Tại sao nói, sau cách mạng tháng Tám 1945, cách mạng Việt Nam lâm vào tình thế ngàn cân treo sợi tóc?- Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.

Thông tin:
16 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tại sao nói, sau cách mạng tháng Tám 1945, cách mạng Việt Nam lâm vào tình thế ngàn cân treo sợi tóc?- Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.

44 22 lượt tải Tải xuống
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T QUC DÂN
KHOA LÝ LU N CHÍNH TR
BÀI T P L N
Đề 2: Ti sao nói, sau cách m ng tháng Tám 1945, cách m ng Vi t Nam lâm vào tình
thế ngàn cân treo s quy t gì và th c hi n nh ng chợi tóc? Đảng đã đưa ra nghị ế trương
đườ ng l i nào c tđể đưa đất nướ ừng bước thoát kh i tình tr ạng trên? (6 điểm)
Ý nghĩa việc nghiên c u trên v i nhân em khi gi i quy ết đồng th i nhi ều khó khăn trong
cuc sống? (3 điểm).
H tên sinh viên: Tr n Th p Di
Mã sinh viên: 11191049
Khóa: 61
L LLDL1102 (121)_22 p:
Phòng h c: B- 307
t: 3 - 4 Tiế
Hà N i, tháng 10 năm 2021
1
Li m đầu
“Ngàn cân treo sợi tóc” là mt câu thành ng c nguyên g ốc là “Nhất phát thiên quân”.
Thi c đại, “Quân” đơn vị đo trọng lượ ảng 30 cân ngày nay. “Nhấng, bng kho t phát thiên
quan” nghĩa là một si tóc treo mt vt nng c ngàn quân. T cách nói này có th hình dung ra
tình c t tình thnh c nguy hi m ho c mc k ế vô cùng nguy c p. Sau cách m ạng tháng tám năm
1945, câu thành ng “Ngàn cân treo sợi tóc” đã được s d miêu t tình th c a cách mụng để ế ng
Vit Nam cho th y cách m ng Vi t Nam lúc b y gi lâm vào tình c nh c c k nguy hi m và đã
vô cùng c p bách. V y t i sao cách m ng Vi t Nam l i lâm vào tình c ảnh như vậy Đảng đã
đưa ra ngh trương đư ối nào để đưa đất nướ ừng bướ quyết gì thc hin nhng ch ng l c t c
thoát kh i tình tr N i dung bài ti u lu n c gi i nh ng câu h i th ạng đó? ủa em sau đây sẽ c
mc này.
2
Ni dung
I, Những khó khăn ca cách mng Vit Nam sau cách m ạng tháng tám năm 1945.
1. V kinh t ế, tài chính, văn hóa xã hội.
- Kinh t c Vi t Nam Dân ch C ng hòa p qu n m t n n kinh tế: Nhà nướ tiế ế xác, tiêu
điề u, công nghi n, nông nghiệp đình đố p b hoang hóa, 50% ruộng đất b b hoang.
Kinh tế nông nghi p l u, b n tranh tàn phá n ng n . c h chiế
Nạn đói cuối năm 1944 đầu năm 1945 chưa được khc phc. lụt, hn hán, thiên tai,
mt mùa di n ra liên miên gây nhi u thi t h i, 2 tri i dân ch ệu ngư ết đói.
Nhiu xí nghi p còn n công nghi p c p ằm trong tay bản Pháp. Các cơ sở ủa ta chưa kị
phc h i s n xu t. Hàng hóa khan hi m, giá c ế tăng vọt, đời sng nhân dân g p nhi u khó
khăn.
- Tài chính: Tình hình tài chính vô cùng khó khăn.
Ngân sách Nhà nư không thu được trng rng, tài chính cn kit, thuế c, kho bc ch
1,2 tri n rách. ệu đồng, trong đó quá nửa là ti
Chính quyn cách m ạng chưa quản lý được Ngân hàng Đông Dương.
Quân Trung Hoa Dân qu c tung ra th trường các loi ti t giá, làm cho nền đã mấ n tài
chính nước ta thêm ri lon.
- h c h u c a ch c dân, phong ki l i h t sVăn hóa i: Tàn dư văn hóa lạ ế độ th ến để ế c
nng n .
Do chính sách ngu dân c a th c dân Pháp nên sau cách m c ta có 95% dân s ạng nướ tht
hc, mù ch .
Các t n n h u chè, c b c, nghi ội như tín dị đoan, rượ ện hút ngày đêm hoành
hành.
2, V chính tr , ngo i giao.
Do l i ích c c b c c l n (Anh, M ủa mình các nư ỹ, Liên Xô) không có nước nào ng h
lập trường độc lp và công nh a v pháp lý c c Vi t Nam dân ch C ng hòa. Bận đị ủa Nhà nư i
3
vậy chưa có nước nào công nh t quan h ngo i giao vận và đạ ới nướ , nước ta c ta b cô l p v i th ế
gii.
H ng chính quy n cách m ng vth ừa được thiết l t non tp, còn r r, thi u th n, y u kém ế ế
v nhi u m t.
3, V quân s .
Lực lượng quân đội chưa đủ ời gian điề ực lượng trang th u kin phát trin l
quân đội chính quy. Sau cách m ng tháng tám, l ực lượng quân đội chính quy c a ta ch có kho ng
năm nghìn ngườ i vũ thô sơ.i v khí
4, V k thù.
Nền độ ải đương đầ ủa đội quân nước lp non tr ca Vit Nam ph u vi s hin din c c
ngoài đông đúc chưa từ ảng hơn 30 vạng có kho n tên cùng vi các thế lc tay sai phản động đi
theo đội quân xâm lượ ống đố ột cũ ngóc đầ ậy, các đốc. Các thế lc ch i trong giai cp bóc l u d i
tượng phn cách mạng cũ, các loại ti ph ếm hình s chng phá cách m ng rt quy t lit:
Quân đội các nước đế ốc, dưới danh nghĩa quân Đồ ải giáp quân đ qu ng minh gi i Nht
Bản, lũ lượt kéo vào Vit Nam.
T vĩ tuyến 16 ra B c có g n 20 v n quân tr đội của Tưởng Gi i Th ch hùng h tràn qua
biên gi i kéo vào Vi i s b o tr ng h c a M ệt Nam dướ với danh nghĩa quân đội
Đồ ng minh và gi i Nhải giáp quân độ t thua trn Bc Vit Nam. Chúng kéo theo một lũ
tay sai đông đ ới âm mưu thâm độúc v c “diệt Cng, cm Hồ”.
T vĩ tuyến 16 tr vào Nam có hơn 1 vạ ạo điền quân Anh kéo vào, t u kin cho Pháp tr
lại xâm lược Vit Nam.
Ngoài ra, trên đất nướ ạn quân độc Vit Nam lúc này vn còn 6 v i Nht Hoàng thua trn
đang chờ gii giáp.
Tóm l sau cách m , Vi t Nam cùng lúc ph i m t v i t t c i, ạng tháng 8 năm 1945 ải đố
những khó khăn đượ ệt kê phía trên đã đẩy tình hình đất nước đứng trước li c tình thế ngàn cân
treo s ng C ng s n c m quyợi tóc”. Đả ền đang phải đối mt vi nhng thách thc nghiêm trng,
biến độ ạp khôn lường phc t ng.
4
II, Nhng ngh ng l quyết và ch trương đườ i của Đảng.
Ngày 3 tháng 9 năm 1945, Chính phủ lâm th i h ọp phiên đầu tiên dưới s ch trì c a Ch
tch H nh ngay ba nhi m v l c m t là di t gi t gi c d t Chí Minh đã xác đị ớn trư ặc đói, diệ
dit gic ngoại xâm. Ngày 25 tháng 11 năm 1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra “Chỉ th
kháng chi n ki n qu , nhế ế ốc” ận định tình hình và định hướng con đường đi lên của cách m ng Vi t
Nam sau khi giành được chính quyn:
Tính ch nhi m v c a cách m ng Vi t Nam v n i phóng kh u hi u t “dân tc gi
của nhân dân là “Dân t t, T qu c trên hc trên hế ết”.
K thù chính là thực dân Pháp xâm lược.
Bn nhi m v c c m t là c ng c , ch ng th c, bài tr nấp bách trư ực dân Pháp xâm lượ i
phn, c i thi i s ng cho nhân dân. ện đờ
Phương pháp đố ải đặ ệt chú ý “làm cho nưới ngoi là ph c bi c mình ít k thù và nhiu bn
đồng minh hơn hết”, đố ới Tàu Tưở trương “Hoa ện”, đối v ng nêu ch -Vit thân thi i vi
Pháp “độ ị, nhân nhượ ế”. Vềc lp v chính tr ng v kinh t tuyên truyn, hết sc kêu gi
đoàn kết ch ng ch nghĩa thực dân Pháp xâm lược, “đặc bi t ch ng m ọi mưu mô phá hoại
chia r a b c n Tr t, Vi t Nam Qu ốtxki, Đại Vi ốc dân Đảng ”.
1, u xây d ng chính quy n cách m i quy Bước đầ ng, gi ết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về
tài chính.
a, Xây d ng chính quy n cách m ng.
- c Vi t Nam Dân ch C ng hòa t chính cuNgày 6 tháng 1 năm 1946, Chính ph nướ c
Tng tuy n c b u Qu c h i trong c nước. Hơn 90% cử tri đã đi bầu 333 đạ i biu vào Qu c h i
đầ u tiên của nước Vit Nam Dân ch Cng hòa.
- Thng l i c a T ng tuy n c b u Qu c h ội có ý nghĩa to lớn, th hin ý chí và quy t m ế
ca nhân dân Vi t Nam y d ng m c Vi t Nam th ng nh c l p, giáng m ột nướ ất, độ ột đòn
mnh m , l qu c và tay sai, t pháp lí v ng vào âm mưu chia rẽ ật đ và xâm lược của đế ạo cơ sở
chắc cho nhà nước cách m ạng để thc hi n nhi m v đố i n i, đối ngoi trong th i kì m i.
5
- Sau cu c b u c c h Qu i, tại các địa phương Bắc B B c Trung B đã tiến hành b u
c H ng nhân dân các c p, thành l p U i đ ban hành chính các c p.
- Ngày 2 tháng 3 năm 1946, Qu ội Khóa I c h c Vit Nam Dân ch Cng hòa hp
phiên đầu tiên, thông qua danh sách Chính ph liên hip kháng chiến do H Chí Minh làm ch
tch và l p ra Ban d tho Hi u tiên cến pháp. Ngày 9 tháng 11 năm 1946, Hiến pháp đầ ủa nước
Vit Nam Dân ch C c Qu i thông qua. ộng hòa đượ c h
- i qu c gia Vi i (5/1946). L ng dân quân t v c c ng c Quân độ ệt Nam ra đờ ực lượ đượ
và phát tri n. Vi n Ki m sát nhân dân và Tòa c thành l p. án nhân dân đượ
Như vậ ền nhà nước đượy, b máy chính quy c kin toàn, tr thành công c sc bén phc
v s nghi p xây d ng và b o v đấ t nư c.
b. Gi tài chính. i quy t nế ạn đói và khó khăn về
* i quy . Gi ết nạn đói
- c m t: QBiện pháp trướ uyên góp, điề ạo, đồ ớc hưởu hoà thóc g ng bào c ng ng li
kêu g i c a Ch t ch H T o c Chí Minh và noi gương Người. chức hũ gạ ứu đói, tổ chức “ngày
đồng tâm” để ứu đói, không dùng lương thự ấu rư ly go c c để n u.
- n pháp lâu dài: T n xu t. bãi b thân và các Bi oàn dân thi đua hăng hái tham gia sả thuế
th thu ế vô lý khác, gi m tô 25%, chia l i ru t công m t cách công b ng. ộng đấ
- có nh ng bi n pháp tích c c nói trên, ch sau mNh t th i gian ng n n ạn đói bị đẩy lùi,
đờ nưới sng nhân dân nh c cất là nông dân đư i thin, sn xut nông nghip c c nhanh chóng
đượ c ph c hi. Nhân dân phn kh i, tin tư ng vào chính quyn cách mng.
* i quy tài chính. Gi ết những khó khăn về
- c m t: Chính ph ng quyên góp, th c hi n l Biện pháp trướ phát độ ện phong trào “Tuầ
vàng”, xây dựng “Qu ập”. Kế nước đã góp độc l t qu ch sau mt thi gian ngn nhân dân c
đượ độ đảc 370 kg vàng và 20 triệu đồng vào Qu c lp, 40 triu cho Qu m ph quc phòng.
6
- n pháp lâu dài: Ngày 23 tháng 1946, t i k h p th 2 c a Qu c h i quyBi 11 năm ết
định lưu hành tiề khó khăn v ừng bước được đẩn Vit Nam trong c nước. Nhng tài chính t y
lùi.
c. V xã h văn hoá – i.
- Ngày 1945, Ch t ch H Chí Minh s c l nh thành l p Nha bình dân 8 tháng 9 năm
hc vụ, quan chuyên trách việ ống “giặ ốt”. Ngườ ọi toàn dân đi học ch c d i kêu g c. Ch sau 1
năm trên toàn quốc đã tổ ệu ngư chc gn 76.000 lp hc và có trên 2,5 tri i thoát nn mù ch.
- ng ph i h c s c khai gi ng nh o công dân, cán b Các trườ thông và đ ớm đư m đào tạ
có năng lự ội dung và phương pháp giáo dục đổc phng s T quc. N i mi theo tinh thn dân
tc, dân ch.
- c bài tr các t n n xã hVi ội như mê tín dị đoan đượ c qu n ng ng chúng nhân dân hưở
sôi ni; k t hế p v i xây d ng n p s ế ống văn hoá mới.
Vi nh ng bi ện pháp trên đã góp phần nâng cao trình độ hi u bi t c a nhân dân, xây d ng ế
đờ i sng m i.
2, Kháng chi n ch ng gi c ngo i xâm và n n, b o v chính quy n cách m ế i ph ng.
a. Kháng chi n ch ng Pháp tr l . ế ại xâm lược Nam B
- Ngày 23/9/1945, được s giúp sc ca quân Anh, th c dân Pháp n súng đánh úp trụ s
U ban Nhân dân Nam B v Sài Gòn, m u cu c chi c Vi quan tự đầ ến tranh xâm lư t
Nam l n hai.
- Ngay khi th c dân Pháp tr l c, nhân dân Sài Gòn L n cùng nhân dân ại xâm lượ Ch
Nam B ng lên kháng chi n. L t nh t, phá kho đứ ế ực lượng trang độ ập sân bay Tân Sơn Nh
tàng, tri t phá ngu n ti p t , d ng ng i v ng ph , bao vây t n công quân ế ế ựng chướ ật trên đườ
Pháp trong thành ph .
- ng và Ch t ch H Chí Minh cùng nhân dân c ng vTrung ương Đ nước hướ “Thành
đồ đố ng T qu ng thốc”, đồ i tích cc chun b i phó v a Pháp muới âm mưu c n m rng chiến
7
tranh ra c nh cùng nhân dân Nam B và Nam Trung B nước. Các đoàn quân “Nam tiến” sát cá
kháng chi ến.
b. Đấu tranh vi quân Trung Hoa Dân quc.
- ng và Chính ph Đả ch trương hòa hoãn v i quân Trung Hoa Dân qu c, tránh cùng m t
lúc ph i phó vải đố i nhi u k thù.
- n pháp: Bi
Chp nh n m t s yêu sách v kinh t , tài chính c i Trung Hoa Dân qu ế ủa quân độ ốc như:
Cung c p m t ph c, th c ph n giao thông, ch p nh ần lương thự ẩm, phương tiệ ận lưu hành
tin quan kim và qu c t trên th trường Vi t Nam.
Đồng ý nhường cho Vi t qu c, Vi t cách 70 gh trong Qu c h i và 4 gh trong Chính ph ế ế
liên hi p không qua b u c . M t khác, chính quy n cách m ng d a vào qu n chúng
đã kiên quyết v ch tr ần âm mưu và hành động chia r , phá ho i c a các th l c ph ế ản động.
Nhng k phá ho b ng ch ng thì b ng tr theo pháp lu ại có đủ tr t.
Đảng rút vào ho ng mạt độ t v giới danh nghĩa “t ải tán” (11/11/1945), để tránh mũi
nhn t n công c a k thù.
- Ý nghĩa: Những biện pháp trên đã hạn ch các hoế ạt động ch ng phá c a quân Trung Hoa
Dân qu c và tay sai, làm th t b ại âm mưu lật đổ chính quy n cách m ng c a chúng, t ạo điều ki n
cng c chính quy n, t p trung kháng chi n ch ng Pháp ế min Nam.
c. Hoà hoãn vi Pháp.
- Sau khi chiếm đóng các đô th Nam B và Nam Trung B , th c dân Pháp th c hi n k ế
hoch tiến quân ra B c nh m thôn tính c n ước Vit Nam.
- Các th l qu p công vi c n i b , k t qu Chính ph Pháp Chính ế c đế ốc đã thu xế ế
ph Trung Hoa Dân qu c c Hoa Hiệp ư Pháp (28/2/1946), th a n vi c quân Pháp ra thu
Bc thay quân Trung Hoa Dân qu c làm nhi m v gi i giáp quân Nh t.
- tránh tình tr ng ph i phó m t lúc v i nhi u k ng vĐể ải đố thù, Ban Thườ Trung ương
Đả ng, H Chí Minh đã nhanh chóng nhận định, đánh giá âm mưu, ý đồ chính tr ca Pháp
8
Tưởng và ra b n Ch th “Tình hình và chủ trương” vớ i ch m th trương tạ ời “dàn hòa ới Pháp” v ,
ngày 3/3/1946. Vào th n hoà v i Vi có thời điểm đó, Pháp cũng c ệt Nam để đưa quân ra miền
Bc m t cách d dàng và kéo dài th i gian chu n b cho m c chi c quy mô t cu ến tranh xâm lượ
ln.
- Ngày 6/3/1946, Ch t ch H Chí Minh thay m t Chính ph Vit Nam Dân ch C ng hoà
kí v i di n Chính ph Pháp b n Hi . Hii J.Xanhtơny (Jean Sainteny), đạ ệp định sơ b p định sơ
b nêu rõ:
Chính ph Pháp công nh c Vi t Nam Dân ch C ng hoà là m t qu c gia t do , có ận nướ
chính ph , ngh vi ện, quân đội và tài chính riêng nằm trong Liên bang Đông Dương, thuộc
khi Liên hip Pháp.
Chính ph Việt Nam đồng ý cho 15.000 quân Pháp ra min Bc thay th 20 vế ạn quân đội
Tưở nướng rút v c và s rút d n trong thi hạn 5 năm.
Hai bên ngng m n cu àm phán chính th ọi xung đột miền Nam đi đế ộc đ c.
Vit Nam Pháp ti p t H i ngh trù b t (4/1946) H i ngh ế ục đàm phán Đà Lạ
Phôngtennơblô (7/1946), nhưng không thu đưc kết qu gì.
Ngày 14/9/1946, H Chí Minh v i Chính ph Pháp b n T đã m ước t i Macxay (Pháp) ,
nhân nhượ và văn hoá ởng thêm cho Pháp mt s quyn li v kinh tế Vit Nam.
- Ý nghĩa:
Việt Nam đã l thù, tránh đượ ến đấoi b bt k c tình thế bt li phi chi u vi nhiu k
thù m t lúc.
To thêm th c ng c chính quy n cách m ng, chu n b lời gian hoà bình để c lượng cho
cuc kháng chiến lâu dài.
T n chí hoà bình c a Chính ph và nhân dân Vi t Nam. rõ thi
9
III, Ý nghĩa từ vic nghiên c u đề ế tài đối vi bn thân khi gi i quy t đồng thi nhi u khó
khăn trong cuộc sng.
1, Nh ng bài h c rút ra t ng ch ng. nh trương đường li của Đả
Có th y nhân t quan tr ng nh t t o nên th ng l tài tình th ợi đó chính bản lĩnhsự
của Đảng, đứng đầu là Ch t ch H Chí Minh trong việc đề ra các ngh quy ết, ch ng trương đườ
li n, bi t n ng m c tiêu, kiên trì nguyên t c, linh ho c muôn vàn khôn khéo, đúng đắ ế m v ạt trướ
s thay đổ ời và tranh thủi, to ra th thi cơ để giành thng li. Nhng ch trương đường li
đó đã để li nh ng bài h c kinh nghi m vô ng quý báu, không ch ý nghĩa trong suốt nhng
năm tháng chống Pháp, chng M mà còn có ý nghĩa đến ngày hôm nay:
Biết chp th ời cơ, có chỉ th kp thi sáng su t.
Biết tn d ng nh ng th s n có, bi t mình bi ng. ế ết người trăm trận trăm th
Bo v độc lp t do dân t c là nhi quan tr u c a m i công dân m v ọng, đặt lên hàng đầ
Vit Nam.
Cần có đượ đoàn kế ọi khó khăn thửc lòng tin, s t dân tc s t qua m thách.
S dng ngh t trong chi u, nh ng chính sách m m d i c ng thu ến đấ ẻo nhưng cũng phả
rn v nguyên t c.
Dù cho gp ph nh hui tì ống nào cũng quyết không đầu hàng dưới tay gi i xâm. c ngo
Chng phá m ng khiêu khích, lôi kéo c a các th l nhọi hành đ ế ực thù địch m thay đổi
nhn th ng cức, tư tưở ủa người dân.
Cn tôi luy n ý chí quyết m, k lu t, khiêm tn gi n d , ch ng kiêu mãn, căng tự
chống lãng phí xa hoa… ức nâng cao trình đ ị, văn hóa, khoa Ra s chính tr hc, k thut
và quân s c ng hi n ngày càng nhi qu để ế ều hơn cho Tổ c.
Nhà nướ ần các chính sách chăm lo, ổn định đờc luôn c i sng nhân dân, dân giàu thì
nướ c m i m c biạnh. Đặ t là xây dng mt xã hi h c t t dân tập vì “mộ c d t là mt dân
tc yếu”.
Luôn c n có m t b máy chính quy n các cp hoàn thiện, các đội ngũ cán bộ tn tâm, tn
tụy lãnh đạ ến lược đúng đắo có nhng chi n, sáng sut.
10
2, Áp d ng bài h c rút ra khi gi i quy ng thng nh ết đồ i nhiều khó khăn trong cuộc
sng.
Trong cu c s ng hi i b n r n, kh ng công vi c l i ngày càng ện đạ ối lượ ớn, con ngư
nhiu mi quan h , ph i gi i quy t cùng lúc r t nhi u v c a cu c s ng, cu c c nh tranh ế ấn đề
ngày càng căng thẳng quyết li t trong công vi c, hc t i s ng vập, đờ ống,… Nhữ ấn đề đó làm
ny sinh nhi i n u không có cách qu n lý và gi i quy t công viều khó khăn hơn cho con ngư ế ế c
hiu qu . Sau khi nghiên c nh ng ngh ứu đề tài v quyết, đường l i ch trương củ ảng đưa ra a Đ
nhm gi i quy t tình th ế ế “ngàn cân treo sợi tóc” ản thân em đã rút ra đượ, b c rng: Không có v n
đề nào mà không th gi i quy t mà ch ế chúng ta chưa nghĩ ra ng gii quy t cho nó mà thôi. ế
Như vậ ết đồ ững khó khăny khi phi gii quy ng thi rt nhiu nh trong cuc sng, chúng
ta c n ph i làm gì để có được mt k t qu công vi c h p lý và th a mãn nh t mà không ph i tiêu ế
tn lãng phí ngu n l c?
Đầu tiên, c n ph ải xác định rõ và n m ch c nh ng l i th c a b n thân và nh ế ững khó khăn
đang gặ đưa ra đượp ph i đ có th c hướng gii quyết đúng đắn nht.
Th hai, c n ph i s p x p nh theo th t . Vi c không vi t s p x p ế ững khó khăn ưu tiên ế ế
khó khăn d khi n cho b n thân không vi t v ế ế ấn đề nào là quan tr ng, ph i x lý trước tiên và c n
phải đầu bao nhiêu thời gian vì đố ỗi người vi m i thi gian ngun lc luôn có hn. Điu
đó dẫn đế ấn đề ng điền vic bn thân không gii quyết hết tt c các v hoc b qua nh u quan
trng.
Th ba, v ng gi i quy t h p lý cho t ng v và th n theo th t ạch ra hướ ế ấn đề c hi ưu tiên
mà đã sắ ếp trước đó. Cầp x n luôn sáng tạo và suy nghĩ vấn đề g p ph ải theo hướng đơn giản nht
thì m i có th d dàng tìm ng gi i quy c bi t không nên t quá nhi u áp l c được hướ ết. Đặ đặ
như vậy s d khi n b n thân hi u sai vế ấn đề và gi i quy t chúng không hi u qu ế thm chí là gii
quyết theo hướng sai lch.
Bên c có th c hi n t c nh trên, bạnh đó, để th ốt đượ ững bước ản thân chúng ta cũng cần
phi luôn gia s c h c t p, h c h ỏi để có th phát tri n ki n th ế ức cũng như hiểu biế t ca b n thân.
Phi luôn bi t khiêm t n, gi n d , có tinh th n h i m i lúc m ế c h ọi nơi.
11
th thấy trong vòng 2 năm qua Đảng Nhà nước ta đã học tp vn dng rt tt
nhng bài h c trên trong công cu c v a phát tri n kinh t c, v a ch ng d đã rút ra ế đất nướ ch
Covid 19. Trong su t kho ng th i gian t n cu , Vi t Nam đầu tháng 6 đế ối tháng 9 năm nay
chúng ta gi c vào c chi n sau cách m i bình v y. Dống như cu ế ạng Tháng 8/1945” thờ ch
bnh bùng phát m nh các t nh phía Nam và m t s t nh l min B c, m i ho ng kinh t ạt độ ế
b , nh i nghèo khó l v a không th m thu nh p ngưng trệ ững ngườ ại càng khó khăn khi đi làm kiế
chu c p nhu c u t i thi u hàng ngày, v a b nhi m b nh. Vào nh ng ng, m thời điểm căng thẳ i
ngày có hàng ch i b nhi m b i t vong do Covid 19. ục nghìn ngư ệnh, hàng trăm ngườ Nhưng
nh vào các ngh quy t, ch ng l ng c ế trương đườ ối mà Đả và Nhà nư đề ra, đến nay nước ta gn
như đã kiể ốt đượ ệnh để đất nướm soát rt t c dch b th bt tay vào phát trin nn kinh tế c.
Đảng và Nhà nước đã xác định rõ đượ ấp bách trướ ải đẩc nhim v c c mt là ph y lùi, kim soát
đượ đểc d ch bnh ra nhng ch th k p thi, phù h p v i tng khu vc th nhanh chóng
ki ngm soát dch bnh. Nhân dân c nước đã có niềm tin tuyệt đối vào Đả , Nhà nước cùng nhau
đoàn kết, chung tay v i các c p chính quy n ch p hành nghiêm ch ra. ỉnh các quy định được đề
Bên c , nhân dân các vùng không d ch còn gia s c ti p t c, th c ph m, sạnh đó ế ế lương thự c
ngườ để i, sc ca vào tâm d ch min Nam chi u v i dến đấ ới đạ ch. Hình nh những đoàn xe chi
vin c, th c ph m, cán b y t , b n n vào tâm d ch mi n Nam lương thự ế đội,… ối đuôi nhau tiế
khiến chúng ta liên ởng đế ững đoàn quân “Nam tiến” vào Nam Bộn nh kháng chiến chng
thực dân Pháp năm 1945.
12
Kết lun
Đã 76 năm trôi qua nhưng thắ ợi và ý nghĩa l trương ng l ch s ca nhng ngh quyết, ch
đường l ra nh c thoát khối mà Đảng đề ằm đưa đất nướ i tình c n là ảnh “ngàn cân treo sợi tóc” vẫ
những điều diu k trong l u tranh d Mch s đấ ựng nước và gi nước vĩ đại ca dân t c ta. c dù
din ra và giành th ng l i trong thi gian ng l i nhi u bài h ng ắn nhưng đã để ọc quý báu cho Đ
và nhân n ta trong hành trình hướng đến tương tai. V i n i dung c a bài ti u lu n này, hi v ng
có th ph n nào lý gi ải cho người đọc nh ng th c m c v tình th ế “ngàn cân treo sợi tóc” và cách
thức vượt qua được tình cnh này c ng thủa Đảng và Nhà nước ta, đồ ời cũng mang li nhng giá
tr th tr , bài hc b ích không ch ccho bản thân người nghiên u mà còn c ế h ngày nay.
13
TÀI LIU THAM KH O
1. Giáo trình L ch s ng C ng s n Vi t Nam (Dành cho b i h Không chuyên lý lu n Đả ậc đạ c
chính tr). Hà N i. 2018.
2. PGS.TS Tr n Nam Chuân - nguyên cán b n Chi c qu c phòng, B c phòng - Vi ến lượ Qu
Cách m Bài h c giành gi chính quy n, xây d ng chính quy n ạng Tháng Tám năm 1945
ca nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. T p chí T chức Nhà nước.
3. Nxb. Chính tr qu c gia S t, N i, Văn kiện Đạ ội đi h i biu toàn quc ln th XIII, th
2021, t. II, tr 228-230.
4. PGS.TS. Đào Duy Quát, Nguyên Phó Trưởng Ban Thườ ực Ban Tư tư Văn hóa ng tr ng -
Trung ương - K ni ng tháng Tám (1945-2021): S hình thành phát tri n, ệm 76 năm Cách mạ
hoàn thi ng l i chi c cách m ng gi ng th 1930-1945 ện đườ ến lượ i phóng dân tc của Đ i k .
Cổng thông tin điện t Vin ki m sát nhân dân t i cao.
5. ThS: Đinh Thị ựng Đả Thu Hoài - Gv khoa Xây d ng - Phát huy nhng bài h c kinh nghi m
t c ngo i giao c ng th 1945- n hi n nay. sách lượ ủa Đả i k 1946 trong giai đoạ
truongleduan.quantri.gov.vn
14
Mc lc
Li m đầu ................................................................................................................................... 1
Ni dung ....................................................................................................................................... 2
I, Những khó khăn của cách mng Vit Nam sau cách mạng tháng tám năm 1945. ........... 2
1. V kinh t ế, tài chính, văn hóa xã hội. .............................................................................. 2
2, V chính tr , ngo i giao. ................................................................................................... 2
3, V quân s . ........................................................................................................................ 3
4, V k thù. ........................................................................................................................... 3
II, Nhng ngh ng l quyết và ch trương đườ i của Đảng. ...................................................... 4
1, Bướ ạn đói, nạc đầu xây dng chính quyn cách mng, gii quyết n n dt và khó
khăn về tài chính. .................................................................................................................. 4
a, Xây d ng chính quy n cách m ng. ................................................................................. 4
b. Gi i quy tài chính. .................................................................. 5 ết nạn đói và khó khăn về
c. V văn hoá – xã hi. ........................................................................................................ 6
2, Kháng chi n ch ng gi c ngo i xâm và n n, b o v chính quy n cách mế i ph ng. .... 6
a. Kháng chi c ến ch ng Pháp tr l ại xâm lượ Nam B ..................................................... 6
b. Đấu tranh vi quân Trung Hoa Dân quc. ...................................................................... 7
c. Hoà hoãn vi Pháp. ......................................................................................................... 7
III, Ý nghĩa từ vic nghiên c u đề ế tài đối vi bn thân khi gi i quy t đồng thi nhi u khó
khăn trong cu c s ng. ................................................................................................................. 9
1, Nh ng bài h c rút ra t ng ch nh trương đường li của Đảng. ............................... 9
2, Áp d ng bài h c rút ra khi gi i quy ng thng nh ết đồ i nhiều khó khăn trong cuộc
sng. ..................................................................................................................................... 10
Kết lun ...................................................................................................................................... 12
15
TÀI LIU THAM KH O ........................................................................................................... 13
| 1/16

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T QUC DÂN
KHOA LÝ LUN CHÍNH TR
BÀI TP LN
Đề 2: “Ti sao nói, sau cách mng tháng Tám 1945, cách mng Vit Nam lâm vào tình
th
ế ngàn cân treo sợi tóc? Đảng đã đưa ra nghị quyết gì và thc hin nhng ch trương
đường li nào để đưa đất nước từng bước thoát khi tình trạng trên? (6 điểm)
Ý nghĩa việc nghiên cu trên vi cá nhân em khi gii quyết đồng thi nhiều khó khăn trong
cuc sống? (3 điểm).
Họ tên sinh viên: Trần Thị Diệp Mã sinh viên: 11191049 Khóa: 6 1 Lớp: LLDL1102 (121)_22 Phòng học: B-30 7 Tiết: 3 - 4
Hà Ni, tháng 10 năm 2021
Li m đầu
“Ngàn cân treo sợi tóc” là một câu thành ngữ cổ có nguyên gốc là “Nhất phát thiên quân”.
Thời cổ đại, “Quân” là đơn vị đo trọng lượng, bằng khoảng 30 cân ngày nay. “Nhất phát thiên
quan” nghĩa là một sợi tóc treo một vật nặng cả ngàn quân. Từ cách nói này có thể hình dung ra
tình cảnh cực kỳ nguy hiểm hoặc một tình thế vô cùng nguy cấp. Sau cách mạng tháng tám năm
1945, câu thành ngữ “Ngàn cân treo sợi tóc” đã được sử dụng để miêu tả tình thế của cách mạng
Việt Nam cho thấy cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ đã lâm vào tình cảnh cực kỳ nguy hiểm và
vô cùng cấp bách. Vậy tại sao cách mạng Việt Nam lại lâm vào tình cảnh như vậy và Đảng đã
đưa ra nghị quyết gì và thực hiện những chủ trương đường lối nào để đưa đất nước từng bước
thoát khỏi tình trạng đó? Nội dung bài tiểu luận của em sau đây sẽ lý giải những câu hỏi thắc mắc này. 1 Ni dung
I, Những khó khăn ca cách mng Vit Nam sau cách mạng tháng tám năm 1945.
1. V kinh tế, tài chính, văn hóa xã hội .
- Kinh tế: Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tiếp quản một nền kinh tế xơ xác, tiêu
điều, công nghiệp đình đốn, nông nghiệp bị hoang hóa, 50% ruộng đất ị b bỏ hoang.
Kinh tế nông nghiệp lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá nặng nề.
Nạn đói cuối năm 1944 đầu năm 1945 chưa được khắc phục. Lũ lụt, hạn hán, thiên tai,
mất mùa diễn ra liên miên gây nhiều thiệt hại, 2 triệu người dân chết đói.
Nhiều xí nghiệp còn nằm trong tay tư bản Pháp. Các cơ sở công nghiệp của ta chưa kịp
phục hồi sản xuất. Hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
- Tài chính: Tình hình tài chính vô cùng khó khăn.
Ngân sách Nhà nước trống rỗng, tài chính cạn kiệt, thuế không thu được, kho bạc chỉ có
1,2 triệu đồng, trong đó quá nửa là tiền rách.
Chính quyền cách mạng chưa quản lý được Ngân hàng Đông Dương.
Quân Trung Hoa Dân quốc tung ra thị trường các loại tiền đã mất giá, làm cho nền tài
chính nước ta thêm rối loạn.
- Văn hóa xã hội: Tàn dư văn hóa lạc hậu của chế độ thực dân, phong kiến để lại hết sức nặng nề.
Do chính sách ngu dân của thực dân Pháp nên sau cách mạng nước ta có 95% dân số thất học, mù chữ.
Các tệ nạn xã hội cũ như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc, nghiện hút ngày đêm hoành hành.
2, V chính tr, ngoi giao.
Do lợi ích cục bộ của mình các nước lớn (Anh, Mỹ, Liên Xô) không có nước nào ủng hộ
lập trường độc lập và công nhận địa vị pháp lý của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa. Bởi 2
vậy chưa có nước nào công nhận và đạt quan hệ ngoại giao với nước ta, nước ta bị cô lập với thế giới.
Hệ thống chính quyền cách mạng vừa được thiết lập, còn rất non trẻ, thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt.
3, V quân s.
Lực lượng quân đội chưa có đủ thời gian và điều kiện phát triển lực lượng vũ trang và
quân đội chính quy. Sau cách mạng tháng tám, lực lượng quân đội chính quy của ta chỉ có khoảng năm nghìn người ớ v i vũ khí thô sơ.
4, V k thù.
Nền độc lập non trẻ của Việt Nam phải đương đầu với sự hiện diện của đội quân nước
ngoài đông đúc chưa từng có khoảng hơn 30 vạn tên cùng với các thế lực tay sai phản động đi
theo đội quân xâm lược. Các thế lực chống đối trong giai cấp bóc lột cũ ngóc đầu dậy, các đối
tượng phản cách mạng cũ, các loại tội phạm hình sự chống phá cách mạng rất quyết liệt:
Quân đội các nước đế quốc, dưới danh nghĩa quân Đồng minh giải giáp quân đội Nhật
Bản, lũ lượt kéo vào Việt Nam.
Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc có gần 20 vạn quân đội của Tưởng Giới Thạch hùng hổ tràn qua
biên giới kéo vào Việt Nam dưới sự bảo trợ và ủng hộ của Mỹ với danh nghĩa quân đội
Đồng minh và giải giáp quân đội Nhật thua trận ở Bắc Việt Nam. Chúng kéo theo một lũ
tay sai đông đúc với âm mưu thâm độc “diệt Cộng, cầm Hồ”.
Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam có hơn 1 vạn quân Anh kéo vào, tạo điều kiện cho Pháp trở
lại xâm lược Việt Nam.
Ngoài ra, trên đất nước Việt Nam lúc này vẫn còn 6 vạn quân đội Nhật Hoàng thua trận đang chờ giải giáp.
Tóm lại, sau cách mạng tháng 8 năm 1945, Việt Nam cùng lúc phải đối mặt với tất cả
những khó khăn được liệt kê phía trên đã đẩy tình hình đất nước đứng trước tình thế “ngàn cân
treo sợi tóc”. Đảng Cộng sản cầm quyền đang phải đối mặt với những thách thức nghiêm trọng,
biến động phức tạp khôn lường. 3
II, Nhng ngh quyết và ch trương đường li của Đảng.
Ngày 3 tháng 9 năm 1945, Chính phủ lâm thời họp phiên đầu tiên dưới sự chủ trì của Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã xác định ngay ba nhiệm vụ lớn trước mắt là diệt giặc đói, diệt giặc dốt và
diệt giặc ngoại xâm. Ngày 25 tháng 11 năm 1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra “Chỉ thị
kháng chiến kiến quốc”, nhận định tình hình và định hướng con đường đi lên của cách mạng Việt
Nam sau khi giành được chính quyền:
Tính chất và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam vẫn là “dân tộc giải phóng” khẩu hiệu
của nhân dân là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”.
Kẻ thù chính là thực dân Pháp xâm lược.
Bốn nhiệm vụ cấp bách trước mắt là củng cố, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội
phản, cải thiện đời sống cho nhân dân.
Phương pháp đối ngoại là phải đặc biệt chú ý “làm cho nước mình ít kẻ thù và nhiều bạn
đồng minh hơn hết”, đối với Tàu Tưởng nêu chủ trương “Hoa-Việt thân thiện”, đối với
Pháp “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”. Về tuyên truyền, hết sức kêu gọi
đoàn kết chống chủ nghĩa thực dân Pháp xâm lược, “đặc biệt chống mọi mưu mô phá hoại
chia rẽ của bọn Trốtxki, Đại Việt, Việt Nam Quốc dân Đảng ”.
1, Bước đầu xây dng chính quyn cách mng, gii quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính.
a, Xây dựng chính quyền cách mạng.
- Ngày 6 tháng 1 năm 1946, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tổ chính cuộc
Tổng tuyển cử bầu Quốc hội trong cả nước. Hơn 90% cử tri đã đi bầu 333 đại biểu vào Quốc hội
đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Thắng lợi của Tổng tuyển cử bầu Quốc hội có ý nghĩa to lớn, thể hiện ý chí và quyết tâm
của nhân dân Việt Nam là xây dựng một nước Việt Nam thống nhất, độc lập, giáng một đòn
mạnh mẽ vào âm mưu chia rẽ, lật đổ và xâm lược của đế quốc và tay sai, tạo cơ sở pháp lí vững
chắc cho nhà nước cách mạng để thực hiện nhiệm vụ đối nội, đối ngoại trong thời kì mới. 4
- Sau cuộc bầu cử Quốc hội, tại các địa phương Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ đã tiến hành bầu cử Hội ồ
đ ng nhân dân các cấp, thành lập Uỷ ban hành chính các cấp.
- Ngày 2 tháng 3 năm 1946, Quốc hội Khóa I nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa họp
phiên đầu tiên, thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Hồ Chí Minh làm chủ
tịch và lập ra Ban dự thảo Hiến pháp. Ngày 9 tháng 11 năm 1946, Hiến pháp đầu tiên của nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được Quốc hội thông qua.
- Quân đội quốc gia Việt Nam ra đời (5/1946). Lực lượng dân quân tự vệ được củng cố
và phát triển. Viện Kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân được thành lập.
Như vậy, bộ máy chính quyền nhà nước được kiện toàn, trở thành công cụ sắc bén phục
vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất n ớ ư c.
b. Gii quyết nạn đói và khó khăn về tài chính. * Giải quyết nạn đói.
- Biện pháp trước mắt: Quyên góp, điều hoà thóc gạo, đồng bào cả nước hưởng ứng lời
kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh và noi gương Người .Tổ chức hũ gạo cứu đói, tổ chức “ngày
đồng tâm” để lấy gạo cứu đói, không dùng lương thực để nấu rượu.
- Biện pháp lâu dài: Toàn dân thi đua hăng hái tham gia sản xuất. bãi bỏ thuế thân và các
thứ thuế vô lý khác, giảm tô 25%, chia lại ruộng đất công một cách công bằng.
- Nhờ có những biện pháp tích cực nói trên, chỉ sau một thời gian ngắn nạn đói bị đẩy lùi,
đời sống nhân dân nhất là nông dân được cải thiện, sản xuất nông nghiệp cả nước nhanh chóng
được phục hồi. Nhân dân phấn khởi, tin tưởng vào chính quyền cách mạng.
* Giải quyết những khó khăn về tài chính.
- Biện pháp trước mắt: Chính phủ phát động quyên góp, thực hiện phong trào “Tuần lễ
vàng”, xây dựng “Quỹ độc lập”. Kết quả chỉ sau một thời gian ngắn nhân dân cả nước đã góp
được 370 kg vàng và 20 triệu đồng vào Quỹ độc lập, 40 triệu cho Quỹ đảm phụ quốc phòng. 5
- Biện pháp lâu dài: Ngày 23 tháng 11 năm 1946, tại kỳ họp thứ 2 của Quốc hội quyết
định lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước. Những khó khăn về tài chính từng bước được đẩy lùi.
c. V văn hoá – xã hi.
- Ngày 8 tháng 9 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh thành lập Nha bình dân
học vụ, cơ quan chuyên trách việc chống “giặc dốt”. Người kêu gọi toàn dân đi học. Chỉ sau 1
năm trên toàn quốc đã tổ chức gần 76.000 lớp học và có trên 2,5 triệu người thoát nạn mù chữ.
- Các trường phổ thông và đại học sớm được khai giảng nhằm đào tạo công dân, cán bộ
có năng lực phụng sự Tổ quốc. Nội dung và phương pháp giáo dục đổi mới theo tinh thần dân tộc, dân chủ.
- Việc bài trừ các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan được quần chúng nhân dân hưởng ứng
sôi nổi; kết hợp với xây dựng nếp sống văn hoá mới.
Với những biện pháp trên đã góp phần nâng cao trình độ hiểu biết của nhân dân, xây dựng đời sống mới.
2, Kháng chiến chng gic ngoi xâm và ni phn, bo v chính quyn cách mng .
a. Kháng chiến chng Pháp tr lại xâm lược Nam B.
- Ngày 23/9/1945, được sự giúp sức của quân Anh, thực dân Pháp nổ súng đánh úp trụ sở
Uỷ ban Nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ Sài Gòn, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam lần hai.
- Ngay khi thực dân Pháp trở lại xâm lược, nhân dân Sài Gòn – Chợ Lớn cùng nhân dân
Nam Bộ đứng lên kháng chiến. Lực lượng vũ trang đột nhập sân bay Tân Sơn Nhất, phá kho
tàng, triệt phá nguồn tiếp tế, dựng chướng ngại vật trên đường phố, bao vây và tấn công quân Pháp trong thành phố.
- Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng nhân dân cả nước hướng về “Thành
đồng Tổ quốc”, đồng thời tích cực chuẩn bị đối phó với âm mưu của Pháp muốn mở rộng chiến 6
tranh ra cả nước. Các đoàn quân “Nam tiến” sát cánh cùng nhân dân Nam Bộ và Nam Trung Bộ kháng chiến.
b. Đấu tranh vi quân Trung Hoa Dân quc.
- Đảng và Chính phủ chủ trương hòa hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc, tránh cùng một
lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù. - Biện pháp:
Chấp nhận một số yêu sách về kinh tế, tài chính của quân đội Trung Hoa Dân quốc như:
Cung cấp một phần lương thực, thực phẩm, phương tiện giao thông, chấp nhận lưu hành
tiền quan kim và quốc tệ trên thị trường Việt Nam.
Đồng ý nhường cho Việt quốc, Việt cách 70 ghế trong Quốc hội và 4 ghế trong Chính phủ
liên hiệp mà không qua bầu cử. Mặt khác, chính quyền cách mạng dựa vào quần chúng
đã kiên quyết vạch trần âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại của các thế lực phản động.
Những kẻ phá hoại có đủ bằng chứng thì bị trừng trị theo pháp luật.
Đảng rút vào hoạt động bí mật với danh nghĩa “tự giải tán” (11/11/1945), để tránh mũi
nhọn tấn công của kẻ thù.
- Ý nghĩa: Những biện pháp trên đã hạn chế các hoạt động chống phá của quân Trung Hoa
Dân quốc và tay sai, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng, tạo điều kiện
củng cố chính quyền, tập trung kháng chiến chống Pháp ở miền Nam.
c. Hoà hoãn vi Pháp.
- Sau khi chiếm đóng các đô thị ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp thực hiện kế
hoạch tiến quân ra Bắc nhằm thôn tính cả nước Việt Nam.
- Các thế lực đế quốc đã thu xếp công việc nội bộ, kết quả là Chính phủ Pháp và Chính
phủ Trung Hoa Dân quốc ký Hiệp ước Hoa – Pháp (28/2/1946), thỏa thuận việc quân Pháp ra
Bắc thay quân Trung Hoa Dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật.
- Để tránh tình trạng phải đối phó một lúc với nhiều kẻ thù, Ban Thường vụ Trung ương
Đảng, Hồ Chí Minh đã nhanh chóng nhận định, đánh giá âm mưu, ý đồ chính trị của Pháp và 7
Tưởng và ra bản Chỉ thị “Tình hình và chủ trương” với chủ trương tạm thời “dàn hòa với Pháp”,
ngày 3/3/1946. Vào thời điểm đó, Pháp cũng cần hoà với Việt Nam để có thể đưa quân ra miền
Bắc một cách dễ dàng và kéo dài thời gian chuẩn bị cho một cuộc chiến tranh xâm lược quy mô lớn.
- Ngày 6/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
kí với J.Xanhtơny (Jean Sainteny), đại diện Chính phủ Pháp bản Hiệp định sơ bộ. Hiệp định sơ bộ nêu rõ:
Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà là một quốc gia tự do , có
chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng nằm trong Liên bang Đông Dương, thuộc khối Liên hiệp Pháp.
Chính phủ Việt Nam đồng ý cho 15.000 quân Pháp ra miền Bắc thay thế 20 vạn quân đội
Tưởng rút về nước và sẽ rút dần trong thời hạn 5 năm.
Hai bên ngừng mọi xung đột ở miền Nam đi đến cuộc đàm phán chính thức.
Việt Nam và Pháp tiếp tục đàm phán ở Hội nghị trù bị ở Đà Lạt (4/1946) và Hội nghị
Phôngtennơblô (7/1946), nhưng không thu được kết quả gì.
Ngày 14/9/1946, Hồ Chí Minh đã kí với Chính phủ Pháp bản Tạm ước tại Macxay (Pháp),
nhân nhượng thêm cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế và văn hoá ở Việt Nam. - Ý nghĩa:
Việt Nam đã loại bỏ bớt kẻ thù, tránh được tình thế bất lợi phải chiến đấu với nhiều kẻ thù một lúc.
Tạo thêm thời gian hoà bình để củng cố chính quyền cách mạng, chuẩn bị lực lượng cho
cuộc kháng chiến lâu dài.
Tỏ rõ thiện chí hoà bình của Chính phủ và nhân dân Việt Nam. 8
III, Ý nghĩa từ vic nghiên cứu đề tài đối vi bn thân khi gii quyết đồng thi nhiu khó
khăn trong cuộc sng.
1, Nhng bài hc rút ra t nhng ch trương đường li của Đảng.
Có thể thấy nhân tố quan trọng nhất tạo nên thắng lợi đó chính là bản lĩnh và sự tài tình
của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc đề ra các nghị quyết, chủ trương đường
lối khôn khéo, đúng đắn, biết nắm vững mục tiêu, kiên trì nguyên tắc, linh hoạt trước muôn vàn
sự thay đổi, tạo ra thời cơ và tranh thủ thời cơ để giành thắng lợi. Những chủ trương đường lối
đó đã để lại những bài học kinh nghiệm vô cùng quý báu, không chỉ có ý nghĩa trong suốt những
năm tháng chống Pháp, chống Mỹ mà còn có ý nghĩa đến ngày hôm nay:
Biết chớp thời cơ, có chỉ thị kịp thời sáng suốt.
Biết tận dụng những thứ sẵn có, biết mình biết người trăm trận trăm thắng.
Bảo vệ độc lập tự do dân tộc là nhiệm vụ quan trọng, đặt lên hàng đầu của mỗi công dân Việt Nam.
Cần có được lòng tin, sự đoàn kết dân tộc sẽ vượt qua mọi khó khăn thử thách.
Sử dụng nghệ thuật trong chiến đấu, những chính sách mềm dẻo nhưng cũng phải cứng rắn về nguyên tắc.
Dù cho gặp phải tình huống nào cũng quyết không đầu hàng dưới tay giặc ngoại xâm.
Chống phá mọi hành động khiêu khích, lôi kéo của các thế lực thù địch nhằm thay đổi
nhận thức, tư tưởng của người dân.
Cần tôi luyện ý chí quyết tâm, kỷ l ậ
u t, khiêm tốn và giản dị, chống kiêu căng tự mãn,
chống lãng phí xa hoa… Ra sức nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, khoa học, kỹ thuật
và quân sự để cống hiến ngày càng nhiều hơn cho Tổ quốc.
Nhà nước luôn cần có các chính sách chăm lo, ổn định đời sống nhân dân, dân giàu thì
nước mới mạnh. Đặc biệt là xây dựng một xã hội học tập vì “một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”.
Luôn cần có một bộ máy chính quyền các cấp hoàn thiện, các đội ngũ cán bộ tận tâm, tận
tụy lãnh đạo có những chiến lược đúng đắn, sáng suốt. 9
2, Áp dng nhng bài hc rút ra khi gii quyết đồng thi nhiều khó khăn trong cuộc sng.
Trong cuộc sống hiện đại bận rộn, khối lượng công việc lớn, con người ngày càng có
nhiều mối quan hệ, phải giải quyết cùng lúc rất nhiều vấn đề của cuộc sống, cuộc cạnh tranh
ngày càng căng thẳng và quyết liệt trong công việc, học tập, đời sống,… Những vấn đề đó làm
nảy sinh nhiều khó khăn hơn cho con người nếu không có cách quản lý và giải quyết công việc
hiệu quả. Sau khi nghiên cứu đề tài về những nghị quyết, đường lối chủ trương của Đảng đưa ra
nhằm giải quyết tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”, bản thân em đã rút ra được rằng: Không có vấn
đề nào mà không thể giải quyết mà chỉ là chúng ta chưa nghĩ ra hướng giải quyết cho nó mà thôi.
Như vậy khi phải giải quyết đồng thời rất nhiều những khó khăn trong cuộc sống, chúng
ta cần phải làm gì để có được một kết quả công việc hợp lý và thỏa mãn nhất mà không phải tiêu
tốn lãng phí nguồn lực?
Đầu tiên, cần phải xác định rõ và nắm chắc những lợi thế của bản thân và những khó khăn đang gặp phải ể
đ có thể đưa ra được hướng giải quyết đúng đắn nhất.
Th hai, cần phải sắp xếp những khó khăn theo thứ tự ưu tiên. Việc không viết sắp xếp
khó khăn dễ khiến cho bản thân không viết vấn đề nào là quan trọng, phải xử lý trước tiên và cần
phải đầu tư bao nhiêu thời gian vì đối với mỗi người thời gian và nguồn lực luôn có hạn. Điều
đó dẫn đến việc bản thân không giải quyết hết tất cả các vấn đề hoặc bỏ qua những điều quan trọng.
Th ba, vạch ra hướng giải quyết hợp lý cho từng vấn đề và thực hiện theo thứ tự ưu tiên
mà đã sắp xếp trước đó. Cần luôn sáng tạo và suy nghĩ vấn đề gặp phải theo hướng đơn giản nhất
thì mới có thể dễ dàng tìm được hướng giải quyết. Đặc biệt không nên đặt quá nhiều áp lực vì
như vậy sẽ dễ khiến bản thân hiểu sai vấn đề và giải quyết chúng không hiệu quả thậm chí là giải
quyết theo hướng sai lệch.
Bên cạnh đó, để có thể thực hiện tốt được những bước ở trên, bản thân chúng ta cũng cần
phải luôn gia sức học tập, học hỏi để có thể phát triển kiến thức cũng như hiểu biết của bản thân.
Phải luôn biết khiêm tốn, giản dị, có tinh thần học hỏi mọi lúc mọi nơi. 10
Có thể thấy trong vòng 2 năm qua Đảng và Nhà nước ta đã học tập và vận dụng rất tốt
những bài học đã rút ra ở trên trong công cuộc vừa phát triển kinh tế đất nước, vừa chống dịch
Covid – 19. Trong suốt khoảng thời gian từ đầu tháng 6 đến cuối tháng 9 năm nay, Việt Nam
chúng ta giống như bước vào “cuộc chiến sau cách mạng Tháng 8/1945” thời bình vậy. Dịch
bệnh bùng phát mạnh ở các tỉnh phía Nam và một số tỉnh lẻ ở miền Bắc, mọi hoạt động kinh tế
bị ngưng trệ, những người nghèo khó lại càng khó khăn khi vừa không thể đi làm kiếm thu nhập
chu cấp nhu cầu tối thiểu hàng ngày, vừa bị nhiễm bệnh. Vào những thời điểm căng thẳng, mỗi
ngày có hàng chục nghìn người bị nhiễm bệnh, hàng trăm người tử vong do Covid – 19. Nhưng
nhờ vào các nghị quyết, chủ trương đường lối mà Đảng và Nhà nước đề ra, đến nay nước ta gần
như đã kiểm soát rất tốt được dịch bệnh để có thể bắt tay vào phát triển nền kinh tế đất nước.
Đảng và Nhà nước đã xác định rõ được nhiệm vụ cấp bách trước mắt là phải đẩy lùi, kiểm soát
được dịch bệnh và ra những chỉ t ị
h kịp thời, phù hợp với từng khu vực để có thể nhanh chóng
kiểm soát dịch bệnh. Nhân dân cả nước đã có niềm tin tuyệt đối vào Đảng, Nhà nước cùng nhau
đoàn kết, chung tay với các cấp chính quyền chấp hành nghiêm chỉnh các quy định được đề ra.
Bên cạnh đó, nhân dân các vùng không có dịch còn gia sức tiếp tế lương thực, thực phẩm, sức
người, sức của vào tâm dịch miền Nam để chiến đấu với đại dịch. Hình ảnh những đoàn xe chi
viện lương thực, thực phẩm, cán bộ y tế, bộ đội,
… nối đuôi nhau tiến vào tâm dịch miền Nam
khiến chúng ta liên tưởng đến những đoàn quân “Nam tiến” vào Nam Bộ kháng chiến chống thực dân Pháp năm 1945. 11
Kết lun
Đã 76 năm trôi qua nhưng thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của những nghị quyết, chủ trương
đường lối mà Đảng đề ra nhằm đưa đất nước thoát khỏi tình cảnh “ngàn cân treo sợi tóc” vẫn là
những điều diệu kỳ trong lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước vĩ đại của dân tộc ta. Mặc dù
diễn ra và giành thắng lợi trong thời gian ngắn nhưng đã để lại nhiều bài học quý báu cho Đảng
và nhân dân ta trong hành trình hướng đến tương tai. Với nội dung của bài tiểu luận này, hi vọng
có thể phần nào lý giải cho người đọc những thắc mắc về tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” và cách
thức vượt qua được tình cảnh này của Đảng và Nhà nước ta, đồng thời cũng mang lại những giá
trị, bài học bổ ích không chỉ cho bản thân người nghiê
n cứu mà còn cả thế hệ trẻ ngày nay. 12 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (Dành cho bậc đại học – Không chuyên lý luận
chính trị). Hà Nội. 2018.
2. PGS.TS Trần Nam Chuân - nguyên cán bộ Viện Chiến lược quốc phòng, Bộ Quốc phòng -
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 – Bài hc giành và gi chính quyn, xây dng chính quyn
ca nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. – Tạp chí Tổ chức Nhà nước.
3. Văn kiện Đại hội đại biu toàn quc ln th XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021, t. II, tr 228-230.
4. PGS.TS. Đào Duy Quát, Nguyên Phó Trưởng Ban Thường trực Ban Tư tưởng - Văn hóa
Trung ương - K niệm 76 năm Cách mạng tháng Tám (1945-2021): S hình thành phát trin,
hoàn thiện đường li chiến lược cách mng gii phóng dân tc của Đảng thi k 1930-1945.
Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
5. ThS: Đinh Thị Thu Hoài - Gv khoa Xây dựng Đảng - Phát huy nhng bài hc kinh nghim
t sách lược ngoi giao của Đảng thi k 1945-1946 trong giai đoạn hin nay.
truongleduan.quantri.gov.vn 13
Mc lc
Li m đầu ................................................................................................................................... 1
Ni dung ....................................................................................................................................... 2
I, Những khó khăn của cách mng Vit Nam sau cách mạng tháng tám năm 1945. ........... 2
1. V kinh tế, tài chính, văn hóa xã hội. .............................................................................. 2
2, V chính tr, ngoi giao. ................................................................................................... 2
3, V quân s. ........................................................................................................................ 3
4, V k thù. ........................................................................................................................... 3
II, Nhng ngh quyết và ch trương đường li của Đảng. ...................................................... 4
1, Bước đầu xây dng chính quyn cách mng, gii quyết nạn đói, nạn dt và khó
khăn về tài chính. .................................................................................................................. 4
a, Xây dựng chính quyền cách mạng. ................................................................................. 4
b. Giải quyết nạn đói và khó khăn về tài chính. .................................................................. 5
c. Về văn hoá – xã hội. ........................................................................................................ 6
2, Kháng chiến chng gic ngoi xâm và ni phn, bo v chính quyn cách mng. .... 6
a. Kháng chiến chống Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ..................................................... 6
b. Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc. ...................................................................... 7
c. Hoà hoãn với Pháp. ......................................................................................................... 7
III, Ý nghĩa từ vic nghiên cứu đề tài đối vi bn thân khi gii quyết đồng thi nhiu khó
khăn trong cuc sng. ................................................................................................................. 9
1, Nhng bài hc rút ra t nhng ch trương đường li của Đảng. ............................... 9
2, Áp dng nhng bài hc rút ra khi gii quyết đồng thi nhiều khó khăn trong cuộc
s
ng. ..................................................................................................................................... 10
Kết lun ...................................................................................................................................... 12 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................... 13 15