Tài liệu tóm tắt chương 3 học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh | Trường Đại học Quốc tế, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để trên tất cả các lĩnh vực. Người nhấn mạnh: độc lập mà người dân không có quyền tự quyết về ngoại giao, không có quân đội riêng, không có nền tài chính riêng..., thì độc lập chẳng có ý nghĩa gì. Trên tinh thần đó và trong hoàn cảnh đất nước ta sau Cách mạng Tháng Tám còn gặp nhiều khó khăn, nhất là nạn thù trong giặc ngoài bao vây, để bảo vệ nền độc lập thực sự mới giành được, Người đã thay mặt Chính phủ ký với đại diện Chính phủ Pháp Hiệp định sơ bộ ngày 6 – 3 – 1946, theo đó: “Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do có Chính phủ của mình, Nghị viện của mình, quân đội của mình, tài chính của mình”. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.

Hồ Chí Minh: Toàn tập,
1
Chương III
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨAHỘI
I. TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
1. Vấn ề ộc lập dân tộc
a. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả dân tộc
Đối với người dân mất nước, khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc ịa là ộc lập
cho Tổ quốc, tự do cho nhân dân. Đó là lẽ sống, nguồn cổ vũ to lớn ối với các dân
tộc bị áp bức trên thế giới trong cuộc ấu tranh giành ộc lập dân tộc.
- Cách tiếp cận từ quyền con người
Trong quá trình ra i tìm ường cứu nước, Hồ Chí Minh ã tìm hiểu, tiếp thu những
nhân tố về quyền con người ược nêu trong Tuyên ngôn ộc lập 1776 của Mỹ, Tuyên
ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp năm 1791 như quyền nh ẳng,
quyền ược sống, quyền tự do quyền mưu cầu hạnh phúc. “Đó những lẽ phải
không ai chối cãi ược”. Từ quyền con người, Hồ Chí Minh ã khái quát lên chân
bất diệt về quyền cơ bản của các dân tộc: “Tất cả các dân tộc trên thế giới ều sinh ra
bình ẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”
1
.
- Độc lập, tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc ịa. vậy, khi chưa
có ộc lập thì phải quyết tâm ấu tranh ể giành ộc lập dân tộc.
+ Năm 1919, nhân hội các nước ồng minh thắng trận trong chiến tranh thế
giới thứ nhất họp ở Hội nghị Vécxây (Pháp) mà ở ó Tổng thống Mỹ V. Wilson ã kêu
gọi trao quyền tự quyết cho các dân tộc trên thế giới, thay mặt nhóm những người
yêu nước Việt Nam tại Pháp, Hồ Chí Minh ã gửi tới Hội nghị bản Yêu sách của nhân
dân An Nam, với hai nội dung chính òi quyền bình ẳng về mặt pháp òi c
quyền tự do dân chủ cho nhân dân Việt Nam.
1
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t4, tr.11.
Hồ Chí Minh: Toàn tập,
2
+ Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng năm 1930, Hồ Chí Minh xác ịnh mục
tiêu chính trị của Đảng là:
“ a) Đánh ổ ế quốc Pháp và bọn phong kiến.
b) Làm cho nước Nam hoàn toàn ộc lập”
1
+ Tháng 5/1941, Người chủ trì Hội nghị trung ương 8 Đảng, viết thư Kính cáo
ồng bào: “Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy. Chúng ta
phải oàn kết lại ánh ổ bọn ế quốc và bọn Việt gian ặng cứu giống nòi ra khỏi
nước sôi lửa nóng”
2
.
+ Năm 1945, tình hình Chiến tranh thế giới thứ hai chuyển biến mau lẹ, lợi
cho cách mạng, trong nước nhân dân ta sống trong nỗi thống khổ, lầm than, vấn
giành ược ộc lập dân tộc ược ặt ra cấp bách hơn bao giờ hết. Trong bối cảnh ó, H
Chí Minh ã nêu lên quyết tâm phải ứng lên ấu tranh, giành bằng ược ộc lập dân tộc,
Người nói: “Dù hy sinh tới âu, phải t cháy cdãy Trường Sơn cũng phải kiên
quyết giành cho ược ộc lập”
3
.
- Khi ã giành ộc lập, tự do, phải kiên quyết giữ vững quyền ộc lập, tự do ấy
+ Cách mạng Tháng Tám m 1945 thành công, trong bản Tuyên ngôn ộc lập,
Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, trịnh
trọng tuyên bố với thế giới toàn thể quốc dân ồng bào rằng: “Nước Việt Nam
quyền hưởng tự do và ộc lập, và sự thực ã thành một nước tự do và ộc lập. Toàn thể
dân Việt Nam quyết em tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải ể
giữ vững quyền tự do và ộc lập ấy”
4
.
+ Ý chí quyết tâm trên còn ược thể hiện trong hai cuộc kháng chiến chống
Pháp Mỹ. Trong thư gửi Liên hợp quốc năm 1946, một lần nữa Hồ Chí Minh
1
Hồ Chí Minh: Toàn tập, S d, t.3, tr.1
2
Hồ Chí Minh: Toàn tập, S d, t.3, tr.230.
3
Võ Nguyên Giáp: Những chặng ường lịch s, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994, tr.196.
4
S d, t.4, tr.3.
Hồ Chí Minh:
Hồ Chí Minh: Toàn tập,
3
khẳng ịnh: “Nhân dân chúng tôi thành thật mong muốn hòa bình. Nhưng nhân dân
chúng tôi cũng kiên quyết chiến ấu ến cùng ể bảo vệ những quyền thiêng liêng nhất:
Toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc ộc lập cho ất nước”
1
. Khi thực dân Pháp xâm lược
lần thứ hai, trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ngày 19 – 12 – 1946, Người ra
lời hiệu triệu, thể hiện quyết tâm bằng ược nền ộc lập dân tộc giá trị thiêng liêng
mà nhân dân Việt Nam mới giành ược: “Không! Chúng ta thà hy sinh
tất cả, chứ nhất ịnh không chịu mất nước, nhất ịnh không chịu làm nô lệ”
2
.
Năm 1966, khi quân viễn chinh Mỹ chư hầu ạt vào miền Nam và gây chiến
tranh phá hoại ở miền Bắc, Hồ Chí Minh tiếp tục kêu gọi toàn dân Việt Nam kháng
chiến chống Mỹ cứu nước, trong ó ã nêu lên một chân lý thời ại, một tuyên ngôn bất
hủ của các dân tộc khát khao nền ộc lập, tự do trên thế giới: “Không có gì quý hơn
ọc lập, tự do”
3
. Với tư tưởng trên của Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam ã anh dũng
chiến ấu, ánh thắng ế quốc Mỹ xâm lược, buộc chúng phải kết Hiệp ịnh Paris,
cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam, rút quân Mỹ về
nước.
b. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của
nhân dân
Theo Hồ Chí Minh, ộc lập dân tộc phải gắn với tự do, hạnh phúc của nhân dân.
Người ánh giá cao học thuyết “tam dân" của Tôn Trung Sơn: dân tộc ộc lập,
dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, nước nhà ược ộc lập, Hồ Chí
Minh tiếp tục khẳng ịnh ộc lập phải gắn với tự do. Người nói: “Nước ộc lập mà dân
không hưởng hạnh phúc tự do, thì ộc lập cũng chẳng có ý nghĩa gì”
4
. Dân chúng chỉ
1
Hồ Chí Minh: Toàn tập, S d, 2011, t.4, tr.522.
2
Hồ Chí Minh: Toàn tập, S d, t.4, tr.534.
3
Toàn tập, S d, t.15, tr.131.
4
S d, t.4, tr.64
Hồ Chí Minh: Toàn tập,
4
cảm nhận ược những giá trị thực sự của ộc lập, tự do khi họ ược ăn no, mặc ấm, ược
học hành phát triển, hiểu biết thực hành dân chủ, quyền nghĩa vụ của người
công dân.
Ngoài ra, theo Hồ Chí Minh, ộc lập cũng phải gắn với cơm no, áo ấm và hạnh phúc
của nhân dân. Ngay sau khi cách mạng Tháng Tám năm 1945 trong hoàn cảnh nhân
dân ói, rét, mù chữ,... Hồ Chí Minh yêu cầu Chính phủ phải:
“Làm cho dân có ăn.
Làm cho dân có mặc.
Làm cho dân có chỗ ở.
Làm cho dân có học hành
1
.
Tóm lại, trong suốt cuộc ời hoạt ộng cách mạng của mình, Hồ Chí Minh luôn
coi ộc lập gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm cho nhân dân, như Người ã từng bộc
bạch ầy tâm huyết: “Tôi chỉ một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, làm sao ớc
ta hoàn toàn ộc lập, dân ta ược hoàn toàn tự do, ồng bào ta ai cũng cơm ăn, áo
mặc, ai cũng ược học hành”
2
. Đó một sự ham muốn ầy tính nhân văn thấm ượm
tình thương yêu dân tộc ó cũng mục tiêu tối thượng trong suốt cuộc ời hoạt ng
cách mạng của Hồ Chí Minh.
c. Độc lập dân tộc phải là nền ộc lập thật sự, hoàn toàn và triệt ể
Theo Hồ Chí Minh, ộc lập dân tộc phải ộc lập thật sự, hoàn toàn triệt trên
tất cả các lĩnh vực. Người nhấn mạnh: ộc lập người dân không có quyền tự quyết
về ngoại giao, không quân ội riêng, không nền tài chính riêng..., thì ộc lập
chẳng ý nghĩa gì. Trên tinh thần ó và trong hoàn cảnh ất ớc ta sau Cách mạng
Tháng Tám còn gặp nhiều khó khăn, nhất là nạn thù trong giặc ngoài bao vây, ể bảo
vệ nền ộc lập thực sự mới giành ược, Người ã thay mặt Chính phủ với ại diện
1
Hồ Chí Minh: Toàn tập, S d, t.4, tr.175.
2
Hồ Chí Minh: Toàn tập, S d, t.4, tr. 187.
Hồ Chí Minh:
Hồ Chí Minh: Toàn tập,
5
Chính phủ Pháp Hiệp ịnh bngày 6 3 1946, theo ó: “Chính phủ Pháp công
nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa một quốc gia tự do Chính phủ của
mình, Nghị viện của mình, quân ội của mình, tài chính của mình
1
. Đây là thắng lợi
bước ầu của một sách lược ngoại giao hết sức khôn khéo, mềm dẻo, linh
1
S d, t.4, tr.583.
Hồ Chí Minh: Toàn tập,
6
hoạt nhưng có nguyên tắc, một phương pháp biết thắng từng bước của Hồ Chí Minh
và là một minh chứng cho tính úng ắn của tư tưởng Hồ Chí Minh.
d. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
Trong lịch sử ấu tranh giành ộc lập dân tộc, dân tộc ta luôn ứng trước âm mưu chia
cắt ất nước của kẻ thù. Thực dân Pháp khi xâm lược nước ta ã chia nước ta thành ba
kỳ, mỗi kỳ chế cai trị riêng. Sau cách mạng Tháng Tám, miền Bắc nước ta thì
bị quân Tưởng Giới Thạch chiếm óng, miền Nam bthực dân Pháp xâm lược, một
lần thực dân Pháp lại bày ra cái gọi là “Nam kỳ tự trị” hòng chia cắt nước ta một lần
nữa. Trong hoàn cảnh ó, trong bức Thư gửi ồng bào Nam Bộ (1946), Hồ Chí Minh
khẳng ịnh: “Đồng bào Nam Bộ dân nước Việt Nam. Sông thể cạn, núi thể
mòn, song chân lý ó không bao giờ thay ổi!”
1
Sau khi Hiệp ịnh Giơnevơ năm 1954 ược kết, ất nước Việt Nam tạm thời bị
chia cắt làm hai miền, Hồ Chí Minh tiếp tục kiên trì ấu tranh chống lại âm mưu chia
cắt ất nước ể thống nhất Tổ quốc với một quyết tâm, ý chí sắt á, không lay chuyển:
“Kiên quyết bảo vệ nền ộc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nước
Việt Nam. Nước Việt Nam một, dân tộc Việt Nam là một, không ai ược xâm phạm
ến quyền thiêng liêng ấy của nhân dân ta
2
.
Đến cuối ời, trong Di chúc, Người vẫn ặt niềm tin tuyệt ối vào sự thng lợi của cách
mạng, sự thống nhất nước nhà: “Dù khó khăn gian khổ ến mấy, nhân dân ta nhất ịnh
sẽ hoàn toàn thắng lợi. Đế quc Mnhất ịnh phải cút khỏi nước ta. Tquốc ta nhất
ịnh sthống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất ịnh sẽ sum họp một nhà”
3
. Thực hiện tư
1
Hồ Chí Minh: Toàn tập, S d, t.4, tr.280.
2
Hồ Chí Minh: Toàn tập, S d, tập 4, tr.532.
3
S d, t.15, tr.623.
Hồ Chí Minh: Toàn tập,
Hồ Chí Minh: Toàn tập,
7
tưởng trên của Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam ã tiến hành giải phóng miền Nam,
thống nhất ất nước năm 1975 và ộc lập dân tộc từ ó gắn liền với toàn vẹn lãnh thổ.
2. Về cách mạng giải phóng dân tộc
a. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải i theo con ường
cách mạng vô sản
- Rút kinh nghiệm từ sự thất bại của các phong trào yêu nước
Từ khi thực dân Pháp xâm lược lược ta, hàng loạt những phong trào yêu nước
ã nổ ra theo những khuynh hướng khác nhau. Trong ó, các phong trào yêu nước
theo ý thức hệ phong kiến mà tiêu biểu nhất là phong trào Cần Vương (1886- 1896)
do vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết phát ộng. Hưởng ứng Chiếu Cần Vương, các
cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta ã diễn ra sôi nổi nhưng tất cả các cuộc khởi nghĩa
trên ều thất bại. Điều ó chứng tỏ sự bất lực của hệ tưởng phong kiến khuynh
hướng thiết lập nhà nước phong kiến trong việc giải quyết nhiệm vụ giành ộc lập n
tộc do lịch sử ặt ra.
Đầu thế kỷ XX, trước ảnh hưởng của các cuộc vận ộng cải cách, của cách mạng
dân chủ tư sản ở Trung Quốc và tấm gương Duy Tân Nhật Bản, ở nước ta xuất hiện
các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ sản với sự dẫn dắt của các
sĩ phu yêu nước có tinh thần cải cách. Phong trào Đông Du do Phan Bội Châu khởi
xướng (1905-1909). Phong trào Duy Tân do Phan Châu Trinh phát ộng năm 1906 ến
năm 1908 thì kết thúc. Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục do Lương Văn Can,
Nguyễn Quyền và một số nhân sĩ khác phát ộng từ tháng 3-1907 ến tháng 11- 1907.
Phong trào chống i phu, chống sưu thuế Trung kỳ m 1908. Các phong trào yêu
nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản nói trên ều thất bại. Nguyên nhân sâu xa là
giai cấp sản Việt Nam còn non yếu. Nguyên nhân trực tiếp là các tổ chức người
lãnh ạo của các phong trào ó chưa ường lối phương pháp cách mạng úng ắn.
Tinh thần yêu nước vẫn âm sục sôi trong lòng nhân dân. Song, cuộc khủng hoảng
8
về ường lối cứu nước diễn ra sâu sắc. Xuất hiện câu hỏi từ thực tiễn ó ặt ra là: Cứu
nước bằng con ường nào mới có thể i ến thắng lợi?
Từ những bài học thực tiễn của các phong trào yêu nước Việt Nam squan
trọng Hồ Chí Minh hình thành một duy cách mạng mới là tìm kiếm con ường
cứu nước, giải phóng dân tộc mới khác với con ường cứu nước của các vị tiền bối.
Người ã nói: “Tôi muốn i ra nước ngoài, xem nước Pháp và các nước khác. Sau khi
xem xét học làm như thế nào, tôi sẽ trở về giúp ồng bào chúng ta”
1
.
- Cách mạng tư sản là không triệt ể
Trong những năm tháng bôn ba ở ớc ngoài, Hồ Chí Minh ã dịp khảo sát các
cuộc cách mạng iển hình trên thế giới.
Nghiên cứu về cách mạng Mỹ năm 1776, Người i ến kết luận: “Mỹ tuy rằng
cách mệnh thành công ã hơn 150 năm nay, nhưng công nông vẫn cứ cực khổ, vẫn cứ
lo tính cách mệnh lần thứ hai, ấy là vì cách mệnh Mỹ là cách mệnh tư bản, mà
cách mệnh tư bản chưa phải là cách mệnh ến nơi”
2
.
Nghiên cứu cuộc cách mạng Pháp năm 1789, Người thấy rằng: “Cách mệnh
Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không ến nơi,
tiếng cộng hòa dân chủ, kỳ thực trong thì tước lục công nông, ngoài thì
áp bức thuộc ịa. Cách mệnh ã bốn lần rồi, nay công nông Pháp hẵng còn phải
mưu cách mệnh lần nữa mới thoát khỏi vòng áp bức”
3
. vậy, Người không chọn
con ường cách mạng Việt Nam i theo cách mạng tư sản cho rằng cách mạng sản
“không ến nơi”, “không triệt ể”.
- Cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành thắng lợi triệt phải i theo con
ường cách mạng vô sản
1
Trần Dân Tiên: Những mẩu chuyện về ời hoạt ộng của Hồ Chủ tịch, Nxb. Văn học, Hà Nội, 1970, tr.11.
2
S d, t.2, tr. 291- 292
3
S d, t.2, tr.296.
Hồ Chí Minh: Toàn tập,
Hồ Chí Minh: Toàn tập,
9
+ Cách mạng Tháng Mười Nga thành công (năm 1917) ã ảnh hưởng sâu sắc tới
Hồ Chí Minh trong việc lựa chọn con ường cứu nước, giải phóng dân tộc. Khi nghiên
cứu thành quả cách mạng tháng Mười Nga do V.I.Lênin lãnh ạo, Hồ Chí
Minh rút ra kết luận quan trọng: “Trong thế giới bây giờ chỉ có cách mệnh Nga là ã
Hồ Chí Minh:
Hồ Chí Minh:
10
thành công, thành công ến nơi, nghĩa dân chúng ược hưởng cái hạnh phúc t
do, bình ẳng thật, không phải tự do bình ẳng gidối như ế quốc chủ nghĩa Pháp
khoe khoang bên An Nam… Nói tóm lại phải theo chủ nghĩa Khắc
Lênin”
1
.
+ Năm 1920, sau khi ọc bản thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn
dân tộc và vấn ề thuộc ịa của Lênin, Hồ Chí Minh tìm thấy ở ó con ường cứu nước,
giải phóng dân tộc: con ường cách mạng sản, như sau này Người khẳng ịnh:
“Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con ường nào khác con ường cách
mạng sản”
2
. Đây con ường cách mạng triệt nhất phù hợp với yêu cầu của cách
mạng Việt Nam và xu thế phát triển của thời ại. Con ường cách
mạng ó ược Hồ Chí Minh thể hiện trên những nội dung sau:
Giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, trong ó giải phóng dân tộc
trước hết, trên hết.
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa hội. Trong Chánh cương vắn tắt
của Đảng năm 1930, Hồ Chí Minh ã ghi phương hướng chiến lược cách mạng
Việt Nam: làm sản dân quyền cách mạng thổ ịa cách mạng ể i tới hội cộng
sản.
b. Cách mạng giải phóng dân tộc, trong iều kiện của Việt Nam, muốn
thắng lợi phải do ảng cộng sản lãnh ạo
- Sự cần thiết phải có sự lãnh ạo của Đảng
Với iều kiện của Việt Nam, trong tác phẩm Đường cách mệnh năm 1927, Hồ
Chí Minh ặt vấn ề: cách mệnh trước hết phải cái gì? Người khẳng ịnh: “Trước hết
phải ảng cách mệnh, trong thì vận ộng và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc
với dân tộc bị áp bức sản giai cấp mọi nơi. Đảng vững cách mệnh mới thành
1
Toàn tập, S d, t.2, tr.304.
2
Toàn tập, S d, t12, tr.30.
lOMoARcPSD|47206417
Hồ Chí Minh: Toàn tập,
Hồ Chí Minh: Toàn tập,
11
công, cũng như người cầm lái vững thuyền mới chạy. Đảng muốn vững thì phải
chủ nghĩa làm cốt, trong ảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy.
Đảng mà không có chủ nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không
có bàn chỉ nam”
1
.
- Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng của giai cấp công nhân, nhân dân
lao ộng và dân tộc Việt Nam
Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng của giai cấp sản”, ồng thời “Đảng
của dân tộc Việt Nam” ấu tranh vì ộc lập, tự do cho dân tộc. Trong Báo cáo chính trị
tại Đại hội II của Đảng (1951), Người viết rằng chính vì Đảng Lao ộng Việt Nam là
Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao ộng, cho nên nó phải là Đảng của dân
tộc Việt Nam. Đây một luận iểm quan trọng của Hồ Chí Minh ý nghĩa bổ sung,
phát triển lý luận mácxít về ảng cộng sản.
c. Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng ại oàn kết toàn
dân tộc, lấy liên minh công – nông làm nền tảng
- Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc: toàn dân
+ Cách mạng sự nghiệp của quần chúng, quần chúng nhân dân người sáng
tạo ra lịch sử. Đó nguyên phổ biến của chủ nghĩa Mác Lênin. Kế thừa quan
iểm trên của chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh cũng khẳng ịnh: “Cách mệnh
là việc chung của dân chúng, chứ không phải là việc của một hai người”
2
.
+ Năm 1930, trong Sách lược vắn tắt của Đảng, Hồ Chí Minh xác ịnh lực lượng
cách mạng của Đảng bao gồm toàn dân: ảng phải thu phục ại bộ phận giai cấp công
nhân, tập hợp ại bộ phận dân cày nghèo làm thổ ịa ch mạng, liên lạc với tiểu
sản, trí thức, trung nông… ể lôi kéo họ về phía vô sản giai cấp; còn ối với phú nông,
trung, tiểu ịa chủ và tư bản Việt Nam mà chưa rõ phản cách mạng thì phải lợi dụng,
1
S d, t.2, tr.289.
2
S d, t.2, tr. 283.
lOMoARcPSD|47206417
Hồ Chí Minh: Toàn tập,
Hồ Chí Minh: Toàn tập,
12
ít ra cũng làm cho họ trung lập. Vì Người giải rằng, dân tộc cách mệnh thì chưa
phân giai cấp, nghĩa sĩ, ng, công, thương ều nhất trí chống lại cường quyền”
1
.
Vậy nên phải tập hợp và oàn kết toàn dân thì cách mạng mới thành
công.
Khi thực dân Pháp tiến hành xâm lược Việt Nam lần thứ hau, Hồ Chí Minh tha
thiết kêu gọi toàn n không phân biệt giai tầng, dân tộc, tôn giáo, ảng phái,... oàn
kết ấu tranh chống kẻ thù chung của dân tộc. Trong Lời kêu gọi toàn quốc khánh
chiến (tháng 12/1946), Người viết: “Bất kỳ dàn ông, àn bà, bất kỳ người già, người
trẻ, không chia tôn giáo, ảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải ứng lên
ánh thực dân Pháp ể cứu Tổ quốc”
2
- Công nông là chủ cách mệnh, là gốc cách mệnh
Trong khi xác ịnh lực lượng cách mạng toàn dân, Hồ Chí Minh lưu ý không
ược quyên “công nông người chcách mệnh, gốc cách mệnh”. Trong tác
phm Đường cách mệnh, Người giải thích: giai cấp công nhân nông dân hai
giai cấp ông ảo và cách mệnh nhất, bị bóc lột nặng nnhất, vì thế “ lòng cách mệnh
càng bền, chí cách mệnh càng quyết … công nông là chân không chân rồi, nếu thua
thì chỉ mất một cái kiếp khổ, nếu ược thì ược cả thế giới, cho nên họ gan góc”
2
Người phân tích: “Vì bị áp bức mà sinh ra cách mệnh, cho nên ai mà bị áp bức
càng nặng thì lòng cách mệnh càng bền, chí cách mệnh càng quyết. Khi trước tư
bản bị phong kiến áp bức cho nên nó cách mệnh. Bây giờ tư bản lại i áp bức công
nông, cho nên công nông là người chủ cách mệnh. 1. Là vì công nông bị áp bức
nặng hơn, 2. Là vì công nông là ông nhất cho nên sức mạnh hơn hết, 3. Là vì công
1
Hồ Chí Minh: Toàn tập, S d, t.2, tr. 287.
2
Hồ Chí Minh: Toàn tập, S d, t4, tr. 534.
2
S d, t.2, tr. 288.
4
S d, t.2, tr. 288.
lOMoARcPSD|47206417
Hồ Chí Minh: Toàn tập,
Hồ Chí Minh: Toàn tập,
13
nông là tay không chân rồi, nếu thua thì chỉ mất một cái kiếp khổ, nếu ược thì ược
cả thế giới,
cho nên họ gan góc. Vì những cớ ấy, nên công nông là gốc cách mệnh”
4
.
d. Cách mạng giải phóng dân tộc cần ược chủ ộng, sáng tạo, có khả năng
giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
Do chưa ánh giá hết tiềm lực và khả năng năng to lớn của cách mạng thuộc ịa nên
Quốc tế Cộng sản lúc xem nhẹ vai trò của cách mạng thuộc ịa, cho rằng cách
mạng thuộc ịa phải phthuộc vào cách mạng sản ở chính quốc. Đại hội VI Quốc
tế cộng sản năm 1928 ã thông qua Những luận cương về phong trào cách mạng
trong các nước thuộc ịa nửa thuộc ịa, trong ó cho rằng: chỉ thể thực hiện hoàn
toàn công cuộc giải phóng các nước thuộc ịa khi giai cấp sản giành ược thắng
lợi các nước bản tiên tiến. Quan iểm này ã làm giảm i tính chủ ộng, sáng tạo
của nhân dân các nước thuộc ịa trong công cuộc ấu tranh chống thực dân, ế quốc,
giành ộc lập dân tộc.
Quan triệt tư tưởng I .Lênin về mối quan hệ chặt chẽ giữa cách mạng sản
chính quốc với phong trào giải phòng dân tộc thuộc ịa, từ rất sớm Hồ Chí Minh
chỉ mối quan hệ khăng khít, tác ộng qua lại lẫn nhau giữa cách mạng thuộc
ịa và cách mạng sản chính quốc nhưng mối quan hệ bình ẳng, không lệ
thuộc, phụ thuộc vào nhau. Năm 1924, tại Đại hội V Quốc tế Cộng sản, Người nói:
“Vận mệnh của giai cấp vô sản thế giới và ặc biệt là vận mệnh của giai cấp vô sản ở
các ớc i xâm lược thuộc ịa gắn chặt với vận mệnh của giai cấp bị áp bức các
nước thuộc ịa”
1
. Trong tác phẩm Bản án chế thực dân Pháp (1925), Người cũng
viết: “Chủ nghĩa bản một con ỉa có một cái vòi bám vào giai cấp vô sản chính
quốc và một cái vòi khác bám vào giai cấp vô sản thuộc ịa. Nếu muốn giết con vật
1
S d, t.1, tr.295.
2
S d, t.2, tr.130.
lOMoARcPSD|47206417
Hồ Chí Minh: Toàn tập,
Hồ Chí Minh: Toàn tập,
14
ấy, người ta phải ồng cắt cả hai cái vòi. Nếu người ta chỉ cắt một cái vòi thôi, thì cái
vòi còn lại kia vẫn tiếp tục hút máu của giai cấp vô sản, con vật vẫn tiếp tục sống và
cái vòi bị cắt ứt lại sẽ mọc ra”
2
.
Hồ Chí Minh cho rằng: cách mạng thuộc ịa không những không phụ thuộc vào
cách mạng sản ở chính quốc thể giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở
chính quốc. Người viết: “Ngày mà hàng trăm triệu nhân dân châu Á bị tàn sát và áp
bức thức tỉnh ể gạt bỏ sự bóc lột ê tiện của một bọn thực dân lòng tham
lOMoARcPSD|47206417
Toàn tập,
15
không áy, họ sẽ hình thành một lực lượng khổng lồ, trong khi thủ tiêu một trong
những iều kiên tồn tại của chủ nghĩa bản chủ nghĩa ế quốc, họ thể giúp
những người anh em mình phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn. Luận
iểm sáng tạo trên của của Hồ Chí Minh dựa trên những cơ sở sau:
+ Thứ nhất, thuộc ịa có vị trí, vai trò, tầm quan trọng ặc biệt ối với chủ nghĩa ế
quốc, là nơi duy trì sự tồn tại, phát triển, là món mồi “béo bở” cho chủ nghĩa ể quốc.
Cho nên cách mạng thuộc ịa vai trò rất lớn trong việc cùng với cách mạng
sản chính quốc tiêu diệt chủ nghĩa ế quốc. Người cho rằng, “nọc ộc sức sống
của con rắn ộc bản chủ nghĩa ang tập trung các nước thuộc ịa hơn chính
quốc”, nếu thờ ơ về vấn cách mạng thuộc ịa thì như ánh chết rắn ằng uôi”.
Cho nên, cách mạng thuộc ịa vai trò rất lớn trong việc cùng với cách mạng
sản ở chính quốc tiêu diệt chủ nghĩa ế quốc.
+ Thứ hai, trong khi yêu cầu Quốc tế Cộng sản các Đảng Cộng sản quan tâm
ến cách mạng thuộc ịa, Hồ Chí Minh vẫn khẳng ịnh công cuộc giải phóng nhân dân
thuộc ịa chỉ có thể thực hiện ược bằng sự nỗ lực tự giải phóng. Vận dụng công thức
của C.Mác: “Sự giải phóng của giai cấp ng nhân phải sự nghiệp của bản thân
giai cấp công nhân”, Hồ Chí Minh i ến luận iểm: “Công cuộc giải phóng anh em
(tức nhân dân thuộc ịa), chỉ thể thực hiện ược bằng sự nỗ lực của bản thân anh
em”.
+ Thứ ba, tinh thần ấu tranh ch mạng hết sức quyết liệt của các dân tộc thuộc
ịa, theo Hồ Chí Minh sẽ bùng lên mạnh mẽ, nh thành một “lực lượng khổng lồ”
khi ược tập hợp, hướng dẫn và giác ngộ cách mạng.
Thực tiễn thắng lợi cách mạng Tháng Tám năm 1945 Việt Nam cũng như
phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới ã thành công vào những năm 60, trong
khi cách mạng sản chính quốc chưa nổ ra thắng lợi càng chứng minh luận
lOMoARcPSD|47206417
16
iểm trên của Hồ Chí Minh là úng ắn, ộc áo, sáng tạo, giá trị lý luận thực tiễn to
lớn.
e. Cách mạng giải phóng dân tộc phải ược tiến hành bằng phương pháp
bạo lực cách mạng
- Quan iểm của chủ nghĩa Mác - Lênin:
Tính tất yếu của bạo lực cách mạng ã ược các nhà luận Mác - Lênin khẳng ịnh
trong cách mạng vô sản. C. Mác cho rằng, Bạo lực bà ỡ cho mọi hội cũ ang
thai nghén một hội mới”, Ăngghen nhắc lại: Bạo lwujc còn óng vai trò khác
trong lịch sử, vai trò cách mạng; nói theo C. Mác, bạo lực còn cho mọi hội
ang thai nghén một hội mới; bạo lực công cụ mà svận ộng hội dùng ể
tự mở ường cho mình ạp tan những hình thức chính trị hóa á chết cứng”
1
. Còn
V. I. Lênin tiếp tục khẳng ịnh làm sáng tỏ hơn: không bạo lực thì không th
thay thế nhà nước tư sản bằng nhà nước vô sản ược.
- Quan iểm của Hồ Chí Minh:
+ Dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng
Hồ Chí Minh thấy sự cần thiết phải sử dụng bạo lực cách mạng. Người
khẳng ịnh hành ộng xâm lược của chủ nghĩa ế quốc ối với các dân tộc nhỏ yếu một
hành ộng bạo lực phản cách mạng. Vì vậy, các dân tộc thuộc ịa phải sử dụng bạo lực
cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, ánh kẻ thù, giành, giữ nền ộc lập
dân tộc. Người khẳng ịnh: “Trong cuộc ấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp
dân tộc, cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành
lấy chính quyền bảo vệ chính quyền”
2
. Vì, hành ộng mang quân i xâm lược của
thực dân ế quốc ối với các nước thuộc ịa phụ thuộc bản thân ã một hành
ộng bạo lực của kẻ mạnh ối với kẻ yếu rồi”.
1
C. Mác – Ph. Ăngghen: Toàn tập, S d, t. 23, tr. 1043
2
Hồ Chí Minh: S d, t.15, tr.391.
lOMoARcPSD|47206417
Toàn tập,
17
+ Về hình thức của bạo lực cách mạng, theo Hồ Chí Minh bạo lực ở ây là bạo
lực quần chúng với hai lực lượng: lực lượng chính trị lực lượng trang, hai hình
thức ấu tranh: ấu tranh chính trị ấu tranh trang; chính trị ấu tranh chính trị
của quần chúng là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng lực lượng vũ trang và ấu tranh
vũ trang; ấu tranh vũ trang có ý nghĩa quyết ịnh ối với việc tiêu diệt lực lượng quân
sự âm mưu thôn tính của thực dân ế quốc, i ến kết thúc chiến tranh. Trong chiến
tranh, “quân sự là việc chủ chốt”, nhưng ồng thời phải kết hợp chặt chẽ với ấu tranh
chính trị, ngoại giao, ấu tranh trên tất cả các mặt trận: kinh tế, văn hóa, xã hội.
Việc xác ịnh hình thức ấu tranh phải căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể áp
dụng cho thích hợp, như Người ã chỉ rõ: “Tùy tình hình cụ thể mà quyết ịnh những
hình thức ấu tranh thích hợp, sử dụng úng và khéo kết hợp các hình thức ấu tranh vũ
trang ấu tranh chính trị giành thắng lợi cho cách mạng”
1
. Trong cách mạng
Tháng Tám 1945, với hình thức tổng khởi nghĩa của quần chúng nhân dân trong cả
nước, chủ yếu dựa vào lực lượng chính trị, kết hợp với lực lượng vũ trang, nhân dân
ta ã thắng lợi, giành chính quyền về tay nhân dân.
II. TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨAHỘI XÂY DỰNG
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
a. Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
Hồ Chí Minh không ịnh nghĩa về chnghĩa hội. Với cách diễn ạt dung dị,
dễ hiu, dnhớ, khái niệm “chủ nghĩa hội” ược Người tiếp cận nhiều góc khác
nhau bằng cách chra ặc trưng lĩnh vực nào ó (kinh tế, chính trị, văn hóa…) của
chnghĩa hội song tất cả ều hướng ến mục tiêu bản: “Nói một cách tóm tắt,
mộc mạc, chủ nghĩa xã hội trước hết nhằm làm cho nhân dân lao ộng thoát nạn bần
cùng, làm cho mọi người có công ăn, việc làm, ược ấm no và sống một ời
1
Hồ Chí Minh: Toàn tập, S d, t.15, tr.391
lOMoARcPSD|47206417
18
hạnh phúc”, là làm sao cho dân giàu, nước mạnh”
1
.
So sánh với các chế xã hội ã tồn tại trong lịch sử ể thấy sự khác nhau về bản
chất giữa chủ nghĩa xã hội với các chế khác, Hồ Chí Minh viết: “ Trong xã hội
giai cấp bóc lột thống trị, chỉ có lợi ích cá nhân của một số rất ít người thuộc
1
Hồ Chí Minh: Toàn tập, S d, t.12, tr.415, t. 10, tr.390.
lOMoARcPSD|47206417
19
giai cấp thống trị là ược thỏa mãn, còn lợi ích cá nhân của quần chúng lao ộng thì bị
giày xéo. Trái lại, trong chế hội chủ nghĩa cộng sản chủ nghĩa chế do
nhân dân làm chủ, thì mỗi người là một bộ phận của tập thể , giữ một vị trí nhất ịnh
óng góp một phần công lao ộng trong xã hội. Cho nên lợi ích nhân nằm trong
lợi ích của tập thể, là một bộ phận của lợi ích tập thể. Lợi ích chung của tập thể ược
ảm bảo thì lượi ích thì lượi ích riêng của cá nhân mới có iều kiện thỏa mãn”
1
.
Hồ Chí Minh khẳng ịnh mục ích của cách mạng Việt Nam tiến lên chủ nghĩa
xã hội, rồi ến chủ nghĩa cộng sản
2
vì: Cộng sản có hai giai oạn. Giai oạn thấp, tức
chủ nghĩa hội. Giai oạn cao, tức chủ nghĩa cộng sản. Hai giai oạn ấy giống nhau
chỗ: Sức sản xuất ã phát triển cao; nền tảng kinh tế thì liệu sản xuất ều của
chung; không giai cấp áp bức, bóc lột. Hai giai oạn ấy khác nhau chỗ: Chủ nghĩa
hội vẫn còn chút ít vết tích xã hội cũ. hội cộng sản thì hoàn toàn không còn vết
tích xã hội cũ”
3
.
Như vậy, theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội là xã hội giai oạn ầu của chủ nghĩa
cộng sản. Mặc còn tồn ọng tàn của hội nhưng chủ nghĩa hội không
còn áp bức, bóc lột, xã hội do nhân dân lao ộng làm chủ, trong ó con người sống ấm
no, tự do, hạnh phúc, quyền lợi của nhân tập thể vừa thống nhất, vừa gắn
chặt chẽ với nhau.
b. Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan
- Quan iểm của chủ nghĩa Mác- Lênin
Học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội của C. Mác khẳng ịnh sự phát triển
của xã hội loài người là quá trình lịch sử - tự nhiên. Theo quá trình này, “sự sụp ổ
1
Hồ Chí Minh: Toàn tập, S d, t.11, tr.610
2
Hồ Chí Minh: Toàn tập, S d, t.8, tr.289
3
Hồ Chí Minh: Toàn tập, S d, t.8, 289 - 290
lOMoARcPSD|47206417
20
của giai cấp tư sản và thắng lợi của giai cấp vô sản là tất yếu như nhau”
1
. - Quan
iểm của Hồ Chí Minh
+ Vận dụng học thuyết C. Mác nghiên cứu về tiến trình lịch sử, Hồ Chí Minh
cho rằng: “ Cách sản xuất và sức sản xuất phát triển và biến ổi mãi, do ó mà tư tưởn
của người, chế hội, v.v., cũng phát triển biến ổi. Chúng ta ều biết từ ời xưa
ến ời nay, cách sản xuất từ chỗ dùng cành cây, bứa á ã phát triển ến máy móc, sức
iện, sức nguyên tử. Chế hội cũng phát triển từ cộng sản nguyên thủy ến chế
lệ, ến chế phong kiến, ến chế bản chủ nghĩa và chế cộng sản chủ nghĩa.
Sự phát triển tiến bộ ó không ai ngăn cản ược”
2
. Tuy nhiên, ngay từ năm 1953,
Hồ Chí Minh ã nhận thấy: Tùy hoàn cảnh các dân tộc phát triển theo con ường
khác nhau. nước thì i thẳng ến chủ nghĩa hội như Liên Xô. nước thì kinh
qua chế chế dân chủ mới, rồi tiến lên chủ nghĩa hội như các nước Đông Âu,
Trung Quốc, Việt Nam ta
3
. Người cũng giải thích: Chế ộ dân chủ mới chế ới
sự lãnh ạo của Đảng và giai cấp công nhân, nhân dân ã ánh ổ ế quốc và phong kiến;
trên nền tảng công nông liên minh, nhân dân lao ộng làm chủ, nhân dân dân chủ
chuyên chính theo tư tưởng của chủ nghĩa Mác -
Lênin
4
.
Như vậy, theo Hồ Chí Minh, tiến lên chủ nghĩa hội một quá trình tất yếu,
tuân theo những quy luật khách quan, trước hết là những quy luật trong sản xuất vật
chất, song tùy theo bối cảnh cụ thể thời gian, phương thức tiến lên chủ nghĩa
hội mỗi quốc gia sẽ diễn ra một cách khác nhau; trong ó, những nước ã trải qua
giai oạn phát triển tư bản chủ nghĩa sẽ “ i thẳng” lên chủ nghĩa xã hội. Những nước
1
C.Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, 2002, t.4, tr.613.
2
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, 2011, t.11, tr. 600 – 601.
3
Xem: Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, 2011, t.8, tr. 293.
4
Xem: Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, 2011, t.8, tr. 293.
| 1/30

Preview text:

Chương III
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
1. Vấn ề ộc lập dân tộc
a. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả dân tộc
Đối với người dân mất nước, khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc ịa là ộc lập
cho Tổ quốc, tự do cho nhân dân. Đó là lẽ sống, nguồn cổ vũ to lớn ối với các dân
tộc bị áp bức trên thế giới trong cuộc ấu tranh giành ộc lập dân tộc.
- Cách tiếp cận từ quyền con người
Trong quá trình ra i tìm ường cứu nước, Hồ Chí Minh ã tìm hiểu, tiếp thu những
nhân tố về quyền con người ược nêu trong Tuyên ngôn ộc lập 1776 của Mỹ, Tuyên
ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp năm 1791 như quyền bình ẳng,
quyền ược sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc. “Đó là những lẽ phải
không ai chối cãi ược”. Từ quyền con người, Hồ Chí Minh ã khái quát lên chân lý
bất diệt về quyền cơ bản của các dân tộc: “Tất cả các dân tộc trên thế giới ều sinh ra
bình ẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”1.
- Độc lập, tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc ịa. Vì vậy, khi chưa
có ộc lập thì phải quyết tâm ấu tranh ể giành ộc lập dân tộc.
+ Năm 1919, nhân cơ hội các nước ồng minh thắng trận trong chiến tranh thế
giới thứ nhất họp ở Hội nghị Vécxây (Pháp) mà ở ó Tổng thống Mỹ V. Wilson ã kêu
gọi trao quyền tự quyết cho các dân tộc trên thế giới, thay mặt nhóm những người
yêu nước Việt Nam tại Pháp, Hồ Chí Minh ã gửi tới Hội nghị bản Yêu sách của nhân
dân An Nam, với hai nội dung chính là òi quyền bình ẳng về mặt pháp lý và òi các
quyền tự do dân chủ cho nhân dân Việt Nam.
1 Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t4, tr.11.
Hồ Chí Minh: Toàn tập, 1
+ Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng năm 1930, Hồ Chí Minh xác ịnh mục
tiêu chính trị của Đảng là:
“ a) Đánh ổ ế quốc Pháp và bọn phong kiến.
b) Làm cho nước Nam hoàn toàn ộc lập”1
+ Tháng 5/1941, Người chủ trì Hội nghị trung ương 8 Đảng, viết thư Kính cáo
ồng bào: “Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy. Chúng ta
phải oàn kết lại ánh ổ bọn ế quốc và bọn Việt gian ặng cứu giống nòi ra khỏi
nước sôi lửa nóng”2.
+ Năm 1945, tình hình Chiến tranh thế giới thứ hai chuyển biến mau lẹ, có lợi
cho cách mạng, trong nước nhân dân ta sống trong nỗi thống khổ, lầm than, vấn ề
giành ược ộc lập dân tộc ược ặt ra cấp bách hơn bao giờ hết. Trong bối cảnh ó, Hồ
Chí Minh ã nêu lên quyết tâm phải ứng lên ấu tranh, giành bằng ược ộc lập dân tộc,
Người nói: “Dù hy sinh tới âu, dù phải ốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên
quyết giành cho ược ộc lập”3.
- Khi ã giành ộc lập, tự do, phải kiên quyết giữ vững quyền ộc lập, tự do ấy
+ Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, trong bản Tuyên ngôn ộc lập,
Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, trịnh
trọng tuyên bố với thế giới và toàn thể quốc dân ồng bào rằng: “Nước Việt Nam có
quyền hưởng tự do và ộc lập, và sự thực ã thành một nước tự do và ộc lập. Toàn thể
dân Việt Nam quyết em tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải ể
giữ vững quyền tự do và ộc lập ấy”4.
+ Ý chí và quyết tâm trên còn ược thể hiện trong hai cuộc kháng chiến chống
Pháp và Mỹ. Trong thư gửi Liên hợp quốc năm 1946, một lần nữa Hồ Chí Minh
1 Hồ Chí Minh: Toàn tập, S d, t.3, tr.1
2 Hồ Chí Minh: Toàn tập, S d, t.3, tr.230.
3 Võ Nguyên Giáp: Những chặng ường lịch sử, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994, tr.196. 4 S d, t.4, tr.3.
Hồ Chí Minh: Toàn tập, 2
khẳng ịnh: “Nhân dân chúng tôi thành thật mong muốn hòa bình. Nhưng nhân dân
chúng tôi cũng kiên quyết chiến ấu ến cùng ể bảo vệ những quyền thiêng liêng nhất:
Toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc và ộc lập cho ất nước”1. Khi thực dân Pháp xâm lược
lần thứ hai, trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ngày 19 – 12 – 1946, Người ra
lời hiệu triệu, thể hiện quyết tâm bằng ược nền ộc lập dân tộc – giá trị thiêng liêng
mà nhân dân Việt Nam mới giành ược: “Không! Chúng ta thà hy sinh
tất cả, chứ nhất ịnh không chịu mất nước, nhất ịnh không chịu làm nô lệ”2.
Năm 1966, khi quân viễn chinh Mỹ và chư hầu ồ ạt vào miền Nam và gây chiến
tranh phá hoại ở miền Bắc, Hồ Chí Minh tiếp tục kêu gọi toàn dân Việt Nam kháng
chiến chống Mỹ cứu nước, trong ó ã nêu lên một chân lý thời ại, một tuyên ngôn bất
hủ của các dân tộc khát khao nền ộc lập, tự do trên thế giới: “Không có gì quý hơn
ọc lập, tự do”3. Với tư tưởng trên của Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam ã anh dũng
chiến ấu, ánh thắng ế quốc Mỹ xâm lược, buộc chúng phải ký kết Hiệp ịnh Paris,
cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam, rút quân Mỹ về nước.
b. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân
Theo Hồ Chí Minh, ộc lập dân tộc phải gắn với tự do, hạnh phúc của nhân dân.
Người ánh giá cao học thuyết “tam dân" của Tôn Trung Sơn: dân tộc ộc lập,
dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, nước nhà ược ộc lập, Hồ Chí
Minh tiếp tục khẳng ịnh ộc lập phải gắn với tự do. Người nói: “Nước ộc lập mà dân
không hưởng hạnh phúc tự do, thì ộc lập cũng chẳng có ý nghĩa gì”4. Dân chúng chỉ
1 Hồ Chí Minh: Toàn tập, S d, 2011, t.4, tr.522.
2 Hồ Chí Minh: Toàn tập, S d, t.4, tr.534.
3 Toàn tập, S d, t.15, tr.131. 4 S d, t.4, tr.64 Hồ Chí Minh:
Hồ Chí Minh: Toàn tập, 3
cảm nhận ược những giá trị thực sự của ộc lập, tự do khi họ ược ăn no, mặc ấm, ược
học hành ể phát triển, có hiểu biết ể thực hành dân chủ, quyền và nghĩa vụ của người công dân.
Ngoài ra, theo Hồ Chí Minh, ộc lập cũng phải gắn với cơm no, áo ấm và hạnh phúc
của nhân dân. Ngay sau khi cách mạng Tháng Tám năm 1945 trong hoàn cảnh nhân
dân ói, rét, mù chữ,... Hồ Chí Minh yêu cầu Chính phủ phải: “Làm cho dân có ăn. Làm cho dân có mặc. Làm cho dân có chỗ ở.
Làm cho dân có học hành”1.
Tóm lại, trong suốt cuộc ời hoạt ộng cách mạng của mình, Hồ Chí Minh luôn
coi ộc lập gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm cho nhân dân, như Người ã từng bộc
bạch ầy tâm huyết: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao nước
ta hoàn toàn ộc lập, dân ta ược hoàn toàn tự do, ồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo
mặc, ai cũng ược học hành”2. Đó là một sự ham muốn ầy tính nhân văn và thấm ượm
tình thương yêu dân tộc và ó cũng là mục tiêu tối thượng trong suốt cuộc ời hoạt ộng
cách mạng của Hồ Chí Minh.
c. Độc lập dân tộc phải là nền ộc lập thật sự, hoàn toàn và triệt ể
Theo Hồ Chí Minh, ộc lập dân tộc phải là ộc lập thật sự, hoàn toàn và triệt ể trên
tất cả các lĩnh vực. Người nhấn mạnh: ộc lập mà người dân không có quyền tự quyết
về ngoại giao, không có quân ội riêng, không có nền tài chính riêng..., thì ộc lập
chẳng có ý nghĩa gì. Trên tinh thần ó và trong hoàn cảnh ất nước ta sau Cách mạng
Tháng Tám còn gặp nhiều khó khăn, nhất là nạn thù trong giặc ngoài bao vây, ể bảo
vệ nền ộc lập thực sự mới giành ược, Người ã thay mặt Chính phủ ký với ại diện
1 Hồ Chí Minh: Toàn tập, S d, t.4, tr.175. 2
Hồ Chí Minh: Toàn tập, S d, t.4, tr. 187.
Hồ Chí Minh: Toàn tập, 4
Chính phủ Pháp Hiệp ịnh sơ bộ ngày 6 – 3 – 1946, theo ó: “Chính phủ Pháp công
nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do có Chính phủ của
mình, Nghị viện của mình, quân ội của mình, tài chính của mình”1. Đây là thắng lợi
bước ầu của một sách lược ngoại giao hết sức khôn khéo, mềm dẻo, linh 1 S d, t.4, tr.583. Hồ Chí Minh:
Hồ Chí Minh: Toàn tập, 5
hoạt nhưng có nguyên tắc, một phương pháp biết thắng từng bước của Hồ Chí Minh
và là một minh chứng cho tính úng ắn của tư tưởng Hồ Chí Minh.
d. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
Trong lịch sử ấu tranh giành ộc lập dân tộc, dân tộc ta luôn ứng trước âm mưu chia
cắt ất nước của kẻ thù. Thực dân Pháp khi xâm lược nước ta ã chia nước ta thành ba
kỳ, mỗi kỳ có chế ộ cai trị riêng. Sau cách mạng Tháng Tám, miền Bắc nước ta thì
bị quân Tưởng Giới Thạch chiếm óng, miền Nam bị thực dân Pháp xâm lược, một
lần thực dân Pháp lại bày ra cái gọi là “Nam kỳ tự trị” hòng chia cắt nước ta một lần
nữa. Trong hoàn cảnh ó, trong bức Thư gửi ồng bào Nam Bộ (1946), Hồ Chí Minh
khẳng ịnh: “Đồng bào Nam Bộ là dân nước Việt Nam. Sông có thể cạn, núi có thể
mòn, song chân lý ó không bao giờ thay ổi!”1
Sau khi Hiệp ịnh Giơnevơ năm 1954 ược ký kết, ất nước Việt Nam tạm thời bị
chia cắt làm hai miền, Hồ Chí Minh tiếp tục kiên trì ấu tranh chống lại âm mưu chia
cắt ất nước ể thống nhất Tổ quốc với một quyết tâm, ý chí sắt á, không gì lay chuyển:
“Kiên quyết bảo vệ nền ộc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nước
Việt Nam. Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một, không ai ược xâm phạm
ến quyền thiêng liêng ấy của nhân dân ta”2.
Đến cuối ời, trong Di chúc, Người vẫn ặt niềm tin tuyệt ối vào sự thắng lợi của cách
mạng, sự thống nhất nước nhà: “Dù khó khăn gian khổ ến mấy, nhân dân ta nhất ịnh
sẽ hoàn toàn thắng lợi. Đế quốc Mỹ nhất ịnh phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất
ịnh sẽ thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất ịnh sẽ sum họp một nhà”3. Thực hiện tư
1 Hồ Chí Minh: Toàn tập, S d, t.4, tr.280.
2 Hồ Chí Minh: Toàn tập, S d, tập 4, tr.532. 3 S d, t.15, tr.623.
Hồ Chí Minh: Toàn tập, 6
tưởng trên của Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam ã tiến hành giải phóng miền Nam,
thống nhất ất nước năm 1975 và ộc lập dân tộc từ ó gắn liền với toàn vẹn lãnh thổ.
2. Về cách mạng giải phóng dân tộc
a. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải i theo con ường
cách mạng vô sản
- Rút kinh nghiệm từ sự thất bại của các phong trào yêu nước
Từ khi thực dân Pháp xâm lược lược ta, hàng loạt những phong trào yêu nước
ã nổ ra theo những khuynh hướng khác nhau. Trong ó, có các phong trào yêu nước
theo ý thức hệ phong kiến mà tiêu biểu nhất là phong trào Cần Vương (1886- 1896)
do vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết phát ộng. Hưởng ứng Chiếu Cần Vương, các
cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta ã diễn ra sôi nổi nhưng tất cả các cuộc khởi nghĩa
trên ều thất bại. Điều ó chứng tỏ sự bất lực của hệ tư tưởng phong kiến và khuynh
hướng thiết lập nhà nước phong kiến trong việc giải quyết nhiệm vụ giành ộc lập dân tộc do lịch sử ặt ra.
Đầu thế kỷ XX, trước ảnh hưởng của các cuộc vận ộng cải cách, của cách mạng
dân chủ tư sản ở Trung Quốc và tấm gương Duy Tân Nhật Bản, ở nước ta xuất hiện
các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản với sự dẫn dắt của các
sĩ phu yêu nước có tinh thần cải cách. Phong trào Đông Du do Phan Bội Châu khởi
xướng (1905-1909). Phong trào Duy Tân do Phan Châu Trinh phát ộng năm 1906 ến
năm 1908 thì kết thúc. Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục do Lương Văn Can,
Nguyễn Quyền và một số nhân sĩ khác phát ộng từ tháng 3-1907 ến tháng 11- 1907.
Phong trào chống i phu, chống sưu thuế ở Trung kỳ năm 1908. Các phong trào yêu
nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản nói trên ều thất bại. Nguyên nhân sâu xa là
giai cấp tư sản Việt Nam còn non yếu. Nguyên nhân trực tiếp là các tổ chức và người
lãnh ạo của các phong trào ó chưa có ường lối và phương pháp cách mạng úng ắn.
Tinh thần yêu nước vẫn âm ỉ sục sôi trong lòng nhân dân. Song, cuộc khủng hoảng
Hồ Chí Minh: Toàn tập,
Hồ Chí Minh: Toàn tập, 7
về ường lối cứu nước diễn ra sâu sắc. Xuất hiện câu hỏi từ thực tiễn ó ặt ra là: Cứu
nước bằng con ường nào mới có thể i ến thắng lợi?
Từ những bài học thực tiễn của các phong trào yêu nước Việt Nam là cơ sở quan
trọng ể Hồ Chí Minh hình thành một tư duy cách mạng mới là tìm kiếm con ường
cứu nước, giải phóng dân tộc mới khác với con ường cứu nước của các vị tiền bối.
Người ã nói: “Tôi muốn i ra nước ngoài, xem nước Pháp và các nước khác. Sau khi
xem xét học làm như thế nào, tôi sẽ trở về giúp ồng bào chúng ta”1.
- Cách mạng tư sản là không triệt ể
Trong những năm tháng bôn ba ở nước ngoài, Hồ Chí Minh ã có dịp khảo sát các
cuộc cách mạng iển hình trên thế giới.
Nghiên cứu về cách mạng Mỹ năm 1776, Người i ến kết luận: “Mỹ tuy rằng
cách mệnh thành công ã hơn 150 năm nay, nhưng công nông vẫn cứ cực khổ, vẫn cứ
lo tính cách mệnh lần thứ hai, ấy là vì cách mệnh Mỹ là cách mệnh tư bản, mà
cách mệnh tư bản chưa phải là cách mệnh ến nơi”2 .
Nghiên cứu cuộc cách mạng Pháp năm 1789, Người thấy rằng: “Cách mệnh
Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không ến nơi,
tiếng là cộng hòa và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó
áp bức thuộc ịa. Cách mệnh ã bốn lần rồi, mà nay công nông Pháp hẵng còn phải
mưu cách mệnh lần nữa mới thoát khỏi vòng áp bức”3. Vì vậy, Người không chọn
con ường cách mạng Việt Nam i theo cách mạng tư sản vì cho rằng cách mạng tư sản
“không ến nơi”, “không triệt ể”.
- Cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành thắng lợi triệt ể phải i theo con
ường cách mạng vô sản
1 Trần Dân Tiên: Những mẩu chuyện về ời hoạt ộng của Hồ Chủ tịch, Nxb. Văn học, Hà Nội, 1970, tr.11.
2 S d, t.2, tr. 291- 292 3 S d, t.2, tr.296. 8
+ Cách mạng Tháng Mười Nga thành công (năm 1917) ã ảnh hưởng sâu sắc tới
Hồ Chí Minh trong việc lựa chọn con ường cứu nước, giải phóng dân tộc. Khi nghiên
cứu thành quả cách mạng tháng Mười Nga do V.I.Lênin lãnh ạo, Hồ Chí
Minh rút ra kết luận quan trọng: “Trong thế giới bây giờ chỉ có cách mệnh Nga là ã
Hồ Chí Minh: Toàn tập,
Hồ Chí Minh: Toàn tập, 9
thành công, và thành công ến nơi, nghĩa là dân chúng ược hưởng cái hạnh phúc tự
do, bình ẳng thật, không phải tự do và bình ẳng giả dối như ế quốc chủ nghĩa Pháp
khoe khoang bên An Nam… Nói tóm lại là phải theo chủ nghĩa Mã Khắc Tư và Lênin”1.
+ Năm 1920, sau khi ọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn ề
dân tộc và vấn ề thuộc ịa của Lênin, Hồ Chí Minh tìm thấy ở ó con ường cứu nước,
giải phóng dân tộc: con ường cách mạng vô sản, như sau này Người khẳng ịnh:
“Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con ường nào khác con ường cách
mạng vô sản”2. Đây là con ường cách mạng triệt ể nhất phù hợp với yêu cầu của cách
mạng Việt Nam và xu thế phát triển của thời ại. Con ường cách
mạng ó ược Hồ Chí Minh thể hiện trên những nội dung sau:
Giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, trong ó giải phóng dân tộc là
trước hết, trên hết.
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Trong Chánh cương vắn tắt
của Đảng năm 1930, Hồ Chí Minh ã ghi rõ phương hướng chiến lược cách mạng
Việt Nam: làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ ịa cách mạng ể i tới xã hội cộng sản.
b. Cách mạng giải phóng dân tộc, trong iều kiện của Việt Nam, muốn
thắng lợi phải do ảng cộng sản lãnh ạo
- Sự cần thiết phải có sự lãnh ạo của Đảng
Với iều kiện của Việt Nam, trong tác phẩm Đường cách mệnh năm 1927, Hồ
Chí Minh ặt vấn ề: cách mệnh trước hết phải có cái gì? Người khẳng ịnh: “Trước hết
phải có ảng cách mệnh, ể trong thì vận ộng và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc
với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành
1 Toàn tập, S d, t.2, tr.304.
2 Toàn tập, S d, t12, tr.30. Hồ Chí Minh: Hồ Chí Minh: 10 lOMoARcPSD|47206417
công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy. Đảng muốn vững thì phải
có chủ nghĩa làm cốt, trong ảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy.
Đảng mà không có chủ nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam”1.
- Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, nhân dân
lao ộng và dân tộc Việt Nam
Đảng Cộng sản Việt Nam là “Đảng của giai cấp vô sản”, ồng thời là “Đảng
của dân tộc Việt Nam” ấu tranh vì ộc lập, tự do cho dân tộc. Trong Báo cáo chính trị
tại Đại hội II của Đảng (1951), Người viết rằng chính vì Đảng Lao ộng Việt Nam là
Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao ộng, cho nên nó phải là Đảng của dân
tộc Việt Nam. Đây là một luận iểm quan trọng của Hồ Chí Minh có ý nghĩa bổ sung,
phát triển lý luận mácxít về ảng cộng sản.
c. Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng ại oàn kết toàn
dân tộc, lấy liên minh công – nông làm nền tảng
- Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc: toàn dân
+ Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, quần chúng nhân dân là người sáng
tạo ra lịch sử. Đó là nguyên lý phổ biến của chủ nghĩa Mác – Lênin. Kế thừa quan
iểm trên của chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh cũng khẳng ịnh: “Cách mệnh
là việc chung của dân chúng, chứ không phải là việc của một hai người”2.
+ Năm 1930, trong Sách lược vắn tắt của Đảng, Hồ Chí Minh xác ịnh lực lượng
cách mạng của Đảng bao gồm toàn dân: ảng phải thu phục ại bộ phận giai cấp công
nhân, tập hợp ại bộ phận dân cày nghèo làm thổ ịa cách mạng, liên lạc với tiểu tư
sản, trí thức, trung nông… ể lôi kéo họ về phía vô sản giai cấp; còn ối với phú nông,
trung, tiểu ịa chủ và tư bản Việt Nam mà chưa rõ phản cách mạng thì phải lợi dụng, 1 S d, t.2, tr.289. 2 S d, t.2, tr. 283.
Hồ Chí Minh: Toàn tập,
Hồ Chí Minh: Toàn tập, 11 lOMoARcPSD|47206417
ít ra cũng làm cho họ trung lập. Vì Người lý giải rằng, dân tộc cách mệnh thì chưa
phân giai cấp, nghĩa là sĩ, nông, công, thương ều nhất trí chống lại cường quyền”1.
Vậy nên phải tập hợp và oàn kết toàn dân thì cách mạng mới thành công.
Khi thực dân Pháp tiến hành xâm lược Việt Nam lần thứ hau, Hồ Chí Minh tha
thiết kêu gọi toàn dân không phân biệt giai tầng, dân tộc, tôn giáo, ảng phái,... oàn
kết ấu tranh chống kẻ thù chung của dân tộc. Trong Lời kêu gọi toàn quốc khánh
chiến (tháng 12/1946), Người viết: “Bất kỳ dàn ông, àn bà, bất kỳ người già, người
trẻ, không chia tôn giáo, ảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải ứng lên
ánh thực dân Pháp ể cứu Tổ quốc”2
- Công nông là chủ cách mệnh, là gốc cách mệnh
Trong khi xác ịnh lực lượng cách mạng là toàn dân, Hồ Chí Minh lưu ý không
ược quyên “công nông là người chủ cách mệnh, … là gốc cách mệnh”. Trong tác
phẩm Đường cách mệnh, Người giải thích: giai cấp công nhân và nông dân là hai
giai cấp ông ảo và cách mệnh nhất, bị bóc lột nặng nề nhất, vì thế “ lòng cách mệnh
càng bền, chí cách mệnh càng quyết … công nông là chân không chân rồi, nếu thua
thì chỉ mất một cái kiếp khổ, nếu ược thì ược cả thế giới, cho nên họ gan góc”2
Người phân tích: “Vì bị áp bức mà sinh ra cách mệnh, cho nên ai mà bị áp bức
càng nặng thì lòng cách mệnh càng bền, chí cách mệnh càng quyết. Khi trước tư
bản bị phong kiến áp bức cho nên nó cách mệnh. Bây giờ tư bản lại i áp bức công
nông, cho nên công nông là người chủ cách mệnh. 1. Là vì công nông bị áp bức
nặng hơn, 2. Là vì công nông là ông nhất cho nên sức mạnh hơn hết, 3. Là vì công
1 Hồ Chí Minh: Toàn tập, S d, t.2, tr. 287. 2
Hồ Chí Minh: Toàn tập, S d, t4, tr. 534. 2 S d, t.2, tr. 288. 4 S d, t.2, tr. 288.
Hồ Chí Minh: Toàn tập,
Hồ Chí Minh: Toàn tập, 12 lOMoARcPSD|47206417
nông là tay không chân rồi, nếu thua thì chỉ mất một cái kiếp khổ, nếu ược thì ược cả thế giới,
cho nên họ gan góc. Vì những cớ ấy, nên công nông là gốc cách mệnh”4.
d. Cách mạng giải phóng dân tộc cần ược chủ ộng, sáng tạo, có khả năng
giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
Do chưa ánh giá hết tiềm lực và khả năng năng to lớn của cách mạng thuộc ịa nên
Quốc tế Cộng sản có lúc xem nhẹ vai trò của cách mạng thuộc ịa, cho rằng cách
mạng thuộc ịa phải phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc. Đại hội VI Quốc
tế cộng sản năm 1928 ã thông qua Những luận cương về phong trào cách mạng
trong các nước thuộc ịa và nửa thuộc ịa, trong ó cho rằng: chỉ có thể thực hiện hoàn
toàn công cuộc giải phóng các nước thuộc ịa khi giai cấp vô sản giành ược thắng
lợi ở các nước tư bản tiên tiến. Quan iểm này ã làm giảm i tính chủ ộng, sáng tạo
của nhân dân các nước thuộc ịa trong công cuộc ấu tranh chống thực dân, ế quốc, giành ộc lập dân tộc.
Quan triệt tư tưởng I .Lênin về mối quan hệ chặt chẽ giữa cách mạng vô sản ở
chính quốc với phong trào giải phòng dân tộc ở thuộc ịa, từ rất sớm Hồ Chí Minh
chỉ rõ mối quan hệ khăng khít, tác ộng qua lại lẫn nhau giữa cách mạng thuộc
ịa và cách mạng vô sản ở chính quốc nhưng là mối quan hệ bình ẳng, không lệ
thuộc, phụ thuộc vào nhau. Năm 1924, tại Đại hội V Quốc tế Cộng sản, Người nói:
“Vận mệnh của giai cấp vô sản thế giới và ặc biệt là vận mệnh của giai cấp vô sản ở
các nước i xâm lược thuộc ịa gắn chặt với vận mệnh của giai cấp bị áp bức ở các
nước thuộc ịa”1. Trong tác phẩm Bản án chế ộ thực dân Pháp (1925), Người cũng
viết: “Chủ nghĩa tư bản là một con ỉa có một cái vòi bám vào giai cấp vô sản ở chính
quốc và một cái vòi khác bám vào giai cấp vô sản ở thuộc ịa. Nếu muốn giết con vật 1 S d, t.1, tr.295. 2 S d, t.2, tr.130.
Hồ Chí Minh: Toàn tập,
Hồ Chí Minh: Toàn tập, 13 lOMoARcPSD|47206417
ấy, người ta phải ồng cắt cả hai cái vòi. Nếu người ta chỉ cắt một cái vòi thôi, thì cái
vòi còn lại kia vẫn tiếp tục hút máu của giai cấp vô sản, con vật vẫn tiếp tục sống và
cái vòi bị cắt ứt lại sẽ mọc ra”2.
Hồ Chí Minh cho rằng: cách mạng thuộc ịa không những không phụ thuộc vào
cách mạng vô sản ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở
chính quốc. Người viết: “Ngày mà hàng trăm triệu nhân dân châu Á bị tàn sát và áp
bức thức tỉnh ể gạt bỏ sự bóc lột ê tiện của một bọn thực dân lòng tham
Hồ Chí Minh: Toàn tập,
Hồ Chí Minh: Toàn tập, 14 lOMoARcPSD|47206417
không áy, họ sẽ hình thành một lực lượng khổng lồ, và trong khi thủ tiêu một trong
những iều kiên tồn tại của chủ nghĩa tư bản là chủ nghĩa ế quốc, họ có thể giúp ỡ
những người anh em mình ở phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn. Luận
iểm sáng tạo trên của của Hồ Chí Minh dựa trên những cơ sở sau:
+ Thứ nhất, thuộc ịa có vị trí, vai trò, tầm quan trọng ặc biệt ối với chủ nghĩa ế
quốc, là nơi duy trì sự tồn tại, phát triển, là món mồi “béo bở” cho chủ nghĩa ể quốc.
Cho nên cách mạng ở thuộc ịa có vai trò rất lớn trong việc cùng với cách mạng vô
sản ở chính quốc tiêu diệt chủ nghĩa ế quốc. Người cho rằng, “nọc ộc và sức sống
của con rắn ộc tư bản chủ nghĩa ang tập trung ở các nước thuộc ịa hơn là ở chính
quốc”, nếu thờ ơ về vấn ề cách mạng ở thuộc ịa thì như “ ánh chết rắn ở ằng uôi”.
Cho nên, cách mạng ở thuộc ịa có vai trò rất lớn trong việc cùng với cách mạng vô
sản ở chính quốc tiêu diệt chủ nghĩa ế quốc.
+ Thứ hai, trong khi yêu cầu Quốc tế Cộng sản và các Đảng Cộng sản quan tâm
ến cách mạng thuộc ịa, Hồ Chí Minh vẫn khẳng ịnh công cuộc giải phóng nhân dân
thuộc ịa chỉ có thể thực hiện ược bằng sự nỗ lực tự giải phóng. Vận dụng công thức
của C.Mác: “Sự giải phóng của giai cấp công nhân phải là sự nghiệp của bản thân
giai cấp công nhân”, Hồ Chí Minh i ến luận iểm: “Công cuộc giải phóng anh em
(tức nhân dân thuộc ịa), chỉ có thể thực hiện ược bằng sự nỗ lực của bản thân anh em”.
+ Thứ ba, tinh thần ấu tranh cách mạng hết sức quyết liệt của các dân tộc thuộc
ịa, mà theo Hồ Chí Minh sẽ bùng lên mạnh mẽ, hình thành một “lực lượng khổng lồ”
khi ược tập hợp, hướng dẫn và giác ngộ cách mạng.
Thực tiễn thắng lợi cách mạng Tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam cũng như
phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới ã thành công vào những năm 60, trong
khi cách mạng vô sản ở chính quốc chưa nổ ra và thắng lợi càng chứng minh luận Toàn tập, 15 lOMoARcPSD|47206417
iểm trên của Hồ Chí Minh là úng ắn, ộc áo, sáng tạo, có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn.
e. Cách mạng giải phóng dân tộc phải ược tiến hành bằng phương pháp
bạo lực cách mạng
- Quan iểm của chủ nghĩa Mác - Lênin:
Tính tất yếu của bạo lực cách mạng ã ược các nhà lý luận Mác - Lênin khẳng ịnh
trong cách mạng vô sản. C. Mác cho rằng, “ Bạo lực là bà ỡ cho mọi xã hội cũ ang
thai nghén một xã hội mới”, Ăngghen nhắc lại: “ Bạo lwujc còn óng vai trò khác
trong lịch sử, vai trò cách mạng; nói theo C. Mác, bạo lực còn là bà ỡ cho mọi xã hội
cũ ang thai nghén một xã hội mới; bạo lực là công cụ mà sự vận ộng xã hội dùng ể
tự mở ường cho mình và ạp tan những hình thức chính trị hóa á và chết cứng”1 . Còn
V. I. Lênin tiếp tục khẳng ịnh và làm sáng tỏ hơn: không có bạo lực thì không thể
thay thế nhà nước tư sản bằng nhà nước vô sản ược.
- Quan iểm của Hồ Chí Minh:
+ Dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng
Hồ Chí Minh thấy rõ sự cần thiết phải sử dụng bạo lực cách mạng. Người
khẳng ịnh hành ộng xâm lược của chủ nghĩa ế quốc ối với các dân tộc nhỏ yếu là một
hành ộng bạo lực phản cách mạng. Vì vậy, các dân tộc thuộc ịa phải sử dụng bạo lực
cách mạng ể chống lại bạo lực phản cách mạng, ánh ổ kẻ thù, giành, giữ nền ộc lập
dân tộc. Người khẳng ịnh: “Trong cuộc ấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp
và dân tộc, cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành
lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền”2. Vì, hành ộng mang quân i xâm lược của
thực dân ế quốc ối với các nước thuộc ịa và phụ thuộc bản thân nó “ ã là một hành
ộng bạo lực của kẻ mạnh ối với kẻ yếu rồi”.
1 C. Mác – Ph. Ăngghen: Toàn tập, S d, t. 23, tr. 1043 2
Hồ Chí Minh: S d, t.15, tr.391. 16 lOMoARcPSD|47206417
+ Về hình thức của bạo lực cách mạng, theo Hồ Chí Minh bạo lực ở ây là bạo
lực quần chúng với hai lực lượng: lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, hai hình
thức ấu tranh: ấu tranh chính trị và ấu tranh vũ trang; chính trị và ấu tranh chính trị
của quần chúng là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng lực lượng vũ trang và ấu tranh
vũ trang; ấu tranh vũ trang có ý nghĩa quyết ịnh ối với việc tiêu diệt lực lượng quân
sự và âm mưu thôn tính của thực dân ế quốc, i ến kết thúc chiến tranh. Trong chiến
tranh, “quân sự là việc chủ chốt”, nhưng ồng thời phải kết hợp chặt chẽ với ấu tranh
chính trị, ngoại giao, ấu tranh trên tất cả các mặt trận: kinh tế, văn hóa, xã hội.
Việc xác ịnh hình thức ấu tranh phải căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể mà áp
dụng cho thích hợp, như Người ã chỉ rõ: “Tùy tình hình cụ thể mà quyết ịnh những
hình thức ấu tranh thích hợp, sử dụng úng và khéo kết hợp các hình thức ấu tranh vũ
trang và ấu tranh chính trị ể giành thắng lợi cho cách mạng”1. Trong cách mạng
Tháng Tám 1945, với hình thức tổng khởi nghĩa của quần chúng nhân dân trong cả
nước, chủ yếu dựa vào lực lượng chính trị, kết hợp với lực lượng vũ trang, nhân dân
ta ã thắng lợi, giành chính quyền về tay nhân dân.
II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ XÂY DỰNG
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
a. Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
Hồ Chí Minh không ịnh nghĩa về chủ nghĩa xã hội. Với cách diễn ạt dung dị,
dễ hiểu, dễ nhớ, khái niệm “chủ nghĩa xã hội” ược Người tiếp cận ở nhiều góc ộ khác
nhau bằng cách chỉ ra ặc trưng ở lĩnh vực nào ó (kinh tế, chính trị, văn hóa…) của
chủ nghĩa xã hội song tất cả ều hướng ến mục tiêu cơ bản: “Nói một cách tóm tắt,
mộc mạc, chủ nghĩa xã hội trước hết nhằm làm cho nhân dân lao ộng thoát nạn bần
cùng, làm cho mọi người có công ăn, việc làm, ược ấm no và sống một ời
1 Hồ Chí Minh: Toàn tập, S d, t.15, tr.391 Toàn tập, 17 lOMoARcPSD|47206417
hạnh phúc”, là làm sao cho dân giàu, nước mạnh”1.
So sánh với các chế ộ xã hội ã tồn tại trong lịch sử ể thấy sự khác nhau về bản
chất giữa chủ nghĩa xã hội với các chế ộ khác, Hồ Chí Minh viết: “ Trong xã hội có
giai cấp bóc lột thống trị, chỉ có lợi ích cá nhân của một số rất ít người thuộc
1 Hồ Chí Minh: Toàn tập, S d, t.12, tr.415, t. 10, tr.390. 18 lOMoARcPSD|47206417
giai cấp thống trị là ược thỏa mãn, còn lợi ích cá nhân của quần chúng lao ộng thì bị
giày xéo. Trái lại, trong chế ộ xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa là chế ộ do
nhân dân làm chủ, thì mỗi người là một bộ phận của tập thể , giữ một vị trí nhất ịnh
và óng góp một phần công lao ộng trong xã hội. Cho nên lợi ích cá nhân nằm trong
lợi ích của tập thể, là một bộ phận của lợi ích tập thể. Lợi ích chung của tập thể ược
ảm bảo thì lượi ích thì lượi ích riêng của cá nhân mới có iều kiện thỏa mãn”1.
Hồ Chí Minh khẳng ịnh mục ích của cách mạng Việt Nam là tiến lên chủ nghĩa
xã hội, rồi ến chủ nghĩa cộng sản2 vì: Cộng sản có hai giai oạn. Giai oạn thấp, tức là
chủ nghĩa xã hội. Giai oạn cao, tức là chủ nghĩa cộng sản. Hai giai oạn ấy giống nhau
ở chỗ: Sức sản xuất ã phát triển cao; nền tảng kinh tế thì tư liệu sản xuất ều là của
chung; không có giai cấp áp bức, bóc lột. Hai giai oạn ấy khác nhau ở chỗ: Chủ nghĩa
xã hội vẫn còn chút ít vết tích xã hội cũ. Xã hội cộng sản thì hoàn toàn không còn vết tích xã hội cũ”3.
Như vậy, theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội là xã hội ở giai oạn ầu của chủ nghĩa
cộng sản. Mặc dù còn tồn ọng tàn dư của xã hội cũ nhưng chủ nghĩa xã hội không
còn áp bức, bóc lột, xã hội do nhân dân lao ộng làm chủ, trong ó con người sống ấm
no, tự do, hạnh phúc, quyền lợi của cá nhân và tập thể vừa thống nhất, vừa gắn bó
chặt chẽ với nhau.
b. Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan
- Quan iểm của chủ nghĩa Mác- Lênin
Học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội của C. Mác khẳng ịnh sự phát triển
của xã hội loài người là quá trình lịch sử - tự nhiên. Theo quá trình này, “sự sụp ổ
1 Hồ Chí Minh: Toàn tập, S d, t.11, tr.610
2 Hồ Chí Minh: Toàn tập, S d, t.8, tr.289
3 Hồ Chí Minh: Toàn tập, S d, t.8, 289 - 290 19 lOMoARcPSD|47206417
của giai cấp tư sản và thắng lợi của giai cấp vô sản là tất yếu như nhau”1. - Quan
iểm của Hồ Chí Minh
+ Vận dụng học thuyết C. Mác ể nghiên cứu về tiến trình lịch sử, Hồ Chí Minh
cho rằng: “ Cách sản xuất và sức sản xuất phát triển và biến ổi mãi, do ó mà tư tưởn
của người, chế ộ xã hội, v.v., cũng phát triển và biến ổi. Chúng ta ều biết từ ời xưa
ến ời nay, cách sản xuất từ chỗ dùng cành cây, bứa á ã phát triển ến máy móc, sức
iện, sức nguyên tử. Chế ộ xã hội cũng phát triển từ cộng sản nguyên thủy ến chế ộ
nô lệ, ến chế ộ phong kiến, ến chế ộ tư bản chủ nghĩa và chế ộ cộng sản chủ nghĩa.
Sự phát triển và tiến bộ ó không ai ngăn cản ược”2. Tuy nhiên, ngay từ năm 1953,
Hồ Chí Minh ã nhận thấy: Tùy hoàn cảnh mà các dân tộc phát triển theo con ường
khác nhau. Có nước thì i thẳng ến chủ nghĩa xã hội như Liên Xô. Có nước thì kinh
qua chế ộ chế ộ dân chủ mới, rồi tiến lên chủ nghĩa xã hội như các nước Đông Âu,
Trung Quốc, Việt Nam ta3. Người cũng giải thích: Chế ộ dân chủ mới là chế ộ dưới
sự lãnh ạo của Đảng và giai cấp công nhân, nhân dân ã ánh ổ ế quốc và phong kiến;
trên nền tảng công nông liên minh, nhân dân lao ộng làm chủ, nhân dân dân chủ
chuyên chính theo tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin4.
Như vậy, theo Hồ Chí Minh, tiến lên chủ nghĩa xã hội là một quá trình tất yếu,
tuân theo những quy luật khách quan, trước hết là những quy luật trong sản xuất vật
chất, song tùy theo bối cảnh cụ thể mà thời gian, phương thức tiến lên chủ nghĩa xã
hội ở mỗi quốc gia sẽ diễn ra một cách khác nhau; trong ó, những nước ã trải qua
giai oạn phát triển tư bản chủ nghĩa sẽ “ i thẳng” lên chủ nghĩa xã hội. Những nước
1 C.Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, 2002, t.4, tr.613.
2 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, 2011, t.11, tr. 600 – 601.
3 Xem: Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, 2011, t.8, tr. 293.
4 Xem: Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, 2011, t.8, tr. 293. 20