sản xuất (giả định là 10 năm), nghĩa là mỗi năm
sẽ khấu hao 50.000 USD, phần này sẽ được chuyển vào giá trị hàng hóa của 1 năm.
Nguyên, nhiên, vật liệu: 400.000 USD/năm
Tư bản khả biến: 100.000 USD/năm
Tỷ suất giá trị thặng dư: 100%
Trong trường hợp như vậy, giá trị hàng hóa được tạo ra trong một năm là:
400.000 USD + 50.000 USD + 100.000 USD + 100.000 USD = 650.000 USD
Nếu trong giá trị 650.000 USD trừ đi 100.000 USD là giá trị
thặng dư thì chỉ còn lại 550.000 USD. Phần này đước gọi là chi phí sản xuất. 4. Câu hỏi
Nêu vai trò của chi phí sản xuất?
Chi phí sản xuất và giá thành sản xuất có giống nhau hay không?
Trả lời: Giá thành sản xuất
là toàn bộ các chi phí phát
sinh trực tiếp trong quá trình sản xuất như nguyên vật
liệu, nhân công, chi phí sản xuất chung trực tiếp. Chi phí
sản xuất rộng hơn, bao quát toàn bộ quá trinh sản xuất và
chuỗi cung ứng, bao gồm cả chi phí sản xuất trực tiếp,
cũng như các chi phí gián tiếp phục vụ sản xuất. VI. Lợi nhuận 1. Khái niệm
Trong thực tế sản xuất kinh doanh, giữa giá trị hàng hóa và chi
phí sản xuất có một khoản chênh lệch. Do đó sau khi bán hàng
hóa (bán ngang giá), nhà tư bản không những bù đắp đủ số chi
phí đã ứng ra mà còn thu được số chênh lệch bằng giá trị thặng
dư. Số chênh lệch này C.Mác gọi là lợi nhuận. 2. Đặc điểm
Lợi nhuận được kí hiệu là p.
Khi đó giá trị hàng hóa được viết là: G = k + p Từ đó p = G - k.
Với nhà tư bản, lợi nhuận được quan niệm là do tư bản ứng trước sinh ra.
C. Mác khái quát: “Giá trị thặng dư, được quan niệm là con đẻ
của toàn bộ tư bản ứng trước, mang hình thái chuyển hóa là lợi
nhuận” -> Điều đó có nghĩa, lợi nhuận chẳng qua chỉ là hình
thái biểu hiện của giá trị thặng dư trên bề mặt nền kinh tế thị trường.
Nhà tư bản cá biệt chỉ cần bán hàng hóa với giá cả cao hơn chi
phí sản xuất là đã có lợi nhuận. Trong trường hợp bán đúng
bằng chi phí sản xuất là không có lợi nhuận. Bán hàng hóa thấp
hơn giá trị và cao hơn chi phí sản xuất cũng có thể đã có lợi
nhuận. Trong trường hợp này, lợi nhuận nhỏ hơn giá trị thặng dư.
Lợi nhuận chính là mục tiêu, động cơ, động lực của hoạt động sản xuất,
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
Lợi nhuận khi được đo bằng số tuyệt đối chỉ phản ánh quy mô của hiệu quả
kinh doanh mà chưa phản ánh rõ mức độ hiệu quả của kinh doanh, do đó
cần được bổ sung bằng số đo tương đối là tỷ suất lợi nhuận. 3. Ví dụ
Một doanh nghiệp A năm 2022 kinh doanh đặc sản vùng cao đạt tổng doanh thu:
2.550.000.000 VNĐ. Trong đó, tiền đầu tư ban đầu là 500.000.000 VNĐ, tiền thuê
nhân viên là 250.000.000 VNĐ, tiền quảng cáo là 300.000.000 VNĐ. Lúc này, lợi
nhuận của doanh nghiệp A là:
Tổng doanh thu: 2.550.000.000
Tổng chi phí: 500.000.000 + 250.000.000 + 300.000.0000
Dựa vào công thức tính lợi nhuận:
P= G – K = 2.550.000.000 - (500.000.000 + 250.000.000 + 300.000.000) = 1.500.000.000 VNĐ 4. Câu hỏi
Có lợi nhuận âm không?
Trả lời: Lợi nhuận hoàn toàn có thể âm, nó thường thấy ở các doanh
nghiệp khi có tổng doanh thu thấp hơn các chi phí mà doanh nghiệp
phải chi trả. Lúc này thì lợi nhuận sẽ âm, kinh doanh không có lãi.
Vai trò của lợi nhuận đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh? VII.Lợi tức 1. Khái niệm
Là một phần của lợi nhuận bình quân mà người đi vay (tư bản đi vay) phải
trả cho người cho vay (tư bản cho vay) vì đã sử dụng lượng tiền nhàn rỗi của người cho vay. 2. Đặc điểm:
Thứ nhất, quyền sử dụng tách khỏi quyền sở hữu: Chủ thể sở hữu tư bản
không phải là chủ thể sử dụng, chủ thể sử dụng tư bản chỉ được sử dụng
trong một thời hạn nhất định và không có quyền sở hữu.
Thứ hai, tư bản cho vay là hàng hóa đặc biệt
Người bán không mất quyền sở hữu, người mua chỉ được quyền sử
dụng trong một thời gian. Sau khi sử dụng, tư bản cho vay không
mất giá trị sử dụng và giá trị mà được bảo tồn, thậm chí còn tăng thêm.
Giá cả của tư bản cho vay được quyết định bởi giả trị sử dụng của
nó là khả năng thu được lợi nhuận bình quân, do đó không những
không được quyết định bởi giá trị, mà còn thấp hơn nhiều so với giá trị.
Thứ ba, tư bản cho vay là hình thái tư bản phiến diện nhất, song cũng được sùng bái nhất.
Tư bản cho vay vận động theo công thức T - T’, tạo ra ảo tưởng là tiền
đẻ ra tiền không phản ánh rõ nguồn gốc của lợi tức cho vay.
Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức và bản cho vay.
Tỷ suất lợi tức chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ yếu là tỷ suất lợi
nhuận bình quân và tình hình cung cầu về tư bản cho vay. 3. Ví dụ
Ông H có tài sản là một căn nhà. Thì lợi tức trong trường hợp này là số tiền
thuê nhà ông H thu được từ việc cho thuê căn nhà này. 4. Câu hỏi
Lợi tức có những đặc điểm gì ? Những đặc điểm đó ảnh hưởng như thế nào
đến các nhân tố thị trường ?
Lợi tức có ý nghĩa như thế nào trong doanh nghiệp hiện nay ?
Trả lời: lợi tức có ý nghĩa rất lớn đối với thị trường kinh doanh của
các doanh nghiệp nói riêng. Điều đó nó thể hiện cho kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp đó suốt cả năm. Lợi tức còn có thể đến từ các
hoạt động bất thường của doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp đều
cần lợi tức để duy trì và phát triển. Trên thực tế nó chưa phản ánh
được hiệu quả của số vốn bỏ ra. Do đó, nó thường ưu tiên so sánh với
số vốn cho vay để xác định khả năng sinh lời.
VIII. Địa tô tư bản chủ nghĩa 1. Khái niệm
C.Mác khái quát, địa tô là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi
phần lợi nhuận bình quân mà các nhà tư bản kinh doanh trên lĩnh vực nông
nghiệp phải trả cho địa chủ. 2. Đặc điểm
Gồm 2 hình thức địa tô :
Địa tô chênh lệch: Trong đó, địa tô chênh lệch I là địa tô mà địa chủ
thu được do chỗ cho thuê ruộng đất tốt và độ màu mỡ cao, điều kiện
tự nhiên thuận lợi. Địa tô chênh lệch II là địa tô mà địa chủ thu được
do chỗ cho thuê mảnh đất đã được đầu tư, thâm canh và làm tăng độ màu mỡ của đất.
Địa tô tuyệt đối: Là địa tô mà địa chủ thu được trên mảnh đất cho
thuê, không kể độ màu mỡ tự nhiên thuận lợi hay do thâm canh. Đó là
phần lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân được tính
bằng số chênh lệch giữa giá trị nông sản và giá cả sản xuất chung của nông sản.
Lý luận địa tô tư bản chủ nghĩa của C.Mác không những chỉ rõ bản
chất quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp mà còn là
cơ sở khoa học để xây dựng các chính sách kinh tế liên quan đến thuế,
đến điều tiết các loại địa tô, đến giải quyết các quan hệ đất đai nhằm
kết hợp hài hòa các lợi ích, khuyến khích thâm canh, sử dụng đất đai
tiết kiệm, phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa bền vững. 3. Ví dụ
Một số các nhà kinh doanh có vốn muốn lập ra một công ty thì họ phải thuê
đất của nhà nước, họ phải trả cho nhà nước số tiền tương đương với diện tích
cũng như vị trí của nơi được thuê. Trong việc thuê đất để kinh doanh thì
người đã thuê đất của nhà nước sẽ phát triển kinh doanh rên mảnh đất đó rồi
lấy lợi nhuận mà mình làm ra để trả cho nhà nước và số tiền đó sẽ vào ngân sách nhà nước. 4. Câu hỏi
Địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối giống và khác nhau ở điểm nào ?
Trả lời: + Giống nhau: về thực chất, địa tô tuyệt đối và địa tô chênh lệch
đều là lợi nhuận siêu ngạch, đều có nguồn gốc từ giá trị thặng dư, đều là kết
quae của sự chiếm đoạt lao động thặng dư của công nhân nông nghiệp làm thuê.
+ Khác nhau: độc quyền kinh doanh ruộng đã theo kiểu tư bản chủ
nghĩa là nguyên nhân sinh ra địa tô chênh lệch, còn độc quyền tư
hữu về ruộng đất là nguyên nhân sinh ra địa tô tuyệt đối. Vì vậy,
việc xóa bỏ chế độ độc quyền tư hữu về ruộng đất chính là cơ sở
để xóa bỏ địa tô tuyệt đối, khi đó giá cả nông sản phẩm sẽ hạ
xuống và có lợi cho người tiêu dùng.
Địa tô tư bản chủ nghĩa giống và khác nhau ở điểm nào với địa phong kiến ?
Trả lời: + Giống nhau: đều là sự thực hiện về mặt kinh tế của
quyền sở hữu về ruộng đất. Cả hai loại địa tô đều là kết qủa của sự
bóc lột đối với người lao động nông nghiệp. + Khác nhau:
Về mặt chất, địa tô phong kiến chỉ phản ánh quan hệ sản
xuất giữa hai giai cấp: địa chủ và nông dân, trong đó địa
chủ trực tiếp bóc lột nông dân. Còn địa tô tư bản chủ nghĩa
phản ánh quan hệ sản xuất giữa ba giai cấp: địa chủ, nhà tư
bản kinh doanh nông nghiệp và công nhân nông nghiệp làm
thuê, trong đó địa chủ gián tiếp bóc lột công nhân nông
nghiệp làm thuê thông qua nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp.
Về mặt lượng, địa tô phong kiến bao gồm toàn bộ phần sản
phẩm thặng dư do nông dân tạo ra, có khi còn lấn sang cả
phần sản phẩm cần thiết; còn địa tô tư bản chủ nghĩa chỉ là
một phần của sản phẩm thặng dư, đó là phần sản phẩm
tương ứng với phần giá trị thặng dư dôi ra ngoài lợi nhuận
bình quân của nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp. IX. Giá trị thặng dư 1. Khái niệm
Giá trị thặng dư là một khái niệm trong lý thuyết kinh tế của C.Mác, chỉ
phần giá trị mà công nhân làm thuê tạo ra ngoài giá trị sức lao động của
họ, nhưng bị nhà tư bản chiếm đoạt mà không trả cho họ. Giá trị thặng dư
là nguồn gốc của lợi nhuận và là biểu hiện của sự bóc lột lao động trong chủ nghĩa tư bản.
2. Đặc điểm, tính chất
Giá trị thặng dư có ý nghĩa quan trọng trong việc phân tích bản chất của
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, cơ chế sinh sản và phát triển của tư
bản, cũng như nguồn gốc và biểu hiện của các mâu thuẫn xã hội trong xã hội tư bản chủ nghĩa.
Giá trị thặng dư cũng là cơ sở để xây dựng lý luận về giai cấp, chính
sách, chiến lược và mục tiêu của phong trào công nhân và xã hội chủ nghĩa. 3. Ví dụ 4. Câu hỏi
Nếu nhà tư bản trả đúng giá trị sức lao động cho người lao động thì tư bản
có giá trị thặng dư không?
Tại sao giá trị thặng dư được coi là một yếu tố quan trọng trong quan hệ lao động? X. Tư bản 1. Khái niệm
Tư bản là quan hệ sản xuất của xã hội hay một giá trị để tạo ra giá trị thặng
dư bằng cách bóc lột công nhân làm thuê.
2. Đặc điểm, tính chất
Công thức chung của tư bản là hàng-tiền-hàng
Có thể sử dụng để tạo ra hàng hóa khác
Có để tạo ra được, đối lập với đất đai là nguồn lực tồn tại tự nhiên với các
đặc điểm như vị trí địa lý, khoáng sản dưới lòng đất.
Không bị sử dụng hết ngay lập tức trong quá trình sản xuất như nguyên
liệu hoặc bán sản phẩm. 3. Ví dụ 4. Câu hỏi
Giai đoạn phát triển cao nhất của chủ nghĩa tư bản là gì?
Độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa tư bản là sự thống nhất của quá trình nào? XI. Tư bản bất biến 1. Khái niệm
Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá trị được lao
động cụ thể của công nhân làm thuê bảo toàn và chuyển nguyên vẹn vào giá
trị sản phẩm, tức là giá trị không biến đổi trong quá trình sản xuất, được C. Mác gọi là TBBB(c)
Tư bản bất biến không tạo ra giá trị thặng dư nhưng là điều kiện cần thiết để
quá trình tạo ra giá trị thặng dư được diễn ra. 2. Ví dụ 3. Câu hỏi
Tư bản bất biến có đặc điểm gì?
Tại sao tư bản bất biến là điều kiện để sản xuất ra giá trị thặng dư?
XII. Lợi nhuận bình quân 1. Khái niệm
Lợi nhuận bình quân được dịch từ Average Profit, cho thấy chỉ số mà các
nhà đầu tư quan tâm theo dõi trong suốt quá trình sản xuất và kinh doanh
sản phẩm. Chỉ số này thể hiện mức độ cạnh tranh và phát triển của các
doanh nghiệp khác nhau. Hiểu đơn giản, chỉ số này chính là tổng lợi
nhuận của sản phẩm hoặc dịch vụ cho cho sản lượng tổng lợi nhuận được
tính ở mỗi thời kỳ. Nhờ đó, các doanh nghiệp có thể xác định được tỷ suất
lợi nhuận khi đạt được trên mỗi đơn vị sản phẩm được sản xuất hoặc bán
ra thị trường. Lợi nhuận bình quân này được xem là lợi nhuận thông
thường khi lợi nhuận kinh tế bao gồm chi phí bằng 0. 2. Đặc điểm
Dễ dàng đưa ra lựa chọn: Không chỉ các nhà đầu tư mà các doanh nghiệp
lớn khi nắm bắt đủ các số liệu không chỉ lợi nhuận bình quân thì họ có thể
dễ dàng đưa ra những sự lựa chọn tốt nhất và phù hợp với nhu cầu phát
triển. Chỉ số lợi nhuận bình quân có thể giúp ích khá nhiều trong từng
bước đi, nhất là trong những giai đoạn khó khăn.Từ chỉ số lợi nhuận bình
quân, nhà đầu tư có thể xem xét được sản phẩm hoặc dịch vụ này có khả
năng sinh lời như thế nào và họ sẽ đưa ra quyết định đầu tư hoặc chuyển
sang sản phẩm dịch vụ khác.
Đánh giá mức độ hiệu quả: Ngoài việc giúp doanh nghiệp, nhà đầu tư đưa
ra sự lựa chọn dễ dàng thì lợi nhuận bình quân còn giúp đánh giá mức độ
hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp trong các giai đoạn khủng hoảng,
khó khăn và cả giai đoạn phát triển.Trong một vài trường hợp, khi doanh
nghiệp cảm thấy chỉ số lợi nhuận bình quân đã không còn được đảm bảo
nữa thì họ sẽ đưa ra quyết định ngừng sản xuất sản phẩm hoặc ngừng cung
cấp dịch vụ và thay đổi chiến lược kinh doanh sang một hướng mới, đảm
bảo an toàn và hiệu quả hơn.
Hỗ trợ việc thu mua: Xem xét việc thu mua doanh nghiệp dựa vào chỉ số
lợi nhuận bình quân cũng giúp các nhà đầu tư biết được khả năng phát
triển tiềm năng của doanh nghiệp đó. Không chỉ xem xét ở mức độ lợi
nhuận mà bạn nên xem xét về tài sản doanh nghiệp đang quản lý, các yếu
tố tác động tiêu cực hoặc tích cực góp phần trong sự phát triển hiện tại của
doanh nghiệp.Đương nhiên, khi một doanh nghiệp có chỉ số lợi nhuận cao
và hoạt động kinh doanh hiệu quả, việc hoàn tất giao dịch mua bán hoặc
sáp nhập sẽ giúp cho nhà đầu tư thu về một khoản lợi nhuận đáng kể. 3. Ví dụ
Cụ thể, một doanh nghiệp chuyên kinh doanh các sản phẩm bột giặt tại Kiên
Giang. Doanh nghiệp này đang muốn xem xét sản phẩm bột giặt này có thể
đạt được bao nhiêu lợi nhuận so với địa điểm khác, họ bắt đầu dựa vào
thống kê chỉ số lợi nhuận bình quân.
Nếu lợi nhuận bình quân của sản phẩm đạt ở mức cao tại Kiên Giang
thì doanh nghiệp chắc chắn sẽ quyết định tiếp tục duy trì việc cung cấp sản phẩm.
Nếu lợi nhuận bình quân của sản phẩm ở mức thấp tại Kiên Giang thì
đương nhiên doanh nghiệp sẽ cân nhắc việc loại bỏ hoặc thay đổi sản phẩm.
Một công ty dịch vụ truyền thông có hoạt động kinh doanh tốt hơn so với
các công ty cùng lĩnh vực trong các giai đoạn kể cả giai đoạn thị trường gặp khó khăn.
Với các công ty còn lại, hoạt động kinh doanh cùng mức lợi nhuận
bình quân không đảm bảo ổn định có thể bạn điều hành sẽ quyết định
ngừng sản xuất, cung cấp và xem xét thay đổi sản phẩm cũng như
cách quản lý để chuyển hướng tính hình kinh doanh tích cực hơn. 4. Câu hỏi
Nêu vai trò của lợi nhuận bình quân?
Công thức tính lợi nhuận bình quân?
XIII. Tỷ suất lợi nhuận 1. Khái niệm
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm của doanh thu được giữ lại sau khi trừ đi
các chi phí.Tỷ suất lợi nhuận là một thước đo quan trọng về hiệu quả hoạt
động của một doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận cao cho thấy doanh nghiệp
đang hoạt động hiệu quả và có khả năng tạo ra giá trị cho các cổ đông. Đây
là tỷ số giữa mức lợi nhuận thu được với tổng số vốn cố định và vốn lưu
động được sử dụng trong cùng một kỳ. Doanh nghiệp thường quan tâm đến
chỉ số tỷ suất lợi nhuận bởi nó có thể xác định tình hình sinh lợi thực tế của
công ty và biết được lãi ròng của các cổ đông trong doanh nghiệp đó. 2. Đặc điểm
TSLN trên doanh thu cho biết 100 đồng doanh thu thì sẽ sinh ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận càng cao, sức sinh lời càng cao và càng có lợi cho doanh nghiệp.
Chỉ số này phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp, cụ thể là công tác quản trị doanh thu và chi phí. TSLN tăng cho thấy
doanh nghiệp đang làm tốt trong việc:
Tăng trưởng doanh số, mở rộng thị trường
Hoặc tối ưu chi phí, tiết kiệm đúng mức mà vẫn đảm bảo hiệu quả sinh lời
Vì vậy, các doanh nghiệp đều mong muốn nâng cao tỷ suất lợi nhuận của
mình. Nếu chỉ số này đột nhiên giảm thì cần xem xét lại vấn đề đang nằm ở
đâu để tìm cách điều chỉnh.
Tỷ suất lợi nhuận cho biết sức sinh lời của doanh nghiệp so với tương quan
trung bình ngành. Nếu một công ty có TSLN thấp hơn so với các DN cùng
ngành, điều này cho thấy việc kiểm soát chi phí đang rât gặp vấn đề hoặc
doanh thu đang quá thấp so với quy mô đầu tư. 3. Ví dụ
Tỷ suất lợi nhuận giúp đo lường, xác định doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không. Cụ thể:
+ Nếu tỷ suất lợi nhuận dương thì kinh doanh của doanh nghiệp đó đang lãi.
+ Nếu tỷ suất lợi nhuận âm thì kinh doanh của doanh nghiệp đó đang lỗ. Chủ
doanh nghiệp cần có những phương án điều chỉnh kế hoạch kinh doanh.
Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận âm hay dương chưa thể thể hiện rõ hiệu quả của
doanh nghiệp. Để biết được mức độ và năng suất làm việc của doanh nghiệp,
nhà quản trị cần có cái nhìn tổng quát toàn ngành, so sánh tỷ số tỷ suất lợi
nhuận của doanh nghiệp trên tổng số bình quân toàn ngành. 4. Câu hỏi
Tỷ suất lợi nhuận càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp đang chiếm thị phần như
thế nào trên thị trường?
Tỷ suất âm hay dương đã thể hiện rõ hiệu quả của doanh nghiệp hay chưa, và tại sao?
XIV. Cấu tạo hữu cơ của tư bản 1. Khái niệm
- Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo giá trị của tư bản, do cấu tạo kỹ thuật
quyết định và phản ánh sự thay đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản. Trong
chừng mực cấu tạo giá trị đó do cấu tạo kĩ thuật của tư bản quyết định và
phản ánh trạng thái cấu tạo kĩ thuật của tư bản. 2. Đặc điểm
Trong quá trình tích lũy tư bản, tư bản không những tăng lên về quy mô mà
còn không ngừng biến đổi trong cấu tạo của nó. Các Mác phân biệt cấu tạo
kỹ thuật, cấu tạo giá trị và cấu tạo hữu cơ của tư bản. Sự tăng lên của cấu tạo
hữu cơ của tư bản biểu hiện ở chỗ tư bản bất biến tăng tuyệt đối, còn tư bản
khả biến có thể tăng tuyệt đối, nhưng lại giảm xuống một cách tương đối.
Trong quá trình tích lũy tư bản, tư bản chẳng những tăng lên về quy mô, mà
còn không ngừng biến đổi trong cấu tạo của nó.
–Về mặt hình thái hiện vật, mỗi tư bản đều bao gồm tư liệu sản xuất và sức
lao động để sử dụng những tư liệu sản và số lượng sức lao động sử dụng
những tư liệu sản xuất đó trong quá trình sản xuất gọi là cấu tạo kỹ thuật của tư bản.
– Về mặt giá trị, mỗi tư bản đều chia thành hai phần tư bản bất biến và tư
bản khả biến. Tỷ lệ giữa số lượng giá trị của tư bản bất biến và số lượng giá
trị của tư bản khả biến cần thiết để tiến hành sản xuất gọi là cấu tạo giá trị của tư bản.
– Cấu tạo kỹ thuật và cấu tạo giá trị của tư bản có quan hệ chặt chẽ với nhau,
những sự thay đổi trong cấu tạo kỹ thuật của tư bản sẽ dẫn đến những sự
thay đổi trong cấu tạo giá trị của tư bản. Để biểu hiện mối quan hệ đó, C.
Mác dùng phạm trù cấu tạo hữu cơ của tư bản. 3. Ví dụ - Về mặt hình thái :
+ Để biểu thị cấu tạo kỹ thuật cửa tư bản, người thường dùng các chỉ tiêu
như số năng lượng hoặc số lượng máy móc do một công nhân sử dụng trong
sản xuất, ví dụ 100 kW điện/1 công nhân, 10 máy dệt/1 công nhân. - Về mặt giá trị:
+ Một tư bản mà đại lượng của nó là 12.000 $, trong dó giá trị tư liệu sản
xuất là 10.000 $, còn giá trị sức lao động là 2.000 $, thì cấu tạo giá trị của tư
bản đó là 10.000 $: 2.000 $ = 5: 1. 4. Câu hỏi
Cấu tạo hữu cơ của tư bản có xu hướng ngày càng tăng, vì vậy tỉ lệ thất
nghiệp có xu hướng ngày càng tang là đúng hay sai ?
XV. Tích tụ và tập trung tư bản 1. Khái niệm
- Tích tụ tư bản là sự lớn lên của tư bản cá biệt nhờ tích lũy, tư bản cá biệt lớn
lên sẽ làm cho tư bản xã hội lớn lên, đây là quan hệ giữa tư bản và công nhân.
Đặc điểm: tích tụ luôn phụ thuộc vào lợi nhuận và diễn ra nhanh trong thời kì cạnh tranh tự do
- Tâp trung tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách hợp
nhất những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội, tập trung tư bản không làm thay
đổi tổng tư bản trong xã hội, đây là quan hệ giữa các nhà tư bản với nhau.
Đặc điểm: là biểu hiện của tập trung hóa sản xuất là biểu hiện của xã hội hóa nền kinh tế
2. Mối quan hệ giữa tích tụ và tập trung tư bản
- Quan hệ giữa tích tụ và tập trung tư bản. Tích tụ tư bản làm tăng quy mô và
sức cạnh tranh của tư bản cá biệt, do đó cạnh tranh sẽ gay gắt hơn, dẫn đến tập
trung nhanh hơn. Ngược lại tập trung tư bản làm xuất hiện các xí nghiệp lớn,
tạo điều kiện để bóc lột nhiều giá trị thặng dư, đẩy nhanh quá trình tích lũy.
Tích tụ và tập trung làm cho mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản phát triển ngày càng gay gắt.
Như vậy Tích tụ tư bản và tập trung tư bản có mối quan hệ biện chứng với
nhau. Nhìn chung tích tụ tư bản và tập trung tư bản đều làm tăng quy mô của tư
bản cá biệt, nâng cao sức cạnh tranh. Tuy vậy chúng cũng có nhiều điểm khác nhau như:
- Nếu như tích tụ tư bản làm tăng quy mô của tư bản cá biệt, đồng thời cũng
làm tăng quy mô tư bản xã hội thì tập trung tư bản chỉ làm tăng quy mô tư bản
cá biệt, còn tư bản xã hội thì không hề thay đổi.
- Tích tụ tư bản phản ánh mối quan hệ trực tiếp giữa tư bản và lao động trong
từng xí nghiệp tư bản, còn tập trung tư bản phản ánh mối quan hệ xã hội, quan
hệ giữa các nhà tư bản với nhau.
- Tích tụ tư bản có giới hạn vì nó phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư của
từng nhà tư bản, trong khi đó tập trung tư bản có quy mô và khả năng rất lớn,
nó tùy thuộc vào từng tư bản cá biệt trong xã hội.
- Tích tụ tư bản là một quá trình thường xuyên, diễn văn liên tục đối với từng
nhà tư bản, còn tập trung tư bản chỉ diễn ra ở một thời điểm nhất định đối với
từng nhà tư bản. Có thể nói, tích tụ tư bản và tập trung tư bản dẫn đến tích tụ
tập trung sản xuất, sản xuất quy mô lớn ra đời. Quá trình này diễn ra thông qua
cạnh tranh, trong đó tín dụng giữ vai trò đòn bẩy để thúc đẩy tập trung sản xuất.
Tín dụng tư bản chủ nghĩa là phương tiện để tập trung các khoản tiền nhàn rỗi
trong xã hội vào tay các nhà tư bản. 3. Biểu hiện mới
Ngày nay, đặc điểm tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền có biểu hiện
mới bên cạnh các công ty độc quyền lớn xuyên quốc gia còn diễn ra sự phát
triển mạnh mẽ của các xí nghiệp vừa và nhỏ. - Do sự phát triển của lực lượng
sản xuất, của khoa học và côngnghệ nên đã diễn ra quá trình hình thành sự liên
kết giữa các độc quyền theo cả chiều ngang và chiều dọc, cả trong và ngoài
nước. Từ đó, những hình thức tổ chức độc quyền mới ra đời. Đó là các Concern và các Conglomerate
+ Concern: là tổ chức độc quyền đa ngành, thành phần của nó có hàng trăm xí
nghiệp có quan hệ với những ngành khác nhau và được phân bổ ở nhiều nước.+
+ Conglomerate: là sự kết hợp của hàng chục những hãng vừa và nhỏ không