Tại sao chữ Marketing được sử dụng như một ngôn ngữ bản địa vậy? môn Luật kinh tế 1 | Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Với nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay, với xu hướngmở cửa hội nhập nền kinh tế thế giới, thì Marketing thực sự cần thiết đối với mọi doanh nghiệp. Vì chính marketing là một nhân tố quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của chính doanh nghiệp. Tài liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:

Luật kinh tế 1 51 tài liệu

Thông tin:
44 trang 2 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tại sao chữ Marketing được sử dụng như một ngôn ngữ bản địa vậy? môn Luật kinh tế 1 | Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Với nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay, với xu hướngmở cửa hội nhập nền kinh tế thế giới, thì Marketing thực sự cần thiết đối với mọi doanh nghiệp. Vì chính marketing là một nhân tố quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của chính doanh nghiệp. Tài liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

12 6 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 47708777
M ĐẦU
Ti sao ch Marketing được s dụng như một ngôn ng bản địa vy? Phải chăng
ngày nay Marketing đang len li vào tng ngóc ngách cuc sng ca mỗi ngưi chúng
ta? Đúng vậy bn luôn phi tiếp xúc vi vi mt dng Marketing. Khi bạn ăn, bạn vui
chơi giải trí, bạn đi đường. trc tiếp hay gián tiếp các nhân viên tiếp th, c bin
qung cáo, các thông tin qung cáo trên tivi, tạp chí luôn không để bn không th không
để ý ti.
Vi nn kinh tế th trường của nước ta hin nay, với xu hướng m ca hi nhp
nn kinh tế thế gii, thì Marketing thc s cn thiết đối vi mi doanh nghip. Vì chính
marketing mt nhân t quan trng trong việc thúc đẩy s phát trin ca chính doanh
nghip.
Như các doanh nghip khác, công ty vật Bưu điện I cũng coi Marketing nhân
t quan trng trong tiến trình hoạt động và phát trin ca mình.
Do vy sau mt thi gian thc tp ti công ty vật tư Bưu điện I, qua nghiên cu
lun tìm hiu thc tế, tôi thy vấn đề ni côm ti doanh nghip cn mt
chiến lược Marketing mi, t thc tế đó tôi đã xây dựng đề tài “ứng dng Marketing
Mix nhằm thúc đẩy tiêu th sn phm nhm nâng cao hiu qu ca công ty vật
Bưu điện I “ với mục đích là đưa ra một cái nhìn mi v tiêu th sn phm.
Marketing mt khái nim rt rng bao gm toàn b c hoạt động trong
các chu k sn xut kinh doanh ca doanh nghip. Tuy nhiên do tính hn chế ca chuyên
đề nên đây chỉ đề cập đến Marketing Mix với vai trò thúc đy tiêu th sn phm
nhm nâng cao hiu qu kinh doanh.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: ý nghĩa của marketing Mix trong việc thúc đy tiêu th sn phm
ca doanh nghip
Chương II: Phân tích tình hình Marketing Mix tiêu th sn phm ca công ty
vật tư Bưu điện I.
Chương III: Nhng gii pháp ch yếu v Marketing Mix nhằm thúc đẩy tiêu
th sn phm công ty vật tư Bưu đin I.
Chương I
Ý nghĩa của marketing Mix trong việc thúc đẩy công tác tiêu th sn phm ca
doanh nghip
I) Khái nim chung v marketing Mix tiêu th sn phm
1) Mt s khái nim
lOMoARcPSD| 47708777
1.1 Khái nim v Marketing Mix.
Marketing Mix tp hp nhng nhân t biến động kiểm soát được ca
Marketing công ty s dụng để c gắng gây đưc phn ng mong mun t th
trường. Marketing Mix bao gm tt c nhng gì công ty th vn dụng tác động
lên nhu cu v sn phm ca mình. Có th tp hp rt nhiu kh năng thành các nhóm
: sn phm, giá c, phân phi và xúc tiến khuyếch trương.
Sn phm, theo Philip Kotle thì sn phm (hàng hoá) tng hp mi s tho
mãn nhu cu hay mong mun ca người tiêu dùng được bán trên th trường vi mc
đích thu hút s chú ý, mua, s dng hay tiêu dùng ca họ. Đó thnhng vt th
hu hình, dch v, mt bng, t chức và ý tưng.
Giá c: là tng s tiền mà người tiêu dùng phi tr để được quyn s hu hay
quyn s dng sn phm.
Phân phi: là hoạt động để sn phm d dàng đến tay người tiêu dùng.
Xúc tiến: nhng hoạt động ca công ty nhm truyn nhng thông tin v ưu
đim ca sn phm do mình sn xut và thuyết phc khách hàng mua chúng.
1.2 Chu k sng ca sn phm
Bt k sn phẩm nào được tung ra th trường đều không th tn ti mãi mãi
th trường đó, theo thời gian sn phẩm đó giảm dn doanh s bán rút khi th
trường. Quá trình t khi sn phm xut hin trên th trường đến khi rút ra khi th
trường đó được gi chu k sng ca sn phẩm đưc biu diễn qua đồ th phn
ánh doanh s bán như sau :
Chu k sng ca sn phẩm đưc phn ánh thông qua 4 pha : pha trin khai (giai
đon tung ra th trường), pha tăng trưởng (giai đoạn phát triển), pha bão hoà (giai đon
chín muồi), pha suy thoái ( giai đoạn suy thoái ).
1.3 Tiêu th sn phm
Tiêu th sn phm là vic cung cp các sn phẩm (hàng hoá) đến tay người tiêu
dùng để tho mãn nhng nhu cu ca h. bao gm tng th các bin pháp v mt
lOMoARcPSD| 47708777
kinh tế, t chc kế hoch nhm thc hin vic nghiên cu th trưng t chc sn
xut và bán sn phm theo yêu cu ca th trường.
T khái nim v sn phẩm đã u thì hoạt động tiêu th sn phẩm chưa kết thúc
khi giao hàng cho khách hàng và đưc h chp nhn tr tin (chp nhn nợ) như quan
đim kế toán mà nó còn tiếp tục đến khi hoàn tt các dch v sau bán hàng.
1.4 Kênh phân phi
Kênh phân phi tp hp các ng ty hay nhân t gánh c hay giúp đ
chuyn giao cho mt ai đó quyền s hu hay quyn s dụng đối vi mt hàng hoá c
th hay dch v trên con đường t nhà sn xuất đến người tiêu dùng.
Kênh phân phối đưc phân thành các loại theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2
Các kênh phân phi có các chức năng sau:
- Nghiên cu thu thập thông tin để lp kế hochto thun li cho tiêu
th sn phm.
- Kích thích tiêu th : son tho truyn bá nhng thông tin v sn phm.
- Thiết kế mi liên h: to dng duy trì mi quan h với người mua tim
n.
- Hoàn thin sn phm: làm sn phẩm đáp ứng được yêu cu ca khách
hàng.
-Thương lượng : tho thun vi nhau v giá c và những điều kiện khác để thc
hiện bước tiếp theo là chuyn giao quyn s hu hay quyn s dng.
- T chức lưu thông hàng hoá : vận chuyn bo qun và d tr.
- Đảm bo kinh phí : tìm kiếm và s dng các ngun vốn để bù đắp các chi
phí hoạt động ca kênh.
lOMoARcPSD| 47708777
- Chp nhn ri ro : gánh chu trách nhim v hoạt động ca kênh tiêu th.
2) Vai trò của Marketing đối vi tiêu th sn phm.
Mục đích của Marketing tìm kiếm làm mọi cách để tho mãn nhu cu ca
người tiêu dùng. Marketing tác đng tiêu th thông qua s định hướng thúc đẩy
bán hàng.
Marketing tìm kiếm các nhu cu th trường đặc bit là các th trường tiềm năng,
phân tích các nhu cầu đó xem t những nhân t ảnh hưởng đến quyết định mua
hàng của người tiêu dùng, đồng thời cũng trên thị trường đó Marketing phát hin
tìm hiểu các đối th cnh tranh : c mc tiêu chiến ợc, điểm mạnh, điểm yếu
phn ng ca h. T nhng d liệu thu được nhà qun tr s xây dng các chính sách
Marketing-mix : chính sách sn phm, chính sách phân phi, chính sách giá c, chính
sách xúc tiến khuyếch trương nhằm định ng cho công tác tiêu th sn phm.
Thúc đẩy tiêu th sn phm thông qua vic lôi kéo khách hàng tham gia vào các
kênh phân phi bng các hoạt động xúc tiến khuyếch trương.
Chính sách sn phẩm là định hướng cho hoạt động sn xut to ngun hàng cho
tiêu th.
Chính sách giá s tạo điều kin thun lợi cho đội ngũ nhân viên bán hàng phát
huy tính linh hot ca h trong quá trình hoạt động. Nếu chính sách giá linh đng s
thu hút các trung gian tham gia vào các kênh phân phi.
Trong nn kinh tế kế hoch hoá tp trung vai trò ca Marketing rt m nht
mi hoạt động tiêu th sn phm đều do Nhà ớc điều khin t vic bán cái gì, n
cho ai đâu đến vic bán như thế nào. doanh nghip ch vic sn xut và cung cp
sn phm theo s ch đạo ssó mà không cn phi lo lng v s phn ca sn phẩm đó
s ra sao. Trong nn kinh tế th trường mi quyết định v sn xuất kinh doanh đều
thuc v phía doanh nghip, trên th trường c doanh nghip y t tìm con đường
sng cho mình, cnh tranh là tt yếu. Lúc đó Marketing vai trò không thể thiếu đưc
trong các quyết định qun tr.
3) Các nhân t ảnh hưởng đến tiêu th sn phm trong các doanh nghip
Tt c các hoạt động ca doanh nghip trong nn kinh tế th trường đều chu s
tác động ca các nhân t t môi trường kinh doanh. rt nhiu nhân t ảnh ng
đến tiêu th sn phẩm, dưới đây chỉ nêu lên mt s nhân t ch yếu :
3.1 Năng lực sn xut ca doanh nghip
Năng lực sn xut ca doanh nghip kh năng để đạt được mc sản lượng
nhất định thường được hiu s ng sn phẩm được sn xut ra trong mt
lOMoARcPSD| 47708777
khong thi gian c th. Trong thc tế khái niêm này rt phc tp rộng. Năng lc
sn xut được xác định thông qua vic kết hp phc tp các ngun lc ca doanh
nghiệp đ đạt được mc sản ng cao nht cho nên th coi năng lực sn xut
gii hn kh năng sản xut ca doanh nghip. vy liên quan trc tiếp đến cht
ng và s ng sn phẩm được sn xuất ra (năng suất lao động).
Năng lực sn xut ảnh hưởng đến tiêu th sn phm thông qua việc đảm bo
cung cấp đúng, đủ v s ng, chất lượng thi gian phù hp nhm tho mãn nhu
cu của người tiêu dùng và to ra uy tín, li thế cnh tranh cho doanh nghip.
3.2 Khách hàng
Đây là đối tượng phc v ca doanh nghiệp, khách hàng là ngưi quyết định s
phn ca sn phm trên th trường. Khái nim khách ng được đề cập đến đây
th người tiêu dùng cá nhân, có th c quan, đơn v, các nhà sn xut hoc các
nhà phân phi. S ng khách hàng nhân t ảnh hưởng cùng chiu vi s ng tiêu
th: nếu trên th trường đông đo khách ng thì khối ng sn phm luân chuyn
lớn và ngược li.
Khách hàng người tiêu dùng cá nhân chịu tác động ca nhiu nhân t như văn
hoá, chính tr, phong tc tập quán, tâm lý… tuy nhiên khi đề cập đến khái nim cu thì
phi hội đủ hai yếu t : kh năng mua (thu nhập) sn sàng mua (mức độ tho
mãn nhu cu). Vì vy yếu t quyết định đây là thu nhp của dân cư và chất lượng sn
phẩm. Còn khách hàng là các cơ quan đơn vị thì yếu t quyết định li là chất lượng sn
phẩm, người phân phi lại quan tâm đến nhng khon li h thu đưc khi tham
gia các kênh tiêu th.
3.3 Các đối th cnh tranh
Các đối th cnh tranh to ra s sôi động ca th trường, làm cho mức độ cnh
tranh tăng thêm tính gay gắt. Các ng cùng tham gia vào mt th trường nh ng
rt lớn đến các mc tiêu chiến lược, cách thc kinh doanh ca nhau.
Khi nhiu s gia nhp mi doanh nghip phi xem xét li các mc tiêu ca
mình, mi hot động của đối th phi được xem xét mt các k ng t đó vạch ra
đường đi cho mình. Doanh nghip s phn ng ra sao nếu đi th h giá bán hay tăng
chi phí qung cáo. C hai nh động đó đu có nguy làm giảm th phn ca doanh
nghip. Vi mỗi hành động như thế doanh nghip th phòng th đến cùng th
phn công d di hay yên lng nghe ngóng.
3.4 Các nhân t ảnh hưởng ca nhân t này là to ra s thúc đẩy hay kìm
hãm
lOMoARcPSD| 47708777
hoạt động tiêu th. kìm hãm khi to ra những khó khăn cho doanh nghip, khi
không phù hp vi c qui lut t nhiên chng hn nhân t lut pháp nếu không
đồng b, không cht ch s gây s bt n ca th trường. Nó thúc đẩy khi to ra nhng
thun li cho doanh nghip .
ii) Ni dung ca tiêu th sn phm
Ni dung quan trng nht của Marketting định hướng cho hoạt động sn xut
kinh doanh, trong tiêu th sn phm tìm cách làm thế o để bán được ng. Vì vy
trong phần này khi đề cập đến ni dung ca tiêu th sn phm ta xem xét các vấn đề :
Xây dng kế hoch, t chc thc hin, kim tra kiểm soát và điều chỉnh. Trong đó công
tác xây dng kế hoch có vai trò quyết định đến hiu qu ca tiêu th sn phm.
1) Xây dng kế hoch
Thc chất đây việc xây dng c chính sách Marketing-mix : chính sách sn
phm, chính sách phân phi, chính sách xúc tiến khuyếch trương chính sách giá c,
thông qua vic thu thp phân tích x c thông tin t môi trưng kinh doanh
bn thân doanh nghip.
1.1 Nghiên cu th trường
Nghiên cu th trưng s nhn thc mt cách khoa hc, h thng mi
nhân t tác động ca th trưng doanh nghip phải tính đến khi đưa ra các quyết
định ca mình. to ra các thông tin cn thiết v các nh hưởng ca th trường vi
vic tiêu th sn phẩm, m sở cho vic xây dng các chính sách Marketing-mix. Mc
tiêu ca nghiên cu th trường là đánh giá thực trng t đó dự báo xu hướng tương lai
ca cung và cu.
Trong cuốn “The Renewal Factor” của Robert Waterman nói rng : “một nhà
qun tr giỏi là người biết nghi nh c s liu d o to ra s đột biến, h người
hi nm bt hiu rõ th trường thông qua vic phân tích hai nhân t cung câù”.
a) Phân tích cu
Mục đích là đưa ra những d o v cu trong tương lai từ vic phân tích cu
nhu cu hin ti cùng các nhân t ảnh hưởng đến quyết định mua ca khách hàng.
Cu là s hi t của hai điu kin sn sàng mua và có kh năng mua. Mức độ sn
sàng mua ph thuc vào vic sn phẩm đó tho mãn đến mức độ nào nhu cu ca
người tiêu dùng. Đặc trưng của người tiêu ng h mun nhiều hơn ít, họ dành nhiu
tình cm cho nhng sn phm cht lượng cao (nhng sn phm tho mãn tt nhu
cu ca h).
lOMoARcPSD| 47708777
Hu hết những người ni tr đưc hỏi đều cho biết h tích nhng chiếc t lnh
của Elextroluxx, ai đi trên đường Kim Mã cũng đều mong muốn được mt lần ơ trong
khách sn Daewoo.
Các cu học trò thích trưng din nhng chiếc qun mác "Kavin Klein"
nhưng không phải tt c h đều được tho mãn mong ước ca mình bi các sn phm
này giá thường rt cao trong khi kh năng tải chính ca h li có hn.
b) Phân tích cung (các đối th cnh tranh)
Binh pháp Tôn T viết “biết mình biết người đánh trăm trận trăm thắng”, việc
phân tích các đối th cnh tranh chính là tìm cách để biết người, những người đang và
s cung cp các sn phm giống như của doanh nghip trên th trưng, những người
cũng đang tìm mọi cách để hiểu ngưi khác, hiu th trường như mình.
Tt c nhng vic cn làm m hiểu xem đối th ca mình ai ? chiến c
ca h như thế o ? đâu là đim mạnh, điểm yếu ca h ? và cách thc h phn ng
ra sao ?
Có nhiu người cho rng vic phát hiện các đi th cnh tranh là mt nhim v
đơn giản, d dàng thấy được rng trên th trường c gii khát không ch Coca cola
còn pepsi nhiu hàng khác, không khí song rt nhiều hãng như Toshiba,
Samsung, Daewoo... cung cp các sn phẩm đin t.
Những đi th d thy ch những đối th hin tại còn các đi th tim n thì
vic phát hin ra h không dng chút nào, chẳng khác gì người ta đứng ch sáng
tìm mt vt trong bóng ti. Nhim v của người Marketing là phi vén bc màn tối đó,
đây là công việc rt quan trng và tn kém.
1.2 Đánh giá năng lc ca sn sut doanh nghip.
Phần trước chúng ta đã đ cp đến công vic ca doanh nghiệp làm để biết
người, y gi phn doanh nghiệp tìm cách để biết mình thông qua đánh giá năng
lc sn xut.
a) Đánh giá năng lực sn xut hin có.
Đánh giá năng lc sn xut hin tiền đề đ các nhà qun tr gia c quyết
đinh quản tr tác nghip kế hoch sn phẩm, trước hết ta phải c định được các
ngun lc hin có và các ngun khai thác các ngun lực đó.
Khi đ cp đến năng lc sn xut ca doanh nghip nhiu ngưi cho rng đó
các yếu t đầu vào ca các quá trình sn xut (các vt th hữu hình) như : lao đng,
vốn, đất đai, công ngh.
lOMoARcPSD| 47708777
Nhưng thực tế không hoàn toàn như vy, ngoài các ngun lc hữu hình đó còn có các
ngun lc hình nhiều khi đóng vai trò quan trọng đối vi s phát trin ca
doanh nghip nó có th là danh tiếng, li thế thương mại li thế v trí...
Nhiều người thích tiêu dùng sn phm ca Sony tiếng tăm ca nó,coca cola
ni tiếng hbí mt ca quá trình lên mem hay nhà máy bia Hà Ni nguồn nước
quý giá nhiu doanh nghip u bia hkác thèm muốn... Đó những cái to cho
doanh nghip mt s khởi đầu thun li (các li thế).
b) D đoán yêu cầu tăng thêm năng lực sn xut mi.
Tt c các kế hoch hay chiến lược ca doanh nghiệp đều nm trong gii hn
ca ngun lc tài chính. Trong ngn hn, vic d đoán nhu cầu tăng thêm năng lực sn
xut mi da trên các d báo cu ca th trưng v sn phm ca mình, các nhà qun
tr x ước tính mc sn lưng cn sn xuất để đáp ng nhu cầu đó. Họ s so sánh vi
mc sản lượng đưc sn xut bng năng lực sn xut hiện hành để xây dựng lương
tăng thêm năng lực sn xut mi.
Trong thi hn, d đoán nhu cầu tăng thêm năng lực sn xut mi ch nm
tm chiến lược vi các ch tiêu chung trên s các mc tiêu chiến c ca doanh
nghiệp. Đây là một công vic phc tp nhm tạo hướng đi cho doanh nghiệp, người ta
quan tâm ch yếu ti các nguồn khai thác đầu tư vào.
Đánh giá năng lc sn xut x giúp cho doanh nghip nhận đưc v trí ca
mính so với c đi th cạnh tranh đ t đó đưa ra các chính ch phù hp vi v trí
ca mình, tránh tình trạng đề ra các mc tiêu không th thc hiện được.
1.3 Phân tích mạng lưới tiêu th.
Vic tiêu th sn phẩm đt kết qu mức đ nào không ch ph thuc vào các
yếu t cung cp sn phm trên th trường còn ph thuc rt ln vào vic t chc
mạng lưới tiêu th chúng. Phân tích mạng lưới tiêu th sn phm s giúp doanh nghip
thấy ưu nhựơc điểm c tng kênh tiêu th sn phm s giúp doanh nghip thy
ưu nhược điểm ca tng kênh tiêu th thông qua đánh giá vic thc hin các ch tiêu
kế hoch kh năng tiêu th sn phẩm trên thi trường ca từng kênh đó. Để t đó
trong công tác xây dng kế hoch doanh nghip s quyết định thay đổi, điều chnh các
kênh đó hay không ? có nên thiết lp c kênh mi hay không ? thiếp lập như thế
nào ? có mt s khó khăn gp phải khi đánh giá hiu qu ca tng kênh là các kết qu
đạt được chu s ảnh hưởng ca nhiu nhân t đòi hỏi người phân tính phải lượng hoá
chúng mà vic này không d dàng chút nào. Trong thc tế nhiu khi các kênh tiêu th
lại vai trò thúc đẩy ln nhau, vic duy trì mt kênh này ch nhằm đ h tr cho các
kênh khác.
lOMoARcPSD| 47708777
Sau khi đầy đủ các thông tin cn thiết v th trường và doanh nghip, các nhà
qun tr s đề ra các mc tiêu cần đạt đưc trong vic tiêu th sn phm và xây dng
h thng chính sách Marketing Mix : chính sách sn phm, chính sách phân phi,
chính sách giá c và chính sách xúc tiến khuyếch trương.
Chính sách sn phẩm đòi hỏi phi thông qua nhng quyết định phù hp vi nhau
v từng đơn vị sn phm, chng loi sn phm và danh mc sn phm .
Sn phẩm chào bán cho người tiêu dùng được xem xét dưới mức độ ba mc :
Sn phẩm theo ý tưởng d án - đó dịch v bản thc tế người mua
đưc. Sn phm thc là sn phẩm được đem ra bán với tính cht, cu hình bên ngoài,
chất lượng nhất định, tên và bao gói. Sn phm hoàn chnh là sn phm hin thc kèm
theo các dch v bán hàng. Ngày nay ngưi ta quan tâm nhiều đến khái nim sn phm
hoàn chnh vy trong chính sách sn phm cn phi quyết định các hình thc dch
v, cách thc hin và mức độ thc hin các dch v đó.
Ngoài ra, trong chính sách sn phm quyết định vic thiết kế sn phm mới cũng
là mt quyết định quan trọng vì nó liên quan đến việc đổi mi trong doanh nghip. Khi
đưa ra quyết định này cn phi cân nhc k ng da trn các kết qu nghiên cu th
trường vì nó mang tính ri ro cao.
Chính sách phân phi : Nhng quyết đnh v la chn các kênh phân phi
nhng quyết định trong s c quyết định quan trng phc tp nht doanh
nghip phi thông qua. Mỗi kênh được đặc trưng bởi mc tiêu th chi phí ca .
Sau khi chn kênh Marketing c th, doanh nghip phi s dng nó trong mt thi gian
khá dài.
Chính sách giá c : Việc xác định giá c cho hàng hoá là mt quá trình bao gm 6
giai đoạn :
1. Doanh nghiệp xác định k các mc tiêu ca mình;
2. Xây dựng đồ th đưng cu th hin s ng hàng hoá chc chn
x bán được trong mt thi gian nht định;
3. Tính toán xem tng chi phí của mình thay đổi nthế nào khi mc
sn xut khác nhau;
4. Nghiên cu giá c các đối th cnh tranh;
5. La chn cho mình một phương pháp phân tích giá thích hp;
6. Quyết định giá cui cùng cho hàng hoá.
2) T chc tiêu th
lOMoARcPSD| 47708777
Thc chất đây quá trình trin khai các biện pháp , phương pháp đã xác đnh
nhằm đạt được các mc tiêu đề ra, nó bao gm các ni dung sau :
2.1 Chun b tiêu th
a) Tiến hành các hoạt động Marketing
Khi xây dng kế hoch tiêu th doanh nghiệp đã hoạch định các chính sách
Marketing Mix, trong giai đon này doanh nghip s trin khai c chính sách đó.
Trước hết chính sách xúc tiến khuyếch trương nhằm làm cho người tiêu dùng biết
đến vi sn phm ca mình, doanh nghip bắt đầu thc thi các hình thc : qung cáo,
gii thiu sn phm, khuyến mãi tiếp thị…
Qung o hot đng gii thiu sn phm ca doanh nghip với người tiêu
dùng, thu hút gây thin cm vi h để n được sn phm. Bây gi doanh nghip
thiết kế các chương trình qung cáo cho chng loi sn phm trên các phương tin
khác nhau, tu từng đối tượng tác động các chương trình phương tiện qung cáo s
khác nhau.
Nếu đối tượng tr nh thì các chương trình phi s dng c hình nh, nhân
vt ng nghĩnh sống động phù hp vi la tui của các em, phương tin đây chủ yếu
là truyn hình trên các kênh dành cho thiếu nhi. Còn đối tượng là các doanh nghip thì
các chương trình chủ yếu là các báo tp chí, chuyên ngành...
b) Chun b các phương tiện tr giúp.
Các phương tiện tr giúp bao gồm các phương tin vn tải, các phương tiện d
tr, bo quản. đm bo cho vic thc hin kế hoch tiêu th đưc liên tc không
gián đoạn. chu k ca quá trình sn xut tiêu th không hoàn toàn trùng nhau, không
phi sn phm nào sn xuất ra cũng bán đưc ngay, không phi sn xuất lúc nào cũng
đáp ứng ngay đưc nhu cu tiêu thụ. Để cho hai quá trình din ra liên tc nhp nhàng
thì d tr đóng vai trò rất quan trng, nhất là đi vi c sn phm tiêu th tính
cht mùa v.
Vn chuyển được chia làm hai loại đó n chuyn ni b vn chuyn bên
ngoài :
Vn chuyn ni b s vn chuyn hàng ht nơi sản xuất đến kho thành
phẩm . Các phương tin vn ti ni b bao gồm các phương tiện thông thường như ô
tô và các phương tin chuyên dụng : như xe đẩy, băng truyền , ray
Vn chuyn bên ngoài hoạt động vn chuyển liên quan đến khách hàng ,
mt khâu trong ng tác tiêu th sn phm ( dch v bán ng ) . Phương tiện vn ti
ch yếu là các phương tiện thông thường : Như ôtô , đường sắt , đường thu
lOMoARcPSD| 47708777
2.2 T chc tiêu th
a) Xây dng h thng kênh phân phi :
Tu theo loi hình doanh nghiệp đặc điểm ca sn phm mà ta xây dng h
thng kênh tiêu th khác nhau . Không th áp dng kênh ca doanh nghip sn xut
cho kêng ca doanh nghiệp thương mại. Các doanh nghip sn xut bánh ko không
th s dng mt loi kênh ging doanh nghip sn xut ô tô; Toyota ch yếu bán
hàng trc tiếp còn Hi bán các sn phm bánh ko thông qua các trung gian. Các
doanh nghiệp có xu hướng rút ngn các kênh tiêu th nhm gim các chi phí bán hàng
. Nhưng do đặc điểm địa h vn duy trì các cp trung gian trong kênh qun ca
mình . Khi xây dng h thng kênh tiêu th , doanh nghip cn phi chn s ng và
loi trung gian cho mi kênh . Yêu cu ca c nhà sn xuất đi vi các trung gian
thường tìm mọi cách đ tăng doanh sốn , nhã nhn vi kháchng và gi uy tín
cho doanh nghip . Còn các trung gian li muốn được s quan tâm của người cung cp
qua nhng chính sách hoa hng, chiết khấu giao hàng đúng, đủ v thi gian , s
ng và chất lượng .
Xây dng kênh tiêu th không ch nhm mục đích đưa sản phẩm đến với người
tiêu dùng còn c đầu mi thu thp nhng thông tin phn hi t phía khách hàng
. Các nhà qun tr rt quan tâm chúc năng thứ hai này ca kênh tiêu th.
Thc cht khi xây dng kênh tiêu th doanh nghiệp đã xác đnh h thng các
đim bán hàng ca mình . Việc xác định này da trên kết qu nghiên cu th trường .
b) Trang thiết b nơi bán hàng
Trang thiết b nơi bán ng không ch nhm mục đích bán hàng tin li còn
nhm mục đích thu hút khách hàng , các cửa hàng không ch là nơi bán hàng mà còn là
nơi trưng bày , giới thiu sn phm . Mun th hin diều đầu tiên phi chú ý là to cho
ca hàng mt không gian hài hoà gia màu sc ca các thiết b , màu sc sn phm vi
h thng chiếu sáng , màu sơn tường ; phi to cho mi ca hàng mt dáng v riêng .
Cần lưu ý rằng người tiêu dùng đi mua hàng không ch mục đích mua sắm đây
còn mt hình thc gii trí . Mt khác trang thiết b nơi bán hàng phải đảm bo sc
kho tính tin li cho các nhân viên bán hàng . h những người phi tiếp xúc
hàng ngày vi các trang thiết b đó . Thực tế cho thy mt s nhân viên n hàng sau
mt thời gian thường mc các chng bnh v mắt , ng đầu do ánh sáng quá mnh
hoc quá yếu . To mt không khí thoi mái trong c ca ng góp phn không nh
vào vic nâng cao hiu qu làm vic của đội ngũ nhân viên bán hàng
.
c) T chc bán hàng
lOMoARcPSD| 47708777
Trong khâu này người ta đặc bit chú ý ti vic quản đội ngũ nhân viên n
hàng ( qun tr nhân lc ) vì h cu ni gia doanh nghip khách hàng . Vai trò ca
những người này rt quan trng tromg vic giao tiếp , ký kết các hợp đng mua bán .
Mt doanh nghip kế hoch tiêu th hoàn ho , h thng kênh tiêu th tối ưu
cùng vi trang htiết b bán hàng hiện đại nhưng lại có đội ngũ nhân viên bán hàng kém
ci thì kết qu tiêu th s không cao .Tt c các hoạt động xúc tiến ch nhm kéo khách
hàng đến vi các ca hàng còn vic thuyết phc h mua hàng li công vic ca các
nhân viên bán hàng .
Để đội ngũ nhân viên n hàng tt thì ng tác tuyn dụng đóng vai trò hết
sc quan trng . Vic la chn mt nhân viên bán hàng không hoàn toàn ging vic la
chn một nhân viên văn phòng hay k thuật , nhân viên bán hàng đòi hi k năng giao
tiếp, thuyết phc cao.
S b trí, sp xếp hp những người được tuyn dng cùng vi chính sách khen
thưởng kp thi nhân t phát huy hết kh năng của họ, Người Nhật đã rất thành công
trong lĩnh vực y, đôi ngũ nhân viên bán ng ca các Công ty Nht bản luôn được
đánh giá rất cao.
Các quyết đnh qun tr bán ng mang những đặc trưng riêng . Trong qun tr
tác nghiệp người ta cn nhng quyết đnh có tính chính xác cao thì trong bán hàng li
cn các quyết định mang tính định ớng , nhân viên n hàng người hiu khách
hàng nhng yêu cu ca h , kinh nghim nhng linh cm ngh nghip ca các
nhân viên bán hàng này có tác động rt lớn đến vic thuyết phc khách hàng .
2.3 T chc các hot đng sau bán hàng
Đây là các hoạt động nhm hoàn thin sn phẩm , tăng uy tín của doanh nghip
. Nhiu sn phm chiếm được lòng tin ca khách hàng nh thái đ nhit tình , du dàng
của đội ngũ nhân viên bán hàng , có sản phm tạo được uy tín nh các dch v sau bán
hàng. Cùng hoạt động trong th trưng hoá cht M nhưng Monsanto đã vượt n
Dupon Union Cabip nh đội ngũ n hàng các chuyên viên k thut nhit tình,
lch sự. Ngưc li nhng doanh nghip gây nên s gin d ca khách hàng khi h
không thc hiện đúng nhng li ha ca mình, nhiu bc cha m đã phàn nàn rt nhiu
khi con em h mang nhng nhãn sữa đến các ca hàng của Vinamilk để lĩnh thưởng
nhưng bị t chi.
Người tiêu dùng không ch quan tâm đến bn thân các dch v còn c v khi
ng, chất lượng ca các dch v đó. Vì vậy doanh nghip phải thường xuyên theo dõi
xem các dch v ca mình có làm hài lòng khách hàng không, dch vcủa đối th ra sao?
Để t đó có các chính sách phù hp. Các dch v sau bán hàng gm các hoạt động sau
:
lOMoARcPSD| 47708777
* Vn chuyn lắp đặt : đó công tác vận chuyển hàng hoá đến nơi khách
hàng yêu cu và t chc lắp đặt theo đúng hợp đồng.
* ng dn s dng : th trc tiếp hướng dn khi lắp đặt hay gi
các phiếu hướng dn s dng kèm theo sn phm.
* Bo hành : thc hin bo hành hoàn toàn theo hợp đồng mua bán dù có
thit hi v kinh tế. To mọi điều kin thun li cho khách hàng khi phi tiến hành các
dch v sa cha trong thi gian bo hành.
3) Kim tra kim soát
Để đảm bo rng các mục tiêu được thc hiện theo đúng yêu cu kế hoch trong
quá trình thc hin cn phi tiến hànhc hoạt động kim tra, kim soát. thực đây là
hoạt động đánh giá tình hình thực hin các mc tiêu kế hoch thông qua s theo dõi
thu thp các s liu v kết qu tiêu th thc tế ri so sánh nó vi các ch tiêu kế hoch.
T đó phát hiện ra nhng khuyết tt, trc trc, phân tích các nguyên nhân dẫn đến kết
qu đó và đề ra phương pháp giải quyết. Các công c toán hc, thống kê thường xuyên
đưc s dng trong khâu này.
4) Điu chnh
Điu chnh nhm làm cho các hoạt động ca h thng doanh nghip có kh năng
thc hiện được nhng mục tiêu đề ra đồng thời nó cũng đưa các mục tiêu đó phù hợp
vi thc tin. T kết qu ca hoạt đng kim tra, nhà qun tr s đưa ra nhng quyết
định điu chnh thích hp. Nếu nguyên nhân ca nhng khuyết tt nm khâu lp kế
hoch thì cn xem t li các mc tiêu đã đề ra, còn nguyên nhân nm khâu thc hin
thì cn m hiu cách thc trin khai các bin pháp kế hoạch đã hợp chưa, môi trường
kinh doanh có gì biến động không?
Mục đích của điều chnh không phải để gii quyết nhng hu qu đã xẩy ra
để tránh nhng hu qủa tương tự trong tương lai.
Tiếp cn vi tiêu th sn phẩm theo quan điểm Marketing không phi tìm hiu
xem nên tiêu th sn phẩm như thế nào mà làm thế nào đ tiêu th đưc sn phm.
Do vậy chuyên đề này đề cập đến trong công tác lp kế hoch tiêu th chính vic xây
dng các chính sách Marketing-mix : chính sách sn phm, phân phi, giá c c
tiến.
Chương II
Phân tích tình hình Marketng Mix và tiêu th sn phm ca công ty vật tư Bưu
đin I.
I) Tng quát v công ty vật tư Bưu điện I 1) Quá trình hình thành
và phát trin :
lOMoARcPSD| 47708777
Cùng vi hình thành phát trin của nghành Bưu điện t chc kinh doanh cung
ng vật tư Bưu điện cũng được hình thành, tn ti và phát trin.
- Ngày 14/11/1978 Tng cục Bưu điện có quyết định s 564 /QĐ thành lập
cc vật tư Bưu điện (Trước đó là cục cung ng vật tư Bưu điện).
- Ngày 21/06/1980 Tng cc vật tư có quyết định số1074 /QĐ giải th cc
vật tư Bưu điện thành lp công ty vật tư Bưu điện trức năng cung ứng vật tư, thiết
b thông tin cho toàn ngành Bưu đin (Riêng phân b ch tiêu trước đây do cục vật
đảm nhim nay giao sang v kế hoch tng cc Bưu điện).
- Ngày 08/10/1987 Tng cục bưu điện quyết định s 1090/QĐ - TCCB
tách chuyn công ty vt tư Bưu điện cơ s II trước thuc công ty vật tư Bưu điện, chu
trách nhim cung ng vật tư cung ứng cho c Bưu điện tnh thành t Thun Hi tr
vào.
- Ngày 06/04/1987 Tng cục Bưu điện quyết định s 641/TCCB thành
lp công ty dch v k thut vin thông Vit Nam.
- Ngày 07/01/1988 Tng cục Bưu điệ quyết định s 1237 /QĐ - TCCB
ban hành điều l, t chc hoạt đng dch v k thut và xut nhp khu trc tiếp ca
công ty dch v k thut vin thông Vit Nam.
- Ngày 30/03/1990 Tổng công ty Bưu điện có quyết định s 372/QĐ - TCCB
hp nht công ty vật Bưu điện ng ty dch v k thut vin thông Vit Nam thành
công ty vật tư dịch v k thut và xut nhp khu thiết b Bưu chính viễn thông.
- Ngày 15/03/1993 Tng cục Bưu điện có quyết định s 197 /QĐ - TCCB đổi
tên thành công ty dch v và xut nhp khu vật tư Bưu điện.
- Ngày 09/06/1996 Tng cục Bưu điện quyết định 426/TCCBLĐ đi tên
công ty dch v xut nhp khu vật tư Bưu điện thành công ty vật tư Bưu điện I.
* Tên giao dịch đối ngoi :
POST AND TELECOMMUNICATION MATERIAL COMPANY.
* Viết tt là : COKYVINA
2) Nhim v, mục đích và phạm vi kinh doanh : a) Nhim v :
Xut nhp khu trc tiếp vật tư thiết b cho mạng thông tin Bưu điện phát thanh
truyền hình, điện t, tin hc bao gm các thiết b chuyn mch, thiết b truyn dn,
ph tùng linh kin, thiết b đầu cui. Mã s0703.
Kinh doanh vật tư, thiết b thôngtin Bưu chính vin thông và phát thanh truyn
hình nội địa. Mã s 070401
lOMoARcPSD| 47708777
b) Sn phm chính :
- Thiết b toàn b, thiết b chuyn mch (các loi tổng đài) thiết b truyn
dn (hu tuyến tuyến, v tinh). Thiết b đầu cuối (điện thoại, điện toán, telex, truyn
s liu, video tex, tìm gi h thng kim soát, rada) công trình thiết b toàn b.
- Các dây chuyn nhn chuyn giao công ngh lp ráp SKD, CKD, IKD,
viba s, các loi tổng đài, máy điện thoại, các loai máy dùng trong u chính vin thông
và phát thanh truyn hình, các loi dây dn thông tin, ph tùng linh kin thay thế cho
ngành Bưu điện và các ngành khác.
- Phương tiện dùng trong thông tin: xe vn ti chuyển thư báo, các loi xe
đo, xe xếp d hàng.
- Kinh doanh mua n thiết b vt Bưu chính viễn thông phát thanh
truyn hình nội địa.
c) Mục đích và phm vi kinh doanh ca công ty.
Mục đích của công ty thông qua hoạt đng xut nhp khu, kinh doanh dch
v nhằm đem lại lơi nhuận cho công ty, phc v cho s phát triển ngành bưu điện vin
thông trong c c, m rộng đưa tiến b khoa hc công ngh mi vào mng lưi
thông tin Bưu điện,cung cp kp thi có hiu qu các li vật tư thiết b, nguyên vt liu
trong ngành Bưu điện : phát trin sn xut hàng xut khẩu, tăng thu ngoại t cho Nhà
c góp phn phát trin kinh tế đất nưc.
V kinh doanh và dch v trong nưc:
* Nhn cung ng vt tư, linh kin, ph tùng thiết b thông tin liên lc
theo yêu cu ca khách hàng.
* Dch v tư vấn k thut bao gm :
- Tham gia ý kiến, kim tra k thuật các đồ án thiết kế, các phương án thi
công các công trình thông tin.
- Dch v thu mt phn hoc toàn b các công vic.
+ Xây dựng đồ án, thiết kế k thut, thi công xây lp, đào tạo vn nh, duy trì,
bảo dưỡng các thiết b và các công trình thông tin liên lc.
+ Giao dch chuyn đi, phc hồi, đưa vào s dng các ph tùng linh kin, thiết
b thông tin liên lạc đã có trong nước để tiết kim ngoi t.
V kinh doanh với nước ngoài :
lOMoARcPSD| 47708777
- Trc tiếp nhp khu nguyên vt liu, vật tư, thiết b ph tùng, phc v
cho sn xut của ngành Bưu điện và cho các hợp đồng liên doanh đầu sản xut thiết
b thông tin Bưu điện.
- Trc tiếp xut khu các sn phm công ngh thông tin do các liên doanh
vi nước ngoài với ngành Bưu điện sn xut ra.
- M rng th trường xut khu, nhp khu trong khu vc và trên thế gii.
3) Cơ cấu t chc b máy ca Công ty
Công ty vật Bưu điện I một đơn vị kinh doanh tư cách pháp nhân, hch
toán kinh tế độc lp, là một đơn v thành viên ca Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông
Vit Nam tài khon ngoi t, tài khon tin Vit Nam ti ngân hàng Ngoại thương
Vit Nam, con dấu riêng. Công ty đặt dưới s qun của Nhà nước v hoạt đng
xut nhp khu ca B Thương mại
lOMoARcPSD| 47708777
Chức năng các bộ phn :
3.1 Giám đốc :
người đứng đầu Công ty điều hành mi hoạt động sn xut kinh doanh, t
chc hành chính mi hoạt động khác theo chế độ th trưởng, chu trách nhiệm trước
luật pháp trước Tng Công ty v điu hành và tp th cán b công nhân viên trong công
ty.
3.2 Phó giám đốc :
Phó giám đốc ni chính giúp việc cho Giám đc , ph trách mng hành chính,
phó giám đốc kinh doanh: chu trách nhim v công tác kinh doanh nội địa
lOMoARcPSD| 47708777
3.3 Phòng t chc hành chính :
T chc hoạt đng nhân s ca Công ty : Tuyn dụng lao động , gii quyết các
chế độ chính sách người lao động ngh vic , ngh hưu. Chịu s qun của Giám đốc
và phó giám đốc.
3.4 Phòng Tài chính Kế toán :
Giúp Giám đc qun lý tài chính của Công ty , ghi chép , cân đi ngun vn , phân
tích l lãi , chu s qun lý của giám đốc.
3.5 Phòng kế hoch kinh doanh xut nhp khu :
Do Giám đốc qun lý , thc hin các nhim v v kế hoch và lp kế hoch, hot
động kinh doanh xut nhp khu , khi nhu cu hàng hoá trong hoạt động kinh doanh
thì phòng là đơn vị trc tiếp chọn đối tác c ngoài , t chức đàm phán , kết hp
đồng , theo dõi , đôn đốc vic thc hin hợp đồng , tng hp , báo cáo các kết qu hot
động kinh doanh và xut nhp khu ca Công ty .
3.6 Phòng nghip v pháp chế ngoại thương :
Vi chức năng giúp lãnh đạo trong đàm phán kết hợp đồng với nước ngoài ,
theo dõi đôn đốc thc hin hợp đng , làm th tc tiếp nhn hàng hoá ti sân bay , bến
cng giao cho bên nhn hàng. Nhim v chính thc hiên các hợp đồng u thác cho
nghành ( hàng năm chiếm ti 80-90% ) vì vy phòng có trách nhim phi nm bt mi
ch trương , kế hoch của lãnh đạo Tổng Công ty để nhp các thiết b tính đng b
, phc v cho s phát trin ca mạng lưới bưu chính vin thông . Ngoài ra còn nhp
thêm hàng hoá kinh doanh ca Công ty khi chọn được đối tác và ngun hàng phù hp.
3.6 Các trung tâm kinh doanh :
c trung tâm ti Hà Ni , ng vi các ca ng ca trm tiếp nhn ca
hàng ca chi nhánh tiêu th hàng hoá nhp v cho c đi tác trong ngoài ngành
bưu điện .
3.8 Trung tâm vn chuyn và bo qun hàng hoá ( bao gm hàng hoá t
kinh doanh , hàng hoá u thác )
Khi hàng hoá v cng sân bay , nhim v vn chuyển đến các nơi để đảm
bo cung cp hàng hoá và kiểm định chất lượng hàng hoá .
3.9 Trm tiếp nhn hàng hoá Hi Phòng :
Tiếp hn hàng hoá v bằng đường bin ti cng Hi Phòng ( gm hàng hoá t
kinh doanh và hàng hoá u thác )
lOMoARcPSD| 47708777
3.10 . Chi nhánh Đà Nng :
Hoạt động kinh doanh ch yếu khu vc min Trung , Tây Nguyên gm Giám
đốc , Phó giám đc chi nhánh tài khoản ngân hàng i hình thc chuyên
thu,chuyene chi. Trm có s ti Cam Ranh, Hoà Khánh tại Đà Nẵng
4) Các đặc điểm ảnh hưởng đến hoạt động sn xut kinh doanh ca Công ty
vật tư Bưu điện I
Bt doanh nghip nào hot động trong nn kinh tế th trường đu chu tác
động ca các nhân t t môi trường kinh doanh, người ta chia c nhân t đó thành
hai nhóm chính : nhóm nhân t n ngoài nhóm nhân t n trong doanh nghip.
Tuy nhiên trong chuyên đ này li không phân chia các nhân t ảnh ng theo cách
thc trên phân chia thành những đặc điểm ảnh hưởng đến hot đng kinh doanh
ca Công ty vật tư Bưu điện I theo những đặc trưng riêng của ngành Bưu điện.
* Đặc điểm ảnh hưng ca ngành
Ngành Bưu điện ngành được Nhà nước ưu tiên phát trin vi các chiến lược
phát trin tăng tốc, đặt ra nhiu mc tiêu phấn đấu trong tương lai ngn hạn, để tìm
cách phát trin thông tin rng khắp đến tt cc huyn, xã, vùng sâu, vùng xa (100%
s xã trên toàn quốc có máy điện thoại). Để thc hin mc tiêu trên trong những năm
qua Nhà nước đầu tư rt nhiu cho các doanh nghiệp trong ngành. Đây thun li ln
cho các doanh nghip. Các sn phẩm trong nh vực bưu chính viễn thông được cung
cp bi các doanh nghip trong ngành thông qua sn xut hoc nhp khu. Vi chiến
c phát triển tăng tc của ngành Bưu điện thì th trường cho các doanh nghip như
công ty vật Bưu điện I s đưc m rng. Cu s tăng, đặc bit cu cho máy điện
thoi, cu vc loi cáp, cu v các tng đài dung lưng ln, nh .v.v… Đâyhội
tt cho công ty Công ty vật Bưu điện I thc hin chức năng xut nhp khu các
thiết b Bưu điện.
Trong những năm ti Vit Nam s chính thc gia nhp AFTA, thì mức đ cnh
tranh trong ngành s tr lên khc liệt hơn, do có chính sách thuận li trong nhp khu
cho mt s công ty nước ngoài đang ý đnh tham gia vào th trưng Việt Nam. Để
tr vững được công ty cn có s thay đổi v cách nhìn và cách nghĩ, trong vấn đề kinh
doanh ngay t bây gi để có th thích ng vi hoàn cảnh đó.
T nhn thc trên công ty luôn có s thay đi v cấu quản lý, đào tạo cán b,
hoàn thành và nâng cao hiu qu hoạt động ca các phòng ban trong doanh nghip.
* Đặc điểm ca công ngh
Sn phm ca công ty ch yếu nhng sn phm chuyên dụng trong lĩnh vực
bưu chính viễn thông, có hàm lượng công ngh cao nên đòi hỏi các cán b k thut, b
lOMoARcPSD| 47708777
phn làm công tác xut nhp khẩu cũng như phòng kế hoch phải luôn được đào tạo
để bt kp vi s phát trin ca ngành.
Vi mức độ tăng mạnhthay đi nhanh ca các thiết b bưu chính viễn thông
do s phát trin mnh m trong công ngh thông tin, thì b phn cán b k thut giám
định chất lượng phi luôn tìm cách vận đng hc hi và cần được đào to liên tục, để
đảm bo tt vấn đề đánh giá chất lưng ca sn phm.
* Đặc điểm khí hậu, địa hình
Khí hậu nước ta là khí hu nhiệt đi gió mùa nóng m quanh năm, mà các thiết
b bưu chính viễn thông cha c linh kiện đin t tinh vi thì vic bo qun để tranhs
s gim tui th ca sn phm là mt vấn đề khó khăn.
Địa nh nước ta đa số đồi núi đường đi gặp nhiều khó khăn các thiết b
ca công ty yêu cc hn chế s va đập trên đường vn chuyn nên công tác vn chuyn
gp nhiu tr ngi, chi phí vn chuyn cao.
* Đặc điểm khách hàng khách hàng ca công ty bao gm ba nhóm chính,
thc tế cho
thy mỗi nhóm này có đặc điểm riêng.
- Bưu điện bao gm các bưu điện tnh, huyn trên toàn quc.
S ng mua ln tn sut thp.
Quyết định mua hàng do quen biết.
Kh năng thanh toán chắc chắn nhưng dài hạn.
- Các cửa hàng, đại lý S ng mua ít, tn sut cao.
Quan tâm đến giá bán thp.
Quyết định mua hàng do cung cu ca th trưng th xy ra ri ro trong thanh
toán.
- Người tiêu dùng cá nhân
Quan tâm đến chất lượng sn phm, giá bán
Quan tâm đến thái độ phc v ca nhân viên bán hàng
Quan tâm đến dch v sau bán hàng
* Đặc điểm ca nhà cung cp
Do mật độ các nhà cung cp các thiết b bưu chính vin thông trong khu vc
thế gii nhiu, do vy vic la chn mt nhà cung cp thích hp c định tương
| 1/44

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47708777 MỞ ĐẦU
Tại sao chữ Marketing được sử dụng như một ngôn ngữ bản địa vậy? Phải chăng
ngày nay Marketing đang len lỏi vào từng ngóc ngách cuộc sống của mỗi người chúng
ta? Đúng vậy bạn luôn phải tiếp xúc với với một dạng Marketing. Khi bạn ăn, bạn vui
chơi giải trí, bạn đi đường. Dù trực tiếp hay gián tiếp các nhân viên tiếp thị, các biển
quảng cáo, các thông tin quảng cáo trên tivi, tạp chí luôn không để bạn không thể không để ý tới.
Với nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay, với xu hướng mở cửa hội nhập
nền kinh tế thế giới, thì Marketing thực sự cần thiết đối với mọi doanh nghiệp. Vì chính
marketing là một nhân tố quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của chính doanh nghiệp.
Như các doanh nghiệp khác, công ty vật tư Bưu điện I cũng coi Marketing là nhân
tố quan trọng trong tiến trình hoạt động và phát triển của mình.
Do vậy sau một thời gian thực tập tại công ty vật tư Bưu điện I, qua nghiên cứu
lý luận và tìm hiểu thực tế, tôi thấy vấn đề nổi côm tại doanh nghiệp là cần có một
chiến lược Marketing mới, từ thực tế đó tôi đã xây dựng đề tài “ứng dụng Marketing
– Mix nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả của công ty vật tư
Bưu điện I
“ với mục đích là đưa ra một cái nhìn mới về tiêu thụ sản phẩm.
Marketing là một khái niệm rất rộng nó bao gồm toàn bộ các hoạt động trong
các chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên do tính hạn chế của chuyên
đề nên ở đây chỉ đề cập đến Marketing – Mix với vai trò thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: ý nghĩa của marketing – Mix trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Chương II: Phân tích tình hình Marketing – Mix tiêu thụ sản phẩm của công ty
vật tư Bưu điện I.
Chương III: Những giải pháp chủ yếu về Marketing – Mix nhằm thúc đẩy tiêu
thụ sản phẩm ở công ty vật tư Bưu điện I. Chương I
Ý nghĩa của marketing – Mix trong việc thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
I) Khái niệm chung về marketing – Mix tiêu thụ sản phẩm
1) Một số khái niệm lOMoAR cPSD| 47708777
1.1 Khái niệm về Marketing – Mix.
Marketing – Mix là tập hợp những nhân tố biến động kiểm soát được của
Marketing mà công ty sử dụng để cố gắng gây được phản ứng mong muốn từ thị
trường. Marketing – Mix bao gồm tất cả những gì mà công ty có thể vận dụng tác động
lên nhu cầu về sản phẩm của mình. Có thể tập hợp rất nhiều khả năng thành các nhóm
: sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến khuyếch trương.
Sản phẩm, theo Philip Kotle thì sản phẩm (hàng hoá) là tổng hợp mọi sự thoả
mãn nhu cầu hay mong muốn của người tiêu dùng và được bán trên thị trường với mục
đích thu hút sự chú ý, mua, sử dụng hay tiêu dùng của họ. Đó có thể là những vật thể
hữu hình, dịch vụ, mặt bằng, tổ chức và ý tưởng.
Giá cả: là tổng số tiền mà người tiêu dùng phải trả để có được quyền sở hữu hay
quyền sử dụng sản phẩm.
Phân phối: là hoạt động để sản phẩm dẽ dàng đến tay người tiêu dùng.
Xúc tiến: là những hoạt động của công ty nhằm truyền bá những thông tin về ưu
điểm của sản phẩm do mình sản xuất và thuyết phục khách hàng mua chúng.
1.2 Chu kỳ sống của sản phẩm
Bất kỳ sản phẩm nào được tung ra thị trường đều không thể tồn tại mãi mãi ở
thị trường đó, theo thời gian sản phẩm đó giảm dần doanh số bán và rút khỏi thị
trường. Quá trình từ khi sản phẩm xuất hiện trên thị trường đến khi nó rút ra khỏi thị
trường đó được gọi là chu kỳ sống của sản phẩm và được biểu diễn qua đồ thị phản
ánh doanh số bán như sau :
Chu kỳ sống của sản phẩm được phản ánh thông qua 4 pha : pha triển khai (giai
đoạn tung ra thị trường), pha tăng trưởng (giai đoạn phát triển), pha bão hoà (giai đoạn
chín muồi), pha suy thoái ( giai đoạn suy thoái ).
1.3 Tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là việc cung cấp các sản phẩm (hàng hoá) đến tay người tiêu
dùng để thoả mãn những nhu cầu của họ. Nó bao gồm tổng thể các biện pháp về mặt lOMoAR cPSD| 47708777
kinh tế, tổ chức và kế hoạch nhằm thực hiện việc nghiên cứu thị trường tổ chức sản
xuất và bán sản phẩm theo yêu cầu của thị trường.
Từ khái niệm về sản phẩm đã nêu thì hoạt động tiêu thụ sản phẩm chưa kết thúc
khi giao hàng cho khách hàng và được họ chấp nhận trả tiền (chấp nhận nợ) như quan
điểm kế toán mà nó còn tiếp tục đến khi hoàn tất các dịch vụ sau bán hàng.
1.4 Kênh phân phối
Kênh phân phối là tập hợp các công ty hay cá nhân tự gánh vác hay giúp đỡ
chuyển giao cho một ai đó quyền sở hữu hay quyền sử dụng đối với một hàng hoá cụ
thể hay dịch vụ trên con đường từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng.
Kênh phân phối được phân thành các loại theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2
Các kênh phân phối có các chức năng sau: -
Nghiên cứu thu thập thông tin để lập kế hoạch và tạo thuận lợi cho tiêu thụ sản phẩm. -
Kích thích tiêu thụ : soạn thảo truyền bá những thông tin về sản phẩm. -
Thiết kế mối liên hệ: tạo dựng và duy trì mối quan hệ với người mua tiềm ẩn. -
Hoàn thiện sản phẩm: làm sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
-Thương lượng : thoả thuận với nhau về giá cả và những điều kiện khác để thực
hiện bước tiếp theo là chuyển giao quyền sở hữu hay quyền sử dụng. -
Tổ chức lưu thông hàng hoá : vận chuyển bảo quản và dự trữ. -
Đảm bảo kinh phí : tìm kiếm và sử dụng các nguồn vốn để bù đắp các chi
phí hoạt động của kênh. lOMoAR cPSD| 47708777 -
Chấp nhận rủi ro : gánh chịu trách nhiệm về hoạt động của kênh tiêu thụ.
2) Vai trò của Marketing đối với tiêu thụ sản phẩm.
Mục đích của Marketing là tìm kiếm và làm mọi cách để thoả mãn nhu cầu của
người tiêu dùng. Marketing tác động tiêu thụ thông qua sự định hướng và thúc đẩy bán hàng.
Marketing tìm kiếm các nhu cầu thị trường đặc biệt là các thị trường tiềm năng,
phân tích các nhu cầu đó và xem xét những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua
hàng của người tiêu dùng, đồng thời cũng trên thị trường đó Marketing phát hiện và
tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh : các mục tiêu chiến lược, điểm mạnh, điểm yếu và
phản ứng của họ. Từ những dữ liệu thu được nhà quản trị sẽ xây dựng các chính sách
Marketing-mix : chính sách sản phẩm, chính sách phân phối, chính sách giá cả, chính
sách xúc tiến khuyếch trương nhằm định hướng cho công tác tiêu thụ sản phẩm.
Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm thông qua việc lôi kéo khách hàng tham gia vào các
kênh phân phối bằng các hoạt động xúc tiến khuyếch trương.
Chính sách sản phẩm là định hướng cho hoạt động sản xuất tạo nguồn hàng cho tiêu thụ.
Chính sách giá sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ nhân viên bán hàng và phát
huy tính linh hoạt của họ trong quá trình hoạt động. Nếu chính sách giá linh động sẽ
thu hút các trung gian tham gia vào các kênh phân phối.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung vai trò của Marketing rất mờ nhạt vì
mọi hoạt động tiêu thụ sản phẩm đều do Nhà nước điều khiển từ việc bán cái gì, bán
cho ai và ở đâu đến việc bán như thế nào. doanh nghiệp chỉ việc sản xuất và cung cấp
sản phẩm theo sự chủ đạo ssó mà không cần phải lo lắng về số phận của sản phẩm đó
sẽ ra sao. Trong nền kinh tế thị trường mọi quyết định về sản xuất kinh doanh đều
thuộc về phía doanh nghiệp, trên thị trường các doanh nghiệp này tự tìm con đường
sống cho mình, cạnh tranh là tất yếu. Lúc đó Marketing có vai trò không thể thiếu được
trong các quyết định quản trị.
3) Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp
Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường đều chịu sự
tác động của các nhân tố từ môi trường kinh doanh. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng
đến tiêu thụ sản phẩm, dưới đây chỉ nêu lên một số nhân tố chủ yếu :
3.1 Năng lực sản xuất của doanh nghiập
Năng lực sản xuất của doanh nghiệp là khả năng để đạt được mức sản lượng
nhất định mà thường được hiểu là số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một lOMoAR cPSD| 47708777
khoảng thời gian cụ thể. Trong thực tế khái niêm này rất phức tạp và rộng. Năng lực
sản xuất được xác định thông qua việc kết hợp phức tạp các nguồn lực của doanh
nghiệp để đạt được mức sản lượng cao nhất cho nên có thể coi năng lực sản xuất là
giới hạn khả năng sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy nó liên quan trực tiếp đến chất
lượng và số lượng sản phẩm được sản xuất ra (năng suất lao động).
Năng lực sản xuất ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm thông qua việc đảm bảo
cung cấp đúng, đủ về số lượng, chất lượng và thời gian phù hợp nhằm thoả mãn nhu
cầu của người tiêu dùng và tạo ra uy tín, lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
3.2 Khách hàng
Đây là đối tượng phục vụ của doanh nghiệp, khách hàng là người quyết định số
phận của sản phẩm trên thị trường. Khái niệm khách hàng được đề cập đến ở đây có
thể là người tiêu dùng cá nhân, có thể là các cơ quan, đơn vị, các nhà sản xuất hoặc các
nhà phân phối. Số lượng khách hàng là nhân tố ảnh hưởng cùng chiều với số lượng tiêu
thụ: nếu trên thị trường đông đảo khách hàng thì khối lượng sản phẩm luân chuyển lớn và ngược lại.
Khách hàng là người tiêu dùng cá nhân chịu tác động của nhiều nhân tố như văn
hoá, chính trị, phong tục tập quán, tâm lý… tuy nhiên khi đề cập đến khái niệm cầu thì
phải hội đủ hai yếu tố : có khả năng mua (thu nhập) và sẵn sàng mua (mức độ thoả
mãn nhu cầu). Vì vậy yếu tố quyết định ở đây là thu nhập của dân cư và chất lượng sản
phẩm. Còn khách hàng là các cơ quan đơn vị thì yếu tố quyết định lại là chất lượng sản
phẩm, người phân phối lại quan tâm đến những khoản lợi mà họ thu được khi tham gia các kênh tiêu thụ.
3.3 Các đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh tạo ra sự sôi động của thị trường, làm cho mức độ cạnh
tranh tăng thêm tính gay gắt. Các hãng cùng tham gia vào một thị trường có ảnh hưởng
rất lớn đến các mục tiêu chiến lược, cách thức kinh doanh của nhau.
Khi có nhiều sự gia nhập mới doanh nghiệp phải xem xét lại các mục tiêu của
mình, mỗi hoạt động của đối thủ phải được xem xét một các kỹ lưỡng từ đó vạch ra
đường đi cho mình. Doanh nghiệp sẽ phản ứng ra sao nếu đối thủ hạ giá bán hay tăng
chi phí quảng cáo. Cả hai hành động đó đều có nguy cơ làm giảm thị phần của doanh
nghiệp. Với mỗi hành động như thế doanh nghiệp có thể phòng thủ đến cùng có thể
phản công dữ dội hay yên lặng nghe ngóng.
3.4 Các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng của nhân tố này là tạo ra sự thúc đẩy hay kìm hãm lOMoAR cPSD| 47708777
hoạt động tiêu thụ. Nó kìm hãm khi tạo ra những khó khăn cho doanh nghiệp, khi nó
không phù hợp với các qui luật tự nhiên chẳng hạn nhân tố luật pháp nếu có không
đồng bộ, không chặt chẽ sẽ gây sự bất ổn của thị trường. Nó thúc đẩy khi tạo ra những
thuận lợi cho doanh nghiệp .
ii) Nội dung của tiêu thụ sản phẩm
Nội dung quan trọng nhất của Marketting là định hướng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, trong tiêu thụ sản phẩm nó tìm cách làm thế nào để bán được hàng. Vì vậy
trong phần này khi đề cập đến nội dung của tiêu thụ sản phẩm ta xem xét các vấn đề :
Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra kiểm soát và điều chỉnh. Trong đó công
tác xây dựng kế hoạch có vai trò quyết định đến hiệu quả của tiêu thụ sản phẩm.
1) Xây dựng kế hoạch
Thực chất đây là việc xây dựng các chính sách Marketing-mix : chính sách sản
phẩm, chính sách phân phối, chính sách xúc tiến khuyếch trương và chính sách giá cả,
thông qua việc thu thập phân tích và xử lý các thông tin từ môi trường kinh doanh và bản thân doanh nghiệp.
1.1 Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là sự nhận thức một cách có khoa học, có hệ thống mọi
nhân tố tác động của thị trường mà doanh nghiệp phải tính đến khi đưa ra các quyết
định của mình. Nó tạo ra các thông tin cần thiết về các ảnh hưởng của thị trường với
việc tiêu thụ sản phẩm, làm cơ sở cho việc xây dựng các chính sách Marketing-mix. Mục
tiêu của nghiên cứu thị trường là đánh giá thực trạng từ đó dự báo xu hướng tương lai của cung và cầu.
Trong cuốn “The Renewal Factor” của Robert Waterman nói rằng : “một nhà
quản trị giỏi là người biết nghi nhờ các số liệu dự báo và tạo ra sự đột biến, họ là người
có cơ hội nắm bắt và hiểu rõ thị trường thông qua việc phân tích hai nhân tố cung câù”. a) Phân tích cầu
Mục đích là đưa ra những dự báo về cầu trong tương lai từ việc phân tích cầu và
nhu cầu hiện tại cùng các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng.
Cầu là sự hội tụ của hai điều kiện sẵn sàng mua và có khả năng mua. Mức độ sẵn
sàng mua phụ thuộc vào việc sản phẩm đó thoả mãn đến mức độ nào nhu cầu của
người tiêu dùng. Đặc trưng của người tiêu dùng là họ muốn nhiều hơn ít, họ dành nhiều
tình cảm cho những sản phẩm có chất lượng cao (những sản phẩm thoả mãn tốt nhu cầu của họ). lOMoAR cPSD| 47708777
Hầu hết những người nội trợ được hỏi đều cho biết họ tích những chiếc tủ lạnh
của Elextroluxx, ai đi trên đường Kim Mã cũng đều mong muốn được một lần ơ trong khách sạn Daewoo.
Các cô cậu học trò thích trưng diện những chiếc quần bò mác "Kavin Klein"
nhưng không phải tất cả họ đều được thoả mãn mong ước của mình bởi các sản phẩm
này giá thường rất cao trong khi khả năng tải chính của họ lại có hạn.
b) Phân tích cung (các đối thủ cạnh tranh)
Binh pháp Tôn Tử viết “biết mình biết người đánh trăm trận trăm thắng”, việc
phân tích các đối thủ cạnh tranh chính là tìm cách để biết người, những người đang và
sẽ cung cấp các sản phẩm giống như của doanh nghiệp trên thị trường, những người
cũng đang tìm mọi cách để hiểu người khác, hiểu thị trường như mình.
Tất cả những việc cần làm là tìm hiểu xem đối thủ của mình là ai ? chiến lược
của họ như thế nào ? đâu là điểm mạnh, điểm yếu của họ ? và cách thức họ phản ứng ra sao ?
Có nhiều người cho rằng việc phát hiện các đối thủ cạnh tranh là một nhiệm vụ
đơn giản, dễ dàng thấy được rằng trên thị trường nước giải khát không chỉ có Coca cola
mà còn pepsi và nhiều hàng khác, không khí có song mà rất nhiều hãng như Toshiba,
Samsung, Daewoo... cung cấp các sản phẩm điện tử.
Những đối thủ dẫ thấy chỉ là những đối thủ hiện tại còn các đối thủ tiềm ẩn thì
việc phát hiện ra họ không dễ dàng chút nào, chẳng khác gì người ta đứng ở chỗ sáng
tìm một vật trong bóng tối. Nhiệm vụ của người Marketing là phải vén bức màn tối đó,
đây là công việc rất quan trọng và tốn kém.
1.2 Đánh giá năng lực của sản suất doanh nghiệp.
Phần trước chúng ta đã đề cập đến công việc của doanh nghiệp làm để biết
người, bây giờ là phần doanh nghiệp tìm cách để biết mình thông qua đánh giá năng lực sản xuất.
a) Đánh giá năng lực sản xuất hiện có.
Đánh giá năng lực sản xuất hiện có là tiền đề để các nhà quản trị gia các quyết
đinh quản trị tác nghiệp và kế hoạch sản phẩm, trước hết ta phải xác định được các
nguồn lực hiện có và các nguồn khai thác các nguồn lực đó.
Khi đề cập đến năng lực sản xuất của doanh nghiệp nhiều người cho rằng đó là
các yếu tố đầu vào của các quá trình sản xuất (các vật thể hữu hình) như : lao động,
vốn, đất đai, công nghệ. lOMoAR cPSD| 47708777
Nhưng thực tế không hoàn toàn như vậy, ngoài các nguồn lực hữu hình đó còn có các
nguồn lực vô hình mà nhiều khi nó đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của
doanh nghiệp nó có thể là danh tiếng, lợi thế thương mại lợi thế vị trí...
Nhiều người thích tiêu dùng sản phẩm của Sony vì tiếng tăm của nó,coca cola
nổi tiếng vì họ có bí mật của quá trình lên mem hay nhà máy bia Hà Nội có nguồn nước
quý giá mà nhiều doanh nghiệp rượu bia hkác thèm muốn... Đó là những cái tạo cho
doanh nghiệp một sự khởi đầu thuận lợi (các lợi thế).
b) Dự đoán yêu cầu tăng thêm năng lực sản xuất mới.
Tất cả các kế hoạch hay chiến lược của doanh nghiệp đều nằm trong giới hạn
của nguồn lực tài chính. Trong ngắn hạn, việc dự đoán nhu cầu tăng thêm năng lực sản
xuất mới dựa trên các dự báo cầu của thị trường về sản phẩm của mình, các nhà quản
trị xẽ ước tính mức sản lượng cần sản xuất để đáp ứng nhu cầu đó. Họ sẽ so sánh với
mức sản lượng được sản xuất bằng năng lực sản xuất hiện hành để xây dựng lương
tăng thêm năng lực sản xuất mới.
Trong thời hạn, dự đoán nhu cầu tăng thêm năng lực sản xuất mới chỉ nằm ở
tầm chiến lược với các chỉ tiêu chung trên cơ sở các mục tiêu chiến lược của doanh
nghiệp. Đây là một công việc phức tạp nhằm tạo hướng đi cho doanh nghiệp, người ta
quan tâm chủ yếu tới các nguồn khai thác đầu tư vào.
Đánh giá năng lực sản xuất xẽ giúp cho doanh nghiệp nhận rõ được vị trí của
mính so với các đối thủ cạnh tranh để từ đó đưa ra các chính sách phù hợp với vị trí
của mình, tránh tình trạng đề ra các mục tiêu không thể thực hiện được.
1.3 Phân tích mạng lưới tiêu thụ.
Việc tiêu thụ sản phẩm đạt kết quả ở mức độ nào không chỉ phụ thuộc vào các
yếu tố cung cấp sản phẩm trên thị trường mà còn phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức
mạng lưới tiêu thụ chúng. Phân tích mạng lưới tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp
thấy rõ ưu nhựơc điểm cả từng kênh tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp thấy rõ
ưu nhược điểm của từng kênh tiêu thụ thông qua đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu
kế hoạch và khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thi trường của từng kênh đó. Để từ đó
trong công tác xây dựng kế hoạch doanh nghiệp sẽ quyết định thay đổi, điều chỉnh các
kênh đó hay không ? có nên thiết lập các kênh mới hay không ? và thiếp lập như thế
nào ? có một số khó khăn gặp phải khi đánh giá hiệu quả của từng kênh là các kết quả
đạt được chịu sự ảnh hưởng của nhiều nhân tố đòi hỏi người phân tính phải lượng hoá
chúng mà việc này không dễ dàng chút nào. Trong thực tế nhiều khi các kênh tiêu thụ
lại có vai trò thúc đẩy lẫn nhau, việc duy trì một kênh này chỉ nhằm để hỗ trợ cho các kênh khác. lOMoAR cPSD| 47708777
Sau khi có đầy đủ các thông tin cần thiết về thị trường và doanh nghiệp, các nhà
quản trị sẽ đề ra các mục tiêu cần đạt được trong việc tiêu thụ sản phẩm và xây dựng
hệ thống chính sách Marketing – Mix : chính sách sản phẩm, chính sách phân phối,
chính sách giá cả và chính sách xúc tiến khuyếch trương.
Chính sách sản phẩm đòi hỏi phải thông qua những quyết định phù hợp với nhau
về từng đơn vị sản phẩm, chủng loại sản phẩm và danh mục sản phẩm .
Sản phẩm chào bán cho người tiêu dùng được xem xét dưới mức độ ba mức :
Sản phẩm theo ý tưởng dự án - đó là dịch vụ cơ bản mà thực tế người mua có
được. Sản phẩm thực là sản phẩm được đem ra bán với tính chất, cấu hình bên ngoài,
chất lượng nhất định, tên và bao gói. Sản phẩm hoàn chỉnh là sản phẩm hiện thực kèm
theo các dịch vụ bán hàng. Ngày nay người ta quan tâm nhiều đến khái niệm sản phẩm
hoàn chỉnh vì vậy trong chính sách sản phẩm cần phải quyết định các hình thức dịch
vụ, cách thực hiện và mức độ thực hiện các dịch vụ đó.
Ngoài ra, trong chính sách sản phẩm quyết định việc thiết kế sản phẩm mới cũng
là một quyết định quan trọng vì nó liên quan đến việc đổi mới trong doanh nghiệp. Khi
đưa ra quyết định này cần phải cân nhắc kỹ lưỡng dựa trện các kết quả nghiên cứu thị
trường vì nó mang tính rủi ro cao.
Chính sách phân phối : Những quyết định về lựa chọn các kênh phân phối là
những quyết định trong số các quyết định quan trọng và phức tạp nhất mà doanh
nghiệp phải thông qua. Mỗi kênh được đặc trưng bởi mức tiêu thụ và chi phí của nó.
Sau khi chọn kênh Marketing cụ thể, doanh nghiệp phải sử dụng nó trong một thời gian khá dài.
Chính sách giá cả : Việc xác định giá cả cho hàng hoá là một quá trình bao gồm 6 giai đoạn : 1.
Doanh nghiệp xác định kỹ các mục tiêu của mình; 2.
Xây dựng đồ thị đường cầu thể hiện số lượng hàng hoá chắc chắn
xẽ bán được trong một thời gian nhất định; 3.
Tính toán xem tổng chi phí của mình thay đổi như thế nào khi mức sản xuất khác nhau; 4.
Nghiên cứu giá cả các đối thủ cạnh tranh; 5.
Lựa chọn cho mình một phương pháp phân tích giá thích hợp; 6.
Quyết định giá cuối cùng cho hàng hoá.
2) Tổ chức tiêu thụ lOMoAR cPSD| 47708777
Thực chất đây là quá trình triển khai các biện pháp , phương pháp đã xác định
nhằm đạt được các mục tiêu đề ra, nó bao gồm các nội dung sau :
2.1 Chuẩn bị tiêu thụ
a) Tiến hành các hoạt động Marketing
Khi xây dựng kế hoạch tiêu thụ doanh nghiệp đã hoạch định các chính sách
Marketing – Mix, trong giai đoạn này doanh nghiệp sẽ triển khai các chính sách đó.
Trước hết là chính sách xúc tiến khuyếch trương nhằm làm cho người tiêu dùng biết và
đến với sản phẩm của mình, doanh nghiệp bắt đầu thực thi các hình thức : quảng cáo,
giới thiệu sản phẩm, khuyến mãi tiếp thị…
Quảng cáo là hoạt động giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp với người tiêu
dùng, thu hút và gây thiện cảm với họ để bán được sản phẩm. Bây giờ doanh nghiệp
thiết kế các chương trình quảng cáo cho chủng loại sản phẩm trên các phương tiện
khác nhau, tuỳ từng đối tượng tác động các chương trình và phương tiện quảng cáo sẽ khác nhau.
Nếu đối tượng là trẻ nhỏ thì các chương trình phải sử dụng các hình ảnh, nhân
vật ngộ nghĩnh sống động phù hợp với lứa tuổi của các em, phương tiện ở đây chủ yếu
là truyền hình trên các kênh dành cho thiếu nhi. Còn đối tượng là các doanh nghiệp thì
các chương trình chủ yếu là các báo tạp chí, chuyên ngành...
b) Chuẩn bị các phương tiện trợ giúp.
Các phương tiện trợ giúp bao gồm các phương tiện vận tải, các phương tiện dự
trữ, bảo quản. Nó đảm bảo cho việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ được liên tục không
gián đoạn. chu kỳ của quá trình sản xuất tiêu thụ không hoàn toàn trùng nhau, không
phải sản phảm nào sản xuất ra cũng bán được ngay, không phải sản xuất lúc nào cũng
đáp ứng ngay được nhu cầu tiêu thụ. Để cho hai quá trình diễn ra liên tục và nhịp nhàng
thì dữ trữ đóng vai trò rất quan trọng, nhất là đối với các sản phẩm tiêu thụ có tính chất mùa vụ.
Vận chuyển được chia làm hai loại đó là vân chuyển nội bộ và vận chuyển bên ngoài :
Vận chuyển nội bộ là sự vận chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất đến kho thành
phẩm . Các phương tiện vận tải nội bộ bao gồm các phương tiện thông thường như ô
tô và các phương tiện chuyên dụng : như xe đẩy, băng truyền , ray…
Vận chuyển bên ngoài là hoạt động vận chuyển liên quan đến khách hàng , là
một khâu trong công tác tiêu thụ sản phẩm ( dịch vụ bán hàng ) . Phương tiện vận tải
chủ yếu là các phương tiện thông thường : Như ôtô , đường sắt , đường thuỷ … lOMoAR cPSD| 47708777
2.2 Tổ chức tiêu thụ
a) Xây dựng hệ thống kênh phân phối :
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và đặc điểm của sản phẩm mà ta xây dựng hệ
thống kênh tiêu thụ khác nhau . Không thể áp dụng kênh của doanh nghiệp sản xuất
cho kêng của doanh nghiệp thương mại. Các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo không
thể sử dụng một loại kênh giống doanh nghiệp sản xuất ô tô; Toyota chủ yếu là bán
hàng trực tiếp còn Hải hà bán các sản phẩm bánh kẹo thông qua các trung gian. Các
doanh nghiệp có xu hướng rút ngắn các kênh tiêu thụ nhằm giảm các chi phí bán hàng
. Nhưng do đặc điểm địa lý họ vẫn duy trì các cấp trung gian trong kênh quản lý của
mình . Khi xây dựng hệ thống kênh tiêu thụ , doanh nghiệp cần phải chọn số lượng và
loại trung gian cho mỗi kênh . Yêu cầu của các nhà sản xuất đối với các trung gian
thường là tìm mọi cách để tăng doanh số bán , nhã nhặn với khách hàng và giữ uy tín
cho doanh nghiệp . Còn các trung gian lại muốn được sự quan tâm của người cung cấp
qua những chính sách hoa hồng, chiết khấu và giao hàng đúng, đủ về thời gian , số
lượng và chất lượng .
Xây dựng kênh tiêu thụ không chỉ nhằm mục đích đưa sản phẩm đến với người
tiêu dùng mà còn là các đầu mối thu thập những thông tin phản hồi từ phía khách hàng
. Các nhà quản trị rất quan tâm chúc năng thứ hai này của kênh tiêu thụ.
Thực chất khi xây dựng kênh tiêu thụ doanh nghiệp đã xác định hệ thồng các
điểm bán hàng của mình . Việc xác định này dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường .
b) Trang thiết bị nơi bán hàng
Trang thiết bị nơi bán hàng không chỉ nhằm mục đích bán hàng tiện lợi mà còn
nhằm mục đích thu hút khách hàng , các cửa hàng không chỉ là nơi bán hàng mà còn là
nơi trưng bày , giới thiệu sản phẩm . Muốn thể hiện diều đầu tiên phải chú ý là tạo cho
cửa hàng một không gian hài hoà giữa màu sắc của các thiết bị , màu sắc sản phẩm với
hệ thống chiếu sáng , màu sơn tường ; phải tạo cho mỗi cửa hàng một dáng vẻ riêng .
Cần lưu ý rằng người tiêu dùng đi mua hàng không chỉ có mục đích mua sắm mà đây
còn là một hình thức giải trí . Mặt khác trang thiết bị nơi bán hàng phải đảm bảo sức
khoẻ và tính tiện lợi cho các nhân viên bán hàng . Vì họ là những người phải tiếp xúc
hàng ngày với các trang thiết bị đó . Thực tế cho thấy một số nhân viên bán hàng sau
một thời gian thường mắc các chứng bệnh về mắt , váng đầu do ánh sáng quá mạnh
hoặc quá yếu . Tạo một không khí thoải mái trong các cửa hàng góp phần không nhỏ
vào việc nâng cao hiệu quả làm việc của đội ngũ nhân viên bán hàng .
c) Tổ chức bán hàng lOMoAR cPSD| 47708777
Trong khâu này người ta đặc biệt chú ý tới việc quản lý đội ngũ nhân viên bán
hàng ( quản trị nhân lực ) vì họ là cầu nối giữa doanh nghiệp và khách hàng . Vai trò của
những người này rất quan trọng tromg việc giao tiếp , ký kết các hợp đồng mua bán .
Một doanh nghiệp dù có kế hoạch tiêu thụ hoàn hảo , hệ thống kênh tiêu thụ tối ưu
cùng với trang htiết bị bán hàng hiện đại nhưng lại có đội ngũ nhân viên bán hàng kém
cỏi thì kết quả tiêu thụ sẽ không cao .Tất cả các hoạt động xúc tiến chỉ nhằm kéo khách
hàng đến với các cửa hàng còn việc thuyết phục họ mua hàng lại là công việc của các nhân viên bán hàng .
Để có đội ngũ nhân viên bán hàng tốt thì công tác tuyển dụng đóng vai trò hết
sức quan trọng . Việc lựa chọn một nhân viên bán hàng không hoàn toàn giống việc lựa
chọn một nhân viên văn phòng hay kỹ thuật , nhân viên bán hàng đòi hỏi kỹ năng giao tiếp, thuyết phục cao.
Sự bố trí, sắp xếp hợp lý những người được tuyển dụng cùng với chính sách khen
thưởng kịp thời là nhân tố phát huy hết khả năng của họ, Người Nhật đã rất thành công
trong lĩnh vực này, đôi ngũ nhân viên bán hàng của các Công ty Nhật bản luôn được đánh giá rất cao.
Các quyết định quản trị bán hàng mang những đặc trưng riêng . Trong quản trị
tác nghiệp người ta cần những quyết định có tính chính xác cao thì trong bán hàng lại
cần các quyết định mang tính định hướng , vì nhân viên bán hàng là người hiểu rõ khách
hàng và những yêu cầu của họ , kinh nghiệm và những linh cảm nghề nghiệp của các
nhân viên bán hàng này có tác động rất lớn đến việc thuyết phục khách hàng .
2.3 Tổ chức các hoạt động sau bán hàng
Đây là các hoạt động nhằm hoàn thiện sản phẩm , tăng uy tín của doanh nghiệp
. Nhiều sản phẩm chiếm được lòng tin của khách hàng nhờ thái độ nhiệt tình , dịu dàng
của đội ngũ nhân viên bán hàng , có sản phẩm tạo được uy tín nhờ các dịch vụ sau bán
hàng. Cùng hoạt động trong thị trường hoá chất ở Mỹ nhưng Monsanto đã vượt lên
Dupon và Union Cabip nhờ đội ngũ bán hàng và các chuyên viên kỹ thuật nhiệt tình,
lịch sự. Ngược lại có những doanh nghiệp gây nên sự giận dữ của khách hàng khi họ
không thực hiện đúng những lời hứa của mình, nhiều bậc cha mẹ đã phàn nàn rất nhiều
khi con em họ mang những nhãn sữa đến các cửa hàng của Vinamilk để lĩnh thưởng nhưng bị từ chối.
Người tiêu dùng không chỉ quan tâm đến bản thân các dịch vụ mà còn cả về khối
lượng, chất lượng của các dịch vụ đó. Vì vậy doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi
xem các dịch vụ của mình có làm hài lòng khách hàng không, dịch vụcủa đối thủ ra sao?
Để từ đó có các chính sách phù hợp. Các dịch vụ sau bán hàng gồm các hoạt động sau : lOMoAR cPSD| 47708777 *
Vận chuyển và lắp đặt : đó là công tác vận chuyển hàng hoá đến nơi khách
hàng yêu cầu và tổ chức lắp đặt theo đúng hợp đồng. *
Hướng dẫn sử dụng : có thể là trực tiếp hướng dẫn khi lắp đặt hay gửi
các phiếu hướng dẫn sử dụng kèm theo sản phẩm. *
Bảo hành : thực hiện bảo hành hoàn toàn theo hợp đồng mua bán dù có
thiệt hại về kinh tế. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi phải tiến hành các
dịch vụ sửa chữa trong thời gian bảo hành.
3) Kiểm tra kiểm soát
Để đảm bảo rằng các mục tiêu được thực hiện theo đúng yêu cầu kế hoạch trong
quá trình thực hiện cần phải tiến hành các hoạt động kiểm tra, kiểm soát. thực đây là
hoạt động đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu kế hoạch thông qua sự theo dõi
thu thập các số liệu về kết quả tiêu thụ thực tế rồi so sánh nó với các chỉ tiêu kế hoạch.
Từ đó phát hiện ra những khuyết tật, trục trặc, phân tích các nguyên nhân dẫn đến kết
quả đó và đề ra phương pháp giải quyết. Các công cụ toán học, thống kê thường xuyên
được sử dụng trong khâu này. 4) Điều chỉnh
Điều chỉnh nhằm làm cho các hoạt động của hệ thống doanh nghiệp có khả năng
thực hiện được những mục tiêu đề ra đồng thời nó cũng đưa các mục tiêu đó phù hợp
với thực tiễn. Từ kết quả của hoạt động kiểm tra, nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết
định điều chỉnh thích hợp. Nếu nguyên nhân của những khuyết tật nằm ở khâu lập kế
hoạch thì cần xem xét lại các mục tiêu đã đề ra, còn nguyên nhân nằm ở khâu thực hiện
thì cần tìm hiểu cách thức triển khai các biện pháp kế hoạch đã hợp lý chưa, môi trường
kinh doanh có gì biến động không?
Mục đích của điều chỉnh không phải để giải quyết những hậu quả đã xẩy ra mà
để tránh những hậu qủa tương tự trong tương lai.
Tiếp cận với tiêu thụ sản phẩm theo quan điểm Marketing không phải là tìm hiểu
xem nên tiêu thụ sản phẩm như thế nào mà là làm thế nào để tiêu thụ được sản phẩm.
Do vậy chuyên đề này đề cập đến trong công tác lập kế hoạch tiêu thụ chính là việc xây
dựng các chính sách Marketing-mix : chính sách sản phẩm, phân phối, giá cả và xúc tiến. Chương II
Phân tích tình hình Marketng – Mix và tiêu thụ sản phẩm của công ty vật tư Bưu điện I.
I) Tổng quát về công ty vật tư Bưu điện I 1) Quá trình hình thành và phát triển : lOMoAR cPSD| 47708777
Cùng với hình thành và phát triển của nghành Bưu điện tổ chức kinh doanh cung
ứng vật tư Bưu điện cũng được hình thành, tồn tại và phát triển. -
Ngày 14/11/1978 Tổng cục Bưu điện có quyết định số 564 /QĐ thành lập
cục vật tư Bưu điện (Trước đó là cục cung ứng vật tư Bưu điện). -
Ngày 21/06/1980 Tổng cục vật tư có quyết định số1074 /QĐ giải thể cục
vật tư Bưu điện thành lập công ty vật tư Bưu điện có trức năng cung ứng vật tư, thiết
bị thông tin cho toàn ngành Bưu điện (Riêng phân bố chỉ tiêu trước đây do cục vật tư
đảm nhiệm nay giao sang vụ kế hoạch tổng cục Bưu điện). -
Ngày 08/10/1987 Tổng cục bưu điện có quyết định số 1090/QĐ - TCCB
tách chuyển công ty vật tư Bưu điện cơ sở II trước thuộc công ty vật tư Bưu điện, chịu
trách nhiệm cung ứng vật tư cung ứng cho các Bưu điện tỉnh thành từ Thuận Hải trở vào. -
Ngày 06/04/1987 Tổng cục Bưu điện có quyết định số 641/TCCB thành
lập công ty dịch vụ kỹ thuật viễn thông Việt Nam. -
Ngày 07/01/1988 Tổng cục Bưu điệ có quyết định số 1237 /QĐ - TCCB
ban hành điều lệ, tổ chức hoạt động dịch vụ kỹ thuật và xuất nhập khẩu trực tiếp của
công ty dịch vụ kỹ thuật viễn thông Việt Nam. -
Ngày 30/03/1990 Tổng công ty Bưu điện có quyết định số 372/QĐ - TCCB
hợp nhất công ty vật tư Bưu điện và công ty dịch vụ kỹ thuật viễn thông Việt Nam thành
công ty vật tư dịch vụ kỹ thuật và xuất nhập khẩu thiết bị Bưu chính viễn thông. -
Ngày 15/03/1993 Tổng cục Bưu điện có quyết định số 197 /QĐ - TCCB đổi
tên thành công ty dịch vụ và xuất nhập khẩu vật tư Bưu điện. -
Ngày 09/06/1996 Tổng cục Bưu điện có quyết định 426/TCCBLĐ đổi tên
công ty dịch vụ xuất nhập khẩu vật tư Bưu điện thành công ty vật tư Bưu điện I.
* Tên giao dịch đối ngoại :
POST AND TELECOMMUNICATION MATERIAL COMPANY. * Viết tắt là : COKYVINA
2) Nhiệm vụ, mục đích và phạm vi kinh doanh : a) Nhiệm vụ :
Xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư thiết bị cho mạng thông tin Bưu điện phát thanh
truyền hình, điện tử, tin học bao gồm các thiết bị chuyển mạch, thiết bị truyền dẫn,
phụ tùng linh kiện, thiết bị đầu cuối. Mã số0703.
Kinh doanh vật tư, thiết bị thôngtin Bưu chính viễn thông và phát thanh truyền
hình nội địa. Mã số 070401 lOMoAR cPSD| 47708777
b) Sản phẩm chính : -
Thiết bị toàn bộ, thiết bị chuyển mạch (các loại tổng đài) thiết bị truyền
dẫn (hữu tuyến vô tuyến, vệ tinh). Thiết bị đầu cuối (điện thoại, điện toán, telex, truyền
số liệu, video tex, tìm gọi hệ thống kiểm soát, rada) công trình thiết bị toàn bộ. -
Các dây chuyền và nhận chuyển giao công nghệ lắp ráp SKD, CKD, IKD,
viba số, các loại tổng đài, máy điện thoại, các loai máy dùng trong Bưu chính viễn thông
và phát thanh truyền hình, các loại dây dẫn thông tin, phụ tùng linh kiện thay thế cho
ngành Bưu điện và các ngành khác. -
Phương tiện dùng trong thông tin: xe vận tải chuyển thư báo, các loại xe đo, xe xếp dỡ hàng. -
Kinh doanh mua bán thiết bị vật tư Bưu chính viễn thông và phát thanh truyền hình nội địa.
c) Mục đích và phạm vi kinh doanh của công ty.
Mục đích của công ty là thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, kinh doanh và dịch
vụ nhằm đem lại lơi nhuận cho công ty, phục vụ cho sự phát triển ngành bưu điện viễn
thông trong cả nước, mở rộng và đưa tiến bộ khoa học công nghệ mới vào mạng lưới
thông tin Bưu điện,cung cấp kịp thời có hiệu quả các lợi vật tư thiết bị, nguyên vật liệu
trong ngành Bưu điện : phát triển sản xuất hàng xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ cho Nhà
nước góp phần phát triển kinh tế đất nước.
Về kinh doanh và dịch vụ trong nước: *
Nhận cung ứng vật tư, linh kiện, phụ tùng thiết bị thông tin liên lạc
theo yêu cầu của khách hàng. *
Dịch vụ tư vấn kỹ thuật bao gồm : -
Tham gia ý kiến, kiểm tra kỹ thuật các đồ án thiết kế, các phương án thi
công các công trình thông tin. -
Dịch vụ thầu một phần hoặc toàn bộ các công việc.
+ Xây dựng đồ án, thiết kế kỹ thuật, thi công xây lắp, đào tạo vận hành, duy trì,
bảo dưỡng các thiết bị và các công trình thông tin liên lạc.
+ Giao dịch chuyển đổi, phục hồi, đưa vào sử dụng các phụ tùng linh kiện, thiết
bị thông tin liên lạc đã có trong nước để tiết kiệm ngoại tệ.
Về kinh doanh với nước ngoài : lOMoAR cPSD| 47708777 -
Trực tiếp nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị phụ tùng, phục vụ
cho sản xuất của ngành Bưu điện và cho các hợp đồng liên doanh đầu tư sản xuất thiết bị thông tin Bưu điện. -
Trực tiếp xuất khẩu các sản phẩm công nghệ thông tin do các liên doanh
với nước ngoài với ngành Bưu điện sản xuất ra. -
Mở rộng thị trường xuất khẩu, nhập khẩu trong khu vực và trên thế giới.
3) Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Công ty vật tư Bưu điện I là một đơn vị kinh doanh có tư cách pháp nhân, hạch
toán kinh tế độc lập, là một đơn vị thành viên của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông
Việt Nam có tài khoản ngoại tệ, tài khoản tiền Việt Nam tại ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam, có con dấu riêng. Công ty đặt dưới sự quản lý của Nhà nước về hoạt động
xuất nhập khẩu của Bộ Thương mại lOMoAR cPSD| 47708777
Chức năng các bộ phận :
3.1 Giám đốc :
Là người đứng đầu Công ty điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ
chức hành chính và mọi hoạt động khác theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước
luật pháp trước Tổng Công ty về điều hành và tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
3.2 Phó giám đốc :
Phó giám đốc nội chính giúp việc cho Giám đốc , phụ trách mảng hành chính,
phó giám đốc kinh doanh: chịu trách nhiệm về công tác kinh doanh nội địa lOMoAR cPSD| 47708777
3.3 Phòng tổ chức hành chính :
Tổ chức hoạt động nhân sự của Công ty : Tuyển dụng lao động , giải quyết các
chế độ chính sách người lao động nghỉ việc , nghỉ hưu. Chịu sự quản lý của Giám đốc và phó giám đốc.
3.4 Phòng Tài chính Kế toán :
Giúp Giám đốc quản lý tài chính của Công ty , ghi chép , cân đối nguồn vốn , phân
tích lỗ lãi , chịu sự quản lý của giám đốc.
3.5 Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu :
Do Giám đốc quản lý , thực hiện các nhiệm vụ về kế hoạch và lập kế hoạch, hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu , khi có nhu cầu hàng hoá trong hoạt động kinh doanh
thì phòng là đơn vị trực tiếp chọn đối tác nước ngoài , tổ chức đàm phán , ký kết hợp
đồng , theo dõi , đôn đốc việc thực hiện hợp đồng , tổng hợp , báo cáo các kết quả hoạt
động kinh doanh và xuất nhập khẩu của Công ty .
3.6 Phòng nghiệp vụ pháp chế ngoại thương :
Với chức năng giúp lãnh đạo trong đàm phán ký kết hợp đồng với nước ngoài ,
theo dõi đôn đốc thực hiện hợp đồng , làm thủ tục tiếp nhận hàng hoá tại sân bay , bến
cảng và giao cho bên nhận hàng. Nhiệm vụ chính là thực hiên các hợp đồng uỷ thác cho
nghành ( hàng năm chiếm tới 80-90% ) vì vậy phòng có trách nhiệm phải nắm bắt mọi
chủ trương , kế hoạch của lãnh đạo Tổng Công ty để nhập các thiết bị có tính đồng bộ
, phục vụ cho sự phát triển của mạng lưới bưu chính – viễn thông . Ngoài ra còn nhập
thêm hàng hoá kinh doanh của Công ty khi chọn được đối tác và nguồn hàng phù hợp.
3.6 Các trung tâm kinh doanh :
Là các trung tâm tại Hà Nội , cùng với các cửa hàng của trạm tiếp nhận và cửa
hàng của chi nhánh tiêu thụ hàng hoá nhập về cho các đối tác trong và ngoài ngành bưu điện .
3.8 Trung tâm vận chuyển và bảo quản hàng hoá ( bao gồm hàng hoá tự
kinh doanh , hàng hoá uỷ thác )
Khi hàng hoá về cảng và sân bay , có nhiệm vụ vận chuyển đến các nơi để đảm
bảo cung cấp hàng hoá và kiểm định chất lượng hàng hoá .
3.9 Trạm tiếp nhận hàng hoá Hải Phòng :
Tiếp hận hàng hoá về bằng đường biển tại cảng Hải Phòng ( gồm hàng hoá tự
kinh doanh và hàng hoá uỷ thác ) lOMoAR cPSD| 47708777
3.10 . Chi nhánh Đà Nẵng :
Hoạt động kinh doanh chủ yếu ở khu vực miền Trung , Tây Nguyên gồm Giám
đốc , Phó giám đốc chi nhánh có tài khoản ngân hàng dưới hình thức chuyên
thu,chuyene chi. Trạm có sở tại Cam Ranh, Hoà Khánh tại Đà Nẵng
4) Các đặc điểm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
vật tư Bưu điện I
Bất kì doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều chịu tác
động của các nhân tố từ môi trường kinh doanh, người ta chia các nhân tố đó thành
hai nhóm chính : nhóm nhân tố bên ngoài và nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp.
Tuy nhiên trong chuyên đề này lại không phân chia các nhân tố ảnh hưởng theo cách
thức trên mà phân chia thành những đặc điểm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của Công ty vật tư Bưu điện I theo những đặc trưng riêng của ngành Bưu điện. *
Đặc điểm ảnh hưởng của ngành
Ngành Bưu điện là ngành được Nhà nước ưu tiên phát triển với các chiến lược
phát triển tăng tốc, đặt ra nhiều mục tiêu phấn đấu trong tương lai ngắn hạn, để tìm
cách phát triển thông tin rộng khắp đến tất cả các huyện, xã, vùng sâu, vùng xa (100%
số xã trên toàn quốc có máy điện thoại). Để thực hiện mục tiêu trên trong những năm
qua Nhà nước đầu tư rất nhiều cho các doanh nghiệp trong ngành. Đây là thuận lợi lớn
cho các doanh nghiệp. Các sản phẩm trong lĩnh vực bưu chính viễn thông được cung
cấp bởi các doanh nghiệp trong ngành thông qua sản xuất hoặc nhập khẩu. Với chiến
lược phát triển tăng tốc của ngành Bưu điện thì thị trường cho các doanh nghiệp như
công ty vật tư Bưu điện I sẽ được mở rộng. Cầu sẽ tăng, đặc biệt là cầu cho máy điện
thoại, cầu về các loại cáp, cầu về các tổng đài dung lượng lớn, nhỏ .v.v… Đây là cơ hội
tốt cho công ty vì Công ty vật tư Bưu điện I thực hiện chức năng xuất nhập khẩu các thiết bị Bưu điện.
Trong những năm tới Việt Nam sẽ chính thức gia nhập AFTA, thì mức độ cạnh
tranh trong ngành sẽ trở lên khốc liệt hơn, do có chính sách thuận lợi trong nhập khẩu
cho một số công ty nước ngoài đang có ý định tham gia vào thị trường Việt Nam. Để
trụ vững được công ty cần có sự thay đổi về cách nhìn và cách nghĩ, trong vấn đề kinh
doanh ngay từ bây giờ để có thể thích ứng với hoàn cảnh đó.
Từ nhận thức trên công ty luôn có sự thay đổi về cơ cấu quản lý, đào tạo cán bộ,
hoàn thành và nâng cao hiệu quả hoạt động của các phòng ban trong doanh nghiệp. *
Đặc điểm của công nghệ
Sản phẩm của công ty chủ yếu là những sản phẩm chuyên dụng trong lĩnh vực
bưu chính viễn thông, có hàm lượng công nghệ cao nên đòi hỏi các cán bộ kỹ thuật, bộ lOMoAR cPSD| 47708777
phận làm công tác xuất nhập khẩu cũng như phòng kế hoạch phải luôn được đào tạo
để bắt kịp với sự phát triển của ngành.
Với mức độ tăng mạnh và thay đổi nhanh của các thiết bị bưu chính viễn thông
do sự phát triển mạnh mẽ trong công nghệ thông tin, thì bộ phận cán bộ kỹ thuật giám
định chất lượng phải luôn tìm cách vận động học hỏi và cần được đào tạo liên tục, để
đảm bảo tốt vấn đề đánh giá chất lượng của sản phẩm. *
Đặc điểm khí hậu, địa hình
Khí hậu nước ta là khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm quanh năm, mà các thiết
bị bưu chính viễn thông chứa các linh kiện điện tử tinh vi thì việc bảo quản để tranhs
sự giảm tuổi thọ của sản phẩm là một vấn đề khó khăn.
Địa hình nước ta đa số là đồi núi đường đi gặp nhiều khó khăn mà các thiết bị
của công ty yêu cầc hạn chế sự va đập trên đường vận chuyển nên công tác vận chuyển
gặp nhiều trở ngại, chi phí vận chuyển cao. *
Đặc điểm khách hàng khách hàng của công ty bao gồm ba nhóm chính, thục tế cho
thấy mỗi nhóm này có đặc điểm riêng. -
Bưu điện bao gồm các bưu điện tỉnh, huyện trên toàn quốc.
Số lượng mua lớn tần suất thấp.
Quyết định mua hàng do quen biết.
Khả năng thanh toán chắc chắn nhưng dài hạn. -
Các cửa hàng, đại lý Số lượng mua ít, tần suất cao.
Quan tâm đến giá bán thấp.
Quyết định mua hàng do cung cầu của thị trường có thể xẩy ra rủi ro trong thanh toán. -
Người tiêu dùng cá nhân
Quan tâm đến chất lượng sản phẩm, giá bán
Quan tâm đến thái độ phục vụ của nhân viên bán hàng
Quan tâm đến dịch vụ sau bán hàng
* Đặc điểm của nhà cung cấp
Do mật độ các nhà cung cấp các thiết bị bưu chính viễn thông trong khu vực và
thế giới nhiều, do vậy việc lựa chọn một nhà cung cấp thích hợp và cố định là tương