TÀI NGUYÊN ĐẤT (SOIL RESOURCE)
1 .Khái niệm:
Tài nguyên đất của hành tinh chúng ta thể được hiểu là toàn lớp vỏ
trái đất ng bề mặt ph ngoài của đó động, thực vật vi sinh vật
cả con người có thể sống được.
Cho đến nay đã nhiều định nghĩa về đất nhưng định nghĩa của
Dacutraep (1879), một nhà thổ nhưỡng học người Nga được thừa nhận rộng
rãi nhất. Theo tác giả thì “Đất vật thể thiên nhiên” được hình thành qua
một thời gian dài do kết quả tổng hợp của 5 yếu tố: đá mẹ, sinh vật, khí hậu,
địa hình thời gian.
Phong hóa hóa
Học, học
t
o
, p
Sinh hóa hc
Mưa, gió
Hữu
Môi trường
sinh thái đất
Vỡ Vụn
Mẫu chất
VSV, ĐV, TV sống
hoặc xác
Ý nghĩa quan trọng của tài nguyên đất trước hết việc sử dụng cho hoạt
động nông nghiệp để sản xuất lương thực thực phẩm. Theo quan điểm sinh
thái môi trường, thể xem đất một hệ sinh thái, do vậy, đất được xem
nguồn tài nguyên tái tạo. Đất cũng tuân thủ theo những quy luật sống: phát
sinh, phát triển, già cỗi và thoái hóa. Tùy thuộc vào thái độ ứng xử của con
người đối với đất đất th trở nên phì nhiêu, cho năng suất cây trồng
cao ngược lại. Theo quan điểm này, c nhà sinh thái học còn cho rằng
đất vật mang (carrier) của tất cả các hệ sinh thái tồn tại trên trái đất. Muốn
cho c hệ sinh thái bền vững với sức sản xuất cao thì vật mang phải bền
vững. Do vậy, con người tác động vào đất cũng chính là c động vào các hệ
sinh thái đất mang trên nh .
Poulopoulos Inglezakis (2016) cho rằng đất sản phẩm từ sự ơng
tác bởi những thành phần cấu tạo (nên đất) bao các khoáng chất (hạt chất
khoáng), vật chất hữu cơ, nước, không khí sinh vật. Theo c tác giả,
thành phần sinh của một mẫu đất điển hình bao gồm 45% thành phần
khoáng, 25% nước, 25% không khí, 5% vật chất hữu cơ. Tuy nhiên, tỷ lệ
này thể thay đổi do trong thực tế do đất là một dạng môi trường cực kỳ
phức tạp biến động.
Đất đai vai trò rất quan trọng đối với đời sống sinh vật nói chung
con người nói riêng. Chỉ riêng về sản xuất lương thực thực phẩm thì đất
nguồn tài nguyên giá. Về tổng thể, vai trò của đất được thể hiện qua hai
mặt:
- Trực tiếp: nền móng, địa bàn cho mọi hoạt động sống; nơi đặt các
hệ thống nông lâm nghiệp để sản xuất ơng thực thực phẩm.
- Gián tiếp: môi trường sống cho con người các sinh vật cạn,
đồng thời thực hiện cơ chế điều hòa tổng thể c môi trường đất, nước,
rừng khí quyển.
thể nói đất yếu tố i trường quan trọng là kết quả của hoạt
động sống của sinh vật, đặc biệt sinh vật sống trong đất. Các nhà nghiên
cứu về sau bổ sung thêm một yếu tố đặc biệt quan trọng đối với q trình
hình thành đất con người. Chính con người khi tác động vào đất đã làm
thay đổi nhiều tính chất đất còn thể tạo ra các loại đất mới chưa từng
trong tự nhiên (ví dụ: đất trồng lúa nước,…).
Cần chú ý đất (soil) đất đai (land) không đồng nghĩa. Khái niệm đất
đai bao hàm ý nghĩa mặt bằng lãnh thổ để sử dụng cho toàn bộ các ngành
kinh tế. Việc sử dụng hiệu quả đất đai phụ thuộc vào nhiều yếu tố như trình
độ khoa học kỹ thuật của người sử dụng, trình độ phát triển kinh tế - hội
phụ thuộc vào thể chế - chính sách,…
Còn đất (soil) đơn thuần lớp phủ th nhưỡng do tác động của các yếu
tố sinh vật tới đá mẹ, độ phì nhiêu được hình thành qua quá trình tác
động lâu dài của 5 yếu tố hình thành đất:
- môi trường để con người sinh vật trên cạn sinh trưởng
phát triển.
- địa n cho quá trình biến đổi phân hủy các phế thải
khoáng hữu cơ.
- Nơi trú cho các động thực vật đất.
- Địa bàn cho c công trình xây dựng.
- Địa bàn để lọc nước cung cấp nước.
2.
Hiện trạng và tình hình sử dụng tài nguyên đất :
a, Hiện trạng tình nh sử dụng đất thế giới:
Sự thay đổi về khí hậu, thảm thực vật, đá mẹ, địa nh tuổi của đất
trên trái đất nguyên nhân hình thành nhiều loại đất khác nhau về màu sắc,
độ dày tầng đất, độ chua nhiều tính chất khác. Nhìn chung, trên thế giới
5 nhóm đất phổ biến:
Nhóm đất Podzol (Spodzols): những vùng khí hậu lạnh, lượng
mưa dồi dào điều kiện thoát nước tốt.
Nhóm đất Alfíols: những vùng khí hậu ôn hòa với rừng rụng theo
mùa, đất màu nâu hoặc m.
Nhóm đất Mollisols: những vùng khí hậu ôn hoà đồng cỏ bán
khô hạn hình thành nhóm đất đen giàu mùn với tầng đất dày.
Nhóm đất Aridosols: phát triển vùng khô hạn Bắc Mỹ, Nam Mỹ
Châu Phi, nơi gần hoang mạc hoặc hoang mạc. Nhóm đất này rất xấu,
chỉ để chăn nuôi phát triển nông nghiệp nếu có nguồn ớc ới.
Nhóm đất đỏ (Oxisols): những vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, nghèo
chất dinh dưỡng.
Hiện trạng s dụng đất trên thế giới
1. Sa mạc hóa, đá ong hóa châu Phi
VD: đất đai châu Phi bị khô hạn nên dẫn đến hiện trạng đá ong a
2. Công nghiệp hóa Đô thị hóa phát
VD: đất đai tại thành phố New York biến thành siêu đô th
Bảng 1: Diện tích đất các châu lục trên thế giới
Các châu lục
Diện tích (km
2
)
Châu Phi - Châu Nam Cực
Châu Á (bao gồm phần Trung Đông)
Châu Úc (bao gồm Úc Oceania)
Châu Âu
Bắc Mỹ
Nam Mỹ (bao gồm Trung Mỹ vùng Caribean)
Thế giới
30.065.000
13.209.000
44.579.000
8.112.000
9.938.000
17.819.000
24.474.000
148.647.000
Lục địa chiếm 29,2% diện tích bề mặt trái đất với tổng diện tích xấp xỉ
148.647.000 km
2
(bao gồm c lục địa các hải đảo). Diện tích phần đất
không bị ph băng 132.510.000 km
2
được sử dụng cho nhiều mục đích.
Việc sử dụng đất tùy thuộc o điều kiện địa lý, trình độ phát triển hội
mục đích của con người, do vậy mỗi vùng mỗi quốc gia mỗi khác. Sử dụng
đất phải gắn liền với nhu cầu đối với từng quốc gia. Trong từng giai đoạn
lịch sử lại những đòi hỏi nhất định phải thoả mãn, như vậy sẽ những
tương quan phải t để lựa chọn phân phối cho ng bằng phù hợp tình
hình. Một số chỉ báo s dụng đất thế giới được trình bày dưới đây (Bảng 2).
Với dân số ngày một gia tăng, việc mở rộng diện tích đất canh tác luôn
nhiệm vụ quan trọng nhằm giải quyết nhu cầu lương thực thực phẩm của
nhân loại. Tuy nhiên, công tác này hiện nay vấp phải nhiều khó khăn do các
nguyên nhân sau đây:
- Công nghiệp hóa Đô thị hóa phát triển
- Sa mạc hóa, i mòn, ô nhiễm thoái hóa tài nguyên đất do các
hoạt động
của con người.
Hàng triệu ha đất canh c trên thế giới đã bị sử dụng sai mục đích. Do s
bùng nổ dân số, việc khai thác quá mức độ phì của đất đã m cho đất ngày
càng thoái hóa, diện ch canh tác ngày một giảm sút trầm trọng. Bên cạnh
đó, tình trạng đá ong a, sa mạc hóa,… ngày ng gia tăng .
Hình ảnh sa mạc hóa Ninh Thuận
Vd:Hình ảnh trên cho thấy diện tích đất của tỉnh Ninh Thuận ngày càng bị thu hẹp
bởi hiện tượng sa mạc hóa ngày càng diễn ra rộng rãi.
Vd:Hình ảnh đất bị sói mòn Điện biên làm đẩy nhanh q trình thoái hóa đất.
Vd:Hình ảnh đất bị bạc màu do canh tác quá mức khiến đất cải tạo không kịp các
vùng sản xuất nông nghiệp nước ta.
VD:Biến đổi khí hậu toàn cầu dẫn đến diện tích đất bị thoái hóa trên thế giới ngày
càng tăng cao,làm mất diện tích đất canh tác.
VD:Hình ảnh đất bị thoái hóa do hạn hán gây ra Châu Phi
Trong tương lai, thể khai phá đưa vào sử dụng canh c nông nghiệp
khoảng 15- 20% nhưng t trên phạm vi toàn thế giới quỹ đất ngày ng giảm
sút . Tài nguyên đất thế giới bị tổn thất suy thoái gây ra bởi mất rừng hoặc
khai thác rừng đến cạn kiệt (gây xói mòn, làm kết vón đá ong, làm mất
nước…), chăn thả quá mức (làm chặt đất, giảm độ che phủ), hoạt động công
nghiệp (sử dụng đất làm bãi thải gây ô nhiễm) do cả hoạt động nông nghiệp
(mặn hóa thứ sinh do ới tiêu không hợp lý, dùng quá nhiều hoặc hoàn toàn
không sử dụng phân bón, lạm dụng hóa chất bảo v thực vật).
Bảng 2: Một vài số liệu về tình hình sử dụng đất thế giới
Loại đất
Số liệu trước đây
Số liệu mới
Đất nông nghiệp km
2
(Agricultural land - sq.
km in World)
48.869.490,0
48.877.680,0
Đất ng nghiệp - % diện tích đất (Agricultural
land - % of land area in World)
37,7
37,7
Đất trồng trọt hectare/đầu người (Arable land -
hectares per person in World)
0,2
0,2
Đất trồng trọt - % diện tích đất (Arable land - %
of land area in World)
10,6
10,6
Đất trồng cây công nghiệp nhiều năm - % diện
tích đất (Permanent cropland - % of land area in
World)
1,2
1,2
Đất trồng cây công nghiệp nhiều năm - % diện
1,2
1,2
tích đất (Permanent cropland - % of land area in
World)
Diện tích rừng km
2
(Forest area - sq.
km in World)
39.279.505,0
39,99 triệu
Diện tích rừng - % diện ch đất (% of land area
in World)
30,3
-
Đất ng nghiệp ới tiêu - % tổng diện tích đất
(Agricultural irrigated land - % of total
agricultural land in World)
0,8
-
Diện tích đất km
2
(Land area - sq. km in World)
129.726.589,0
129.711.959,0
Diện tích bề mặt km
2
(Surface area - sq.
km in World)
134.072.219,0
134.271.669,0
Hằng m, trên thế giới gần 70.000 km
2
(7 triệu ha) đất canh tác bị
hoang mạc hóa do sự gia tăng dân số. Theo định nghĩa của FAO Hoang
mạc hóa quá trình tự nhiên hội phá vỡ cân bằng sinh thái của đất,
thảm thực vật, không khí nước các vùng khô hạn bán ẩm ướt,…Quá
trình này xảy ra liên tục, qua nhiều giai đoạn, dẫn đến giảm sút hoặc hủy
hoại hoàn toàn khả năng dinh ỡng của đất trồng, giảm thiểu các điều kiện
sinh sống làm gia tăng sinh cảnh hoang tàn”. Trong thế kỷ XX, hoang
mạc hóa đe doạ gần 1/3 diện tích đất của hành tinh, ảnh hưởng đến ít nhất
850 triệu người . Việc suy thoái tài nguyên đất vấn đề toàn cầu nhưng
trở nên bức xúc hơn tại các ớc đang phát triển do sức ép dân số kỹ
thuật canh tác không phù hợp.
Bảng 3: Tỷ lệ (%) các yếu tố đóng góp vào việc làm suy thoái đất thế
giới
Nguyên nhân
Châu
Âu
Bắc
Mỹ
Trung
Mỹ
Nam
Mỹ
Châu
Phi
Châu
Á
Châu Đại
Dương
Toàn
thế giới
Do mất rừng
39
4
22
41
14
40
12
30
Do khai thác rừng quá mức
-
-
18
5
13
7
-
7
Do chăn thả quá mức
-
-
-
-
-
-
-
-
Do hoạt động nông nghiệp
23
30
15
28
49
26
80
34
Do hoạt động công nghiệp
29
9
66
-
45
-
26
-
24
-
27
-
8
-
28
-
(Nguồn: Viện Tài nguyên thế giới (1999), trích từ Văn Khoa và cộng sự, 2002) .
b, Hiện trạng và tình hình sử dụng đất Việt Nam:
Việt Nam diện tích tự nhiên khoảng 33,123 triệu ha. Trong đó diện
tích sông, suối núi đá chiếm khoảng 4,16% diện tích đất tự nhiên
(1.370.100 ha), phần đất liền chiếm khoảng 94,5% diện tích đất tự nhiên -
xếp thứ 58 trên 200 quốc gia. Tuy nhiên, do n số đông n diện tích đất
bình quân đầu người thuộc loại rất thấp khoảng 0,46 ha/người (năm 1995),
chỉ bằng 1/6 bình quân thế giới, - xếp thứ 159/200.
Bảng 4: Hồ địa Việt Nam (Vietnam Geography Profile) năm 2013
Vị trí (Location)
Đông-Nam châu Á, tiếp giáp vịnh Thái Lan, Vinh Bắc
bộ, biển Đông, Trung Quốc, Lào Cam-pu-chia
Tọa độ địa
(Geographic coordinates)
16 10 N, 107 50 E
Diện tích (Area)
Tổng diện tích 331.210 km
2
Đất liền: 320.070 km
2
Mặt nước: 21.140 km
2
Biên giới trên b (Land
boundaries)
Tổng số: 4,639 km
Các quốc gia tiếp giáp: Cam-pu-chia 1,228 km, Trung
Quốc 1,281 km, Lào 2,130 km
Bờ biển (Coastline)
3,444 km không tính các đảo
Chủ quyền biển đảo
(Maritime claims)
Lãnh hải: 12 nm (hải lý: nautical mile = 1.852 m)
Vùng tiếp giáp lãnh hải: 24 nm
Vùng đặc quyền kinh tế: 200 nm
Thềm lục địa: 200 nm
Khí hậu (Climate)
Nhiệt đới miền Nam; gió mùa miền Bắc với a
nóng, mưa (tháng 5 đến tháng 9) mùa khô, m (tháng
10 đến tháng 3)
Địa hình (Terrain)
Đồng bằng thấp trũng miền Bắc miền Nam; các cao
nguyên miền Trung; đồi núi cực Bắc Tây-Nam
Độ cao so với mặt biển
(Elevation extremes)
Điểm thấp nhất: Biển Đông 0 m
Điểm cao nhất: Fansipan 3.144 m
Tài nguyên thiên nhiên
(Natural resources)
Phosphates, than (coal), manganese, các nguyên tố đất
hiếm (rare earth elements), bauxite, chromate, các mỏ
dầu khí đốt xa bờ, gỗ (timber), thủy điện (hydropower)
Sử dụng đất (Land use)
Đất trồng trọt (arable land): 19.64%
Đất trồng cây lâu năm (permanent crops): 11.18%
Đất khác: 69.18% (2011)
Đất tưới tiêu
(Irrigated land) 45.850 km
2
(2005)
Tổng tài nguyên ớc
ngọt có thể tái tạo km
3
(Total renewable water resources) 884,1km
3
(2011)
Các tai biến thiên nhiên
(Natural hazards)
Bão nhiệt đới tháng 5 đến tháng 1 năm sau, với lụt
diện rộng, đặc biệt châu thổ sông Cửu Long
Các hiệp định quốc tế về
môi trường (Environment
- international
agreements)
kết: Đa dạng sinh học, Biến đổi khí hậu, Nghị định thư
Kyoto về Biến đổi khí hậu, Hoang mạc hóa, Các loài nguy
cấp, Đa dạng sinh học (Biodiversity), Biến động môi
trường, Các chất thải nguy hại, Luật biển, Bảo vệ tầng
ozone, Ô nhiễm do tàu thuyền, Đất ngập nước
Lưu ý về mặt địa
(Geography note)
Kéo dài 1.650 km theo trục Bắc Nam, đường cắt ngang
chỉ 50 km tại điểm hẹp nhất
Căn cứ vào nguồn gốc hình thành thể phân i nguyên đất Việt Nam
thành hai nhóm lớn:
- Nhóm đất nh thành do bồi tụ: đất thủy thành diện tích
khoảng 8 triệu ha chiếm 28,27% diện tích đất tự nhiên. Trong đó đất
đồng bằng 7 triệu ha.
- Nhóm đất được hình thành tại chỗ: đất địa thành diện tích
khoảng 25 triệu ha.
Bảng 5: Tình hình sử dụng đất tính đến 01/01/2014 và
13/11/2018
(Theo số 1467/QĐ-BTNMT 2908/QĐ-BTNMT)
CẢ ỚC
Tổng diện tích (ha)
Tổng diện tích đất tự nhiên
33.096.731 - 33.123.597
Đất nông nghiệp
26.822.953 - 27.289.454
Đất sản xuất nông nghiệp
10.231.717 - 11.498.497
Đất trồng y hàng m
6.409.475 - 6,952,082
Đất trồng a
4.078.621 - 4.120.498
Đất trồng cây hàng m khác
2.289.648 - 2.831.584
Đất trồng y lâu m
3.822.241 - 4.546.415
Đất m nghiệp
15.845.333 - 14.940.863
Rừng sản xuất
7.597.989 - 7.480.415
Rừng phòng hộ
5.974.674 - 5.256.920
Rừng đặc dụng
2.272.670 - 2.203.527
Đất nuôi trồng thuỷ sản
707.827 - 795.311
Đất m muối
17.887 - 17.005
Đất nông nghiệp khác
20.190 - 37.778
Đất phi nông nghiệp
3.795.871 - 3.773.750
Đất
702.303 - 721.676
Đất đô th
143.815 - 162.902
Đất nông thôn
558.848 - 558.774
Đất chuyên dùng
1.904.575 - 1.893.141
Đất trụ sở quan, công trình sự nghiệp
19.316 - 13.084
Đất quốc phòng
291.250 - 245.081
Đất an ninh
51.401 - 52.648
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
277.777 - 279.876
Đất mục đích công cộng
1.264.831 - 1.219.176
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
15.296 - 18.744
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
101.966 - 104.084
Đất sông suối mặt nước chuyên dùng
1.068.418 - 984.838
Đất phi nông nghiệp khác
4.313 - 51.268
Đất chưa sử dụng
2.476.908 - 2.060.393
Đất bằng chưa sử dụng
224.741 - 212.150
Đất đồi i chưa sử dụng
1.987.445 - 1.679.784
Núi đá không rừng y
264.722 - 168.459
Đất mặt nước ven biển
56.324 - 113.898
Đất mặt nước ven biển nuôi trồng thủy sản
37.298 - 31.186
Đất mặt ớc ven biển có rừng
4.820 - 4.786
Đất mặt nước ven biển mục đích khác
14.206 - 77.926
Ghi chú: Số liệu đứng trước thuộc thống năm 2014
Hiện trạng sử dụng đất tại Việt Nam
1. Đất sử dụng cho xây dựng đô th
VD: đất được sử dụng để xây dựng cho đô thị thành phố Hồ Chí Minh
2. Đất sử dụng cho mục đích trồng trọt chăn nuôi
VD: chăn nuôi sữa Ba
3. Đất sử dụng cho mục đích giao thông vận tải
VD: y dựng đường cao tốc Vân Phong Nha Trang
Nằm vùng khí hậu nhiệt đới, đất Việt Nam đa dạng v loại
phong phú về khả năng sử dụng cho phép trồng được nhiều loại cây từ nhiệt
đới điển hình như cao su, phê,…đến cây ôn đới như khoai tây, cải bắp,…
kh năng trồng xen, trồng nhiều vụ. c số liệu trình bày Bảng 5
cho thấy Việt Nam đã nỗ lực để mở rộng diện tích đất canh tác, gia tăng diện
tích đất lâm nghiệp cũng như đất đất chuyên dụng. Điều này cho thấy
công tác khai hoang đã nhiều ớc tiến trong điều kiện khó khăn của Việt
Nam hiện nay. Tuy nhiên, bình quân diện tích đất canh tác đã thấp lại giảm
nhanh theo thời gian do sức ép của việc gia tăng dân số, đô thị hóa, công
nghiệp hóa chuyển đổi mục đích sử dụng. Tính đến 2000, bình quân diện
tích đất canh tác trên đầu người của Việt Nam chỉ còn 0,1 ha. Đã nhận định
cho đến m 2020 tiềm năng đất nông nghiệp được khai thác hết (khoảng
trên 10 triệu ha) thì với dân số đông, diện tích đất nông nghiệp chỉ còn dưới
1.000m
2
/người. Như vậy, ớc ta một trong những ớc hiếm đất trên thế
giới nên việc phát triển kinh tế - văn hoá - hội phải gắn liền với chiến lược
sử dụng một cách tiết kiệm hiệu quả nguồn tài nguyên này.
Ngoài ra, với đặc điểm 2/3 diện tích đất đồi núi lại nằm vùng
nhiệt đới m, mưa nhiều tập trung, nhiệt độ không khí cao, các quá trình
khoáng hóa diễn ra mạnh nên đất d bị rửa trôi, xói mòn, nghèo chất dinh
dưỡng dẫn đến thoái hóa đất. Mặc tác động của con người luôn xảy ra
theo hai khía cạnh tiêu cực tích cực nhưng xu hướng tiêu cực là chủ yếu.
Nhìn chung các quá trình thoái a đất Việt Nam ngày càng gia tăng do
các do:
Mất rừng
Đốt nương m rẫy
Canh tác không hợp trên đất dốc
Xu ớng hoang mạc hoá ngày càng gia tăng Việt Nam, nhất đất
trống đồi núi trọc. Tác động tổ hợp của các điều kiện tự nhiên hoạt động
kinh tế của con người hai quá trình đồng thời làm xuất hiện 6 quá trình
dẫn đến hoang mạc hóa Việt Nam:
Đất bị thoái hóa nghiêm trọng do xói mòn rửa trôi.
Nạn cát bay vùng ven biển (hoang mạc cát).
Đất bị mặn hóa, chủ yếu mặn hóa thứ sinh do tưới tiêu không đúng
quy trình kỹ thuật (hoang mạc mặn).
Đất bị phèn hóa do chặt phá rừng tràm, rừng ngập mặn để sản xuất
nông nghiệp nuôi trồng thủy sản (hoang mạc phèn).
Đất thoái hóa do canh tác ng nghiệp hoặc chăn thả quá mức ng
đất dốc làm xuất hiện sự kết vón đá ong (hoang mạc đất cằn).
Đất thoái hoá do khai thác mỏ, đãi quặng bừa bãi, đặc biệt những khu
vực tự phát của nhân làm trôi đất tằng mặt, lộ đá gốc (hoang mạc đá).
Các vấn đề nêu trên cho thấy cần phải các biện pháp thích hợp để
khai thác sử dụng hợp nguồn tài nguyên đất Việt Nam như quy hoạch,
giao đất giao rừng, tăng cường công tác quản lý, đẩy mạnh các chương trình
- dự án s dụng đất lâu dài phát triển thị trường về quyền sử dụng đất.
Mục tiêu của Nghị quyết phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch sử dụng
đất quốc gia thời k 2021 2030, tầm nhìn đến năm 2050 của Chính phủ (Số
67/NQ-CP ngày 12/05/2020) cho thấy Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm cụ thể hóa quy hoạch tổng thể
quốc gia về phân bổ khoanh vùng đất đai cho các ngành, lĩnh vực các
địa phương; sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả; bảo vệ môi
trường sinh thái, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
phát triển bền vững nhằm phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất đai,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch cấu kinh tế,
đảm bảo an ninh lương thực quốc gia các mục tiêu phát triển kinh tế -
hội, quốc phòng an ninh của đất nước với quan điểm:
Đất đai tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng để
phát triển đất nước, quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo sử dụng đất tiết
kiệm, hiệu quả, bền vững; tăng giá trị kinh tế, tài chính đất đai đem lại hiệu
quả sử dụng đất cao nhất vừa đáp ứng mục tiêu trước mắt mục tiêu lâu i
cho phát triển kinh tế - hội; đảm bảo quốc phòng, an ninh.
Quy hoạch sử dụng đất quy hoạch nền tảng phù hợp với quy
hoạch tổng thể quốc gia; gắn với quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch vùng
địa phương tạo tính liên kết liên vùng, liên tỉnh nhằm khai thác thế mạnh,
tiềm năng đất đai của từng vùng, địa phương, sở để thực hiện chuyển
đổi cơ cấu sử dụng đất gắn liền với quá trình chuyển dịch cấu kinh tế
phân công lao động đáp ng u cầu công nghiệp, hiện đại hóa hội nhập
kinh tế quốc tế.
Bảo vệ nghiêm ngặt diện tích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng, đất khu bảo tồn thiên nhiên, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên
đất di tích danh thắng nhằm đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, quản
diện tích rừng bền vững; bảo đảm hài hòa các mục tiêu phát triển kinh tế -
hội, quốc phòng, an ninh; bảo vệ cảnh quan môi trường sinh thái đa dạng
sinh học; bảo vệ nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu ớc biển
dâng.
Phát triển quỹ đất theo hướng khai hoang, lấn biển; xây dựng công trình
ngầm trong lòng đất tại khu vực đủ điều kiện; đầu y dựng hạ tầng,
phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch để khai thác, sử dụng hiệu quả tiềm
năng đất đai tại các vùng trung du, miền núi, biên giới, ven biển hải đảo.
Cho phép chuyển đổi những diện tích đất trồng lúa tại những khu vực bị
nhiễm mặn, hạn n, ngập lụt đ chuyển sang các mục đích khác di dời
các sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi trung m thành phố nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Ưu tiên bố trí đủ quỹ đất để xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, tập
trung phát triển c hạ tầng then chốt, sức lan tỏa lớn; đáp ứng qu đất
cho phát triển đô thị, công nghiệp, dịch vụ trong quá trình thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa xây dựng nông thôn mới; đặc biệt đối với ng
miền núi, biên giới, hải đảo nhằm thu hút c nguồn lực để khai thác hiệu
quả quỹ đất
VD: Nhiều ngôi nhà mọc lên tại khu tái định Lộc An Bình Sơn, Đồng Nai.
VD: khoanh vùng dự án sân bay Long Thành tái định nơi mới.
VD:khai thác sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ biển Nha Trang.
VD: mục tiêu quy hoạch “xanh a” củ đất ớc Singaporea.
VD: Chiến lược EU 2020 định hình một hình kinh tế thị trường hội hiện đại của
châu Âu.
Tiếp thu ứng dụng những thành tựu khoa học, công ngh của các nước trên
thế giới trong khu vực; kế thừa những thành tựu đã để ng cao chất
lượng, hiệu quả, nh khả thi, đáp ng yêu cầu đổi mới chế quản kinh tế
thị trường, định hướng hội chủ nghĩa.

Preview text:

TÀI NGUYÊN ĐẤT (SOIL RESOURCE) 1 .Khái niệm:
Tài nguyên đất của hành tinh chúng ta có thể được hiểu là toàn lớp vỏ
trái đất cùng bề mặt phủ ngoài của nó mà ở đó động, thực vật và vi sinh vật
và cả con người có thể sống được.
Cho đến nay đã có nhiều định nghĩa về đất nhưng định nghĩa của
Dacutraep (1879), một nhà thổ nhưỡng học người Nga được thừa nhận rộng
rãi nhất. Theo tác giả thì “Đất là vật thể thiên nhiên” được hình thành qua
một thời gian dài do kết quả tổng hợp của 5 yếu tố: đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình và thời gian. Phong hóa hóa to, p Học, lý học Đá mẹ Môi trường Vỡ Vụn Mẫu chất sinh thái đất Sinh hóa học Mưa, gió Hữu cơ VSV, ĐV, TV sống hoặc xác bã
Ý nghĩa quan trọng của tài nguyên đất trước hết là việc sử dụng cho hoạt
động nông nghiệp để sản xuất lương thực – thực phẩm. Theo quan điểm sinh
thái và môi trường, có thể xem đất là một hệ sinh thái, do vậy, đất được xem
là nguồn tài nguyên tái tạo. Đất cũng tuân thủ theo những quy luật sống: phát
sinh, phát triển, già cỗi và thoái hóa. Tùy thuộc vào thái độ ứng xử của con
người đối với đất mà đất có thể trở nên phì nhiêu, cho năng suất cây trồng
cao và ngược lại. Theo quan điểm này, các nhà sinh thái học còn cho rằng
đất là vật mang (carrier) của tất cả các hệ sinh thái tồn tại trên trái đất. Muốn
cho các hệ sinh thái bền vững với sức sản xuất cao thì vật mang phải bền
vững. Do vậy, con người tác động vào đất cũng chính là tác động vào các hệ
sinh thái mà đất mang trên mình nó.
Poulopoulos và Inglezakis (2016) cho rằng đất là sản phẩm từ sự tương
tác bởi những thành phần cấu tạo (nên đất) bao các khoáng chất (hạt chất
khoáng), vật chất hữu cơ, nước, không khí và sinh vật. Theo các tác giả,
thành phần vô sinh của một mẫu đất điển hình bao gồm 45% thành phần
khoáng, 25% nước, 25% không khí, và 5% vật chất hữu cơ. Tuy nhiên, tỷ lệ
này có thể thay đổi do trong thực tế do đất là một dạng môi trường cực kỳ
phức tạp và biến động.
Đất đai có vai trò rất quan trọng đối với đời sống sinh vật nói chung và
con người nói riêng. Chỉ riêng về sản xuất lương thực thực phẩm thì đất là
nguồn tài nguyên vô giá. Về tổng thể, vai trò của đất được thể hiện qua hai mặt:
- Trực tiếp: là nền móng, địa bàn cho mọi hoạt động sống; là nơi đặt các
hệ thống nông lâm nghiệp để sản xuất lương thực thực phẩm.
- Gián tiếp: là môi trường sống cho con người và các sinh vật ở cạn,
đồng thời thực hiện cơ chế điều hòa tổng thể các môi trường đất, nước, rừng và khí quyển.
Có thể nói đất là yếu tố môi trường quan trọng và là kết quả của hoạt
động sống của sinh vật, đặc biệt là sinh vật sống trong đất. Các nhà nghiên
cứu về sau bổ sung thêm một yếu tố đặc biệt quan trọng đối với quá trình
hình thành đất là con người. Chính con người khi tác động vào đất đã làm
thay đổi nhiều tính chất đất và còn có thể tạo ra các loại đất mới chưa từng
có trong tự nhiên (ví dụ: đất trồng lúa nước,…).
Cần chú ý là đất (soil) và đất đai (land) không đồng nghĩa. Khái niệm đất
đai bao hàm ý nghĩa mặt bằng lãnh thổ để sử dụng cho toàn bộ các ngành
kinh tế. Việc sử dụng hiệu quả đất đai phụ thuộc vào nhiều yếu tố như trình
độ khoa học kỹ thuật của người sử dụng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội
và phụ thuộc vào thể chế - chính sách,…
Còn đất (soil) đơn thuần là lớp phủ thổ nhưỡng do tác động của các yếu
tố sinh vật tới đá mẹ, có độ phì nhiêu và được hình thành qua quá trình tác
động lâu dài của 5 yếu tố hình thành đất:
- Là môi trường để con người và sinh vật trên cạn sinh trưởng và phát triển.
- Là địa bàn cho quá trình biến đổi và phân hủy các phế thải khoáng và hữu cơ.
- Nơi cư trú cho các động thực vật đất.
- Địa bàn cho các công trình xây dựng.
- Địa bàn để lọc nước và cung cấp nước.
2. Hiện trạng và tình hình sử dụng tài nguyên đất :
a, Hiện trạng và tình hình sử dụng đất thế giới:

Sự thay đổi về khí hậu, thảm thực vật, đá mẹ, địa hình và tuổi của đất
trên trái đất là nguyên nhân hình thành nhiều loại đất khác nhau về màu sắc,
độ dày tầng đất, độ chua và nhiều tính chất khác. Nhìn chung, trên thế giới
có 5 nhóm đất phổ biến:
• Nhóm đất Podzol (Spodzols): ở những vùng có khí hậu lạnh, lượng
mưa dồi dào và điều kiện thoát nước tốt.
• Nhóm đất Alfíols: ở những vùng khí hậu ôn hòa với rừng rụng lá theo
mùa, đất có màu nâu hoặc xám.
• Nhóm đất Mollisols: ở những vùng có khí hậu ôn hoà và đồng cỏ bán
khô hạn hình thành nhóm đất đen giàu mùn với tầng đất dày.
• Nhóm đất Aridosols: phát triển ở vùng khô hạn Bắc Mỹ, Nam Mỹ và
Châu Phi, nơi gần hoang mạc hoặc ở hoang mạc. Nhóm đất này rất xấu,
chỉ để chăn nuôi và phát triển nông nghiệp nếu có nguồn nước tưới.
• Nhóm đất đỏ (Oxisols): ở những vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, nghèo chất dinh dưỡng.
Hiện trạng sử dụng đất trên thế giới
1. Sa mạc hóa, đá ong hóa ở châu Phi
VD: đất đai ở châu Phi bị khô hạn nên dẫn đến hiện trạng đá ong hóa
2. Công nghiệp hóa – Đô thị hóa phát
VD: đất đai tại thành phố New York biến thành siêu đô thị •​
Bảng 1: Diện tích đất các châu lục trên thế giới Các châu lục Diện tích (km2) Châu Phi - Châu Nam Cực 30.065.000
Châu Á (bao gồm phần Trung Đông) 13.209.000
Châu Úc (bao gồm Úc và Oceania) 44.579.000 Châu Âu 8.112.000 Bắc Mỹ 9.938.000
Nam Mỹ (bao gồm Trung Mỹ và vùng Caribean) 17.819.000 24.474.000 Thế giới 148.647.000
Lục địa chiếm 29,2% diện tích bề mặt trái đất với tổng diện tích xấp xỉ
148.647.000 km2 (bao gồm cả lục địa và các hải đảo). Diện tích phần đất
không bị phủ băng là 132.510.000 km2 và được sử dụng cho nhiều mục đích.
Việc sử dụng đất tùy thuộc vào điều kiện địa lý, trình độ phát triển xã hội và
mục đích của con người, do vậy ở mỗi vùng mỗi quốc gia mỗi khác. Sử dụng
đất phải gắn liền với nhu cầu đối với từng quốc gia. Trong từng giai đoạn
lịch sử lại có những đòi hỏi nhất định phải thoả mãn, như vậy sẽ có những
tương quan phải xét để lựa chọn và phân phối cho công bằng và phù hợp tình
hình. Một số chỉ báo sử dụng đất thế giới được trình bày dưới đây (Bảng 2).
Với dân số ngày một gia tăng, việc mở rộng diện tích đất canh tác luôn là
nhiệm vụ quan trọng nhằm giải quyết nhu cầu lương thực thực phẩm của
nhân loại. Tuy nhiên, công tác này hiện nay vấp phải nhiều khó khăn do các nguyên nhân sau đây:
- Công nghiệp hóa – Đô thị hóa phát triển
- Sa mạc hóa, xói mòn, ô nhiễm và thoái hóa tài nguyên đất do các hoạt động của con người.
Hàng triệu ha đất canh tác trên thế giới đã bị sử dụng sai mục đích. Do sự
bùng nổ dân số, việc khai thác quá mức độ phì của đất đã làm cho đất ngày
càng thoái hóa, diện tích canh tác ngày một giảm sút trầm trọng. Bên cạnh
đó, tình trạng đá ong hóa, sa mạc hóa,… ngày càng gia tăng .
Hình ảnh sa mạc hóa ở Ninh Thuận
Vd:Hình ảnh trên cho thấy diện tích đất của tỉnh Ninh Thuận ngày càng bị thu hẹp
bởi hiện tượng sa mạc hóa ngày càng diễn ra rộng rãi.
Vd:Hình ảnh đất bị sói mòn ở Điện biên làm đẩy nhanh quá trình thoái hóa đất.
Vd:Hình ảnh đất bị bạc màu do canh tác quá mức khiến đất cải tạo không kịp ở các
vùng sản xuất nông nghiệp ở nước ta.
VD:Biến đổi khí hậu toàn cầu dẫn đến diện tích đất bị thoái hóa trên thế giới ngày
càng tăng cao,làm mất diện tích đất canh tác.
VD:Hình ảnh đất bị thoái hóa do hạn hán gây ra ở Châu Phi
Trong tương lai, có thể khai phá và đưa vào sử dụng canh tác nông nghiệp
khoảng 15- 20% nhưng xét trên phạm vi toàn thế giới quỹ đất ngày càng giảm
sút . Tài nguyên đất thế giới bị tổn thất và suy thoái gây ra bởi mất rừng hoặc
khai thác rừng đến cạn kiệt (gây xói mòn, làm kết vón đá ong, làm mất
nước…), chăn thả quá mức (làm chặt đất, giảm độ che phủ), hoạt động công
nghiệp (sử dụng đất làm bãi thải gây ô nhiễm) và do cả hoạt động nông nghiệp
(mặn hóa thứ sinh do tưới tiêu không hợp lý, dùng quá nhiều hoặc hoàn toàn
không sử dụng phân bón, lạm dụng hóa chất bảo vệ thực vật).
Bảng 2: Một vài số liệu về tình hình sử dụng đất thế giới Loại đất
Số liệu trước đây Số liệu mới
Đất nông nghiệp – km2 (Agricultural land - sq. km in World) 48.869.490,0 48.877.680,0
Đất nông nghiệp - % diện tích đất (Agricultural
land - % of land area in World) 37,7 37,7
Đất trồng trọt hectare/đầu người (Arable land - hectares per person in World) 0,2 0,2
Đất trồng trọt - % diện tích đất (Arable land - % of land area in World) 10,6 10,6
Đất trồng cây công nghiệp nhiều năm - % diện
tích đất (Permanent cropland - % of land area in 1,2 1,2 World)
Đất trồng cây công nghiệp nhiều năm - % diện 1,2 1,2
tích đất (Permanent cropland - % of land area in World)
Diện tích rừng – km2 (Forest area - sq. km in World) 39.279.505,0 39,99 triệu
Diện tích rừng - % diện tích đất (% of land area in World) 30,3 -
Đất nông nghiệp tưới tiêu - % tổng diện tích đất
(Agricultural irrigated land - % of total 0,8 - agricultural land in World)
Diện tích đất – km2 (Land area - sq. km in World) 129.726.589,0 129.711.959,0
Diện tích bề mặt – km2 (Surface area - sq. km in World) 134.072.219,0 134.271.669,0
Hằng năm, trên thế giới có gần 70.000 km2 (7 triệu ha) đất canh tác bị
hoang mạc hóa do sự gia tăng dân số. Theo định nghĩa của FAO “Hoang
mạc hóa là quá trình tự nhiên và xã hội phá vỡ cân bằng sinh thái của đất,
thảm thực vật, không khí và nước ở các vùng khô hạn và bán ẩm ướt,…Quá
trình này xảy ra liên tục, qua nhiều giai đoạn, dẫn đến giảm sút hoặc hủy
hoại hoàn toàn khả năng dinh dưỡng của đất trồng, giảm thiểu các điều kiện
sinh sống và làm gia tăng sinh cảnh hoang tàn”. Trong thế kỷ XX, hoang
mạc hóa đe doạ gần 1/3 diện tích đất của hành tinh, ảnh hưởng đến ít nhất
850 triệu người . Việc suy thoái tài nguyên đất là vấn đề toàn cầu nhưng nó
trở nên bức xúc hơn tại các nước đang phát triển do sức ép dân số và kỹ
thuật canh tác không phù hợp.
Bảng 3: Tỷ lệ (%) các yếu tố đóng góp vào việc làm suy thoái đất thế giới Nguyên nhân
Châu Bắc Trung Nam Châu Châu Châu Đại Toàn Âu Mỹ Mỹ Mỹ Phi Á Dương thế giới Do mất rừng 39 4 22 41 14 40 12 30
Do khai thác rừng quá mức - - 18 5 13 7 - 7 Do chăn thả quá mức - - - - - - - -
Do hoạt động nông nghiệp 23 30 15 28 49 26 80 34
Do hoạt động công nghiệp 29 66 45 26 24 27 8 28 9 - - - - - - -
(Nguồn: Viện Tài nguyên thế giới (1999), trích từ Lê Văn Khoa và cộng sự, 2002) .
b, Hiện trạng và tình hình sử dụng đất Việt Nam:
Việt Nam có diện tích tự nhiên khoảng 33,123 triệu ha. Trong đó diện
tích sông, suối và núi đá chiếm khoảng 4,16% diện tích đất tự nhiên
(1.370.100 ha), phần đất liền chiếm khoảng 94,5% diện tích đất tự nhiên -
xếp thứ 58 trên 200 quốc gia. Tuy nhiên, do dân số đông nên diện tích đất
bình quân đầu người thuộc loại rất thấp khoảng 0,46 ha/người (năm 1995),
chỉ bằng 1/6 bình quân thế giới, - xếp thứ 159/200.
Bảng 4: Hồ sơ địa lý Việt Nam (Vietnam Geography Profile) năm 2013 Vị trí (Location)
Đông-Nam châu Á, tiếp giáp vịnh Thái Lan, Vinh Bắc
bộ, và biển Đông, Trung Quốc, Lào và Cam-pu-chia Tọa độ địa lý
(Geographic coordinates) 16 10 N, 107 50 E
Tổng diện tích 331.210 km2 Diện tích (Area) Đất liền: 320.070 km2 Mặt nước: 21.140 km2 Biên giới trên bộ (Land Tổng số: 4,639 km boundaries)
Các quốc gia tiếp giáp: Cam-pu-chia 1,228 km, Trung Quốc 1,281 km, Lào 2,130 km Bờ biển (Coastline)
3,444 km không tính các đảo
Lãnh hải: 12 nm (hải lý: nautical mile = 1.852 m) Chủ quyền biển đảo
Vùng tiếp giáp lãnh hải: 24 nm (Maritime claims)
Vùng đặc quyền kinh tế: 200 nm Thềm lục địa: 200 nm
Nhiệt đới ở miền Nam; gió mùa ở miền Bắc với mùa Khí hậu (Climate)
nóng, mưa (tháng 5 đến tháng 9) và mùa khô, ấm (tháng 10 đến tháng 3) Địa hình (Terrain)
Đồng bằng thấp trũng ở miền Bắc và miền Nam; các cao
nguyên miền Trung; đồi và núi ở cực Bắc và Tây-Nam
Độ cao so với mặt biển
Điểm thấp nhất: Biển Đông 0 m (Elevation extremes)
Điểm cao nhất: Fansipan 3.144 m Tài nguyên thiên nhiên
Phosphates, than (coal), manganese, các nguyên tố đất (Natural resources)
hiếm (rare earth elements), bauxite, chromate, các mỏ
dầu và khí đốt xa bờ, gỗ (timber), thủy điện (hydropower) Sử dụng đất (Land use)
Đất trồng trọt (arable land): 19.64%
Đất trồng cây lâu năm (permanent crops): 11.18% Đất khác: 69.18% (2011) Đất tưới tiêu
(Irrigated land) 45.850 km2 (2005) Tổng tài nguyên nước
ngọt có thể tái tạo – km3
(Total renewable water resources) 884,1km3 (2011) Các tai biến thiên nhiên
Bão nhiệt đới – tháng 5 đến tháng 1 năm sau, với lũ lụt (Natural hazards)
diện rộng, đặc biệt ở châu thổ sông Cửu Long
Các hiệp định quốc tế về Ký kết: Đa dạng sinh học, Biến đổi khí hậu, Nghị định thư
môi trường (Environment Kyoto về Biến đổi khí hậu, Hoang mạc hóa, Các loài nguy - international
cấp, Đa dạng sinh học (Biodiversity), Biến động môi agreements)
trường, Các chất thải nguy hại, Luật biển, Bảo vệ tầng
ozone, Ô nhiễm do tàu thuyền, Đất ngập nước Lưu ý về mặt địa lý
Kéo dài 1.650 km theo trục Bắc – Nam, đường cắt ngang (Geography – note)
chỉ 50 km tại điểm hẹp nhất
Căn cứ vào nguồn gốc hình thành có thể phân tài nguyên đất Việt Nam thành hai nhóm lớn:
- Nhóm đất hình thành do bồi tụ: đất thủy thành có diện tích
khoảng 8 triệu ha chiếm 28,27% diện tích đất tự nhiên. Trong đó đất
đồng bằng là 7 triệu ha.
- Nhóm đất được hình thành tại chỗ: đất địa thành có diện tích khoảng 25 triệu ha.
Bảng 5: Tình hình sử dụng đất tính đến 01/01/2014 và 13/11/2018
(Theo QĐ số 1467/QĐ-BTNMT và 2908/QĐ-BTNMT) CẢ NƯỚC
Tổng diện tích (ha)
Tổng diện tích đất tự nhiên 33.096.731 - 33.123.597 Đất nông nghiệp 26.822.953 - 27.289.454
Đất sản xuất nông nghiệp 10.231.717 - 11.498.497 Đất trồng cây hàng năm 6.409.475 - 6,952,082 Đất trồng lúa 4.078.621 - 4.120.498
Đất trồng cây hàng năm khác 2.289.648 - 2.831.584 Đất trồng cây lâu năm 3.822.241 - 4.546.415 Đất lâm nghiệp 15.845.333 - 14.940.863 Rừng sản xuất 7.597.989 - 7.480.415 Rừng phòng hộ 5.974.674 - 5.256.920 Rừng đặc dụng 2.272.670 - 2.203.527
Đất nuôi trồng thuỷ sản 707.827 - 795.311 Đất làm muối 17.887 - 17.005 Đất nông nghiệp khác 20.190 - 37.778
Đất phi nông nghiệp 3.795.871 - 3.773.750 Đất ở 702.303 - 721.676 Đất ở đô thị 143.815 - 162.902 Đất ở nông thôn 558.848 - 558.774 Đất chuyên dùng 1.904.575 - 1.893.141
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 19.316 - 13.084 Đất quốc phòng 291.250 - 245.081 Đất an ninh 51.401 - 52.648
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 277.777 - 279.876
Đất có mục đích công cộng 1.264.831 - 1.219.176
Đất tôn giáo, tín ngưỡng 15.296 - 18.744
Đất nghĩa trang, nghĩa địa 101.966 - 104.084
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 1.068.418 - 984.838
Đất phi nông nghiệp khác 4.313 - 51.268
Đất chưa sử dụng 2.476.908 - 2.060.393
Đất bằng chưa sử dụng 224.741 - 212.150
Đất đồi núi chưa sử dụng 1.987.445 - 1.679.784
Núi đá không có rừng cây 264.722 - 168.459
Đất mặt nước ven biển 56.324 - 113.898
Đất mặt nước ven biển nuôi trồng thủy sản 37.298 - 31.186
Đất mặt nước ven biển có rừng 4.820 - 4.786
Đất mặt nước ven biển có mục đích khác 14.206 - 77.926
Ghi chú: Số liệu đứng trước thuộc thống kê năm 2014
Hiện trạng sử dụng đất tại Việt Nam
1. Đất sử dụng cho xây dựng đô thị
VD: đất được sử dụng để xây dựng cho đô thị ở thành phố Hồ Chí Minh
2. Đất sử dụng cho mục đích trồng trọt và chăn nuôi
VD: chăn nuôi bò sữa ở Ba Vì
3. Đất sử dụng cho mục đích giao thông vận tải
VD: xây dựng đường cao tốc Vân Phong – Nha Trang
Nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới, đất Việt Nam đa dạng về loại và
phong phú về khả năng sử dụng cho phép trồng được nhiều loại cây từ nhiệt
đới điển hình như cao su, cà phê,…đến cây ôn đới như khoai tây, cải bắp,…
và có khả năng trồng xen, trồng nhiều vụ. Các số liệu trình bày ở Bảng 5
cho thấy Việt Nam đã nỗ lực để mở rộng diện tích đất canh tác, gia tăng diện
tích đất lâm nghiệp cũng như đất ở và đất chuyên dụng. Điều này cho thấy
công tác khai hoang đã có nhiều bước tiến trong điều kiện khó khăn của Việt
Nam hiện nay. Tuy nhiên, bình quân diện tích đất canh tác đã thấp lại giảm
nhanh theo thời gian do sức ép của việc gia tăng dân số, đô thị hóa, công
nghiệp hóa và chuyển đổi mục đích sử dụng. Tính đến 2000, bình quân diện
tích đất canh tác trên đầu người của Việt Nam chỉ còn 0,1 ha. Đã nhận định
cho dù đến năm 2020 tiềm năng đất nông nghiệp được khai thác hết (khoảng
trên 10 triệu ha) thì với dân số đông, diện tích đất nông nghiệp chỉ còn dưới
1.000m2/người. Như vậy, nước ta là một trong những nước hiếm đất trên thế
giới nên việc phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội phải gắn liền với chiến lược
sử dụng một cách tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài nguyên này.
Ngoài ra, với đặc điểm 2/3 diện tích là đất đồi núi lại nằm ở vùng
nhiệt đới ẩm, mưa nhiều và tập trung, nhiệt độ không khí cao, các quá trình
khoáng hóa diễn ra mạnh nên đất dễ bị rửa trôi, xói mòn, nghèo chất dinh
dưỡng dẫn đến thoái hóa đất. Mặc dù tác động của con người luôn xảy ra
theo hai khía cạnh tiêu cực và tích cực nhưng xu hướng tiêu cực là chủ yếu.
Nhìn chung các quá trình thoái hóa đất ở Việt Nam ngày càng gia tăng do các lý do: •Mất rừng •Đốt nương làm rẫy
•Canh tác không hợp lý trên đất dốc
Xu hướng hoang mạc hoá ngày càng gia tăng ở Việt Nam, nhất là ở đất
trống đồi núi trọc. Tác động tổ hợp của các điều kiện tự nhiên và hoạt động
kinh tế của con người là hai quá trình đồng thời làm xuất hiện 6 quá trình
dẫn đến hoang mạc hóa ở Việt Nam:
•Đất bị thoái hóa nghiêm trọng do xói mòn và rửa trôi.
•Nạn cát bay ở vùng ven biển (hoang mạc cát).
•Đất bị mặn hóa, chủ yếu là mặn hóa thứ sinh do tưới tiêu không đúng
quy trình kỹ thuật (hoang mạc mặn).
•Đất bị phèn hóa do chặt phá rừng tràm, rừng ngập mặn để sản xuất
nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản (hoang mạc phèn).
•Đất thoái hóa do canh tác nông nghiệp hoặc chăn thả quá mức ở vùng
đất dốc làm xuất hiện sự kết vón đá ong (hoang mạc đất cằn).
•Đất thoái hoá do khai thác mỏ, đãi quặng bừa bãi, đặc biệt là những khu
vực tự phát của tư nhân làm trôi đất tằng mặt, lộ đá gốc (hoang mạc đá).
Các vấn đề nêu trên cho thấy cần phải có các biện pháp thích hợp để
khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất Việt Nam như quy hoạch,
giao đất giao rừng, tăng cường công tác quản lý, đẩy mạnh các chương trình
- dự án sử dụng đất lâu dài và phát triển thị trường về quyền sử dụng đất.
Mục tiêu của Nghị quyết phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch sử dụng
đất quốc gia thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 của Chính phủ (Số
67/NQ-CP ngày 12/05/2020) cho thấy Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm cụ thể hóa quy hoạch tổng thể
quốc gia về phân bổ và khoanh vùng đất đai cho các ngành, lĩnh vực và các
địa phương; sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả; bảo vệ môi
trường sinh thái, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và
phát triển bền vững nhằm phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất đai,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng an ninh của đất nước với quan điểm:
•Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng để
phát triển đất nước, quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo sử dụng đất tiết
kiệm, hiệu quả, bền vững; tăng giá trị kinh tế, tài chính đất đai đem lại hiệu
quả sử dụng đất cao nhất vừa đáp ứng mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài
cho phát triển kinh tế - xã hội; đảm bảo quốc phòng, an ninh.
•Quy hoạch sử dụng đất là quy hoạch nền tảng và phù hợp với quy
hoạch tổng thể quốc gia; gắn với quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch vùng
và địa phương tạo tính liên kết liên vùng, liên tỉnh nhằm khai thác thế mạnh,
tiềm năng đất đai của từng vùng, địa phương, là cơ sở để thực hiện chuyển
đổi cơ cấu sử dụng đất gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
phân công lao động đáp ứng yêu cầu công nghiệp, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
•Bảo vệ nghiêm ngặt diện tích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng, đất khu bảo tồn thiên nhiên, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên và
đất di tích danh thắng nhằm đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, quản lý
diện tích rừng bền vững; bảo đảm hài hòa các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh; bảo vệ cảnh quan môi trường sinh thái và đa dạng
sinh học; bảo vệ nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
•Phát triển quỹ đất theo hướng khai hoang, lấn biển; xây dựng công trình
ngầm trong lòng đất tại khu vực có đủ điều kiện; đầu tư xây dựng hạ tầng,
phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch để khai thác, sử dụng hiệu quả tiềm
năng đất đai tại các vùng trung du, miền núi, biên giới, ven biển và hải đảo.
Cho phép chuyển đổi những diện tích đất trồng lúa tại những khu vực bị
nhiễm mặn, hạn hán, ngập lụt để chuyển sang các mục đích khác và di dời
các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi trung tâm thành phố nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
•Ưu tiên bố trí đủ quỹ đất để xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, tập
trung phát triển các hạ tầng then chốt, có sức lan tỏa lớn; đáp ứng quỹ đất
cho phát triển đô thị, công nghiệp, dịch vụ trong quá trình thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng nông thôn mới; đặc biệt đối với vùng
miền núi, biên giới, hải đảo nhằm thu hút các nguồn lực để khai thác hiệu quả quỹ đất
VD: Nhiều ngôi nhà mọc lên tại khu tái định cư Lộc An – Bình Sơn, Đồng Nai.
VD: khoanh vùng dự án sân bay Long Thành tái định cư nơi mới.
VD:khai thác sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ biển Nha Trang.
VD: mục tiêu quy hoạch “xanh hóa” củ đất nước Singaporea.
VD: Chiến lược EU 2020 định hình một mô hình kinh tế thị trường xã hội hiện đại của châu Âu.
Tiếp thu và ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ của các nước trên
thế giới và trong khu vực; kế thừa những thành tựu đã có để nâng cao chất
lượng, hiệu quả, tính khả thi, đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa.
Document Outline

  • TÀI NGUYÊN ĐẤT (SOIL RESOURCE)
    • 2. Hiện trạng và tình hình sử dụng tài nguyên đất :
    • Bảng 1: Diện tích đất các châu lục trên thế giới
    • Bảng 2: Một vài số liệu về tình hình sử dụng đất t
    • Bảng 3: Tỷ lệ (%) các yếu tố đóng góp vào việc làm
    • b, Hiện trạng và tình hình sử dụng đất Việt Nam:
    • Bảng 4: Hồ sơ địa lý Việt Nam (Vietnam Geography P
    • Bảng 5: Tình hình sử dụng đất tính đến 01/01/2014
  • Hiện trạng sử dụng đất tại Việt Nam